BỘ Y TẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1530/QĐ-BYT
|
Hà Nội, ngày 24 tháng 3 năm 2023
|
QUYẾT
ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH TÀI LIỆU CHUYÊN MÔN “HƯỚNG
DẪN CHẨN ĐOÁN, ĐIỀU TRỊ LOÉT BÀN CHÂN DO ĐÁI THÁO ĐƯỜNG”
BỘ
TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh;
Căn cứ Nghị định số 95/2022/NĐ-CP ngày 15/11/2022 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Biên bản số 48/BB-KCB
ngày 13/01/2023 về họp Hội đồng chuyên môn nghiệm thu Hướng dẫn điều trị bàn
chân đái tháo đường;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh.
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này tài liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều
trị Loét bàn chân do đái tháo đường”.
Điều 2. Tài
liệu chuyên môn “Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị Loét bàn chân do đái tháo
đường” được áp dụng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong cả nước.
Điều 3. Các
ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Chánh thanh tra Bộ, Cục trưởng và Vụ trưởng các
Cục, Vụ thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, Giám đốc các Bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế, Thủ trưởng Y tế các ngành chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
-
Như Điều
3;
- Bộ trưởng Bộ Y tế (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng;
- Cổng thông tin điện tử Bộ Y tế;
- Website Cục KCB;
- Lưu: VT, KCB.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Thuấn
|
HƯỚNG
DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ LOÉT BÀN CHÂN DO ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
(Ban
hành kèm theo Quyết định số 1530/QĐ-BYT ngày 24 tháng 3 năm 2023 của
Bộ trưởng Bộ Y tế)
DANH
SÁCH BAN BIÊN SOẠN “HƯỚNG DẪN CHẨN ĐOÁN VÀ ĐIỀU TRỊ LOÉT BÀN CHÂN DO ĐÁI THÁO
ĐƯỜNG”
Chỉ đạo biên soạn
|
|
GS.TS. Trần Văn
Thuấn
|
Thứ trưởng Bộ Y tế
|
Chủ biên
|
|
PGS.TS. Lương Ngọc
Khuê
|
Phó Chủ tịch Hội đồng y khoa quốc gia, Cục
trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh (QLKCB)
|
GS. TS. Trần Hữu
Dàng
|
Chủ tịch Hội Nội tiết - Đái tháo đường Việt
Nam
|
Tham gia biên soạn
và thẩm định
|
|
TS. Nguyễn Quang
Bảy
|
Trưởng Khoa Nội tiết - Đái tháo đường, Bệnh
viện Bạch Mai
|
TS. Lê Văn Chi
|
Phụ trách Khoa Nội tổng hợp - Nội tiết,
Bệnh viện Đại học Y dược Huế
|
GS. TS. Trần Hữu
Dàng
|
Chủ tịch Hội Nội tiết - Đái tháo đường Việt
Nam
|
TS. Phan Hướng
Dương
|
Phó Giám đốc Bệnh viện Nội tiết Trung ương
|
BSCKII. Trần Đoàn
Đạo
|
Phó chủ tịch Liên chi hội liền thương thành
phố Hồ Chí Minh
|
TS. Lâm Vãn Hoàng
|
Trưởng khoa Nội tiết, Bệnh viện Chợ Rẫy
|
PGS.TS. Vũ Thị
Thanh Huyền
|
Trưởng Khoa Nội tiết - Cơ xương khớp, Bệnh
viện Lão khoa Trung ương
|
PGS.TS. Lương Ngọc
Khuê
|
Phó Chủ tịch Hội đồng y khoa quốc gia, Cục
trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh (QLKCB)
|
TS. Nguyễn Trọng
Khoa
|
Phó Cục trưởng Cục QLKCB
|
TS. Trần Quang Nam
|
Trưởng Khoa Nội tiết, Bệnh viện Đại học Y
Dược Thành phố Hồ Chí Minh
|
PGS.TS. Vũ Bích Nga
|
Phụ trách Khoa Nội tiết - Hô hấp, Bệnh viện
Đại học Y Hà Nội
|
TS. Trần Thừa
Nguyên
|
Tổng thư ký Hội Nội tiết - Đái tháo đường
Việt Nam
|
BSCKII. Nguyễn Thị
Bạch Oanh
|
Phó Trưởng khoa Nội tiết - Thần kinh - Hô
hấp, Bệnh viện Trung ương Huế
|
TS. Ngô Thị Phượng
|
Chủ nhiệm khoa Nội tiết, Bệnh viện Trung
ương Quân đội 108
|
PGS. TS. Hồ Thị Kim
Thanh
|
Trưởng Bộ môn Y học gia đình, Trường Đại
học Y Hà Nội
|
ThS. Phan Văn Toàn
|
Phó Vụ trưởng Vụ Bảo hiểm y tế
|
ThS. Đặng Thị Mai
Trang
|
Trưởng khoa Chăm sóc bàn chân, Bệnh viện
Nội tiết Trung ương
|
TS. Nguyễn Hoàng
Thanh Vân
|
Phó Trưởng Khoa Nội tổng hợp - Nội tiết,
Bệnh viện Đại học Y dược Huế
|
ThS. Phan Thị Bích
Vân
|
Chuyên viên Phòng Quản lý Kinh doanh Dược,
Cục Quản lý Dược
|
ThS. Hoàng Lê Thái
Bão
|
Nghiên cứu sinh Trường Đại học Y- Dược Huế
|
Tổ Biên tập
|
|
TS. Trần Thừa Nguyên
|
Tổng thư ký Hội Nội tiết - Đái tháo đường
Việt Nam
|
ThS. Trương Lê Vân
Ngọc
|
Phó Trưởng Phòng Nghiệp vụ - Thanh tra -
Bảo vệ sức khỏe cán bộ (BVSKCB), Cục QLKCB
|
ThS. Lê Kim Dung
|
Chuyên viên Phòng Nghiệp vụ - Thanh tra -
BVSKCB, Cục QLKCB
|
BS. Nguyễn Thị Dung
|
Chuyên viên Cục QLKCB
|
DS. Đỗ Thị Ngát
|
Chuyên viên Phòng Nghiệp vụ - Thanh tra -
BVSKCB, Cục QLKCB
|
MỤC
LỤC
DANH SÁCH BAN BIÊN
SOẠN
MỤC LỤC
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ
CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC HÌNH
1. ĐẠI CƯƠNG
2. CƠ CHẾ BỆNH SINH
VÀ NGUYÊN NHÂN
2.1. Bệnh lý thần
kinh do đái tháo đường
2.2. Bệnh lý động
mạch chi dưới
2.3. Yếu tố nhiễm
trùng
2.4. Các yếu tố góp phần
khác
3. ĐÁNH GIÁ LOÉT BÀN
CHÂN ĐÁI THÁO ĐƯỜNG
3.1. Đánh giá vết
loét
3.2. Khám thần kinh
3.3. Khám mạch máu
3.4. Khám nhiễm trùng
3.5. Khám xương khớp
và khám dị tật bàn chân
4. CHẨN ĐOÁN
4.1. Tiêu chuẩn chẩn
đoán đái tháo đường:
4.2. Tiêu chuẩn chẩn
đoán loét bàn chân
5. ĐIỀU TRỊ
5.1. Nguyên tắc điều
trị:
5.2. Điều trị cụ thể
loét bàn chân đái tháo đường
6. DỰ PHÒNG
6.1. Phân tầng nguy
cơ và thời gian theo dõi
6.2. Giáo dục người
bệnh, gia đình và các chuyên gia chăm sóc sức khỏe về chăm sóc bàn chân
PHỤ LỤC 01
PHỤ LỤC 02
PHỤ LỤC 03
PHỤ LỤC 04
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC KÝ HIỆU VÀ
CHỮ VIẾT TẮT
ABI
|
Ankle-branchial index (Chỉ số cổ chân-cánh
tay)
|
AGE
|
Advanced Glycation Endproducts (Sản phẩm
glycat hoá bền vững)
|
CLVT
|
Cắt lớp vi tính
|
DSA
|
Digital Subtraction Angiography (Chụp mạch
số hoá xoá nền)
|
ĐTĐ
|
Đái tháo đường
|
IWGDF
|
The International
working Group on the Diabetic Foot
(Nhóm chuyên trách bàn chân đái tháo đường
quốc tế)
|
PKC
|
Protein kinase C
(Enzyme Protein kinase C)
|
TBI
|
Toe-branchial index
(Chỉ số ngón chân-cánh tay)
|
DANH
MỤC BẢNG
Bảng 1. Phân biệt
nguyên nhân loét bàn chân đái tháo đường
Bảng 2. Phân loại
loét bàn chân ĐTĐ theo Wagner - Meggitt
Bảng 3. Phân loại
loét bàn chân ĐTĐ theo thang điểm PEDIS
Bảng 4. Các Phương thức
cắt lọc (Theo Đồng thuận năm 2020, Vết thương khó lành “Hard to heal wounds”)
Bảng 5. Phân tầng và
theo dõi sàng lọc người bệnh theo hướng dẫn của IWGDF 2019
DANH
MỤC HÌNH
Hình 1. Cơ chế bệnh
sinh biến chứng bàn chân đái tháo đường
Hình 2. Biến dạng bàn
chân hình búa
Hình 3. Khám
monofilamnet
Hình 4. Bàn chân
charcot
1. ĐẠI CƯƠNG
1.1. Định nghĩa: loét bàn chân do đái
tháo đường (ĐTĐ) là các vết loét xuất hiện ở bàn chân (từ mắt cá chân trở
xuống: mu chân, gan bàn chân, gót chân và bàn- ngón chân) ở người bệnh ĐTĐ.
1.2. Dịch tễ học:
Ước tính có khoảng 19
- 34% người bệnh ĐTĐ có nguy cơ bị loét bàn chân do ĐTĐ trong đời. Theo Liên
đoàn ĐTĐ Quốc tế, hàng năm có từ 9,1-26,1 triệu người bệnh ĐTĐ mắc loét bàn
chân do ĐTĐ. Trên toàn cầu, tỷ lệ loét bàn chân do ĐTĐ là 6,3%, thay đổi từ 3%
ở Châu Đại Dương đến 13% ở Bắc Mỹ. Có sự chênh lệch về tỷ lệ loét bàn chân do
ĐTĐ giữa các khu vực trên thế giới. Tỷ lệ hiện mắc cao nhất là ở Bỉ (16,6%),
Canada (14,8%), Mỹ (13%), thấp nhất ở Úc (1,5%) và Hàn Quốc (1,7%).
Số liệu thống kê quốc
gia về loét bàn chân do ĐTĐ ở Việt Nam không sẵn có, trong một số nghiên cứu
cho thấy: tỷ lệ loét bàn chân ở người bệnh ĐTĐ nhập viện điều trị nội trú khoảng
20%.
Loét bàn chân do ĐTĐ
có thể lành lại sau một vài tuần hoặc một vài tháng nếu được chăm sóc đúng
cách, tuy nhiên, việc cắt cụt chi được áp dụng để ngăn ngừa nhiễm trùng hoặc tử
vong ở khoảng gần một phần ba tổng số vết loét.
Tỷ lệ tái phát loét
bàn chân do ĐTĐ được ước tính là khoảng 40% (trong vòng 1 năm), 60% (trong vòng
3 năm) và 65% (trong vòng 5 năm). Trong khi đó, hơn một triệu chi dưới bị mất ở
những người mắc bệnh ĐTĐ mỗi năm, tương đương với 85% tổng số chi dưới bị cắt
cụt và khi xét đến tỷ lệ ngày càng gia tăng của bệnh ĐTĐ, có thể dự đoán rằng
hậu quả tiêu cực của loét bàn chân do ĐTĐ cũng sẽ tăng đáng kể trong tương lai gần.
Hơn nữa, ngoài tác
động tiêu cực đến sức khỏe thể chất của người bệnh ĐTĐ, loét bàn chân do ĐTĐ
còn ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng cuộc sống của những người bệnh khi họ có
vấn đề về tâm lý, trầm cảm. Trầm cảm phổ biến ở một phần ba số người bệnh bị
loét bàn chân do ĐTĐ lần đầu và liên quan đến nguy cơ tử vong tăng gấp hai lần
trong 5 năm.
2. CƠ CHẾ BỆNH SINH VÀ NGUYÊN NHÂN
Tăng glucose máu mạn
tính là nguy cơ gây một số biến chứng động mạch nhỏ và lớn, trong khi các yếu
tố khác góp phần gây ra các biến chứng bao gồm tăng huyết áp, rối loạn lipid
máu và đề kháng insulin. Các yếu tố nguy cơ này làm tăng khả năng dẫn đến biến
chứng loét bàn chân. Hai vấn đề chính là: (1) bệnh lý thần kinh do ĐTĐ và (2)
bệnh lý động mạch chi dưới.
