ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 16/2016/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 09
tháng 05 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày
17/6/2010;
Căn cứ Nghị định số 38/2012/NĐ-CP
ngày 25/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An
toàn thực phẩm;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09/4/2014 của Bộ
Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công thương về việc hướng dẫn
việc phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm;
Xét đề nghị của Sở Y tế - Thường
trực Ban chỉ đạo Vệ sinh an toàn thực phẩm Thành phố tại Tờ trình số
5589/TTr-ATTP ngày 30/11/2015, Báo cáo thẩm định của
Sở Tư pháp tại Công văn số 3176/STP-VBQP ngày 23/10/2015, Báo cáo số
1778/BC-SYT ngày 15/4/2016 của Sở Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy định phân công trách nhiệm quản lý về An
toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hà
Nội”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 17/2010/QĐ-UBND ngày 05/5/2010 của Ủy
ban nhân dân Thành phố ban hành “Quy định tạm thời phân công trách nhiệm quản
lý nhà nước về An toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hà Nội”.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Thành phố, Giám
đốc các Sở: Y tế, Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Công thương, Công an
Thành phố, Nội vụ, Giáo dục và Đào tạo, Thông tin và Truyền thông, Tài chính, Kế
hoạch và Đầu tư, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các quận, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- BCĐLNTƯVSATTP;
- Các Bộ: YT, NN&PTNT, CT;
- Thường trực TU, HĐND Thành phố;
- Chủ tịch UBND Thành phố;
- UB MTTQVN TP Hà Nội;
- Các PCT UBND
Thành phố;
- Các sở, ban, ngành Thành phố;
- Cục kiểm tra văn bản Bộ Tư pháp;
- Trung tâm Tin học và công báo TP;
- Phòng: KGVX, KT, TKBT, TH;
- Lưu: VT, KGVX Th.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sửu
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CÔNG TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ VỀ AN
TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 16/2016/QĐ-UBND,
ngày 09 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân Thành phố)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định phân công trách
nhiệm quản lý về An toàn thực phẩm trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các cơ
quan quản lý về An toàn thực phẩm của thành phố Hà Nội và các tổ chức, cá nhân
khác có liên quan.
Điều 3. Nguyên
tắc phân công và phối hợp quản lý an toàn thực phẩm
1. Nguyên tắc quản lý an toàn thực phẩm
thực hiện theo Điều 3 Luật An toàn thực phẩm số 55/2010/QH12 được Quốc hội
thông qua ngày 17 tháng 6 năm 2010 (Luật An toàn thực phẩm).
2. Nguyên tắc phân công, phối hợp quản
lý nhà nước về an toàn thực phẩm; phối hợp trong việc thanh tra, kiểm tra liên
ngành an toàn thực phẩm theo Điều 3, 5, 6, 7, 8 Thông tư liên tịch số
13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09 tháng 4 năm 2014 của Bộ Y tế - Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn - Bộ Công Thương về
việc hướng dẫn việc phân công, phối hợp
trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm (gọi tắt là Thông tư
13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT); Điều 19,
Điều 24 Nghị định số 38/2012/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm (gọi tắt là Nghị định
38/2012/NĐ-CP), theo đó cơ quan nào cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an
toàn thực phẩm thì cơ quan đó có trách nhiệm quản lý và thanh tra, kiểm tra;
Phòng ngừa, ngăn chặn và khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm theo Điều 52 và
Điều 53 Luật An toàn thực phẩm. Thông tin, giáo dục, truyền thông về An toàn thực
phẩm theo Điều 56, 57, 58, 59, 60 Luật an toàn thực phẩm.
