ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1619/QĐ-UBND
|
Đồng Nai, ngày 18 tháng 6 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH ĐIỀU LỆ TỔ
CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ KHÁM, CHỮA BỆNH CHO NGƯỜI NGHÈO TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ
Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về việc
khám, chữa bệnh cho người nghèo;
Căn cứ
Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của
Thủ tướng Chính phủ về việc khám, chữa bệnh cho người nghèo;
Căn cứ
Thông tư Liên tịch số 33/2013/TTLT-BYT-BTC ngày 18/10/2013 của liên Bộ Y tế -
Bộ Tài chính hướng dẫn tổ chức thực hiện Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày
01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của
Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ về khám,
chữa bệnh cho người nghèo;
Xét đề nghị
của Giám đốc Sở Tài chính tại Công văn số 1041/STC-TCHCSN ngày 31 tháng 3 năm
2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Điều lệ tổ chức và hoạt động
của Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Đồng Nai.
Điều 2.
Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Y tế, Giám
đốc Sở Tài chính, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội,
Giám đốc Sở Kế hoạch Đầu tư, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, Trưởng ban Ban Dân
tộc tỉnh và Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đinh Quốc Thái
|
ĐIỀU LỆ
VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
QUỸ KHÁM, CHỮA BỆNH CHO NGƯỜI NGHÈO TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1619/QĐ-UBND ngày 18/6/2015 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi, trụ sở
1. Tên gọi: Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Đồng Nai.
2. Địa chỉ trụ
sở: Văn phòng Quỹ đặt tại Sở Y tế tỉnh Đồng Nai (số 2 đường Phan Đình Phùng,
phường Quang Vinh, thành phố Biên Hòa, tỉnh Đồng Nai).
Điều 2. Tôn chỉ, mục đích
Quỹ khám, chữa
bệnh cho người nghèo tỉnh Đồng Nai (sau đây gọi tắt là Quỹ) được thành
lập theo quy định tại Thông tư Liên tịch số 33/2013/TTLT-BYT-BTC ngày
18/10/2013 của liên Bộ Y tế - Bộ Tài chính hướng dẫn tổ chức thực hiện Quyết
định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi,
bổ sung một số điều của Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ
tướng Chính phủ về khám, chữa bệnh cho người nghèo và quyết định của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai, là Quỹ của Nhà nước được thành lập ở cấp tỉnh,
do Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai quản lý.
Điều 3. Nguyên tắc tổ
chức, phạm vi hoạt động và địa vị pháp lý
1. Quỹ hoạt động
theo nguyên tắc
a) Hoạt động
không vì mục đích lợi nhuận;
b) Công khai,
minh bạch về thu, chi, tài chính, tài sản của Quỹ;
c) Quỹ được
miễn các loại thuế và các khoản nộp ngân sách theo quy định của pháp luật;
d) Không phân
chia tài sản của Quỹ trong quá trình Quỹ đang hoạt động.
2. Quỹ có phạm
vi hoạt động khám, chữa bệnh cho người nghèo trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
3. Quỹ có tư
cách pháp nhân, có con dấu riêng và được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước để
quản lý nguồn hỗ trợ từ ngân sách Nhà nước và các nguồn tài chính hợp pháp khác.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ; QUYỀN HẠN VÀ NGHĨA VỤ
Điều 4. Chức năng, nhiệm vụ
1. Quỹ thực
hiện khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Đồng Nai, Quỹ hoạt động dưới sự chỉ
đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh. Ban Quản lý Quỹ có trách nhiệm trực tiếp
tổ chức quản lý và điều hành Quỹ theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước và
các quy định hiện hành.
2. Tổ chức
khám, chữa bệnh cho người nghèo của tỉnh nhằm góp phần thực hiện nhiệm vụ bảo
vệ, chăm sóc sức khỏe Nhân dân.
3. Vận động,
tiếp nhận nguồn tài trợ, đóng góp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước
cho Quỹ.
4. Thực hiện
việc quản lý, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả các nguồn kinh phí theo đúng
quy định của pháp luật.
5. Thực hiện
chế độ báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền.
