UỶ BAN THỂ DỤC THỂ THAO
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
|
Số: 188/1999-QĐUBTDTT
|
Hà Nội, ngày 27
tháng 02 năm 1999
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA BỘ TRƯỞNG - CHỦ
NHIỆM UỶ BAN THỂ DỤC THỂ THAO
(Về việc Ban hành Luật Bóng đá)
BỘ
TRƯỞNG - CHỦ NHIỆM UỶ BAN THỂ DỤC THỂ THAO
Căn cứ Nghị định số:
15/CP ngày 02/3/1993 của Chính phủ về chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và trách
nhiệm quản lý Nhà nước của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số 03/1998/NĐ-CP ngày 6/01/l998 của Chính phủ về chức năng, nhiệm
vụ quyền hạ và tổ chức bộ máy của Uỷ ban Thể dục thể thao;
Theo đề nghị của Vụ Thể thao thành tích cao II, Liên đoàn Bóng đá Việt Nam.
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1: Ban hành Luật
Bóng đá gồm hai Phần, 17 Điều luật và phụ lục hướng dẫn bổ sung Luật.
Điều 2: Luật này được
áp dụng thống nhất trong các cuộc thi đấu bóng đá trong toàn quốc và thi đấu
quốc tế ở nước ta.
Điều 3: Luật này thay
thế cho Luật bóng đá đã ban hành trước đây và có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 4: Các ông Chánh
Văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ - Đào tạo, Vụ trưởng Vụ Thể thao thành
tích cao II, Chủ tịch Liên đoàn bóng đá Việt Nam, Giám đốc các Sở Thể dục thể
thao, Sở Văn hóa Thông tin - Thể thao, cơ quan Thể dục thể thao các ngành và
thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
|
BỘ TRƯỞNG
CHỦ NHIÊM UỶ BAN TDTT
HÀ QUANG DỰ
|
SÂN THI ĐẤU
sân bãi cùng những đặc điểm của sân
được xác định theo hình vẽ sau đây:
LUẬT I
SÂN THI ĐẤU
1.
Kích thước:
Sân thi đấu hình chữ nhật có chiều dài sân lớn hơn chiều ngang.
Chiều dài:
|
Tối thiểu:
Tối
đa:
|
90m
120m
|
Chiều rộng:
|
Tối thiểu:
Tối
đa:
|
45m
90m
|
Sân
thi đấu quốc tế:
Chiều dài:
|
Tối thiểu:
Tối
đa:
|
100m
110m
|
Chiều rộng:
|
Tối thiểu:
Tối
đa:
|
64m
75m
|
2.
Các đường giới hạn:
Chu vi của sân được xác
định bởi các đường giới hạn:
-
Hai đường giới hạn dài hơn theo chiều dọc sân gọi là đường biên dọc.
-
Hai đường giới hạn ngắn hơn theo chiều ngang sân gọi là đường biên ngang.
-
Các đường giới hạn đều không rộng hơn 12cm.
-
Đường giới hạn nửa sân kẻ suốt theo chiều ngang và chia sân thành 2 phần bằng
nhau.
-
Ở giữa đường nửa sân có một điểm rõ ràng là tâm của sân. Lấy điểm dó làm tâm kẻ
đường tròn bán kính 9m15, đó là đường tròn giữa sân.
3.
Khu cầu môn:
Từ
điểm cách cột dọc 5m50 trên đường biên ngang của mỗi phần sân, kẻ vào phía
trong 2 đoạn thẳng song song, vuông góc với biên ngang và có độ dài 5m50, kẻ
đường nối liền hai đầu đoạn thẳng đó. Phần diện tích được giới hạn bởi những
đoạn thẳng và đường biên ngang gọi là khu cầu môn.
4.
Khu phạt đền:
Từ
điểm cách cột dọc 16m50 trên đường biên ngang của mỗi phần sân, kẻ vào phía
trong 2 đoạn thẳng song song vuông góc với biên ngang và có độ dài 16m50, kẻ
đường nối liền 2 đoạn thẳng đó. Phần diện tích được giới hạn bởi những đoạn
thẳng đó và đường biên ngang gọi là khu phạt đền.
Trong
mỗi khu phạt đền có một điểm với đường kính 22cm được đánh dấu rõ ràng, cách điểm
giữa đường biên ngang 11m - Đó là điểm phạt đền. Từ điểm phạt đền làm tâm kẻ
một cung tròn ở ngoài khu phạt đền có bán kính 9m15, để xác định vị trí đứng
của những cầu thủ khi thực hiện quả phạt 11m.
5.
Cột cờ góc:
Ở
mỗi góc sân được cắm cột cờ góc không nhọn đầu và cao tối thiểu 1m50.
Phía
ngoài đường giữa sân cách 2 đường biên dọc tối thiểu 1m có thể đặt 2 cột cờ.
6.
Cung phạt góc:
Từ
tâm là điểm cắm các cột cờ góc, kẻ vào trong sân 1/4 cung tròn bán kính 1m. Đây
là vị trí đặt bóng để đá quả phạt góc.
7.
Cầu môn:
Ở
chính giữa mỗi đường biên ngang được đặt một khung cầu môn. Cầu môn được cấu
tạo bởi 2 cột dọc vuông góc với đường biên ngang và cách đều 2 cột cờ góc, có khoảng
cách 7m32, (tính từ mép trong của cột) được nối liền với nhau bằng một xà ngang
song song và cách mặt sân 2m44 (tính từ mép dưới xà ngang).
Cột
dọc và xà ngang phải có cùng kích thước và không rộng quá 12cm. Lưới phải được
mắc vào cột dọc, xà ngang và gắn xuống mặt sân phía sau cầu môn một cách chắc
chắn. Lưới phải có thiết bị căng một cách thích hợp để không gây cản trở hoạt
động của thủ môn cũng như không để bóng có thể bật trở lại sân, khi bóng đã
hoàn toàn vượt qua đường cầu môn.
Chất
liệu lưới cầu môn phải bằng sợi vải, sợi đay hoặc sợi ny lon.
Các
cột dọc, xà ngang của cầu môn phải được sơn màu trắng.
8.
Sự an toàn:
Cầu
môn phải được gắn một cách chắc chắn xuống mặt sân. Những cầu môn lắp ráp cũng
có thể được sử dụng nếu đảm bảo đủ những yêu cầu của Luật.
NHỮNG QUYẾT ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG
LUẬT QUỐC TẾ
Quyết
định 1.
Trong
thi đấu khi xà ngang bị lệch hoặc gãy thì trận đấu phải ngừng lại. Nếu không
thể thay thế hoặc sửa chữa một cách an toàn được thì trận đấu phải huỷ bỏ. Cấm
việc dùng sợi dây để thay thế xà ngang. Trường hợp có thể sửa chữa, thay thế
được thì trận đấu sẽ được tiếp tục trở lại bằng quả "thả bóng chạm
đất" tại nơi có bóng khi ngưng cuộc.
Quyết
định 2.
Cột
dọc, xà ngang phải được làm bằng gỗ, kim loại hay chất liệu khác được hội đồng luật
cho phép. Tiết diện của nó có thể là hình vuông, hình chữ nhật, hình tròn hay
hình bầu dục và không gây nguy hiểm cho cầu thủ.
Quyết
định 3.
Không
có bất cứ hình thức quảng cáo thương mại nào trong sân và trên các trang thiết
bị thi đấu (gồm: lưới, cột dọc, xà ngang...) từ thời điểm đổi bóng vào sân và
rời sân sau khi kết thúc hiệp I và quay trở lại sân cho đến khi kết thúc trận
đấu. Đặc biệt không được dùng bất kỳ chất liệu quảng cáo nào trưng bày trên cầu
môn, lưới, cờ và cột cờ góc. Các trang thiết bị thi đấu không được gắn các
phương tiện thông tin (camera, microphon...).
Quyết
định 4.
Không
được có bất kỳ một hình thức quảng cáo nào ở mặt đất trong khu vực kỹ thuật
hoặc trong khu vực được giới hạn bởi đường biên dọc với đường song song và cách
biên dọc 1m của khu vực kỹ thuật. Ngoài ra không được có quảng cáo ở khu vực
giữa đường cầu môn với lưới cầu môn.
Quyết
định 5.
Các
biểu tượng của FIFA; Liên đoàn bóng đá khu vực, quốc gia hoặc Câu lạc bộ đều
không được phép xuất hiện trên sân thi đấu trong suốt thời gian diễn ra trận
đấu như quyết định 3.
Quyết
định 6.
Phải
kẻ một đoạn thẳng ở ngoài sân thi đấu, vuông góc với biên ngang cách cột cờ góc
10m. Đoạn thẳng này giúp trọng tài xác định vị trí đứng hợp lệ của cầu thủ đối
phương khi thực hiện quả phạt góc.
LUẬT II
BÓNG
1.
Chất lượng và kích thước:
-
Bóng hình cầu.
-
Vỏ ngoài bằng da hoặc chất liệu khác được công nhận.
