BỘ
Y TẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1985/QĐ-BYT
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 7 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH VÀ THÀNH LẬP NHÓM CHUYÊN MÔN, KỸ THUẬT TRIỂN KHAI LẬP
HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG DỰ ÁN LUẬT PHÒNG BỆNH
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ
Nghị định số 75/2017/NĐ-CP ngày 20 tháng 6 năm 2017 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Quyết định số 2114/QĐ-TTg
ngày 16/12/2021 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Kế
hoạch thực hiện Kết luận số 19-KL/TW của Bộ Chính trị và Đề án định hướng Chương trình xây dựng pháp luật nhiệm kỳ Quốc
hội khóa XV;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Y tế dự phòng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Kế hoạch và
Thành lập nhóm chuyên môn, kỹ thuật triển khai lập Hồ sơ đề nghị xây dựng Dự án
Luật Phòng bệnh”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký ban
hành. Nhóm chuyên môn, kỹ thuật triển khai lập Hồ sơ đề nghị xây dựng Dự án Luật
Phòng bệnh tự giải tán sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ; Chánh Thanh tra
Bộ; Vụ trưởng, Cục trưởng, Tổng cục trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế;
Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan và các ông, bà có tên tại Điều 1 chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Đ/c Quyền Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Đ/c Thứ trưởng;
- Cổng TTĐT Bộ Y tế;
- Lưu; VT, DP.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Xuân Tuyên
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN KHAI LẬP HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG DỰ ÁN LUẬT PHÒNG BỆNH
(Kèm theo Quyết định số 1985/QĐ-BYT ngày 21 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng
Bộ Y tế)
Ngày 16/12/2021, Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Quyết định số 2114/QĐ-TTg ban hành Kế hoạch thực hiện Kết luận số
19-KL/TW của Bộ Chính trị và Đề án định hướng Chương trình xây dựng pháp luật
nhiệm kỳ Quốc hội khóa XV trong đó giao Bộ Y tế nghiên cứu, rà soát Luật Phòng,
chống bệnh truyền nhiễm; đề xuất xây
dựng dự án Luật điều chỉnh về phòng bệnh và nâng cao sức khỏe. Thực hiện chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ, Bộ Y tế ban hành “Kế hoạch triển khai xây dựng Dự án Luật Phòng bệnh” với những
nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU
CẦU
1. Mục đích
a) Xây dựng Dự án Luật Phòng bệnh nhằm
phát triển chính sách, pháp luật về phòng bệnh, nâng cao sức khỏe; duy trì,
phát huy ưu những điểm đã đạt được của Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm trong những năm vừa qua và bảo đảm Luật Phòng bệnh đáp ứng
những yêu cầu mới của chính sách, pháp luật, cải cách hành
chính, chuyển đổi số, hội nhập quốc tế trong lĩnh vực y tế dự phòng và nhất là đáp ứng với yêu cầu phòng chống
dịch đối với các dịch mới nổi trong giai đoạn tới góp phần bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
b) Xác định nhiệm vụ cụ thể, trách nhiệm của các Vụ, Cục, đơn vị liên quan trong việc thực hiện nhiệm vụ
được giao.
2. Yêu cầu
a) Các nhiệm vụ triển khai phải tuân
thủ đúng các nguyên tắc xây dựng, ban hành văn bản quy phạm
pháp luật theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015
(được sửa đổi, bổ sung năm 2020).
b) Xác định rõ trách
nhiệm, bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các các Vụ, Cục, đơn vị liên quan
trong việc thực hiện Kế hoạch.
c) Việc thực hiện các nhiệm vụ phải bảo
đảm đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả và khả thi.
d) Bảo đảm đầy đủ nguồn lực cho việc thực hiện Kế hoạch.
II. NỘI DUNG VÀ
PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
1. Lãnh đạo Bộ phụ trách: Bà Nguyễn Thị Liên Hương, Thứ trưởng Bộ Y tế.
2. Đơn vị chủ trì
xây dựng Dự án Luật: Cục Y tế dự phòng.
3. Các đơn vị tham gia
a) Các Vụ: Vụ Pháp chế, Vụ Truyền thông và Thi đua khen thưởng, Vụ Kế hoạch - Tài chính, Vụ Bảo hiểm Y tế, Vụ Trang thiết bị và Công trình y tế,
Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em, Vụ Tổ chức cán bộ, Vụ Hợp tác quốc tế, Văn phòng Bộ
Y tế.
b) Các Cục: Cục Quản lý môi trường y
tế, Cục An toàn thực phẩm, Cục Quản lý Dược, Cục Quản lý Khám chữa bệnh, Cục
Phòng chống HIV/AIDS, Cục Công nghệ thông tin, Cục Khoa học
công nghệ và Đào tạo.
c) Các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện
Pasteur, Viện SR-KST-CT, Viện Sức khỏe nghề nghiệp và Môi trường, Viện Dinh dưỡng, Viện Kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm Quốc gia, Viện Kiểm định
Quốc gia vắc xin và sinh phẩm y tế,
Viện Chiến lược và chính sách y tế, Viện Y tế công cộng thành phố Hồ Chí
Minh,...
d) Các Bệnh viện: Bệnh viện Bệnh nhiệt
đới Trung ương, Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện tâm thần
Trung ương 1, Bệnh viện Nội tiết Trung ương, Bệnh viện K, Bệnh viện Nhi Trung
ương, Bệnh viện Phụ sản Trung ương,... Các Trường Đại học
trực thuộc Bộ Y tế: Đại học Y Hà Nội, Đại học Y Dược thành
phố Hồ Chí Minh, Đại học Y tế công cộng,...
đ) Đại diện các Vụ, Cục, đơn vị liên
quan thuộc, trực thuộc các bộ ngành.
