BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 2065/QĐ-BYT
|
Hà Nội,
ngày 29 tháng 04 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM GAN VI RÚT C
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày
20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức Bộ Y tế;
Theo ý kiến của Hội đồng chuyên môn
nghiệm thu sửa đổi, bổ sung Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh viêm gan vi rút
C được thành lập tại Quyết định số 5314/QĐ-BYT ngày 22/12/2020 của Bộ trưởng Bộ
Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản
lý Khám, chữa bệnh - Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Hướng dẫn chẩn đoán, điều
trị bệnh viêm gan vi rút C” thay thế “Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh viêm
gan vi rút C” ban hành kèm theo Quyết định số 5012/QĐ-BYT ngày 20/9/2016 của Bộ
trưởng Bộ Y tế.
Điều 2. Hướng dẫn chẩn đoán, điều trị bệnh viêm gan vi rút C áp dụng
cho tất cả các cơ sở khám, chữa bệnh Nhà nước và tư nhân trên cả nước.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 4. Các ông, bà: Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh; Chánh
Văn phòng Bộ; Chánh Thanh tra Bộ; các Vụ trưởng, Cục trưởng của Bộ Y tế; Giám đốc
các bệnh viện, viện có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế; Giám đốc Sở Y tế các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương; Thủ trưởng Y tế các Bộ, ngành; Thủ trưởng các
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như
Điều 4;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Website Bộ Y tế, website Cục QLKCB;
- Lưu: VT, KCB.
|
KT. BỘ
TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Trường Sơn
|
HƯỚNG DẪN
CHẨN
ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ BỆNH VIÊM GAN VI RÚT C
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2065/QĐ-BYT ngày 29 tháng 04 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Y tế)
1. ĐẠI CƯƠNG
Bệnh viêm gan vi rút C là bệnh truyền
nhiễm do vi rút viêm gan C (Hepatis C Virus: HCV) gây ra. HCV có cấu trúc di
truyền là sợi đơn RNA, thuộc họ Flaviviridae. HCV có 6 kiểu gen: 1, 2,
3,
4,
5, 6. Mỗi kiểu gen lại chia thành nhiều dưới nhóm khác nhau. Ở Việt Nam, kiểu
gen thường gặp nhất là 1 và 6. Các kiểu gen 2 và 3 ít gặp hơn. HCV chủ yếu lây
qua đường máu, ngoài ra còn lây qua đường tình dục, mẹ truyền sang con. Hiện tại,
chưa có vắc xin phòng bệnh viêm gan vi rút C.
Theo ước tính của Tổ chức Y tế Thế giới
năm 2017, trên thế giới có 71 triệu người bị viêm gan vi rút C mạn trong đó 14
triệu người sống ở khu vực Tây Thái Bình Dương, nơi viêm gan vi rút là nguyên
nhân hàng đầu gây tử vong trong số các bệnh truyền nhiễm.
Việt Nam là nước có gánh nặng về bệnh
gan đứng thứ 2 trong khu vực Tây Thái Bình Dương. Ước tính năm 2017, nước ta có
991.153 người bị nhiễm HCV mạn trong đó có 6.638 người tử vong do bệnh gan liên
quan đến HCV.
2. CHẨN ĐOÁN
VIÊM GAN VI RÚT C
2.1. Triệu chứng
2.1.1. Lâm sàng
- Phần lớn người nhiễm HCV không có
triệu chứng lâm sàng cho đến khi có biểu hiện xơ gan. Đôi khi có mệt mỏi, chán
ăn, đầy bụng, đau nhẹ hạ sườn phải, rối loạn tiêu hóa, đau cơ,...
- Có thể có các biểu hiện ngoài gan
như: đau khớp, viêm khớp, viêm da, tóc dễ gãy rụng, cryoglobulinemia (globulin
lạnh trong máu), đau cơ, bệnh cơ tim, viêm cầu thận tăng sinh màng, ...
2.1.2. Cận lâm
sàng
- Anti-HCV là xét nghiệm ban đầu để
xác định tình trạng nhiễm HCV.
+ Anti-HCV dương tính trong các trường
hợp đã hoặc đang nhiễm HCV.
+ Trong trường hợp viêm gan vi rút C cấp
ở giai đoạn sớm anti-HCV có thể âm tính và HCV RNA dương tính.
+ Một số trường hợp nhiễm HCV ở người
suy giảm miễn dịch nặng như người nhiễm HIV, người chạy thận nhân tạo, người điều
trị các thuốc ức chế miễn dịch có thể có anti-HCV âm tính vì thế nên được làm
xét nghiệm HCV RNA để khẳng định nhiễm HCV khi có các biểu hiện lâm sàng của bệnh
gan (AST/ALT tăng, …).
- HCV RNA định tính dương tính hoặc định
lượng HCV RNA trên ngưỡng phát hiện: khẳng định nhiễm HCV.
- Trong trường hợp không làm được HCV
RNA, HCVcAg (HCV core Antigen) dương tính xác định nhiễm HCV.
- Xơ hóa gan: Tình trạng xơ hóa gan được
đánh giá bằng các phương pháp không xâm lấn như chỉ điểm sinh hoá (APRI, FIB4,
FibroTest ...) hay siêu âm đàn hồi (FibroScan, ARFI...). (Phụ lục 1).
- Xét nghiệm sinh hóa gan như ALT, AST
có thể bình thường hoặc tăng; số lượng tiểu cầu, thời gian prothrombin, INR,
albumin, bilirubin bình thường hoặc bất thường phụ thuộc vào tình trạng nặng của
viêm gan hoặc xơ gan
- Trường hợp có biến chứng ung thư biểu
mô tế bào gan (Hepatocellular Carcinoma: HCC): AFP, AFP-L3, PIVKA-II có thể
tăng; siêu âm, chụp cắt lớp vi tính, cộng hưởng từ vùng bụng có hình ảnh khối u
gan.
2.2. Chẩn
đoán xác định
2.2.7. Viêm gan vi
rút C cấp
- Thời gian nhiễm HCV dưới 6 tháng: có
chuyển đảo huyết thanh từ anti-HCV âm tính sang anti-HCV dương tính
- Có tiền sử phơi nhiễm với nguồn bệnh
- Không có biểu hiện lâm sàng hoặc có
biểu hiện của viêm gan cấp: mệt, vàng mắt, vàng da,...
- AST, ALT thường tăng.
- HCV RNA: dương tính sau 2 tuần phơi
nhiễm.
- Anti-HCV có thể âm tính trong vài tuần
đầu hoặc dương tính sau 8-12 tuần phơi nhiễm.
Chẩn đoán nhiễm HCV cấp khi (1) có
chuyển đảo anti-HCV từ âm tính sang dương tính hay (2) anti-HCV âm tính nhưng
HCV RNA dương tính ở người có cơ địa miễn dịch bình thường.