-
Chu vi không được lớn hơn 70cm và không được nhỏ hơn 68cm.
-
Trọng lượng lúc bắt đầu trận đấu không được nặng hơn 450gr và không được nhẹ
hơn 410gr.
-
Áp suất từ 0,6 đến 1,1 átmốtphe.
2.
Quy định việc thay thế khi bóng hỏng:
a.
Nếu bóng bị nổ hoặc hỏng trong lúc trận đấu đang tiến hành:
-
Ngừng trận đấu.
-
Tiếp tục trận đấu bằng quả thả bóng chạm đất tại nơi phát hiện bóng hỏng.
b.
Nếu bóng bị nổ hoặc hỏng trong thời gian trận đấu tạm ngừng, sẽ bắt đầu lại
trận đấu thích hợp với nguyên nhân ngừng trận đấu.
c.
Trong suốt quá trình trận đấu, chỉ có trọng tài mới có quyền quyết định bóng
thi đấu.
NHỮNG QUYẾT ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG LUẬT QUỐC TẾ
Quyết
định 1
Trong
những trận đấu chính thức, chỉ những quả bóng đáp ứng đúng những tiêu
chuẩn của Luật 2, mới được phép sử dụng để thi đấu.
Những
trận đấu do FIFA hoặc Liên đoàn bóng đá châu lục tổ chức, chỉ những quả bóng có
1 trong 3 dòng chữ chính thức sau đây mới được sử dụng để thi đấu:
·
Được
FIFA phê duyệt
·
Được
FIFA kiểm tra.
·
Đạt
tiêu chuẩn bóng thi đấu quốc tế.
Dòng
chữ ghi trên bóng chứng tỏ bóng đã được kiểm tra chất lượng và đạt những tiêu
chuẩn tối thiểu của Luật 2. Danh sách những yêu cầu bổ sung đặc biệt cho từng
chủng loại phải được Hội đồng Luật quốc tế phê chuẩn. Bộ phận kiểm tra phải
được FIFA phê duyệt.
Có
thể yêu cầu được sử dụng bóng đạt một trong 3 tiêu chuẩn nêu trên.
Ngoài
ra trong các trận đấu không chính thức khác, bóng được sử dụng phải đáp ứng
những tiêu chuẩn tối thiểu của Luật 2.
Quyết
định 2.
Trong
những trận đấu do FIFA tổ chức hoặc những trận đấu do Liên đoàn bóng đá quốc
gia tổ chức, bóng thi đấu không được phép có bất cứ hình thức quảng cáo thương
mại nào.
Chỉ
được có những biểu tượng của giải, của Ban tổ chức giải và nhãn hiệu được công
nhận của nhà sản xuất bóng. Tuy nhiên điều lệ giải phải có quy định hạn chế về
kích thước và số lượng các biểu tượng đó.
LUẬT III
SỐ LƯỢNG CẦU THỦ
1.
Cầu thủ:
Trong
một trận đấu phải có 2 đội. Mỗi đội có tối đa 11 người trong đó có 1 thủ môn.
Trận đấu không được thực hiện nếu một trong 2 đội không còn đủ 7 cầu thủ.
2.
Trong những giải chính thức:
Những
trận đấu do FIFA, Liên đoàn bóng đá khu vực và các Liên đoàn bóng đá quốc gia
tổ chức, chỉ được phép thay thế tối đa 3 cầu thủ. Điều lệ giải phải có quy định
số lượng cầu thủ dự bị được phép đăng ký mỗi trận đấu trong khoảng cho phép từ
3 đến tối đa 7 cầu thủ.
3.
Trong những giải không chính thức:
Trong
những trận đấu không chính thức (như giao hữu) số lượng cầu thủ dự bị được thay
thế không bị hạn chế với điều kiện:
-
Những đội bóng có liên quan phải thảo luận với nhau về số cầu thủ được thay thế
tối đa trong trận đấu.
-
Thỏa thuận đó phải được thông báo với trọng tài trước khi trận đấu bắt đầu.
Nếu
trọng tài không được thông báo hoặc các đội bóng không có được sự thỏa thuận
trước trận đấu bắt đầu. Cầu thủ dự bị không đăng ký không được phép tham gia
trận đấu.
4.
Quy định về việc thay thế cầu thủ:
-
Việc thay thế cầu thủ phải được thông báo trước với trọng tài.
-
Cầu thủ dự bị chỉ được vào sân khi cầu thủ được thay thế đã ra khỏi sân, đồng
thời phải có sự cho phép của trọng tài chính.
-
Cầu thủ dự bị chỉ được vào sân từ ngoài đường biên dọc tại điểm gặp đường giới
hạn nửa sân, khi bóng ngoài cuộc.
-
Việc thay thế kết thúc khi cầu thủ dự bị đã vào trong sân thi đấu.
-
Lúc này cầu thủ dự bị trở thành chính thức và cầu thủ được thay ra không được
tham gia trận đấu nữa.
-
Cầu thủ đã thay ra không còn được phép tham gia trận đấu.
-
Trong các trường hợp thay thế cầu thủ, việc cầu thủ có được thi đấu hay không
thuộc quyền hạn của trọng tài.
5.
Quy định về thay thế thủ môn:
Bất
kỳ cầu thủ nào cũng được phép thay thế thủ môn với điều kiện:
-
Phải thông báo trước với trọng tài.
-
Chỉ được thực hiện khi bóng ngoài cuộc.
CÁCH
XỬ PHẠT:
1.
Cầu thủ dự bị vào sân không có phép của trọng tài:
-
Dừng trận đấu.
-
Cầu thủ đó bị cảnh cáo và bị mời ra khỏi sân.
-
Trận đấu được tiếp tục bằng quả "thả bóng chạm đất" tại nơi có bóng
khi trận đấu tạm dừng.
2.
Nếu cầu thủ thay thế vị trí với thủ môn lúc trận đấu đang tiếp diễn mà không
được phép của trọng tài:
-
Vẫn để trận đấu tiếp tục
-
Trong lần ngưng cuộc (tự nhiên) đầu tiên. Hai cầu thủ vi phạm sẽ bị cảnh cáo.
3.
Những vi phạm khác của luật.
Những
cầu thủ có những hành vi khác về điều luật này đều sẽ bị cảnh cáo và nhận thẻ
vàng.
Trong
trường hợp đó trận đấu sẽ được tiếp tục bằng quả phạt gián tiếp cho đội đối
phương được hưởng tại nơi có bóng khi trận đấu dừng.
4.
Cầu thủ đã đăng ký chính thức bị truất quyền thi đấu trước khi trận đấu bắt đầu
sẽ được quyền thay thế bằng một cầu thủ dự bị có đăng ký với trọng tài trước
trận đấu.
Nhưng
nếu một cầu thủ dự bị bị trọng tài truất quyền thi đấu trước và sau khi bắt đầu
trận đấu sẽ không được bổ sung một cầu thủ dự bị khác.
QUYẾT ĐỊNH CỦA HỘI ĐỒNG LUẬT QUỐC TẾ
Quyết
định 1.
Ngoài
những quy định của Luật 3, Liên đoàn bóng đá quốc gia có thể quy định số lượng
tối thiểu cầu thủ cho một đội bóng trong trận đấu.
Hội
đồng Luật quốc tế cho rằng trận đấu không thể tiếp tục được nếu một trong hai
đội bóng không còn đủ 7 cầu thủ.
Quyết
định 2.
Hoạt
động của quan chức trong khu vực kỹ thuật:
Trong
từng thời điểm của trận đấu, một quan chức của đội bóng có thể rời ghế ngồi ra
chỉ đạo chiến thuật cho cầu thủ trong phạm vi khu vực kỹ thuật và phải trở về
ghế ngồi ngay sau đó. Các quan chức đội bóng phải ở trong khu vực kỹ thuật và
luôn có thái độ đúng mực.
LUẬT IV
TRANG PHỤC CỦA CẦU
THỦ
1.
Sự
an toàn
Cầu
thủ không được sử dụng hoặc mang theo những đồ vật có thể gây nguy hiểm cho
mình hoặc cho các cầu thủ khác (gồm các loại trang sức…).
2.
Trang
phục cơ bản
Cầu
thủ trong thi đấu phải mang những trang phục:
-
Áo thi đấu.
-
Quần đùi - Nếu mặc quần giữ ấm phía trong quần đùi thì phải có mầu cùng với màu
quần đùi thi đấu.
-
Tất dài.
-
Bọc ống chân.
-
Giầy.
3.
Bọc ống chân:
-
Bọc ống chân phải được bít tất dài phủ kín.
-
Bằng nguyên liệu thích hợp như: cao su, plastic hoặc chất liệu tương tự.
-
Có khả năng bảo vệ tốt.
4.
Thủ môn:
Thủ
môn phải mặc trang phục thi đấu có màu dễ phân biệt với những cầu thủ khác và trọng
tài.
5.