6. Thực hiện
chế độ kế toán, báo cáo thống kê theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Quyền hạn và nghĩa vụ
1. Được pháp
luật bảo hộ với tư cách là một pháp nhân trước mọi hành vi trái pháp luật gây
tổn hại đến tài sản, quyền lợi và uy tín của Quỹ.
2. Tổ chức
quản lý, sử dụng tài sản và điều hành Quỹ hoạt động theo đúng mục tiêu và các
nhiệm vụ được giao.
3. Được trực
tiếp quan hệ với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước để vận động, quyên
góp trên nguyên tắc tự nguyện, tài trợ đối với hoạt động khám, chữa bệnh cho
người nghèo của tỉnh.
4. Kiến nghị với
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành, bổ sung, sửa đổi các quy định để phục
vụ cho yêu cầu khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh.
5. Ban hành
quy chế, quy trình nghiệp vụ để điều hành hoạt động Quỹ.
6. Thực hiện
các quyền, nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật và điều lệ Quỹ.
Chương III
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG
Điều 6. Cơ cấu tổ chức
1. Ban
Quản lý Quỹ: Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thành lập Quỹ, Ban Quản
lý Quỹ do Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Trưởng ban, Giám đốc Sở Y tế
làm Phó Trưởng ban Thường trực; Lãnh đạo Sở Tài chính làm Phó Trưởng ban; các
thành viên của Ban gồm có Lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế
hoạch và Đầu tư, Ban Dân tộc tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh và đại diện Ủy ban Mặt
trận tổ quốc Việt Nam tỉnh.
2. Ban Kiểm
soát Quỹ: Có 03 (ba) thành viên do Ban Quản lý Quỹ quyết định theo đề nghị của
Thường trực Ban Quản lý Quỹ, Trưởng ban Kiểm soát Quỹ là thành viên Ban Quản lý
Quỹ. Ban Kiểm soát Quỹ hoạt động độc lập và không chịu sự điều hành của Trưởng
ban Quản lý Quỹ.
Điều 7. Ban Quản lý Quỹ
1. Ban Quản lý
Quỹ gồm: Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh làm Trưởng ban; Giám đốc Sở Y tế làm
Phó Trưởng ban Thường trực; Lãnh đạo Sở Tài chính làm Phó Trưởng ban; các thành
viên của Ban gồm có Lãnh đạo Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Ban Dân tộc tỉnh, Bảo hiểm xã hội tỉnh và đại diện Ủy ban Mặt trận
tổ quốc Việt Nam tỉnh.
Ban Quản lý
Quỹ thực hiện việc quản lý và điều hành Quỹ theo quy định tại điều lệ khám,
chữa bệnh người nghèo được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
2. Ban Quản lý
Quỹ có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
a) Ban Quản lý
Quỹ hoạt động theo chế độ kiêm nhiệm và thực hiện có hiệu quả việc khám, chữa
bệnh cho người nghèo của tỉnh.
b) Ban hành
Quy chế làm việc của Quỹ và một số quy định có liên quan phục vụ hoạt động của
Ban Quản lý Quỹ.
c) Việc bổ
nhiệm, bãi nhiệm, miễn nhiệm thành viên Ban Quản lý Quỹ do Chủ tịch UBND tỉnh
quyết định. Thành viên Ban Quản lý Quỹ bị bãi nhiệm, miễn nhiệm, thay thế trong
các trường hợp sau:
- Bị tòa kết
án bằng bản án hoặc quyết định đã có hiệu lực pháp luật.
- Không đủ
năng lực, trình độ đảm nhận công việc được giao, bị mất năng lực hành vi dân sự
hoặc bị tước bỏ năng lực hành vi dân sự.
- Không trung
thực trong thực thi nhiệm vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng chức vụ quyền hạn để thu
lợi cá nhân hoặc cho người khác, báo cáo không trung thực tình hình tài chính
của Quỹ.
- Vi phạm quy
định của pháp luật và Điều lệ này.
- Khi có quyết
định xử lý kỷ luật của cơ quan có thẩm quyền.
- Thành viên
Ban Quản lý Quỹ được thay thế trong những trường hợp sau: Xin từ chức; khi có
quyết định điều chuyển hoặc bố trí công việc khác; không đảm bảo sức khỏe đảm
nhận công việc; khi có sự khiếm khuyết trong Ban Quản lý Quỹ vì những lý do
khác.
d) Trình Chủ
tịch UBND tỉnh quyết định chế độ phụ cấp cho thành viên Ban Quản lý Quỹ và các
bộ phận có liên quan.
