ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BÌNH PHƯỚC
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2082/QĐ-UB
|
Bình Phước,
ngày 08 tháng 11 năm 1997
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH “QUI CHẾ VỀ CƠ SỞ SỬA CHỮA BỆNH CỦA
TỈNH BÌNH PHƯỚC”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BÌNH PHƯỚC
Căn cứ Luật Tổ Chức HĐND và
UBND (sửa đổi) ngày 21 tháng 6 năm 1994.
Căn cứ Pháp lệnh xử lý vi phạm
hành chánh ngày 6 tháng 7 năm 1995.
Căn cứ Nghị định số 20/CP ngày
13 tháng 4 năm 1996 của Chính phủ về việc ban hành Qui chế về cơ sở chữa bệnh
theo Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính ngày 06/07/1995.
Căn cứ Thông tư Liên bộ số
24/TT-LB/ĐTBXH-NV-YT ngày 26/11/1996 của Bộ Lao động TB & XH, Bộ Nội vụ và
Bộ Y tế.
Căn cứ Quyết định số 58/QĐ-UB
ngày 6 tháng 1 năm 1997 về việc thành lập Trung tâm Giáo dục Lao động tạo việc
làm Minh Lập cho UBND Tỉnh Bình Phước.
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Lao
động TB & XH, Giám đốc Sở Tư pháp Tỉnh Bình Phước.
QUYẾT ĐỊNH
ĐIỀU 1: Nay ban hành kèm theo
quyết định này “Qui chế về cơ sở chữa bệnh ” đối với những người mại dâm bị xử
lý hành chính.
ĐIỀU 2: Các Ông (Bà) Chánh Văn phòng UBND Tỉnh, Giám đốc Sở Lao động
TB & XH, Giám đốc Công an Tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc cơ sở chữa bệnh
của Tỉnh Bình Phước, Chủ tịch UBND các Huyện và Thủ trưởng các cơ quan, Ban,
Ngành có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này thay thế Quyết định số 2894/QĐ-UB
ngày 07/07/1994 và Công văn 389/CV-UB ngày 14/04/1995 của UBND Tỉnh Sông Bé
(cũ).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thỏa
|
QUI CHẾ
VỀ CƠ SỞ CHỮA BỆNH
(ban hành kèm theo Quyết định số 2082/QĐ-UB ngày 8 tháng 11 năm 1997 )
Để đảm bảo quản lý trật tự, an toàn xã hội phục
vụ cho mục tiêu phát triển kinh tế xã hội Tỉnh nhà. Nhằm duy trì giữ gìn thuần
phong mỹ tục của dân tộc và tạo điều kiện chữa bệnh, giáo dục, lao động, tạo việc
làm cho những người trong độ tuổi lao động nhưng không chịu lao động làm ăn chân
chính, có những hành vi vi phạm pháp luật nhưng chưa đến mức phải truy cứu
trách nhiệm hình sự.
Qui chế này qui định bắt buộc chữa bệnh, lao động,
học tập, dạy nghề và hướng nghiệp đối với những người nghiện ma tuý, người mại
dâm tại cơ Sở chữa bệnh được qui định tại Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính
trên địa bàn Tỉnh Bình Phước.
Chương I
NHỮNG QUI ĐỊNH CHUNG
ĐIỀU 1: Cơ Sở chữa bệnh Tỉnh Bình Phước được qui định trong qui chế
này là nơi chữa bệnh, học tập, lao động, dạy nghề và hướng nghiệp đối với người
nghiện ma tuý, người mại dâm đã được qui định tại Pháp lệnh xử lý vi phạm hành
chính ngày 06/07/1995.
ĐIỀU 2: Đưa vào cơ sở chữa bệnh là biện pháp xử lý hành chính chỉ
thực hiện theo quyết định của Chủ tịch UBND Tỉnh. Người được đưa vào cơ sở chữa
bệnh, học tập, lao động dạy nghề và hướng nghiệp dưới sự quản lý của Trung tâm
trong thời hạn từ 3 tháng đến 1 năm (12 tháng).
ĐIỀU 3: Đưa vào cơ sở chữa bệnh được áp dụng đối với các đối tượng
sau đây:
1. Người nghiện ma túy: đã giáo dục tại
thị xã, thị trấn nhưng vẫn chưa cai nghiện được; đã cai nghiện tại Trung tâm
nhưng vẫn tái nghiện; người nghiện nặng không có khả năng cai nghiện tại nhà hoặc
tại cộng đồng, người tự nguyện xin cai nghiện.
