THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1680/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH TRIỂN KHAI THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 70-KL/TW NGÀY 31 THÁNG 01 NĂM
2024 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ PHÁT TRIỂN THỂ DỤC, THỂ THAO TRONG GIAI ĐOẠN MỚI
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6
năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Thể dục, thể thao ngày 29 tháng 11
năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thể dục, thể thao ngày 14
tháng 6 năm 2018;
Căn cứ Kết luận số 70-KL/TW ngày 31 tháng 01 năm
2024 của Bộ Chính trị về phát triển thể dục, thể thao trong giai đoạn mới;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này “Kế hoạch triển khai thực hiện Kết luận số 70-KL/TW ngày 31
tháng 01 năm 2024 của Bộ Chính trị về phát triển thể dục, thể thao trong giai
đoạn mới”.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- Ủy ban Olympic VN, Ủy ban Paralympic VN và các Liên đoàn, Hiệp hội thể thao
quốc gia;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục;
- Lưu: VT, KGVX (2b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Lê Thành Long
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI THỰC HIỆN KẾT LUẬN SỐ 70-KL/TW NGÀY 31 THÁNG 01 NĂM 2024 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ
VỀ PHÁT TRIỂN THỂ DỤC, THỂ THAO TRONG GIAI ĐOẠN MỚI
(Kèm theo Quyết định số 1680/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2024 của Thủ tướng
Chính phủ)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Thống nhất trong chỉ đạo các cấp, các ngành tổ
chức quán triệt và triển khai thực hiện hiệu quả Kết luận số 70-KL/TW của Bộ
Chính trị về phát triển thể dục, thể thao trong giai đoạn mới (sau đây gọi tắt
là Kết luận số 70-KL/TW); tạo sự chuyển biến rõ rệt trong nhận thức về vị trí,
vai trò của công tác phát triển thể dục, thể thao và trách nhiệm thực hiện của
các cơ quan, tổ chức, cá nhân.
2. Cụ thể hóa Kết luận số 70-KL/TW thông qua các nhiệm
vụ, giải pháp, một số nhiệm vụ cụ thể và phân công trách nhiệm, có lộ trình thời
gian để các bộ, ngành, địa phương, cơ quan liên quan theo chức năng, nhiệm vụ
được giao tổ chức triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả.
3. Bảo đảm sự phối hợp thường xuyên, hiệu quả và
phát huy vai trò chủ động, tích cực của các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức liên
quan; đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, sơ kết, tổng kết quá trình triển
khai thực hiện Kế hoạch.
II. NHIỆM VỤ, GIẢI PHÁP
1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm
về phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao trong giai đoạn mới
a) Tổ chức quán triệt, tuyên truyền, phổ biến, triển
khai Kết luận số 70-KL/TW và các văn bản liên quan với quy mô sâu rộng, nội
dung, phương pháp cụ thể, thiết thực, phù hợp với từng nhóm đối tượng, địa bàn.
b) Nâng cao trách nhiệm của hệ thống chính trị và
tăng cường truyền thông với sự tham gia phối hợp của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
và các tổ chức thành viên nhằm nâng cao nhận thức về tác dụng, hiệu quả của hoạt
động thể dục, thể thao đối với phát triển thể chất, chăm sóc sức khỏe, cải thiện
chất lượng cuộc sống và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, góp phần phát triển
bền vững đất nước.
c) Ứng dụng công nghệ số để đẩy mạnh, đa dạng hóa
các hình thức tuyên truyền và mở rộng các kênh truyền thông trên phương tiện
thông tin đại chúng, qua mạng xã hội nhằm vận động, khuyến khích người dân tham
gia các hoạt động thể dục, thể thao, tạo thói quen rèn luyện thể chất thường
xuyên trong Nhân dân.