2.1.
Bệnh lý thần kinh do ĐTĐ
Bệnh lý thần kinh do
ĐTĐ thường biểu hiện dưới dạng các tổn thương về cảm giác, vận động và tự chủ:
- Mất cảm giác bảo vệ ở
người bệnh mắc bệnh thần kinh cảm giác khiến dễ bị tổn thương về cơ học, chấn
thương hóa học và nhiệt …
- Bệnh thần kinh vận
động có thể gây ra bàn chân dị tật (chẳng hạn như bàn chân hình búa và/hoặc
móng vuốt), có thể dẫn đến bất thường áp lực bàn chân.
- Bệnh thần kinh tự chủ
thường là liên quan đến da khô, có thể dẫn đến trong các vết nứt, nứt và chai.
- Mất cảm giác bảo vệ
là một nguyên nhân chính.
- Bệnh lý thần kinh ĐTĐ
có thể khiến phân bố áp lực bất thường ở lòng bàn chân dẫn đến các biến dạng
bàn chân Charcot. Đồng thời với biến dạng bàn chân, các vết chai cũng xuất hiện
dưới áp lực tỳ đè kéo dài gây ra tình trạng viêm nhiễm, chấn thương mô mạn
tính, hình thành các vết nứt nhỏ trên nền mô chai. Các áp xe bên dưới các mô
chai rất dễ xuất hiện và gây nên các vết loét bàn chân ĐTĐ. Cảm giác bảo vệ bàn
chân (cảm giác đau) cũng suy giảm do biến chứng thần kinh cảm giác và do đó
người bệnh ĐTĐ càng ít quan tâm đến việc chăm sóc bàn chân. Biến chứng thần
kinh ĐTĐ còn ảnh hưởng đến sự lành vết thương dễ tạo thành các vết loét lỗ đáo.
Hình
1. Cơ chế bệnh sinh biến chứng bàn chân ĐTĐ
2.2.
Bệnh lý động mạch chi dưới
- Thuật ngữ “bệnh
động mạch ngoại biên” (Peripheral Artery Disease - PAD) thường dùng để chỉ tất
cả các bệnh động mạch khác ngoài động mạch vành và động mạch chủ. Theo phân
loại của Hiệp hội Tim mạch Châu Âu (ESC) các vị trí của bệnh động mạch ngoại
biên bao gồm: động mạch cảnh và đốt sống, động mạch chi trên, động mạch chi
dưới, động mạch mạc treo ruột và động mạch thận, khác với quan điểm trước đây
cho rằng nhóm bệnh này chỉ gồm có bệnh động mạch chi dưới.
- Bệnh lý động mạch
chi dưới là tình trạng bệnh lý của động mạch chi dưới trong đó lòng động mạch
bị hẹp, tắc gây giảm tưới máu cơ quan và các bộ phận liên quan (da, thần kinh)
phía hạ lưu. Bệnh lý động mạch chi dưới có thể biểu hiện ở nhiều mức độ lâm
sàng khác nhau; từ không có triệu chứng lâm sàng, đi cách hồi cho đến viêm tắc
động mạch chi dưới hay hoại tử khô.
- Nguyên nhân chủ yếu
của bệnh lý động mạch chi dưới là do xơ vữa động mạch. Các yếu tố nguy cơ chính
của xơ vữa động mạch là hút thuốc lá, thuốc lào, ĐTĐ, rối loạn lipid máu, tăng
huyết áp và tăng homocystein máu làm gia tăng sự phát triển của bệnh lý động
mạch chi dưới và các bệnh lý động mạch khác do xơ vữa.
- Xơ vữa động mạch
chi dưới gây tắc hoàn toàn hoặc một phần của một hoặc nhiều động mạch ngoại vi,
nhưng cũng có thể là do tắc mạch, huyết khối, loạn sản sợi cơ, hoặc viêm mạch,
dẫn đến giảm lưu lượng máu hoặc mất mô.
- Rối loạn chức năng
tế bào nội mô, rối loạn chức năng tế bào cơ trơn mạch máu, viêm, suy giảm chức
năng tiểu cầu và đông máu bất thường là những yếu tố chính khác làm tiến triển
bệnh động mạch ngoại biên ở bệnh ĐTĐ.
- Xơ vữa động mạch
chi dưới có thể gây hẹp lòng mạch làm giảm tưới máu và làm nặng thêm biến chứng
bàn chân và/hoặc tắc mạch, là nguyên nhân trực tiếp gây loét hoại tử bàn ngón
chân.
2.3.
Yếu tố nhiễm trùng
Người bệnh ĐTĐ có
nguy cơ cao bị nhiễm trùng. Glucose máu tăng cao mạn tính làm giảm tính hóa ứng
động của bạch cầu, làm suy giảm khả năng tự miễn nội tại của người bệnh. Dưới
tác động của môi trường glucose tăng cao, các vi khuẩn gây bệnh dễ dàng tạo lớp
vỏ bọc biofilm bảo vệ nhờ các chất polysaccharides và lipid thặng dư. Màng bảo
vệ này giúp vi khuẩn đề kháng với kháng sinh và chống chọi lại các đại thực bào
một cách rất hiệu quả.
2.4.
Các yếu tố góp phần khác
Ngoài ba thành tố
chính vừa kể trên, nhiều yếu tố khác cũng góp phần trong cơ chế bệnh sinh hình
thành biến chứng bàn chân ĐTĐ.
2.4.1. Hiện tượng
glycat hóa các gân gấp bàn chân và tổn thương thần kinh
Làm co rút các cơ
gian cốt gây biến dạng bàn chân hình búa. Các điểm biến dạng sẽ là các vị trí
thuận lợi cho sự hình thành các vết chai và từ đó gây nên các vết loét chân lâu
lành (Hình 2).
Hình
2. Biến dạng bàn chân hình búa
2.4.2. Các bóng nước
Hình thành do cọ xát
giữa giày, dép hay vớ (tất) cũng có thể vỡ ra và tạo thành các vết loét chân
trên người bệnh ĐTĐ. Ngoài dạng bóng nước do cọ xát cơ học, còn một dạng bóng
nước tự phát có thể xuất hiện trên người bệnh ĐTĐ lâu năm với nhiều biến chứng
mạn tính khác như mắt, thận, thần kinh. Dạng bóng nước này (bullosis
diabeticorum) cũng có thể vỡ và bội nhiễm nếu không được chăm sóc cẩn thận.
2.4.3. Hút thuốc lá
Là yếu tố nguy cơ cao
bệnh lý động mạch ngoại biên. Ngay cả khi không mắc bệnh ĐTĐ, người hút thuốc
lá cũng tăng nguy cơ tổn thương các mạch máu lớn như mạch máu não, mạch vành và
mạch máu chi dưới.
2.4.4. Rối loạn
chuyển hóa lipid với tăng LDL-cholesterol
Cũng được đánh giá là
yếu tố nguy cơ cao của bệnh lý động mạch ngoại biên và còn được xếp trên cả
tình trạng tăng glucose máu mạn tính.
Bảng
1. Phân biệt nguyên nhân loét bàn chân ĐTĐ
Yếu
tố
|
Tổn
thương thần kinh
|
Tổn
thương mạch máu
|
Tổn
thương thần kinh- mạch máu
|
Cảm giác
|
Mất cảm giác
|
Đau
|
Mức độ mất cảm giác
|
Cục chai/ hoại tử
khô
|
Cục chai xuất hiện
và thường dày lên
|
Thường hoại tử khô
|
Cục chai thường nhỏ
Xu hướng hoại tử
khô
|
Nền vết thương
|
Màu hồng và tạo mô
hạt, bao quanh bởi tổ chức xơ chai
|
Màu tái và giả mạc
với mô hạt ít
|
Mô hạt ít
|
Nhiệt độ da bàn
chân và bắt mạch bàn chân
|
Da ấm và bắt mạch còn
|
Da lạnh và mất mạch
|
Da lạnh và mất mạch
|
Yếu tố khác
|
Da khô và nứt nẻ
|
Chậm lành thương
|
Nguy cơ nhiễm trùng
cao
|
Vị trí điển hình
|
Phần bàn chân chịu
sức nặng cơ thể như phần đầu xương bàn ngón, gót chân và mặt lưng của các
ngón chân biến dạng hình móng vuốt.
|
Các đầu xa của
ngón, bờ móng; giữa các ngón với bờ bên bàn chân.
|
Bờ của bàn chân và ngón
chân
|
Tần suất
|
35%
|
15%
|
50%
|
Ảnh minh họa
|
|
|
|
3. ĐÁNH GIÁ LOÉT BÀN CHÂN ĐTĐ
Người bệnh loét bàn
chân ĐTĐ cần được đánh giá tổng thể để xác định các yếu tố bên trong và bên
ngoài làm cản trở quá trình liền vết loét.
3.1.
Đánh giá vết loét
Tiến hành khám vết
loét để đánh giá:
- Kích thước/độ sâu/vị
trí
- Màu sắc/tình trạng
của vết loét là gì
- Nền vết loét: đen
(hoại tử), vàng, đỏ, hồng
- Có xương nào bị lộ
không?
- Có hoại tử hoặc
hoại thư không?
- Vết thương có bị
nhiễm trùng không? Nếu vậy, có các dấu hiệu và triệu chứng toàn thân của nhiễm
trùng (sốt, ớn lạnh, rối loạn huyết động)?
- Có dịch tiết không?
Mức độ, màu sắc và tính nhất quán của dịch tiết, mùi ?
- Tình trạng của mép
vết thương là gì (vết chai, vết sần, ban đỏ, phù nề) ?
3.2.
Khám thần kinh
Hai phương pháp đơn
giản để kiểm tra biến chứng thần kinh ngoại vi thường được áp dụng:
- Sử dụng
monofilament: Sợi monofilament 10g là công cụ sàng lọc sử dụng thường xuyên để
xác định sự hiện diện bệnh thần kinh ở người bệnh đái tháo đường. Kiểm tra 3 vị
trí khác nhau trên cả 2 chân. Người bệnh được kết luận mất cảm giác bảo vệ khi
không nhận biết từ 2 lần trong 3 lần khám.
Hình
3. Khám monofilament
- Sử dụng âm thoa
chuẩn 128Hz: Kiểm tra rung âm thoa tại mặt lưng đốt ngón xa của ngón chân cái
(hoặc ngón khác nếu người bệnh bị mất ngón chân cái). Kết luận mất cảm giác
rung khi người bệnh trả lời không nhận biết rung hai trong ba lần khám.
- Ngoài ra, có thể sử
dụng máy đo tốc độ sinh học và máy đo dẫn truyền thần kinh để đánh giá nhận
thức về rung động.
3.3.
Khám mạch máu
Trên người bệnh có
loét bàn chân do ĐTĐ, khi đánh giá mạch máu cần phát hiện các dấu hiệu/triệu
chứng sau:
3.3.1. Triệu chứng cơ
năng và thực thể
3.3.1.1. Triệu chứng
cơ năng
- Đau cách hồi (đau
khi vận động, đi lại, đỡ khi nghỉ) chi dưới, giai đoạn nặng người bệnh có triệu
chứng đau liên tục, đau khi nghỉ.
- Các triệu chứng khác:
vết loét đầu chi khó lành, hoại tử ngón chân,…
- Người bệnh có tiền
sử bệnh lý động mạch do xơ vữa như bệnh động mạch vành, động mạch cảnh, động
mạch thận, phình động mạch chủ…
3.3.1.2. Triệu chứng
thực thể
Đau cách hồi chi dưới
có thể ở một hoặc hai chân, một hay nhiều vị trí. Khám mạch (bắt mạch) và dựa
trên vị trí đau có thể giúp phát hiện và định khu tổn thương động mạch:
- Đau cách hồi hông
và mông: Tổn thương động mạch vùng chủ chậu. Mạch bẹn hai bên khó bắt hoặc
không bắt được.
- Đau cách hồi đùi:
Tổn thương động mạch vùng chủ chậu và/hoặc đùi chung. Mạch bẹn không bắt được
hoặc bắt yếu, mạch khoeo không bắt được.
- Đau cách hồi bắp
chân: Là vị trí đau thường gặp và nhận biết nhất. Đau 2/3 trên bắp chân thường
do tổn thương động mạch đùi nông, đau 1/3 dưới bắp chân thường do tổn thương
động mạch khoeo.
