BỘ
Y TẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1531/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 24 tháng
3 năm 2023
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC
BAN HÀNH TÀI LIỆU CHUYÊN MÔN “HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ TRIỆU CHỨNG ĐƯỜNG
TIỂU DƯỚI DO TĂNG SINH LÀNH TÍNH TUYẾN TIỀN LIỆT”
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh;
Căn cứ Nghị
định số 95/2022/NĐ-CP ngày 15/11/2022 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y
tế;
Theo đề
nghị của Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành
kèm theo Quyết định này tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị
triệu chứng đường tiểu dưới do tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt”.
Điều 2. Tài liệu
chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị triệu chứng đường tiểu dưới do tăng
sinh lành tính tuyến tiền liệt” được áp dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
trong cả nước.
Điều 3. Các ông,
bà: Chánh Văn phòng Bộ, Chánh thanh tra Bộ, Cục trưởng và Vụ trưởng các Cục, Vụ
thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, Giám
đốc các Bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế, Thủ trưởng Y tế các ngành chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng Bộ Y tế (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế;
- Website Cục KCB;
- Lưu: VT, KCB.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Thuấn
|
HƯỚNG DẪN
CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ TRIỆU CHỨNG ĐƯỜNG TIỂU DƯỚI DO TĂNG SINH LÀNH TÍNH TUYẾN
TIỀN LIỆT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1531/QĐ-BYT
ngày 24 tháng 3 năm 2023 của Bộ trưởng Bộ Y tế)
CHỈ ĐẠO
BIÊN SOẠN
GS.TS.
Trần Văn Thuấn
CHỦ BIÊN
PGS.TS.
Lương Ngọc Khuê
PGS.TS.
Lê Đình Khánh
PGS.TS.
Trần Văn Hinh
THAM GIA
BIÊN SOẠN VÀ THẨM ĐỊNH
PGS.TS.
Nguyễn Văn Ân
PGS. TS
Vũ Lê Chuyên
PGS.TS.
Đàm Văn Cương
PGS.TS.
Trần Đức
PGS.TS.
Đặng Thị Việt Hà
PGS.TS.
Trần Văn Hinh
PGS.TS.
Nguyễn Khoa Hùng
TS. Phạm
Ngọc Hùng
PGS.TS.
Lê Đình Khánh
TS. Trần
Ngọc Khánh
TS.
Nguyễn Trọng Khoa
PGS.TS.
Hoàng Long
TS.
Nguyễn Đức Minh
PGS.TS.
Thái Minh Sâm
TS. Đỗ
Ngọc Thể
PGS.TS.
Hoàng Văn Tùng
PGS.TS.
Nguyễn Tuấn Vinh
THƯ KÝ
TS. Đỗ
Ngọc Thể
TS. Phạm
Ngọc Hùng
ThS.
Trương Lê Vân Ngọc
BS.
Nguyễn Thị Dung
DS. Đỗ
Thị Ngát
MỤC LỤC
MỤC LỤC
CÁC CHỮ
VIẾT TẮT
1. ĐẠI
CƯƠNG
2. MỘT SỐ
KHÁI NIỆM
3. TRIỆU
CHỨNG
4. CHẨN
ĐOÁN
4.1. Hỏi
bệnh
4.2. Khám
lâm sàng
4.3. Các
xét nghiệm cận lâm sàng
5. ĐIỀU
TRỊ
5.1. Theo
dõi, điều chỉnh thói quen sinh hoạt
5.2. Điều
trị nội khoa
5.3. Điều
trị ngoại khoa tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt
5.4. Các
phương pháp đang được nghiên cứu
5.5. Xử
trí một số tình huống TSLTTTL đã có biến chứng
6. SƠ ĐỒ
HƯỚNG DẪN CHẢN ĐOÁN TCĐTD DO TSLTTTL
PHỤ LỤC
TÀI LIỆU
THAM KHẢO
CÁC CHỮ
VIẾT TẮT
NB
|
Người bệnh
|
BQ
|
Bàng quang
|
BQTH
|
Bàng quang tăng hoạt (OAB: Overactive Bladder)
|
IPSS
|
Điểm quốc tế triệu chứng tuyến tiền liệt (The International
Prostate Symptom Score)
|
NĐ
|
Niệu đạo
|
NKĐTN
|
Nhiễm khuẩn đường tiết niệu
|
LASER
|
Khuếch đại ánh sáng bằng phát xạ kích thích (Light Amplification
by Stimulated Emission of Radiation)
|
PVR
|
Thể tích nước tiểu tồn lưu sau khi đi tiểu (PVR: Post Void
Residual)
|
Qmax
|
Tốc độ dòng tiểu tối đa
|
QoL
|
Điểm chất lượng cuộc sống (Quality of Life)
|
TCĐTD
|
(Các) triệu chứng đường tiểu dưới (LUTS : Lower Urinary Tract
Symptoms)
|
TTL
|
Tuyến tiền liệt
|
TSLTTTL
|
Tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt (BPH: Benign Prostatic
Hyperplasia)
|
1. ĐẠI CƯƠNG
- Triệu
chứng đường tiểu dưới (TCĐTD) là tập hợp của nhiều triệu chứng liên quan các
bệnh do tình trạng kích thích bàng quang (BQ), tắc nghẽn ở niệu đạo (NĐ) và các
triệu chứng xuất hiện sau khi đi tiểu… trong đó tăng sinh lành tính tuyến tiền
liệt (TSLTTTL) là một nguyên nhân thường gặp ở nam giới lớn tuổi.
- Tăng
sinh lành tính tuyến tiền liệt (một số thuật ngữ trước đây: u xơ tuyến tiền
liệt, bướu lành tiền liệt tuyến, phì đại lành tính tuyến tiền liệt, u phì đại
tuyến tiền liệt…) là bệnh lý gặp ở nam giới lớn tuổi do tuyến tiền liệt tăng
sinh nhưng lành tính [1],[2],[3],[4],[5],[6]. Tỉ lệ mắc bệnh tăng lên theo
tuổi; ước tính khoảng 50% nam giới ở độ tuổi 50-60 mắc TSLTTTL, và tỉ lệ có thể
lên tới 90% khi ở độ tuổi 80-90. Nhiều nghiên cứu cũng cho thấy rằng ở nam giới
trên 50 tuổi, thì có khoảng 40,5% có TCĐTD, 26,9% có tuyến tiền liệt (TTL) lớn
lành tính (benign prostate enlargement - BPE) và khoảng 17,3% có tình trạng
dòng tiểu kém nghi ngờ có tình trạng tắc nghẽn do TTL lành tính (benign
prostatic obstruction - BPO). Từ tuổi 50 đến 80, thể tích TTL có sự tăng lên
đáng kể (từ 24 lên 38ml) và tốc độ dòng tiểu giảm đi rõ (từ 22,1→13,7ml/s) [7].
- Ở Việt
Nam cho đến nay vẫn chưa có những thống kê về tần suất mắc bệnh chung. Nhiều cơ
sở y tế trên toàn quốc đã tiến hành điều trị TCĐTD do TSLTTTL bằng nhiều phương
pháp khác nhau từ nội khoa cho đến phẫu thuật, việc chuẩn hóa Hướng dẫn chẩn
đoán và điều trị triệu chứng đường tiểu dưới tăng sinh lành tính tuyến tiền
liệt là cần thiết nhằm mang lại hiệu quả tốt nhất cho người bệnh (NB).
2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM
- (Các)
Triệu chứng đường tiểu dưới (LUTS: lower urinary tract symptoms): bao
gồm các nhóm triệu chứng do tình trạng kích thích BQ, tắc nghẽn ở NĐ, các triệu
chứng xuất hiện sau khi đi tiểu [7].
- Tăng
sinh lành tính tuyến tiền liệt (BPH: benign prostatic hyperplasia):
Được chẩn đoán thông qua xét nghiệm giải phẫu bệnh lý. Đặc trưng về phương diện
giải phẫu bệnh lý là sự tăng sinh lành tính của tế bào cơ, tổ chức liên kết và
tế bào tuyến [7].
- Tuyến
tiền liệt lớn lành tính (BPE: benign prostatic enlargement): TTL của
người trưởng thành khoảng 25ml. Gọi là TTL lớn khi thể tích >25ml. Đo thể
tích chính xác cần dựa vào siêu âm qua trực tràng [7].
- Tắc
nghẽn do tuyến tiền liệt lành tính (BPO: benign prostatic obstruction):
Xảy ra bởi sự chèn ép niệu đạo (NĐ) do TSLTTTL hoặc do tuyến tiền lớn lành tính
(BPE) [7].
- Tắc
nghẽn đường ra của bàng quang (BOO: bladder outlet obstruction) xảy ra
do tình trạng tắt nghẽn ở cổ bàng quang làm nước tiểu không đi vào được niệu
đạo [7].
- Thể
tích nước tiểu tồn lưu: (PVR: post void residual volume): là
lượng nước tiểu còn lại trong bàng quang ngay sau khi đi tiểu [7].
- Bảng
điểm quốc tế triệu chứng tuyến tiền liệt (IPSS: The International
Prostate Symptom Score): là một công cụ gồm 8 câu hỏi được sử dụng để sàng lọc,
chẩn đoán nhanh chóng, theo dõi các triệu chứng đường tiểu dưới do TSLTTTL.
Người bệnh tự đánh giá các triệu chứng trong vòng 1 tháng ngay trước khi đến
khám và tự cho điểm.
3. TRIỆU CHỨNG
- Triệu
chứng thường xuất hiện trong một thời gian và người bệnh thường đến khám do các
triệu chứng đường tiểu dưới trong đó các triệu chứng thường gặp bao gồm:
+ Các
triệu chứng liên quan đến tình trạng tống xuất nước tiểu: tiểu chậm, tiểu không
thành dòng, tiểu ngắt quãng, tiểu ngập ngừng, tiểu phải rặn, tiểu nhỏ giọt…
+ Các
triệu chứng liên quan đến tình trạng chứa đựng của bàng quang: tiểu gấp tiểu
nhiều lần ban ngày, tiểu đêm, tiểu gấp, tiểu không kiểm soát…
+ Các
triệu chứng sau khi đi tiểu: cảm giác tiểu chưa hết, tiểu xong còn nhỏ giọt…
- Tùy vào
mức độ trầm trọng của triệu chứng và các triệu chứng khác nhau sẽ có các mức
ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của người bệnh.