2. Tăng cường quản lý nhà nước,
lãnh đạo, chỉ đạo và hoàn thiện chính sách, pháp luật về thể dục, thể thao
a) Tổ chức triển khai đồng bộ, hiệu quả Chiến lược
phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045.
b) Kiện toàn, sắp xếp tổ chức, bộ máy phù hợp với
chủ trương, định hướng, chỉ đạo của Đảng, Nhà nước và nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý nhà nước về thể dục, thể thao; tăng cường hoạt động thanh tra, kiểm
tra, xử lý vi phạm, phòng chống tham nhũng, tiêu cực, lãng phí trong lĩnh vực
thể dục, thể thao.
c) Tăng cường lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra, giám sát
việc triển khai các chủ trương của Đảng, thực hiện chính sách, pháp luật của
Nhà nước về phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao; lồng ghép các mục tiêu, chỉ
tiêu, nhiệm vụ về thể dục, thể thao trong nghị quyết, chiến lược, quy hoạch, chương
trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội.
d) Bố trí đầy đủ, kịp thời ngân sách nhà nước để thực
hiện các chính sách, nhiệm vụ, chương trình, kế hoạch phát triển thể dục, thể
thao được cấp có thẩm quyền phê duyệt, phù hợp với khả năng cân đối và quy định
về phân cấp ngân sách nhà nước, bảo đảm vai trò quan trọng của ngân sách nhà nước,
kết hợp huy động các nguồn lực xã hội hóa và nguồn lực hợp pháp khác.
đ) Tiếp tục hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm
pháp luật, trong đó tập trung nghiên cứu, rà soát, đánh giá, kiến nghị sửa đổi
Luật Thể dục, thể thao và các văn bản hướng dẫn thi hành (Sửa đổi, bổ sung,
hoàn thiện chế độ, chính sách phát triển thể dục, thể thao cho mọi người, thể
thao thành tích cao, thể thao chuyên nghiệp, trong đó chú trọng đối với vận động
viên, huấn luyện viên, trọng tài và nhân tài trong thể dục, thể thao, giáo
viên, giảng viên giáo dục thể chất, nhất là về đào tạo, bồi dưỡng, chăm sóc y tế,
nhà ở, tiền lương, trợ cấp và ưu đãi khác).
e) Khẩn trương rà soát, sửa đổi, bổ sung các cơ chế,
chính sách về thu hút đầu tư, phát triển mạng lưới các thiết chế, cơ sở hạ tầng
thể dục, thể thao; hoàn thiện khung khổ pháp lý về kinh tế thể thao, hợp tác
công - tư, quản lý và khai thác bản quyền, hoạt động tài trợ, quảng cáo, thúc đẩy
xã hội hóa trong lĩnh vực thể dục, thể thao.
g) Đẩy mạnh sắp xếp, chuyển đổi các đơn vị sự nghiệp
công lập thể dục, thể thao theo đúng chủ trương, định hướng, chỉ đạo của Đảng,
Nhà nước. Kiện toàn, phát huy vai trò, năng lực của Ủy ban Olympic Việt Nam, Ủy
ban Paralympic Việt Nam và các Liên đoàn, Hiệp hội thể thao cấp quốc gia, cấp tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương; tiếp tục phát triển các tổ chức hội về thể
thao.
3. Phát triển thể dục, thể thao
cho mọi người
a) Đổi mới, nâng cao chất lượng cuộc vận động “Toàn
dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” gắn với Phong trào “Toàn dân
đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”; tạo điều kiện để người dân tham gia hoạt động
tập luyện, biểu diễn, thi đấu thể thao nhằm nâng cao sức khỏe, phòng bệnh, chữa
bệnh, vui chơi, giải trí. Mở rộng mạng lưới thiết chế thể thao cơ sở; tăng cường
tổ chức hoạt động giao lưu, thi đấu thể thao trong cộng đồng. Bảo đảm công bằng
trong tham gia, thụ hưởng các hoạt động, dịch vụ thể dục, thể thao.