2. Người mại dâm: đã được giáo dục tại thị
xã, thị trấn nhưng vẫn không chịu sửa chữa; đã được đưa vào trung tâm nhưng vẫn
tái phạm hoặc người mại dâm có tính chất thường xuyên (chuyên nghiệp).
ĐIỀU 4: Việc áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở chữa bệnh phải theo
đúng thẩm quyền, thủ tục trình tự qui định tại Pháp lệnh xử lý vi phạm hành
chính qui chế này.
Nghiêm cấm mọi hành qui xâm phạm thân thể, sức
khỏe, danh dự, nhân phẩm người được đưa vào cơ sở chữa bệnh.
ĐIỀU 5: Cơ sở chữa bệnh và đơn vị sự nghiệp, có tư cách pháp nhân,
được cấp kinh phí sự nghiệp. Nguồn tài chính đảm bảo hoạt động của cơ sở chữa bệnh
gồm:
1.
Kinh phí nhà nước cấp.
2.
Kinh phí của địa phương hỗ trợ.
3.
Một phần kết quả lao động sản xuất của người được đưa vào cơ sở chữa bệnh.
4.
Sự đóng góp tự nguyện của gia đình người được đưa vào cơ sở chữa bệnh.
5.
Sự ủng hộ của các cá nhân, đơn vị kinh tế, tổ chức xã hội ở trong và
ngoài Tỉnh, các cá nhân, tổ chức nước ngoài.
Chương II
THỦ TỤC ĐƯA NGƯỜI VÀO CƠ
SỞ CHỮA BỆNH
ĐIỀU 6: Việc lập hồ sơ xét duyệt và quyết định đưa người vào cơ sở
chữa bệnh phải bảo đảm đúng trình tự, thủ tục, thẩm quyền qui định tại các Điều
74, 75, 76 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.
Cơ quan Lao động TB & XH phối hợp với cơ
quan Công an, Y tế có trách nhiệm giúp UBND cùng cấp trong việc thu thập tài liệu
để lập hồ sơ người đưa vào cơ sở chữa bệnh.
ĐIỀU 7:
1. Hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở chữa bệnh gửi Chủ
tịch UBND cấp Tỉnh gồm:
a) Sơ yếu lý lịch.
b) Tài liệu về các vi phạm pháp luật.
c) Giấy xác nhận tình trạng sức khoẻ hoặc hồ sơ
bệnh án của người được đưa vào cơ Sở chữa bệnh.
d) Các biện pháp giáo dục đã áp dụng.
e) Những tài liệu khác có liên quan đến thân
nhân người đó.
2. Trong thời hạn 5 ngày kể từ khi nhận được hồ
sơ đề nghị đưa người vào cơ sở chữa bệnh, Chủ tịch UBND cấp Tỉnh chuyển hồ sơ
đó cho Hội đồng tư vấn. Trong thời hạn 25 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ, Thường
trực Hội đồng tư vấn có đại diện Viện Kiểm sát nhân dân cùng tham dự. Hội đồng
xem xét ra biểu quyết từng trường hợp cụ thể, trình Chủ tịch UBND Tỉnh quyết định.
Biên bản họp Hội đồng tư vấn phải ghi rõ ý kiến
phát biểu của các thành viên Hội đồng tư vấn và đại diện Viện Kiểm sát nhân
dân.
3. Thường trực Hội đồng nhân tư vấn có trách nhiệm
làm văn bản (có gửi kèm theo Biên bản họp Hội đồng tư vấn) trình Chủ tịch UBND
Tỉnh quyết định việc đưa vào cơ sở chữa bệnh.
ĐIỀU 8:
1. Hội đồng tư vấn là cơ quan giúp Chủ tịch UBND
Tỉnh xét duyệt hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở chữa bệnh. Hội đồng tư vấn do Chủ tịch
UBND Tỉnh ra quyết định thành lập.
2. Hội đồng tư vấn gồm: Đại diện lãnh đạo các Sở,
Ngành: Lao động TB & XH, Công an, Tư pháp. Viện Kiểm sát nhân dân Tỉnh, Hội
liên hiệp Phụ nữ Tỉnh. Đại diện lãnh đạo cơ quan cơ quan Lao động TB & XH
là thường trực Hội đồng tư vấn. Thường trực Hội đồng tư vấn có trách nhiệm chuẩn
bị, tổ chức, chủ trì phiên họp.