đ) Ban hành
Quy chế quản lý tài chính và các quy định cụ thể hướng dẫn hoạt động Quỹ theo
đúng quy chế, xem xét và thông qua các định mức chi theo kế hoạch hoạt động của
Quỹ trong từng thời kỳ; thẩm tra báo cáo quyết toán Quỹ. Xem xét và thông qua
phương hướng hoạt động, kế hoạch tài chính hàng năm của Quỹ.
e) Giám sát,
kiểm tra bộ máy điều hành Quỹ trong việc chấp hành điều lệ Quỹ, các chính sách
và pháp luật, thực hiện các nghị quyết của Ban Quản lý Quỹ.
g) Tìm nguồn
tài trợ, vận động tài trợ và tiếp nhận tài trợ, quản lý Quỹ hoạt động đúng quy
chế về tài trợ.
h) Trình UBND
tỉnh quyết định việc sửa đổi, bổ sung điều lệ tổ chức và hoạt động của Quỹ cho
phù hợp với các quy định hiện hành của pháp luật.
i) Xem xét,
giải quyết các khiếu nại, giải trình và trả lời chất vấn (nếu có) của các tổ
chức, cá nhân có liên quan đến hoạt động của Quỹ theo quy định của pháp luật.
k) Định kỳ báo
cáo UBND tỉnh về kế hoạch hoạt động, tình hình thực hiện và hiệu quả hoạt động
của Quỹ.
l) Chịu trách
nhiệm tập thể về hoạt động của Quỹ và chịu trách nhiệm cá nhân về phần việc
được phân công trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về việc sử dụng, quản lý
nguồn kinh phí đúng mục đích, tuân thủ các thủ tục, quy định pháp luật hiện
hành.
m) Thực hiện
các nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của pháp
luật.
3. Nguyên tắc
hoạt động của Ban Quản lý Quỹ
a) Cuộc họp
của Ban Quản lý Quỹ do Trưởng ban Quản lý Quỹ triệu tập và chủ trì. Ban Quản lý
Quỹ họp định kỳ 03 tháng một lần, có thể họp bất thường khi cần thiết.
b) Mỗi thành
viên Ban Quản lý Quỹ có một phiếu biểu quyết. Trong trường hợp số thành viên có
mặt cuộc họp không đầy đủ, người chủ trì cuộc họp Ban Quản lý Quỹ xin ý kiến
bằng văn bản, ý kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt có giá trị như ý kiến
của các thành viên có mặt tại cuộc họp.
c) Các quyết
định của Ban Quản lý Quỹ được thông qua khi có các thành viên Hội đồng tán
thành theo Khoản 4, Điều 13 Điều lệ này.
Điều 8. Trưởng ban Quản lý Quỹ
Trưởng ban Quản
lý Quỹ có quyền hạn và nhiệm vụ sau đây:
1. Chịu trách
nhiệm về công việc của Ban Quản lý Quỹ, tổ chức phân công nhiệm vụ cho các
thành viên để thực hiện nhiệm vụ.
2. Thay mặt
Ban Quản lý Quỹ ký nhận tài sản và các nguồn vốn khác do Nhà nước giao cho Quỹ.
3. Tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ của Ban Quản lý Quỹ theo quy định tại Điều 7 của Điều lệ
này.
4. Thay mặt
Ban Quản lý Quỹ ký các văn bản thuộc thẩm quyền của Ban Quản lý Quỹ.
5. Ủy quyền
cho Phó Trưởng ban Quản lý Quỹ hoặc cho các thành viên Ban Quản lý Quỹ thực
hiện một số nhiệm vụ thuộc thẩm quyền. Người được ủy quyền chịu trách nhiệm
trước Trưởng ban Quản lý Quỹ về các công việc được ủy quyền.
6. Tổ chức
theo dõi và giám sát việc thực hiện các nghị quyết, quyết định của Ban Quản lý
Quỹ; có quyền hủy bỏ các quyết định của Phó Trưởng ban Quản lý Quỹ trái với
nghị quyết, quyết định của Ban Quản lý Quỹ.