2.2.2. Viêm gan vi
rút C mạn
- Thời gian nhiễm HCV > 6 tháng
- Có hoặc không có biểu hiện lâm sàng.
- Anti- HCV dương tính và HCV RNA
dương tính hoặc HCV core-Ag dương tính.
- Không có/hoặc có xơ hóa gan, xơ gan (Phụ
lục 1).
Người bệnh được chẩn đoán viêm gan vi
rút C mạn khi có anti-HCV dương tính và HCV RNA dương tính hoặc tải lượng HCV
RNA trên ngưỡng phát hiện hoặc HCVcAg dương tính (hướng dẫn xét nghiệm vi rút
viêm gan B, C ban hành kèm theo Quyết định số 1868/QĐ-BYT, ngày 24/4/2020 của Bộ
trưởng Bộ Y tế).
* Các bước thực hiện chẩn đoán nhiễm
HCV:
- Tiến hành xét nghiệm anti-HCV
- Nếu anti-HCV âm tính ở người có cơ địa
miễn dịch bình thường nghĩa là không nhiễm HCV.
- Nếu anti-HCV dương tính nghĩa là đã
từng nhiễm HCV hoặc đang hiện nhiễm HCV. Người bệnh có kết quả anti-HCV dương
tính cần được xét nghiệm khẳng định tình trạng nhiễm HCV bằng một trong các xét
nghiệm sau:
+ Xét nghiệm tải lượng HCV RNA.
+ Xét nghiệm định tính HCV RNA.
+ Xét nghiệm phát hiện kháng nguyên
lõi HCVcAg.
- Chẩn đoán nhiễm HCV khi:
+ Kết quả tải lượng HCV RNA trên giới
hạn phát hiện, hoặc
+ Định tính HCV RNA dương tính, hoặc
+ Kháng nguyên HCVcAg dương tính.
Đối với người lọc máu hoặc suy giảm miễn
dịch nặng có xét nghiệm anti-HCV âm tính nhưng có biểu hiện của bệnh gan, nên
xét nghiệm HCV-RNA hoặc HCV coreAg để chẩn đoán viêm gan C.
2.2.3. Viêm gan vi
rút C ở trẻ em
Tất cả trẻ em sinh ra từ mẹ bị viêm
gan vi rút C cần được xét nghiệm xác định tình trạng nhiễm HCV. Xét nghiệm
anti-HCV thực hiện khi trẻ từ 18 tháng tuổi. Trẻ có anti-HCV dương tính cần được
xét nghiệm HCV RNA sau 3 tuổi để khẳng định nhiễm HCV mạn.
3. ĐIỀU TRỊ
VIÊM GAN VI RÚT C
3.1. Điều trị
viêm gan vi rút C cấp: Khoảng 20-50% người bệnh nhiễm HCV cấp có thể
tự khỏi
- Điều trị hỗ trợ: nghỉ ngơi và điều
trị triệu chứng.
- Điều trị đặc hiệu:
+ Điều trị sofosbuvir/velpatasvir hoặc
glecaprevir/pibrentasvir trong thời gian 8 tuần
+ Xét nghiệm tải lượng HCV RNA ở tuần
thứ 12 sau điều trị để đánh giá khả năng khỏi bệnh (đạt SVR 12).
3.2. Điều trị
viêm gan vi rút C mạn
3.2.1. Mục
tiêu điều trị
- Loại trừ HCV ra khỏi cơ thể người bệnh
(đạt được đáp ứng vi rút bền vững: tải lượng HCV RNA dưới ngưỡng phát hiện
(< 15 IU/ml) ở tuần thứ 12 sau khi kết thúc điều trị, gọi là SVR 12.
- Phòng ngừa các biến chứng về gan và
các bệnh ngoài gan liên quan đến HCV bao gồm viêm gan tiến triển, xơ hóa gan,
xơ gan, HCC, biểu hiện ngoài gan nặng và tử vong.
- Dự phòng lây nhiễm HCV trong cộng đồng.
3.2.2. Chỉ định
và chống chỉ định điều trị viêm gan vi rút C
a. Chỉ định
Người bệnh được chẩn đoán viêm gan vi
rút C mạn (theo mục 2.2)
b. Chống chỉ định
* Đối với phác đồ có
các thuốc kháng vi rút trực tiếp (Direct Acting Antivirals: DAA)
- Trẻ < 3 tuổi
- Phụ nữ có thai
- Không sử dụng các DAA cùng với thuốc
có tương tác gây ảnh hưởng đến hiệu quả điều trị hoặc gây các biến cố không
mong muốn, tăng tác dụng phụ của thuốc
* Đối với phác đồ có
ribavirin (RBV)
- Quá mẫn cảm với RBV
- Thiếu máu nặng (hemoglobin <8,5
g/dL)
- Bệnh về huyết sắc tố (bệnh hồng cầu
hình liềm hoặc thalassemia)
- Phụ nữ có thai hoặc không muốn dùng
các biện pháp tránh thai, phụ nữ đang cho con bú, nam giới có bạn tình đang
mang thai
3.2.3. Nguyên
tắc điều trị
- Người bệnh được chẩn đoán viêm gan vi
rút C cần điều trị sớm, đặc biệt các trường hợp xơ hóa gan ≥ F2, người bệnh
viêm gan vi rút C có biểu hiện ngoài gan, người bệnh đồng nhiễm HIV/HCV, người
bệnh nghiện chích ma túy, phụ nữ độ tuổi sinh đẻ mong muốn có thai,...
- Lựa chọn phác đồ có các thuốc DAA. Tại
các cơ sở y tế không làm được xét nghiệm kiểu gen nên sử dụng phác đồ có hiệu
quả điều trị với tất cả các kiểu gen
- Dựa vào tình trạng xơ gan, các chống
chỉ định, tương tác thuốc và bệnh đi kèm để lựa chọn các phác đồ (xem mục
3.2.5).
- Các phác đồ sử dụng thuốc DAA thế hệ
mới, chưa đề cập trong hướng dẫn này, có thể được xem xét, bổ sung dựa theo các
hướng dẫn chuyên môn của Tổ chức Y tế thế giới và các Hiệp hội Gan mật Châu Á
Thái Bình Dương, Châu Âu, Châu Mỹ và theo các quy định liên quan đến sử dụng
thuốc tại Việt Nam.
- Các trường hợp xơ gan mất bù cần được
điều trị tại các cơ sở chuyên khoa tuyến tỉnh hoặc trung ương.
3.2.4. Chuẩn bị
điều trị
a. Đánh giá mức độ nặng
của bệnh gan
- Đánh giá tình trạng xơ hóa gan dựa
vào các phương pháp không xâm lấn. Chẩn đoán xơ gan (F4) khi APRI ≥ 2 hoặc
FibroScan ≥ 12.5 kPa...(Phụ lục 1). Sinh thiết gan khi cần thiết.