3. Quản lý cơ sở sản xuất thực phẩm hỗn
hợp hoặc kinh doanh thực phẩm hỗn hợp thực hiện theo Điều
3 Thông tư số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT. Đối với các cơ sở vừa sơ chế, chế
biến, vừa kinh doanh thực phẩm hỗn hợp, tạm thời thực hiện như sau:
a) Về cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
an toàn thực phẩm (gọi tắt là Giấy chứng nhận):
- Đối với các cơ sở ở trung tâm
thương mại, siêu thị: vừa sơ chế, chế biến phục vụ kinh doanh thực phẩm tại chỗ
(các loại bánh từ bột, sơ chế đóng gói thịt cá, rau củ quả,
nông thủy sản), vừa kinh doanh thực phẩm hỗn hợp, dịch vụ
ăn uống tại chỗ giao Sở Công thương
chủ trì tổ chức thẩm
định và cấp Giấy chứng nhận; Xác nhận kiến
thức về an toàn thực phẩm.
- Đối với các khách sạn, nhà hàng có hoạt
động kinh doanh dịch vụ ăn uống kèm sơ chế, chế biến các sản phẩm thuộc Bộ Công
Thương hoặc Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn quản lý để phục vụ tại chỗ,
giao Sở Y tế (Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm) chủ trì cấp Giấy chứng nhận nếu
cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/Giấy chứng
nhận đăng ký đầu tư do Thành phố hoặc Trung ương cấp.
- Khi tổ chức thẩm định cơ sở để cấp
Giấy chứng nhận hoặc khi thanh kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm hỗn
hợp, đơn vị chủ trì và đơn vị liên quan thực hiện phối hợp
theo Điều 5 Thông tư số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT.
- Biên bản thẩm định cơ sở đủ điều kiện
an toàn thực phẩm sử dụng mẫu biên bản của đơn vị
chủ trì và có tham chiếu với biên bản đánh giá của các đơn vị liên quan đúng
quy định pháp luật.
b) Xác nhận kiến thức về an toàn thực
phẩm:
Đối với cơ sở sản xuất hỗn hợp hoặc vừa
sơ chế, chế biến vừa kinh doanh thực phẩm, hoặc cơ sở kinh doanh thực phẩm hỗn
hợp: việc xác nhận kiến thức do đơn vị chủ trì quản lý tổ chức thực hiện, đơn vị
chủ trì sẽ xây dựng bộ câu hỏi kiểm tra xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm
trên cơ sở bộ câu hỏi của các Bộ liên quan: Công Thương, Y tế, Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn. Cách tính kết quả, quy trình thực hiện đúng quy định hiện
hành của Bộ chủ trì quản lý ngành.
4. Về ký cam kết đảm bảo an toàn thực
phẩm:
Các cơ sở không có giấy đăng ký kinh
doanh thực phẩm, cơ sở có giấy đăng ký kinh doanh thực phẩm nhưng thuộc diện
không phải cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm thì thực hiện ký
cam kết bảo đảm an toàn thực phẩm theo quy định của các Bộ: Y tế, Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Công Thương và Ủy ban
nhân dân Thành phố.
Chương II
TRÁCH NHIỆM QUẢN
LÝ VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
Điều 4. Trách nhiệm của Sở Y tế
1. Là cơ quan đầu mối Thường trực Ban
Chỉ đạo liên ngành vệ sinh an toàn thực phẩm Thành phố (gọi tắt là Ban Chỉ đạo),
có trách nhiệm như sau:
a) Tham mưu, giúp Ban Chỉ đạo hoạch định
những vấn đề có tính chiến lược để chỉ đạo thực hiện hiệu
quả công tác an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý.
b) Tham mưu, giúp Ban Chỉ đạo xây dựng
chương trình, kế hoạch thực hiện, kiện toàn Ban chỉ đạo; theo dõi giám sát và tổng
hợp báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình, kết quả thực
hiện công tác bảo đảm an toàn thực phẩm của các sở ngành đoàn thể, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã theo kế hoạch
của Ủy ban nhân dân Thành phố, định kỳ báo cáo kết quả gửi
Ủy ban nhân dân Thành phố và Bộ Y tế.
c) Đảm bảo thông tin giữa Ban Chỉ đạo
với các sở, ngành, địa phương và Trung ương. Tổng hợp các vấn đề vướng mắc về
văn bản Quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực an toàn thực phẩm trên địa bàn. Chủ
trì, phối hợp Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Sở Công thương trong việc thống nhất phân công
quản lý an toàn thực phẩm đối với nhóm sản phẩm và ngành hàng cụ thể trên địa
bàn Thành phố chưa được quy định rõ tại Thông tư số
13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT.
d) Thực hiện các nhiệm vụ khác theo
quy định pháp luật và nhiệm vụ do Trưởng Ban Chỉ đạo Thành phố giao.
2. Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước
về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý theo Khoản 3, Điều
23 Nghị định số 38/2012/NĐ-CP, Khoản 1 Điều 4 Thông tư
liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT. Xác nhận kiến thức về an toàn thực
phẩm theo Chương IV Thông tư số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT, Quyết định số
216/QĐ-ATTP ngày 23/5/2014 của Cục an toàn thực phẩm Bộ Y tế về việc “Ban hành
tài liệu tập huấn kiến thức về an toàn thực phẩm, bộ câu hỏi đánh giá kiến thức
về an toàn thực phẩm cho chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất thực phẩm, kinh
doanh thực phẩm bao gói sẵn có yêu cầu điều kiện bảo quản đặc biệt thuộc thẩm
quyền quản lý của Bộ Y tế” và Thông tư số 47/2014/TT-BYT ngày 11/12/2014 của Bộ
Y tế về việc “Hướng dẫn quản lý an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch
vụ ăn uống”, Quyết định số 37/QĐ-ATTP ngày 02/02/2015 của Cục An toàn thực phẩm
Bộ Y tế về việc “Ban hành tài liệu tập huấn kiến thức về an toàn thực phẩm; Bộ
câu hỏi đánh giá kiến thức về an toàn thực phẩm cho chủ cơ sở, người trực tiếp
chế biến, kinh doanh dịch vụ ăn uống và đáp án trả lời”. Cấp giấy chứng nhận cơ
sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm/ký cam kết đảm bảo an toàn thực phẩm, xác nhận
nội dung quảng cáo thực phẩm, xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm, công bố
sản phẩm, theo các văn bản hướng dẫn hiện hành của Bộ Y tế. Sở Y tế (Chi cục An
toàn vệ sinh thực phẩm) chịu trách nhiệm cấp Giấy chứng nhận
cho các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống do Bộ Kế
hoạch và Đầu tư hoặc Sở Kế hoạch
và Đầu tư Hà Nội cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh/Giấy chứng nhận đăng ký
đầu tư; Xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm, ký cam kết đảm bảo an toàn thực
phẩm với các bếp ăn tập thể, căng tin tại các khu công nghiệp và chế xuất, các
trường trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học, học viện, các bệnh viện tuyến
Trung ương, Thành phố, các bếp ăn tập thể của các cơ quan tổ chức khác có qui
mô từ 200 suất ăn/một lần phục vụ trở lên.
3. Trình Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm
thuộc lĩnh vực quản lý ngành, văn bản phân công, phân cấp quản lý đối với cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm thuộc ngành Y tế quản lý; văn bản phân cấp quản lý đối với cơ sở
kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố tại quận, huyện, thị
xã, xã, phường, thị trấn theo các văn bản hiện hành của Bộ Y tế và Ủy ban nhân dân Thành phố, phù hợp với địa
phương.
4. Chủ động xây dựng và thực hiện các
chương trình, dự án, đề án về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của
ngành hoặc được giao phối hợp. Trong quá
trình thực hiện chịu trách nhiệm thanh tra, kiểm tra, giám sát các chương trình, dự án, đề
án.
5. Chủ động tổ chức thanh tra, kiểm
tra, kiểm soát và xử lý những hành vi vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm
thuộc lĩnh vực quản lý của ngành theo quy định hiện hành. Phối hợp liên ngành trong thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất về an toàn thực phẩm khi có yêu cầu.