4. Các hoạt động chủ yếu và dự kiến
tiến độ, kết quả thực hiện
TT
|
Nội
dung hoạt động
|
Thời
gian hoàn thành
|
Phân
công thực hiện
|
Dự
kiến kết quả đầu ra
|
Đơn
vị chủ trì
|
Đơn
vị phối hợp
|
1.
|
Thành lập Ban soạn thảo và Tổ biên
tập Dự án Luật Phòng bệnh.
|
Tháng 7/2022
|
Cục Y tế dự phòng
|
Vụ PC; các Vụ, Cục, đơn vị liên
quan.
|
- Quyết định của
Bộ Y tế thành lập BST, TBT
|
2
|
Tổng kết 15
năm thi hành Luật Phòng chống bệnh truyền nhiễm và tổng
kết các quy định của pháp luật khác có liên quan đến đề nghị xây dựng Dự án Luật Phòng bệnh.
|
Tháng 8/2022 (15/8)
|
Cục Y tế dự phòng
|
Viện CL và CSYT; Vụ PC; các Vụ, Cục,
đơn vị liên quan.
|
- Báo cáo tổng kết 15 năm thi hành Luật phòng chống bệnh truyền nhiễm được duyệt
|
3.
|
Tổng kết, đánh
giá 02 năm phòng, chống dịch COVID-19
|
Tháng 8/2022 (15/8)
|
Cục Y tế dự phòng (tổng hợp chung)
|
Viện CL và
CSYT; Vụ PC; các Vụ, Cục, đơn vị liên quan.
|
- Báo cáo tổng kết, đánh giá
02 năm phòng, chống dịch COVID-19 được duyệt
|
3.1
|
Tổng kết, đánh
giá công tác giám sát, cách ly, khoanh vùng, xử lý ổ dịch,
xét nghiệm, tiêm chủng vắc xin phòng COVID-19
|
Tháng 8/2022 (15/8)
|
Cục Y tế dự phòng
|
Cục MT; VPB; Viện VSDT TƯ.
|
|
3.2
|
Tổng kết, đánh
giá công tác thu dung, điều trị bệnh nhân; triển khai mô hình Trạm Y tế lưu động,
quản lý điều trị tại nhà, hỗ trợ tư vấn từ xa trong bối cảnh dịch COVID-19
|
Tháng 8/2022 (15/8)
|
Cục Quản lý Khám chữa bệnh
|
Cục PC HIV/
AIDS; Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung ương.
|
|
3.3
|
Tổng kết, đánh giá công tác mua sắm vắc xin, thuốc, trang thiết bị, vật tư y tế và
bảo đảm nguồn lực tài chính cho phòng, chống dịch COVID-19
|
Tháng 8/2022 (15/8)
|
Vụ Kế hoạch - Tài chính
|
Vụ TTB & CTYT; Cục QLD; Viện
VSDT TƯ.
|
|
3.4
|
Tổng kết, đánh
giá công tác huy động nguồn nhân lực, chế độ chính sách cho cán bộ tham gia phòng, chống dịch
COVID-19
|
Tháng 8/2022 (15/8)
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
Vụ KHTC; Cục K2ĐT
|
|
4.
|
Tổng kết, đánh giá việc thực hiện
Nghị quyết số 30/2021/QH15 ngày 28/7/2021 của Quốc hội
Khóa XV
|
Tháng 8/2022 (15/8)
|
Vụ Pháp chế
|
Cục YTDP; các Vụ, Cục, đơn vị liên
quan
|
- Báo cáo được phê duyệt
|
5.
|
Báo cáo tổng quan hệ thống pháp luật có liên quan đến lĩnh vực phòng bệnh và đánh giá thực trạng các quan hệ xã hội liên quan đến đề nghị xây dựng dự án
|
Tháng 8/2022 (15/8)
|
Vụ Pháp chế
|
Cục YTDP; các Vụ, Cục, đơn vị liên quan
|
- Báo cáo được phê duyệt
|
6.
|
Rà soát, xây dựng
chi tiết nội dung chính sách dự kiến đưa vào Dự án Luật Phòng bệnh
|
Tháng 8/2022
|
Cục Y tế dự phòng (tổng hợp chung)
|
Vụ PC; các Vụ, Cục, đơn vị liên
quan.
|
- Khung chính sách dự kiến đưa vào Dự án Luật Phòng
bệnh
|
6.1
|
Xây dựng chi tiết nội dung chính
sách về dinh dưỡng.
|
Tháng 8/2022
|
Cục Y tế dự phòng
|
Cục ATTP; Viện DD; Viện KN ATVSTP QG.
|
- Bản đề xuất chi tiết nội dung
chính sách
|
6.2
|
Xây dựng chi tiết nội dung chính
sách về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe bà mẹ, trẻ em
|
Tháng 8/2022
|
Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em
|
Cục Quản lý KCB; Cục YTDP; Vụ BHYT;
viện DD; Bệnh viện liên quan
|
- Bản đề xuất chi tiết nội dung
chính sách
|
6.3
|
Xây dựng chi tiết nội dung chính
sách về vệ sinh sức khỏe môi trường.
|
Tháng 8/2022
|
Cục Quản lý môi trường y tế
|
Cục YTDP; Viện SKNN và MT
|
- Bản đề xuất
chi tiết nội dung chính sách
|
6.4
|
Xây dựng chi tiết nội dung chính
sách về sức khỏe tâm thần.
|
Tháng 8/2022
|
Cục Quản lý Khám chữa bệnh
|
Cục YTDP; Bệnh viện liên quan.
|
- Bản đề xuất chi tiết nội dung
chính sách
|
6.5
|
Xây dựng chi
tiết nội dung chính sách về quản lý sức khỏe.
|
Tháng 8/2022
|
Cục Quản lý Khám chữa bệnh
|
Cục CNTT; Cục YTDP;
VPB
|
- Bán đề xuất
chi tiết nội dung chính sách
|
6.6
|
Rà soát, xây dựng chi tiết nội dung
chính sách về phòng chống bệnh truyền nhiễm (bao gồm cả việc kiểm soát kháng thuốc kháng sinh tại cộng
đồng, đáp ứng với các sự kiện y tế công cộng).
|
Tháng 8/2022
|
Cục Y tế dự phòng
|
Cục Quản lý KCB; Cục QLD; Viện VSDT
TƯ; Viện SR-KST- CT TƯ
|
- Bản đề xuất chi tiết nội dung chính sách
|
6.7
|
Xây dựng chi tiết nội dung chính
sách về phòng chống bệnh không lây nhiễm.
|
Tháng 8/2022
|
Cục Y tế dự phòng
|
Cục Quản lý KCB; các Viện và các Bệnh
viện liên quan
|
- Bản đề xuất chi tiết nội dung
chính sách
|
6.8
|
Rà soát, xây dựng chi tiết nội dung
chính sách về sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế; an toàn và an ninh sinh học.
|
Tháng 8/2022
|
Cục Y tế dự phòng
|
Cục QLD; Cục K2ĐT; các Viện liên
quan
|
- Bản đề xuất
chi tiết nội dung chính sách
|
6.9
|
Xây dựng chi tiết nội dung chính sách về truyền
thông, truyền thông nguy cơ trong phòng bệnh, nâng cao sức khỏe.
|
Tháng 8/2022
|
Vụ TT &TĐKT
|
Các Vụ, Cục liên quan; T5G
|
- Bản đề
xuất chi tiết nội dung chính sách
|
6.10
|
Xây dựng chi tiết nội dung chính sách về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực y tế dự
phòng.