- Nếu
người bệnh để muộn có thể đến khám trong tình trạng có các biến chứng của TSLTTTL
như bí tiểu cấp, suy thận, nhiễm khuẩn đường tiết niệu…
4. CHẨN ĐOÁN
- Việc
chẩn đoán cần dựa vào thăm khám lâm sàng và các xét nghiệm cận lâm sàng.
- Một
người bệnh (NB) nam > 50 tuổi đến khám vì TCĐTD, nghi ngờ do TSLTTTL cần
được thăm khám một cách hệ thống, bao gồm [7], [16], [17], [18]:
4.1. Hỏi bệnh
Hỏi tiền
sử, bệnh sử và các bệnh lý liên quan (nội khoa, thần kinh, các phương pháp điều
trị đã được áp dụng…), cần chú ý đến chức năng tình dục.
Cần khám
và hỏi triệu chứng của 3 nhóm:
- Nhóm
triệu chứng liên quan đến chức năng tống xuất nước tiểu (tiểu chậm, tiểu không
thành dòng, tiểu ngắt quãng, tiểu ngập ngừng, tiểu phải rặn, tiểu nhỏ giọt).
- Nhóm
triệu chứng liên quan đến chức năng chứa đựng (tiểu nhiều lần, tiểu đêm, tiểu
gấp, tiểu không kiểm soát).
- Nhóm
triệu chứng sau đi tiểu (cảm giác tiểu không hết, tiểu xong còn nhỏ giọt).
Xác định
các triệu chứng cơ năng dựa trên những câu hỏi của bảng điểm quốc tế triệu
chứng tuyến tiền liệt (IPSS) và bảng điểm chất lượng cuộc sống (QoL) [16],
[19]. Đánh giá mức độ trầm trọng của triệu chứng dựa vào bảng điểm IPSS. Giải
thích cho người bệnh sau đó cho người bệnh tự đánh giá rồi cho điểm vào bảng điểm
IPSS và QoL. Chú ý bảng IPSS khảo sát các triệu chứng trong vòng 1 tháng ngay
trước khi người bệnh đến khám.
Trên cơ
sở bảng điểm IPSS (xem PHỤ LỤC) thầy thuốc sẽ đánh giá mức độ trầm trọng của
các triệu chứng:
- 0 - 7 điểm:
triệu chứng nhẹ
- 8 - 19 điểm:
triệu chứng trung bình
- 20 - 35
điểm: triệu chứng nặng
Tương tự,
dựa vào bảng điểm QoL (xem Phụ lục) thầy thuốc sẽ đánh giá sự ảnh hưởng của
triệu chứng lên chất lượng cuộc sống:
- 1 - 2 điểm:
không/ít ảnh hưởng
- 3 - 4 điểm:
ảnh hưởng mức độ vừa phải
- 5 - 6 điểm:
ảnh hưởng nặng nề
4.2. Khám lâm sàng
- Khám hệ
tiết niệu: khám thận, khám cầu BQ đặc biệt để xác định cầu BQ mạn, khám bộ phận
sinh dục ngoài (bao qui đầu, niệu đạo), khám tầng sinh môn.
- Thăm
trực tràng là bắt buộc để đánh giá các đặc điểm của TTL: kích thước, bề mặt,
mật độ, giới hạn của TTL với các cơ quan xung quanh… (lưu ý thực hiện sau khi
làm xét nghiệm PSA).
4.3. Các xét nghiệm cận lâm sàng
- Xét
nghiệm máu:
+ Định
lượng creatinine, ure máu: nhằm đánh giá chức năng thận. Chỉ định khi nghi ngờ
chức năng thận bị ảnh hưởng.
+ Tổng
phân tích tế bào máu ngoại vi, chức năng đông máu…: chỉ định khi nghi ngờ có
tình trạng nhiễm khuẩn, rối loạn chức năng đông máu, một số bệnh lý nội khoa
kèm theo…
- Xét
nghiệm tổng phân tích nước tiểu: nitrite, bạch cầu niệu (nhằm xác định sơ bộ
tình trạng nhiễm khuẩn đường tiết niệu); các chỉ số khác như hồng cầu niệu,
đường niệu…
- Siêu
âm: Siêu âm TTL qua đường trên xương mu hoặc qua đường trực tràng.
+ Khảo
sát TTL: khảo sát hình thái, tính chất, thể tích TTL, và độ lồi của thuỳ giữa
vào lòng BQ… Cần lưu ý thể tích TTL không có sự tương xứng với mức độ trầm
trọng của triệu chứng.
+ Khảo
sát toàn bộ hệ tiết niệu: đánh giá tình trạng thành BQ (dày thành BQ, túi thừa
BQ, u BQ…), dị vật trong BQ (sỏi BQ…), giãn đường tiết niệu trên…
+ Đo thể
tích nước tiểu tồn lưu.
Chú ý thăm
khám và các xét nghiệm đánh giá sức khoẻ chung ở những NB lớn tuổi và/hoặc có
các bệnh nội khoa đi kèm…
- Xét
nghiệm định lượng PSA: không thực hiện sàng lọc trong cộng đồng, nhưng nên chỉ
định cho NB nam giới > 50 tuổi có TCĐTD [20].
+ PSA
< 4 ng/ml được cho là bình thường và chỉ cần làm lại xét nghiệm sau 2 năm
hoặc khi xuất hiện triệu chứng nghi ngờ ung thư TTL.
+ Nếu PSA
≥ 4ng/ml thì thực hiện theo hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ung thư TTL [20].
- Niệu
dòng đồ: để đánh giá tốc độ dòng tiểu trung bình, tốc độ dòng tiểu tối đa
(Qmax), thể tích nước tiểu đi được, thời gian đi tiểu…; Có giá trị chẩn đoán
tắc nghẽn khi thể tích nước tiểu mỗi lần đi tiểu ≥ 150 ml.
Đánh giá
tình trạng tắc nghẽn đường tiểu dưới [21]:
+ Tắc
nghẽn trung bình: Qmax 10-15ml/s.
+ Tắc
nghẽn nặng: Qmax <10ml/s.
- Nhật kí
đi tiểu: Thực hiện đối với NB có tiểu đêm và triệu chứng chứa đựng nổi trội.
Giải thích và hướng dẫn cho NB đánh vào phiếu theo dõi tình trạng đi tiểu để
đánh giá tình trạng đi tiểu của NB trong ngày (24 giờ): số lần đi tiểu, khoảng
cách giữa mỗi lần đi tiểu, thể tích nước tiểu về đêm... Nhật kí đi tiểu nên
được theo dõi tối thiểu là trong 3 ngày (xem PHỤ LỤC).
- Cấy
nước tiểu: chỉ định trong trường hợp nghi ngờ NKĐTN nhằm xác định và định danh
vi khuẩn cũng như sự nhạy cảm của vi khuẩn với kháng sinh [23].
- Chụp X
quang hệ tiết niệu không chuẩn bị: chỉ định trong trường hợp nghi ngờ có sỏi BQ
hoặc sỏi hệ tiết niệu kèm theo.
- Nội soi
niệu đạo - bàng quang: chỉ định trong trường hợp nghi ngờ có một số bệnh lý
khác kèm theo ở BQ, NĐ (u BQ, sỏi NĐ, hẹp NĐ…).
- Thăm dò
niệu động học (đo áp lực bàng quang, đo áp lực ổ bụng, đo áp lực niệu đạo, điện
cơ): chỉ định trong trường hợp nghi ngờ có một số bệnh lý ở BQ kèm theo như
BQTH, bàng quang giảm hoạt… [24], [25], [26].
5. ĐIỀU TRỊ
Mục tiêu điều
trị
- Mục
tiêu chung điều trị TCĐTD do TSLTTTL là cải thiện triệu chứng, tăng chất lượng
cuộc sống, duy trì hiệu quả điều trị lâu dài và giảm tối đa các tác dụng không
mong muốn của các phương pháp điều trị.
- Dựa
trên các đánh giá về lâm sàng, cận lâm sàng để xác định chẩn đoán TCĐTD do
TSLTTTL (có hoặc không kèm các rối loạn chức năng BQ), đồng thời xem xét mong
muốn và nhu cầu điều trị của NB để chọn lựa phương pháp điều trị phù hợp.
Các
phương pháp điều trị
5.1. Theo dõi, điều chỉnh thói quen sinh hoạt
5.1.1.
Chỉ định
- TCĐTD
do TSLTTTL nhẹ và trung bình, chưa có tình trạng tắc nghẽn nặng, NB chưa có
những than phiền về các triệu chứng trên.
- Các
thông số trên xét nghiệm cận lâm sàng còn ở mức độ bình thường hoặc rối loạn
mức độ nhẹ.
5.1.2.
Một số khuyến cáo cho người bệnh điều chỉnh thói quen sinh hoạt
- Duy trì
thói quen tập thể dục tuỳ thuộc vào khả năng của NB.
- Uống đủ
nước (khoảng 2 - 2,5 lít/ngày), nhưng hạn chế uống từ 5 giờ chiều.
- Không
nhịn tiểu quá lâu.
- Chống táo
bón.
- Hạn chế
các chất kích thích (đồ uống có cồn, gia vị…).
5.1.3.
Các chỉ tiêu theo dõi: theo dõi định kỳ 3-6 tháng
- Hỏi mức
độ phàn nàn của NB về TCĐTD.
- Đánh
giá điểm IPSS và QoL.
- Siêu âm
đo thể tích TTL, khảo sát hình thái hệ tiết niệu, đo thể tích nước tiểu tồn lưu.
- Xét
nghiệm nước tiểu.
- Niệu
dòng đồ.
Nếu các
chỉ số trên có chiều hướng nặng dần thì cần chọn phương pháp điều trị khác phù
hợp.
5.2. Điều trị nội khoa
- Mục
tiêu của điều trị nội khoa là giảm nhẹ rối loạn tiểu tiện, cải thiện chất lượng
cuộc sống, làm chậm sự phát triển của bướu, hạn chế và phòng ngừa tiến triển
bệnh cũng như các biến chứng như bí tiểu cấp hoặc yêu cầu phải phẫu thuật.