3. Hội đồng tư vấn làm việc theo chế độ tập thể,
các thành viên Hội đồng Hội đồng tư vấn làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và được
hưởng phụ cấp theo qui định pháp luật.
4. Kinh phí hoạt động của Hội đồng tư vấn được
ngân sách địa phương đảm bảo trong kinh phí của Sở Lao động TB & XH.
ĐIỀU 9: Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày nhận được Văn bản đề nhị của
Hội đồng tư vấn, Chủ tịch UBND Tỉnh quyết định việc đưa vào cơ sở chữa bệnh.
ĐIỀU 10: Khi nhận được quyết định đưa người vào cơ sở chữa bệnh, Chủ
tịch UBND cấp huyện phải chỉ đạo cơ quan Lao động TB & XH, Công an cùng cấp
và UBND cấp xã có kế hoạch quản lý, giám sát người có tên trong quyết định đưa
vào cơ sở chữa bệnh, đồng thời phối hợp với cơ quan Công an cấp Tỉnh trong việc
thi hành quyết định.
1. Lực lượng Công an, Lao động TB & XH khi
phát hiện đối tượng của Điều 24 Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính, Điều 3 của
Bản qui chế này mà không có nơi cư trú nhất định thì lập Biên bản (3 bản) theo
đúng qui định pháp luật. Nếu đối tượng do cấp xã, huyện phát hiện thì chuyển
lên cho cấp Tỉnh. Sở Lao động TB & XH có công văn đề nghị Công an cấp Tỉnh
đưa đối tượng vào cơ Sở chữa bệnh tạm thời cư trú trong thời gian chờ Chủ tịch
UBND tinh ra quyết định đưa vào cơ Sở chữa bệnh. Khi nhận được công văn đề nghị
của Sở Lao động TB & XH, Công an cấp Tỉnh có trách nhiệm tổ chức đưa ngay đối
tượng vào cơ sở chữa bệnh kèm theo công văn đề nghị của Sở Lao động TB & XH
(hoặc có sự xác nhận), hồ sơ sơ bộ về qui phạm của đối tượng.
2. Thời gian tạm giữ gởi vào Trung tâm chờ quyết
định của UBND Tỉnh không quá 55 ngày. Trong thời gian trên các Hội đồng tư vấn
cấp Tỉnh phải hoàn chỉnh hồ sơ trình Hội đồng tư vấn cấp Tỉnh, để UBND Tỉnh ra
quyết định.
ĐIỀU 11: Người được đưa vào cơ sở chữa bệnh hoặc người được đại diện
hợp pháp của người đó , có quyền khiếu nại quyết định đưa vào cơ sở chữa bệnh
được qui định tại Điều 89 của Pháp lệnh xử lý vi phạm hành chính.
ĐIỀU 12:
1. Hồ sơ của người được đưa vào cơ sở chữa bệnh
gồm:
a) Trích yếu hồ sơ đề nghị đưa vào cơ sở
chữa bệnh.
b) Quyết định của Chủ tịch UBND Tỉnh.
2. Hồ sơ của người được đưa vào vào cơ sở chữa bệnh
được thành lập 2 bộ. Một bộ do Thường trực Hội đồng tư vấn giữ, một bộ do cơ sở
chữa bệnh giữ. Hồ sơ được quản lý chặt chẽ theo chế độ quản lý hồ sơ tài liệu,
công văn của nhà nước.
3. Việc tiếp nhận người được đưa vào cơ sở chữa
bệnh phải được lập thành Biên bản, cơ sở chữa bệnh phải kiểm tra hồ sơ, giấy tờ
người được đưa vào cơ sở chữa bệnh khi làm thủ tục tiếp nhận.
ĐIỀU 13: Trường hợp người được đưa vào cơ sở chữa bệnh bỏ trốn. Ban
Giám đốc cơ sở chữa bệnh phải lập biên bản, thông báo ngay cho gia đình và
chính quyền địa phương nơi người đó cư trú, cơ quan chủ quản và Công an cấp Tỉnh
biết. Ban Giám đốc cơ sở chữa bệnh có trách nhiệm phối hợp với cơ quan Công an
và gia đình tổ chức đưa người đó trở lại tiếp tục chữa bệnh, học tập và Lao động.
