ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1555/QĐ-UBND
|
Hà Giang, ngày 15 tháng 7 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI THẦY THUỐC TRẺ TỈNH HÀ GIANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý Hội;
Căn cứ Nghị định số 33/2012/NĐ-CP
ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
45/2010/NĐ-CP;
Căn cứ Thông tư số 03/2013/TT-BNV
ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý Hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Thầy
thuốc trẻ tỉnh Hà Giang và Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết
định này Điều lệ Hội Thầy thuốc trẻ tỉnh Hà Giang, đã được Đại hội khóa I nhiệm
kỳ 2016-2021 của Hội thông qua ngày 26 tháng 6 năm 2016.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Nội vụ, Y tế, Chủ tịch Hội Thầy thuốc trẻ tỉnh
Hà Giang và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- TTr. Tỉnh ủy
(B/c);
- TTr. HĐND tỉnh (B/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Lãnh đạo VPUBND Tỉnh
(NC, KGVX);
- Các Sở: Nội vụ, Y tế;
- Tỉnh đoàn
Hà Giang;
- Kho Bạc Nhà nước tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Lưu: VT, NC, KGVX.
|
CHỦ
TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|
ĐIỀU LỆ
HỘI THẦY THUỐC TRẺ TỈNH HÀ GIANG
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số: 1555/QĐ-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2016 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Hà Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi,
biểu tượng
1. Tên tiếng Việt: Hội Thầy thuốc trẻ
tỉnh Hà Giang
2. Tên tiếng Anh: Ha giang Young Physician
Association
3. Tên Tiếng Anh viết tắt: HYPA
Điều 2. Tôn chỉ,
mục đích của hội
1. Hội Thầy thuốc trẻ tỉnh Hà Giang
(sau đây gọi tắt là Hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp của các thầy thuốc trẻ
tỉnh Hà Giang tự nguyện thành lập, không vụ lợi, cùng phấn đấu vì sự phát triển
của lực lượng thầy thuốc trẻ và sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khoẻ
nhân dân. Hội hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp
luật của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và Điều lệ
này.
2. Hội có mục đích đoàn kết, tập hợp
lực lượng thầy thuốc trẻ tỉnh Hà Giang trong một tổ chức xã hội - nghề nghiệp để
góp phần bồi dưỡng, phát huy tiềm năng, tri thức, công sức của thầy thuốc trẻ
phấn đấu cho sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân.
Điều 3. Địa vị
pháp lý, trụ sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu,
tài khoản tại ngân hàng và có biểu trưng riêng. Hội hoạt động theo quy định của
pháp luật Việt Nam và Điều lệ hội đã được Chủ tịch UBND tỉnh
phê duyệt.
2. Trụ sở của Hội đặt tại: Sở Y tế tỉnh
Hà Giang: Số 338 - tổ 10 - phường Nguyễn Trãi, thành phố Hà Giang, tỉnh Hà
Giang.
Điều 4. Phạm vi,
lĩnh vực hoạt động
1. Hội hoạt động trên phạm vi tỉnh Hà
Giang, trong lĩnh vực bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân.
2. Hội chịu sự quản lý nhà nước của Sở
Y tế về lĩnh vực hội hoạt động, phối hợp chặt chẽ với Tỉnh đoàn Hà Giang, Hội
Liên hiệp thanh niên Hà Giang và các cơ quan, đơn vị liên quan trong công tác bảo
vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ nhân dân.
Điều 5. Nguyên tắc
tổ chức, hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai,
minh bạch.
3. Tự bảo đảm kinh phí hoạt động.
4. Không vì mục đích lợi nhuận.
5. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và
Điều lệ hội.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ
Điều 6. Quyền hạn
1. Tuyên truyền mục đích của Hội.
2. Đại diện cho hội viên trong mối
quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội.
3. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của
hội viên phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
4. Tham gia chương trình, dự án, đề
tài nghiên cứu, tư vấn, phản biện và giám định xã hội theo
đề nghị của cơ quan nhà nước; cung cấp dịch vụ công về các vấn đề thuộc lĩnh vực
hoạt động của Hội, tổ chức dạy nghề, truyền nghề theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia ý kiến vào các văn bản
quy phạm pháp luật có liên quan đến nội dung hoạt động của
Hội theo quy định của pháp luật. Kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối
với các vấn đề liên quan tới sự phát triển hội và lĩnh vực Hội hoạt động. Được
tổ chức đào tạo, bồi dưỡng, tổ chức các hoạt động dịch vụ khác theo quy định của
pháp luật và được cấp chứng chỉ hành nghề khi có đủ điều kiện theo quy định của
pháp luật.
6. Phối hợp với cơ
quan, tổ chức có liên quan để thực hiện nhiệm vụ của Hội.
7. Thành lập pháp nhân thuộc Hội theo
quy định của pháp luật.
8. Được gây quỹ hội trên cơ sở hội
phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động kinh doanh, dịch vụ theo quy định
của pháp luật để tự trang trải kinh phí hoạt động.
9. Được nhận các nguồn tài trợ hợp pháp
của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật. Được
Nhà nước hỗ trợ kinh phí đối với những hoạt động gắn với nhiệm vụ của Nhà nước
giao.
10. Đại diện cho lực lượng thầy thuốc
trẻ tỉnh Hà Giang trong các quan hệ trong tỉnh và trên cả nước theo quy định của
pháp luật; bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng và hợp pháp của hội viên trước pháp
luật và công luận.
11. Bồi dưỡng, hỗ trợ lực lượng thầy
thuốc trẻ nâng cao trình độ nhận thức, chuyên môn, nghiệp vụ trong học tập,
nghiên cứu khoa học và trong công tác.
Điều 7. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật
có liên quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt
động theo Điều lệ hội đã được phê duyệt. Không được lợi dụng hoạt động của hội
để làm phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội, đạo đức, thuần
phong mỹ tục, truyền thống của dân tộc, quyền và lợi ích hợp pháp của cá nhân,
tổ chức.
2. Tập hợp, đoàn kết hội viên, lực lượng
thầy thuốc trẻ tỉnh Hà Giang vào một tổ chức thống nhất. Thực hiện đúng tôn chỉ,
mục đích của hội nhằm tham gia phát triển lĩnh vực liên
quan đến hoạt động của Hội, góp phần xây dựng và phát triển địa phương.
3. Phát động các chương trình, cuộc vận
động của Hội; tổ chức các hoạt động tình nguyện, xung kích của đội ngũ các thầy
thuốc trẻ tỉnh Hà Giang trong công tác bảo vệ, chăm sóc và
nâng cao sức khỏe nhân dân, đặc biệt là đồng bào nghèo, sống tại vùng sâu, vùng
xa và các vùng đặc biệt khó khăn.
4. Tổ chức các cuộc hội thảo, diễn
đàn, nhằm cung cấp, trao đổi thông tin, kiến thức khoa học cho hội viên của Hội;
giữa Hội với các cơ quan Đảng, Nhà nước và các tổ chức xã hội, Tổ chức cho hội
viên đăng ký các sáng kiến, ý tưởng sáng tạo, đề tài khoa học thuộc lĩnh vực y
học và chăm sóc sức khoẻ cho nhân dân.
5. Đại diện hội viên tham gia, kiến nghị
với các cơ quan có thẩm quyền về các chủ trương, chính sách liên quan đến lĩnh
vực hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
6. Hòa giải tranh chấp, giải quyết
khiếu nại, tố cáo trong nội bộ Hội theo quy định của pháp
luật.
7. Xây dựng và ban hành quy tắc đạo đức
trong hoạt động của Hội.
8. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh
phí của Hội theo đúng quy định của pháp luật.