- Đau cách hồi bàn
chân: Tổn thương động mạch vùng cẳng chân.
Các triệu chứng kèm
theo đau cách hồi:
- Mạch yếu hoặc không
bắt được mạch.
- Loét khó lành.
- Đổi màu da.
- Hoại tử đầu chi.
Khám các tổn thương
của các mạch máu khác như:
- Mạch cảnh: người
bệnh có triệu chứng liệt vận động, thất ngôn, rối loạn cảm giác…, bắt mạch
cảnh, nghe mạch cảnh
- Mạch thận: tăng
huyết áp bất thường, nghe tiếng thổi tại vị trí của động mạch thận
- Mạch chủ bụng: khám
bụng, nghe tiếng thổi dọc đường đi của động mạch chủ bụng
- Mạch vành: người
bệnh có triệu chứng đau thắt ngực, khó thở.
- Mạch dưới đòn: cần
đo huyết áp 2 tay và bắt mạch cánh tay 2 bên.
3.3.1.3. Chẩn đoán
phân biệt
- Đau cách hồi do
nguyên nhân thần kinh: Viêm tủy, hẹp ống tủy, đau thần kinh tọa…
- Bệnh lý thần kinh
ngoại biên.
- Đau cách hồi do
viêm khớp/thoái hoá khớp.
- Đau cách hồi trong
hội chứng hậu huyết khối sau huyết khối tĩnh mạch sâu.
- Kén khoeo có triệu
chứng.
- Hội chứng khoang
mạn tính…
3.3.2. Thăm dò cận
lâm sàng
3.3.2.1. Chỉ số huyết
áp cổ chân - cánh tay (ABI)
Chỉ số huyết áp cổ
chân - cánh tay (ABI: Ankle Brachial Index) là tỉ số giữa huyết áp tâm thu lớn
nhất đo được ở cổ chân từng bên (động mạch chày trước hoặc động mạch chày sau)
với huyết áp tâm thu đo được ở cánh tay (bên có trị số cao hơn). Có thể đo bằng
máy đo huyết áp thông thường theo hướng dẫn, nhưng tốt nhất là sử dụng máy đo
điện tử chuyên dụng.
ABI có giá trị trong
sàng lọc, chẩn đoán bệnh động mạch chi dưới và đánh giá mức độ nặng của bệnh:
- ABI < 0,9: có
giá trị chẩn đoán bệnh động mạch chi dưới với độ nhạy 79%, độ đặc hiệu 96%.
- ABI < 0,5: nguy
cơ cắt cụt chi cao.
- ABI > 1,4: động
mạch cứng, vôi hóa, thường gặp ở người bệnh ĐTĐ, bệnh thận mạn tính...
Để chẩn đoán bệnh động
mạch chi dưới, cần phân tích ABI của từng bên chân riêng rẽ. Để phân tầng nguy
cơ, trị số ABI được lấy ở bên chân mà có trị số thấp hơn.
Một số hạn chế của
ABI:
- Không phân tích
được khi động mạch cứng (người bệnh cao tuổi, ĐTĐ, suy thận,…).
- ABI khi nghỉ có thể
bình thường khi tổn thương tầng động mạch chủ bụng - động mạch chậu.
- Không mô tả được
mức độ hạn chế gắng sức.
- ABI bình thường khi
nghỉ, có thể giảm sau khi gắng sức.
3.3.2.2. Chỉ số ngón
chân - cánh tay (TBI)
Chỉ số ngón chân -
cánh tay (TBI: Toe Brachial Index) là một chỉ số đáng tin cậy hơn về tưới máu
chi ở người bệnh ĐTĐ, suy thận mạn vì các mạch nhỏ của ngón chân thường không
bị vôi hóa nội mạc. TBI đặc biệt có giá trị khi ABI lớn hơn 1,4.
TBI = Huyết áp tâm
thu đo tại ngón chân/Huyết áp tâm thu đo tại cánh tay (bên lớn hơn).
Thay vì đo huyết áp
cổ chân như trong cách đo chỉ số ABI, phương pháp này sẽ đo huyết áp ngay tại
ngón chân (ngón cái hoặc ngón thứ hai) sử dụng băng cuốn nhỏ (vòng cuốn) chuyên
dụng và cảm biến hồng ngoại để đánh giá huyết áp tại ngón này. TBI bình thường
> 0,7. TBI có độ nhạy từ 90 - 100%, độ đặc hiệu 65 - 100%, là một trong
những thông số để tiên lượng biến cố tim mạch.
• Huyết áp tâm thu
ngón chân > 30 mmHg thuận lợi cho việc chữa lành vết thương nói chung và yêu
cầu để chữa lành ở người bệnh ĐTĐ là > 45 - 55 mmHg.
• Áp lực ngón chân
rất hữu ích để xác định tưới máu ở cấp độ của bàn chân, đặc biệt là ở những
người có mạch máu xơ cứng, tuy nhiên không có giá trị để chẩn đoán vị trí hẹp
tắc.
3.3.2.3. Siêu âm Doppler
động mạch
a. Siêu âm 2D
- Có 2 mặt cắt cơ bản
dọc và ngang qua đoạn mạch bị tổn thương.
- Siêu âm 2D giúp
nhận định bản chất và đặc điểm tổn thương: Xơ vữa, huyết khối, viêm mạch…
- Siêu âm 2D giúp xác
định mức độ hẹp/tắc thông qua chỉ số hẹp đo được trên diện tích hay bán kính.
b. Siêu âm Doppler
màu
- Dựa trên nguyên lý
phổ siêu âm Doppler phản ánh dòng máu chảy trong lòng mạch và qua các vị trí
hẹp để xác định được mức độ hẹp tắc của mạch máu thông qua tín hiệu, hình thái,
tốc độ dòng chảy đo đạc được. Có hai loại siêu âm Doppler là đánh giá mã hóa
dòng chảy bằng màu sắc (Doppler màu) và đánh giá dòng chảy ngắt quãng theo nhịp
(Doppler xung).
- Trong lòng động
mạch tại vị trí hẹp: Phổ Doppler màu tăng sáng, với dấu hiệu aliasing ở nơi hẹp
nhất, phản ánh sự tăng vận tốc của dòng máu (dòng rối). Hoặc không ghi được tín
hiệu Doppler màu với tổn thương tắc hoàn toàn.
- Ngay sau vị trí
hẹp: Có thể quan sát thấy phổ Doppler màu có dạng khảm (mosaic) do dòng rối, có
thể kèm theo hình ảnh nhiễu quanh mạch máu do dòng chảy bị hẹp gây rung các cấu
trúc mô lân cận.
c. Siêu âm Doppler
xung
- Sự tăng tốc và phân
tán của phổ Doppler tại vị trí hẹp: Tăng vận tốc tâm thu tối đa là dấu hiệu đầu
tiên của hẹp động mạch. Tín hiệu âm thanh tại vị trí hẹp có âm vực cao, nghe
sắc, ngắn gọn và rõ nét. Khi động mạch hẹp khít, âm thanh là tiếng rít sắc
nhọn.
- Sự gia tăng vận tốc
tối đa phụ thuộc vào mức độ hẹp của lòng mạch, tuy nhiên khi hẹp trên 90% lòng
mạch thì có sự chuyển hướng theo chiều ngược lại do giảm lưu lượng tuần hoàn.
Khi tổn thương tắc hoàn toàn, tốc độ tại tổn thương bằng 0, tức là không ghi
được tín hiệu Doppler xung.
- Dấu hiệu gián tiếp:
Phản ánh huyết động của tổn thương đối với động mạch sau vị trí hẹp. Dấu hiệu
gián tiếp càng rõ ràng chứng tỏ hẹp càng trầm trọng. Tuy nhiên còn phụ thuộc
vào tuần hoàn bàng hệ và mức độ giãn của động mạch phía hạ lưu. Đối với mức độ
tổn thương thì có biểu hiện khác nhau:
+ Hẹp nhẹ đến vừa:
Giảm tốc độ tâm thu tối đa do giảm lưu lượng tuần hoàn, chỉ số mạch đập giảm.
+ Hẹp khít hoặc tắc
hoàn toàn: Phổ Doppler dạng một pha sau hẹp có dạng vòm, Vmax tâm trương rất
giảm, thời gian tâm thu tối đa kéo dài, sóng phản hồi đầu tâm trương mất, hoặc
thay thế bởi một phổ dương của sóng tâm trương.
+ Tín hiệu Doppler
phía trước vị trí hẹp/tắc được đặc trưng bởi sóng tâm thu - tâm trương do tăng
sức cản ngoại biên: Chỉ số sức cản và chỉ số mạch đập tăng.
3.3.2.4. Chụp cắt lớp
vi tính mạch máu (CLVT)
- CLVT cho phép dựng
hình ảnh 3D của tổn thương và toàn bộ cây mạch máu, cung cấp thông tin về vị
trí, chiều dài và mức độ tổn thương từ đó hướng dẫn cho can thiệp qua da, cũng
như đánh giá và theo dõi sau can thiệp. Ngoài ra, CLVT mạch máu cho thông tin
chi tiết về giải phẫu và bất thường giải phẫu động mạch, tĩnh mạch: Phình, giả
phình, dị dạng mạch máu, rò động-tĩnh mạch, vị trí giải phẫu bất thường, đánh
giá được tình trạng thành mạch, các thông tin về mô mềm.
- Tuy nhiên chụp CLVT
có những hạn chế liên quan đến nhiễm tia xạ, thuốc cản quang, suy tim, suy
thận. Đồng thời hạn chế đánh giá tổn thương khi thành động mạch có stent, vôi
hóa nặng và đánh giá động mạch nhỏ (động mạch vùng cẳng chân). Ngoài ra, tốc độ
dòng chảy đến hạ lưu giảm khi có tình trạng hẹp, tắc phía trên cũng ảnh hưởng
đến kết quả chẩn đoán.
- Chụp CLVT hiện là
một thăm dò được ưu tiên lựa chọn trong chẩn đoán và đánh giá mức độ tổn thương
động mạch chi dưới giúp quyết định điều trị tối ưu.
3.3.2.5. Chụp cộng
hưởng từ mạch máu
- Chụp mạch cộng
hưởng từ cho hình ảnh tổng quan về hệ thống mạch máu, xác định được vị trí,
chiều dài và mức độ tổn thương, do cộng hưởng từ thu được hình ảnh tốt của nội
mạc mạch máu và lòng mạch. Ngoài ra, chụp cộng hưởng từ còn cho phép đánh giá
tốt tình trạng phần mềm xung quanh. Do vậy, trên lâm sàng, chụp cộng hưởng từ
mạch máu có tiêm thuốc đối quang từ gadolinium được chỉ định khi cần đánh giá
tổn thương mạch máu kết hợp đánh giá các cấu trúc liên quan và các tổn thương phần
mềm xung quanh.
- Tuy nhiên, chụp
cộng hưởng từ mạch máu có hạn chế là máy cộng hưởng từ phải có từ lực cao (>
1,5 Tesla), giá thành đắt, dễ bị nhiễu ảnh, không chụp được khi có vật liệu kim
loại trong người, hạn chế đánh giá khi mảng xơ vữa lớn, thời gian chụp kéo dài.
3.3.2.6. Chụp mạch
máu qua da số hóa xóa nền (DSA)
Chụp mạch máu xâm
nhập bằng hệ thống chụp mạch số hoá xoá nền là tiêu chuẩn vàng chẩn đoán bệnh
lý mạch máu.
a. Chỉ định
- Để chẩn đoán: DSA
giúp chẩn đoán chính xác loại tổn thương, hình thái, vị trí và mức độ tổn
thương mạch máu. Chụp DSA thường được chỉ định khi có kế hoạch can thiệp động
mạch chi dưới (nếu có thể). Chỉ định chụp DSA đơn thuần là chẩn đoán chỉ khi
các phương pháp thăm dò hình ảnh khác không kết luận được hoặc có sự bất tương
đồng giữa các kết quả.
- Khi chụp DSA thường
kết hợp điều trị ở những người bệnh có chỉ định can thiệp bệnh lý động mạch hoặc
tĩnh mạch dựa trên lâm sàng và các phương pháp thăm dò hình ảnh không xâm lấn:
nong bóng, đặt stent, bít coil, bít dù, đặt lưới lọc...
b. Chống chỉ định
tương đối
- Dị ứng với chất cản
quang có chứa i-ốt
- Suy thận nặng, suy
tim sung huyết và thiếu máu nặng.