|
Tháng 8/2022
|
Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo
|
Các Vụ, Cục, Viện, Trường liên quan
|
- Bản đề xuất chi tiết nội dung
chính sách
|
6.11
|
Xây dựng chi tiết nội dung chính
sách về các điều kiện bảo đảm khác để phòng bệnh, nâng
cao sức khỏe.
|
Tháng 8/2022
|
Cục Y tế dự phòng
|
Vụ KHTC; các Vụ, Cục khác có liên quan.
|
- Bản đề xuất chi tiết nội dung chính sách
|
7.
|
Hội thảo định hướng xây dựng Dự án
Luật Phòng bệnh nhằm thống nhất phạm vi, đối tượng điều
chỉnh để bao phủ hết công tác phòng bệnh, nâng cao sức
khỏe
|
Tháng 9/2022 (15/9)
|
Cục Y tế dự phòng
|
Vụ PC; các đơn vị tham gia
|
- Báo cáo kết quả về định hướng xây
dựng Dự án Luật
|
8.
|
Tổng hợp và xây dựng Đề cương chi tiết dự án luật
|
Tháng 9/2022 (15/9)
|
Cục Y tế dự phòng
|
Vụ PC ; các đơn vị tham gia
|
- Đề cương chi tiết dự án Luật
|
9.
|
Trình Chính phủ
cho phép lùi thời hạn trình Hồ sơ đề nghị xây dựng Luật sang
quý IV/2023 để Chính phủ báo cáo UBTV Quốc hội xem xét
trình Quốc hội bổ sung vào Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2024
(mục
10 đến mục 19 của bản này sẽ được điều chỉnh thời gian cho phù hợp với thời gian cụ thể mà Chính phủ cho phép lùi thời hạn
trình Hồ sơ)
|
Tháng 9/2022
|
Cục Y tế dự phòng
|
Vụ PC; các đơn vị tham gia
|
- Dự thảo Tờ
trình của Bộ Y tế trình báo cáo
Chính phủ
|
10.
|
Rà soát nội dung các chính sách cần
phải đánh giá tác động bổ sung và tổ chức đánh giá tác động
chính sách theo quy định (nếu cần).
|
Tháng 10- 11/2022
|
Cục Y tế dự phòng
|
Vụ PC; các đơn vị tham gia
|
- Báo cáo đánh giá tác động của
chính sách
|
11.
|
Hoàn chỉnh dự
thảo Tờ trình Chính phủ đề nghị xây dựng dự án Luật.
|
Tháng 11/2022
|
Cục Y tế dự phòng
|
Vụ PC
|
- Dự thảo Tờ trình Chính phủ
|
12.
|
Hội thảo lấy ý kiến góp ý nhằm hoàn chỉnh Hồ sơ và Đề cương chi tiết dự án Luật.
|
Tháng 11/2022
|
Cục Y tế dự
phòng
|
Vụ PC; các đơn vị tham gia
|
- 01 Hội thảo
được tổ chức
|
13.
|
Hoàn chỉnh Hồ sơ đề nghị xây dựng
luật và tổ chức lấy ý kiến góp ý theo quy định (Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ, Bộ Ngoại giao, Bộ Tư
pháp và các cơ quan, tổ chức khác có liên quan; đăng tải hồ sơ trên Cổng thông tin điện tử của Chính phủ
và Bộ Y tế ít nhất 30 ngày)
|
Tháng 12/2022
|
Cục Y tế dự phòng
|
Vụ PC; các đơn vị tham gia
|
- Bảng tổng hợp tiếp thu, giải
trình ý kiến góp ý của các đơn vị
|
14.
|
Chỉnh lý, hoàn
thiện Hồ sơ đề nghị xây dựng dự án luật gửi Bộ Tư pháp
thẩm định
|
Tháng 12/2022
|
Cục Y tế dự phòng
|
Vụ PC; các đơn vị tham gia
|
- Văn bản thẩm định Hồ sơ luật của Bộ Tư pháp
|
15.
|
Chỉnh lý, hoàn
thiện Hồ sơ đề nghị xây dựng dự án luật và xây dựng báo cáo giải trình, tiếp
thu ý kiến thẩm định của Bộ Tư pháp
|
Tháng 01- 02/2023
|
Cục Y tế dự phòng
|
Vụ PC; các đơn vị tham gia
|
- Báo cáo giải
trình, tiếp thu ý kiến thẩm định của
Bộ Tư pháp
|
16.
|
Trình Chính phủ
xem xét, thông qua Hồ sơ đề nghị xây dựng dự án luật
|
Tháng 02- 3/2023
|
Cục Y tế dự phòng
|
Vụ PC
|
- Nghị quyết của Chính phủ thông
qua đề nghị xây dựng luật
|
17.
|
Chính phủ trình UBTVQH về Chương
trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2024 trong đó có Dự án Luật Phòng bệnh
|
Tháng 3- 4/2023
|
Cục Y tế dự phòng
|
Vụ PC
|
- Tờ trình của Chính phủ gửi UBTVQH
|
18.
|
Chỉnh lý, hoàn
thiện Hồ sơ đề nghị xây dựng luật theo ý kiến thẩm tra của Ủy ban xã hội, Ủy ban Pháp luật của Quốc hội (nếu có )
|
Tháng 4/2023
|
Cục Y tế dự phòng
|
Vụ PC
|
- Báo cáo tiếp thu, giải trình ý kiến
thẩm tra
|
19.
|
Quốc hội biểu quyết thông qua nghị
quyết về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2024.
|
Tháng 5/2023
|
Cục Y tế dự phòng
|
Vụ PC
|
- Nghị quyết của
Quốc hội về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2024 trong đó của Dự án Luật Phòng bệnh.
|
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Đơn vị chủ trì:
Cục Y tế dự phòng
- Chịu trách nhiệm trước Bộ Y tế
trong việc điều phối, triển khai thực hiện kế hoạch.
- Tham mưu Bộ Y tế trong việc chỉ đạo
các đơn vị được phân công nhiệm vụ triển khai thực hiện các hoạt động theo kế
hoạch.
- Trực tiếp theo dõi, đôn đốc, tổng hợp
tiến độ triển khai kế hoạch của đơn vị được phân công thực hiện, báo cáo Bộ Y tế.
- Phối hợp với các đơn vị liên quan thuộc Bộ Tư pháp, Văn phòng
Chính phủ, Văn phòng Quốc hội; phối hợp với Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của
Quốc hội trong quá trình soạn thảo, chỉnh lý, hoàn thiện Dự
án Luật.
- Tham mưu Bộ Y tế thành lập các đoàn
công tác trực tiếp hướng dẫn, giám sát, kiểm tra việc thực hiện kế hoạch tại
các đơn vị.