9. Thực hiện các nhiệm vụ khác khi cơ
quan có thẩm quyền yêu cầu.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 8. Hội viên,
tiêu chuẩn hội viên
1. Hội viên của Hội gồm hội viên
chính thức và hội viên danh dự:
a) Hội viên chính thức: Gồm các công
dân, tổ chức Việt Nam tại Hà Giang hoạt động trên các lĩnh
vực liên quan đến ngành y, dược có đủ tiêu chuẩn quy định tại Khoản 2 Điều này,
tán thành Điều lệ hội, tự nguyện gia nhập Hội, có thể trở thành hội viên chính thức của Hội.
b) Hội viên danh dự: Công dân, tổ chức
Việt Nam không có điều kiện hoặc không có đủ tiêu chuẩn trở
thành hội viên chính thức của Hội, tán thành Điều lệ hội, tự nguyện xin vào Hội,
được Hội công nhận là hội viên danh dự.
Hội viên danh dự được hưởng quyền và
nghĩa vụ như hội viên chính thức của Hội, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của Hội
và không được bầu cử, ứng cử vào Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm tra hội.
2. Tiêu chuẩn hội viên chính thức:
Hội viên Hội Thầy thuốc trẻ tỉnh Hà
Giang là công dân Việt Nam từ 20 tuổi đến đủ 45 tuổi, đang công tác, làm việc
và nghiên cứu khoa học trong lĩnh vực y tế, đại diện tổ chức Đoàn - Hội và các cá nhân liên quan khác đang sinh sống, học tập tại tỉnh Hà
Giang tán thành Điều lệ hội, tự nguyện có đơn xin gia nhập và đóng góp đầy đủ hội
phí, các quỹ theo quy định đều được xét và công nhận là hội viên chính thức.
Điều 9. Quyền của
hội viên
1. Được Hội bảo vệ các quyền, lợi ích
chính đáng và hợp pháp trước pháp luật.
2. Được tham gia các diễn đàn trao đổi
thông tin, ý kiến, đề xuất kiến nghị với các cơ quan có thẩm quyền về những vấn
đề có liên quan đến lĩnh vực hoạt động của Hội.
3. Được dự Đại hội, ứng cử, đề cử, bầu
cử các cơ quan, các chức danh lãnh đạo và Ban Kiểm tra hội theo quy định của Hội.
4. Được bồi dưỡng, hỗ trợ, giúp đỡ
nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ kinh nghiệm, bản
lĩnh nghề nghiệp trong việc phát huy tài năng, trau dồi kiến thức, năng lực
trong công tác, học tập và nghiên cứu khoa học.
5. Được giới thiệu hội viên mới.
6. Được khen thưởng theo quy định của
Hội và quy định của pháp luật.
7. Được cấp thẻ hội viên.
8. Được ra khỏi hội khi xét thấy
không thể tiếp tục là hội viên.
9. Hội viên danh dự được hưởng quyền
và nghĩa vụ như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết các vấn đề của hội và
quyền ứng cử, đề cử, bầu cử Ban Lãnh đạo, Ban Kiểm tra hội.
Điều 10. Nghĩa vụ
của hội viên
1. Tham gia đầy đủ các buổi sinh hoạt,
hoạt động của Hội, có trách nhiệm thảo luận và đề xuất ý
kiến vào các nhiệm vụ cũng như các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động
Hội.
2. Chấp hành nghiêm chỉnh Điều lệ hội,
nghị quyết của Đại hội cũng như quyết định của Ban Chấp
hành.
3. Tham gia các hoạt động và hoàn
thành tốt nhiệm vụ được Hội phân công.
4. Thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo theo quy định của Hội.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng hạn
theo quy định của Hội.
Điều 11. Thủ tục,
thẩm quyền kết nạp hội viên; thủ tục ra Hội
1. Thủ tục, thẩm quyền kết nạp hội
viên
a) Thủ tục kết nạp hội viên: Các công
dân, tổ chức muốn trở thành hội viên của hội phải có đơn
xin gia nhập Hội và đóng lệ phí gia nhập Hội;
b) Thẩm quyền kết nạp hội viên: Ban
Chấp hành hội xem xét chấp thuận.
2. Thủ tục ra Hội
a) Hội viên có đơn xin ra khỏi Hội;
b) Ban Chấp hành hội xem xét chấp thuận.