Điều 5. Trách nhiệm
của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
1. Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước
về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý theo Khoản 4, Điều
23 Nghị định số 38/2012/NĐ-CP, Khoản 2 Điều 4 Thông tư số
13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT. Xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm theo
Chương IV Thông tư 13/TTLT, Quyết định số 381/QĐ-QLCL ngày 12/9/2014 của Cục Quản
lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản ban hành tài liệu tập huấn và bộ câu hỏi
đánh giá kiến thức về an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản. Thực hiện kiểm tra
các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp và kiểm tra chứng nhận cơ sở
sản xuất, kinh doanh nông, lâm, thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm/ký cam
kết đảm bảo an toàn thực phẩm; xác nhận nội dung quảng cáo thực phẩm; xác nhận
kiến thức về an toàn
thực phẩm theo các văn bản quy định hiện
hành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và văn bản phân công, phân cấp của Ủy
ban nhân dân Thành phố.
2. Trình Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm
thuộc lĩnh vực quản lý ngành, văn bản phân công phân cấp quản lý đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc ngành Nông nghiệp quản lý tại quận, huyện, thị xã, xã,
phường, thị trấn theo các văn bản hiện hành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và Ủy ban nhân dân Thành phố,
phù hợp với địa phương.
3. Chủ động xây dựng và thực hiện các
chương trình, dự án, đề án về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của
ngành hoặc được giao phối hợp. Trong quá trình thực hiện chịu trách nhiệm thanh
tra, kiểm tra, giám sát các chương trình, dự án, đề án.
4. Chủ động tổ chức thanh tra,
kiểm tra, kiểm soát và xử lý những hành vi vi phạm pháp luật về
an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của ngành. Phối hợp liên ngành trong
thanh tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất về an toàn thực phẩm khi có yêu cầu.
Điều 6. Trách nhiệm của Sở Công
thương
1. Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước
về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý theo Khoản 5, Điều
23 Nghị định số 38/2012/NĐ-CP; Khoản 3 Điều 4 Thông tư số
13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT. Xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm theo
Chương IV Thông tư số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT; Quyết định số 6409/QĐ-BCT
ngày 21/07/2014 của Bộ Công Thương về việc ban hành danh mục tài liệu, bộ câu hỏi
kiểm tra kèm theo đáp án trả lời và chỉ định cơ quan có thẩm quyền tổ chức kiểm tra, cấp Giấy xác nhận kiến thức về an
toàn thực phẩm đối với chủ cơ sở và người trực tiếp sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công Thương; Quyết định số
6410/QĐ-BCT ngày 21/07/2014 của Bộ Công Thương về việc công bố thủ tục hành
chính thuộc phạm vi chức năng quản lý của Bộ Công Thương đối với doanh nghiệp sử
dụng thường xuyên từ 10 lao động trở lên theo quy định của Luật Doanh nghiệp, cấp
giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm/tiếp nhận bản cam kết đảm
bảo an toàn thực phẩm; xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm; xác nhận nội
dung quảng cáo thực phẩm theo các văn bản hướng dẫn hiện hành của Bộ Công
Thương và Ủy ban nhân dân Thành phố.
2. Trình Ủy ban nhân dân Thành phố ban hành văn bản quy phạm pháp luật về
an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý ngành, văn bản phân công phân cấp và
hướng dẫn phân cấp quản lý đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc
ngành Công thương quản lý tại quận, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn theo
các văn bản hiện hành của Bộ Công Thương và Ủy
ban nhân dân Thành phố, phù hợp với địa phương.
3. Chủ động xây dựng và thực hiện các
chương trình, dự án, đề án về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý của
ngành hoặc được giao phối hợp. Trong quá trình thực hiện chịu trách nhiệm thanh
tra, kiểm tra, giám sát các chương trình, dự án, đề án.