- Đánh giá xơ gan còn bù, mất bù dựa
vào phân loại Child-Pugh: Child-Pugh A là xơ gan còn bù, Child-Pugh B, C là xơ
gan mất bù.
b. Đánh giá bệnh lý
đi kèm
Người bệnh viêm gan vi rút C cần được
đánh giá các bệnh lý đi kèm như:
- Đánh giá chức năng thận và mức lọc cầu
thận
- Đánh giá tình trạng đồng nhiễm vi
rút viêm gan B, HIV
- Đánh giá các bệnh tim mạch (rối loạn
nhịp tim), rối loạn chuyển hóa (đái tháo đường, rối loạn lipid máu, ...)
- Đánh giá tình trạng nghiện rượu
c. Đánh giá tương tác
thuốc
Đánh giá khả năng tương tác thuốc với
các thuốc đang sử dụng như thuốc kháng HIV (antiretrovirals: ARV), thuốc chống
lao, thuốc chống co giật, thuốc điều trị rối loạn nhịp tim, thuốc ức chế bơm
proton...(Phụ lục 5)
d. Các xét nghiệm
- Các xét nghiệm khi bắt đầu điều trị
và theo dõi điều trị viêm gan vi rút C (Phụ lục 2).
- Xét nghiệm kiểu gen HCV khi sử dụng
các phác đồ không điều trị được tất cả các kiểu gen và/hoặc đối với người bệnh
đã từng thất bại điều trị viêm gan vi rút C. Những cơ sở làm được xét nghiệm kiểu
gen HCV thì có thể thực hiện trước khi điều trị.
- Đối với phụ nữ trong tuổi sinh đẻ hoặc
nghi ngờ có thai cần xét nghiệm thử thai.
- Các xét nghiệm khác theo chỉ định
lâm sàng.
e. Tư vấn trước điều
trị
- Phác đồ điều trị, hiệu quả của điều
trị, tác dụng phụ, khả năng tái nhiễm HCV
- Nguy cơ HCC đặc biệt đối với người bệnh
có độ xơ hóa gan ≥ F3
- Khả năng tương tác thuốc DAA với các
thuốc khác và yêu cầu người bệnh phải thông báo cho thầy thuốc các loại thuốc
khác được kê đơn trước và trong khi điều trị viêm gan vi rút C bao gồm cả thực
phẩm chức năng
- Tuân thủ điều trị
- Tránh đồ uống có cồn (rượu, bia...)
- Tư vấn dự phòng tái nhiễm và dự
phòng lây nhiễm HCV
- Tư vấn sử dụng biện pháp tránh thai
trong quá trình điều trị thuốc DAA đối với cả người bệnh và bạn tình. Trong trường
hợp sử dụng ribavirin tiếp tục sử dụng các biện pháp tránh thai cho đến 6 tháng
sau khi kết thúc điều trị
3.2.5. Phác đồ
điều trị
Bảng 1. Phác
đồ điều trị viêm gan vi rút C mạn ở người ≥ 18 tuổi không có xơ gan, xơ gan còn
bù và điều trị lần đầu
Thuốc DAA
|
Kiểu gen
1,4
|
Kiểu gen 2
|
Kiểu gen 3
|
Kiểu gen 5,
6
|
SOF/VEL
|
Điều trị tất
cả các kiểu gen trong 12 tuần
|
SOF/DAC1
|
Điều trị tất
cả các kiểu gen trong 12 tuần
|
SOF/LDV
|
12 tuần
|
Không
|
Không
|
12 tuần
|
GLE/PIB2
|
Điều trị tất
cả các kiểu gen trong 8 tuần
|
GRZ/EBV3
|
12 tuần
|
Không
|
Không
|
Không
|
1 Tỷ lệ khỏi
(SVR12) ở người viêm gan C kiểu gen 3 có xơ gan là khoảng 80% khi điều trị với
phác đồ có SOF/DAC và trên 90% khi điều trị với phác đồ SOF/VEL.
2,3 Thuốc chưa
được đăng ký tại Việt Nam và không được kê đơn. Chỉ được kê đơn khi các thuốc
này được Bộ Y tế cấp phép.
Lưu ý: Liều lượng của các thuốc DAA
(Phụ lục 3)
Bảng 2. Phác đồ điều trị viêm gan vi
rút C mạn cho người bệnh ≥ 18 tuổi có xơ gan mất bù và điều trị lần đầu
(Child Pugh B
hoặc C)
Thuốc DAA
|
Kiểu gen
1,4
|
Kiểu gen 2
|
Kiểu gen 3
|
Kiểu gen
5,6
|
SOF/VEL
|
Điều trị tất
cả các kiểu gen trong 24 tuần
|
SOF/VEL/RBV
|
Điều trị tất
cả các kiểu gen trong 12 tuần
|
SOF/LDV
|
24 tuần
|
Không
|
Không
|
24 tuần
|
SOF/LDV/RBV
|
12 tuần
|
Không
|
Không
|
12 tuần
|
SOF/DAC1
|
24 tuần
|
24 tuần
|
24 tuần
|
24 tuần
|
SOF/DAC/RBV1
|
12 tuần
|
12 tuần
|
12 tuần
|
12 tuần
|
1Tỷ lệ khỏi
(SVR12) ở người viêm gan C kiểu gen 3 có xơ gan là khoảng 80% khi điều trị với
phác đồ có SOF/DAC và trên 90% khi điều trị với phác đồ có SOF/VEL.