Việc cho phép cầu thủ đeo kính thi đấu:
Hội
đồng Luật quốc tế cho phép cầu thủ (đặc biệt là cầu thủ trẻ) đeo những loại
kính mắt thể thao với kỹ thuật hiện đại, không gây nguy hiểm cho mình và các
cầu thủ khác. Các trọng tài cần xem xét đặc tính an toàn của kính để quyết định
cho phép hoặc không cho phép cầu thủ đeo kính trong thi đấu.
CÁCH XỬ PHẠT:
Đối với những vi phạm
điều Luật 4:
- Không cần thiết
phải dừng trận đấu.
- Bất cứ cầu thủ nào
vi phạm điều luật này sẽ được trọng tài mời ra khỏi sân để chỉnh trang trang
phục.
- Khi bóng dừng, cầu
thủ phải rời sân trừ trường hợp đã chỉnh trang được trang phục ngay trước đó.
- Nếu rời sân để
chỉnh đốn trang phục, khi muốn trở lại sân, cầu thủ đó phải được trọng tài cho
phép khi bóng ngoài cuộc.
- Trước khi được phép
tiếp tục thi đấu, cầu thủ này phải được trọng tài kiểm tra.
- Một cầu thủ bị
trọng tài mời ra khỏi sân để chỉnh đốn trang phục, nếu khi trở lại sân không có
phép của trọng tài, trọng tài ngưng trận đấu, cảnh cáo cầu thủ đó và trận đấu được
tiếp tục bằng quả phạt gián tiếp cho đội đối phương được ảnh hưởng tại nơi có bóng
khi trận đấu tạm dừng.
LUẬT
V
TRỌNG
TÀI
Trọng tài là người
kiểm soát và điều hành mọi diễn biến của trận đấu.
1.
Quyền
hạn và nhiệm vụ:
- Đảm bảo việc áp
dụng đúng luật.
- Phối hợp với trợ lý
trọng tài và trọng tài thứ tự trong việc kiểm soát và điều hành trận đấu.
- Đảm bảo bóng thi đấu
phải đúng yêu cầu của Luật 2.
- Trang phục của các đấu
thủ phải đúng các quy định của Luật 4.
- Theo dõi thời gian
của các đấu thủ phải đúng các quy định.
- Tạm dừng, tạm hoãn
hoặc huỷ bỏ trận đấu nếu có sự cố liên quan ở ngoài sân thi đấu.
- Tạm dừng trận đấu
nếu nhận thấy có cầu thủ bị chấn thương nặng phải đưa ngay ra ngoài sân thi đấu
để chữa trị.
- Để trận đấu tiếp
tục đến khi bóng ngoài cuộc nếu nhận thấy cầu thủ bị chấn thương nhẹ.
- Những cầu thủ chấn
thương chảy máu phải được rời sân để điều trị. Trọng tài chỉ cho phép cầu thủ đó
trở lại thi đấu khi vết thương đã cầm máu.
- Để trận đấu tiếp
tục mỗi khi có hành vi phạm lỗi nếu trọng tài nhận thấy việc thổi phạt sẽ có
lợi cho đội phạm lỗi (để lợi thế). Tuy nhiên trong khoảng thời gian ngắn (2 đến
3 giây) tình huống lợi thế không được áp dụng thì trọng tài sẽ thổi phạt ngay tình
huống phạm lỗi trước đó.
- Nếu cầu thủ cùng
một thời điểm vi phạm 2 lỗi sẽ bị phạt theo lỗi nặng hơn.
- Trọng tài không
nhất thiết phải dừng ngay trận đấu để cảnh cáo (hoặc truất quyền thi đấu) cầu
thủ có hành vi phạm lỗi. Nếu áp dụng phép lợi thế để trận đấu tiếp tục thì
trọng tài sẽ cảnh cáo (hoặc truất quyền thi đấu) cầu thủ phạm lỗi ngay sau khi
bóng ngoài cuộc.
- Quan chức nào của đội
bóng có những hành vi không đúng đắn (theo quy định) sẽ bị trọng tài trục xuất
ngay lập tức khỏi khu vực sân thi đấu.
- Trọng tài phải coi
trọng những chỉ dẫn của trợ lý trọng tài đối với những tình huống vi phạm xảy
ra ngoài tầm quan sát của mình.
- Trọng tài không cho
phép bất kỳ ai được vào sân khi trận đấu chưa dừng và chưa có ký hiệu đồng ý.
- Cho phép bắt đầu
lại trận đấu sau lần tạm dừng.
- Có trách nhiệm báo
cáo đầy đủ mọi chi tiết về những tình huống vi phạm kỷ luật của bất kỳ cầu thủ
nào và quan chức đội bóng, xảy ra trước, trong và sau trận đấu.
2.
Những
quyết định của trọng tài:
Những quyết định của
trọng tài trong trận đấu là quyết định cuối cùng.
Trọng tài có thể thay
đổi quyết định của mình nếu nhận thấy quyết định đó thiếu chính xác hoặc xử lý
theo nhận định của trợ lý, nhưng phải hành động trước khi trận đấu được tiếp
tục trở lại.
NHỮNG QUYẾT ĐỊNH CỦA
HỘI ĐỒNG LUẬT QUỐC TẾ
Quyết định 1.
Trọng tài, các trợ lý
trọng tài, trọng tài thứ 4 không có trách nhiệm đối với:
+ Bất kỳ thương tổn nào
của cầu thủ, quan chức, khán giả.
+ Bất kỳ tổn thất nào
về tài sản.
+ Bất kỳ một thương
tổn nào khác đối với một cá nhân, Câu lạc bộ, Công ty, Hiệp hội… hoặc đơn vị tương
đương, do trọng tài ra bất kỳ một quyết định nào theo Luật bóng đá hoặc thi hành
những quy định của điều lệ thi đấu như:
a. Tạm dừng hay tiếp
tục trận đấu khi có sự cố về thời tiết trên sân hay xung quanh sân.
b. Quyết định huỷ bỏ
trận đấu vì bất cứ lý do nào.
c. Quyết định liên
quan đến điều kiện kỹ thuật các trang thiết bị thi đấu như: khung cầu môn, cột
cờ góc, bóng…không đáp ứng đúng mọi yêu cầu của Luật.
d. Quyết định dừng
hay tiếp tục trận đấu do sự cố khán giả gây rối hay bất cứ sự việc gì xảy ra trên
khu vực khán giả.
e. Quyết định tạm
dừng hay tiếp tục trận đấu để cho phép bác sỹ săn sóc cầu thủ bị chấn thương.
f. Quyết định buộc
cầu thủ bị chấn thương phải đưa ra ngoài để săn sóc cũng như phải cho phép
những cầu thủ đã săn sóc chấn thương ở ngoài sân được nhanh chóng trở lại thi đấu.
Để làm tốt nhiệm vụ này, trọng tài nên giao cho trọng tài thứ 4 hỗ trợ việc
quản lý cầu thủ chấn thương ra, vào sân.
g. Quyết định cho
hoặc không cho phép một cầu thủ mang thêm một loại trang phục khác ngoài quy định
của Luật.
h. Quyết định (đây
cũng là trách nhiệm của trọng tài) cho hoặc không cho phép bất cứ ai (người của
đội bóng, nhân viên sân bãi, nhân viên an ninh, nhiếp ảnh hoặc phóng viên đại
diện báo chí…) có mặt ở khu vực gần sân thi đấu.
i. Những quyết định nào
khác của trọng tài phải phù hợp với Luật bóng đá, phù hợp với nhiệm vụ trọng tài
cho FIFA, Liên đoàn khu vực, Liên đoàn quốc gia, các quy định của Hội đồng Luật
quốc tế.
Quyết định 2.
Trong các giải hoặc các
trận đấu nào quy định có trọng tài thứ tư, thì trách nhiệm của trọng tài thứ tư
phải tuân theo sự hướng dẫn và những bổ sung luật của Hội đồng Luật quốc tế.
Quyết định 3.
Những sự việc công
nhận hay không công nhận bàn thắng kể cả kết quả của trận đấu đều thuộc quyền
quyết định của trọng tài.
LUẬT
VI
TRỢ
LÝ TRỌNG TÀI
Nhiệm vụ:
Mỗi trận đấu phải có
2 trợ lý, tuỳ thuộc vào quyết định của trọng tài, trợ lý có nhiệm vụ phải xác định
rõ:
a. Khi bóng đã vượt
quá các vạch giới hạn của sân thi đấu.
b. Đội được đá phạt góc,
phát bóng hoặc ném biên.
c. Thời điểm có cầu
thủ phạm luật việt vị.
d. Theo dõi việc thay
thế cầu thủ dự bị.
e. Khi có lỗi khiếm
nhã hoặc có hành vi phạm luật xảy ra ngoài tầm quan sát của trọng tài.
g. Khi có tình huống
phạm lỗi xảy ra ở gần vị trí của trợ lý trọng tài hơn trọng tài (kể cả những tình
huống phạm lỗi trong khu phạt đền).
h. Khi đá phạt đền:
- Thủ môn có di
chuyển khỏi đường cầu môn trước khi bóng được đá đi không.