7. Thực hiện
các quyền khác theo quy định của pháp luật.
Điều 9. Thường trực Ban Quản lý Quỹ
1. Ban Quản lý
Quỹ có một Phó Trưởng ban Thường trực là Giám đốc Sở Y tế do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định giao nhiệm vụ.
2. Phó Trưởng
ban Thường trực Ban Quản lý Quỹ có trách nhiệm thay mặt Ban Quản lý Quỹ chỉ đạo
thực hiện các quyết định của Ban Quản lý Quỹ và giải quyết các vấn đề do Trưởng
ban Quản lý Quỹ yêu cầu.
3. Phó Trưởng
ban Thường trực Ban Quản lý Quỹ có nhiệm vụ
a) Tuyển dụng
một số cán bộ chuyên trách (phụ trách kế toán, thủ quỹ) và huy động các phòng,
ban chuyên môn của Sở Y tế làm Cơ quan Thường trực giúp việc cho Ban Quản lý
Quỹ. Lương và các khoản phụ cấp khác ngoài lương (nếu có) của cán bộ chuyên
trách do Quỹ chi trả từ nguồn kinh phí quản lý Quỹ.
b) Chịu trách
nhiệm trước Ban Quản lý Quỹ và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Quỹ.
c) Điều hành,
quản lý các hoạt động của Quỹ và chấp hành các định mức, chỉ tiêu, kế hoạch
hoạt động của Quỹ theo đúng các nghị quyết của Ban Quản lý Quỹ và đúng pháp
luật.
d) Ban hành
các văn bản thuộc trách nhiệm điều hành của Thường trực Ban Quản lý Quỹ và chịu
trách nhiệm về các quyết định của mình.
đ) Báo cáo
định kỳ về tình hình hoạt động của Quỹ với Ban Quản lý Quỹ và Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh.
e) Chịu trách
nhiệm quản lý vốn và tài sản của Quỹ theo đúng các quy định của điều lệ Quỹ và
các quy định của pháp luật.
Điều 10. Ban Kiểm soát Quỹ
1. Ban Kiểm
soát Quỹ có 03 (ba) thành viên do Ban Quản lý Quỹ quyết định theo đề nghị của
Thường trực Ban Quản lý Quỹ, Trưởng ban Kiểm soát Quỹ là thành viên Ban Quản lý
Quỹ. Ban Kiểm soát Quỹ hoạt động độc lập và không chịu sự điều hành của Trưởng
ban Quản lý Quỹ.
2. Nhiệm vụ và
quyền hạn của Ban Kiểm soát Quỹ:
a) Kiểm tra,
giám sát hoạt động của Quỹ theo đúng quy định.
b) Báo cáo kết
quả kiểm tra, kiến nghị với Ban Quản lý Quỹ về tình hình tài chính của Quỹ.
Điều 11. Kế toán trưởng Quỹ
1. Kế toán
trưởng Quỹ do Trưởng ban Quản lý Quỹ bổ nhiệm, bãi nhiệm, miễn nhiệm theo đề
nghị của Phó Trưởng ban Thường trực Quản lý Quỹ.
2. Kế toán
trưởng Quỹ chịu trách nhiệm trước Trưởng ban Quản lý Quỹ và trước pháp luật về
hoạt động của Quỹ.
3. Kế toán
trưởng Quỹ là người không có tiền án, tiền sự, bị kỷ luật vì tham ô, xâm phạm
tài sản Nhà nước và không vi phạm các chính sách, chế độ quản lý kinh tế, tài
chính.
4. Trường hợp
phụ trách kế toán Quỹ chuyển công việc khác thì người phụ trách kế toán phải
hoàn thành việc quyết toán trước khi nhận công việc khác và vẫn phải chịu trách
nhiệm về các số liệu, báo cáo kế toán trong giai đoạn mình phụ trách cho đến
khi bàn giao xong công việc cho người khác.
Điều 12. Bộ phận chuyên môn giúp việc
1. Quỹ sử dụng
bộ máy hiện có của Sở Y tế và các thành viên Ban Quản lý Quỹ đề xuất cán bộ của
đơn vị mình tham gia Tổ chuyên viên giúp việc để thực hiện các hoạt động quản
lý tài chính và chuyên môn cho Ban Quản lý Quỹ.