- Cần
khám chuyên sâu về tiết niệu khi các kết quả đánh giá cho thấy có những bất
thường nghiêm trọng như: triệu chứng nặng và kéo dài, đau BQ hoặc NĐ, tiền sử
có bí tiểu cấp, NKĐTN tái phát/tiểu máu đại thể, đã có phẫu thuật vùng chậu
trước đó hoặc xạ trị và có kèm rối loạn hệ thần kinh, cầu BQ, TTL kích thước
lớn, hoặc đau TTL, và/hoặc có nhân cứng ở TTL, tiểu máu, tiểu đục, tăng PSA,
PVR ≥ 100ml, sỏi BQ, bất thường trên chẩn đoán hình ảnh, suy thận…
- Các
nhóm thuốc điều trị nội khoa TCĐTD do TSLTTTL bao gồm: nhóm chẹn α, nhóm ức chế
men 5α-reductase (5α-reductase inhibitors - 5ARI), thuốc nguồn gốc thực vật,
thuốc kháng muscarinic, thuốc đồng vận β3, thuốc ức chế men phosphodiesterase
típ 5, thuốc tương tự vasopressin. Đã có nhiều nghiên cứu đánh giá tính an
toàn, hiệu quả của những nhóm thuốc này trong điều trị TCĐTD do TSLTTTL
[27],[28].
- Trong
số đó, nhóm chẹn α và nhóm ức chế men 5α-reductase (5ARI) là 2 nhóm được sử
dụng rộng rãi trong lâm sàng [27],[28].
- Chú ý
cần hướng dẫn người bệnh điều chỉnh thói quen sinh hoạt (xem mục 5.1.2) khi điều
trị nội khoa.
5.2.1. Thuốc chẹn α
5.2.1.1.
Cơ chế tác dụng
- Tình
trạng tắc nghẽn đường tiểu dưới trong TSLTTTL một phần là do sự co thắt cơ trơn
TTL thông qua thụ thể α1. Các thuốc chẹn α được sử dụng trong điều trị TCĐTD do
TSLTTTL hoạt động thông qua cơ chế này.
- Hệ
adrenergic có 2 loại thụ thể α và ß, trong đó thụ thể α có 2 loại là α1 và α2;
nhóm α1 có 3 thụ thể dưới nhóm là α1a (chủ yếu nằm trong tổ chức liên kết, do
vậy là trung gian của quá trình co thắt cơ trơn TTL), α1b (có nhiều trong tế
bào biểu mô TTL), và α1D [29]. Các thuốc ức chế α1 được xếp vào nhóm ức chế
chọn lọc trên hệ niệu.
5.2.1.2.
Chỉ định
- Điều
trị các trường hợp TSLTTTL có TCĐTD mức độ trung bình và nặng (IPSS ≥ 8 điểm).
5.2.1.3.
Phân loại và liều dùng
Các thuốc
chẹn α được phân loại dựa trên tác dụng chọn lọc trên thụ thể và thời gian bán
huỷ [29].
Nhóm
|
Hoạt chất, hàm lượng
|
Liều dùng
|
Chọn
lọc α1, giải phóng nhanh
Tác dụng
ngắn, uống nhiều lần
|
-
Alfuzosin, viên 5mg
|
Ít được
sử dụng trên lâm sàng
|
-
Doxazosin, viên 1mg, 2mg
|
Uống
1-8mg/ ngày
|
Chọn
lọc α1,
Phóng
thích chậm
Tác dụng
kéo dài
|
-
Doxazosin, viên 4mg
-
Alfuzosin, viên 10mg
|
Uống
4-8 mg, 1 lần/ngày
Uống 10
mg, 1 lần/ngày
|
Chọn
lọc dưới nhóm α1a
Phóng
thích chậm/kéo dài
Tác
dụng kéo dài
|
-
Tamsulosin, viên 0,4mg
|
Uống
0,4 mg, 1 lần/ngày
|
5.2.1.4. Hiệu quả điều
trị và tác dụng không mong muốn
- Thuốc có tác dụng
nhanh, hiệu quả làm giảm 30 - 40% điểm IPSS và tăng 16 - 25% Qmax [30].
- Tác dụng không mong
muốn bao gồm mệt mỏi (5%), hoa mắt chóng mặt (6%), đau đầu (2%), tụt huyết áp
do thay đổi tư thế (1%), và xuất tinh ngược dòng (8%) [31]. Khi điều trị thuốc
cần chú ý theo dõi huyết áp, và nên sử dụng thuốc trước khi đi ngủ để hạn chế
tác dụng hạ huyết áp tư thế.
- Thuốc có nguy cơ
làm mềm mống mắt cho nên cần cẩn thận đối với người bệnh được chỉ định phẫu
thuật điều trị đục thuỷ tinh thể.
5.2.2.
Thuốc ức chế men 5α-reductase (5α-reductase inhibitors - 5ARI)
5.2.2.1. Cơ chế tác
dụng
- Androgen tác dụng
trên tuyến tiền liệt qua trung gian dihydrotestosterone (DHT), được chuyển đổi
từ testosterone bởi enzyme 5α-reductase. Enzyme này có hai đồng dạng:
+ 5α-reductase típ I:
biểu hiện và hoạt động chủ yếu ở da và gan.
+ 5α-reductase típ
II: biểu hiện và hoạt động chủ yếu ở tuyến tiền liệt.
- Tác dụng của các
thuốc 5ARI trong điều trị TCĐTD do TSLTTTL thông qua việc ngăn chặn quá trình
chuyển testosterone tự do thành dihydrotestosterone (DHT) - một dạng androgen
hoạt động dành cho các thành phần của cơ quan sinh dục ngoài nam giới, làm các
tế bào biểu mô TTL co lại, do vậy làm giảm thể tích TTL; tuy nhiên hiệu quả của
tác động này chỉ thực sự rõ rệt sau vài tháng.
- Sau 2-4 năm điều
trị, 5ARI giúp cải thiện IPSS khoảng 15-30%, giảm thể tích TTL 18-28% và tăng
Qmax 1,5-2,0 ml/s ở người bệnh TCĐTD do TSLTTTL và đạt hiệu quả lâm sàng tối đa
bắt đầu từ tháng thứ 3.
- Có 2 hoạt chất được
sử dụng trên lâm sàng là dutasteride và finasteride. Finasteride chỉ ức chế
5α-reductase típ II, trong khi dutasteride ức chế 5α- reductase cả típ I và típ
II [29]. Những nghiên cứu kéo dài cho thấy nhóm thuốc này làm giảm nguy cơ tiểu
máu, bí tiểu cấp và phẫu thuật [32], [33].
- Hiện nay
dutasteride được sử dụng rộng rãi để điều trị TCĐTD do TSLTTTL do ức chế cả 2
típ men 5α-reductase.
5.2.2.2. Chỉ định điều
trị
- Sử dụng thuốc 5ARI
ở nam giới bị TCĐTD do TSLTTTL có mức độ triệu chứng từ trung bình đến nặng và
có nguy cơ tiến triển bệnh, thể tích TTL > 40ml.
- Thuốc 5ARI có thể
ngăn chặn sự tiến triển của bệnh liên quan đến bí tiểu cấp và nhu cầu phẫu
thuật. Do 5ARI bắt đầu tác dụng chậm, nên thuốc chỉ thích hợp để điều trị lâu
dài; tư vấn cho người bệnh về tác dụng chậm, kéo dài và cần điều trị lâu dài
của thuốc.
5.2.2.3. Phân loại và
liều dùng
- Dutasteride, viên
0,5mg, uống 1 lần/ngày.
- Finasteride, viên 5
mg, uống 1 lần/ngày.
5.2.2.4. Hiệu quả điều
trị và tác dụng không mong muốn
- Thuốc 5ARI làm giảm
tiến triển TCĐTD do TSLTTTL, giảm 15 - 30% điểm IPSS, tăng 13 - 22% Qmax, giảm
57% nguy cơ bí tiểu cấp, giảm 48% cần thiết phẫu thuật, làm giảm 16 - 25% thể
tích TTL và đạt hiệu quả lâm sàng tối đa bắt đầu từ tháng thứ 3.
- Tác dụng không mong
muốn của 5ARI chủ yếu về vấn đề tình dục như giảm ham muốn (5%), rối loạn cương
dương (5%), giảm thể tích tinh dịch (2 - 4%) [31].
Tuy nhiên, các tác
dụng này sẽ nhanh chóng cải thiện sau 3-6 tháng sử dụng 5ARI và cần tư vấn
trước cho người bệnh về vấn đề này.
5.2.3.
Điều trị kết hợp thuốc chẹn α và thuốc ức chế men 5α-reductase
5.2.3.1. Cơ chế tác
dụng
- Liệu pháp phối hợp
bao gồm thuốc chẹn α (Mục 5.2.1) cùng với thuốc 5ARI (Mục 5.2.2). Thuốc chẹn α
thể hiện các tác dụng lâm sàng trong vòng vài giờ hoặc vài ngày, trong khi 5ARI
cần một vài tháng để phát triển hiệu quả lâm sàng đầy đủ.
- Dữ liệu dài hạn (4
năm) từ các nghiên cứu MTOPS và CombAT cho thấy điều trị phối hợp chẹn α và
5ARI tốt hơn so với đơn trị liệu bằng thuốc chẹn α trong việc cải thiện triệu
chứng, Qmax, giảm nguy cơ bí tiểu cấp hoặc phẫu thuật [34], [35]. Trong nghiên
cứu CombAT, liệu pháp phối hợp làm giảm 68% nguy cơ tương đối của bí tiểu cấp,
71% nguy cơ tương đối của phẫu thuật liên quan và giảm triệu chứng 41% so với
chẹn α đơn trị sau bốn năm [35].