Lưu ý:
- Liều lượng của các thuốc DAA (Phụ lục
3)
- Điều chỉnh liều RBV theo cân nặng, mức
độ thiếu máu và mức độ suy thận (Phụ lục 4)
- Chống chỉ định sử dụng GLE, GRZ, VOX
cho người bệnh xơ gan mất bù
3.2.6. Điều
trị viêm gan vi rút C ở một số trường hợp đặc biệt
a. Điều trị viêm gan vi
rút C cho trẻ em không xơ gan và xơ gan còn bù
* Trẻ từ 12 -17 tuổi: điều trị
theo bảng sau với liều như của người lớn
Bảng 3. Phác
đồ điều trị viêm gan vi rút C mạn cho trẻ 12 -17 tuổi không xơ gan và xơ gan
còn bù
Phác đồ
|
SOF/VEL
|
GLE/PIB
|
SOF/LED
|
Thời gian
|
12 tuần
|
8 tuần
|
12 tuần
(chỉ dùng
cho kiểu gen 1, 4, 5, 6)
|
* Trẻ từ 3 -11 tuổi
- SOF/VEL: liều dựa vào cân nặng
Trẻ < 17 kg: SOF 150mg và VEL
37,5mg/ngày x 12 tuần
Trẻ ≥ 17 kg: SOF 200mg và VEL
50mg/ngày x 12 tuần
- SOF/LED: dùng cho kiểu gen 1, 4, 5,
6
Trẻ < 17 kg: SOF 150mg/LED
33,75mg/ngày x 12 tuần
Trẻ 17-35 kg: SOF 200mg/LED 45mg/ngày x 12 tuần
Trẻ > 35 kg: SOF 400mg/LED
90mg/ngày x 12 tuần
- GLE/PIB:
Trẻ 12 - 19 kg: GLE 150mg và PIB
60mg/ngày x 12 tuần
Trẻ 20 - 29 kg: GLE 200mg và PIB
80mg/ngày x 12 tuần
Trẻ 30 - 44 kg: GLE 250mg và PIB 100mg/ngày
x 12 tuần
Lưu ý: GLE/PIB chưa có tại Việt Nam
* Trẻ dưới 3 tuổi: Trì hoãn điều
trị cho đến khi trẻ đủ 3 tuổi
b. Người bệnh viêm
gan vi rút C đồng nhiễm HIV
Người bệnh đồng nhiễm HCV/HIV được điều
trị ARV ngay khi phát hiện nhiễm HIV và điều trị HCV khi CD4 từ 200 tế bào/mm3
trở lên hoặc tải lượng HIV dưới ngưỡng ức chế. Người bệnh có xơ hóa từ F2 trở
lên, điều trị HCV ngay khi dung nạp điều trị ARV.
Chỉ định điều trị viêm gan vi rút C cho
người nhiễm HIV giống như người bệnh viêm gan vi rút C không nhiễm HIV
Lựa chọn phác đồ điều trị ARV và phác
đồ điều trị viêm gan vi rút C tối ưu để tránh tương tác thuốc (Phụ lục 5), nếu
cần thiết phải điều chỉnh liều DAA.
- Trường hợp người bệnh điều trị HIV bằng
phác đồ tenofovir/lamivudin/dolutegravir (TDF/3TC/DTG hoặc TLD): điều trị như
người viêm gan vi rút C không nhiễm HIV
Lưu ý: Không chỉ định phác
đồ SOF/VEL hoặc SOF/LDV khi mức lọc cầu thận < 60 ml/phút/1,73m2
- Trường hợp người bệnh điều trị HIV bằng
phác đồ khác TLD:
+ Chuyển sang phác đồ TLD nếu có thể
trước khi điều trị HCV
+ Người bệnh đang điều trị HIV bằng
phác đồ có efavirenz (EFV), nevirapine (NVP): ưu tiên sử dụng phác đồ SOF/DAC: Điều
chỉnh liều DAC lên 90 mg
+ Người bệnh đang điều trị HIV bằng
phác đồ có loperavir/ritonavir (LPV/r): ưu tiên sử dụng phác đồ: SOF/VEL;
SOF/DAC.
Phác đồ thay thế: SOF/LDV. Không chỉ định
phác đồ có LDV khi mức lọc cầu thận < 60 ml/phút/1,73m2.
- Trường hợp người bệnh đang điều trị
HIV bằng phác đồ có atazanavir (ATV): ưu tiên sử dụng SOF/DAC: Điều chỉnh liều
DAC xuống 30 mg
Phác đồ thay thế: SOF/LDV.
Không chỉ định phác đồ có LDV khi mức lọc cầu thận < 60 ml/phút/1,73m2.
* Lưu ý không phối hợp các phác đồ sau
để điều trị đồng nhiễm HCV/HIV
- SOF/VEL không sử dụng đồng thời với
EFV, NVP
- SOF/VEL/VOX không sử dụng đồng thời
với EFV, NVP, ATV/r, LPV/r
- RBV không sử dụng đồng thời với AZT
- ELB/GRZ không sử dụng đồng thời với
EFV, NVP hoặc bất kỳ PI
- GLE/PIB không sử dụng đồng thời với
EFV, NVP, LPV, ATV hoặc phác đồ ARV có ritonavir
c. Người bệnh đồng
nhiễm HCV/HBV
- Người bệnh đồng nhiễm HCV/HBV điều
trị bằng các phác đồ kháng HCV như người nhiễm HCV đơn thuần
- Người đồng nhiễm HCV/HBV đủ tiêu chuẩn
điều trị HBV thì điều trị đồng thời HBV và HCV (chú ý tương tác thuốc, đặc biệt
giữa TDF và SOF- Phụ lục 5)
- Người đồng nhiễm HCV/HBV mà chưa đủ
tiêu chuẩn điều trị HBV thì điều trị dự phòng HBV bằng thuốc kháng HBV (NA:
nucleot(s)ide analogues) khi bắt đầu điều trị thuốc DAA cho đến khi kết thúc
DAA tối thiểu 12 tuần và theo dõi định kỳ nếu ngưng điều trị NA
- Nguy cơ tái hoạt HBV ở người bị viêm
gan vi rút C có HBsAg âm tính, anti-HBs âm tính nhưng anti-HBc dương tính rất
thấp trong quá trình điều trị thuốc DAA. Những người này không điều trị dự
phòng bằng NA, chỉ theo dõi ALT, AST mỗi 4-8 tuần trong thời gian điều trị thuốc
DAA và trong 12 tuần sau khi kết thúc điều trị DAA. Nếu ALT, AST tăng nên làm
thêm xét nghiệm HBsAg và HBV DNA để có thể phát hiện HBV tái hoạt. Điều trị NA
nếu có bằng chứng HBV tái hoạt (HBsAg dương và/hoặc HBV DNA phát hiện được).
d. Người bệnh có bệnh
thận mạn
- Người bệnh suy thận mức độ nhẹ đến
trung bình (mức lọc cầu thận > 30 ml/phút/1,73m2) hoặc mức độ nặng
(mức lọc cầu thận < 30ml/phút/1,73m2) bao gồm người bệnh lọc máu,
chạy thận nhân tạo được điều trị các phác đồ phù hợp mà không cần điều chỉnh liều
thuốc DAA như GLE/PIB, SOF/VEL, SOF/DAC cho tất cả kiểu gen và ELB/GRZ cho kiểu
gen 1 và 4
- Người bệnh xơ gan mất bù có suy thận
nhẹ đến trung bình (mức lọc cầu thận > 30 ml/phút/1,73m2) nếu điều
trị phác đồ SOF/VEL 12 tuần có RBV thì liều RBV bắt đầu là 600 mg, và điều chỉnh
liều RBV tùy theo độ dung nạp và hemoglobin
- Người bệnh xơ gan mất bù có suy thận
nặng (mức lọc cầu thận < 30 ml/phút/1,73m2) nên điều trị phác đồ
SOF/VEL 24 tuần không có RBV
e. Người bệnh đồng
nhiễm lao/HCV
- Cân nhắc điều trị lao tiến triển trước,
khi ổn định thì điều trị viêm gan vi rút C.