2. Đơn vị được phân công chủ trì
- Căn cứ nội dung Kế hoạch triển khai
xây dựng Dự án Luật Phòng bệnh, các đơn vị được phân công chủ trì thực hiện chủ động xây dựng Kế hoạch, dự toán chi tiết và phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức triển khai thực hiện bao gồm
cả việc hoàn thiện Đề cương chi tiết dự án Luật; xác định các chính sách cần phải
đánh giá tác động và tổ chức đánh giá tác động chính sách theo quy định của Luật
Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015 (được sửa đổi, bổ sung năm 2020)
và Nghị định số 34/2016/NĐ-CP ngày 14/5/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và
biện pháp thi hành Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật (được sửa đổi, bổ
sung một số điều tại Nghị định số 154/2020/NĐ-CP của Chính phủ) bảo đảm hoàn
thành đúng tiến độ và báo cáo kết quả thực hiện định kỳ
hàng tuần cho đơn vị chủ trì.
- Ngay sau khi hoàn thành việc tổng kết,
đánh giá 02 năm phòng, chống dịch COVID-19 cũng như xây dựng nội dung chi tiết các chính sách được phân công và tổ
chức đánh giá tác động chính sách, khẩn trương gửi văn bản
cùng các tài liệu liên quan về Cục Y tế dự phòng theo địa chỉ: Ngõ 135/1 Núi Trúc, Ba Đình, Hà Nội; điện thoại: 024.37367187 và đồng
thời gửi file điện tử vào địa chỉ email: phongvtccdp@gmail.com.
- Trong quá trình tổ chức triển khai
thực hiện Trưởng nhóm chuyên môn, kỹ thuật
có thể mời thêm các đơn vị, cá nhân có liên quan kể cả các đơn vị thuộc các bộ,
ngành, các chuyên gia tham gia, hỗ trợ. Trường hợp phát hiện các khó khăn, vướng
mắc cần thông báo ngay cho đơn vị chủ trì để kịp thời giải
quyết.
3. Đơn vị được phân công phối hợp
- Chủ động phối
hợp chặt chẽ với đơn vị được phân công chủ trì thực hiện kế hoạch này để
cùng tiến hành xây dựng và hoàn thiện đề cương
chi tiết dự thảo Luật cũng như triển khai thực hiện chương
trình xây dựng dự án Luật bảo đảm tiến độ, hiệu quả.
IV. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
1. Kinh phí từ Ngân sách nhà nước,
các Chương trình, dự án có liên quan;
2. Kinh phí của các đơn vị được phân
công thực hiện Kế hoạch;
3. Kinh phí huy động từ các nguồn hợp
pháp khác.
Trên đây là Kế hoạch triển khai xây dựng
Dự án Luật Phòng bệnh; Bộ Y tế đề nghị các đơn vị khẩn
trương thực hiện và phối hợp chặt chẽ với các đơn vị liên quan hoàn thành các
hoạt động được phân công tại Kế hoạch này. Trong trường hợp phát sinh nội dung
mới, Bộ Y tế sẽ bổ sung, điều chỉnh Kế hoạch và thành phần
Nhóm chuyên môn, kỹ thuật cho phù hợp./.
THÀNH LẬP
NHÓM CHUYÊN MÔN, KỸ THUẬT TRIỂN KHAI LẬP HỒ SƠ ĐỀ NGHỊ XÂY DỰNG DỰ ÁN
LUẬT PHÒNG BỆNH
(Kèm theo Quyết định số 1985/QĐ-BYT
ngày 21 tháng 7 năm 2022 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
I. Chịu trách nhiệm chung:
1. Ông Phan Trọng Lân, Cục trưởng Cục
Y tế dự phòng, Bộ Y tế;
2. Bà Trần Thị Trang, Phó Vụ trưởng Vụ
Pháp chế, Bộ Y tế.
II. Nhóm thường
trực điều phối, quản lý việc tổ chức thực hiện gồm các ông, bà sau:
1. Trưởng nhóm: Ông Hoàng Minh Đức, Phó Cục trưởng Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế.
2. Phó Trưởng nhóm: Ông Hoàng Văn Phương, Trưởng phòng Y tế công cộng và Dinh dưỡng, Cục Y tế
dự phòng, Bộ Y tế.
3. Thành viên:
- Ông Phí Văn Kiên, Phó Trưởng phòng Y tế công cộng và Dinh dưỡng, Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế;
- Ông Phan Công Hiếu, chuyên viên Vụ
Pháp chế, Bộ Y tế;
- Ông Vũ Vi Quốc, chuyên viên Phòng Y
tế công cộng và Dinh dưỡng, Cục Y tế dự
phòng, Bộ Y tế.
III. Các nhóm
chuyên môn, kỹ thuật
1. Nhóm 1: Xây
dựng chi tiết nội dung chính sách về dinh dưỡng gồm các ông, bà sau:
1.1. Trưởng
nhóm: Ông Hoàng Minh Đức, Phó Cục trưởng
Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế.
1.2. Thành viên:
- Ông Trần Đăng
Khoa, Phó Vụ trưởng Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em, Bộ Y tế;
- Ông Nguyễn Hùng Long, Phó Cục trưởng
Cục An toàn thực phẩm, Bộ Y tế;
- Bà Vũ Thị Kim Hoa, Phó Cục trưởng Cục Trẻ em, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội;
- Bà Trương Tuyết Mai, Phó Viện trưởng
Viện Dinh dưỡng, Bộ Y tế;
- Ông Nguyễn Hồng
Trường, Phó Viện trưởng Viện Dinh dưỡng, Bộ Y tế;
- Bà Châu Thị Minh Anh, Trưởng phòng
Chăm sóc trẻ em, Cục Trẻ em, Bộ Lao động, Thương binh và Xã
hội;
- Ông Phí Văn
Kiên, Phó Trưởng phòng Y tế công cộng và Dinh dưỡng, Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế;
- Ông Trịnh Hồng Sơn, Giám đốc Trung
tâm Truyền thông dinh dưỡng, Viện Dinh dưỡng, Bộ Y tế;
- Bà Bùi Thị Nhung, Trưởng khoa Dinh dưỡng học đường và ngành nghề, Viện Dinh dưỡng, Bộ Y tế;
- Bà Vũ Thị
Trang, Trưởng khoa Dinh dưỡng và phụ
gia thực phẩm, Viện Kiểm nghiệm an toàn vệ sinh thực phẩm
Quốc gia, Bộ Y tế;
- Ông Lê Hồng Dũng, Trưởng khoa Hóa thực phẩm,
Viện Dinh dưỡng, Bộ Y tế;
- Bà Bùi Thị Mai Hương, Trưởng khoa Vi sinh thực phẩm và sinh học, Viện Dinh dưỡng, Bộ Y tế;
- Bà Nguyễn Song
Tú, Trưởng phòng Kế hoạch tổng hợp,
Viện Dinh dưỡng, Bộ Y tế;
- Bà Vũ Thị Thu
Hiền, Trưởng phòng Kiểm tra nhà nước về an toàn thực phẩm,
Viện Dinh dưỡng, Bộ Y tế;
- Bà Huỳnh Nam Phương, Phó Giám đốc
Trung tâm Đào tạo dinh dưỡng và thực phẩm, Viện Dinh dưỡng, Bộ Y tế;
- Bà Trần Khánh Vân, Phó Trưởng khoa Vi chất dinh dưỡng, Viện Dinh dưỡng, Bộ Y
tế;
- Bà Nguyễn Thị Thu Hằng, chuyên viên
Vụ Giáo dục thể chất, Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Ông Hoàng Anh Tuấn, chuyên viên Vụ
Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em, Bộ Y tế;
- Bà Phạm Thị Hường, chuyên viên
Phòng Giám sát ngộ độc thực phẩm và Thông tin truyền thông,
Cục An toàn thực phẩm, Bộ Y tế;
- Bà Vũ Thị Cẩm Thanh, chuyên viên
Phòng Kiểm soát bệnh không lây nhiễm, Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế.