5.2.3.2. Chỉ định điều
trị
- Liệu pháp phối hợp
thuốc chẹn α và thuốc 5ARI được khuyến cáo cho cho nam giới có TCĐTD từ trung
bình đến nặng và tăng nguy cơ tiến triển của bệnh (ví dụ: thể tích tuyến tiền
liệt > 40 ml) cho thấy có hiệu quả hơn bất cứ đơn trị liệu nào khác, cải
thiện triệu chứng tốt hơn và bền hơn cũng như giảm nguy cơ biến chứng bí tiểu
cấp [34], [35], [36], [37], [38].
- Liệu pháp phối hợp
thuốc chẹn α và thuốc 5ARI nên được sử dụng với mục tiêu điều trị lâu dài (hơn
12 tháng) và NB cần được thông báo về điều này.
- Khi áp dụng liệu
pháp phối hợp thuốc chẹn alpha và thuốc 5ARI trên nam giới có TCĐTD mức độ
trung bình, có thể cân nhắc ngừng sử dụng thuốc chẹn α sau 6 tháng và duy trì điều
trị 5ARI [28].
- Đối với những NB
TSLTTTL có các rối loạn tiểu tiện mức độ nặng (IPSS > 20), liệu pháp phối
hợp thuốc chẹn α và thuốc 5ARI lâu dài cho thấy có nhiều lợi ích.
5.2.3.3. Viên phối
hợp thuốc chẹn α và thuốc 5ARI
- Với các người bệnh
cần điều trị phối hợp 2 nhóm thuốc chẹn α và thuốc 5ARI, viên phối hợp 2 nhóm
thuốc sẽ giúp cho số viên thuốc cần sử dụng ít hơn, làm tăng tính tuân thủ dùng
thuốc của NB [27],[28].
- Trong điều trị
TCĐTD do TSLTTTL, viên thuốc được phối hợp 2 nhóm thuốc chẹn α và thuốc 5ARI đã
được sử dụng trên lâm sàng (ví dụ thuốc dutasteride- tamsulosin hydrocloride)
[27],[28].
5.2.4.
Thuốc kháng muscarinic
5.2.4.1. Cơ chế tác
dụng
- Các chất dẫn truyền
thần kinh chiếm ưu thế của BQ là acetylcholine có thể kích thích thụ thể
muscarinic trên bề mặt tế bào cơ trơn của cơ chóp BQ; kháng thụ thể muscarinic
sẽ làm giảm co thắt của cơ chóp BQ.
5.2.4.2. Chỉ định điều
trị
- Thuốc kháng
muscarinic chỉ định điều trị kết hợp cho người bệnh TSLTTTL có TCĐTD mức độ
trung bình không đáp ứng điều trị với chẹn α và còn triệu chứng chứa đựng nổi
trội của BQTH nhưng có thể tích nước tiểu tồn lưu dưới 150 ml [16], [28].
5.2.4.3. Phân loại và
liều dùng
- Hiện nay ở Việt Nam
đang lưu hành 2 loại thuốc là oxybutynin và solifenacin.
+ Oxybutynin viên 2,5
mg, 3 mg, 5 mg, 10 mg: liều dùng 5 mg, uống 2 - 3 lần/ngày
+ Solifenacin viên
5mg: liều dùng 5-10 mg, uống 1 lần/ngày
- Một số tác dụng phụ
có thể gặp của thuốc như chóng mặt, nhức đầu, buồn ngủ, mệt mỏi, đỏ bừng mặt,
táo bón, buồn nôn,... Một số triệu chứng ít gặp hơn như chán ăn, chứng khó
nuốt...
- Phối hợp 2 nhóm
chẹn α và kháng muscarinic điều trị NB có TCĐTD/ TSLTTTL kết hợp BQTH là an
toàn, làm cải thiện chất lượng sống và niệu động học tốt hơn so với đơn trị
liệu. Tỉ lệ bí tiểu cấp dưới 1%, không thay đổi về niệu dòng đồ và thể tích
nước tiểu tồn lưu [39].
5.2.5.
Thuốc đồng vận β3
5.2.5.1. Cơ chế tác
dụng
Nhóm thuốc này là
chất chủ vận kích thích chọn lọc thụ thể β3-adrenergic có tác dụng làm giãn cơ
BQ để giữ được nước tiểu [28].
5.2.5.2. Chỉ định điều
trị
TCĐTD do TSLTTTL đi
kèm triệu chứng do BQTH. Phối hợp sử dụng thuốc chẹn α và thuốc đồng vận β3 điều
trị NB có TCĐTD do TSLTTTL kết hợp BQTH là an toàn và hiệu quả.
5.2.5.3. Liều dùng
- Mirabegron, viên 25mg:
25 - 50mg, 1 lần /ngày, uống.
5.2.5.4. Hiệu quả điều
trị và tác dụng không mong muốn
Nhóm thuốc này nhìn
chung là an toàn và hiệu quả, hạn chế được các tác dụng ngoại ý của kháng
muscarinic như: khô miệng, táo bón và có thể sử dụng lâu dài trên người bệnh
cao tuổi [28]. Nghiên cứu pha 3 không xác định nguy cơ gia tăng huyết áp và
bệnh tim mạch. Tuy nhiên, đã ghi nhận nguy cơ hiếm gặp tăng huyết áp kịch phát.
Do vậy, thuốc có chống chỉ định đối với NB tăng huyết áp nặng khi huyết áp tối
đa trên 180mmHg và tối thiểu trên 110mmHg.
5.2.6.
Thuốc tương tự vasopressin (desmopressin)
5.2.6.1. Cơ chế tác dụng
Là thuốc tổng hợp
tương tự vasopressin. Hormone chống bài niệu arginine vasopressin (AVP) có vai
trò chủ đạo trong việc giữ nước trong cơ thể và kiểm soát sự sản sinh nước tiểu
ban đêm do gắn với thụ thể V2 trong ống góp của thận do vậy giúp giảm tần suất
đi tiểu ban đêm.
5.2.6.2. Chỉ định điều
trị
Kết hợp cho người
bệnh TCĐTD do TSLTTTL có triệu chứng tiểu đêm do đa niệu đêm.
5.2.6.3. Liều dùng
- Desmopressin viên
nén 0,1mg: liều dùng 0,1 - 0,4mg/lần x 1 lần/ngày, uống
- Desmopressin melt
viên đặt dưới lưỡi 60μg, 120μg: liều dùng: 60 - 240μg 1 lần/ngày, đặt dưới lưỡi
Dùng thuốc vào buổi
tối trước khi đi ngủ.
5.2.6.4. Tác dụng
không mong muốn
Có nguy cơ hạ natri
máu khi sử dụng thời gian dài, do vậy nên thận trọng đối với NB trên 65 tuổi
[40].
5.2.7.
Thuốc ức chế PDE5
5.2.7.1. Cơ chế tác
dụng
Thuốc ức chế
phosphodiesterase típ 5 (PDE5) có tác dụng làm tăng nồng độ men GMP vòng trong
huyết thanh và cơ trơn gây giãn cơ trơn thể hang làm duy trì cương cứng dương
vật. Đồng thời, thuốc cũng làm giãn cơ trơn cổ BQ và TTL dẫn tới bài tiết nước
tiểu tự nhiên. Do vậy, thuốc ức chế PDE5 có tác dụng tốt cho các NB có TCĐTD do
TSLTTTL kèm rối loạn cương dương.
5.2.7.2. Chỉ định điều
trị:
Người bệnh TSLTTTL có
TCĐTD ở mức độ vừa đến nặng có hoặc không đi kèm với rối loạn cương dương.
5.2.7.3. Phân loại và
liều dùng:
Hiện nay mới chỉ có
tadalafil được phép sử dụng để điều trị TCĐTD do TSLTTTL [28], [40].
- Tadalafil viên 5mg,
10mg, 20mg: 5mg/ngày, uống 1 lần trong ngày
5.2.7.4. Hiệu quả điều
trị và tác dụng không mong muốn
- Phối hợp thuốc chẹn
α tác dụng dài, không chỉnh liều (alfuzosin, tamsulosin) và ức chế PDE5
(tadalafil) tác động theo hai cơ chế khác nhau sẽ có tác dụng cộng lực, nhờ đó
cải thiện cả TCĐTD và rối loạn cương dương, an toàn, hiệu quả hơn là đơn trị liệu.
Khi kết hợp 2 thuốc có thể gây giảm huyết áp triệu chứng.
5.2.8.
Thuốc có nguồn gốc thực vật
- Có tới hơn 30 loại
thực vật có thể chiết xuất để làm thuốc từ rễ, hạt, quả, phấn hoa, hay vỏ cây.
Một số loại thuốc có nguồn gốc từ 1 cây, một số khác có thành phần chiết xuất
của nhiều loại cây khác nhau [29],[41].
5.2.8.1. Phân loại
một số chiết xuất từ thực vật
- Năm 2022, Hội đồng
về các sản phẩm từ thực vật (HMPC - Committee on Herbal Medicinal Products) của
Hội niệu khoa châu Âu đã chia các chiết xuất từ thực vật sử dụng trong điều trị
TCĐTD do TSLTTTL thành 2 nhóm là Thuốc và Không phải thuốc [28].
- Những sản phẩm được
hiểu rõ và sử dụng ít nhất 10 năm tại châu Âu, đủ điều kiện cấp giấy phép lưu
hành sản phẩm dưới dạng THUỐC. Hiện nay chỉ có dịch chiết N-hexane của Serenoa
repens được công nhận là thuốc với hiệu quả và độ an toàn được chấp nhận.
- Các nghiên cứu cho
thấy 77% người bệnh TSLTTTL bị viêm TTL mạn tính. Quá trình viêm được cho là
đóng vai trò then chốt trong sinh bệnh học của TSLTTTL thúc đẩy quá trình phát
triển và tiến triển của TSLTTTL dẫn đến đề kháng với các trị liệu nội khoa và
có thể gây bí tiểu cấp. Do vậy, chống viêm TTL trở thành một trong những mục
tiêu chính của các thuốc điều trị TCĐTD do TSLTTTL [42],[43].