3. Chấm dứt tư cách hội viên
a) Hội viên có hoạt động trái với
pháp luật Việt Nam, trái với mục đích tôn chỉ của Hội, gây tổn hại đến uy tín của
Hội, tài chính của hội; không thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của hội viên, không
thực hiện đúng hoặc vi phạm nghiêm trọng những quy định hoặc Nghị quyết của Hội;
b) Ban Chấp hành hội họp ra quyết định, thông báo cho hội viên vi phạm và
toàn thể hội viên biết.
Chương IV
TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG
Điều 12. Cơ cấu
tổ chức của Hội
Cơ cấu tổ chức của Hội Thầy thuốc trẻ
tỉnh Hà Giang gồm:
1. Đại hội;
2. Ban chấp hành hội;
3. Ban Thường vụ;
4. Ban Kiểm tra;
5. Văn phòng hội;
6. Phòng khám, các Chi hội, Câu lạc bộ
trực thuộc, được thành lập theo cơ quan, đơn vị công tác của các hội viên; do
Ban chấp hành hội ra quyết định thành lập.
Điều 13. Đại hội
1. Cơ quan lãnh
đạo cao nhất của Hội là Đại hội đại biểu cấp tỉnh, được tổ chức 05 năm một lần.
Thành phần, số lượng đại biểu dự Đại hội do Ban Chấp hành hội quy định. Đại hội
bất thường được triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp hành hoặc có ít nhất 1/2 (một phần
hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị.
2. Đại hội nhiệm kỳ hoặc Đại hội bất thường được tổ chức dưới hình thức Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại
biểu. Đại hội toàn thể hoặc Đại hội đại biểu được tổ chức khi có trên 1/2 (một
phần hai) số hội viên chính thức hoặc có trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu
chính thức có mặt.
3. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận và thông qua Báo cáo tổng
kết nhiệm kỳ; phương hướng, nhiệm vụ nhiệm kỳ mới của Hội;
b) Thảo luận và thông qua Điều lệ; Điều
lệ (sửa đổi, bổ sung); đổi tên, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể Hội (nếu
có);
c) Thảo luận, góp ý kiến vào Báo cáo
kiểm điểm của Ban Chấp hành và Báo cáo tài chính của Hội;
d) Bầu Ban Chấp hành và Ban Kiểm tra;
đ) Các nội dung khác (nếu có);
e) Thông qua Nghị quyết Đại hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại
hội quyết định;
b) Việc biểu quyết thông qua các quyết
định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại
Đại hội tán thành.
Điều 14. Ban Chấp
hành hội
1. Ban Chấp hành hội do Đại hội bầu
trong số các hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn ủy viên Ban Chấp hành do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm
kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp
hành:
a) Tổ chức triển khai thực hiện Nghị
quyết đại hội, Điều lệ hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội;
b) Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại
hội;
c) Quyết định chương trình, kế hoạch
công tác hàng năm của Hội;
d) Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của
Hội. Ban hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội;
Quy chế khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định
của Điều lệ hội và quy định của pháp luật;
đ) Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó
Chủ tịch, ủy viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm
tra. Số ủy viên Ban Chấp hành bầu bổ sung không được quá 20% so với số lượng ủy
viên Ban Chấp hành đã được Đại hội quyết định.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp
hành:
a) Ban Chấp hành hoạt động theo Quy
chế của Ban Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ hội;
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp 02 lần, có thể họp bất thường khi có yêu cầu của
Ban Thường vụ hoặc trên 50% tổng số ủy viên Ban Chấp hành;
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là
hợp lệ khi có trên 50% ủy viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu
kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định;
d) Các Nghị quyết, Quyết định của Ban
Chấp hành được thông qua khi có trên 50% tổng số ủy viên Ban Chấp hành dự họp
biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành
ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch hội.