Chương III
TỔ CHỨC CƠ SỞ CHỮA BỆNH
ĐIỀU 14: Cơ sở chữa bệnh Trung tâm Giáo dục Lao động - Tạo việc làm
Minh Lập được thành lập theo Quyết định số 58/QĐ – UB ngày 06/01/1997 của UBND
Tỉnh Bình Phước.
ĐIỀU 15: Cơ sở chữa bệnh có chức năng, nhiệm vụ:
1. Tiếp nhận, chữa bệnh, phục hồi sức khỏe cho
những người được đưa vào cơ sở chữa bệnh.
2. Tổ chức học tập, giáo dục, dạy nghề, bảo đảm
các điều kiện vật chất, sinh hoạt tinh thần cho người được đưa vào cơ sở chữa bệnh
theo đúng qui định.
3. Tổ chức lao động sản xuất cho người được đưa
vào cơ sở chữa bệnh.
4. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan
để tổ chức quản lý, chữa bệnh, giáo dục, lao động, dạy nghề và hướng nghiệp cho
người được đưa vào cơ sở chữa bệnh.
ĐIỀU 16: Cơ sở chữa bệnh tổ chức khu vực riêng cho người nghiện ma
tuý và khu vực riêng cho người mại dâm.
Cơ Sở chữa bệnh tổ chức nơi tiếp nhận đối tượng,
nơi khám chữa bệnh, học tập, dạy nghề, lao động, nơi ăn ở sinh hoạt đảm bảo vệ
sinh, an toàn, nơi vui chơi giải trí lành mạnh cho người được đưa vào cơ sở chữa
bệnh; tách nơi ở của nam, nữ riêng; cách ly người mắc bệnh truyền nhiễm.
ĐIỀU 17: Cơ cấu tổ chức của cơ sở chữa bệnh bao gồm Ban Giám đốc và
các Phòng quản lý nghiệp vụ.
1. Ban Giám đốc gồm có:
a) Giám đốc.
b) Các Phó Giám đốc.
2. Các phòng nghiệp vụ gồm có:
a) Phòng Y tế, phục hồi sức khoẻ.
b) Phòng Giáo dục và dạy nghề.
c) Phòng Quản lý lao động sản xuất.
d) Phòng Tổ chức – Hành chính - Kế toán.
e) Phòng Bảo vệ.
Tùy theo qui mô tổ chức và số lượng người được
đưa vào cơ sở chữa bệnh, và Sở Lao động TB & XH, UBND Tỉnh quyết định số lượng
các Phòng và biên chế cần thiết cho phù hợp với cơ sở chữa bệnh.
ĐIỀU 18:
1. Khi có tình hình phức tạp về y tế, an ninh trật
tự mà cơ sở chữa bệnh không đảm bảo được thì Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Sở Lao
động TB & XH làm Bản đề nghị, Giám đốc Sở Y tế, Giám đốc Công an Tỉnh có
trách nhiệm cử cán bộ, chiến sĩ của ngành mình tăng cường, hỗ trợ, phối hợp
trong việc bảo đảm an ninh trật tự và chữa bệnh, điều trị tại các cơ sở chữa bệnh.
2. Trong thời gian công tác tại cơ sở chữa bệnh,
các cán bộ, chiến sĩ của Ngành Y tế, Công an làm theo sự phân và điều hành của
Giám đốc cơ sở chữa bệnh.
3. Cán bộ, nhân viên, chiến sĩ của cơ sở chữa bệnh
được hưởng chế độ phụ cấp trách nhiệm, phụ cấp độc hại, phụ cấp nguy hiểm theo
qui định của Pháp luật.
ĐIỀU 19: Giám đốc cơ sở chữa bệnh do Chủ tịch UBND cấp Tỉnh quyết định
bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Lao động TB & XH.
Phó Giám đốc cơ sở chữa bệnh do Giám đốc Sở Lao
động TB & XH quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm trên cơ sở đề nghị của Giám đốc
cơ sở chữa bệnh.
ĐIỀU 20: Giám đốc cơ sở chữa bệnh chịu trách nhiệm về hoạt động của
cơ sở chữa bệnh trên cơ sở các qui định của Pháp lệnh.
Các Phó Giám đốc giúp Giám đốc thực hiện nhiệm vụ
theo sự phân công của Giám đốc.