Tiếp tục triển khai Đề án tổng thể phát triển thể lực,
tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011-2030, xây dựng hệ thống chỉ số rèn luyện
và đánh giá thể lực con người Việt Nam.
b) Đổi mới, nâng cao chất lượng giáo dục thể chất
và thể thao trường học, khuyến khích, tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên
tham gia thường xuyên các hoạt động thể thao ngoại khóa; phát triển các loại
hình câu lạc bộ thể thao trường học, các hoạt động giao lưu, hội thi, thi đấu
thể thao học sinh, sinh viên. Tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, giáo viên, giảng
viên và đào tạo, nghiên cứu khoa học về giáo dục thể chất, thể thao trường học.
c) Bảo tồn, phát triển các môn thể thao dân tộc;
phát triển các loại hình thể thao giải trí, thể thao gắn với du lịch, lễ hội và
khai thác hiệu quả điều kiện tự nhiên, các loại hình thể thao điện tử.
d) Đẩy mạnh công tác huấn luyện thể lực, nâng cao sức
khỏe cho cán bộ, chiến sỹ và phát huy vai trò của lực lượng vũ trang trong phát
triển thể dục, thể thao, nhất là ở vùng biên giới, vùng sâu, vùng xa, hải đảo,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Mở rộng, nâng cao năng lực đào tạo của các cơ sở
đào tạo vận động viên ngành quân đội, ngành công an, nhất là ở cấp ngành và
quân khu.
đ) Đẩy mạnh sự phối hợp hiệu quả giữa các cấp chính
quyền với các tổ chức chính trị - xã hội, các cơ quan, tổ chức liên quan trong
phát triển thể dục, thể thao đối với công nhân, viên chức, người lao động, nông
dân, phụ nữ, thanh niên, thiếu niên...phù hợp với điều kiện cụ thể của từng địa
phương, vùng, miền. Tăng cường các hoạt động thể dục, thể thao cho người cao tuổi,
người khuyết tật và tại vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào
dân tộc thiểu số.
4. Phát triển thể thao thành tích
cao, thể thao chuyên nghiệp
a) Triển khai đầu tư trọng tâm, trọng điểm cho các
nội dung, môn, nhóm môn thể thao có lợi thế cạnh tranh và khả năng đạt huy
chương tại Olympic, ASIAD dựa trên cơ sở tập trung nguồn lực và các điều kiện đảm
bảo về huấn luyện, khoa học công nghệ, dinh dưỡng, chăm sóc, hồi phục sức khoẻ
và các chế độ, chính sách đãi ngộ; trong đó chú trọng đổi mới quy trình, phương
thức tuyển chọn, huấn luyện, ứng dụng mạnh mẽ khoa học công nghệ hiện đại và bảo
đảm số lượng, chất lượng đội ngũ chuyên gia, huấn luyện viên.
b) Nâng cao chất lượng, hiệu quả hoạt động của các
cơ sở đào tạo, bồi dưỡng, huấn luyện vận động viên, huấn luyện viên gắn với quy
hoạch, xây dựng các cơ sở theo hướng chuyên sâu, hiện đại. Đồng thời tăng cường
giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức nghề nghiệp cho vận động viên, huấn luyện
viên; chú trọng học tập văn hóa, đào tạo, hướng nghiệp và chuyển đổi nghề nghiệp
cho vận động viên sau khi kết thúc thi đấu.
c) Đổi mới công tác quản lý và hoàn thiện hệ thống
các giải thể thao thành tích cao theo hướng tăng cường phân cấp và đẩy mạnh xã
hội hóa, huy động hiệu quả nguồn lực xã hội trong phát triển thể thao thành
tích cao.
d) Phát triển thể thao chuyên nghiệp, chuyển dần
các môn thể thao có điều kiện sang hoạt động theo cơ chế thể thao chuyên nghiệp.
Khuyến khích các tổ chức, cá nhân thành lập, quản lý, vận hành câu lạc bộ thể
thao chuyên nghiệp, đào tạo vận động viên, huấn luyện viên, tổ chức thi đấu,
chuyển nhượng vận động viên theo đúng quy định pháp luật.