2. Tổ chuyên
viên được thành lập theo quyết định của Trưởng ban Quản lý Quỹ và định kỳ 03
tháng họp một lần trước cuộc họp của Ban Quản lý Quỹ ít nhất 05 ngày dưới sự
chủ trì của Tổ trưởng.
3. Tổ chuyên
viên chịu sự điều hành của Trưởng ban và của các Phó Trưởng ban Ban Quản lý Quỹ
phụ trách đơn vị mình trong suốt thời gian thực hiện nhiệm vụ; các nhiệm vụ của
Tổ chuyên viên giúp việc:
a) Giúp Ban
Quản lý Quỹ xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện các hoạt động cụ thể của Quỹ.
b) Là bộ phận
trực tiếp theo dõi, nắm bắt tình hình thực hiện chương trình mục tiêu, kế hoạch
của dự án ở đơn vị mình và các lĩnh vực được phân công để báo cáo và đề xuất ý
kiến xử lý.
c) Phản hồi
các thông tin hoặc những khó khăn, vướng mắc, những chủ trương, giải pháp mới
của ngành mình liên quan đến công tác khám, chữa bệnh cho người nghèo để bổ
sung vào kế hoạch và báo cáo kịp thời cho Ban Quản lý Quỹ.
d) Tiếp nhận
và tổng hợp các kiến nghị có liên quan đến công tác khám, chữa bệnh cho người
nghèo của các ngành, địa phương và đề xuất với Ban Quản lý Quỹ trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét và xử lý.
đ) Đề xuất,
chuẩn bị nội dung, chương trình, kế hoạch công tác hàng quý, năm của Ban Quản
lý Quỹ.
e) Thực hiện
các nhiệm vụ khác được giao.
Điều
13. Chế độ làm việc của Ban Quản lý Quỹ
1. Ban Quản lý
Quỹ làm việc theo chế độ tập thể, họp thường kỳ tối thiểu 03 (ba) tháng một lần
để xem xét và quyết định những vấn đề thuộc thẩm quyền và trách nhiệm của Ban
Quản lý Quỹ. Khi cần thiết, Ban Quản lý Quỹ có thể họp bất thường để giải quyết
các vấn đề cấp bách của Quỹ theo yêu cầu của Trưởng hoặc Phó Trưởng ban Thường
trực Quỹ.
2. Các cuộc
họp của Ban Quản lý Quỹ chỉ có hiệu lực khi có ít nhất 2/3 số thành viên của
Ban Quản lý Quỹ tham dự. Thành viên Ban Quản lý Quỹ vắng mặt phải có lý do.
Trong trường hợp cấp bách, việc xin ý kiến của các thành viên Ban Quản lý Quỹ
có thể thực hiện bằng văn bản.
3. Tài liệu
họp phải được chuẩn bị và gửi tới các thành viên Ban Quản lý Quỹ tối thiểu 03
ngày làm việc trước ngày họp. Nội dung cuộc họp phải theo đúng chương trình đã
được thông báo trước và phải được ghi chép đầy đủ vào biên bản họp.
4. Ban Quản lý
Quỹ quyết định các vấn đề theo nguyên tắc đa số, mỗi thành viên Ban Quản lý Quỹ
có một phiếu biểu quyết ngang nhau. Các quyết định của Ban Quản lý Quỹ chỉ có
hiệu lực khi có ít nhất 50% trở lên trên tổng số thành viên trong Ban Quản lý
Quỹ có mặt biểu quyết tán thành. Trường hợp số phiếu biểu quyết ngang nhau thì
ý kiến theo phiếu của người chủ trì cuộc họp là quyết định cuối cùng. Thành
viên của Ban Quản lý Quỹ có quyền bảo lưu ý kiến của mình và báo cáo lên Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Nội dung và
kết luận của các cuộc họp Ban Quản lý Quỹ đều phải được ghi bằng biên bản hoặc
nghị quyết và được gửi đến tất cả các thành viên Ban Quản lý Quỹ.