Điều 15. Ban Thường
vụ Hội
1. Ban Thường vụ hội do Ban Chấp hành
hội hiệp thương bầu trong số các ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ gồm: Chủ
tịch, các Phó Chủ tịch và các ủy viên. Số lượng, cơ cấu,
tiêu chuẩn ủy viên Ban Thường vụ do Ban Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban
Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thường
vụ:
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực
hiện nghị quyết Đại hội, Điều lệ hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định
của Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định
triệu tập họp Ban Chấp hành;
c) Quyết định thành lập các tổ chức,
đơn vị thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị thuộc
Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường
vụ:
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy
chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ hội;
b) Ban Thường vụ mỗi quý họp một lần (họp 04 lần/năm), có thể họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch hội hoặc trên 50% tổng số ủy
viên Ban Thường vụ;
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là
hợp lệ khi có trên 50% ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có
thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc
quy định hình thức biểu quyết do Ban Thường vụ quyết định;
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban
Thường vụ được thông qua khi có trên 50% tổng số ủy viên Ban Thường vụ dự họp
biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành
ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch hội.
Điều 16. Ban Kiểm
tra hội
1. Ban Kiểm tra hội gồm Trưởng ban,
Phó trưởng ban và một số ủy viên do Đại hội bầu ra. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn
ủy viên Ban Kiểm tra do Đại hội quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra cùng với
nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm
tra:
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Điều lệ hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban
Thường vụ, các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc
Hội, hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm
tra: Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ
quy định của pháp luật và Điều lệ hội.
Điều 17. Chủ tịch,
Phó Chủ tịch hội
1. Chủ tịch hội do Ban Chấp hành bầu
trong số các ủy viên Ban Chấp hành hội, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi
hoạt động của Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch hội do Ban Chấp hành hội quy định; Hội
có thể mời và suy tôn một nhà lãnh đạo Đảng, Nhà nước,
chính quyền có tâm huyết và nhiệt tình giúp đỡ xây dựng, phát triển đội ngũ các thầy thuốc trẻ làm Chủ tịch danh dự của Hội.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo
Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ hội;
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước
cơ quan có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh
vực hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ hội về mọi hoạt
động của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ hội;
nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ hội;
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp
hành; chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ;
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường
vụ ký các văn bản của Hội;
đ) Khi Chủ tịch hội vắng mặt, việc chỉ
đạo, điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một
Phó Chủ tịch hội.
3. Phó Chủ tịch hội do Ban Chấp hành
hội bầu trong số ủy viên Ban Chấp hành hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch hội do Ban
Chấp hành hội quy định.
Phó Chủ tịch có nhiệm vụ giúp cho Chủ
tịch hội theo dõi; chỉ đạo điều hành công tác hội theo sự phân công của Chủ tịch
hội; chịu trách nhiệm trước Chủ tịch và trước pháp luật về lĩnh vực công việc
được Chủ tịch hội phân công hoặc ủy quyền.
Điều 18. Văn
phòng hội, các Ban chuyên môn và các tổ chức trực thuộc
1. Văn phòng và các Ban chuyên môn của
Hội là bộ phận thường trực giúp việc điều hành các hoạt động của Hội, Ban Chấp
hành và Ban Thường vụ.
2. Văn phòng và các Ban chuyên môn do
Ban Chấp hành hội quyết định trên cơ sở nhiệm vụ của Hội.
3. Các tổ chức trực thuộc Hội thành lập
theo Điều lệ hội và quy định của pháp luật. Các tổ chức thuộc Hội có nhiệm vụ
chính:
a) Chấp hành Điều lệ hội, Nghị quyết
của Đại hội và các Nghị quyết của Ban Chấp hành hội;
b) Lập kế hoạch hoạt động tài chính
theo nguyên tắc tự trang trải kinh phí;
c) Nâng cao hiệu quả hoạt động phục vụ
các hội viên theo chương trình hành động của Hội;
d) Thường xuyên quan hệ hợp tác với
các cơ quan quản lý về các lĩnh vực có liên quan đến hoạt động của Hội.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP
NHẬP; HỢP NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 19. Chia,
tách; sáp nhập; hợp nhất và đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất;
đổi tên và giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của
pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH VÀ TÀI
SẢN
Điều 20. Tài
chính, tài sản của Hội
1. Tài chính của Hội
a) Nguồn thu của Hội:
- Lệ phí gia nhập Hội, hội phí hàng
năm của hội viên;
- Thu từ các hoạt động của Hội theo
quy định của pháp luật;
- Tiền tài trợ, ủng hộ của tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật;
- Hỗ trợ của Nhà nước gắn với nhiệm vụ
được giao (nếu có);
- Các khoản thu hợp pháp khác.
b) Các khoản chi của Hội:
- Chi hoạt động thực hiện nhiệm vụ của
Hội;
- Chi thuê trụ sở làm việc, mua sắm
phương tiện làm việc;
- Chi thực hiện chế độ, chính sách đối
với những người làm việc tại Hội theo quy định của Ban Chấp hành hội phù hợp với
quy định của pháp luật;
- Chi khen thưởng và các khoản chi
khác theo quy định của Ban Chấp hành.