4. Chủ động tổ chức thanh tra, kiểm
tra, kiểm soát và xử lý những hành vi vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm
thuộc lĩnh vực quản lý của ngành. Sở Công Thương (Chi cục Quản lý thị trường Hà
Nội) chịu trách nhiệm kiểm tra, kiểm soát an toàn thực phẩm lưu thông trên thị trường, chủ động tiếp nhận thông tin về thực phẩm không an toàn,
xử lý và báo cáo kết quả gửi thường trực Ban chỉ đạo an toàn vệ sinh thực phẩm
Thành phố hoặc ngành quản lý lĩnh vực thực phẩm đó; Phối hợp liên ngành trong thanh tra, kiểm
tra định kỳ và đột xuất về an toàn thực phẩm khi có yêu cầu.
Điều 7. Trách nhiệm của Sở Nội
vụ
Chủ trì, phối hợp các sở, ban, ngành,
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã báo cáo
cơ quan có thẩm quyền để đảm bảo biên chế cho công tác quản lý an toàn thực phẩm; hướng dẫn thực hiện chế độ, chính sách,
chế độ phụ cấp ưu đãi theo nghề cho cán bộ, công chức, viên chức làm công tác
an toàn thực phẩm.
Điều 8. Trách nhiệm
của Công an thành phố Hà Nội
1. Tổ chức phát hiện, điều tra, xử lý
những hành vi vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm.
2. Phối hợp liên ngành trong thanh
tra, kiểm tra định kỳ và đột xuất về an toàn thực phẩm. Kiểm soát ngăn chặn việc
vận chuyển tiêu thụ thực phẩm không đảm bảo vệ sinh, kém chất lượng và thực phẩm
không rõ nguồn gốc trên địa bàn. Tiến tới chấm dứt việc các cơ sở thức ăn đường
phố, kinh doanh thực phẩm bày bán tại các địa điểm không được cơ quan có thẩm
quyền cho phép hoạt động bán hàng.
Điều 9. Trách nhiệm
của Sở Khoa học và Công nghệ
Phối hợp các sở, ngành liên quan, rà
soát các quy định thực hiện việc chứng nhận, công bố hợp chuẩn, hợp quy và các quy định liên quan đến đo lường,
chất lượng, tiêu chuẩn và nhãn sản phẩm thực phẩm; khuyến khích, thúc đẩy nghiên cứu, ứng dụng khoa học trong lĩnh vực an toàn thực phẩm.
Điều 10. Trách
nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chỉ đạo các cơ quan thông tấn báo
chí, đài phát thanh, truyền hình các cấp từ Thành phố đến cấp xã, phường, thị
trấn; các đội thông tin lưu động, hệ thống
truyền thanh ở xã, phường, thị trấn
dành thời lượng thích đáng, phù hợp để phổ
biến kiến thức, quy định pháp luật và các hoạt động bảo đảm an toàn thực phẩm
cho nhân dân, tránh gây hoang mang.
2. Chỉ đạo các đơn vị trong ngành thực
hiện quảng cáo thực phẩm theo Luật Quảng cáo, Điều 43 của Luật An toàn thực phẩm
về Quảng cáo thực phẩm và các văn bản hiện
hành về xác nhận nội dung quảng cáo thực phẩm của các Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương. Phối hợp các sở,
ngành liên quan, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã kiểm tra giám sát việc chấp hành quy định về nội
dung quảng cáo các sản phẩm thực phẩm
đúng quy định pháp luật.
Điều 11. Trách
nhiệm của Sở Văn hóa và Thể thao
1. Quản lý nhà nước các hoạt động quảng
cáo ngoài trời liên quan đến An toàn thực phẩm.
2. Tuyên truyền các thông điệp An
toàn thực phẩm tại các Lễ hội, điểm tập trung đông người và đầu mối giao thông.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở Du
lịch
Tuyên truyền đảm bảo an toàn thực phẩm
tại các khách sạn và các điểm du lịch có dịch vụ ăn uống.