ĐIỀU 21: Y tế của cơ sở chữa bệnh có trách nhiệm khám sức khoẻ cho
người mới được đưa vào cơ sở để xác định tình trạng sức khoẻ, bệnh tật và lập hồ
sơ sức khoẻ phục vụ cho việc chữa bệnh, dạy nghề và phân công lao động. Giám đốc
Sở Y tế của cơ sở chữa bệnh và các bệnh viện, Trung tâm y tế có liên quan tổ chức
điều trị cho người được đưa vào cơ sở chữa bệnh.
Ban Giám đốc cơ sở chữa bệnh căn cứ vào điều kiện
sức khoẻ, nghề nghiệp, giới tính của người được đưa vào cơ sở và tình hình công
việc của cơ sở, sắp xếp công việc phù hợp. Nếu người được đưa vào cơ sở chữa bệnh
chưa có nghề nghiệp hoặc có nghề nghiệp nhưng không phù hợp thì có thể được học
nghề.
ĐIỀU 22: Ban Giám đốc cơ sở chữa bệnh có trách nhiệm tổ chức các lớp
học bổ túc văn hoá, xoá mù chữ theo qui định hiện hành của Bộ Giáo dục và Đào tạo,
tổ chức giáo dục Pháp luật cho những người được đưa vào cơ sở chữa bệnh.
ĐIỀU 23: Hàng tháng, Ban Giám đốc cơ sở chữa bệnh nhận xét, đánh giá
kết quả lao động, học tập của những người được đưa vào cơ sở để theo dõi quá
trình rèn luyện, tu dưỡng của người đó. Đối với người có tiến bộ rõ rệt trong
việc chấp hành quyết định, Ban Giám đốc cơ sở chữa bệnh xét, đề nghị Chủ tịch
UBND cấp Tỉnh quyết định việc giảm thời hạn ở cơ sở. Đối với người có hành vi
chống người thi hành công vụ, không chấp hành vi vi phạm khác mà chưa đến mức
truy cứu trách nhiệm hình sự thì Giám đốc cơ sở chữa bệnh đề nghị Chủ tịch UBND
cấp Tỉnh xem xét quyết định biện pháp xử lý.
ĐIỀU 24: Trong khoản thời gian 10 ngày trước khi hết thời hạn chấp
hành quyết định dựa vào cơ sở chữa bệnh Ban Giám đốc cơ sở phải báo cho người
đó biết. Khi hết chấp hành quyết định, Ban Giám đốc cấp giấy chứng nhận hết hạn
cho người đó và gởi bản sao Giấy chứng nhận cho: Chủ tịch UBND cấp Tỉnh nơi đã
ra quyết định đưa người đó vào cơ Sở; UBND cấp huyện nơi đề nghị, UBND cấp xã
nơi người đó cư trú để tiếp tục quản lý, giáo dục; cơ quan Công an nơi đã lập hồ
sơ; đồng thời thông báo cho gia đình người đó và cơ quan chủ quản (Sở Lao động
TB & XH) biết.
ĐIỀU 25: Ngân sách Nhà nước bảo đảm kinh phí để duy trì tổ chức, hoạt
động, trang bị cơ sở vật chất của cơ sở chữa bệnh, trợ cấp tiền thuốc điều trị,
tiền học nghề, tiền mua sắm vật dụng sinh hoạt cá nhân cần thiết của người được
đưa vào cơ sở chữa bệnh và một phần tiền ăn của những người do hoàn cảnh khó
khăn hoặc vì điều kiện sức khoẻ không tham gia lao động được.
ĐIỀU 26: Cơ sở chữa bệnh có thể tiếp nhận người nghiện ma tuý, người
mại dâm tuy chưa đến mức bị xử lý đưa vào cơ sở chữa bệnh nhưng tự nguyện xin
vào cơ sở để được chữa bệnh - phục hồi sức khoẻ. Việc tổ chức chữa bệnh - phục
hồi sức khoẻ này phải thực hiện theo qui định của Pháp luật về Khám chữa bệnh.
Chương IV
CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI NGƯỜI ĐƯỢC
VÀO CƠ SỞ CHỮA BỆNH
ĐIỀU 27: Người được đưa vào cơ sở chữa bệnh phải chấp hành nghiêm chỉnh
Pháp luật của nhà nước và nội qui của cơ sở, chịu sự quản lý, giáo dục của cơ sở,
tuân theo chế độ điều trị, chữa bệnh và lao động do cơ sở chữa bệnh qui định.
ĐIỀU 28: Người được đưa vào cơ sở chữa bệnh phải trả tiền ăn theo định
mức do Bộ Lao động TB & XH qui định.