- Điều trị như người bệnh viêm gan vi
rút C đơn nhiễm.
- Khi điều trị lao và điều trị viêm
gan vi rút C lưu ý không sử dụng đồng thời rifampicine với các thuốc DAA (Phụ lục
5).
3.2.7. Theo
dõi điều trị
a. Theo dõi tương tác thuốc
- Đánh giá tương tác thuốc trước khi điều
trị viêm gan vi rút C và trước khi người bệnh bắt đầu điều trị các thuốc khác
trong quá trình điều trị (Phụ lục 5).
- Theo dõi đánh giá tương tác thuốc đặc
biệt quan trọng đối với người bệnh đồng nhiễm HCV/HIV do nhiều thuốc DAA có
tương tác với ARV, người bệnh có rối loạn nhịp tim điều trị amiodaron có tương
tác với SOF, VEL gây chậm nhịp tim, người bệnh đang sử dụng nhóm statin điều trị
hạ lipid máu có thể tương tác với SOF gây tăng nguy cơ ly giải cơ vân...
b. Theo dõi tác dụng không mong muốn
Các thuốc DAA có một số tác dụng không
mong muốn nhẹ, thường tự khỏi. Xét nghiệm chức năng thận và đánh giá mức lọc cầu
thận nếu nghi ngờ suy thận khi sử dụng các phác đồ DAA cùng với các thuốc khác
có khả năng tương tác gây độc tính lên thận
Đối với người bệnh điều trị RBV: Theo
dõi chặt chẽ các tác dụng không mong muốn của RBV, xét nghiệm hemoglobin và điều
chỉnh liều dựa trên mức hemoglobin.
- Đối với người bệnh không có bệnh tim
mạch:
+ Hemoglobin < 10g/dL: giảm liều
RBV từ 800 - 1200 mg/ngày xuống 600 mg/ngày và có thể dùng thêm erythropoietin,
darbepoietin.
+ Hemoglobin 8,5 - 10g/dL: giảm liều
RBV 50% cho đến liều 200mg/ngày.
+ Hemoglobin < 8,5g/dL: ngừng điều
trị.
- Đối với người bệnh có tiền sử bệnh
tim mạch ổn định: giảm liều RBV nếu hemoglobin giảm nhiều hơn 2g/dL trong thời
gian điều trị 4 tuần. Nếu sau 4 tuần giảm liều mà hemoglobin vẫn giảm nhiều hơn
2g/dL thì ngừng điều trị RBV.
c. Tuân thủ điều trị và tư vấn hỗ trợ
khác
- Người bệnh cần được cung cấp thông
tin về tầm quan trọng của tuân thủ điều trị, đánh giá tuân thủ điều trị mỗi lần
tái khám, nhận thuốc.
- Tư vấn về tác hại của rượu bia
- Tư vấn về dinh dưỡng, đặc biệt cho
người bệnh xơ gan
- Tư vấn và kết nối người bệnh viêm
gan vi rút C nghiện chích ma túy đến các dịch vụ giảm hại
- Tư vấn nguy cơ xơ gan và HCC
d. Theo dõi đáp ứng điều trị viêm gan vi
rút C mạn
* Điều trị khỏi
- Đạt được đáp ứng vi rút bền vững
(SVR): Tải lượng HCV RNA dưới ngưỡng phát hiện ở tuần thứ 12 sau khi kết thúc điều
trị (SVR12).
- Theo dõi người bệnh sau khi điều trị
khỏi:
+ Theo dõi biến chứng HCC đặc biệt ở
người có xơ hóa gan ≥ F3 bằng siêu âm bụng và AFP mỗi 3-6 tháng. Xét nghiệm
AFP-L3, PIVKA-II để phát hiện sớm HCC.
+ Theo dõi biến chứng đối với người bệnh
xơ gan: nội soi dạ dày phát hiện giãn tĩnh mạch thực quản để phòng ngừa xuất
huyết do vỡ giãn tĩnh mạch thực quản...
+ Tư vấn dự phòng tái nhiễm HCV trên
người bệnh tiêm chích ma túy, nam quan hệ tình dục đồng giới, người nhiễm HIV.
+ Người bệnh có nguy cơ tái nhiễm HCV
hoặc có tăng men gan trở lại: cần kiểm tra lại xét nghiệm định lượng HCV RNA để
phát hiện bệnh tái phát hoặc nhiễm HCV mới.
* Ngừng điều trị
Việc ngừng điều trị rất ít gặp khi điều
trị với phác đồ DAA. Tuy nhiên, có thể ngừng điều trị khi người bệnh có các tác
dụng không mong muốn nặng, đe dọa tính mạng (đặc biệt đối với phác đồ có
ribavirin):
+ ALT tăng ≥ 10 lần ở tuần thứ 4 điều
trị.
+ ALT tăng dưới 10 lần ở tuần thứ 4 điều
trị nhưng kèm theo bất kỳ tình trạng: suy nhược, buồn nôn, nôn, hội chứng não
gan, ứ mật có tăng Bilirubin (Bilirubin TP > 3 mg/dL hoặc Bilirubin TT:
>1,5 mg/dL) và/hoặc tăng phosphatase kiềm có ý nghĩa.
+ ALT tăng dưới 10 lần ở tuần thứ 4 điều
trị và không giảm ở tuần thứ 6 và tuần thứ 8 điều trị: xem xét ngưng điều trị
sau khi đã loại trừ tăng ALT do các nguyên nhân khác.
* Điều trị lại đối với
người bệnh thất bại điều trị
Thất bại điều trị được xác nhận khi
không đạt được SVR12 sau kết thúc điều trị (Bảng 7).
Đối với các trường hợp thất bại điều
trị, cần xét nghiệm kiểu gen HCV nếu trước đó chưa xét nghiệm. Chuyển tuyến/hội
chẩn xin ý kiến chuyên gia để chọn lựa phác đồ thích hợp cho từng cá thể, nếu cần.