Điều 13. Trách nhiệm của Sở
Giáo dục và Đào tạo
1. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục có dịch
vụ ăn uống bảo đảm đủ điều kiện an toàn thực phẩm. Kiên quyết không để các cơ sở
không đủ điều kiện theo quy định cung ứng dịch vụ ăn uống cho các cơ sở giáo dục.
Triển khai các mô hình điểm bếp ăn bảo đảm
an toàn thực phẩm ở các trường học, cơ sở giáo dục.
2. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục kiến
thức về an toàn thực phẩm trong trường học, huy động giáo viên và học sinh, phụ
huynh học sinh tham gia tích cực vào công tác bảo đảm an toàn thực phẩm tại trường
học.
Điều 14. Trách nhiệm của Sở Kế
hoạch và Đầu tư
1. Chủ trì, phối hợp Sở Tài chính hướng
dẫn triển khai và cân đối đảm bảo kinh phí cho các nhiệm vụ, dự án trong lĩnh vực
an toàn thực phẩm từ nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản của Thành phố.
2. Chủ trì huy động các nguồn tài trợ,
xã hội hóa của các tổ chức, cá nhân đầu tư vào lĩnh vực an toàn thực phẩm của
Thành phố.
Điều 15. Trách
nhiệm của Sở Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp Sở Kế hoạch và Đầu
tư hướng dẫn triển khai và cân đối đảm bảo kinh phí cho các nhiệm vụ thường
xuyên, kế hoạch thực hiện và mua sắm trang thiết bị, cải tạo chống xuống cấp các
công trình để đảm bảo điều kiện hoạt động trong lĩnh vực an toàn thực phẩm từ
nguồn vốn sự nghiệp của Thành phố.
2. Hướng dẫn, kiểm tra việc quản lý,
sử dụng và thanh quyết toán kinh phí ngân sách chi cho công tác an toàn thực phẩm
đảm bảo các quy định hiện hành.
Điều 16. Trách
nhiệm của Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội, các cơ quan thông tấn báo chí của
thành phố
1. Đài Phát thanh và Truyền hình Hà Nội
chủ trì, phối hợp các cơ quan truyền thông, chỉ đạo các Đài phát thanh các cấp
quận, huyện, thị xã, xã, phường, thị trấn đưa thông tin về an toàn thực phẩm
thành nội dung thường xuyên của chương trình phát sóng. Dành thời lượng phát
sóng các chương trình về bảo đảm an toàn thực phẩm, các chuyên mục cố định,
chuyên đề về bảo đảm an toàn thực phẩm.
2. Các báo: Hà Nội Mới, Kinh tế và Đô
thị, An ninh Thủ đô tăng cường đưa tin bài ảnh, phóng sự về thực trạng tình
hình an toàn thực phẩm trên địa bàn, tuyên truyền phổ biến kiến thức, các quy định
pháp luật về an toàn thực phẩm.
Điều 17. Trách
nhiệm các sở, ban, ngành, hội, đoàn thể Thành phố
1. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vận
động, tổ chức cho cán bộ nhân viên, hội viên và gia đình, nhân dân tham gia học
tập, tìm hiểu các biện pháp đảm bảo an toàn thực phẩm và gương mẫu thực hiện Luật
An toàn thực phẩm.
2. Chủ động phòng chống ngộ độc thực
phẩm và các bệnh truyền qua thực phẩm
trong các đơn vị trực thuộc.
3. Giám sát, phát hiện, thông báo cho
cơ quan chức năng các cơ sở sản xuất, chế biến, kinh doanh hàng thực phẩm kém
chất lượng, không đảm bảo an toàn thực phẩm để có biện pháp xử lý kịp thời.
4. Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
thành phố Hà Nội: Triển khai công tác vận động, giáo dục phát động các phong
trào bảo đảm an toàn thực phẩm gắn cuộc vận động xây dựng làng, xã văn hóa ở
khu dân cư, nhằm thúc đẩy hình thành hành vi sản xuất, chế biến, kinh doanh,
tiêu dùng các sản phẩm nông, lâm, thủy sản an toàn trong cộng đồng.