Trường hợp hoàn cảnh quá khó khăn được UBND cấp
xã xác nhận hoặc vì điều kiện sức khỏe, bệnh tật, không tham gia lao động hoặc
lao động không đủ định mức thì cơ sở chữa bệnh có thể xét hỗ trợ tiền ăn trong
3 tháng đầu bằng 70% tiền lương tối thiểu, sau đó nếu chưa có nguồn thu nhập
nào khác để đảm bảo đời sống thì được hỗ trợ tiền ăn trong 3 tháng tiếp theo bằng
50% tiền lương tối thiểu.
ĐIỀU 29: Người được đưa vào cơ sở chữa bệnh được đem theo đồ dùng cá
nhân thiết yếu, được gặp thân nhân, được gởi thư hoặc nhắn tin cho gia đình, được
nhận tiền, chăn màn, quần áo, thuốc chữa bệnh, đồ ăn và các đồ dùng sinh hoạt
thiết yếu khác do thân nhân gửi tới, được tham gia các hoạt động văn hóa, thể
thao giải trí, sinh hoạt tinh thần lành mạnh do Ban Giám đốc cơ sở chữa bệnh tổ
chức, được đọc sách báo, nghe đài theo hướng dẫn của Ban Giám đốc cơ sở.
ĐIỀU 30: Người được đưa vào cơ sở chữa bệnh được trang bị bảo hộ lao
động, bảo đảm vệ sinh, an toàn lao động và áp dụng chế độ về thời gian làm việc
theo qui định của Bộ luật Lao động.
Người được đưa vào cơ sở chữa bệnh được hưởng tiền
công lao động theo định mức lao động và kết quả công việc hoàn thành. Tiền công
lao động được dùng để trang trải chi phí ăn uống, sinh hoạt theo qui định tại
Điều 28 của qui chế này. Sau khi trừ các khoản nói trên, số tiền còn lại (nếu
có) cơ sở chữa bệnh gửi tiết kiệm cho người có số tiền đó.
Người được đưa vào cơ sở chữa bệnh được nghỉ lao
động vào các ngày chủ nhật, ngày lễ, ngày Tết.
ĐIỀU 31: Người được đưa vào cơ sở chữa bệnh được trợ cấp tiền thuốc
chữa bệnh, tiền học nghề, tiền mua sắm vật dụng sinh hoạt cá nhân cần thiết
theo định mức do Bộ Lao động TB & XH và Bộ Tài chính qui định.
ĐIỀU 32: Người được đưa vào cơ sở chữa bệnh được đề bạt nguyện vọng
hoặc kiến nghị của mình với Ban Giám đốc về việc quản lý, chữa bệnh, học tập và
lao động tại cơ sở chữa bệnh. Có quyền khiếu nại, tố cáo những hành vi vi phạm
Pháp luật và các hành qui định của qui chế này.
ĐIỀU 33: Người được đưa vào cơ sở chữa bệnh khi đã chấp hành xong
quyết định có nghĩa vụ và quyền lợi như sau:
1. Phải trả lại vật dụng, trang thiết bị lao động
và bảo hộ lao động đã được cho mượn, trường hợp làm mất hoặc hư hỏng thì phải bồi
thường.
2. Được cấp Giấy chứng nhận hết hạn chữa bệnh, học
tập và lao động.
3. Được cấp Giấy chứng nhận học nghề (nếu có).
Những trường hợp khó khăn được trợ cấp tiền ăn đường,
tiền tàu xe để trở về nơi cư trú.
ĐIỀU 34: Trường hợp Bố, Mẹ (cả bên vợ hoặc bên chồng) vợ hoặc chồng,
con của người được đưa vào cơ sở chữa bệnh chết có đơn đề nghị được UBND cấp xã
xác nhận thì được Ban Giám đốc cơ sở có thể xét cho phép người đó về chịu tang
không quá 3 ngày (không tính ngày đi đường).
ĐIỀU 35:
1. Người được đưa vào cơ sở chữa bệnh khi sinh đẻ
được tạm hoãn bắt buộc chữa bệnh, học tập và lao động, cho về địa phương nơi cư
trú, giao cho gia đình hoặc chính quyền, tổ chức địa phương quản lý trong thời
hạn 12 tháng. Thời gian này không được tính là thời gian chấp hành quyết định.
a) Khi hết thời gian tạm hoãn thì người đó được
triệu tập đến cơ Sở để tiếp tục chữa bệnh, học tập và lao động.
b) Trong thời gian được tạm hoãn, nếu người đó
có tiến bộ, chấp hành tốt Pháp luật Nhà nước, các qui định của địa phương thì
có thể miễn tiếp tục chấp hành quyết định.