2. Nhóm 2: Xây
dựng chi tiết nội dung chính sách về chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe bà mẹ,
trẻ em gồm các ông, bà sau:
2.1. Trưởng nhóm: Ông Đinh Anh Tuấn, Vụ trưởng Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em, Bộ Y tế.
2.2. Phó Trưởng nhóm: Ông Trần Đăng Khoa, Phó Vụ trưởng Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em,
Bộ Y tế.
2.3. Thành viên:
- Ông Phan Văn Toàn, Phó Vụ trưởng Vụ
Bảo hiểm Y tế, Bộ Y tế;
- Ông Nguyễn Trọng Khoa, Phó Cục trưởng Cục Quản lý Khám chữa bệnh, Bộ Y tế;
- Bà Vũ Thị Kim Hoa, Phó Cục trưởng Cục
Trẻ em, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội;
- Bà Trương Tuyết Mai, Phó Viện trưởng
Viện Dinh dưỡng, Bộ Y tế;
- Ông Cao Việt Tùng, Phó Giám đốc Bệnh
viện Nhi Trung ương, Bộ Y tế;
- Ông Lê Hoài Chương, Phó Giám đốc Bệnh
viện Phụ sản Trung ương, Bộ Y tế;
- Bà Châu Thị Minh Anh, Trưởng phòng
Chăm sóc trẻ em, Cục Trẻ em, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội;
- Bà Lê Thị Hà, Giám đốc Trung tâm Sơ
sinh, Bệnh viện Nhi Trung ương, Bộ Y tế;
- Bà Bùi Thị Hồng Hoa, Phó Trưởng
phòng Kế hoạch tổng hợp, Bệnh viện Nhi Trung ương, Bộ Y tế;
- Bà Nghiêm Thị Xuân Hạnh, chuyên
viên chính Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em, Bộ Y tế;
- Bà Nguyễn Mai Hương, chuyên viên
chính Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em, Bộ Y tế;
- Bà Vũ Thị Tuyết
Mai, chuyên viên chính Vụ Sức khỏe Bà mẹ - Trẻ em, Bộ Y tế;
- Ông Lê Hữu Hoàng, chuyên viên Phòng Y tế công cộng và Dinh dưỡng, Cục Y tế dự phòng,
Bộ Y tế.
3. Nhóm 3: Xây
dựng chi tiết nội dung chính sách về vệ sinh sức khỏe môi trường gồm các ông,
bà sau:
3.1. Trưởng nhóm: Ông Dương Chí Nam,
Phó Cục trưởng Cục Quản lý môi trường y tế, Bộ Y tế.
3.2. Phó Trưởng nhóm: Ông Doãn Ngọc Hải, Viện trưởng Viện Sức khỏe
nghề nghiệp và môi trường, Bộ Y tế.
3.3. Thành viên:
- Bà Nguyễn Hoàng Ánh, Phó Vụ trưởng
Vụ Quản lý chất lượng môi trường, Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Ông Trần Anh Dũng, Trưởng phòng Quản lý sức
khỏe môi trường và Hóa chất, Cục Quản lý môi trường y tế,
Bộ Y tế;
- Ông Nguyễn Trường Giang, Phó Chánh Văn phòng, Cục Quản lý môi trường y tế, Bộ Y tế;
- Bà Nguyễn Thị Thanh Tâm, Phó Trưởng
phòng Quản lý môi trường cơ sở y tế, Cục Quản lý môi trường y tế, Bộ Y tế;
- Bà Tô Phương Thảo, Phó Trưởng phòng
Quản lý sức khỏe lao động, Cục Quản lý môi trường y tế, Bộ Y tế;
- Bà Đặng Thùy Linh, chuyên viên
chính, Vụ Quản lý chất lượng môi trường, Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và
Môi trường;
- Bà Trần Thị Bích Thủy, chuyên viên
Phòng Quản lý sức khỏe lao động, Cục Quản lý môi trường y tế, Bộ Y tế;
- Ông Vũ Vi Quốc,
chuyên viên Phòng Y tế công cộng và Dinh dưỡng, Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế;
- Bà Nguyễn Thị Bích Thủy, Viện Sức
khỏe nghề nghiệp và môi trường, Bộ Y tế.
4. Nhóm 4: Xây dựng
chi tiết nội dung chính sách về sức khỏe tâm thần gồm các ông, bà sau:
4.1. Trưởng nhóm: Ông Nguyễn Trọng
Khoa, Phó Cục trưởng Cục Quản lý Khám chữa bệnh, Bộ Y tế.
4.2. Phó Trưởng nhóm: Ông Nguyễn Văn Tuấn, Viện trưởng Viện Sức khỏe
tâm thần, Bệnh viện Bạch Mai - Phó Trưởng nhóm, Bộ Y tế.