5.2.8.2. Cơ chế tác dụng
Phần chiết xuất
N-hexane của Serenoa repens có tác dụng kháng viêm, giảm phù nề và kháng
androgen ức chế không cạnh tranh men 5α-reductase I, II, có tác dụng ngăn chặn
quá trình chuyển hoá và tăng trưởng tế bào biểu mô TTL, giảm sức cản
NĐ…[29],[41]. Thuốc là phần chiết lipid-sterol của cây Serenoa repens trong
dung môi N-hexane. Phần chiết xuất N-hexane của Serenoa repens ngoài tác
động kháng androgen, chống tăng sinh tế bào còn có tác dụng chống viêm thông
qua tác động ức chế các cytokine liên quan đến TSLTTTL như MCP-1/CCL2, IP-10/CXCL10
và MIF [42].
5.2.8.3. Chỉ định
Chỉ định điều trị
TSLTTTL có TCĐTD ở mức độ trung bình đến nặng.
5.2.8.4. Thuốc và
liều dùng
Phần chiết
lipid-sterol của cây
Serenoa repens. Dạng viên 160mg:
uống 2 viên/ngày, chia 2 lần
Có thể kết hợp thuốc
N-hexane của Serenoa repens trong phác đồ điều trị nội khoa TCĐTD do
TSLTTTL với hai thuốc chẹn α và thuốc 5ARI, đặc biệt trong trường hợp có viêm
TTL mạn tính.
5.2.8.5. Hiệu quả
Thuốc có tác dụng cải
thiện điểm số IPSS giảm 4,4 điểm sau 12 tháng ngang với tamsulosin [44],[45];
làm chậm tiến triển thể tích TTL 13% sau 2 năm và không ảnh hưởng đến chức năng
tình dục [46],[47].
5.3.
Điều trị ngoại khoa tăng sinh lành tính tuyến tiền liệt
TSLTTTL chủ yếu là do
tăng sinh tế bào tuyến và tế bào cơ ở vùng chuyển tiếp mà nguyên nhân còn chưa
rõ, có thể là do nhiều nguyên nhân khác nhau cùng tác động. TSLTTTL không cần điều
trị nếu không có triệu chứng ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống. Đại đa số các
trường hợp TCĐTD do TSLTTTL được điều trị nội khoa. Tuy nhiên điều trị ngoại
khoa cũng có vai trò nhất định trong điều trị TCĐTD do TSLTTTL.
Chỉ định điều trị
ngoại khoa:
- Chỉ định tuyệt đối
trong các trường hợp:
+ NKĐTN tái diễn
+ Sỏi BQ
+ Tiểu máu tái diễn
+ Bí tiểu cấp tái
diễn
+ Giãn niệu quản
nguyên nhân từ tắc nghẽn do TTL lành tính.
+ Túi thừa BQ
+ TSLTTTL/TCĐTD có
biến chứng gây suy giảm chức năng thận.
- Chỉ định tương đối:
điều trị nội khoa không hiệu quả.
Tùy vào thể trạng NB,
kinh nghiệm thầy thuốc, trang thiết bị của cơ sở y tế cũng như các vấn đề liên
quan đến NB mà có thể áp dụng nhiều phương pháp can thiệp ngoại khoa khác nhau.
5.3.1.
Mổ mở bóc nhân TTL
- Là phương pháp hiệu
quả điều trị TCĐTD do TSLTTTL với triệu chứng tắc nghẽn là chủ yếu.
- Chỉ định phương
pháp này khi TTL > 80 ml, hoặc NB có sỏi BQ lớn (không có chỉ định tán sỏi
cơ học hay tán sỏi bằng LASER), hay khi có chỉ định điều trị túi thừa BQ kết
hợp.
- Đây cũng là phương
pháp có tỉ lệ biến chứng chảy máu phải truyền máu và tỉ lệ xuất tinh ngược dòng
cao hơn các phương pháp khác; thời gian nằm viện dài hơn các phương pháp xâm
hại tối thiểu; đau sau mổ cũng là vấn đề cần quan tâm. Với tiến bộ hiện nay, tỉ
lệ tử vong chu phẫu 3 tháng chỉ có 0,4% nên trong một số trường hợp cần thiết,
có thể áp dụng kỹ thuật này [48].
5.3.2.
Các phương pháp qua nội soi niệu đạo sử dụng dao điện
5.3.2.1. Cắt đốt nội
soi
- Chỉ định cho NB có
thể tích tuyến < 80 ml.
- Cắt đốt nội soi qua
niệu đạo có thể thực hiện bằng dao điện đơn cực hoặc lưỡng cực; dao điện lưỡng
cực được ưa chuộng hơn vì sử dụng nước muối sinh lý, năng lượng cắt thấp hơn,
cầm máu tốt hơn [49]. Việc lựa chọn phương pháp nào phụ thuộc vào cơ sở y tế,
kinh nghiệm bác sĩ và lựa chọn của NB.
- Tai biến biến chứng
có thể gặp là chảy máu trong/sau mổ, hội chứng nội soi (ít gặp hơn với cắt đốt
lưỡng cực) [49].
- Cần lưu ý thời gian
can thiệp kéo dài sẽ có tỉ lệ tai biến biến chứng nhiều hơn, ghi nhận trong cắt
đốt đơn cực biến chứng sẽ giảm nhiều khi thời gian cắt đốt < 90 phút [50].
5.3.2.2. Bốc hơi
tuyến tiền liệt
- Chỉ định cho NB có
thể tích tuyến < 80 ml [53],[54].
- Áp dụng đối với dao
điện lưỡng cực. Độ sâu mô bị đốt chỉ khoảng 2 mm (trong khi điện đơn cực mô bị
đốt có thể đến 10 mm) [51],[52]. Hiệu quả tương đương với cắt đốt nội soi trong
các nghiên cứu ngắn hạn, nhưng kém hơn trong dài hạn [53],[54].
5.3.2.3. Bóc nhân TTL
bằng dao diện lưỡng cực
- Chỉ định cho hầu
hết các thể tích TTL, ưu tiên > 80 ml.
- Dụng cụ phẫu thuật
được đưa qua nội soi niệu đạo, từng thùy tuyến tăng sinh được bóc tách khỏi bao
xơ bằng dao điện lưỡng cực (tương tự phẫu thuật mở) và đẩy vào trong bàng
quang. Ưu điểm của phẫu thuật này là thực hiện được với các NB có thể tích
tuyến lớn (trên 80 ml), thậm chí trên 100 ml. Sau khi bóc nhân, cần có dụng cụ
chuyên biệt (Morcellator) để ‘xay’ nhỏ khối tổ chức và hút ra ngoài.
- Bóc nhân TTL bằng
điện lưỡng cực có ưu điểm như dịch rửa là nước muối đẳng trương làm giảm nguy
cơ xảy ra hội chứng nội soi; tăng cường khả năng cầm máu trong khi cắt đốt
tuyến tiền liệt, làm giảm mất máu và tỉ lệ phải truyền máu [54],[55].
5.3.2.4. Xẻ tuyến
tiền liệt (TUIP
- Transurethral incision of the prostate)
- Chỉ định cho các
trường hợp TCĐTD do TSLTTTL có tắc nghẽn mức độ nặng, trong khi thể tích tuyến
< 30ml.
- Có hiệu quả tương
đương với cắt đốt nội soi [56].
- Ghi nhận tỉ lệ tái
phát triệu chứng cao hơn cắt đốt nội soi nhưng tỉ lệ xuất tinh ngược dòng thấp
hơn nhiều [57].
5.3.3.
Các phương pháp nội soi qua niệu đạo sử dụng LASER
- Chỉ định bốc hơi
hoặc bóc nhân bằng LASER cho những NB có thể tích TTL <80ml. Các trường hợp
tuyến lớn hơn 80ml, có thể xem xét sử dụng bóc nhân TTL bằng LASER.
- Các loại điều trị
với LASER khác nhau đều chứng tỏ có hiệu quả trong TCĐTD do TSLTTTL có triệu
chứng mức độ vừa đến nặng và là những phương pháp thay thế cho cắt đốt nội soi.
Thường điều trị với LASER sẽ ít chảy máu hơn, thời gian đặt thông NĐ - BQ cũng
như thời gian nằm viện ngắn hơn. Các tai biến trong mổ khi điều trị với LASER
có vẻ thấp hơn cắt đốt nội soi TTL bằng dao điện nhưng kết quả lâu dài thì chưa
xác định được. LASER bóc nhân TTL thường được chỉ định khi TTL có thể tích lớn
nhưng theo nghiên cứu so sánh LASER bóc nhân TTL với mổ mở bóc nhân TTL bởi
những phẫu thuật viên kinh nghiệm thì mổ mở có ưu thế hơn [28],[52],[58].
- Việc lựa chọn
phương pháp điều trị tuỳ thuộc vào điều kiện cụ thể của từng đơn vị. Hiện nay,
chưa có phương pháp nào được xem là có hiệu quả nổi trội nhất.
5.3.3.1. Bốc hơi
tuyến tiền liệt bằng LASER ánh sáng xanh (PVP: photoselective
vaporisation of the prostate)
- LASER ánh sáng xanh
có bước sóng 532nm, xuyên thấu hoàn toàn qua lớp dịch rửa, đi vào TTL, làm tăng
nhiệt độ tế bào nhanh chóng, gây nên các hiệu ứng cắt, đốt, bốc hơi TTL.
- Có thể áp dụng ở
bệnh viện trong ngày, ít chảy máu, thời gian lưu ống thông NĐ- BQ ngắn hơn so
với cắt đốt nội soi, vẫn có nguy cơ rối loạn cương dương, xuất tinh ngược dòng,
hẹp NĐ [28],[58].
5.3.3.2. Bốc hơi tuyến
tiền liệt bằng LASER Thulium (ThuVARP: Thulium vaporesection of the
prostate)
- LASER Thulium có
bước sóng 1940nm, dạng sóng liên tục, hấp thu bởi nước và hemoglobin.
- Là phương pháp thay
thế cắt đốt nội soi do tính hiệu quả, an toàn, thời gian lưu ống thông NĐ - BQ
ngắn hơn, kết quả lâu dài tương đương cắt đốt nội soi [28],[59].