5. Hội liên hiệp Phụ nữ Thành phố:
Thường xuyên phát động phong trào phụ nữ toàn Thành
phố tham gia vào công tác bảo đảm an toàn thực phẩm. Phối hợp các sở,
ngành chức năng tổ chức các chương trình tập huấn, thông tin, truyền thông về an toàn thực phẩm cho phụ nữ, đặc biệt là các bà nội trợ, chị
em kinh doanh, sản xuất thực phẩm quy mô nhỏ lẻ.
6. Hội Nông dân Thành phố: Chủ trì
phát động các phong trào sáng kiến, việc làm tốt về bảo đảm an toàn thực phẩm,
tích cực đấu tranh với các hành vi mất an toàn thực phẩm trong cộng đồng, làng
xã. Phối hợp tổ chức hoạt động tập huấn,
hướng dẫn cho các hội viên về sản xuất thực phẩm an toàn, phương pháp chế biến,
bảo quản khoa học, sử dụng đúng cách các hóa chất bảo vệ thực vật và an toàn thức
ăn chăn nuôi, phân bón. Phối hợp các ban, ngành phổ biến, hướng dẫn giải pháp kỹ
thuật tiên tiến bảo đảm an toàn thực phẩm trong sản xuất, chế biến, kinh doanh,
bảo quản thực phẩm.
7. Sở Tài nguyên và Môi trường: Đánh
giá tác động môi trường các cơ sở trồng trọt, chăn nuôi, giết mổ, chế biến,
kinh doanh thực phẩm và nuôi trồng thủy hải sản. Tổ chức và phối hợp các sở, ngành liên quan việc tiêu hủy
sản phẩm thực phẩm, kiểm tra, cấp phép xả thải đối với các cơ sở sản xuất, kinh
doanh chế biến thực phẩm theo quy định.
8. Ban quản lý các Khu Công nghiệp và
Chế xuất: Đôn đốc các doanh nghiệp thực hiện các quy định về an toàn thực phẩm.
Phối hợp thực hiện các hoạt động bảo đảm
an toàn thực phẩm tại các Khu Công nghiệp và Chế xuất.
Điều 18. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị
xã
1. Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước
về an toàn thực phẩm tại địa phương. Phòng ngừa, ngăn chặn và khắc phục sự cố về
an toàn thực phẩm theo Điều 52 và Điều 53 Luật An toàn thực
phẩm. Xác minh, xử lý thông tin phản ánh về mất an toàn thực phẩm trên địa bàn
theo phân cấp.
2. Chịu trách nhiệm triển khai các hoạt
động quản lý về an toàn thực phẩm theo Điều 65 Luật An toàn thực phẩm; Khoản 6,
Điều 23 Nghị định số 38/2012/NĐ-CP. Xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm
theo Chương IV Thông tư số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT, cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm/ký cam kết đảm bảo an toàn thực phẩm cho
các cơ sở theo phân cấp cho quận, huyện, thị xã, theo các văn bản hiện hành của
Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Công Thương và Ủy ban nhân dân Thành phố.
3. Đối với cơ sở sản xuất, kinh doanh
thực phẩm thuộc Bộ Công Thương quản lý, Ủy ban
nhân dân quận, huyện, thị xã thực hiện quản lý, cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất thực phẩm nhỏ lẻ có giấy chứng nhận
đăng ký kinh doanh do quận, huyện, thị xã cấp; ký cam kết đảm bảo an toàn thực phẩm cho các cơ sở kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ
có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do quận, huyện, thị xã cấp theo các văn bản
quy phạm pháp luật hiện hành. Cấp giấy xác nhận kiến thức
an toàn thực phẩm cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ; những doanh
nghiệp sử dụng thường xuyên dưới 10 lao động trở xuống.