4.3. Thành viên:
- Ông Nguyễn Mạnh
Phát, Phó giám đốc Bệnh viện Bệnh viện Tâm thần Trung ương 1, Bộ Y tế;
- Ông Nguyễn Văn
Dũng, Phó Viện trưởng Viện Sức khỏe tâm thần, Bệnh viện Bạch Mai, Bộ Y tế;
- Bà Trần Thị Hà An, Phó Viện trưởng
Viện Sức khỏe tâm thần, Bệnh viện Bạch Mai, Bộ Y tế;
- Bà Trương Lê Vân Ngọc, Phó Trưởng
phòng Nghiệp vụ - Thanh tra - Bảo vệ
sức khỏe cán bộ, Cục Quản lý Khám chữa bệnh, Bộ Y tế;
- Ông Hà Huy Toan,
Phó Trưởng phòng Kiểm soát bệnh không lây nhiễm, Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế;
- Ông Đặng Thanh Tùng, Trưởng phòng,
Viện Sức khỏe tâm thần, Bệnh viện Bạch Mai, Bộ Y tế;
- Bà Trịnh Thị Bích Huyền, Trưởng
phòng, Viện Sức khỏe tâm thần, Bệnh viện Bạch Mai, Bộ Y tế;
- Ông Dương Minh Tâm, Trưởng phòng,
Viện Sức khỏe tâm thần, Bệnh viện Bạch Mai, Bộ Y tế;
- Ông Lê Công Thiện, Trưởng phòng, Viện Sức khỏe tâm thần, Bệnh viện Bạch Mai, Bộ Y tế;
- Ông Ngô Văn Tuất, Trưởng phòng, Viện Sức khỏe tâm thần, Bệnh viện Bạch Mai, Bộ Y tế;
- Bà Trần Nguyễn Ngọc, Trưởng phòng,
Viện Sức khỏe tâm thần, Bệnh viện Bạch Mai, Bộ Y tế;
- Bà Lê Thị Thu Hà, Trưởng phòng, Viện Sức khỏe tâm thần, Bệnh viện Bạch Mai, Bộ Y tế;
- Bà Nguyễn Thị Phương Loan, Trưởng
phòng, Viện Sức khỏe tâm thần, Bệnh viện Bạch Mai. Bộ Y tế;
- Bà Vũ Thy Cầm,
Trưởng phòng, Viện Sức khỏe tâm thần, Bệnh viện Bạch Mai, Bộ Y tế;
- Bà Đinh Hải Linh, chuyên viên Phòng
Kiểm soát bệnh không lây nhiễm, Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế.
- Ông Phạm Công Huân, Bác sĩ điều trị,
Viện Sức khỏe tâm thần, Bệnh viện Bạch Mai, Bộ Y tế.
5. Nhóm 5: Xây dựng
chi tiết nội dung chính sách về quản lý sức khỏe gồm các ông, bà sau:
5.1. Trưởng nhóm: Ông Nguyễn Trọng Khoa, Phó Cục trưởng Cục Quản
lý Khám chữa bệnh, Bộ Y tế.
5.2. Phó Trưởng nhóm: Ông Phạm Xuân Viết, Phó Cục Trưởng Cục Công nghệ thông tin, Bộ Y tế.
5.3. Thành viên:
- Bà Vũ Thị Kim Anh, Phó Chánh Văn phòng Bộ Y tế;
- Ông Trần Hữu Quang, Chánh Văn
phòng, Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế;
- Bà Mai Thị Nữ, Trưởng phòng Y tế điện tử Cục Công nghệ thông tin, Bộ Y tế;
- Ông Đỗ Ngọc Vĩnh, Phó Giám đốc Trung tâm tư vấn nghiệp vụ và hỗ trợ đánh
giá hiệu quả đầu tư Công nghệ thông tin, Cục Tin học hóa,
Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Bà Trương Lê Vân Ngọc, Phó Trưởng
phòng Nghiệp vụ - Thanh tra - Bảo vệ sức khỏe cán bộ, Cục
Quản lý Khám chữa bệnh, Bộ Y tế;
- Ông Triệu Tân
Phong, Phó Trưởng phòng Y tế công cộng và Dinh dưỡng, Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế;
- Ông Lê Văn Trụ, chuyên viên Phòng Nghiệp vụ - Thanh tra - Bảo vệ sức khỏe cán bộ, Cục Quản lý Khám chữa bệnh, Bộ Y tế;
- Ông Vũ Thanh Tú, chuyên viên Văn
phòng Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế.
6. Nhóm 6: Rà
soát, xây dựng chi tiết nội dung chính sách về phòng chống bệnh truyền nhiễm
(bao gồm cả các quy định liên quan về phòng chống dịch COVID-19, kiểm soát
kháng thuốc kháng sinh tại cộng đồng, đáp ứng với các sự kiện y tế công cộng khẩn
cấp) gồm các ông, bà sau:
6.1. Trưởng nhóm: Ông Phan Trọng Lân,
Cục trưởng Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế.
6.2. Phó Trưởng nhóm:
- Ông Nguyễn Lương Tâm, Phó Cục trưởng
Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế;
- Ông Nguyễn Trọng Khoa, Phó Cục trưởng
Cục Quản lý Khám chữa bệnh, Bộ Y tế;
- Ông Trần Như Dương, Phó Viện trưởng
Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Bộ Y tế;
6.3. Thành viên:
- Bà Phan Thị Thu Hương, Cục trưởng Cục
Phòng chống HIV/AIDS, Bộ Y tế;
- Bà Dương Thị Thu
Hằng, Phó Cục trưởng Cục Y tế, Bộ Công an;
- Ông Nguyễn Quang Thiều, Phó Viện
trưởng Viện sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung
ương, Bộ Y tế;
- Bà Nguyễn Hoàng Ánh, Phó Vụ trưởng Vụ Quản lý chất lượng môi trường,
Tổng cục Môi trường, Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bà Mai Thị Kim Thanh, Trưởng phòng
Y tế dự phòng, Cục Y tế, Bộ Công an;
- Ông Võ Hải Sơn, Trưởng phòng Giám
sát và xét nghiệm HIV, Cục Phòng chống HIV/AIDS, Bộ Y tế;
- Ông Phạm Hùng, Trưởng phòng Kiểm
soát bệnh truyền nhiễm, Cục Y tế dự
phòng, Bộ Y tế;
- Bà Nguyễn Thị Điệp, Phó Trưởng
phòng Dịch tễ thú y, Cục Thú y, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Ông Vũ Ngọc
Long, Phó Trưởng phòng Kiểm soát bệnh truyền nhiễm, Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế;
- Ông Ngũ Duy
Nghĩa, Trưởng khoa Kiểm soát bệnh truyền nhiễm, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Bộ Y tế;
- Bà Hoàng Vũ Mai Phương, Trưởng khoa
Vi rút, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Bộ Y tế;
- Bà Lê Thị Phương Mai, Trưởng khoa Y
tế công cộng, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Bộ Y tế;
- Ông Ngô Đức Thắng, Trưởng khoa Dịch
tễ, Viện sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương, Bộ Y tế;
- Ông Vũ Trọng Dược, Phó Trưởng khoa
Côn trùng và Động vật y học, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương,
Bộ Y tế;
- Ông Lương Chấn
Quang, Phó Trưởng khoa Kiểm soát và Phòng ngừa bệnh tật,
Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh, Bộ Y tế;
- Ông Nguyễn Thanh Bình, Phó Trưởng
phòng Kế hoạch tổng hợp, Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung
ương, Bộ Y tế;
- Ông Phạm Trắc Đông, Trợ lý Phòng Y
học dự phòng, Cục Quân y, Tổng cục Hậu cần, Bộ Quốc phòng;
- Bà Đặng Thùy Linh, chuyên viên
chính, Vụ Quản lý chất lượng môi trường, Tổng cục Môi trường,
Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bà Nguyễn Thanh Hường, chuyên viên
Phòng Đăng ký thuốc, Cục Quản lý Dược, Bộ Y tế;
- Ông Cao Đức Phương, chuyên viên
Phòng Nghiệp vụ - Thanh tra - Bảo vệ sức khỏe cán bộ, Cục Quản lý Khám chữa bệnh,
Bộ Y tế;
- Ông Phạm Thành Long, chuyên viên
Phòng Dịch tễ thú y, Cục Thú y, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
- Bà Hoàng Thị
Thiên Hương, chuyên viên Phòng Thanh tra - Pháp chế, Cục Chăn nuôi, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Ông Chu Văn
Tuyến, chuyên viên Phòng Kiểm soát bệnh truyền nhiễm, Cục
Y tế dự phòng, Bộ Y tế;
- Bà Nguyễn Thị Hường, chuyên viên
Phòng Kiểm soát bệnh truyền nhiễm, Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế;
- Ông Nguyễn Bá Đăng, chuyên viên
Phòng Kiểm soát bệnh truyền nhiễm, Cục Y tế dự phòng, Bộ Y
tế;
- Ông Hoàng Văn Ngọc, chuyên viên chính Phòng Kiểm soát bệnh truyền nhiễm, Cục Y tế dự
phòng, Bộ Y tế;
- Ông Bùi Huy Hoàng, chuyên viên
Phòng Kiểm soát bệnh truyền nhiễm, Cục
Y tế dự phòng, Bộ Y tế.