2. Tài sản của Hội: Tài sản của Hội
bao gồm trang thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động của Hội. Tài sản của hội
được hình thành từ nguồn kinh phí của Hội; do các tổ chức, cá nhân trong và
ngoài nước hiến, tặng theo quy định của pháp luật; được Nhà nước hỗ trợ (nếu
có).
Điều 21. Quản
lý, sử dụng tài chính, tài sản của Hội
1. Tài chính, tài sản của hội chỉ được
sử dụng cho các hoạt động của Hội.
2. Tài chính, tài sản của Hội khi
chia, tách; sáp nhập; hợp nhất và giải thể được giải quyết theo quy định của
pháp luật.
3. Ban Chấp hành hội ban hành Quy chế
quản lý, sử dụng tài chính, tài sản của hội đảm bảo nguyên tắc
công khai, minh bạch, tiết kiệm phù hợp với quy định của pháp luật và tôn chỉ,
mục đích hoạt động của Hội.
Chương VII
KHEN THƯỞNG, KỶ
LUẬT
Điều 22. Khen
thưởng
1. Hội viên, các đơn vị trực thuộc,
cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động Hội, được Hội xem xét khen thưởng
hoặc đề nghị Hội LHTNVN tỉnh và Trung ương Hội liên hiệp Thanh niên Việt Nam,
Trung ương Hội Thầy thuốc trẻ Việt Nam, Sở Y tế, chính quyền địa phương và các
tổ chức hữu quan khen thưởng.
2. Ban Chấp hành hội ban hành các
tiêu chí về các giải thưởng cần thiết để tuyên dương, động viên phát triển
phong trào thầy thuốc trẻ và các hoạt động chăm sóc sức khoẻ cộng đồng theo quy
định của pháp luật.
3. Việc khen thưởng thực hiện đúng
theo quy định hiện hành của Nhà nước và quy định của Hội.
Điều 23. Kỷ luật
1. Tổ chức, đơn vị thuộc Hội, hội
viên vi phạm pháp luật; vi phạm Điều lệ, quy định, quy chế hoạt động của Hội,
tùy theo mức độ bị xem xét, thi hành kỷ luật bằng các hình thức:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Khai trừ ra khỏi Hội.
2. Hội viên vi phạm các hình thức kỷ luật nếu gây thiệt hại về tài sản, tài chính thì phải bồi
thường thiệt hại theo quy định.
3. Hội viên bị kỷ luật hình thức khai
trừ ra khỏi Hội thì bị thu hồi thẻ hội viên.
4. Ban Chấp hành hội quy định cụ thể
thẩm quyền, quy trình xem xét kỷ luật trong nội bộ Hội theo quy định của pháp
luật và Điều lệ hội.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 24. Sửa đổi,
bổ sung Điều lệ hội
Chỉ có Đại hội Hội Thầy thuốc trẻ tỉnh
Hà Giang mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi bổ sung Điều lệ
hội phải được quá 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội tán thành và được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Hà
Giang phê duyệt.
Điều lệ này gồm 08 Chương, 24 Điều được
thông qua tại Đại hội đại biểu Hội Thầy thuốc trẻ tỉnh Hà Giang lần thứ I, nhiệm
kỳ 2016-2021 ngày 26/6/2016. Căn cứ quy định của pháp luật về Hội và Điều lệ hội,
Ban Chấp hành Hội Thầy thuốc trẻ tỉnh Hà Giang có trách nhiệm hướng dẫn và tổ
chức thực hiện Điều lệ này./.