5. Huy động và sử dụng hiệu quả
các nguồn lực phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao
a) Triển khai hiệu quả Quy hoạch mạng lưới cơ sở
văn hóa và thể thao thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045; trong đó đầu
tư, nâng cấp, hiện đại hóa các cơ sở trọng điểm đào tạo, huấn luyện, tổ chức
thi đấu thể thao do trung ương quản lý và các cơ sở đào tạo vận động viên của địa
phương, của các ngành quân đội, công an, giáo dục và đào tạo.
b) Nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ
cán bộ, giáo viên, giảng viên, chuyên gia đầu ngành có đủ phẩm chất, năng lực
đáp ứng yêu cầu phát triển sự nghiệp thể dục, thể thao.
c) Phát triển thị trường, thúc đẩy hợp tác công -
tư trong lĩnh vực thể dục, thể thao; khuyến khích các doanh nghiệp, tổ chức, cá
nhân đầu tư xây dựng cơ sở thể thao, sản xuất trang, thiết bị, hàng hóa, tham
gia tổ chức thi đấu, đào tạo và cung cấp các dịch vụ thể dục, thể thao.
d) Nâng cao năng lực nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng
dụng khoa học công nghệ, y học thể thao hiện đại và đẩy mạnh chuyển đổi số, xây
dựng hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, các hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu
phục vụ công tác quản lý và hoạt động chuyên môn trong lĩnh vực thể dục, thể
thao.
đ) Tăng cường, mở rộng hoạt động hợp tác quốc tế,
nhất là trong huấn luyện, đào tạo, nghiên cứu khoa học, y học thể thao, trao đổi
chuyên gia. Khuyến khích, tạo điều kiện để các tài năng thể thao là người Việt
Nam ở nước ngoài tham gia, cống hiến cho sự nghiệp phát triển thể thao của đất
nước.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
a) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tại Kế
hoạch theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao; trong đó tập trung nghiên
cứu, sửa đổi bổ sung, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật về thể dục, thể
thao và tiếp tục hoàn thiện, nâng cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị thể thao,
nâng cao chất lượng đào tạo, bồi dưỡng nhân lực tại các cơ sở thể dục, thể thao
thuộc thẩm quyền quản lý.
b) Tổ chức sơ kết, tổng kết, đánh giá việc thực hiện
các chiến lược, đề án, chương trình, kế hoạch về thể dục, thể thao đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt và nghiên cứu, xây dựng, triển khai thực hiện các chiến
lược, đề án, chương trình, kế hoạch cho giai đoạn tiếp theo.
c) Chủ trì, phối hợp với các bộ, ngành, cơ quan
liên quan và các địa phương kiểm tra, đánh giá, định kỳ sơ kết, tổng kết việc
thực hiện Kế hoạch theo quy định.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo:
a) Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ, giải pháp tại Kế
hoạch theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao; trong đó nghiên cứu, sửa
đổi, bổ sung, xây dựng, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, đề án,
chương trình, kế hoạch về giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường.
b) Đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ công tác giáo dục thể
chất và thể thao trong nhà trường; đầu tư xây dựng, nâng cấp, hoàn thiện cơ sở
vật chất, trang thiết bị thể thao tại các cơ sở giáo dục thuộc thẩm quyền quản
lý.
3. Bộ Công an, Bộ Quốc phòng nghiên cứu, sửa đổi, bổ
sung, xây dựng, hoàn thiện các văn bản quy phạm pháp luật, đề án, chương trình,
kế hoạch cần thiết và tiếp tục đẩy mạnh phong trào thể dục, thể thao, nâng cao
thành tích thể thao trong lực lượng vũ trang nhân dân.
4. Bộ Thông tin và Truyền thông phối hợp với các bộ,
ngành, cơ quan, tổ chức liên quan, các địa phương và chỉ đạo, hướng dẫn các cơ
quan báo chí tăng cường thông tin, tuyên truyền nội dung của Kết luận số
70-KL/TW và Kế hoạch.