7. Nhóm 7: Xây dựng
chi tiết nội dung chính sách về phòng chống bệnh không lây nhiễm gồm các ông,
bà sau:
7.1. Trưởng nhóm: Ông Hoàng Minh Đức, Phó Cục trưởng Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế.
7.2. Phó Trưởng nhóm: Ông Vương Ánh Dương, Phó Cục trưởng Cục Quản lý Khám chữa bệnh, Bộ Y tế.
7.3. Thành viên:
- Ông Phan Hướng Dương, Phó Giám đốc
Bệnh viện Nội tiết Trung ương, Bộ Y tế;
- Bà Trương Tuyết Mai, Phó Viện trưởng
Viện Dinh dưỡng, Bộ Y tế;
- Bà Trần Thị Thanh Hương, Phó Viện
trưởng Viện Ung thư Quốc gia, Bệnh viện K, Bộ Y tế;
- Ông Nguyễn Ngọc Quang, Phó Viện trưởng
Viện Tim mạch, Bệnh viện Bạch Mai, Bộ Y tế;
- Ông Trần Quốc Bảo, Trưởng phòng Kiểm soát bệnh không lây nhiễm, Cục
Y tế dự phòng, Bộ Y tế;
- Ông Hà Huy
Toan, Phó Trưởng phòng Kiểm soát bệnh không lây nhiễm, Cục Y tế dự phòng, Bộ Y
tế;
- Bà Nguyễn Thị Hồng Diễm, Phó Trưởng phòng Kiểm soát bệnh không lây nhiễm, Cục Y tế dự phòng,
Bộ Y tế;
- Bà Nguyễn Thị Thi Thơ, Trưởng khoa Kiểm soát bệnh không lây nhiễm,
Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Bộ Y tế;
- Bà Bùi Thị Nhung, Trưởng khoa Dinh
dưỡng học đường và ngành nghề, Viện Dinh dưỡng, Bộ Y tế;
- Bà Nghiêm Nguyệt Thu, Trưởng khoa
Dinh dưỡng lâm sàng và tiết chế, Viện Dinh dưỡng, Bộ Y tế;
- Ông Trần Quang Bình, Trưởng khoa
Dinh dưỡng và bệnh không lây nhiễm,
Viện Dinh dưỡng, Bộ Y tế;
- Ông Đoàn Tuấn Vũ, Trưởng phòng Chỉ
đạo tuyến, Bệnh viện Nội tiết Trung ương, Bộ Y tế;
- Ông Lê Văn Hợi,
Trưởng phòng Kế hoạch tổng hợp, Bệnh viện K, Bộ Y tế;
- Bà Nguyễn Thị Thanh Huyền, Phó Giám
đốc Trung tâm Hô hấp, Bệnh viện Bạch Mai, Bộ Y tế;
- Bà Trần Thị Thêu, chuyên viên Phòng
Kiểm soát bệnh không lây nhiễm, Cục Y
tế dự phòng, Bộ Y tế;
- Bà Đinh Hải Linh, chuyên viên Phòng
Kiểm soát bệnh không lây nhiễm, Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế;
- Ông Nguyễn Hữu Trường, Bác sĩ điều trị, Trung tâm Dị ứng miễn dịch
lâm sàng, Bệnh viện Bạch Mai, Bộ Y tế;
- Ông Dương Ngọc Long, Bác sĩ điều trị,
Viện Tim mạch, Bệnh viện Bạch Mai, Bộ Y tế.
8. Nhóm 8: Rà
soát, xây dựng chi tiết nội dung chính sách về sử dụng vắc xin, sinh phẩm y tế;
an toàn và an ninh sinh học gồm các ông, bà sau:
8.1 Trưởng nhóm: Bà Nguyễn Minh Hằng,
Phó Cục trưởng Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế.
8.2 Phó Trưởng nhóm: Bà Dương Thị Hồng,
Phó Viện trưởng Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Bộ Y tế.