- Tình trạng nhiễm
khuẩn đang tiến triển, không tiến hành được các thăm dò gây chảy máu
c. Đánh giá tổn
thương
- Tổn thương hẹp/tắc
động mạch: Đặc điểm của tổn thương trên phim chụp mạch số hóa xóa nền là hình
khuyết thuốc cản quang làm giảm khẩu kính đột ngột tại vị trí hẹp hoặc không
nhìn thấy hiện hình mạch máu do bị tắc hoàn toàn, có thể quan sát thấy đoạn xa
sau tắc nhờ hệ thống tuần hoàn bàng hệ.
- Trong tổn thương
hẹp, chênh áp qua chỗ hẹp trên 20 mmHg là một chỉ số đáng tin cậy về tổn thương
có ý nghĩa về mặt huyết động.
3.3.3. Đánh giá mức
độ bệnh động mạch chi dưới
Việc đánh giá mức độ
tổn thương, giai đoạn tổn thương là rất quan trọng giúp thầy thuốc ra quyết
định điều trị kịp thời, chính xác, nhất là lựa chọn biện pháp tái thông động
mạch và chỉ định cắt cụt chi. Các phân loại, thang điểm được thống nhất sử dụng
trong bệnh động mạch chi dưới bao gồm Phân loại giai đoạn bệnh theo lâm sàng
theo Fontaine và Rutherford (Phụ lục 1); thang điểm phân loại đánh giá nguy cơ
cắt cụt chi dưới theo Hệ thống phân loại PEDIS.
3.4.
Khám nhiễm trùng
- Những yếu tố nguy
cơ gây nhiễm trùng vết loét bàn chân ĐTĐ bao gồm:
+ Xét nghiệm thăm dò
tổn thương xương,
+ Vết loét tồn tại
hơn 30 ngày,
+ Lịch sử của các vết
loét lặp lại,
+ Vết thương ở chân
do chấn thương,
+ Sự hiện diện của
bệnh động mạch ngoại biên,
+ Tiền sử cắt cụt chi
dưới trước đó,
+ Mất cảm giác bảo vệ
ở bàn chân, đi chân trần.
- Vết loét nhiễm
trùng khi thăm khám thường có những biểu hiện như:
+ Tăng tiết dịch,
+ Dịch tiết có mủ,
mùi hôi,
+ Tăng cảm giác đau,
+ Sưng tấy đỏ xung
quanh.
+ Khi nhiễm trùng
nặng, có thể đáp ứng viêm hệ thống: sốt cao, tăng bạch cầu, tăng hs-CRP.
- Chẩn đoán nhiễm
trùng bàn chân ĐTĐ phải được thực hiện bằng đánh giá các dấu hiệu và triệu
chứng lâm sàng, không chỉ là kết quả vi sinh.
- Nếu nghi ngờ nhiễm
trùng, nên lấy mẫu cấy thích hợp, tốt nhất là mô mềm (hoặc xương khi nghi ngờ
viêm tủy xương), hoặc chọc hút dịch tiết có mủ. Một số ủng hộ việc sử dụng kỹ
thuật ngoáy sâu sau khi vết thương đã được làm sạch. Gạc bề ngoài hoặc mô bên
ngoài bề mặt thường nhiễm tạp khuẩn khiến kết quả cấy mủ bệnh phẩm chính xác.
3.5.
Khám xương khớp và khám dị tật bàn chân
- Đo áp lực bàn chân:
Giúp kiểm soát các yếu tố nguy cơ gây loét bàn chân ĐTĐ qua việc xác định được
những điểm tăng áp lực ở bàn chân
- Sử dụng tấm thảm
Harris (Phương pháp bán định lượng): Dùng tấm thảm cao su tẩm mực in gắn với
mẫu giấy để in ở phía dưới, độ đậm nhạt của mực in phụ thuộc vào áp lực tác
động lên nó. Thiết bị cho phép đánh giá sơ bộ sự tăng áp lực bàn chân
- Gần đây, sử dụng
thiết bị cảm biến áp lực với thiết bị hỗ trợ máy tính (Phương pháp định lượng)
giúp xác định điểm tăng áp lực của bàn chân, cũng như kích cỡ bàn chân để chọn
đôi giày vừa với bàn chân
- Áp lực bàn chân quá
mức hoặc bất thường, do vận động khớp hạn chế, thường kết hợp với dị tật bàn
chân, là nguyên nhân phổ biến của loét bàn chân ĐTĐ. Kết quả thay đổi cơ cấu
chịu lực của bàn chân có thể dẫn đến mô sẹo, làm tăng sự bất thường áp lực và
có thể gây loét chân. Khi mất cảm giác, người bệnh tiếp tục đi trên chân, làm
tăng nguy cơ mắc các vấn đề khác.
- Một số dị tật bất
thường có thể dẫn đến loét như: bàn chân vòm cao, ngón chân vuốt, ngón chân
búa, bàn chân bẹt, bàn chân Charcot.
Hình
4. Bàn chân charcot
4. CHẨN ĐOÁN
Chẩn đoán người bệnh
có bệnh lý loét bàn chân ĐTĐ cần có 2 tiêu chuẩn sau:
- Người bệnh được
chẩn đoán mắc ĐTĐ.
- Có tình trạng loét
ở bàn chân.
4.1. Tiêu chuẩn chẩn
đoán ĐTĐ:
Theo Hướng dẫn chẩn
đoán và điều trị ĐTĐ típ 2, Quyết định số 5481/QĐ-BYT,
ngày 30 tháng 12 năm 2020. Tiêu chuẩn chẩn đoán ĐTĐ dựa vào 1 trong 4 tiêu chí
sau đây:
a) Glucose huyết
tương lúc đói ≥ 126 mg/dL (hay 7 mmol/L)
b) Glucose huyết
tương ở thời điểm sau 2 giờ làm nghiệm pháp dung nạp với 75g glucose bằng đường
uống ≥ 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L)
c) HbA1c ≥ 6,5% (48
mmol/mol). Xét nghiệm HbA1c phải được thực hiện bằng phương pháp đã chuẩn hóa
theo tiêu chuẩn quốc tế.
d) BN có triệu chứng
kinh điển của tăng glucose huyết hoặc của cơn tăng glucose huyết cấp kèm mức
glucose huyết tương bất kỳ ≥ 200 mg/dL (hay 11,1 mmol/L).
Chẩn đoán xác định
nếu có 2 kết quả trên ngưỡng chẩn đoán trong cùng 1 mẫu máu xét nghiệm hoặc ở 2
thời điểm khác nhau đối với tiêu chí a, b, hoặc c; riêng tiêu chí d: chỉ cần
một lần xét nghiệm duy nhất.
Lưu ý:
- Glucose huyết đói
được đo khi BN nhịn ăn (không uống nước ngọt, có thể uống nước lọc, nước đun sôi
để nguội) ít nhất 8 giờ (thường phải nhịn đói qua đêm từ 8 -14 giờ).
- Nghiệm pháp dung nạp glucose
bằng đường uống phải được thực hiện theo hướng dẫn của Tổ chức Y tế thế giới:
BN nhịn đói từ nửa đêm trước khi làm nghiệm pháp, dùng một lượng 75g glucose,
hòa trong 250-300 mL nước, uống trong 5 phút; trong 3 ngày trước đó BN ăn khẩu phần
có khoảng 150-200 gam carbohydrat mỗi ngày, không mắc các bệnh lý cấp tính và
không sử dụng các thuốc làm tăng glucose máu. Định lượng glucose huyết tương
tĩnh mạch.
4.2.
Tiêu chuẩn chẩn đoán loét bàn chân
Tình trạng loét ở bàn
chân được xác định là mất mô và/ hoặc hoại tử độ 1 trở đi theo Phân loại Wagner
- Meggitt hoặc giai đoạn 2 trở đi theo Phân loại PEDIS. Người bệnh có bàn chân
không mất mô, không hoại tử ở bàn chân được xem là không loét.
Có thể dựa vào một
trong hai phân loại sau để chẩn đoán loét bàn chân
4.2.1. Phân loại loét
bàn chân ĐTĐ theo Wagner - Meggitt
Bảng
2. Phân loại loét bàn chân ĐTĐ theo Wagner - Meggitt
Độ
|
Triệu
chứng
|
0
|
Không có các vết thương hở nhưng có thể
có biến dạng bàn chân hoặc viêm mô tế bào
|
1
|
Vết loét nông (1 phần hoặc toàn bộ lớp
da)
|
2
|
Vết loét sâu đến lớp gân hoặc bao khớp
nhưng không có tổn thương áp xe hoặc tổn thương xương
|
3
|
Vết loét sâu với áp xe, viêm tủy xương
hoặc nhiễm trùng khớp
|
4
|
Hoại tử khu trú ở ngón chân hoặc gót
chân
|
5
|
Hoại tử lan rộng toàn bộ cẳng chân
|
4.2.2. Phân loại theo
thang điểm PEDIS
Thang điểm PEDIS dựa
trên Hướng dẫn của Hiệp hội bàn chân ĐTĐ thế giới năm 2019 (IWDGF - 2019).
Bảng
3. Phân loại loét bàn chân ĐTĐ theo thang điểm PEDIS
Giai
đoạn
|
Tưới
máu (Perfusion)
|
Mức
độ (Externt)
|
Độ
sâu (Depth)
|
Nhiễm
trùng (Infection)
|
Cảm
giác (Sensation)
|
Điểm
|
1
|
Không có triệu
chứng của bệnh động mạch ngoại biên, kèm với 1 trong 4 dấu hiệu: Sờ được mạch
chày trước và chày sau, ABI 0,9-1,10, TBI > 0,6, TcPO2 > 60 mmHg
|
Chưa tổn thương
|
Chưa tổn thương
|
Vết thương không có
mủ hoặc không có bất kỳ biểu hiện viêm nào
|
Không mất cảm giác
bảo vệ ở bàn chân bị loét.
|
0
|
2 (nhẹ)
|
Có bệnh động mạch
ngoại biên nhưng thiếu máu cục bộ không nghiêm trọng (CLI) kèm 1 trong 5 dấu
hiệu sau: Đi lại cách hồi (cần đánh giá không xâm nhập), ABI < 0,9 nhưng
HA cổ chân > 50 mmHg, TBI < 0,6 nhưng HA tâm thu ngón chân > 30
mmHg, TcPO2 30-60 mmHg, Bất thường khác khi thăm dò không xâm nhập phù hợp
với bệnh động mạch ngoại biên
|
< 1cm2
|
Loét nông bề mặt và
không lan xuống lớp bì
|
Sự hiện diện của ≥ 2
biểu hiện viêm (có mủ, vùng da đỏ, đau, nóng hoặc sưng cứng), nhưng bất kỳ viêm
mô tế bào/ban da đỏ nào kéo dài ≤ 2cm quanh vết loét và nhiễm trùng chỉ giới
hạn ở da hoặc bề mặt mô dưới da; không có biến chứng cục bộ hoặc bệnh toàn thân
khác
|
Mất cảm giác bảo vệ
ở bàn chân bị loét: ≥ ½ dấu hiệu sau: Mất cảm giác áp lực (sợi đơn 10g) ở 2/3
vị trí gan bàn chân. Hoặc mất cảm giác rung âm thoa 128 Hz hoặc ngưỡng cảm
giác rung > 25V (kỹ thuật bán định lượng) ở xương bàn ngón cái
|
1
|
3 (vừa)
|
Thiếu máu cục bộ
chi nghiêm trọng: 1 trong 3 dấu hiệu sau: Huyết áp tâm thu cổ chân < 50
mmHg, Huyết áp tâm thu ngón chân < 30 mmHg, TcPO2 < 30 mmHg
|
1 - 3 cm2
|
Loét sâu qua lớp
bì, lan đến tổ chức dưới da (cân, cơ hay gân)
|
Nhiễm trùng (như
trên) ở một người bệnh ổn định mặt chuyển hóa và toàn thân nhưng có ≥1 đặc điểm
sau: viêm mô tế bào > 2cm, sọc viêm bạch huyết, lan rộng bên dưới bề mặt
da, áp xe mô sâu, hoại thư và liên quan đến cơ, gân, khớp hoặc xương
|
-
|
2
|
4 (nặng)
|
-
|
> 3 cm2
|
Loét ảnh hưởng đến
tất cả cấu trúc bàn chân: xương và/hoặc khớp (lộ xương hoặc chạm xương)
|
Nhiễm trùng ở người
bệnh có nhiễm độc toàn thân hoặc mất ổn định chuyển hóa (ví dụ sốt, ớn lạnh,
nhịp tim nhanh, hạ huyết áp, lú lẫn, nôn, tăng bạch cầu, nhiễm toan, tăng glucose
máu nặng, hoặc tăng urê máu)
|
-
|
3
|
Đánh giá: Tổng điểm đánh giá
sau khi phân loại càng lớn thì nguy cơ cắt cụt chi càng cao.