Bảng 7. Phác
đồ điều trị cho người có thất bại điều trị
Phác đồ điều
trị thất bại
|
Phác đồ điều
trị lại và thời gian điều trị
|
Phác đồ
thay thế
|
Không xơ
gan và xơ gan còn bù
|
Xơ gan mất bù
|
SOF + RBV
|
|
|
|
SOF/VEL
|
12 tuần
|
24 tuần
(+RBV)
|
SOF/VEL/VOX1
|
12 tuần
|
Không
|
GLE/PIB2
|
12 tuần
|
Không
|
SOF/DAC
SOF/LDV
|
SOF/VEL +RBV
|
24 tuần
|
24 tuần
|
SOF/VEL/VOX1
|
12 tuần
|
Không
|
GLE/PIB2
|
12 tuần
|
Không
|
SOF/VEL
|
SOF/VEL +RBV
|
24 tuần
|
24 tuần
|
SOF/VEL/VOX1
|
12 tuần
|
Không
|
GLE/PIB2
|
12 tuần
|
Không
|
1, 2 Thuốc chưa
được đăng ký tại Việt Nam và không được kê đơn. Chỉ được kê đơn khi các thuốc
này được Bộ Y tế cấp phép.
Lưu ý: Các trường hợp
thất bại điều trị với các phác đồ DAA không đề cập trong Bảng 7, việc lựa chọn
phác đồ điều trị lại phải có ý kiến hội chẩn với chuyên gia trong từng trường hợp
cụ thể.
PHỤ
LỤC 1
ĐÁNH
GIÁ CÁC GIAI ĐOẠN VÀ MỨC ĐỘ XƠ HÓA GAN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2065/QĐ-BYT ngày 29 tháng 04 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Y tế)
* Xơ hóa gan gồm 4 giai đoạn theo phân
loại Metavir trên mô học
- F0: không xơ hóa
- F1: xơ hóa khoảng cửa (portal
fibrosis)
- F2: xơ hóa khoảng cửa với vài vách
(portal fibrosis with few septa)
- F3: xơ hóa vách (septal fibrosis)
- F4: xơ gan
* Các mức độ xơ hóa gan gồm
- Xơ hóa nhẹ hay không xơ hóa: F0, F1
- Xơ hóa đáng kể (significant
fibrosis): F ≥ 2
- Xơ hóa tiến triển hay nặng (advanced
fibrosis): F ≥ 3 (có nguy cơ HCC rất cao)
- Xơ gan (cirrhosis): F4
1. Đo độ đàn hồi gan (FibroScan)
F0-1: < 7,1 KPa
F2: 7,1 - < 9,5 KPa
F3: 9,5 - < 12,5 KPa
F4: ≥ 12,5 KPa
2. Chỉ số APRI
APRI =
|
AST x 100/AST
(ULN)*
|
Tiểu cầu
(109/l)
|
F0 - F1
|
: < 0,5
|
F2
|
: 0,5 - < 1
|
F3 - F4
|
: 1 - < 2,0
|
F4
|
: ≥ 2
|
* ULN (upper
limit of normal): giới hạn bình thường trên của phòng xét nghiệm
3. FIB-4
FIB-4: <1,45
|
: F0-F1
|
FIB-4: 1,45 - 3,25
|
: Đánh giá thêm bằng Fibroscan
|
FIB-4: > 3,25
|
: F2-F4
|
4. PHÂN LOẠI CHILD-PUGH
Tiêu chuẩn
để đánh giá
|
1 điểm
|
2 điểm
|
3 điểm
|
Bệnh não gan
|
Không
|
Giai đoạn 1 - 2
|
Giai đoạn 3 - 4
|
Cổ chướng
|
Không
|
Ít
|
Nhiều
|
Bilirubin huyết thanh (mg/dl)
|
< 2
|
2 - 3
|
> 3
|
(μmol/L)
|
< 35
|
35 - 50
|
> 50
|
Albumin huyết thanh (g/dL)
|
> 3,5
|
2,8 - 3,5
|
< 2,8
|
Tỷ lệ prothrombin (%)
|
> 64
|
44 - 64
|
< 44
|
hay INR
|
< 1,7
|
1,7 - 2,3
|
> 2,3
|
- Child - Pugh A: 5 - 6 điểm
- Child - Pugh B: 7 - 9 điểm
- Child - Pugh C: ≥ 10 điểm
Child - Pugh A: Xơ gan còn bù; Child -
Pugh B, C: Xơ gan mất bù
PHỤ
LỤC 2
CÁC
XÉT NGHIỆM THEO DÕI TRƯỚC, TRONG VÀ SAU ĐIỀU TRỊ VIÊM GAN VI RÚT C
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2065/QĐ-BYT ngày 29 tháng 04 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Y tế)
Xét nghiệm
|
Trước điều
trị
|
Tuần thứ 4
|
Tuần thứ 12
kể từ khi hoàn thành điều trị
|
Công thức máu
|
x
|
x1
|
x
|
Tỷ lệ prothrompbin
|
x
|
x1
|
x
|
AST, ALT, GGT, Bilirubin, Albumin
|
x
|
x2
|
x
|
Đường máu, mỡ máu...
|
x
|
|
|
Creatinine máu
|
x
|
x3
|
x
|
Siêu âm bụng
|
x
|
|
x
|
Đánh giá tình trạng xơ hóa gan (Phụ
lục 1)
|
x
|
|
x
|
HCV RNA
|
x
|
|
x
|
Kiểu gen HCV
|
x4
|
|
|
HIV
|
x
|
|
|
HBsAg, anti-HBc, anti-HBs
|
x
|
|
|
AFP
|
x
|
|
x
|
Test thử thai (phụ nữ tuổi sinh đẻ)
|
x
|
|
|
1. Xét nghiệm khi điều trị phác đồ có
ribavirin (RBV)
2. Xét nghiệm mỗi tháng khi có men gan
tăng, hoặc nghi ngờ xơ gan
3. Xét nghiệm mỗi tháng khi nghi ngờ
có bệnh thận và khi điều trị phác đồ có ribavirin (RBV)
4. Xét nghiệm khi phải điều trị phác đồ
không có tác dụng với tất cả các kiểu gen, người bệnh có thất bại điều trị, hoặc
tại các cơ sở có thể xét nghiệm được kiểu gen
Các xét nghiệm khác: tùy theo tình trạng
lâm sàng của người bệnh
PHỤ
LỤC 3
CÁC
NHÓM THUỐC KHÁNG VI RÚT TRỰC TIẾP
(DIRECT ACTING ANTIVIRALS: DAA)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2065/QĐ-BYT ngày 29 tháng 04 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Y tế)