- Khi bóng đã qua
vạch cầu môn.
i. Trợ lý trọng tài có
trách nhiệm giúp trọng tài điều hành trận đấu theo luật và đặc biệt trong các tình
huống đá phạt ở gần vị trí của mình, trợ lý trọng tài có thể vào sân để giúp
kiểm soát khoảng cách 9m15.
k. Trợ lý trọng tài có
những quyết định không chính xác, thể hiện năng lực yếu kém có thể bị trọng tài
thay thế và sự việc này trọng tài có trách nhiệm báo cáo về Ban tổ chức giải.
LUẬT
VII
THỜI
GIAN TRẬN ĐẤU
1.
Thời
gian trận đấu:
Mỗi trận đấu có 2
hiệp và mỗi hiệp là 45 phút, trừ trường hợp có sự thỏa thuận giữa trọng tài cùng
2 đội bóng tham dự trận đấu.
Bất kỳ đề nghị nào
thay đổi thời gian của trận đấu (thí dụ vì điều kiện ánh sáng, thời tiết chỉ
thi đấu mỗi hiệp 40 phút) phải có sự thỏa thuận trước khi bắt đầu và tuân theo
những quy định của điều lệ thi đấu.
2.
Thời
gian nghỉ giữa 2 hiệp:
- Cầu thủ được quyền
có thời gian nghỉ giữa 2 hiệp.
- Thời gian nghỉ không
quá 15 phút.
- Điều kiện giải phải
quy định rõ thời gian nghỉ giữa 2 hiệp.
- Thời gian nghỉ chỉ
có thể thay đổi nếu có sự đồng ý của trọng tài.
3. Bù thời gian:
Những tình huống sau đây
được tính để bù thêm thời gian cho mỗi hiệp đấu:
- Những sự thay thế
cầu thủ dự bị.
- Quá trình chăm sóc
cầu thủ bị chấn thương.
- Di chuyển cầu thủ
bị chấn thương ra ngoài sân để chăm sóc.
- Thời gian “chết”.
- Bất kể nguyên nhân
nào khác.
Trọng tài là người
quyết định số thời gian được bù thêm cho mỗi hiệp đấu.
4. Đá phạt đền:
Ngay trước khi kết thúc
mỗi hiệp đấu, có đội bóng được hưởng quả phạt đền thì hiệp đấu đó phải được kéo
dài thêm để đá xong quả phạt đó.
5. Hiệp phụ:
Điều lệ thi đấu phải
quy định thời gian thi đấu của mỗi hiệp phụ. Việc đá thêm hiệp phụ được quy định
rõ ở Luật 8.
6. Trận đấu bị đình
chỉ:
Trận đấu bị đình chỉ được
tổ chức lại nếu được quy định trong điều lệ giải.
LUẬT
VIII
BẮT
ĐẦU VÀ BẮT ĐẦU LẠI TRẬN ĐẤU
1.
Mở
đầu trận đấu:
Trọng tài sẽ tung đồng
tiền để xác định đội thắng có quyền chọn cầu môn nào mà đội mình sẽ tấn công
trong hiệp một của trận đấu. Đội bạn sẽ được quyền đá quả giao bóng bắt đầu
trận đấu.
Đội được quyền chọn sân
sẽ được đá quả giao bóng để bắt đầu hiệp 2.
Bắt đầu hiệp 2 của
trận đấu 2 đội đổi sân và như vậy hướng tấn công của từng đội sẽ ngược lại với
hiệp một.
2.
Quả
giao bóng:
Thực hiện quả giao bóng
là một hình thức bắt đầu hoặc bắt đầu lại trận đấu:
- Bắt đầu trận đấu.
- Sau mỗi bàn thắng
hợp lệ.
- Bắt đầu hiệp 2 của
trận đấu.
- Bắt đầu mỗi hiệp
phụ của trận đấu phụ.
Quả giao bóng trực
tiếp vào cầu môn được công nhận bàn thắng.
3. Quá trình tiến hành
quả giao bóng:
- Tất cả cầu thủ của đội
bóng phải đứng trên phần sân của đội mình.
- Đội không được
quyền giao bóng phải đứng cách xa bóng ít nhất là 9m15 cho đến khi bóng được đá
vào cuộc.
- Bóng phải được đặt
tại điểm giao bóng trong vòng trung tâm.
- Trọng tài thổi còi
ra lệnh bắt đầu.
- Bóng trong cuộc
ngay sau khi được đá và di chuyển về phía trước.
- Cầu thủ đá quả giao
bóng không được tiếp tục chạm bóng lần thứ 2 nếu bóng chưa được chạm hoặc đá
bởi một cầu thủ khác.
- Sau mỗi bàn thắng, đội
thua được đá quả giao bóng để bắt đầu lại trận đấu.
4. Phạt những lỗi vi
phạm:
a. Cầu thủ giao bóng
chạm bóng liên tiếp 2 lần trước khi bóng được đá hoặc chạm bởi một cầu thủ khác:
* Đội đối phương được
hưởng quả phạt gián tiếp tại nơi phạm lỗi.
b. Đối với bất kỳ lỗi
nào khác xảy ra trong quá trình tiến hành quả giao bóng.
* Quả giao bóng đều được
thực hiện lại.
5. Quả “thả bóng chạm
đất”:
Sau mỗi lần tạm dừng
trận đấu vì bất kỳ lý do nào không được đề cập trong luật bóng đá thì trận đấu
sẽ được tiếp tục trở lại bằng quả “thả bóng chạm đất”.
6. Quá trình tiến hành
quả “thả bóng chạm đất”:
- Quả “thả bóng chạm đất”
sẽ được trọng tài thực hiện tại nơi bóng dừng.
- Trận đấu được bắt đầu
trở lại ngay sau khi bóng chạm đất.
7. Phạt những vi
phạm:
Quả “thả bóng chạm đất”
phải được thực hiện lại nếu:
- Có một cầu thủ chạm
bóng trước khi bóng chạm đất.
- Sau khi thả bóng đã
vượt ra ngoài đường giới hạn sân trước khi chạm chân một cầu thủ.
8. Trường hợp đặc
biệt:
- Đội phòng ngự được
hưởng quả phạt trong khu cầu môn của đội mình có thể đặt bóng tại bất kỳ điểm nào
trong khu cầu môn.
- Đội tấn công được hưởng
quả phạt gián tiếp trong khu cầu môn của đội phòng ngự, bóng sẽ được đặt trên đường
song song với đường cầu môn nơi gần vị trí phạm lỗi nhất.
- Nếu quả “thả bóng
chạm đất” phải thực hiện trong khu vực cầu môn thì bóng sẽ được thả tại điểm trên
đường song song với đường cầu môn và gần vị trí có bóng nhất, khi trận đấu tạm
dừng.
LUẬT
IX
BÓNG
TRONG CUỘC VÀ BÓNG NGOÀI CUỘC
1.
Bóng
ngoài cuộc: (Ball out of play)
Bóng được coi là ngoài
cuộc khi:
- Bóng đã vượt qua
hẳn đường biên ngang, biên dọc dù ở mặt sân hay trên không.
- Trọng tài thổi còi
dừng trận đấu.
2. Bóng trong cuộc:
(Ball in play)
Bóng được coi là
trong cuộc suốt thời gian từ khi bắt đầu đến khi kết thúc trận đấu, kể cả các
trường hợp:
- Bóng bật vào sân từ
cột dọc, xà ngang cầu môn hoặc cột cờ góc.
- Bóng bật vào sân từ
trọng tài hoặc trợ lý trọng tài đứng trong sân.
LUẬT
X
BÀN
THẮNG HỢP LỆ
1.
Bàn
thắng hợp lệ: (Goal)
Bàn thắng hợp lệ khi
quả bóng đã hoàn toàn vượt qua đường cầu môn giữa 2 cột dọc và dưới xà ngang
nếu trước đó không có xảy ra những vi phạm nào về luật.
Đội ghi được nhiều bàn
thắng hơn trong trận đấu là đội thắng. Nếu hai đội không ghi được bàn thắng nào
hoặc có số bàn thắng bằng nhau thì trận đấu được coi là hoà.
2.
Điều
lệ thi đấu:
Khi trận đấu theo thể
thức loại trực tiếp nếu có kết thúc hòa, điều lệ giải có thể quy định đá thêm
thời gian (bằng trận đấu phụ) hoặc tiến hành theo những quyết định xác định đội
thắng của Hội đồng Luật quốc tế.
LUẬT
XI
VIỆT
VỊ
1.
Vị
trí việt vị:
- Cầu thủ đứng ở vị
trí việt vị không coi là phạm luật việt vị.
- Cầu thủ đứng ở vị
trí việt vị khi:
+ Đứng gần đường biên
ngang sân đối phương hơn bóng và gần hơn 2 cầu thủ đối phương cuối cùng.
- Cầu thủ không ở vị
trí việt vị khi:
+ Còn ở phần sân đội
nhà.