6. Trưởng ban
Quản lý Quỹ thay mặt Ban Quản lý Quỹ ký ban hành các nghị quyết, quyết định của
Ban Quản lý Quỹ và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hậu quả phát
sinh từ các quyết định đó. Trưởng ban Quản lý Quỹ có thể ủy quyền bằng văn bản
cho Phó Trưởng ban hoặc một thành viên Ban Quản lý Quỹ ký thay.
7. Các nghị
quyết, quyết định của Ban Quản lý Quỹ có tính bắt buộc thi hành đối với hoạt
động của Quỹ. Ban Quản lý Quỹ có trách nhiệm tổ chức thực hiện các nghị quyết,
quyết định đó. Trong trường hợp chưa thống nhất, các thành viên của Ban Quản lý
Quỹ có quyền bảo lưu ý kiến và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, nhưng
trong thời gian chưa có quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thì vẫn
phải chấp hành các nghị quyết, quyết định của Ban Quản lý Quỹ.
8. Các thành
viên Ban Quản lý Quỹ có nhiệm vụ tham gia đầy đủ các hoạt động theo quy chế của
Ban Quản lý Quỹ.
9. Ban Quản lý
Quỹ được phép tuyển dụng một số cán bộ chuyên trách (phụ trách kế toán, thủ
quỹ). Lương và các khoản phụ cấp khác ngoài lương (nếu có) của cán bộ chuyên
trách do Quỹ chi trả từ nguồn thu được trích để lại phục vụ cho hoạt động quản
lý Quỹ.
Điều
14. Chế độ lương, phụ cấp, thưởng của các thành viên Ban Quản lý Quỹ
1. Các thành viên
Ban Quản lý Quỹ được hưởng phụ cấp và các quyền lợi khác theo quy định.
2. Chi phí hoạt động
của Ban Quản lý Quỹ theo quy định được tính vào chi phí hoạt động của Quỹ từ
nguồn kinh phí chi sự nghiệp y tế thường xuyên của Sở Y tế.
Điều 15. Cơ quan Điều hành nghiệp vụ của Quỹ
1. Sở Y tế có
trách nhiệm tổ chức, quản lý và điều hành Quỹ theo quyết định của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh. Hàng năm, lập dự trù kinh phí quản lý Quỹ trong kinh phí chi
sự nghiệp y tế thường xuyên của ngành.
2. Về điều
hành các hoạt động của Quỹ do Phó Trưởng ban Thường trực Quỹ sử dụng bộ máy
hiện có của Sở Y tế tỉnh Đồng Nai và huy động các phòng, ban chuyên môn của các
thành viên Ban Quản lý Quỹ tham mưu cho Ban Quản lý Quỹ điều hành và triển khai
thực hiện các hoạt động chuyên môn trong công tác khám, chữa bệnh gồm:
a) Xây dựng
phương hướng hoạt động; kế hoạch vận động, tiếp nhận các nguồn tài trợ từ các
tổ chức, cá nhân để bổ sung vào nguồn vốn Quỹ. Tổng hợp, lập danh sách các đối
tượng được hỗ trợ, kế hoạch tài chính hàng năm của Quỹ trình Ban Quản lý Quỹ
xem xét trình Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
b) Tổ chức
thực hiện các quyết định của Ban Quản lý Quỹ, tuyên truyền, vận động tài trợ
phát triển Quỹ.
c) Trình Ban
Quản lý Quỹ phê duyệt hoặc ban hành các văn bản thuộc trách nhiệm điều hành của
Trưởng ban Quản lý Quỹ.
d) Báo cáo
định kỳ về tình hình hoạt động của Quỹ đối với Ban Quản lý Quỹ và các cơ quan
quản lý Nhà nước có thẩm quyền.
đ) Quản lý sử
dụng kinh phí, tài sản của Quỹ theo quy định của pháp luật.
e) Thực hiện
các nhiệm vụ và quyền hạn khác do Ban Quản lý Quỹ giao.
Chương IV
HOẠT ĐỘNG CỦA QUỸ
Điều 16. Nguồn kinh phí hoạt động của Quỹ
1. Hàng năm,
Sở Y tế có trách nhiệm lập dự trù kinh phí quản lý Quỹ trong kinh phí chi sự
nghiệp y tế thường xuyên của Sở Y tế.