2. Trường hợp nói tại Điểm b, Khoản 1 Điều này,
Chủ tịch UBND cấp xã nơi người đó cư trú làm văn bản, báo cáo Chủ tịch UBND cấp
huyện xem xét, đề nghị Chủ tịch UBND cấp Tỉnh xem xét, quyết định việc miễn chấp
hành quyết định.
Quyết định miễn chấp hành phải được gởi cho người
được miễn chấp hành, Sở Lao động TB & XH, cơ quan Công an cấp Tỉnh, UBND cấp
huyện, UBND cấp xã nơi người đó cư trú và cơ sở chữa bệnh nơi người đó đang chấp
hành quyết định.
ĐIỀU 36: Trường hợp người được đưa vào cơ sở chữa bệnh bị bệnh nặng
vượt quá khả năng điều trị của cơ sở thì được cơ sở chuyển tới bệnh viện của
Nhà nước để chữa trị. Thời gian điều trị được tính vào thời gian chấp hành quyết
định.
Chi phí y tế trong thời gian nằm viện do bản
thân người đó trả. Đối với những người vì điều kiện, hoàn cảnh quá khó khăn
không trả được, nếu có đơn đề nghị thì Ban Giám đốc cơ sở chữa bệnh có thể
thanh toán chi phí y tế với bệnh viện. Mức và nguồn thanh toán theo qui định của
Bộ Lao động TB & XH và Bộ Tài chính.
ĐIỀU 37:
Trong thời gian đang chấp hành quyết định đưa
vào cơ sở chữa bệnh, nếu người được đưa vào cơ sở chữa bệnh chết phải báo cáo
ngay cho cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát gần nhất lập biên bản, xác nhận nguyên
nhân chết, có chứng kiến của người làm chứng và có thể trưng cầu giám định pháp
y của Tỉnh đến xác nhận nguyên nhân tử vong, đồng thời thông báo cho thân nhân
người chết biết để mai táng. Trong trường hợp người chết không có ai là thân
nhân hoặc thân nhân không đến kịp, hoặc chết do tai nạn lao động thì Ban Giám đốc
cơ sở chữa bệnh có trách nhiệm tổ chức mai táng, chi phí mai táng do ngân sách
Nhà nước cấp theo qui định của Bộ Lao động TB & XH và Bộ Tài chính.
Trường hợp người được đưa vào cơ sở chữa bệnh bị
thương do tai nạn lao động thì cơ sở phải chịu trách nhiệm trả các khoản chi
phí y tế từ sơ cứu, cấp cứu đến khi điều trị ổn định thương tật cho người bị
tai nạn lao động.
Chương V
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
ĐIỀU 38: Những người có thành tích trong việc giáo dục chữa bệnh, dạy
nghề cho học viên tại Trung tâm thì được khen thưởng.
Những học viên có thành tích trong lao động học
tập, tùy theo mức độ mà xét biểu dương, tặng Giấy khen hoặc miễn giảm thời gian
chữa bệnh tại Trung tâm.
ĐIỀU 39: Những người có trách nhiệm thi hành quyết định bắt buộc chữa
bệnh tập trung mà có những hành vi sau đây: có thể bị xử lý hành chính, buộc
thôi việc hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
1. Bao che hành vi vi phạm của các đối tượng,
hành vi đưa hối lộ, nhận hối lộ đối với các đối tượng qui định tại Điều 1, 3 của
Bản qui chế này.
2. Vì thành kiến cá nhân hoặc lợi dụng chức vụ,
quyền hạn làm sai lệch hồ sơ, đề nghị sai đối tượng, xâm phạm nhân phẩm dưới mọi
hình thức hoặc nhận xét sai sự thật kết quả lao động, học tập làm cho học viên
bị kéo dài thời gian bắt buộc lao động tập trung.
3. Tiếp nhận đối tượng mà không có đủ hồ sơ hoặc
không có quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
ĐIỀU 40: Ban Giám đốc Trung tâm cơ sở chữa bệnh lập hồ sơ chuyển cho
cơ quan Công an đề nghị đề nghị khởi tố theo qui định của pháp luật những đối
tượng sau:
1. Những người trong quá trình chữa bệnh, lao động
học tập và học tập và học nghề có những hành vi gây hậu quả nghiêm trọng, xâm phạm
thân thể nhân phẩm người khác.