- PEDIS < 7: Nguy
cơ cắt cụt chi thấp
- PEDIS >= 7: Nguy
cơ cắt cụt chi cao
5. ĐIỀU TRỊ
5.1.
Nguyên tắc điều trị:
- Cải thiện tình trạng
vết loét (làm lành/liền vết loét, tưới máu, nhiễm trùng).
- Ưu tiên phương pháp
làm lành và phục hồi vết loét trước khi cân nhắc cắt lọc và sau cùng là cắt cụt
chi. Giảm nguy cơ cắt cụt chi.
- Tăng chất lượng cuộc
sống.
- Giảm, hạn chế tử
vong.
- Cùng với đó việc điều
trị bệnh nền, đặc biệt là ĐTĐ có vai trò quan trọng trong việc phục hồi vết
loét.
- Cần quan tâm đến điều
kiện kinh tế của người bệnh vì chi phí điều trị loét/nhiễm trùng. bàn chân ĐTĐ
rất tốn kém và lâu dài.
5.2.
Điều trị cụ thể loét bàn chân ĐTĐ
5.2.1. Điều trị nhiễm
khuẩn
- Liệu pháp kháng sinh
ban đầu cho hầu hết người bệnh bị nhiễm trùng bàn chân ĐTĐ là chọn theo kinh
nghiệm (Phụ lục 2. Phác đồ kháng sinh theo kinh nghiệm cho người bệnh nhiễm
trùng bàn chân ĐTĐ); mục tiêu là để điều trị các tác nhân có khả năng gây bệnh
mà không cần dùng kháng sinh phổ rộng không cần thiết. Điều trị quyết định cuối
cùng sau đó nên được điều chỉnh theo đáp ứng lâm sàng với kháng sinh theo kinh
nghiệm tuỳ từng mức độ hoặc kết quả cấy kháng sinh đồ.
- Cấy lại dịch vết
thương trong điều kiện tối ưu khi lâm sàng vẫn không đáp ứng hay đáp ứng kém.
- Dùng kháng sinh đường
tiêm cho tất cả các trường hợp nhiễm trùng nặng và một số trường hợp nhiễm
trùng vừa. Xem xét chuyển qua kháng sinh đường uống khi tình trạng nhiễm trùng
đã được kiểm soát tốt và có kết quả cấy vi sinh học.
- Tiếp tục kháng sinh
cho đến khi tình trạng nhiễm trùng được giải quyết, thường từ 2 - 4 tuần cho
nhiễm trùng mô mềm là đủ. Không nhất thiết phải dùng kháng sinh cho đến khi vết
loét lành hoàn toàn. Tuy nhiên, thời gian dùng kháng sinh lý tưởng vẫn phụ
thuộc vào mức độ nghiêm trọng của nhiễm trùng và tình trạng đáp ứng điều trị của
người bệnh.
- Xem xét chọn lựa
kháng sinh kinh nghiệm ban đầu có hiệu quả trên MRSA (Macrolide, Linezolid,
Axit Fusidic,…) khi có một trong những yếu tố sau:
+ Có tiền sử nhiễm
MRSA
+ Có tỷ lệ cấy MRSA
cao
+ Nhiễm trùng nặng
Điều trị phá vỡ màng
sinh học thực hiện bằng:
- Cắt lọc cơ học thường
xuyên và lặp lại loại bỏ màng sinh học
- Sử dụng các chất
kháng khuẩn hoặc gạc có chứa chất kháng khuẩn như gạc sợi đa thấm hút
polyacrylate có phủ lớp lipido-colloid tẩm bạc. Băng phủ lớp lipido-colloid tẩm
bạc có hiệu quả trên lâm sàng trong việc xử lý nhiễm khuẩn cục bộ và thúc đẩy
liền thương, kháng khuẩn nhanh với phổ rộng, hiệu kháng màng sinh học
(biofilm). Sợi đa thấm hút polyacrylate giữ sạch nền vết thương, tối ưu hiệu
quả của ion bạc tại nền vết thương.
5.2.2. Điều trị cải
thiện tình trạng mạch máu
- Điều trị nội khoa,
thay đổi lối sống và giảm các yếu tố nguy cơ tim mạch được áp dụng cho tất cả
người bệnh.
- Điều trị tái tưới máu
cần được áp dụng cho người bệnh có tiêu chí “Tưới máu” (Perfusion) từ giai đoạn
3 trở lên hoặc tổng điểm PEDIS theo IWDGF 2019 từ 7 điểm trở lên.
5.2.2.1. Điều trị Nội
khoa cải thiện tình trạng mạch máu
Người bệnh nên được
hỗ trợ ngừng hút thuốc và nên duy trì huyết áp và glucose máu theo khuyến cáo
hướng dẫn về tăng huyết áp và ĐTĐ. Ngoài ra, tất cả các người bệnh nên được chỉ
định điều trị bằng statin và thuốc chống kết tập tiểu cầu.
5.2.2.2. Tái tưới máu
- Tình trạng thiếu máu
nuôi chi nặng và cấp tính cần được điều trị kịp thời, đây là một cấp cứu lâm
sàng, nếu xử lý muộn sẽ dẫn đến hậu quả hoại tử không hồi phục. Những trường
hợp bệnh động mạch ngoại biên khác làm giảm tưới máu vết thương cũng cần xem
xét áp dụng các biện pháp tái tưới máu nhằm thúc đẩy lành thương và ngừa hoặc
trì hoãn cắt cụt trong tương lai.
- Hai kỹ thuật chính
được áp dụng là phẫu thuật bắc cầu nối mạch máu và điều trị can thiệp nội mạch.
Một số chỉ định tái
tưới máu có thể áp dụng như:
- Ở những người bệnh có
huyết áp cổ chân <50mm Hg hoặc ABI <0,5, cân nhắc chụp mạch máu cấp. Cũng
nên xem xét việc kiểm tra lại nếu áp lực ngón chân <30mmHg hoặc TcpO2 <25
mmHg. Tuy nhiên, bác sĩ lâm sàng có thể cân nhắc tái thông mạch máu ở mức áp
suất cao hơn ở những người bệnh bị nhiễm trùng hoặc mất mô rộng.
- Khi vết loét không có
dấu hiệu cải thiện trong vòng 6 tuần, mặc dù đã được xử trí tối ưu, hãy cân
nhắc tái thông mạch máu, bất kể kết quả của các xét nghiệm chẩn đoán mạch máu
được mô tả ở trên.
- Nếu dự định cắt cụt
cao (tức là trên mắt cá chân), trước tiên hãy xem xét lựa chọn tái tưới máu.
- Mục đích của tái
thông mạch là khôi phục dòng chảy trực tiếp đến ít nhất một trong các động mạch
chân, tốt nhất là động mạch cung cấp cho vùng giải phẫu của vết thương.
5.2.3. Điều trị phục
hồi mô hạt
Theo hướng dẫn của
IWGDF 2019 và NICE 2019: Ngay sau giai đoạn nhiễm khuẩn hoặc ở vết loét mới
phát hiện không có dấu hiệu nhiễm trùng, sử dụng băng gạc lipido-colloid tẩm
sucrose octasulfate cho đến khi vết thương lành, thay băng hàng ngày hoặc cách ngày
tùy tình trạng vết thương. Đây là lựa chọn đầu tay giúp rút ngắn đáng kể thời
gian lành vết loét so với băng gạc khác, đồng thời mang lại hiệu quả kinh tế
hơn các phương pháp điều trị phục hồi mô hạt khác. Khi tiếp xúc với dịch tiết
vết thương, lipido-colloid tẩm sucrose octasulfate sẽ tạo thành gel lipid để
tạo và duy trì một môi trường ẩm có lợi cho việc chữa lành. Gạc lipido-colloid
tẩm sucrose octasulfate ức chế Matrix Metalloproteinases (MMPs) dư thừa và kích
thích sự phát triển, tăng sinh mạch máu.
5.2.4. Cắt lọc
- Những lợi ích của việc
cắt lọc vết thương, bao gồm:
+ Lấy đi mô hoại tử/
mảng mục (Slough) và mô xơ chai (Callus)
+ Giảm áp lực lên bàn
chân
+ Giúp đánh giá toàn
diện vết thương
+ Giúp dẫn lưu dịch
tiết hay mủ
+ Giúp tối ưu hóa
việc chăm sóc tại chỗ
+ Kích thích sự lành
thương
- Chống chỉ định cắt
lọc:
+ Rối loạn đông máu
+ Thiểu năng tưới máu
tại chỗ
+ Bệnh tự miễn với
nhiễm trùng vết thương nặng
+ Nhạy cảm đau
Bảng
4. Các Phương thức cắt lọc
(Theo Đồng thuận năm 2020, Vết thương khó lành “Hard to heal wounds”)
Phương thức
|
Thực
hiện
|
Đặc điểm
|
Cơ học (Mechanical)
|
Gạc hay bọt biển tẩm dung dịch rửa vết
thương chà sát lên bề mặt và ngóc ngách vết thương
|
Đơn giản, không đòi hỏi thiết bị và
chuyên môn sâu, dùng gạc monofilament ít đau kết hợp dung dịch kháng khuẩn
rửa vết thương
|
Công cụ bén (Sharp)
|
Dao mổ, kéo, nạo, nhíp
|
Cắt lọc bề mặt vết thương, thiết bị đơn giản,
có thể thực hiện tại giường bệnh
|
Phẫu thuật (Surgical)
|
Cắt lọc triệt để, thực hiện tại phòng mổ
với phẫu thuật viên và kíp mổ
|
Cắt lọc triệt để cả tổ chức phía dưới
da, đòi hỏi chuyên môn, cơ sở điều trị, thời gian chuẩn bị
|
Siêu âm (Ultrasonic)
|
Máy chuyên dùng
|
Phá vỡ màng biofilm, ít gây chảy máu,
tăng tưới máu mô, kích thích yếu tố tăng trưởng (GF)
|
Sinh học (Biologic)
|
Ấu trùng ruồi xanh (Giòi) nuôi trong lab
|
Ăn cặn bả mô chết vết thương (Slough - mảng
mục) kích thích tế bào sợi
|
Đồng thuận 2020 của
các chuyên gia quốc tế về vết thương không nhắc đến các phương thức tự phân
(Autolytic) & Enzyme. Tưới rửa & liệu pháp Hút áp lực âm (NPWT) được
xem là cắt lọc cơ học.
- Một số lưu ý:
+ Cắt lọc nhiều lần
có hiệu quả hơn một lần duy nhất, cần kết hợp với các biện pháp trị liệu khác
(Kháng sinh, Giảm áp (off loading), Hút áp lực âm,…).
+ Cắt lọc và rửa vết
thương thường đi đôi với nhau
+ Chức năng bàn chân,
bảo tồn mô, tránh việc cắt lọc quá mức (Đòi hỏi kỹ năng)
5.2.5. Cắt cụt chi và
chăm sóc sau đoạn chi
Cắt cụt chi chỉ nên
được thực hiện sau khi đã can thiệp đầy đủ tình trạng tưới máu chi dưới ở người
bệnh loét bàn chân ĐTĐ. Chỉ định đoạn chi có thể được xem xét trong một số tình
huống sau:
- Thiếu máu chi trầm
trọng kèm nhiễm khuẩn hoặc không kèm nhiễm khuẩn nhưng quá đau không thể kiểm
soát bằng nội khoa. (Tiêu chí “Tưới máu” (Perfusion) trong thang PEDIS ở giai
đoạn 3 hoặc 4)
- Nhiễm khuẩn nặng đe
dọa tính mạng mà không thể kiểm soát được bằng các phương pháp khác. (Tiêu chí
“Nhiễm trùng” (Infection) trong thang PEDIS ở giai đoạn 4)
- Viêm xương tủy xương
không phù hợp điều trị nội khoa.
- Theo ý muốn của người
bệnh.
Trong bất kỳ tình
huống nào, chức năng vận động và khả năng hồi phục sau vật lý trị liệu cũng nên
được tính đến trong từng bước phẫu thuật kể cả phẫu thuật cắt lọc.