5.3.3.3. Bóc nhân
tuyến tiền liệt bằng LASER Holmium hoặc Thulium
- Bóc nhân tuyến tiền
liệt bằng Holmium LASER - HoLEP: Holmium LASER enucleation of the prostate
- Bóc nhân tuyến tiền
liệt bằng Thulium LASER - ThuLEP: Thulium LASER enucleation of the prostate
- LASER Holmium có
bước sóng 2100-2140 nm, dạng sóng xung, được hấp thụ bởi nước và nước trong các
mô (3 mm), và độ xuyên mô thấp (0,4 mm); sử dụng LASER Holmium hay Thulium có
thể ứng dụng với các thể tích TTL khác nhau, thời gian nằm viện ngắn hơn mổ mở,
ít chảy máu hơn, sử dụng nước muối sinh lý, mô tuyến lấy ra nhiều hơn cắt đốt
nội soi [59]. Cả 2 phẫu thuật HoLEP và ThuLEP đều có hiệu quả tương đương trong
cải thiện điểm IPSS, QoL và Qmax khi theo dõi dài hạn; tuy nhiên ThuLEP cầm máu
tốt hơn, và thời gian phẫu thuật cũng ngắn hơn so với HoLEP [28].
5.3.3.4. Bóc nhân
tuyến tiền liệt bằng LASER diode
- LASER diode có các
bước sóng 940 nm, 980 nm, 1318 nm, 1470 nm có thể dùng để bóc nhân TTL, tuy
nhiên còn ít các nghiên cứu liên quan [28],[59].
- Một số nghiên cứu
so sánh cho thấy phẫu thuật bóc nhân TTL bằng LASER diode với bước sóng 980 nm,
1.318 nm hoặc 1.470 nm cho thấy tính hiệu quả và an toàn tương đương với cắt
đốt TTL với dao điện lưỡng cực trong thời gian ngắn hạn; tuy nhiên bóc nhân
bằng LASER diode có tỉ lệ mất máu thấp hơn, thời gian lưu ống thông NĐ - BQ và
ngày nằm điều trị sau phẫu thuật ngắn hơn.
5.3.4.
Các phương pháp khác
5.3.4.1. Kéo rộng
niệu đạo tuyến tiền liệt (PUL: Prostatic urethral lift)
Chỉ định trong trường
hợp TTL < 80 ml, không có thùy giữa, NB có nguy cơ cao nếu phẫu thuật. Có
thể thực hiện với tê tại chỗ, thủ thuật thích hợp với mọi lứa tuổi, không cần
thông NĐ - BQ sau can thiệp, không ảnh hưởng đến hoạt động tình dục [59],[60].
5.3.4.2. Stent niệu
đạo TTL
- Đặt stent niệu đạo
TTL (Intraprostatic stents - IPS) là một trong những kỹ thuật ít xâm lấn điều
trị TCĐTD do TSLTTTL ra đời sớm, tuy nhiên có vai trò hạn chế. Có 2 kỹ thuật
đặt stent NĐ: tạm thời và vĩnh viễn [59].
- Stent NĐ tạm thời
được coi như là một phương pháp thay thế cho đặt ống thông NĐ - BQ hoặc mở
thông bàng quang trên mu ở những NB chưa phẫu thuật được ngay. Stent NĐ có thể
làm bằng kim loại, nhựa polyurethane, hay chất liệu sinh học.
- Stent NĐ vĩnh viễn
ít được áp dụng trong điều trị TCĐTD do TSLTTTL, chủ yếu dùng trong hẹp NĐ phức
tạp, hẹp NĐ tái phát nhiều lần, hẹp miệng nối NĐ sau phẫu thuật cắt TTL triệt căn;
hiện nay ít được đề cập trong các hướng dẫn điều trị.
5.4.
Các phương pháp đang được nghiên cứu
5.4.1.1. Bốc hơi
tuyến tiền liệt bằng LASER diode
- Bốc hơi TTL bằng
LASER diode với bước sóng 980 nm, công suất 120W cho thấy tính an toàn cao trong
khi phẫu thuật nhờ khả năng cầm máu tốt hơn so với cắt đốt nội soi thông
thường, có thể áp dụng được với những NB đang dùng thuốc chống đông máu [28].
Các yếu tố khác như thời gian lưu ống thông NĐ - BQ và ngày nằm viện sau phẫu
thuật bốc hơi bằng LASER diode cũng ngắn hơn. Tuy nhiên các số liệu có độ tin
cậy chưa cao [28].
- Một số nghiên cứu
khác cho thấy các biến chứng nặng xuất hiện sau phẫu thuật bốc hơi TTL bằng
LASER diode như thể tích nước tiểu tồn dư nhiều, hội chứng kích thích đường
tiểu dưới, tiểu không kiểm soát.
5.4.2. Phẫu thuật bóc
nhân tuyến tiền liệt qua nội soi ổ bụng thường quy/ robot hỗ trợ
Chỉ định tương tự mổ
mở bóc nhân, hiệu quả tương đương mổ mở, an toàn nhưng ghi nhận nếu phẫu thuật
viên kinh nghiệm thì mổ mở nhanh hơn; cần lưu ý đến giá thành cuộc mổ
[55],[61].
5.4.3. Đặt dụng cụ nitinol
tạm thời (iTIND:
Temporarily Implanted Nitinol Device)
Dụng cụ được làm bằng
chất liệu nitinol, được đặt vào niệu đạo TTL với mục đích tạo điều kiện tái cấu
tạo lại cổ BQ và niệu đạo TTL. Sau 5 ngày dụng cụ sẽ được lấy bỏ [62].
5.4.4. Điều trị bằng
hơi nước (Water
vaporthermal therapy)
Chỉ định trong trường
hợp TTL < 80ml, có khả năng tái phát triệu chứng cao. Ưu điểm là giữ được
chức năng cương và phóng tinh [63].
5.4.5. Điều trị bằng tia
nước (Aquablation
- image guided robotic waterjet ablation)
Sử dụng tia nước để
huỷ bỏ mô tuyến tiền liệt nhưng vẫn giữ các cấu trúc collagen như mạch máu và
vỏ tuyến [62].
5.4.6. Nút động mạch
tuyến tiền liệt (PAE:
Prostatic artery embolisation)
Đang được áp dụng
trong thử nghiệm cho đến khi có chứng cứ tin cậy [51], [59], [64], [65], [66].
5.5.
Xử trí một số tình huống TSLTTTL đã có biến chứng
5.5.1. TSLTTTL biến
chứng bí tiểu cấp
- Bí tiểu cấp do
TSLTTTL là tình huống thường gặp.
- Thông thường khi bí
tiểu cấp lần đầu, nên áp dụng điều trị bảo tồn bằng cách đặt thông NĐ - BQ,
dùng thuốc chẹn alpha, dùng kháng sinh (đường uống/tiêm), và sau khoảng 3 ngày
rút thông cho NB tự đi tiểu; nếu NB tiểu được thì tiếp tục đánh giá để áp dụng
phương pháp điều trị thích hợp; nếu NB không đi tiểu được thì phải đặt thông
lại và đánh giá để đưa ra các phương pháp ngoại khoa/can thiệp ít xâm lấn phù
hợp.
- Trong trường hợp bí
tiểu cấp lần 2 vẫn có thể điều trị bảo tồn nếu như NB có nguy cơ tiến triển
bệnh thấp (TTL < 30 ml, PSA bình thường), tuổi < 60, và NB mong muốn điều
trị bảo tồn.
- Tuy nhiên đa số các
trường hợp TSLTTTL bí tiểu cấp tái phát, hoặc TSLTTTL bí tiểu cấp lần đầu nhưng
nguy cơ tiến triển bệnh cao, nên được điều trị ngoại khoa ngay từ đầu nhằm cải
thiện nhanh triệu chứng và chất lượng cuộc sống, giảm ngày nằm điều trị cũng
như chi phí không cần thiết khi điều trị nội khoa kéo dài.
5.5.2. Tắc nghẽn do
tuyến tiền liệt lành tính (BPO) biến chứng gây suy giảm chức năng thận
- Tắc nghẽn do tuyến
tiền liệt lành tính gây giãn thận - niệu quản 2 bên, suy giảm chức năng thận do
nguyên nhân sau thận cũng là biến chứng thường gặp.
- NB cần được đặt
thông NĐ - BQ để đảm bảo lưu thông tốt đường tiết niệu dưới, tuyền dịch, lợi
tiểu… chống suy thận. NB được xét nghiệm máu kiểm tra lại chức năng thận sau khoảng
3 ngày; nếu chức năng thận có cải thiện (về bình thường, hoặc còn suy giảm
nhẹ) thì có thể rút thông NĐ - BQ và cân nhắc lựa chọn phương pháp điều trị phù
hợp (nội khoa, ngoại khoa, ít xâm lấn); nếu chức năng thận không/ít cải thiện
thì nên mở thông bàng quang trên xương mu và đánh giá lại sau 3 tháng.
5.5.3. TSLTTTL kèm
nhiễm khuẩn cấp tính đường tiết niệu dưới
- TSLTTTL có kèm theo
các nhiễm khuẩn cấp tính đường tiết niệu dưới (viêm tuyến tiền liệt cấp, viêm
niệu đạo cấp…) nên được chuyển lưu nước tiểu tạm thời bằng mở thông bàng quang
trên mu; điều trị ổn định nhiễm khuẩn cấp tính và đánh giá lại, sau đó sẽ chọn
lựa phương pháp điều trị thích hợp.
6.