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính theo chức
năng, nhiệm vụ, thẩm quyền:
a) Cân đối, bố trí ngân sách hằng năm theo quy định
của Luật Ngân sách nhà nước, Luật Đầu tư công, Luật Thể dục, thể thao và quy định
pháp luật khác có liên quan để thực hiện có hiệu quả các nội dung của Kế hoạch.
b) Chủ trì, phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du
lịch và các bộ, ngành liên quan nghiên cứu, rà soát, đề xuất sửa đổi, bổ sung
các chính sách phù hợp về ưu đãi, khuyến khích đầu tư, kinh doanh hoạt động thể
thao, đẩy mạnh xã hội hóa, phát triển kinh tế trong lĩnh vực thể dục, thể thao.
6. Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
và các cơ quan liên quan theo chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền được giao chủ động
triển khai hoặc phối hợp với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch triển khai hiệu quả
các nội dung của Kết luận số 70-KL/TW và Kế hoạch; báo cáo định kỳ hằng năm, sơ
kết, tổng kết việc thực hiện Kế hoạch và gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để
tổng hợp, báo cáo theo quy định.
7. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương:
a) Chỉ đạo xây dựng, triển khai các đề án, chương trình,
kế hoạch, dự án, phát triển thể dục, thể thao trên địa bàn phù hợp với nội dung
Kết luận số 70-KL/TW và Kế hoạch; lồng ghép mục tiêu, chỉ tiêu, nhiệm vụ, giải
pháp trong nghị quyết, chiến lược, quy hoạch, chương trình, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của địa phương.
b) Bố trí kinh phí hằng năm theo quy định của pháp
luật và sử dụng hiệu quả nguồn kinh phí được hỗ trợ (nếu có) để tổ chức thực hiện
Kết luận số 70-KL/TW và Kế hoạch tại địa phương.
c) Tổ chức theo dõi, đánh giá việc thực hiện Kết luận
số 70-KL/TW và Kế hoạch tại địa phương; báo cáo định kỳ hằng năm, sơ kết, tổng
kết và gửi Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch để tổng hợp, báo cáo theo quy định.
8. Đề nghị Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt
Nam, Trung ương Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức chính trị -
xã hội, hội quần chúng tham gia triển khai thực hiện Kế hoạch, trong đó phổ biến,
vận động hội viên, đoàn viên và các tầng lớp Nhân dân tích cực tham gia các
phong trào rèn luyện thể dục, thể thao nhằm nâng cao sức khỏe, phòng chống bệnh
tật./.
PHỤ LỤC
MỘT SỐ NHIỆM VỤ CỤ THỂ TRIỂN KHAI KẾ HOẠCH THỰC HIỆN KẾT
LUẬN SỐ 70-KL/TW NGÀY 31 THÁNG 01 NĂM 2024 CỦA BỘ CHÍNH TRỊ VỀ PHÁT TRIỂN THỂ DỤC,
THỂ THAO TRONG GIAI ĐOẠN MỚI
(Kèm theo Quyết định số 1680/QĐ-TTg ngày 18 tháng 12 năm 2024 của Thủ tướng
Chính phủ)
TT
|
Nhiệm vụ
|
Cơ quan chủ trì
|
Cơ quan phối hợp
|
Thời gian hoàn
thành
|
1
|
Tổ chức nghiên cứu, quán triệt và triển khai thực
hiện Kết luận số 70-KL/TW
|
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, các bộ, ngành, cơ quan liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương
|
Các bộ, ngành cơ
quan liên quan
|
Năm 2024
|
2
|
Chỉ đạo các cơ quan báo chí và hệ thống thông tin
cơ sở tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền Kết luận số 70-KL/TW và về
tầm quan trọng của thể dục, thể thao trong việc bảo vệ, chăm sóc và nâng cao
sức khỏe nhân dân
|
Bộ Thông tin và
Truyền thông
|
Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
|
Năm 2024 và các
năm tiếp theo
|
3
|
Rà soát, đánh giá việc thực hiện Luật Thể dục, thể
thao và đề xuất sửa đổi
|
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Bộ Tư pháp và các
bộ, cơ quan liên quan
|
Theo tiến độ xây dựng
luật, pháp lệnh 2026 - 2030
|
4
|
Rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền việc sửa đổi,
bổ sung các chế độ, chính sách liên quan đến vận động viên, huấn luyện viên
thể thao.