Sau đoạn chi, cần có
kế hoạch chăm sóc da (Tránh để tình trạng khô da) và vết thương môi trường ẩm
để quản lý vết mổ và tối ưu hóa sự lành vết thương:
+ Cần thăm khám
thường xuyên mỗi 1-3 tháng;
+ Có kế hoạch chăm
sóc phòng ngừa loét tái phát ở chi bị cắt cụt cũng như loét ở chi còn lại;
+ Tại mỗi lần thăm
khám, đánh giá lành thương ở mỏm cụt của người bệnh, đánh giá mạch máu ở cả 02
chi;
+ Cần hướng dẫn người
bệnh cách chăm sóc bàn chân tại nhà, mang giày dép chuyên dụng phù hợp, chăm
sóc da và móng.
5.2.6. Giảm tải cho
vết loét bàn chân ĐTĐ
- Khuyến nghị: Giảm tải
với thiết bị không thể tháo rời, cao đến đầu gối. Tiêu chuẩn vàng là Khuôn bột
bó tiếp xúc toàn phần (Total contact cast -TCC): Giúp phân phối áp lực đồng đều
trên toàn bộ bề mặt của bàn chân. Chống chỉ định: Thiếu máu cục bộ (ischaemia),
vết loét nhiễm trùng hoặc viêm tủy xương. Một bất lợi khác của TCC làm cho sinh
hoạt hàng ngày của người bệnh bị ảnh hưởng, gây kích ứng da và tương đối tốn
kém
- Các thiết bị có thể
tháo rời (Giày đi bộ có thể tháo rời - Removable cast walker, hoặc Giày
Scotchcast, dép - healing sandals) có thể là lựa chọn cho những trường hợp
không thể sử dụng TCC, một lựa chọn thực dụng hơn cho người bệnh, cho phép họ tắm
rửa và ngủ thỏa mái hơn. Tuy nhiên người bệnh khó có thể mang thiết bị đúng qui
định
- Trong bối cảnh của
Việt Nam việc sử dụng các thiết bị hỗ trợ như nạng, xe lăn cũng giúp tái phân
bố áp lực ở bàn chân (Cần hướng dẫn người bệnh hiểu rõ mục đích của sử dụng
thiết bị để dễ dàng chấp nhận), ngay cả nỉ dán (Adhesive rayon felt) làm đệm
lót xung quanh rìa vết thương và mang giày hỗ trợ cũng là cách làm giảm áp lực
ở vùng bị loét.
5.2.7. Điều trị bệnh
nền
Trong quá trình chăm
sóc người bệnh loét bàn chân ĐTĐ, cần xác định các bệnh lý nền và các yếu tố
làm cản trở liền vết loét, đồng thời tiến hành loại bỏ chúng:
- Kiểm soát glucose
máu, lipid máu, tăng huyết áp.
- Bổ sung dinh dưỡng
cho phù hợp.
- Điều trị các bệnh nền
mạn tính khác.
6. DỰ PHÒNG
6.1.
Phân tầng nguy cơ và thời gian theo dõi
Người bệnh được đánh
giá tình trạng mất cảm giác bảo vệ (LOPS) (được khám bằng Monofilament 10g và
rung âm thoa 128Hz) và bệnh động mạch ngoại biên. Sau đó được phân tầng và theo
dõi sàng lọc hướng dẫn của IWGDF 2019 như sau:
Bảng
5. Phân tầng và theo dõi sàng lọc người bệnh theo hướng dẫn của IWGDF 2019
Phân loại
|
Nguy cơ loét
|
Đặc điểm
|
Thời gian theo dõi
và sàng lọc
|
0
|
Rất thấp
|
Không mất cảm giác
bảo vệ (LOPS) hoặc không có bệnh động mạch ngoại biên (PAD)
|
Mỗi năm
|
1
|
Thấp
|
LOPS hoặc PAD
|
Mỗi 6-12 tháng
|
2
|
Trung bình
|
LOPS + PAD, hoặc
LOPS + Biến dạng
bàn chân hoặc PAD + Biến dạng bàn chân
|
Mỗi 3-6 tháng
|
3
|
Cao
|
LOPS hoặc PAD, và
một hoặc 2 yếu tố sau:
- Tiền sử loét bàn
chân
- Cắt cụt chi dưới
(đoạn chi thấp hoặc cao)
- Bệnh thận giai
đoạn cuối
|
Mỗi 1-3 tháng
|
Trong đó mất cảm giác
bảo vệ LOPS tương đương giai đoạn 2 - tính 01 điểm trong thành tố S - Sensation
của phân độ PEDIS (theo IWDGF 2019)
6.2.
Giáo dục người bệnh, gia đình và các chuyên gia chăm sóc sức khỏe về chăm sóc
bàn chân
Các hạng mục cần
trang bị khi giáo dục người có nguy cơ bị loét chân (IWGDF nguy cơ thấp trở
lên) bao gồm:
- Xác định xem người
bệnh có thể thực hiện kiểm tra bàn chân hay không. Nếu không, hãy thảo luận xem
ai có thể hỗ trợ.
- Phải thực hiện kiểm
tra chân hàng ngày đối với toàn bộ bề mặt của cả hai bàn chân, khu vực giữa các
ngón chân.
- Thông báo cho chuyên
gia y tế nếu có dấu hiệu sưng, nóng, hoặc nổi mụn nước, vết cắt, vết xước hoặc
vết loét.
- Không đi chân trần,
đi tất không mang giày, hoặc đi dép đế mỏng, dù ở nhà hoặc đi ra ngoài.
- Không đi giày quá
chật, có mép gồ ghề hoặc đường may không đều. Nhìn kỹ và sờ bằng tay vào bên
trong đôi giày trước khi mang.
- Mang vớ không có
đường may (hoặc có đường may từ trong ra ngoài); không mang vớ quá chật hoặc
cao quá đầu gối và thay vớ hàng ngày.
- Rửa chân hàng ngày
(với nhiệt độ nước luôn dưới 37 ° C) và lau khô cẩn thận, đặc biệt giữa các
ngón chân.
- Không dùng các loại
máy sưởi, bình nước nóng để sưởi ấm chân.
- Không sử dụng các
chất hóa học, bột trét để tẩy các vết chai.
- Sử dụng chất làm mềm
da để bôi trơn vùng da khô, nhưng không bôi giữa các ngón chân.
- Cắt móng chân thẳng
ngang.
- Khám bàn chân theo
định kỳ.
7.3. Đảm bảo thường xuyên
mang giày dép thích hợp
Ở những người bệnh
loét bàn chân ĐTĐ, đi giày dép không phù hợp hoặc đi chân trần là nguyên nhân
chủ yếu gây chấn thương bàn chân dẫn đến loét chân. Người bệnh có bệnh lý thần
kinh ngoại biên nên được khuyến khích mang giày dép phù hợp mọi lúc, cả trong
nhà và ngoài trời. Tất cả giày dép phải được điều chỉnh để phù hợp với cấu trúc
bàn chân của người đó. Chiều dài bên trong của giày phải dài hơn chân họ 1-2 cm
và không được quá chật hoặc quá lỏng. Chiều rộng bên trong phải bằng chiều rộng
của bàn chân ở cổ chân (hoặc phần rộng nhất của bàn chân) và chiều cao phải đủ
chỗ cho tất cả ngón chân. Nên chọn giày dép phù hợp với người bệnh ở tư thế
đứng, tốt nhất là vào cuối ngày (khi họ có thể bị phù chân). Nếu không có giày
dép bán sẵn có thể vừa với chân (ví dụ: do dị tật bàn chân) hoặc nếu có dấu
hiệu của bàn chân có tải trọng bất thường (ví dụ, tăng huyết áp, vết chai, vết
loét) thì nên đi giày dép đặc biệt như giày đặt làm riêng, có miếng lót hoặc
chỉnh hình.
PHỤ LỤC 01
THANG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ LÂM SÀNG BỆNH ĐỘNG MẠCH
CHI DƯỚI MẠN TÍNH
Phân độ giai đoạn
bệnh trên lâm sàng theo bảng phân độ của Fontaine hoặc Rutherford. Hai bảng
phân loại này gần tương tự nhau, cho phép thầy thuốc đánh giá nhanh giai đoạn
bệnh. Người bệnh Fontaine III-IV và Rutherford độ ≥4 được xếp vào giai đoạn
thiếu máu chi trầm trọng.
Bảng 1: Phân loại
giai đoạn bệnh theo lâm sàng theo Fontaine và Rutherford
Fontaine
|
Rutherford
|
Giai
đoạn
|
Lâm
sàng
|
Độ
|
Lâm
sàng
|
I
|
Không triệu chứng
|
0
|
Không triệu chứng
|
IIa
|
Đau cách hồi nhẹ
|
1
|
Đau cách hồi nhẹ
|
IIb
|
Đau cách hồi vừa
đến nặng
|
2
|
Đau cách hồi vừa
|
3
|
Đau cách hồi nặng
|
III
|
Đau chi khi nghỉ
|
4
|
Đau chi khi nghỉ
|
IV
|
Loét hoặc hoại tử
chi
|
5
|
Mất tổ chức ít
|
6
|
Mất tổ chức nhiều
|
PHỤ LỤC 02
PHÁC ĐỒ KHÁNG SINH THEO KINH NGHIỆM CHO NGƯỜI
BỆNH LOÉT/NHIỄM TRÙNG BÀN CHÂN ĐTĐ
Độ
|
Yếu tố làm nặng
|
Tác nhân gây bệnh
|
Phác đồ kháng sinh
|
Nhẹ (Wagner độ 1
hoặc PEDIS giai đoạn 1-2)
|
Không có yếu tố
phức tạp
|
Cầu khuẩn gram dương
|
- Penicillin bán
tổng hợp kháng enzyme penicillinase
- Cephalosporin thế
hệ 1
|
Dị ứng hoặc không
dung nạp ß-lactam
|
Cầu khuẩn gram dương
|
- Clindamycin
- Fluoroquinolone
có hoạt tính tốt chống lại cầu khuẩn Gram dương hiếu khí (ví dụ: levofloxacin
hoặc moxifloxacin)
- Macrolide
- Doxycycline
|
Sử dụng kháng sinh
gần đây
|
Cầu khuẩn gram dương
+ Trực khuẩn gram âm
|
- ß-Lactam nhóm 1:
amoxicillin/clavulanate, ampicillin/sulbactam
- Trimethoprim/
sulfamethoxazole
- Fluoroquinolone
có hoạt tính tốt chống lại cầu khuẩn Gram dương hiếu khí (ví dụ: levofloxacin
hoặc moxifloxacin)
|
Nguy cơ cao do
MRSA
|
Tụ cầu vàng kháng
methicillin (MRSA)
|
- Linezolid
- Trimethoprim/
sulfamethoxazole
- Doxycycline
- Macrolide
|
Trung bình hoặc
nặng (Wagner độ 2 trở lên hoặc PEDIS giai đoạn 3 trở lên)
|
Không có yếu tố
phức tạp
|
Cầu khuẩn gram
dương ± Trực khuẩn gram âm
|
- ß-Lactam nhóm 1:
amoxicillin/clavulanate, ampicillin/sulbactam
- Cephalosporin thế
hệ 2; 3
|
Sử dụng kháng sinh
gần đây
|
Cầu khuẩn gram
dương ± Trực khuẩn gram âm
|
- ß-Lactam nhóm 2:
ticarcillin/clavulanate, piperacillin/tazobactam;
- Cephalosporin thế
hệ 3;
- Nhóm 1 carbapenem
(phụ thuộc vào điều trị trước đó, hoặc tham khảo thêm ý kiến)
|
Vết loét ẩm ướt và
khí hậu ấm
|
Trực khuẩn gram âm,
gồm Pseudomonas
|
- ß-Lactam nhóm 2:
ticarcillin/clavulanate, piperacillin/tazobactam
- Penicillin bán
tổng hợp kháng enzyme penicillinase + ceftazidime
- Penicillin bán
tổng hợp kháng enzyme penicillinase + thuốc kháng sinh nhóm fluoroquinolone
kháng pseudomonas (ví dụ ciprofloxacin)
- Carbapenem nhóm 2
|
Chi thiếu máu cục
bộ/hoại tử/ sinh hơi
|
Cầu khuẩn gram
dương ± Trực khuẩn gram âm
± Vi khuẩn kị khí
|
- ß-Lactam nhóm 1
hoặc 2
- Carbapenem nhóm 1
hoặc 2
- - Cephalosporin
thế hệ 2 hoặc 3 + clindamycin hoặc metronidazole
|
Yếu tố nguy cơ
MRSA
|
Tụ cầu vàng kháng
methicillin
MRSA
|
- Xem xét thêm hoặc
thay thế bằng, glycopeptide; linezolid; daptomycin; axit fusidic trimethoprim/
sulfamethoxazole (±rifampicin )*
- Doxycycline
|
Các yếu nguy cơ
kháng thuốc ở trực khuẩn gram âm
|
Vi trùng sản xuất
men bata-lactamase phổ rộng
ESBL
|
- Carbapenems
- Fluoroquinolone
có hoạt tính tốt chống lại cầu khuẩn Gram dương hiếu khí (ví dụ: levofloxacin
hoặc moxifloxacin)
- Aminoglycoside và
colistin
|
Ghi chú: Những khuyến
cáo dựa trên những lý thuyết và kết quả các thử nghiệm lâm sàng sẵn có.