Sơ đồ hướng dẫn chản đoán TCĐTD do TSLTTTL
Hình 1. Sơ đồ Hướng dẫn chẩn đoán TCĐTD do
TSLTTTL (Mục 3, 4)
Hình 2. Sơ đồ Hướng dẫn điều trị (Mục 5)
PHỤ LỤC
Bảng điểm quốc tế
triệu chứng tuyến tiền liệt
|
Triệu
chứng về tiểu tiện trong 1 tháng qua
|
Không
có
|
Có ít
hơn 1/5 số lần
|
Có ít
hơn 1/2 số lần
|
Có khoảng
1/2 lần
|
Có hơn 1/2
số lần
|
Hầu như
thường xuyên
|
1
|
Có
cảm giác đi tiểu chưa hết: ông có thường cảm thấy bàng quang vẫn còn nước tiểu
sau khi đi tiểu không?
|
0
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
2
|
Tiểu
nhiều lần:
ông có thường phải đi tiểu lại trong vòng 2 giờ không?
|
0
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
3
|
Tiểu
ngắt quãng:
ông có thường bị ngừng tiểu đột ngột khi đang đi tiểu, rồi lại đi tiểu tiếp
được không?
|
0
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
4
|
Tiểu
gấp:
ông có thấy khó nhịn hoặc không nhịn được tiểu không?
|
0
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
5
|
Tiểu
yếu:
ông có thường thấy tia nước tiểu yếu hơn trước không?
|
0
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
Tiểu
gắng sức:
ông có thường phải rặn mới bắt đầu đi tiểu được không?
|
0
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
|
|
Không
|
1 lần
|
2 lần
|
3 lần
|
4 lần
|
5 lần
|
7
|
Tiểu
đêm:
ban đêm ông thường phải dậy để đi tiểu mấy lần?
|
0
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
- 0 - 7 điểm: triệu
chứng nhẹ
- 8 - 19 điểm: triệu
chứng trung bình
- 20 - 35 điểm: triệu
chứng nặng
Bảng điểm chất lượng cuộc sống
|
Nếu phải sống mãi với triệu chứng tiết niệu
như hiện nay ông nghĩ thế nào?
|
|
Rất tốt
|
Tốt
|
Được
|
Tạm được
|
Khó khăn
|
Khổ sở
|
Không chịu được
|
Điểm
|
0
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
- 1 - 2 điểm: không/ít
ảnh hưởng
- 3 - 4 điểm: ảnh
hưởng mức độ vừa phải
- 5 - 6 điểm: ảnh
hưởng nặng nề
Chú ý: Điểm quốc tế triệu
chứng tuyến tiền liệt và Điểm chất lượng cuộc sống phải được người bệnh tự đánh
giá triệu chứng trong 1 tháng ngay trước khi đến khám và tự cho điểm.
Nhật ký đi tiểu
Họ và tên:
....................................................................................................
Tuổi:
............................................................................................................
Địa chỉ:
........................................................................................................
Chẩn đoán:
..................................................................................................
Ngày
|
Giờ
|
Buổi
(Sáng/ chiều/ tối)
|
Uống
(số ml)
|
Lượng nước tiểu
(ml)
|
Ghi chú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
CHÚ Ý:
- Nên uống một lượng
nước nhất định khoảng 2l trong ngày khi thực hiện nhật ký đi tiểu.
- Ghi nhận bất cứ lần
uống nước và lần đi tiểu trong ngày. Cố gắng đo lượng nước uống vào và lượng
nước tiểu trong mỗi lần đi.
- Trong trường hợp
không đo được lượng nước tiểu thì phải ghi nhận đủ số lần.
- Ghi nhận nhật ký đi
tiểu tối thiểu trong 3 ngày.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Nguyễn Bửu Triều
và cộng sự (1985). Kết quả bước đầu của phương pháp cắt nội soi u xơ tuyến tiền
liệt. Ngoại khoa, 13(4), tr. 97-99.
2. Nguyễn Bửu Triều,
Nguyễn Kỳ, Nguyễn Phương Hồng (1992). Kết quả điều trị u xơ tiền liệt tuyến
bằng phương pháp cắt nội soi trong 10 năm (6/1981-6/1991). Ngoại khoa, 22(6),
tr. 1-11.
3. Nguyễn Ngọc Hiền,
Tôn Thất Minh Thuyết (2003). Sử dụng niệu dòng đồ trong chỉ định và đánh giá
kết quả phẫu thuật u tuyến tiền liệt. Y Học TP. Hồ Chí Minh; Tập 7; Phụ bản của
Số 1; 2003: 44 - 49
4. Trần Văn Hinh và
CS (2010). Nhiễm khuẩn niệu trước và sau phẫu thuật nội soi ở bệnh nhân U phì
đại lành tính tuyến tiền liệt đã có biến chứng bí đái. Tạp chí Y dược lâm sàng
108, 87-90.
5. Trần Văn Sáng
(1996). Bướu lành tiền liệt tuyến, Bài giảng bệnh học niệu khoa, Nhà xuất bản Mũi
Cà Mau, tr. 182-190.
6. Trần Văn Sáng
(1996). Bướu tiền liệt tuyến. Những bệnh thường gặp trong Niệu học, nhà xuất
bản Mũi Cà Mau, I, tr. 7-39.
7. Gabuev A., Oelke
M. (2011). Aktuelle Aspekte zur Epidemiologie, Diagnostik und Therapie des
Benignen Prostatasyndroms. Latest Trends and Recommendations on Epidemiology,
Diagnosis, and Treatment of Benign Prostatic Hyperplasia (BPH). Aktuel Urol
2011; 42: 167-178.
8. Dương Văn Hỷ,
Hoàng Văn Tùng, Nguyễn Khoa Hùng, Lý Văn Quảng (1999). Nhận xét kết quả điều
trị u xơ tuyến tiền liệt bằng phương pháp cắt đốt nội soi tại bệnh viện Trung
Ương Huế từ 1994-1999, Tạp chí Y học Thực Hành, (368), tr. 75-77.
9. Đỗ Phú Đông và
cộng sự (1988). Tình hình mổ u xơ tiền liệt tuyến tại Hải Phòng 30 năm. Tập san
Hội thảo chuyên đề mổ u xơ tiền liệt tuyến, Bệnh viện Hữu Nghị Việt-Tiệp Hải
Phòng xuất bản- Hải Phòng, tr. 2-11.
10. Đỗ Tiến Dũng,
Phạm Thạnh (2003). Kết quả bước đầu điều trị bướu lành tính tuyến tiền liệt
bằng cắt đốt nội soi tại Bệnh viện Quy Nhơn. Y Học TP. Hồ Chí Minh; Tập 7; Phụ
bản số 1; 2003: 50 - 55.
11. Nguyễn Hoàng Đức,
Nguyễn Minh Quang, Vũ Lê Chuyên (2004). Tính an toàn của phẫu thuật cắt tuyến
tiền liệt nội soi cho những bệnh nhân trên 80 tuổi. Y Học TP. Hồ Chí Minh, Tập
8, Phụ bản của Số 1; 2004: 160 - 163.
12. Nguyễn Kỳ (1995).
Kết quả điều trị u xơ tiền liệt tuyến bằng phẫu thuật tại bệnh viện Việt-Đức. Y
học thực hành, (7+8), tr. 52-54.
13. Nguyễn Văn Chừng
và cộng sự (1997). Nhân một trường hợp hội chứng sau cắt đốt nội soi tại bệnh
viện Bình Dân. Kỷ yếu công trình bệnh viện Bình Dân, (8), tr. 78-80.
14. Trần Quốc Hùng,
Hoàng Văn Tùng, Cao Xuân Thành, Lê Đình Khánh, Nguyễn Văn Thuận (2011). Đánh
giá kết quả điều trị u phì đại lành tính tuyến tiền liệt có biến chứng bí tiểu
cấp bằng Carduran. Y học Thực hành; 2011, 769+770: 125-133.
15. Vũ Lê Chuyên và
CS (2010). Ảnh hưởng của Durasteride (Avodart) làm giảm chảy máu trong phẫu
thuật cắt đốt nội soi (TURP) bướu lành tiền liệt tuyến (BPH). Y học thành phố
HCM 539-542 2010.
16. American
Urological Association (AUA) (2010). Guideline on the Management of Benign Prostatic
Hyperplasia (BPH).
17. Trần Văn Sáng
(1996). Điều trị bướu tiền liệt tuyến. Niệu khoa lâm sàng, Trường Đại học Y Dược
xuất bản, tr. 89-101.
18. Trần Văn Sáng
(1996). Những hiểu biết mới về bướu tiền liệt tuyến. Những bệnh thường gặp
trong Niệu học, nhà xuất bản Mũi Cà Mau, I, tr. 40-50.
19. Lê Ngọc Từ,
Nguyễn Thúy Hiền, Khuất Thị Oanh (1999). Áp dụng thang điểm IPSS trong chẩn
đoán, đánh giá kết quả điều trị u phì đại lành tính tuyến tiền liệt (qua cắt
nội soi u PDLT/TTL). Báo cáo khoa học tại Đại hội Ngoại khoa lần thứ X, Hà Nội,
2, tr. 310-317.
20. Hội Tiết
niệu-Thận học Việt Nam (2014). Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị ung thư tuyến
tiền liệt. NXB Y học.
21. Lê Đình Khánh
(2003). Sự thay đổi một số chỉ số niệu động học ở bệnh nhân u xơ tiền liệt
tuyến Tạp chí Y học Việt Nam. 11; 2003: 13-19.
22. Nguyễn Trường An
(2008). Đánh giá kết quả phẫu thuật cắt u lành tính tuyến tiền liệt bằng nội
soi qua niệu đạo. Tạp chí Y học TP Hồ Chí Minh, Số đặc biệt 2008, tr. 187-192.
23. Trần Văn Hinh và
CS (2010). Nhiễm khuẩn niệu trước và sau phẫu thuật nội soi ở bệnh nhân U phì
đại lành tính tuyến tiền liệt đã có biến chứng bí đái. Tạp chí Y dược lâm sàng
108, 87-90.
24. Trần Ngọc Sinh,
Dư Thị Ngọc Thu, Châu Thị Hoa, Võ Hữu Thuần (1997). Theo dõi hiệu quả niệu động
học của cắt đốt nội soi trong u xơ lành tính tiền liệt tuyến. Kỷ yếu công trình
nghiên cứu khoa học, trường Đại học Y khoa Hà Nội, 5, tr. 81-84.
25. Nguyễn văn Ân, Vũ
Lê Chuyên và CS (2004). Tương quan, đặc điểm lâm sàng trước và sau cắt đốt nội
soi bướu lành tuyến tiền liệt qua phép đo áp lực bàng quang. Y học thành phố
HCM 168-173 2004.
26. Nguyễn văn Ân, Vũ
Lê Chuyên và CS (2004). Vai trò phép đo áp lực - niệu dòng trong chẩn đoán tắc
nghẽn đường tiểu dưới do bướu lành tuyến tiền liệt Y học thành phố HCM 174-179.