2. Quỹ được
hình thành từ các nguồn:
a) Ngân sách
Nhà nước hỗ trợ theo quy định.
b) Đóng góp
của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài.
c) Các nguồn
tài chính hợp pháp khác.
Điều 17. Hoạt động khám, chữa bệnh
1. Đối tượng
thụ hưởng
Đối tượng thụ
hưởng chế độ hỗ trợ khám, chữa bệnh cho người nghèo theo Điều 2 Quyết định số 14/2012/QĐ-TTg ngày 01/3/2012 của Thủ
tướng Chính phủ, bao gồm:
a) Người thuộc
hộ nghèo theo quy định hiện hành của Hội đồng nhân dân tỉnh Đồng Nai về chuẩn
hộ nghèo.
b) Đồng bào
dân tộc thiểu số đang sinh sống ở xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn theo
quy định tại Quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 05 tháng 3 năm 2007 của Thủ
tướng Chính phủ.
c) Người thuộc
diện được hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng theo quy định của pháp luật và người
đang được nuôi dưỡng tại các cơ sở bảo trợ xã hội của Nhà nước, thực hiện theo
Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách
trợ giúp các đối tượng và Nghị định số 13/2010/NĐ-CP ngày 27 tháng 02 năm 2010
của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP
ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng và
các hướng dẫn của Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội.
d) Người mắc
bệnh ung thư, chạy thận nhân tạo, mổ tim hoặc các bệnh nặng khác gặp khó khăn
do chi phí cao mà không đủ khả năng chi trả viện phí.
2. Trình tự
thực hiện hỗ trợ
Căn cứ theo các
đối tượng được hỗ trợ của Quỹ tại Khoản 1 Điều này, các tổ chức và cá nhân gửi
hồ sơ cho Ban Quản lý Quỹ. Bộ phận chuyên môn giúp việc xem xét tổng hợp trình
Ban Quản lý Quỹ hoặc Thường trực Ban Quản lý Quỹ phê duyệt. Một số trường hợp
đặc biệt khác do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Kinh phí
thực hiện việc hỗ trợ
a) Hỗ trợ tiền
ăn cho các đối tượng thuộc Khoản 1 và 2, Điều 2 Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg
ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ khi điều trị nội trú tại các cơ sở y tế
của Nhà nước từ tuyến huyện trở lên với mức tối thiểu 3% mức lương tối thiểu
chung/người bệnh/ngày.
b) Hỗ trợ tiền
đi lại từ nhà đến bệnh viện, từ bệnh viện về nhà và chuyển bệnh viện cho các
đối tượng thuộc Khoản 1 và 2, Điều 2 Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày
15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ khi điều trị nội trú tại các cơ sở y tế của
Nhà nước từ tuyến huyện trở lên, các trường hợp cấp cứu, tử vong hoặc bệnh quá
nặng và người nhà có nguyện vọng đưa về nhà nhưng không được bảo hiểm y tế hỗ
trợ.
- Trường hợp
sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở y tế Nhà nước: Thanh toán chi phí vận
chuyển cả chiều đi và về cho cơ sở y tế chuyển người bệnh theo mức bằng 0,2 lít
xăng/km tính theo khoảng cách vận chuyển và giá xăng tại thời điểm sử dụng và
các chi phí cầu, phà, phí đường bộ khác (nếu có). Nếu có nhiều hơn một người
bệnh cùng được vận chuyển trên một phương tiện thì mức thanh toán chỉ được tính
như đối với vận chuyển một người bệnh.
- Trường hợp
không sử dụng phương tiện vận chuyển của cơ sở y tế Nhà nước: Thanh toán chi
phí vận chuyển một chiều đi cho người bệnh theo mức bằng 0,2 lít xăng/km cho
một chiều đi tính theo khoảng cách vận chuyển và giá xăng tại thời điểm sử
dụng. Cơ sở y tế chỉ định chuyển bệnh nhân thanh toán chi phí vận chuyển cho
người bệnh, sau đó thanh toán với Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo.