* Rifamp (ic) in: vì
có liên quan đến nguy cơ tác dụng phụ cao hơn và việc sử dụng bị hạn chế ở một
số quốc gia, nên được sử dụng thích hợp nhất để điều trị viêm tủy xương hoặc
nhiễm trùng liên quan đến cấy ghép kim loại.
PHỤ LỤC 03
QUY TRÌNH THAY BĂNG ĐIỀU TRỊ VẾT LOÉT, HOẠI
TỬ CHI DƯỚI DO ĐTĐ
I. ĐẠI CƯƠNG
Thay băng vết loét là
kỹ thuật cơ bản trong chăm sóc, điều trị loét bàn chân do đái tháo đường, việc
thay băng chăm sóc vết thương tốt giúp người bệnh phục hồi sức khỏe nhanh
chóng, kiểm soát vấn đề vô trùng, giảm thời gian nằm viện, giảm chi phí điều
trị, tăng cường niềm tin của người bệnh vào nhân viên y tế.
Bên cạnh việc thay
băng chăm sóc vết loét, hoại tử, việc sử dụng các loại băng gạc điều trị, che
phủ để che chở và bảo vệ vết loét giúp cho sự lành vết thương diễn ra một cách
tốt nhất là rất quan trọng.
1. Phân loại vết
loét, hoại tử chi dưới do ĐTĐ theo diện tích tổn thương
- Dưới 50 cm2
- Từ 50 cm2 đến 100
cm2
- Từ 100 cm2 đến 200
cm2
- Từ 200 cm2 đến 400
cm2
- Trên 400 cm2
2. Nguyên tắc
2.1. Nguyên tắc chăm
sóc
- Loại bỏ dị vật, mô
hoại tử, mô giập: bất kỳ vết thương nào cũng có sự hiện diện của vi khuẩn, do
đó loại bỏ mô giập, hoại tử lấy sạch máu tụ, dị vật là cắt đứt nguồn cung cấp
thức ăn cho vi khuẩn; luôn giữ tình trạng vô khuẩn, tránh đem thêm vi khuẩn mới
vào.
- Mở rộng vết thương
dẫn lưu tốt: sự ứ đọng dịch, máu cũ, dị vật,… tránh nhiễm khuẩn và kích thích
mô hạt mọc đẩy nhanh quá trình lành vết thương.
- Giúp vết thương mau
lành: khi chăm sóc vết loét, không nên phá huỷ hàng rào tự vệ như: làm tổn
thương vùng xung quanh, chạm tới vết thương liên tục; thay băng thường xuyên
không đúng kỹ thuật, một số dung dịch sát khuẩn có nguy cơ làm tổn thương mô
hạt nên không dùng dung dịch sát khuẩn bôi lên vết loét nếu không có chỉ định.
- Vết thương/vết loét
luôn tiết dịch nên việc giữ ẩm vết thương là cần thiết nhưng không phải là làm
ướt vết thương, do đó cần thay băng khi thấm ướt.
- Chú ý tránh làm
nặng cảm giác đau ở người bệnh khi thay băng, nên thực hiện thuốc giảm đau
trước khi thay băng nếu nhận định vết thương có thể làm người bệnh đau.
2.2. Nguyên tắc thay
băng
- Áp dụng kỹ thuật vô
khuẩn tuyệt đối khi thay băng vết thương/vết loét. Mỗi người bệnh sử dụng một
bộ dụng cụ vô khuẩn
- Rửa vết thương đúng
nguyên tắc:
+ Rửa vết thương/vết
loét theo đường thẳng từ đỉnh đến đáy và thao tác từ trong ra ngoài, từ vết cắt
theo đường thẳng chạy song song với vết thương.
+ Luôn rửa từ vùng
sạch đến vùng bẩn và sử dụng tăm bông hoặc miếng gạc cho mỗi lần lau theo chiều
đi xuống.
+ Đối với một vết
thương/vết loét đã mở, làm ẩm miếng gạc bằng một tác nhân làm sạch và vắt khô
dung dịch thừa, rửa vết thương bằng 1,2 vòng tròn hay cả vòng tròn đi từ trung
tâm ra phía ngoài.
+ Nên rửa vết thương
tối thiểu 2,5cm vượt qua phần cuối của gạc mới, hoặc vượt qua rìa của vết
thương là 5cm.
+ Chọn miếng gạc đủ
độ mềm khi chạm vào bề mặt vết thương.
- Nên sử dụng những dung
dịch không gây hại với mô cơ thể và không cản trở sự lành vết thương. Băng gạc
để điều trị loét bàn chân ĐTĐ nên sử dụng gạc polyacrylate có phủ lớp
lipido-colloid tẩm bạc trong trường hợp vết thương đang nhiễm trùng hoặc sử
dụng gạc lipido-colloid tẩm sucrose octasulfate trong trường hợp các tổn thương
đã được kiểm soát nhiễm khuẩn và bắt đầu lên tổ chức hạt.
- Trên người bệnh có
nhiều vết thương/vết loét cần rửa vết thương theo thứ tự: vô trùng, sạch, nhiễm
khuẩn.
- Băng vết thương:
sau khi làm sạch vết thương, đặt băng gạc điều trị đảm bảo tất cả các tổn
thương đều được tiếp xúc với băng gạc điều trị. Băng kín vết thương/vết loét
bằng gạc che phủ, cần đặt gạc che phủ nhẹ nhàng vào trung tâm vết thương, nới
rộng ra hai bên tối thiểu là 2,5cm so với mép vết thương. Những vết thương đang
rỉ dịch nhiều một băng gạc hút nước có nhiều lớp phía trên gạc, có thể áp 2 đến
3 lớp để hút dịch cho đến khi đổi băng gạc kế tiếp. Khi băng gạc che phủ đã
được đặt vào chỗ, người thực hiện nên tháo găng ra để tránh băng keo dính vào
găng. Gắn chặt mép gạc vào da của người bệnh bằng băng keo, hoặc làm chặt băng
với một nút thắt, băng co giãn, sao cho người bệnh thấy thoải mái.
3. Nhận định tình
trạng vết loét, hoại tử
Nhận
định
|
Lý
do
|
1. Nhận định và
đánh giá toàn thân về tri giác, bệnh lý, dinh dưỡng và tổn thương đi kèm.
|
Theo dõi và phát
hiện sớm tình trạng bất thường của người bệnh.
|
2. Xác định nguy cơ
loét ép: người bệnh tự di chuyển hay bất động, mắc bệnh tiểu đường hay bệnh
lý thần kinh, liệt, suy dinh dưỡng, béo phì hay quá ốm, tiêu tiểu không tự
chủ hay tình trạng tri giác bị thay đổi.
|
Đánh giá mức độ tổn
thương của da và các tổ chức liên quan.
|
3. Nhận định diện
tích tổn thương, đánh giá xem có sự tổn thương rộng hơn.
|
Đánh và phân loại diện
tích tổn thương theo Bảng… và chuẩn bị phương tiện, vật tư tiêu hao phù hợp.
|
4. Nhận định tình
trạng da: màu sắc da, tuần hoàn da, bề mặt ngoài của da có thể sờ, nhìn khi
nhận định, mềm mại hay thô ráp, da có vảy, có vỏ cứng hay ẩm ướt, da có thể
dày và dai hay mỏng và bở. Sờ vùng da bị đè có nóng?
|
Lượng giá nguy cơ
ảnh hưởng đến quá trình phát triển của loét.
|
5. Đánh giá tình
trạng tuần hoàn tại chỗ.
|
|
II. CHUẨN BỊ
1. Người thực hiện
- Bác sĩ hoặc điều
dưỡng (ĐD) hoặc kỹ thuật viên
- Trang phục y tế,
đội mũ, đeo khẩu trang
2. Người bệnh: Người bệnh và người
nhà người bệnh được trao đổi, giải thích về kỹ thuật thay băng điều trị.
3. Phương tiện và
dụng cụ:
01 xe thay băng được lau sạch.
3.1. Tầng 1 (trên
cùng):
- 01 hộp hoặc gói
dụng cụ vô khuẩn: 02 pince không mấu, 01 kéo, 01 kẹp phẫu tích
- Dung dịch rửa vết
thương: Nước muối sinh lý 9‰, Povidine iodine 10% và dung dịch sát khuẩn tay
nhanh.
3.2. Tầng 2:
- Gạc vô khuẩn vệ
sinh và che phủ: Gạc 10x10, gạc 30x40, gạc cầu, băng cuộn, băng dính, găng tay,
kéo cắt băng.
- Băng gạc điều trị
loét bàn chân ĐTĐ: gạc polyacrylate có phủ lớp lipido-colloid tẩm bạc trong
trường hợp vết thương đang nhiễm trùng hoặc gạc lipido-colloid tẩm sucrose
octasulfate trong trường hợp các tổn thương đã được kiểm soát nhiễm khuẩn và
bắt đầu lên tổ chức hạt. Số lượng băng gạc điều trị được tính như sau:
Diện
tích vết loét - hoại tử
|
Số
miếng gạc điều trị *
|
Dưới 50 cm2
|
1 miếng loại 10 x
10 (cm)
|
50 m2 đến 100 cm2
|
1 miếng loại 10 x
10 (cm)
|
1002 đến 200 cm2
|
1 - 2 miếng loại 10
x 10 (cm)
|
2002 đến 400 cm2
|
1- 4 miếng loại 10
x 10 (cm)
|
Trên 400 cm2
|
> 4 miếng 10 x
10 (cm)
|
(*) Số miếng gạc điều
trị có thể gấp đôi nếu vết thương sâu, hang hốc, cần phải nhét gạc điều trị vào
sâu bên trong vết thương
- 01 kim lấy thuốc
(để kiểm tra sự lưu thông mạch máu nếu cần)
- Túi nilon đựng rác,
miếng lót vết thương
- 01 bình xịt đựng
nước khử khuẩn (đựng dung dịch khử khuẩn presept, pha theo hướng dẫn của nhà
sản xuất) để lau xe, khăn lau xe.
3.3. Tầng 3 (tầng
dưới cùng):
- Hộp ngâm dụng cụ
bẩn, đã sử dụng (đựng dung dịch khử khuẩn presept, pha theo hướng dẫn của nhà
sản xuất), có nắp đậy.
III. CÁC BƯỚC TIẾN
HÀNH
Các
bước
|
Nội
dung công việc
|
Lý
do
|
1. Kiểm tra y lệnh
|
Kiểm tra hồ sơ bệnh
án, đúng tên người bệnh, y lệnh thay băng
|
Đảm bảo chính xác
đúng bệnh, đúng chỉ định
|
2. Chuẩn bị người
thực hiện
|
- Thực hiện rửa tay
thường quy
- Mang khẩu trang
|
Đảm bảo nguyên tắc
vô trùng trước khi chăm sóc vết thương
|
3. Chuẩn bị xe băng
|
Kiểm tra và sắp xếp
dụng cụ lên xe thay băng
|
Thuận lợi và nhanh
chóng khi thực hiện thao tác
|
4. Chuẩn bị người
bệnh
|
- Thông báo, giải
thích cho người bệnh hoặc gia đình người bệnh
- Đặt người bệnh tư
thế thích hợp: phù hợp với vị trí của vết thương.
|
- Tạo tâm lý thoải
mái, người bệnh hợp tác tốt.
|
5. Trải tấm lót
|
- Trải tấm lót dưới
vị trí vết loét
- Đặt túi đựng đồ bẩn
vào vị trí thuận lợi.
|
- Tránh dung dịch
rửa, dịch từ vết thương người bệnh chảy ra giường
- Để bỏ bông gạc
bẩn.
|
6. Mang găng tay sạch
|
Người thực hiện sát
khuẩn tay nhanh, đeo găng tay.
|
- Giảm nguy cơ lây
nhiễm.
|
7. Bộc lộ vùng vết
thương
|
Tiến hành bóc băng
(chú ý bóc cuốn chiếu tránh để băng bẩn chạm vào vùng khác của vết thương)
bộc lộ vùng vết thương
|
- Giúp cho việc
chăm sóc được dễ dàng
|
8. Đánh giá tình
trạng vết loét
|
Tháo bỏ băng gạc
bẩn, quan sát nhận định, đánh giá tình trạng vết thương
|
- Giảm nguy cơ lây
nhiễm từ vết thương
- Đánh giá, nhận
định tình trạng vết loét, sự tiến triển của vết thương
- Nhận định diện
tích tổn thương
|
9. Tháo bỏ găng bẩn
|
Tháo bỏ găng đã sử
dụng, rửa tay bằng dung dịch rửa tay nhanh
|
- Ngăn ngừa nhiễm
khuẩn bệnh viện
|
10. Mở gói/ hộp
dụng cụ vô khuẩn
|
- Mở gói/ hộp dụng
cụ vô khuẩn
- Bóc gạc cầu, gạc điều
trị vết thương, đổ vào hộp (Phần hộp không để dụng cụ
- Đổ dung dịch rửa
ra cốc (nếu cần)
|
- Đảm bảo nguyên
tắc vô khuẩn
- Ngăn ngừa nhiễm
khuẩn
- Để công việc được
thực hiện liên tục và nhanh chóng
|
11. Mang găng tay
sạch
|
Người thực hiện mang
găng tay sạch
|
- Ngăn ngừa nhiễm
khuẩn
|
12. Rửa vết thương
|
* Vết loét có mô
hoại tử
+ Dùng kéo cắt lọc
các tổ chức hoại tử
+ Tách rộng mép vết
loét
+ Lặn nhẹ vết
thương cho dịch, mủ trong sâu thoát ra ngoài;
+ Rửa vết loét bằng
dung dịch oxy già, thấm khô, nước muối sinh lý, thấm khô.