2. Những người thường xuyên chống đối và xúi giục
chống đối không chấp hành đúng nội qui Trung tâm hoặc có những hành vi vi phạm
pháp luật.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
ĐIỀU 41: Ban Giám đốc cơ sở chữa bệnh có nhiệm vụ:
1. Xây dựng Nội qui cơ sở chữa bệnh; chương
trình hoạt động tuần, tháng, quý, năm.
2. Xây dựng kế hoạch sản xuất, kinh doanh, cơ sở
dạy nghề đã được UBND Tỉnh phê duyệt.
3. Tổ chức quản lý chữa bệnh, giáo dục, học tập,
dạy nghề cho học viên một cách khoa học và tốt nhất.
4. Tổ chức tốt đời sống vật chất, tinh thần, văn
hóa cho học viên để họ sớm trở về hòa nhập với cộng đồng.
ĐIỀU 42: Đối với UBND xã, Thị trấn có trách nhiệm nắm chắc lực lượng
lao động, tạo việc làm cho người lao động ở địa phương, kịp thời giáo dục các đối
tượng theo đúng Nghị định 19/CP của Chính phủ ban hành ngày 06/04/1996.
1. Phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể,
giúp đỡ người chậm tiến, người có hoàn cảnh khó khăn.
2. Xét duyệt hồ sơ đưa đi lao động tập trung phải
đúng người, đúng sự việc, nghiêm cấm thành kiến cá nhân.
3. Khi học viên ra trường trở về địa phương phải
giúp đỡ họ có công ăn việc làm, phối hợp với các tổ chức, các đoàn thể giúp đỡ,
theo dõi đề phòng tái phạm. Cấm mọi hành vi định kiến làm cho họ có mặc cảm với
địa phương.
ĐIỀU 43: Đối với UBND huyện, có trách nhiệm:
1. Xem xét giải quyết kịp thời những đối tượng cần
bắt buộc lao động tập trung.
2. Giúp đỡ, tạo việc làm cho các đối tượng sau
khi hết thời hạn ở Trung tâm trở về địa phương.
ĐIỀU 44: Sở Tư pháp có trách nhiệm:
1. Giúp và phối hợp với Trung tâm giáo dục lao động
tạo việc làm.
a) Xây dựng Nội qui hoạt động.
b) Giáo dục pháp luật cho học viên.
c) Hướng dẫn Tư pháp huyện, xã, trong việc lập hồ
sơ lý lịch tư pháp các đối tượng đã cải tạo trở về địa phương, phối hợp với
Công an huyện, xã, Thị trấn làm tốt công tác giáo dục và quản lý đối tượng.
ĐIỀU 45: Công an Tỉnh có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn ơ quan Công an các cấp phối hợp với
cơ quan Lao động TB & XH, cơ quan Y tế giúp UBND cùng cấp trong việc thu thập
tài liệu để lập hồ sơ.
2. Hướng dẫn việc tổ chức đưa người phải chấp
hành quyết định vào cơ sở chữa bệnh.
3. Tổ chức đào tạo, hướng dẫn nghiệp vụ cho lực
lượng bảo vệ của các cơ Sở chữa bệnh.
4. Phối hợp kiểm tra việc tổ chức bảo vệ các cơ
sở chữa bệnh.
ĐIỀU 46: Sở Lao động TB & XH là đơn vị chủ quản của cơ sở chữa bệnh
Tỉnh có trách nhiệm:
1. Hướng dẫn Trung tâm xây dựng đề án sản xuất
kinh doanh, dạy nghề cho phù hợp.
2. Phối hợp với Sở Tài chính đảm bảo nguồn kinh
phí cho Trung tâm hoạt động.
Thực hiện chức năng thanh tra, kiểm tra theo qui
định của pháp luật.
ĐIỀU 47: Qui chế này được áp dụng cho cả các đối tượng từ Tỉnh khác
đưa đến cơ sở chữa bệnh Tỉnh Bình Phước.
ĐIỀU 48: Giao cho Giám đốc Sở Lao động TB & XH, Giám đốc Công an
Tỉnh và Giám đốc Sở Tư pháp thường xuyên kiểm tra việc thực hiện qui định này.