+ Ngang hàng với hậu
vệ đối phương cuối cùng khi trong khung thành có thủ môn.
+ Ngang hàng với 2 đối
phương cuối cùng.
2.
Phạm
lỗi:
Cầu thủ đứng ở vị trí việt vị chỉ bị xử phạt
nếu ở thời điểm đồng đội chuyền bóng hoặc chạm bóng, theo nhận định của trọng tài
cầu thủ đó tham gia vào đường bóng đó một cách tích cực như:
Tham gia tình huống đó.
Cản trở đối phương.
Cố tình chiếm lợi thế trong tình huống việt
vị.
Không phạm lỗi:
Cầu thủ đứng ở vị trí việt vị không bị phạt
nếu nhận bóng trực tiếp từ:
Quả phát bóng.
Quả ném biên
Quả phạt góc.
Phạt những vi phạm:
Cầu thủ vi phạm bất kỳ lỗi việt vị nào, trọng
tài đều cho đội đối phương hưởng quả phạt gián tiếp tại nơi xảy ra lỗi.
LUẬT
XII
LỖI
VÀ HÀNH VI KHIẾM NHÃ
Vi phạm lỗi và có hành
vi khiếm nhã sẽ bị xử phạt như sau:
A. NHỮNG LỖI PHẠT
TRỰC TIẾP:
Đội đối phương sẽ được
hưởng quả phạt trực tiếp nếu cầu thủ vi phạm một trong 6 lỗi sau đây mà theo
nhận định của trọng tài là bất cẩn, liều lĩnh hoặc dùng sức mạnh một cách thô
bạo:
1.
Đá
hoặc tìm cách đá đối phương.
2.
Ngáng
hoặc tìm cách ngáng đối phương.
3.
Nhảy
vào đối phương.
4.
Chèn
đối phương.
5.
Đánh
hoặc tìm cách đánh đối phương.
6.
Xô
đẩy đối phương.
Đội đối phương cũng
sẽ được hưởng quả phạt trực tiếp khi có cầu thủ phạm một trong 4 lỗi sau đây:
1.
Xoạc
để lấy bóng nhưng chạm đối phương trước rồi mới chạm bóng.
2.
Lôi
kéo đối phương.
3.
Nhổ
nước bọt vào đối phương.
4.
Cố
tình chơi bóng bằng tay (trừ thủ môn trong khu vực phạt đền của đội mình).
Quả phạt trực tiếp sẽ
được thực hiện tại nơi xảy ra lỗi.
B. PHẠT ĐỀN:
Cầu thủ vi phạm bất
kỳ một trong 10 lỗi phạt trực tiếp trong khu vực phạt đền của đội mình, không
kể bóng đang ở đâu nhưng trong cuộc - sẽ bị phạt quả phạt đền.
C. QUẢ PHẠT GIÁN
TIẾP:
Thủ môn trong khu phạt đền của đội mình phạm
một trong 5 lỗi sau đây sẽ bị phạt quả gián tiếp:
1. Giữ bóng trong tay lâu quá 6 giây trước
khi đưa bóng vào cuộc.
2. Chạm hoặc bắt bóng
trở lại sau khi đã đưa bóng vào cuộc, nếu bóng chưa chạm bất kỳ một cầu thủ nào
khác.
3.
Chạm
hoặc bắt bóng bằng tay khi đồng đội cố tình chuyền về bằng bàn chân.
4.
Chạm
hay bắt bóng từ quả ném biên về của đồng đội
Theo nhận định của
trọng tài, cầu thủ phạm một trong 4 lỗi sau đây sẽ bị phạt quả gián tiếp:
1.
Chơi
bóng một cách nguy hiểm.
2.
Ngăn
cản đường tiến của đối phương.
3.
Ngăn
cản thủ môn đưa bóng vào cuộc.
4.
Vi
phạm bất kỳ lỗi nào không đề cập trong luật 12 mà bị cảnh cáo hoặc truất quyền
thi đấu.
Quả phạt gián tiếp sẽ
được thực hiện tại nơi xảy ra lỗi.
XỬ PHẠT KỶ LUẬT.
Thẻ vàng, thẻ đỏ chỉ
sử dụng để cảnh cáo hoặc truất quyền thi đấu với cầu thủ đang thi đấu hoặc cầu
thủ dự bị trong khu vực kỹ thuật mà thôi.
A. Những lỗi bị phạt
cảnh cáo (Thẻ vàng).
Cầu thủ vi phạm một
trong bảy lỗi sau đây sẽ bị cảnh cáo:
1.
Có
hành vi phi thể thao.
2.
Có
lời lẽ hoặc hành động phản đối lại quyết định của trọng tài.
3.
Liên
tục vi phạm Luật.
4.
Trì
hoãn trận đấu.
5.
Không
tuân thủ quy định về cự ly trong những quả phạt hoặc quả phạt góc.
6.
Vào
hoặc trở lại sân không có sự đồng ý của trọng tài.
7.
Tự
ý rời khỏi sân không có sự đồng ý của trọng tài.
B. Những lỗi bị truất
quyền thi đấu (Thẻ đỏ).
Cầu thủ vi phạm một
trong 7 lỗi sau đây sẽ bị truất quyền thi đấu:
1.
Có
lối chơi thô bạo.
2.
Có
hành vi bạo lực.
3.
Nhổ
nước bọt vào đối phương hoặc bất kỳ người nào khác.
4.
Ngăn
cản một bàn thắng hoặc một cơ hội ghi bàn rõ ràng của đối phương bằng cách cố tình
chơi bóng bằng tay (không áp dụng với thủ môn ở trong khu phạt đền của đội mình).
5.
Ngăn
cản một cơ hội ghi bàn rõ ràng của đối phương bằng hành động phạm lỗi sẽ bị xử
phạt quả trực tiếp hoặc phạt đền.
6.
Dùng
lời lẽ hoặc hành động xúc phạm xỉ nhục hoặc lăng mạ.
7.
Nhận
thẻ vàng thứ 2 trong một trận đấu.
Cầu thủ bị phạt thẻ đỏ
phải rời khỏi khu vực kỹ thuật và kể cả khu vực sát gần sân thi đấu.
NHỮNG QUYẾT ĐỊNH CỦA
HỘI ĐỒNG LUẬT QUỐC TẾ
Quyết định 1.
Cầu thủ phạm lỗi bị
cảnh cáo hoặc truất quyền thi đấu trong hoặc ngoài sân đối với đối phương, đồng
đội, trọng tài, trợ lý trọng tài hoặc bất kỳ ai khác sẽ bị xử phạt kỷ luật tuỳ
theo tính chất của lỗi vi phạm.
Quyết định 2.
Thủ môn sau khi đã
chạm bóng bằng tay hoặc cánh tay được coi là đã khống chế bóng. Cũng được coi là
đã khống chế bóng nếu thủ môn cố tình đỡ bóng ra. Nhưng nếu theo nhận định của
trọng tài trong những tình huống thủ môn phải đẩy bóng ra một cách tình cờ hoặc
phải đẩy bóng ra để cứu nguy trong trường hợp bắt bóng khó - sẽ không bị coi là
đã khống chế bóng.
Quyết định 3.
Theo luật 12, cầu thủ
có thể dùng đầu, ngực hoặc đầu gối…đưa bóng về cho thủ môn đội mình. Tuy nhiên
theo nhận định của trọng tài, cầu thủ có tiểu xảo cố tình lạm dụng luật trong
khi bóng đang trong cuộc, sẽ bị coi là có hành vi phi thể thao. Cầu thủ đó bị
phạt thẻ vàng và trọng tài cho đội đối phương hưởng quả phạt gián tiếp tại nơi
xảy ra lỗi.
Trong những trường
hợp thực hiện quả phạt cầu thủ nào sử dụng tiểu xảo, lạm dụng quy định của điều
luật, cũng bị coi là có hành vi phi thể thao và bị cảnh cáo.
Trong những tình
huống nêu trên, không tính đến khả năng thủ môn có chạm bóng hay không, mà chỉ
phạt cầu thủ có hành vi phi thể thao mà thôi.
Quyết định 4.
Động tác xoạc bóng từ
phía gây nguy hiểm cho sự an toàn của đối phương sẽ bị xử phạt như hành vi phạm
lỗi đặc biệt nghiêm trọng.
Quyết định 5.
Bất kỳ hành vi giả vờ
nào của cầu thủ trên sân thi đấu nhằm đánh lừa trọng tài đều bị xem là hành
vi phi thể thao và bị xử phạt.
LUẬT
XIII
NHỮNG
QUẢ PHẠT
1.
Những
loại quả phạt:
Quả phạt gồm: Quả
phạt trực tiếp và gián tiếp.
Khi thực hiện các quả
phạt, bóng phải được đặt “chết” tại chỗ, cầu thủ đá phạt không được tiếp tục
chạm bóng lần thứ 2 nếu bóng chưa chạm một cầu thủ khác.
2.