4. Đối với cơ sở thực phẩm thuộc Bộ Y
tế quản lý: Ủy ban nhân dân quận, huyện,
thị xã thực hiện quản lý, cấp giấy xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm cho
cơ sở kinh doanh thực phẩm có giấy đăng ký kinh doanh do quận, huyện, thị xã cấp;
cơ sở kinh doanh thực phẩm thuộc diện không phải cấp giấy
chứng nhận đủ điều kiện an toàn thực phẩm theo quy định hiện hành của Bộ Y tế.
Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống: Ủy ban
nhân dân quận, huyện, thị xã (hoặc Phòng y tế nếu được ủy quyền) cấp giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, xác nhận kiến thức về an toàn thực
phẩm cho các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống có giấy đăng ký kinh doanh do quận,
huyện, thị xã cấp. Ký cam kết đảm bảo an toàn thực phẩm, xác nhận kiến thức về
an toàn thực phẩm cho các bếp ăn tập thể, căng tin tại các
trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, bệnh viện tuyến
huyện, cụm công nghiệp trên địa bàn quản lý; các bếp ăn tập thể của các cơ quan
tổ chức khác có quy mô từ 50 suất đến dưới 200 suất ăn/một lần phục vụ.
5. Đối với các cơ sở sản xuất, kinh
doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực ngành Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Ủy ban nhân dân quận, huyện, thị xã quản lý
theo quy định hiện hành của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn và theo phân
công, phân cấp của Ủy ban nhân dân thành
phố Hà Nội.
6. Thực hiện hoặc phối hợp các sở,
ngành liên quan tổ chức triển khai các chương trình, dự án, đề án về an toàn thực
phẩm trên địa bàn.
7. Chủ động tổ chức thanh tra, kiểm
tra, kiểm soát và xử lý những hành vi vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm
trên địa bàn theo quy định hiện hành.
Điều 19. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn
1. Chịu trách nhiệm quản lý nhà nước
về an toàn thực phẩm tại địa phương theo Điều 65 Luật an toàn thực phẩm; Khoản
7, Điều 23 Nghị định 38/2012/NĐ-CP. Xác minh và xử lý thông tin phản ánh về mất
an toàn thực phẩm trên địa bàn theo phân
cấp.
2. Ủy
ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý, ký cam kết về đảm bảo an toàn
thực phẩm theo quy định hiện hành của Bộ Y tế,
Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, Bộ Công thương và Ủy ban nhân dân Thành phố đối với:
- Các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực
phẩm thuộc Bộ Công Thương và Bộ Y tế quản lý không có giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh.
- Các cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống
không có giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh có quy mô kinh doanh dưới 50 suất
ăn/lần phục vụ; kinh doanh thức ăn đường phố.
- Các cơ sở kinh doanh thực phẩm nông
lâm thủy sản có giấy đăng ký kinh doanh do quận, huyện, thị xã cấp và cơ sở
không có giấy đăng ký kinh doanh thuộc lĩnh vực ngành Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn, cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ; Cam kết bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh thực
phẩm nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp
giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm tại xã, phường, thị trấn.
3. Thực hiện hoặc
phối hợp tổ chức triển khai các chương
trình, dự án, đề án về an toàn thực phẩm được giao trên địa bàn.
4. Chủ động tổ chức thanh tra, kiểm
tra, kiểm soát và xử lý những hành vi vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm
trên địa bàn theo quy định hiện hành.
Chương III
KHEN THƯỞNG VÀ TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Khen
thưởng, kỷ luật
Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc
trong thực hiện Quy định này được xem xét khen thưởng theo quy định. Cán bộ,
công chức, viên chức được giao nhiệm vụ này, nếu để xảy ra sai phạm, tùy theo mức
độ sai phạm sẽ bị xử lý đúng quy định pháp luật.
Điều 21. Tổ chức
thực hiện
Trường hợp các văn bản dẫn chiếu và
các quy định trong văn bản này được thay thế hoặc sửa đổi bổ sung thì áp dụng theo văn bản
thay thế hoặc sửa đổi bổ
sung đó./.