27. Roehrborn CG,
Oyarzabal Perez I, Roos EP, et al. (2015). Efficacy and safety of a fixed-dose combination
of dutasteride and tamsulosin treatment (Duodart(R)) compared with
watchful waiting with initiation of tamsulosin therapy if symptoms do not
improve, both provided with lifestyle advice, in the management of
treatment-naive men with moderately symptomatic benign prostatic hyperplasia:
2-year CONDUCT study results. BJU Int. 2015;116(3):450-459.https://www.ncbi.nlm.nih.gov/pubmed/25565364.
28. Gravas S, Cornu
JN, Gacci M, et al. (2022). Management of Non-Neurogenic Male Lower Urinary
Tract Symptoms (LUTS), incl. Benign Prostatic Obstruction (BPO). EAU
Guidelines.
29. McNicholas T.A., Speakman
M.J., and Kirby R.S. (2016). Evaluation and Nonsurgical Management of Benign
Prostatic Hyperplasia. CAMPBELL-WALSH Urology (11th Edition), Elsevier,
2611-2654.
30. Lowe F. (1999).
Alpha-1-adrenoceptor blockade in the treatment of benign prostatic hyperplasia.
Prostate Cancer and Prostatic Diseases, 2(3), 110-119.
31. Albala D.M.,
Morey A.F., et al. (2010). Bladder outlet obstruction. In David M. Albala,
Allen F. Morey, Leonard G. Gomella, et al. (Eds.), Oxford American Handbook
of Urology (pp. 63-108): Oxford University Press Inc.
32. McConnell J.D.,
Bruskewitz R., et al. (1998). The effect of Finasteride on the risk of acute
urinary retention and the need for surgical treatment among men with benign
prostatic hyperplasia. Finasteride Long-Term Efficacy and Safety Study (PLESS)
Group. The New England Journal of Medicine, 338(9), 557-563.
33. Foley S.J.,
Soloman L.Z., et al. (2000). A prospective study of the natural of hematuria
associated with benign prostatic hyperplasia and the effect of Finasteride. Journal
of Urology, 163, 496-498.
34. McConnell J.D.,
Roehrborn C.G., et al. (2003). The Long-Term Effect of Doxazosin, Finasteride, and
Combination Therapy on the Clinical Progression of Benign Prostatic Hyperplasia.
The Medical Therapy of Prostatic Symptoms (MTOPS) Study. The New England Journal
of Medicine, 349(25), 2387-2398.
35. Roehrborn C.G.,
Siami P., Barkin J., et al. (2010). The Effects of Combination Therapy with
Dutasteride and Tamsulosin on Clinical Outcomes in Men with Symptomatic Benign
Prostatic Hyperplasia: 4-Year Results from the CombAT Study. European
Urology, 57(1), 123-131.
36. Lepor H.,
Williford W.O., et al. (1996). The efficacy of Terazosin, Finasteride, or both
in benign prostatic hyperplasi. The New England Journal of Medicine, 335(8),
533-539.
37. Kirby R.S.,
Roehrborn C., Boyle P., et al. (2003). Efficacy and tolerability of doxazosin
and finasteride, alone or in combination, in treatment of symptomatic benign
prostatic hyperplasia: the Prospective European Doxazosin and Combination Therapy
(PREDICT) trial. Urology, 61(1), 119-126.
38. Debruyne F.M.J.,
Jardin A., et al. (1998). Sustained-Release Alfuzosin, Finasteride and the Combination
of Both in the Treatment of Benign Prostatic Hyperplasia. European Urology, 34(3),
169-175.
39. Gormley EA et al
(2012). Diagnosis and treatment of Overactive Bladder (Non-Neurogenic) in
adults. American Urological Association (AUA) Guideline 2012.
40. Oelke M et al
(2013). European Association of Urology Guidelines of LUTS. Eur Urol; 64: 118 -
140.
41. Dreikorn K., Lowe
F., et al. (2000). Other Medical Therapy. In C. Chatelain, L. Denis, K.T. Foo,
et al. (Eds.), Benign Prostatic Hyperplasia (5th International Consultation
on Benign Prostatic Hyperplasia) June 25-28, 2000 Paris (pp. 479-511):
Health Publication Ltd 2001.
42. Latil A et al.
(2012). Hexanic lipidosterolic extract of Serenoa repens inhibits the
expression of two key inflammatory mediators, MCP-1/CCL2 and VCAM-1, in vitro.
BJU Internat; 110: 301 - 307.
43. Robert G et al.
(2009). Inflammation in prostatic tissue is associated with symptomatic BPH,
IPSS and prostate volume. Eur Urol Suppl; 8(4): 207.
44. Debruyne et al.
(2004). Comparison of a phytotherapeutic agent (Permixon*) with an alpha-
blocker (tamsulosin) in the treatment of benign prostatic hyperplasia: a 1-year
randomized international study. Eur Urol; 41: 497 - 507.
45. Debruyne et al.
(2004). Evaluation of the clinical benefit of Permixon and tamsulosin in severe
BPH patients-PERMAL study subset analysis. Eur Urol; 45: 773 - 780.
46. Pytel YA et al.
(2002). Long-term clinical and biologic effects of the lipidosterolic extract
of Serenoa repens in patients with symptomatic benign prostatic hyperplasia.
Advances in therapy. 19 (6): 297 - 306.
47. Zlotta et al.
(2005). Evaluation of Male Sexual Function in patients with lower urinary tract
symptoms (LUTS) associated with benign prostatic hyperplasia (BPH) treated with
a phytotherapeutic agent (Permixon*), Tamsulosin or Finasteride. Eur Urol.
48(2): 269 - 276.
48. Eredics, K., et
al. Reoperation Rates and Mortality After Transurethral and Open Prostatectomy
in a Long-term Nationwide Analysis: Have We Improved Over a Decade? Urology,
2018. 118: 152.
49. Burke, N., et al.
Systematic review and meta-analysis of transurethral resection of the prostate
versus minimally invasive procedures for the treatment of benign prostatic
obstruction. Urology, 2010. 75: 1015.
50. Kumar, N., et al.
Prospective Randomized Comparison of Monopolar TURP, Bipolar TURP and
Photoselective Vaporization of the Prostate in Patients with Benign Prostatic
Obstruction: 36 Months Outcome. Low Urin Tract Symptoms, 2018. 10: 17.
51. Reich, O., et al.
Plasma Vaporisation of the Prostate: Initial Clinical Results. Eur Urol, 2010. 57:
693.
52. Telli O, Okutucu
TM, Suer E et al: A prospective, randomized comparative study of monopolar
transurethral resection of the prostate versus photoselective vaporization of
the prostate with GreenLight 120-W LASER, in prostates less than 80 cc. Ther
Adv Urol 2015; 7: 3.
53. Fagerstrom, T.,
et al. Complications and clinical outcome 18 months after bipolar and monopolar
transurethral resection of the prostate. J Endourol, 2011. 25: 1043.
54. Đỗ Ngọc Thể
(2019). Nghiên cứu ứng dụng và đánh giá kết quả điều trị bệnh tăng sinh lành
tính tuyến tiền liệt bằng phương pháp bốc hơi lưỡng cực qua nội soi niệu đạo. Luận
án Tiến sĩ y học. Học viện Quân y.
55. Geavlete B, Bulai
C, Ene C et al: Bipolar vaporization, resection, and enucleation versus open
prostatectomy: optimal treatment alternatives in large prostate cases? J
Endourol 2015; 29: 323.
56. Reich, O., et al.
Morbidity, mortality and early outcome of transurethral resection of the
prostate: a prospective multicenter evaluation of 10,654 patients. J Urol,
2008. 180: 246.
57. Bansal, A., et
al. Holmium LASER vs Monopolar Electrocautery Bladder Neck Incision for Prostates
Less Than 30 Grams: A Prospective Randomized Trial. Urology, 2016. 93: 158.
58. Lukacs B,
Loeffler J, Bruyere F et al: Photoselective vaporization of the prostate with
GreenLight 120-W LASER compared with monopolar transurethral resection of the
prostate: a multicenter randomized controlled trial. Eur Urol 2012; 61: 1165.
59. Welliver C. and
McVary K.T. (2016). Minimally Invasive and Endoscopic Management of Benign
Prostatic Hyperplasia. CAMPBELL-WALSH Urology, 11th Edition, Elsevier,
2504-2534.e11.
60. McVary KT, Gange
SN, Shore ND et al: Treatment of LUTS secondary to BPH while preserving sexual
function: randomized controlled study of prostatic urethral lift. J Sex Med 2014;
11: 279.
61. Xie JB, Tan YA,
Wang FL et al: Extraperitoneal laparoscopic adenomectomy (Madigan) versus
bipolar transurethral resection of the prostate for benign prostatic
hyperplasia greater than 80 ml: complications and functional outcomes after 3-year
follow-up. J Endourol 2014; 28: 353.
62. Graves S, Cornu
JN, Gacci M, Gratzke C, Herrmann TRW, Mamulakis C, Riken M, Speakman MJ,
Tikinen KAO.EAU Guidelines on Management of Non Neurogenic Male Lower Urinary
Tract Symptoms (LUTS), incl. Benign Prostatic Obstruction (BPO). 2019
63. McVary KT, Gange
SN, Gittelman MC et al: Erectile and ejaculatory function preserved with
convective water vapor energy treatment of lower urinary tract symptoms
secondary to benign prostatic hyperplasia: randomized controlled study. J Sex Med
2016; 13: 924.
64. Carnevale FC,
Iscaife A, Yoshinaga EM et al: Transurethral resection of the prostate (TURP)
versus original and PErFecTED prostate artery embolization (PAE) due to benign
prostatic hyperplasia (BPH): preliminary results of a single center,
prospective, urodynamic-controlled analysis. Cardiovasc Intervent Radiol 2016;
39: 44.
65. Gao Y, Huang Y,
Zhang R et al: Benign prostatic hyperplasia: prostatic arterial embolization
versus transurethral resection of the prostate-a prospective, randomized, and
controlled trial. Radiology 2014; 270: 920.
66. Radwan, A., et al.
Prostatic artery embolization versus transurethral resection of the prostate in
management of benign prostatic hyperplasia. Prostate Int, 2020. 8: 130.