8.3 Thành viên:
- Ông Lê Việt Dũng, Phó Cục trưởng Cục
Quản lý Dược, Bộ Y tế;
- Ông Nguyễn Thanh Thủy, Giám đốc
Trung tâm Đảm bảo chất lượng xét nghiệm và Kiểm chuẩn, Viện Vệ sinh dịch tễ
Trung ương, Bộ Y tế;
- Ông Nguyễn Xuân
Tùng, Trưởng phòng Quản lý tiêm chủng và An toàn sinh học, Cục Y tế dự phòng, Bộ
Y tế;
- Ông Hoàng Hoa Sơn, Phó Trưởng phòng phụ trách Phòng Quản lý Khoa học công
nghệ, Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo, Bộ Y tế;
- Ông Trịnh Xuân Tùng, Phó Trưởng phòng Quản lý tiêm chủng và An toàn sinh học, Cục Y tế dự phòng, Bộ
Y tế;
- Bà Hà Thị Cẩm Vân, Phó Trưởng phòng
Quản lý tiêm chủng và An toàn sinh học, Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế;
- Bà Vũ Thị Thu Hường, Trưởng khoa Kiểm
định sinh phẩm y tế, Viện Kiểm định Quốc gia vắc xin và sinh phẩm y tế, Bộ Y tế;
- Bà Đặng Thị Thanh Huyền, Phó Trưởng
Văn phòng Tiêm chủng mở rộng quốc gia, Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Bộ Y tế;
- Bà Lê Thị Tuyết Lan, chuyên viên
Phòng Đăng ký thuốc, Cục Quản lý Dược, Bộ Y tế;
- Bà Nguyễn Thị
Mỹ Hạnh, chuyên viên Phòng Quản lý tiêm chủng và An toàn sinh học, Cục Y tế dự
phòng, Bộ Y tế;
- Ông Lê Văn
Sang, chuyên viên Phòng Quản lý tiêm chủng và An toàn sinh học, Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế;
- Ông Nguyễn Duy Trường, chuyên viên Phòng Quản lý tiêm chủng và An toàn sinh học, Cục Y tế
dự phòng, Bộ Y tế.
9. Nhóm 9: Xây dựng
chi tiết nội dung chính sách về về truyền thông, truyền thông nguy cơ trong
phòng bệnh, nâng cao sức khỏe gồm các ông, bà sau:
9.1 Trưởng nhóm: Ông Nguyễn Đình Anh, Vụ trưởng Vụ Truyền thông và Thi đua khen thưởng, Bộ Y tế.
9.2 Phó Trưởng nhóm: Ông Vũ Mạnh Cường,
Phó Vụ trưởng Vụ Truyền thông và Thi đua khen thưởng, Bộ Y
tế.
9.3 Thành viên:
- Ông Trịnh Ngọc Quang, Phó Giám đốc Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe Trung
ương, Bộ Y tế;
- Ông Trần Hữu Quang, Chánh Văn phòng Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế;
- Bà Nguyễn Thị Thanh Hà, Phó Chánh
Văn phòng Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế;
- Bà Trần Thị Thu
Nguyệt, chuyên viên Vụ Truyền thông và Thi đua khen thưởng,
Bộ Y tế;
- Bà Phạm Thị Hằng,
chuyên viên Vụ Truyền thông và Thi đua khen thưởng, Bộ Y tế;
- Bà Bùi Thị Minh
Thư, chuyên viên Vụ Truyền thông và Thi đua khen thưởng, Bộ Y tế;
- Ông Phan Công Hiếu, chuyên viên Vụ
Pháp chế, Bộ Y tế;
- Ông Vũ Thanh Tú, chuyên viên Văn
phòng Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế;
- Ông Vũ Hoàng
Đại, cán bộ Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe Trung ương,
Bộ Y tế.
10. Nhóm 10: Xây
dựng chi tiết nội dung chính sách về đào tạo, phát triển nguồn nhân lực y tế dự
phòng gồm các ông, bà sau:
10.1 Trưởng nhóm: Ông Phạm Văn Tác, Cục trưởng Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo,
Bộ Y tế.
10.2 Phó Trưởng nhóm:
- Ông Phan Trọng Lân, Cục trưởng Cục
Y tế dự phòng, Phó Trưởng nhóm, Bộ Y tế;
- Bà Lê Lan Hương, Phó Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ, Phó Trưởng nhóm, Bộ Y tế;
- Ông Nguyễn Văn Quân, Phó Cục trưởng
Cục Khoa học công nghệ và Đào tạo, Bộ Y tế.
10.3 Thành viên:
- Bà Trần Thị Trang, Phó Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Bộ Y tế;
- Ông Đặng Đức Anh, Viện trưởng Viện
Vệ sinh dịch tễ Trung ương, Bộ Y tế;
- Ông Khương Anh Tuấn, Phó Viện trưởng Viện Chiến lược và Chính sách y tế, Bộ Y tế;
- Bà Phạm Kim Anh, Phó Viện trưởng Viện Y tế công cộng thành phố Hồ Chí Minh, Bộ Y tế;
- Bà Nguyễn Thanh Hà, Phó Hiệu trưởng
Trường Đại học Y tế công cộng, Bộ Y tế;
- Bà Lê Thị Hương, Viện trưởng Viện Đào
tạo Y học dự phòng và Y tế công cộng, Trường
Đại học Y Hà Nội, Bộ Y tế;
- Ông Đỗ Văn
Dũng, Trưởng Khoa Y tế công cộng, Trường Đại học Y Dược
thành phố Hồ Chí Minh, Bộ Y tế;
- Bà Đỗ Thị Phương Thảo, chuyên viên chính Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Y tế;
- Bà Nguyễn Phương Hiền, chuyên viên
chính Vụ Giáo dục Đại học, Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Ông Hà Đức Ngọc, chuyên viên Vụ Đào
tạo chính quy, Tổng cục Giáo dục nghề nghiệp, Bộ Lao động
Thương binh và Xã hội;
- Bà Trần Thị Mỹ Hạnh, chuyên viên Cục
Khoa học công nghệ và Đào tạo, Bộ Y tế.
11. Nhóm 11: Xây
dựng chi tiết nội dung chính sách về các điều kiện bảo đảm khác đề phòng bệnh,
nâng cao sức khỏe gồm các ông, bà sau:
11.1 Trưởng nhóm: Ông Phan Trọng Lân,
Cục trưởng Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế
11.2 Phó Trưởng nhóm: Bà Phan Lê Thu
Hằng, Phó Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Y tế.
11.3 Thành viên:
- Ông Phan Văn Toàn, Phó Vụ trưởng Vụ Bảo hiểm Y tế, Bộ Y tế;
- Bà Lê Lan Hương, Phó Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ, Bộ Y tế;
- Ông Trần Hữu Quang, Chánh Văn phòng
Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế;
- Ông Trần Văn Ban, Phó Chánh Văn phòng Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế;
- Bà Nguyễn Lê Hoa, Phó Chánh Văn
phòng Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế;
- Bà Đỗ Thị Phương Thảo, chuyên viên chính Vụ Tổ chức cán bộ, Bộ Y tế;
- Bà Phan Thanh Thủy, chuyên viên Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Y tế;
- Ông Nguyễn Dũng
Cường, chuyên viên Vụ Kế hoạch - Tài chính, Bộ Y tế;
- Ông Vũ Thanh Tú, chuyên viên Văn
phòng Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế;
- Ông Lê Mai Hùng, chuyên viên Văn
phòng Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế;
- Ông Vũ Hoàng Đại,
cán bộ Trung tâm Truyền thông giáo dục sức khỏe Trung ương, Bộ Y tế.