Quả
phạt trực tiếp:
- Bóng đá trực tiếp vào
cầu môn đối phương, bàn thắng được công nhận.
- Nếu bóng đá trực
tiếp vào cầu môn đội nhà, bàn thắng không được công nhận và đội đối phương
được đá quả phạt góc.
3.
Quả
phạt gián tiếp.
- Ký hiệu:
Trọng tài xác nhận quả gián tiếp bằng cách giơ tay lên cao và giữ nguyên tư thế
đó cho đến khi quả phạt đã thực hiện, bóng đã chạm cầu thủ khác hoặc ra ngoài các
đường giới hạn sân.
- Bóng vào cầu môn:
·
Bàn
thắng chỉ được công nhận nếu trước khi vào cầu môn, đã chạm một cầu thủ khác.
·
Nếu
bóng trực tiếp vào cầu môn đối phương, đội đối phương được hưởng quả đá
phát bóng.
·
Nếu
bóng trực tiếp vào cầu môn đội nhà, đội đối phương được hưởng quả phạt góc.
4.
Vị
trí đá phạt:
- Quả phạt trong khu
phạt đền:
+ Quả phạt trực tiếp
hoặc gián tiếp của đội phòng ngự được hưởng:
·
Tất
cả cầu thủ đối phương phải đứng cách xa bóng tối thiểu 9m15 cho đến khi bóng được
đá vào cuộc, trừ trường hợp họ đã đứng trên đường cầu môn giữa 2 cột dọc.
·
Bóng
vào cuộc khi được đá và di chuyển.
·
Nếu
điểm phạm lỗi ở trong khu cầu môn, quả phạt gián tiếp được thực hiện trên đường
song song với đường cầu môn tại nơi gần vị trí phạm lỗi nhất.
- Quả phạt ngoài khu
phạt đền.
·
Tất
cả cầu thủ đối phương đứng cách xa bóng tối thiểu 9m15 cho đến khi bóng được đá
vào cuộc.
·
Bóng
vào cuộc ngay sau khi được đá và di chuyển.
·
Quả
phạt được thực hiện tại nơi xảy ra phạm lỗi.
5.
Xử
phạt những vi phạm:
a. Khi thực hiện quả
phạt, cầu thủ đối phương không đứng cách xa bóng đủ 9m15:
·
Quả
phạt được đá lại
b. Khi thực hiện quả
phạt trong khu vực phạt đền của đội mình, nếu bóng chưa trực tiếp vào cuộc (có
nghĩa là chưa ra khỏi khu phạt đền):
·
Thực
hiện lại quả phạt.
c. Cầu thủ thực hiện
quả phạt không phải thủ môn. Nếu sau khi bóng vào cuộc, cầu thủ đá phạt tiếp tục
chạm bóng lần thứ 2 (không phải bằng tay) trước khi bóng chạm cầu thủ khác.
·
Đội
đối phương được hưởng quả phạt gián tiếp tại nơi phạm lỗi.
d. Sau khi bóng vào
cuộc, cầu thủ đá phạt cố tình dùng tay chơi bóng trước khi có cầu thủ khác chạm
bóng:
·
Đội
đối phương được hưởng quả phạt trực tiếp tại nơi phạm lỗi.
·
Đội
đối phương được hưởng quả phạt đền nếu lỗi xảy ra trong khu phạt đền của đội
phạm lỗi.
e. Thủ môn thực hiện
quả phạt.
+ Nếu sau khi bóng vào
cuộc thủ môn chạm bóng lần thứ 2 (không phải bằng tay) trước khi cầu thủ khác
chạm vào.
·
Đội
đối phương được hưởng quả phạt gián tiếp tại nơi phạm lỗi.
+ Sau khi bóng vào
cuộc thủ môn cố tình chơi bóng bằng tay trước khi cầu thủ khác chạm bóng:
·
Đội
đối phương được hưởng quả phạt trực tiếp nếu lỗi xảy ra ngoài khu phạt đền của đội
phạm lỗi. Quả phạt được thực hiện tại nơi phạm lỗi.
·
Đội
đối phương được hưởng quả phạt gián tiếp tại nơi phạm lỗi nếu vi phạm xảy ra
trong khu phạt đền của đội phạm lỗi. Quả phạt được thực hiện tại nơi phạm lỗi.
LUẬT
XIV
QUẢ
PHẠT ĐỀN
Đội bóng có cầu thủ
phạm một trong 10 lỗi phạt trực tiếp mà vị trí phạm lỗi trong khu phạt đền của đội
mình lúcc bóng đang trong cuộc, sẽ bị phạt quả phạt đền.
Từ quả phạt đền, bóng
trực tiếp vào cầu môn đội phạm lỗi sẽ được công nhận là bàn thắng hợp lệ.
Khi có quả phạt đền ở
phút cuối cùng của mỗi hiệp chính hoặc hiệp phụ, phải bù thêm thời gian để thực
hiện xong quả phạt đền.
1. Vị trí bóng và cầu
thủ:
a. Bóng: Được đặt ngay trên điểm
phạt đền.
b. Cầu thủ thực hiện
quả phạt đền:
Phải được thông báo rõ
ràng.
c. Thủ môn đội bị
phạt:
Đứng trên đường cầu môn trong khoảng giữa 2 cột dọc, mặt hướng về cầu thủ đá
phạt, cho đến khi bóng được đá vào cuộc.
d. Các cầu thủ khác:
- Đứng trong sân
- Ngoài khu phạt đền.
- Phía sau điểm phạt đền.
- Cách xa điểm phạt đến
tối thiểu 9m15.
2. Trọng tài:
- Chỉ thổi còi cho phép
thực hiện quả phạt đền khi tất cả các cầu thủ đã đứng đúng vị trí theo yêu cầu
của Luật.
- Chỉ ra quyết định
khi đã thực hiện xong quả phạt đền.
3. Trình tự thực hiện
quả phạt đền.
- Cầu thủ thực hiện
quả phạt đền phải đá bóng về phía trước.
- Không được tiếp tục
chạm bóng lần thứ 2 khi chưa có cầu thủ nào chạm vào bóng.
- Bóng vào cuộc khi bóng
được đá đi và di chuyển về phía trước.
Khi quả phạt đền thực
hiện trong 2 hiệp của trận đấu, trong suốt thời gian bù thêm để thực hiện lại quả
phạt đền, bàn thắng được công nhận nếu trước khi vượt qua đường cầu môn giữa 2
cột dọc và phía dưới xà ngang:
Bóng chạm các cột dọc
hoặc xà ngang hoặc người thủ môn.
4. Những vi phạm và
xử phạt:
·
Khi
trọng tài có hiệu còi để thực hiện quả phạt đền và trước khi bóng được đá vào
cuộc nếu có xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
a. Cầu thủ thực hiện
quả phạt đền vi phạm Luật:
- Trọng tài vẫn để
thực hiện.
- Nếu bóng vào cầu môn,
cho thực hiện lại quả phạt.
- Nếu bóng không vào
cầu môn, không cho thực hiện lại quả phạt.
b. Thủ môn vi phạm:
- Trọng tài vẫn để
thực hiện.
- Bóng vào cầu môn, công
nhận bàn thắng.
- Bóng không vào cầu
môn, cho thực hiện lại quả phạt.
c. Đồng đội của cầu
thủ đá phạt chạy vào khu phạt đền hoặc đến gần điểm phạt đền hơn quy định:
- Trọng tài vẫn để
thực hiện.
- Nếu bóng vào cầu môn,
cho thực hiện lại quả phạt.
- Nếu bóng không vào
cầu môn, cột dọc, xà ngang rồi cầu thủ này chạm bóng, trọng tài dừng trận đấu,
phạt cầu thủ đó quả gián tiếp cho đội bị phạt được hưởng.
d. Đồng đội của thủ môn
chạy vào khu phạt đền hoặc tiến hành đến điểm phạt đền gần hơn quy định.
- Trọng tài vẫn để
thực hiện.
- Nếu bóng vào cầu môn,
công nhận bàn thắng.
- Nếu bóng vào cầu môn,
thực hiện lại quả phạt.
e. Cầu thủ cả 2 đội cùng
vi phạm Luật:
- Thực hiện lại quả
phạt.
f. Nếu sau khi quả
phạt đền được thực hiện:
+ Cầu thủ thực hiện
quả phạt chạm lại bóng lần thứ 2 (không phải bằng tay) trước khi có cầu thủ khác
chạm bóng:
Trọng tài cho đội đối
phương hưởng quả phạt gián tiếp tại nơi phạm lỗi.
+ Cầu thủ thực hiện
lại cố tình dùng tay chơi bóng trước khi có cầu thủ khác chạm bóng.
Trọng tài cho đội đối
phương hưởng quả phạt trực tiếp tại nơi phạm lỗi.
+ Bóng đang di chuyển
về phía trước bị “người lạ” chặn lại:
Trọng tài cho thực
hiện lại quả phạt.