Nhóm thuốc điều trị
viêm gan C
|
NS3/4A (ức
chế protease)*
|
Ức chế NS5A
|
Ức chế
polymerase NS5B (NA)
|
Glecaprevir (GLE)
|
Daclatasvir
(DAC)
|
Sofosbuvir
(SOF)
|
Voxilaprevir (VOX)
|
Velpatasvir
(VEL)
|
|
Grazoprevir (GRZ)
|
Ledipasvir
(LDV)
|
|
|
Pibrentasvir
(PIB)*
|
|
|
Elbasvir
(ELB)*
|
|
Dạng thuốc và liều
lượng
|
Phối hợp liều cố định (FDC)
|
SOF 400 mg/VEL 100 mg
|
1 viên phối
hợp uống 1 lần/ngày
|
SOF 400 mg/DAC 60 mg
|
1 viên phối
hợp uống 1 lần/ngày
|
GLE 300 mg/PIB 120 mg
|
1 viên phối
hợp uống 1 lần/ngày
|
ELB 50mg/GRZ 120 mg
|
1 viên phối
hợp uống 1 lần/ngày
|
SOF 400mg/LDV 90 mg
|
1 viên phối
hợp uống 1 lần/ngày
|
SOF 400 mg/VEL 100 mg/VOX 100mg
|
1 viên phối
hợp uống 1 lần/ngày
|
Dạng viên rời
|
SOF 400 mg
|
1 viên uống 1 lần/ngày phối hợp với
RBV, DAC
|
DAC 60 mg
|
1 viên uống 1 lần/ngày phối hợp với
SOF
|
DAC 30 mg
|
1 viên uống 1 lần/ngày phối hợp với
DAC 60 mg khi cần tăng liều do tương tác thuốc
1 viên uống 1 lần/ngày khi cần giảm
liều do tương tác thuốc
|
Thuốc dành cho trẻ
em từ 3 đến 17 tuổi
|
SOF/LED
|
< 17 kg: 150mg/33,75mg mỗi ngày
17 - < 35 kg: 200mg/45mg mỗi ngày
≥ 35 kg: 400mg/90mg mỗi ngày
|
SOF/VEL: có 2 dạng viên phối hợp cho
trẻ:
|
< 17 kg: 150mg/37,5mg mỗi ngày (3
viên/ngày nếu dùng viên phối hợp SOF 50mg/VEL 12,5mg)
|
- SOF 50mg/VEL 12,5mg
- SOF 200mg/VEL 50mg
|
≥ 17 kg ở trẻ 3 - 12 tuổi: 200m/50mg
mỗi ngày (1 viên/ngày dạng phối hợp SOF 200mg/VEL 50mg hoặc 4 viên/ngày dạng
phối hợp SOF 50mg/VEL 12,5mg).
Trẻ > 12 tuổi: liều giống như người
lớn
|
GLE/PIB
viên phối hợp GLE 50mg/PIB 20mg
|
12 - 19 kg: 150mg/60mg mỗi ngày (3
viên/ngày)
20 - 29 kg: 200mg/80mg mỗi ngày (4
viên/ngày)
30 - 44 kg: 250mg/100mg mỗi ngày (5
viên/ngày)
|
* Các thuốc thuộc nhóm NS3/4A,
Pibrentasvir (PIB) và Elbasvir (ELB) hiện chưa có tại Việt Nam
PHỤ
LỤC 4
BẢNG
LIỀU LƯỢNG RBV
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2065/QĐ-BYT ngày 29 tháng 04 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Y tế)
Cân nặng
(kg)
|
Liều lượng
|
< 75 kg
|
1000
mg/ngày
|
≥ 75 kg
|
1200
mg/ngày
|
Suy thận
|
Mức độ trung bình (eGR: 30 - 59
mL/phút)
|
600 mg/ngày
|
Mức độ nặng (15 - 29 mL/phút)
|
400 mg/ngày
|
Giai đoạn cuối (< 15 mL/phút)
|
200 mg/ngày
|
Thiếu máu
|
Giảm liều dựa
vào kết quả hemoglobin
|
PHỤ
LỤC 5
MỘT
SỐ TƯƠNG TÁC GIỮA THUỐC ĐIỀU TRỊ VIÊM GAN VI RÚT C VÀ CÁC THUỐC KHÁC
(Ban hành kèm theo Quyết định số 2065/QĐ-BYT ngày 29 tháng 04 năm 2021 của Bộ
trưởng Bộ Y tế)
Tham khảo theo link sau
https://www.hep-druginteractions.org/
Thuốc
|
Thuốc kết hợp
|
Ảnh hưởng
khi kết hợp
|
Khuyến cáo
xử trí
|
RBV
|
AZT
|
Tăng nguy cơ thiếu máu
|
Thay thế AZT bằng ARV khác
|
Sofosbuvir (SOF)
|
Amiodaron
|
Làm chậm nhịp tim
|
Chỉ sử dụng amiodarone khi không sẵn
có thuốc thay thế và theo dõi chặt chẽ
|
Các thuốc kích thích cytochrome P450
3A (CYP3A): thuốc chống co giật (phenobacbital, phenotoin, carbamazepin,
oxcarbazepin), rifampicin, tipranavir
|
Giảm nồng độ SOF, ảnh hưởng đến hiệu
quả điều trị HCV
|
Không sử dụng SOF cùng với thuốc chống
co giật, rifampicin
Không sử dụng SOF cùng với
tipranavir
|
Ledipasvir (LDV)
|
TDF
TDF + PI/r
|
Tăng độc tính đối với thận
|
Theo dõi mức lọc cầu thận, không sử
dụng LDV cùng TDF nếu mức lọc cầu thận <60ml/phút. Sử dụng LDV cùng
TDF+PI/r phải theo dõi độc tính của TDF lên thận
|
Các thuốc giảm a xít
|
Giảm hấp thu LDV do đó giảm nồng độ
của LDV
|
Uống SOF/LDV cách thuốc kháng acid 4
giờ, cách giờ hoặc cùng giờ thuốc đối kháng thụ thể H2, cùng giờ với thuốc ức
chế proton
|
Daclatasvir (DAC)
|
Các thuốc kích thích CYP3A như thuốc
chống co giật (phenobacbital, phenotoin, carbamazepin, oxcarbazepin);
rifampicin, ARV (EFV, NVP)
|
Giảm nồng độ DAC do đó giảm hiệu quả
điều trị HCV
|
Không sử dụng DAC cùng các thuốc chống
co giật, rifampicin.