c) Hỗ trợ một
phần chi phí khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế mà các đối tượng quy định tại
Khoản 1, 2 và 3, Điều 2 Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ
tướng Chính phủ phải đồng chi trả theo quy định của Luật Bảo hiểm y tế và các văn
bản hướng dẫn luật đối với phần người bệnh phải đồng chi trả từ 100.000 đồng
trở lên.
d) Hỗ trợ
thanh toán một phần chi phí khám bệnh, chữa bệnh của các đối tượng quy định tại
Khoản 4, Điều 2 Quyết định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng
Chính phủ đối với phần người bệnh phải chi trả cho cơ sở y tế của Nhà nước từ
01 triệu đồng trở lên cho một đợt khám bệnh, chữa bệnh trong trường hợp không
có bảo hiểm y tế; nếu có bảo hiểm y tế thì hỗ trợ như Khoản 3, Điều 4 Quyết
định số 139/2002/QĐ-TTg ngày 15/10/2002 của Thủ tướng Chính phủ.
đ) Trường hợp
người bệnh tự lựa chọn cơ sở khám bệnh, chữa bệnh (trái tuyến, vượt tuyến) hoặc
khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu thì thực hiện việc thanh toán chi phí khám
bệnh, chữa bệnh theo quy định hiện hành.
4. Trách nhiệm
của cá nhân được hỗ trợ
a) Sử dụng
kinh phí hỗ trợ đúng mục đích.
b) Thực hiện
đầy đủ các nghĩa vụ các quy định hiện hành.
Chương V
QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG TÀI SẢN, TÀI CHÍNH
Điều 18. Nguồn thu của Quỹ
1. Các nguồn
thu của Quỹ gồm:
a) Quỹ khám,
chữa bệnh cho người nghèo được cân đối kinh phí trong dự toán ngân sách hàng
năm của ngành.
b) Lãi tiền
gửi tại Kho bạc Nhà nước.
c) Các nguồn
thu khác theo quy định của pháp luật.
2. Các nguồn
thu của Quỹ không bao gồm nguồn vốn Nhà nước cấp cho Quỹ.
Điều 19. Nội dung chi hoạt động quản lý Quỹ
1. Các khoản
chi thường xuyên thực hiện nhiệm vụ và tổ chức bộ máy.
2. Chi phụ cấp
kiêm nhiệm cho các thành viên Ban quản lý Quỹ và cán bộ có liên quan đến công
tác quản lý Quỹ.
3. Một số nội
dung chi khác theo quyết định của Ban Quản lý Quỹ.
Điều 20. Chế độ kế toán, tài chính
1. Quỹ phải tổ
chức và thực hiện việc hạch toán, quyết toán Quỹ thực hiện theo quy định tại
Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ Tài chính ban hành chế độ kế
toán hành chính sự nghiệp, Thông tư số 185/2010/TT-BTC ngày 15/11/2010 của Bộ
Tài chính hướng dẫn sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán hành chính sự nghiệp ban
hành kèm theo Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/3/2006 của Bộ Tài chính và
mục lục ngân sách Nhà nước hiện hành.
2. Lập và gửi
đầy đủ, đúng hạn các báo cáo tài chính, quyết toán thu chi hàng năm của Quỹ cho
các cơ quan chức năng theo quy định.
3. Chịu sự
thanh tra, kiểm tra về việc thu, quản lý và sử dụng Quỹ của cơ quan có trách
nhiệm quản lý Quỹ. Cung cấp thông tin cần thiết cho các cơ quan quản lý của Nhà
nước khi có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
4. Trường hợp
Quỹ sử dụng vốn viện trợ của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, việc
quản lý, sử dụng, theo dõi, hạch toán và quyết toán thực hiện theo các quy định
của pháp luật về tiếp nhận, quản lý, sử dụng viện trợ và quy định của nhà tài
trợ (nếu có).
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Ban Quản lý Quỹ khám, chữa bệnh cho người nghèo tỉnh Đồng
Nai có trách nhiệm thực hiện theo quy định của Điều lệ này.
Điều 22. Trong quá trình thực hiện, Quỹ có trách nhiệm tổng kết, rút
kinh nghiệm về các mặt hoạt động, đề xuất những điều khoản cần thiết phải sửa đổi,
bổ sung trong Điều lệ này và báo cáo Ban Quản lý Quỹ trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định./.