+ Bóng bật người thủ
môn, cột dọc, xà ngang trở lại sân và chạm “người lạ”:
Trọng tài cho dừng
trận đấu.
Cho trận đấu tiếp tục
bằng quả “thả bóng chạm đất” tại nơi “người lạ” chạm bóng.
LUẬT
XV
NÉM
BÓNG
Ném biên là hình thức
bắt đầu lại trận đấu. Từ quả ném biên trực tiếp vào cầu môn, bàn thắng không
được công nhận.
1. Được thực hiện quả
ném biên khi:
- Quả bóng đã hoàn toàn
vượt qua khỏi đường biên dọc dù ở mặt sân hoặc trên không.
- Vị trí ném biên tại
nơi bóng vượt qua đường biên dọc.
- Đối phương của cầu
thủ chạm bóng cuối cùng được quyền thực hiện quả ném biên.
2. Thực hiện quả ném
biên:
Khi thực hiện động tác
ném biên, cầu thủ phải:
- Quay mặt vào trong
sân.
- Có thể dẫm một phần
chân lên biên dọc hoặc đứng hẳn ra ngoài đường biên dọc.
- Dùng lực đều cả 2
tay.
- Ném bóng từ phía
sau liên tục, qua đầu. Cầu thủ ném biên không được chạm bóng lần nữa nếu bóng
chưa chạm một cầu thủ khác. Bóng trong cuộc ngay sau khi vào trong sân.
3. Những vi phạm và
xử phạt:
a. Cầu thủ thực hiện
quả ném biên không phải là thủ môn:
Nếu sau khi bóng vào
cuộc, cầu thủ ném biên lại chạm bóng lần thứ 2 (không phải bằng tay) trước khi
bóng một cầu thủ khác:
+ Cầu thủ đó bị phạt
quả gián tiếp cho đội đối phương được hưởng tại nơi phạm lỗi.
b. Nếu cầu thủ sau
khi ném bóng vào cuộc lại cố tình dùng tay chơi bóng trước khi bóng chạm một
cầu thủ khác:
+ Phạt quả trực tiếp
cho đội đối phương được hưởng tại nơi phạm lỗi.
+ Quả phạt đền nếu vị
trí phạm lỗi ở trong khu phạt đền của đội phạm lỗi.
c. Nếu thủ môn sau
khi ném bóng vào cuộc lại chạm bóng lần thứ 2 (không phải bằng tay), trước khi
bóng chạm một cầu thủ khác:
+ Phạt quả gián tiếp
cho đội đối phương được hưởng tại vị trí phạm lỗi.
d. Nếu thủ môn sau
khi ném bóng vào cuộc lại cố tình dùng tay chơi bóng lần nữa trước khi bóng
chạm một cầu thủ khác:
+ Vị trí phạm lỗi ở
ngoài khu phạt đền sẽ phạt quả trực tiếp cho đội đối phương được hưởng tại nơi
phạm lỗi.
+ Vị trí phạm lỗi ở
trong khu phạt đền sẽ phạt quả gián tiếp cho đội đối phương được hưởng tại vị
trí phạm lỗi.
e. Nếu đối phương có
hành vi khiểm nhã hoặc ngăn cản cầu thủ ném biên:
+ Cầu thủ đó bị coi là
có hành vi khiếm nhã và nhận thẻ vàng.
f. Đối với những vi
phạm khác:
+ Quyền ném biên được
chuyển cho đội đối phương.
LUẬT
XVI
QUẢ
PHÁT BÓNG
Quả phát bóng là một
hình thức bắt đầu lại trận đấu.
Từ quả phát bóng trực
tiếp vào cầu môn đội đối phương, bàn thắng được công nhận.
1. Quả phát bóng được
thực hiện khi:
Bóng đã hoàn toàn vượt
qua hẳn đường biên ngang phía ngoài khung cầu môn, dù ở mặt đất hay trên không,
do người chạm bóng cuối cùng là cầu thủ đội tấn công.
2. Quá trình thực
hiện:
- Bóng được đặt tại
bất kỳ điểm nào trong khu cầu môn của đội phòng thủ.
- Cầu thủ đối phương
phải đứng ngoài khu phạt đền đến khi bóng được đá vào cuộc.
- Cầu thủ đá phạt bóng
không được chạm bóng tiếp lần thứ 2 khi bóng chưa chạm cầu thủ khác.
- Bóng vào cuộc ngay
sau khi được đá trực tiếp ra ngoài khu phạt đền.
3. Những vi phạm và
xử phạt:
a. Nếu bóng không được
đá trực tiếp ra khỏi khu phạt đền.
- Đá lại quả phát bóng.
b. Quả phát bóng do
cầu thủ (không phải thủ môn) thực hiện.
- Nếu sau khi đá bóng
vào cuộc, cầu thủ đó lại chạm bóng lần thứ 2 (không phải bằng tay) trước khi bóng
chạm một cầu thủ khác:
+ Đội đối phương được
hưởng quả phạt gián tiếp tại nơi phạm lỗi.
- Nếu sau khi bóng được
đá vào cuộc, cầu thủ đó lại cố tình dùng tay chơi bóng lần thứ 2 trước khi bóng
chạm cầu thủ khác:
+ Đội đối phương được
hưởng quả phạt trực tiếp tại nơi phạm lỗi.
+ Khi vị trí phạm lỗi
xảy ra trong khu phạt đền của đội phạm lỗi, đội đối phương được hưởng quả phạt đền.
c. Quả phát bóng do
thủ môn thực hiện.
- Nếu sau khi bóng được
đá vào cuộc, thủ môn lại chạm bóng lần thứ 2 (không phải bằng tay) trước khi bóng
chạm cầu thủ khác:
+ Đội đối phương được
hưởng quả phạt gián tiếp tại nơi phạm lỗi.
- Nếu sau khi bóng được
đá vào cuộc, thủ môn cố tình dùng tay chơi bóng trước khi bóng chạm cầu thủ khác:
+ Đội đối phương được
hưởng quả phạt trực tiếp tại nơi phạm lỗi, khi hành động phạm lỗi xảy ra ở ngoài
khu phạt đền.
+ Đội đối phương được
hưởng quả phạt gián tiếp tại nơi phạm lỗi, khi hành động phạm lỗi xảy ra ở
trong khu phạt đền.
d. Đối với bất kỳ vi
phạm Luật khác:
- Quả phát bóng được
thực hiện lại.
LUẬT
XVII
QUẢ
PHẠT GÓC
Quả phạt góc là một hình
thức bắt đầu lại trận đấu.
Bóng từ quả phạt góc
trực tiếp vào cầu môn đội đối phương bàn thắng được công nhận.
1. Quả phạt góc được
thực hiện khi:
Quả bóng đã hoàn toàn
vượt qua hẳn đường biên ngang phía ngoài khung cầu môn, dù ở mặt đất hay trên
không, do người chạm bóng cuối cùng là cầu thủ đội phòng ngự.
2. Quá trình thực
hiện:
- Bóng đặt trong cung
đá phạt góc tại điểm gần cột cờ góc nhất.
- Không được di
chuyển cột cờ góc.
- Cầu thủ đối phương
phải đứng cách xa bóng tối thiểu 9m15 đến khi bóng được đá vào cuộc.
- Người đá phạt góc là
cầu thủ của đội tấn công.
- Bóng vào cuộc ngay
sau khi được đá và di chuyển.
- Cầu thủ đá phạt góc
không được chạm bóng lần thứ 2 khi bóng chưa chạm cầu thủ khác.
3. Những vi phạm và
xử phạt:
a. Cầu thủ đá phạt góc
không phải là thủ môn:
- Nếu sau khi đá bóng
vào cuộc, cầu thủ đó lại chạm bóng tiếp lần thứ 2 (không phải bằng tay) khi bóng
chưa chạm cầu thủ khác:
+ Đội phòng ngự được
hưởng quả phạt gián tiếp tại nơi phạm lỗi.
- Nếu sau khi đá bóng
vào cuộc, cầu thủ đó lại cố tình dùng tay chơi bóng khi bóng chưa chạm cầu thủ
khác:
+ Đội phòng thủ được hưởng
quả phạt trực tiếp tại nơi phạm lỗi.
+ Đội phòng thủ sẽ được
hưởng quả phạt đền nếu vị trí phạm lỗi ở trong khu phạt đền của cầu thủ đó.
b. Cầu thủ đá phạt góc
là thủ môn.
Nếu sau khi đá bóng vào
cuộc, thủ môn lại chạm bóng (không phải bằng tay) lần thứ 2 khi bóng chưa chạm
một cầu thủ khác:
+ Đội đối phương được
hưởng quả phạt gián tiếp tại nơi phạm lỗi.
Nếu sau khi đá bóng vào
cuộc, thủ môn lại cố tình dùng tay chơi bóng khi bóng chưa chạm cầu thủ khác:
+ Đội đối phương được
hưởng quả phạt trực tiếp tại nơi phạm lỗi nếu hành vi phạm lỗi xảy ra ở ngoài
khu phạt đền của thủ môn đó.