Tăng liều DAC lên 90 mg/ngày khi điều
trị người bệnh nhiễm HIV đang điều trị phác đồ có các thuốc kích thích CYP3A
như EFV.
|
Sử dụng SOF/LDV với các thuốc ức chế
CYP3A (clarythomycin, itraconazole, ketoconazole, ATV/r)
|
Tăng nồng độ DAC.
|
Giảm liều DAC xuống 30 mg/ngày khi điều
trị người bệnh nhiễm HIV đang điều trị phác đồ ARV có ATV/r và các thuốc ức
chế CYP3A khác
|
Velpatasvir (VEL)
|
Các thuốc giảm a xít
|
Giảm nồng độ VEL
|
Uống SOF/VEL cách thuốc kháng acid 4
giờ, cách 12 giờ hoặc cùng giờ thuốc đối kháng thụ thể H2, uống cùng với thức
ăn và trước 4 giờ khi uống omeprazole
|
Amiodaron
|
Làm chậm nhịp tim
|
Không dùng đồng thời. Trường hợp bắt
buộc thì cần theo dõi chặt chẽ
|
Digoxin
|
Tăng nồng độ digoxin
|
Giảm liều digoxin 50%, theo dõi sát
điện tâm đồ và nhịp tim
|
Chống ung thư:
topotecan
Chống co giật:
carbamazepin
phenytoin
phenobarbital
oxcarbazepin
Kháng
mycobacterial:
rifabutin
rifampicin
rifapentin
|
Tăng nồng độ topotecan, giảm nồng độ
SOF/VEL
|
Không dùng đồng thời
|
Efavirenz, nevirapin, etravirin
|
Giảm nồng độ VEL
|
Không dùng đồng thời
|
Tenofovir (TDF)
|
Tăng nồng độ TDF
|
Theo dõi sát chức năng thận
|
Tipranavir/ritonavir
|
Giảm nồng độ SOF/VEL
|
Không dùng đồng thời
|
Rosuvastatin
Atorvastatin
|
Tăng nồng độ rosuvastatin và atorvastatin
|
Tăng nguy cơ bệnh cơ, bao gồm cả
tiêu cơ vân, không dùng rosuvastatin quá 10mg. Theo dõi chặt chẽ tình trạng
tiêu cơ
|
SMV tương tác với nhiều thuốc ARV
|
Giảm nồng độ SMV ảnh hưởng đến hiệu
quả điều trị HCV
|
Không nên sử dụng SMV với NVP, EFV,
Pl/r, delavirdin, etravirin, cobicistat.
|
Elbasvir (EBR)/
Grazoprevir (GZR)
|
Elbasvir/gazoprevir tương tác với
các thuốc kích thích CYP3A ở gan (rifampicin, hầu hết các thuốc chống co giật,...)
|
Giảm nồng độ elbasvir/gazoprevir ảnh
hưởng đến hiệu quả điều trị HCV.
|
Không sử dụng đồng thời
elbasvir/gazoprevir với các thuốc kích thích CYP3A
|
Tương tác với các thuốc ức chế CYP3A
(clarythomycin, ketoconazole, ritronavir)
|
Tăng nồng độ elbasvir/gazoprevir
|
Không sử dụng đồng thời
elbasvir/gazoprevir với các thuốc ức chế CYP3A
|
EFV, etravirin, nevirapin,
|
Giảm nồng độ EBR/GZR
|
Không sử dụng đồng thời EBR/GZR với
EFV, ATV, LPV, darunavir, tipranavir
|
ATV, darunavir, LPV, tipranavir
|
Có thể gây tăng ALT do tăng nồng độ
grazoprevir
|
GLE/PIB
|
Cyclosporine
|
Tăng nồng độ voxilaprevir
|
Không sử dụng
đồng thời
|
Các thuốc kích thích CYP3A: thuốc chống
co giật (phenobacbital, phenotoin, carbamazepin, oxcarbazepin); rifampicin,
|
Giảm nồng độ GLE/PIB
|
Không sử dụng
đồng thời
|
EFV, NVP,
|
Giảm nồng độ GLE/PIB
|
Không sử dụng
đồng thời
|
ATV/r, LPV/r, ritonavir
|
Có thể gây tăng nồng độ ATV
|
Không sử dụng
đồng thời
|
Các thuốc ức chế proton,
kháng H2
|
Giảm nồng độ GLE/PIB
|
|
Rosuvastatin
|
Tăng nồng độ rosuvastatin
|
Giảm liều
rosuvastatin
|
Atorvastatin
|
Tăng nồng độ atorvastatin
|
Không sử dụng
đồng thời
|
Simvastatin
|
simvastatin
|
Voxilaprevir
|
Cyclosporine
Methotrexat
|
Tăng nồng độ voxilaprevir
|
Không sử dụng
đồng thời
|
Rosuvastatin
|
Tăng nồng độ rosuvastatin
|
Không sử dụng
đồng thời
|
Các thuốc chống đông máu: endoxaban,
dabigatran
|
Tăng nồng độ voxilaprevir
|
Không sử dụng
đồng thời
|
ATV/r, LPV
|
Tăng nồng độ voxilaprevir
|
Không sử dụng
đồng thời
|
DANH MỤC CÁC
CHỮ VIẾT TẮT
AFP
|
Alpha fetoprotein
|
AFP-L3
|
Alpha fetoprotein - L3
|
ALT
|
Alanin aminotransferase
|
Anti - HCV
|
Antibodies against hepatitis C virus
- Kháng thể kháng vi rút viêm gan
C
|
APRI
|
AST to Platelet Ratio Index - Chỉ số
tỷ số AST/tiểu cầu
|
ART
|
Antiretroviral therapy - Điều trị
kháng retrovirus
|
ARV
|
Antiretrovirals - Thuốc kháng
retrovirus
|
AST
|
Aspartate aminotransferase
|
ATV
|
Atazanavir
|
CTM
|
Công thức máu
|
CrCl
|
Creatine Clearance- độ thanh thải
Creatinine
|
CYP
|
Cytochrome P450
|
DAA
|
Direct acting antivirals - Các thuốc
kháng vi rút trực tiếp
|
DAC
|
Daclatasvir
|
DSV
|
Dasabuvir
|
EBR
|
Elbasvir
|
ELISA
|
Enzyme - linked immunosorbent assay
- Xét nghiệm hấp phụ miễn dịch gắn men
|
EFV
|
Efavirenz
|
GZR
|
Grazoprevir
|
HBV
|
Hepatitis B Virus - Vi rút viêm gan
B
|
HCV
|
Hepatitis C Virus - Vi rút viêm gan C
|
HCC
|
Hepatocellular carcinoma - Ung thư biểu mô tế
bào gan
|
HCV core-Ag
|
Kháng nguyên lõi vi rút viêm gan C
|
HCV RNA
|
Hepatitis C virus - Ribonucleic
acid: RNA của vi rút viêm gan C
|
Hb
|
Hemoglobin - Huyết sắc tố
|
LDV
|
Ledipasvir
|
LPV
|
Lopinavir
|
NNRTI
|
Non-Nucleoside reverse transcriptase
inhibitor - Thuốc ức chế enzym sao chép ngược không-nucleoside
|
PCR
|
Polymerase Chain Reaction -Xét nghiệm
khuếch đại chuỗi polymerase
|
PI
|
Protease inhibitor - Thuốc ức chế
enzym protease
|
PIVKA-II
|
Prothrombin induced by vitamin K
absence-II
|
RBV
|
Ribavirin
|
RNA
|
Ribonucleic acid
|
(r)
|
Ritonavir
|
SOF
|
Sofosbuvir
|
SYR
|
Sustained virological response - đáp
ứng vi rút bền vững
|