|
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Bộ Tư pháp, Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ và các bộ, ngành,
cơ quan liên quan
|
Năm 2025
|
5
|
Rà soát, đề xuất cấp có thẩm quyền việc sửa đổi,
bổ sung, hoàn thiện các chính sách khuyến khích xã hội hóa, ưu đãi, khuyến
khích đầu tư, kinh doanh hoạt động thể thao, quy định về tài trợ thể thao.
|
Bộ Tài chính
|
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch và các bộ, ngành, cơ quan liên quan
|
Năm 2025 và các
năm tiếp theo
|
6
|
Rà soát, hoàn thiện chế độ, chính sách đối với
giáo viên, giảng viên giáo dục thể chất.
|
Bộ Giáo dục và Đào
tạo
|
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch và các bộ, ngành, cơ quan liên quan
|
Hằng năm
|
7
|
Triển khai Chiến lược phát triển thể dục, thể
thao Việt Nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2045
|
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, các bộ, ngành, cơ quan, tổ chức liên quan, Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
|
Các bộ, ngành, cơ
quan, tổ chức liên quan
|
Theo giai đoạn của
chiến lược
|
8
|
Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề
án tổ chức Hội khỏe phù đổng toàn quốc lần thứ XI năm 2028
|
Bộ Giáo dục và Đào
tạo
|
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch và các bộ, cơ quan, địa phương liên quan
|
Năm 2025
|
9
|
Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Chương trình phát triển các môn thể thao trọng điểm chuẩn bị tham dự các kỳ
Olympic, ASIAD giai đoạn 2026 - 2046
|
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các bộ, ngành liên
quan và địa phương; các Liên đoàn, Hiệp hội thể thao quốc gia và các cơ quan,
tổ chức liên quan
|
Năm 2025
|
10
|
Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề
án tổ chức Đại hội Thể thao toàn quốc lần thứ X năm 2026 và lần thứ XI năm
2030
|
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các bộ, ngành, địa
phương liên quan
|
Năm 2025 và năm
2029
|
11
|
Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề
án đổi mới công tác giáo dục thể chất và thể thao trường học giai đoạn 2026 -
2035, tầm nhìn đến năm 2045
|
Bộ Giáo dục và Đào
tạo
|
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, các bộ, cơ quan liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc trung ương
|
Năm 2026
|
12
|
Xây dựng trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề
án đăng cai tổ chức Đại hội Thể thao Sinh viên Đông Nam Á năm 2030 tại Việt
Nam
|
Bộ Giáo dục và Đào
tạo
|
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch và các bộ, cơ quan, địa phương, đơn vị liên quan
|
Năm 2026
|
13
|
Đổi mới công tác huấn luyện thể lực, nâng cao sức
khỏe cho cán bộ, chiến sỹ và thành tích thể thao trong lực lượng vũ trang
nhân dân
|
Bộ Công an, Bộ Quốc
phòng
|
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
|
Hằng năm
|
14
|
Tiếp tục triển khai Đề án tổng thể phát triển thể
lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030
|
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Bộ Y tế, Bộ Giáo dục và Đào tạo
|
Các bộ, ngành liên
quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
|
Theo giai đoạn của
đề án
|
15
|
Xây dựng bộ tiêu chí đánh giá thể lực con người
Việt Nam.
|
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Bộ Giáo dục và Đào
tạo, Bộ Y tế, các bộ, ngành, địa phương, cơ quan, tổ chức liên quan
|
Năm 2026
|
16
|
Triển khai Quy hoạch mạng lưới cơ sở văn hóa và
thể thao thời kỳ 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2045
|
Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch
|
Các bộ, ngành, địa
phương và các cơ quan, tổ chức liên quan
|
Hằng năm
|