+ Đội đối phương được
hưởng quả phạt gián tiếp tại nơi phạm lỗi, nếu hành động phạm lỗi xảy ra trong
khu phạt đền của thủ môn đó.
c. Đối với bất kỳ vi
phạm Luật khác:
- Thực hiện lại quả
phạt góc.
PHẦN
HAI
PHỤ
LỤC
NHỮNG
HƯỚNG DẪN THI ĐÁ LUÂN LƯU 11m
Bàn thắng vàng và thi
đá luân lưu 11m là phương thức xác định đội thắng trong những trận đấu loại
trực tiếp có kết quả hòa.
Trong trận đấu phụ, đội
nào ghi được bàn thắng trước là đội thắng cuộc.
Nếu không có bàn
thắng sẽ tổ chức thi đá luân lưu 11m để xác định đội thắng.
THỦ
TỤC TIẾN HÀNH.
1.
Trọng
tài chọn cầu môn để thi đá luân lưu.
2.
Trọng
tài tung đồng tiền, đội thắng đá quả đầu tiên.
3.
Trọng
tài phải ghi kết quả sau mỗi lần đá.
4.
Mỗi
đội đá luân lưu 5 quả theo những quy định sau đây:
·
Hai
đội lần lượt đá xen kẽ nhau.
·
Trước
khi hai đội đá đủ 5 quả, một đội đã ghi được số bàn thắng nhiều hơn số bàn
thắng đội kia có thể ghi được nếu đá đủ 5 quả, thì trọng tài không cho tiếp tục
đá nữa.
·
Nếu
sau khi đã đá đủ 5 quả mà hai đội có số bàn thắng bằng nhau hoặc không đội nào
ghi được bàn thắng, sẽ tiếp tục đá đối xứng từng quả một cho đến khi hai đội có
số quả sút phạt bằng nhau, mà có một đội ghi nhiều bàn thắng hơn đội kia.
5.
Nếu
đội bóng chưa thay thế hết số cầu thủ dự bị được thay thế theo quy định của điều
lệ giải, khi thủ môn bị chấn thương không thể bắt bóng được nữa, đội đó được phép
thay thế bằng một cầu thủ dự bị.
6.
Chỉ
những cầu thủ có mặt trên sân lúc trọng tài kết thúc trận đấu (90 phút hoặc 120
phút theo quy định của điều lệ) mới được tham gia đá luân lưu 11m.
7.
Mỗi
đội bóng lần lượt cử cầu thủ của đội mình đá từng quả một cho đến khi tất cả
cầu thủ có quyền tham gia đều đã được đá mà chưa phân thắng bại, thì cầu thủ
của đội đó mới được đá lần thứ 2.
8.
Trong
suốt quá trình thi đá luân lưu 11m, mọi cầu thủ đều có quyền thay thế thủ môn.
9.
Chỉ
có những cầu thủ được phép đá luân lưu 11m mới ở lại trong sân.
·
Ngoài
cầu thủ thực hiện quả phạt và thủ môn của 2 đội bóng, tất cả các cầu thủ khác
phải có mặt tại vòng tròn trung tâm trong suốt thời gian tiến hành đá phạt luân
lưu.
·
Thủ
môn đội có cầu thủ sút phạt phải đứng trong sân, trên đường biên ngang ngoài
khu phạt đền, phía có trợ lý trọng tài đứng (xem hình vẽ).
10.
Trọng
tài phải áp dụng nghiêm chỉnh những quy định của Luật và những quyết định thích
hợp của Hội đồng Luật quốc tế trong suốt quá trình thi đá luân lưu.
11.
Khi
kết thúc trận đấu (chính hoặc phụ), nếu hai đội bóng có số lượng cầu thủ không
bằng nhau (do có cầu thủ bị truất quyền thi đấu hoặc bị chấn thương), thì đội bóng
có nhiều cầu thủ hơn sẽ giảm số lượng để khi bắt đầu thi đá luân lưu 11m, hai đội
có số lượng cầu thủ bằng nhau.
Đội trưởng phải thông
báo với trọng tài tên và số áo những cầu thủ không tham gia thi đấu luân lưu
11m.
12.
Trước
khi bắt đầu thi đá luân lưu 11m, trọng tài phải kiểm tra số lượng cầu thủ của 2
đội bằng nhau và họ phải tập trung trong vòng tròn trung tâm.
KHU
VỰC KỸ THUẬT
Trong điều luật 3 Hội
đồng Luật quốc tế có quy định, những trận đấu được tiến hành trong các sân vận động
phải được bố trí khu vực đặc biệt, có ghế ngồi cho những cầu thủ dự bị, huấn luyện
viên, săn sóc viên và được gọi là khu vực kỹ thuật.
Vị trí và kích thước
của khu vực kỹ thuật tuỳ thuộc vào thiết kế của từng sân vận động. Tuy nhiên
khu vực kỹ thuật phải đáp ứng những điều hướng dẫn sau đây:
·
Được
giới hạn là chiều ngang của ghế ngồi (có cộng thêm mỗi bên 1m) kéo dài hai đường
song song về phía biên dọc và đến điểm cách đường biên dọc 1m.
·
Không
cần thiết phải có những đường kẻ đặc biệt để giới hạn khu vực kỹ thuật.
·
Điều
lệ từng giải bóng đá có quy định rõ thành phần và số lượng thành viên đội bóng được
phép ngồi trong khu vực kỹ thuật.
·
Trước
khi trận đấu bắt đầu những người được ngồi trong khu vực kỹ thuật (theo quy định
của điều lệ) phải được đăng ký danh sách với trọng tài.
·
Chỉ
được một người có quyền ra chỉ đạo chiến thuật và phải trở lại ngay vị trí ngồi
của mình sau mỗi lần chỉ đạo.
·
Huấn
luyện viên và những quan chức khác phải ngồi lại trong khu vực kỹ thuật. Khi có
cầu thủ chấn thương và được phép của trọng tài, bác sĩ mới được vào sân để điều
trị chấn thương cho cầu thủ.
·
Huấn
luyện viên và những thành viên khác ngồi trong khu vực kỹ thuật phải luôn có thái
độ đúng đắn phù hợp với những quy định của Luật.
VAI
TRÒ CỦA TRỌNG TÀI THỨ TƯ
1. Trọng tài thứ tư là
người được ghi tên trong danh sách của điều lệ giải và sẽ được chỉ định thay
thế một trong ba trọng tài điều khiển trận đấu, nếu vì lý do nào đó họ không
thể làm nhiệm vụ được.
2. Trong điều lệ giải
phải có thông báo cụ thể người làm thay thế nhiệm vụ trọng tài chính là trọng tài
thứ tư hay trợ lý trọng tài.
3. Theo yêu cầu cụ
thể của trọng tài chính, trọng tài thứ tư phải đề cao trách nhiệm giúp trọng tài
chính những nhiệm vụ trước trong và sau trận đấu.
4. Trọng tài thứ tư có
trách nhiệm kiểm tra và giám sát việc thay người trong thời gian trận đấu.
5. Trọng tài thứ tư
phải theo dõi và cung cấp bóng khác khi có yêu cầu thay bóng của trọng tài chính
trong suốt thời gian trận đấu. Công việc này không được ảnh hưởng nhiều đến
thời gian gián đoạn trận đấu.
6. Cầu thủ dự bị muốn
vào sân thi đấu phải mặc trang phục đúng quy định của luật. Nếu kiểm tra không
hợp lệ, trọng tài thứ tư sẽ thông báo cho trọng tài biết.
7. Trọng tài thứ tư
phải có trách nhiệm giúp đỡ trọng tài chính hoàn thành tốt nhiệm vụ theo luật.
Do đó trong trường hợp trọng tài cảnh cáo nhầm cầu thủ này với cầu thủ khác
hoặc khi một cầu thủ bị phạt thẻ vàng thứ 2 (trong trận đấu) mà không truất
quyền thi đấu - Trọng tài thứ tư phải lập tức thông báo cho trọng tài chính
biết. Ngoài ra trọng tài thứ tư phải có trách nhiệm thông báo với trọng tài
những hành vi bạo lực của cầu thủ diễn ra ngoài tầm quan sát của trọng tài và
trợ lý trọng tài. Tuy nhiên trọng tài chính mới là người có quyền quyết định
mọi vấn đề liên quan đến trận đấu.
8. Khi trận đấu kết
thúc, trọng tài thứ tư có trách nhiệm gửi bản tường trình cho Ban tổ chức giải
về những hành vi khiếm nhã, thô bạo hoặc những sự cố nào khác xảy ra ngoài tầm
quan sát của trọng tài và trợ lý trọng tài.
Trọng tài thứ tư còn
có trách nhiệm góp ý kiến để trọng tài và trợ lý trọng tài làm báo cáo về Ban
tổ chức giải.
9. Trọng tài thứ tư có
quyền báo cáo với trọng tài những hành vi thiếu trách nhiệm của các thành viên
ngồi trong khu vực kỹ thuật.