* Vết loét có nhiều
dịch tiết
+ Nắp kim tiêm to
vào bơm tiêm thích hợp và hút dung dịch rửa
+ Giữ kim cách vết
thương 2,5 cm trên vùng cần rửa.
+ Bơm rửa vết loét
cho đến khi dịch chảy ra trong.
* Vết loét sâu, có
đường dò
+ Dùng ống nối mềm
gắn vào bơm tiêm thích hợp
+ Đưa đầu ống vào
vết thương khoảng 1,5cm.
+ Tháo ống, giữ lại
trên vết loét.
+ Hút dịch vào ống
tiêm, gắn với ống nối mềm và bơm rửa cho đến khi nước chảy ra trong (bơm
chậm, liên tục).
Trong quá trình rửa
vết loét, theo dõi sát tình trạng người bệnh.
|
- Lấy hết mô chết,
vết loét được rửa sạch tránh nhiễm khuẩn lan tỏa.
|
|
- Đề phòng tai biến
trong khi làm thủ thuật (người bệnh choáng do đau hoặc sợ)
|
13. Thấm khô vết
loét
|
Người thực hiện thấm
khô bằng gạc cầu nết loét đang rỉ dịch.
|
Làm khô bề mặt vết
thương
|
14. Sát khuẩn vết
loét
|
Sát khuẩn vết loét
từ trong ra ngoài (phía đối diện với người thực hiện), từ trên xuống dưới.
|
Giảm bớt nguy cơ bội
nhiễm từ vùng da xung quanh vào vết thương
|
15. Đắp băng gạc điều
trị vết thương
|
Sau khi làm sạch
vết loét, đặt băng gạc điều trị: gạc polyacrylate có phủ lớp lipido-colloid
tẩm bạc trong trường hợp vết thương đang nhiễm trùng hoặc gạc lipido-colloid
tẩm sucrose octasulfate trong trường hợp các tổn thương đã được kiểm soát
nhiễm khuẩn và bắt đầu lên tổ chức hạt.
Dùng gạc che phủ
trên gạc điều trị và băng kín vết loét.
|
Xử lý nhiễm khuẩn
cục bộ do gạc lipido-colloid tẩm bạc kháng khuẩn nhanh với phổ rộng, hiệu
kháng màng sinh học (biofilm).
Thúc đẩy liền
thương do khi tiếp xúc với dịch vết thương, gạc lipido-colloid tẩm sucrose
octasulfate sẽ tạo thành gel lipid để tạo và duy trì một môi trường ẩm có lợi
cho việc chữa lành, ức chế Matrix Metalloproteinases (MMPs) dư thừa và kích
thích sự phát triển, tăng sinh mạch máu giúp thúc đẩy liền thương.
|
16. Thu dọn dụng cụ
|
- Báo cho người
bệnh biết việc đã xong, giúp người bệnh tiện nghi
- Thu dọn dụng cụ,
phân loại và thu gom chất thải:
+ Bỏ kẹp vào chậu có
dung dịch khử khuẩn
+ Tháo găng tay bỏ
vào túi đựng đồ bẩn và bỏ túi đựng đồ bẩn vào thùng rác y tế
|
- Giúp người bệnh
an tâm, tin tưởng vào điều trị và chăm sóc
- Ngăn ngừa nhiễm
khuẩn bệnh viện
|
17. Rửa tay thường
quy
|
Người thực hiện rửa
tay theo đúng quy trình
|
Ngăn ngừa lây nhiễm
|
18. Ghi hồ sơ:
|
Ghi hồ sơ:
+ Ngày giờ rửa vết
loét
+ Tình trạng của
vết thương
+ Phản ứng của
người bệnh
+ Tên người thay
băng
|
- Để theo dõi tiến
trình chăm sóc và sự lành của vết thương
|
IV. THEO DÕI SAU THAY
BĂNG
- Chảy máu
- Nhiễm trùng
V. XỬ TRÍ TAI BIẾN
- Băng ép, cầm máu.
- Nhiễm trùng: kháng
sinh, chống phù nề.
PHỤ LỤC 04
MỘT SỐ LOẠI BĂNG GẠC ĐIỀU TRỊ LOÉT BÀN CHÂN
ĐTĐ
Loại
băng gạc
|
Hiệu
quả
|
Ứng
dụng
|
Thận
trọng
|
Technology lipido-colloid
Nano-oligosaccharide factor hoặc băng gạc hydrocolloid tẩm sucrose
octasulfate
|
Mục đích giúp bảo
vệ yếu tố tăng trưởng nguyên bào sợi và ức chế hoạt động men MMPs, kích thích
sự phát triển, tăng sinh mạch máu, thúc đẩy quá trình lành thương nhanh hơn
trên vết thương mạn tính đã được kiểm soát nhiễm khuẩn.
|
Vết thương loét bàn
chân ĐTĐ, vết loét chân, loét tì đè. Dạng xốp (foam) cho vết thương tiết
dịch, dạng lưới cho vết thương ít tiết dịch.
|
Không sử dụng cho
vết thương đang có nhiễm khuẩn.
|
Alginate/CMC
(Aginate/ Carboxymethylcellulo se)
|
Hấp thu dịch
Thúc đẩy tự phân
hủy
Kiểm soát độ ẩm
Phù hợp với đáy vết
thương
|
Vết thương tiết
dịch vừa đến nhiều
Các dạng dải, dây
dùng cho các ngóc ngách vết thương
Các dạng kết hợp
với bạc có khả năng kháng khuẩn
|
Không sử dụng trên
vết thương khô/hoại tử
Dùng cẩn thận ở vùng
mô mong manh (có thể gây chảy máu)
Không nên nhét quá chặt
vào các khoang vết thương (vì có thể giãn nở)
|
Các dạng xốp (foam)
|
Hấp thụ dịch Kiểm
soát độ ẩm Dễ phù hợp với đáy vết thương
|
Vết thương tiết
dịch vừa đến nhiều
Các dạng dải, dây
dùng cho các ngóc ngách vết thương
Các dạng có độ dính
thấp dùng cho vùng da mỏng manh
Các dạng kết hợp
với bạc có khả năng kháng khuẩn
|
Không sử dụng trên
vết thương khô/hoại tử hoặc tiết dịch tối thiểu
|
Mật ong
|
Làm ẩm đáy vết
thương
Thúc đẩy tự phân hủy
Hoạt tính kháng khuẩn
|
Vết thương có giả
mạc, tiết dịch từ ít đến vừa
Vết thương có dấu
hiệu nhiễm trùng hay nghi ngờ có tăng gánh nặng vi sinh
|
Có thể gây đau do
hiệu quả tạo áp lực thẩm thấu
Cẩn thận trên người
đã biết nhạy cảm
|
Hydrocolloids
|
Hấp thu dịch, thúc đẩy
tự phân hủy
|
Vết thương tiết
dịch ít đến vừa Các dạng kết hợp với bạc có khả năng kháng khuẩn
|
Không sử dụng trên
vết thương khô/hoại tử hoặc vết thương tiết dịch nhiều
Có thể gây quá phát
mô hạt
Có thể gây hăm da
|
Hydrogels
|
Làm ẩm đáy vết thương
Kiểm soát độ ẩm
Thúc đẩy tự phân
hủy
Làm mát
|
Vết thương tiết
dịch ít/khô
Các dạng kết hợp
với bạc có khả năng kháng khuẩn
|
Không sử dụng trên
vết thương tiết dịch nhiều hay khi nghi ngờ nhiễm vi khuẩn yếm khí.
Có thể gây hăm da
|
Iodine
|
Kháng khuẩn
|
Vết thương tiết
dịch từ ít đến cao
Vết thương có dấu
hiệu nhiễm trùng hay nghi ngờ có tăng gánh nặng vi sinh
|
Không sử dụng trên
vết thương khô/hoại tử
Cẩn thận trên người
có nhạy cảm iodine
Nên sử dụng trong
thời gian ngắn (nhằm tránh nguy cơ hấp thu vào toàn thân)
|
Các miếng tiếp xúc
vết thương có độ dính thấp (silicone)
|
Bảo vệ sự tăng
trưởng của mô
Tránh sang chấn da
xung quanh
Thích hợp với đường
cong cơ thể
|
Vết thương tiết
dịch từ ít đến nhiều
Sử dụng như một lớp
tiếp xúc trên bề mặt vết thương tiết dịch ít
|
Có thể khô đi khi
để quá lâu
Cẩn thận trên người
nhạy cảm silicone
|
PHMB
|
Kháng khuẩn
|
Vết thương tiết
dịch từ ít đến nhiều
Vết thương có dấu
hiệu nhiễm trùng hay nghi ngờ có tăng gánh nặng vi sinh
Có thể đòi hỏi phải
có băng thứ cấp
|
Không sử dụng trên
vết thương khô/hoại tử
Cẩn thận trên người
đã biết nhạy cảm
|
Loại kiểm soát mùi (vd:
than hoạt)
|
Hấp thu mùi
|
Vết thương mùi hôi
(do tiết dịch quá mức)
Có thể cần phải
phối hợp thêm chất kháng khuẩn nếu có tăng gánh nặng vi sinh
|
Không sử dụng trên
vết thương khô
|
Điều hòa men Protease
|
Kiểm soát thụ động
hay chủ động mức độ Protease
|
Làm sạch vết
thương, loại trừ nhiễm trùng và chăm sóc vết thương tối ưu
|
Không sử dụng trên vết
thương khô hay mảng mục da khô
|
Bạc
|
Kháng khuẩn
|
Vết thương tiết
dịch từ ít đến nhiều
Vết thương có dấu
hiệu nhiễm trùng hay nghi ngờ có tăng gánh nặng vi sinh
Các dạng phối hợp
với foam và alginate/CMC để tăng khả năng thấm hút
|
Một số có thể gây
ra biến đổi màu
Cẩn thận trên người
có nhạy cảm với bạc
Ngưng sau 02 tuần nếu
không cải thiện và đánh giá lại
|
Polyurethane film
|
Kiểm soát độ ẩm.
Rào cản ngăn vi
khuẩn
Trong suốt, có thể
quan sát vết thương
|
Băng nguyên phát
phủ trên vết thương tiết dịch ít
Băng thứ phát phủ
lên alginate hay hydrogel để giữ ẩm vết thương
|
Không sử dụng trên
người bệnh có da xung quanh vết thương mỏng manh, bị tổn hại
Không sử dụng trên
vết thương tiết dịch vừa và nhiều.
|
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Y tế (2020),
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị đái tháo đường típ 2, Quyết định số 5481/QĐ-BYT ngày 30 tháng 12 năm 2020.
2. Bộ Y tế (2022),
Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh động mạch ngoại biên, Quyết định số 2475/QĐ-BYT ngày 09 tháng 9 năm 2022.
Tiếng Anh
3. American Diabetes
Association; Standards of Medical Care in Diabetes-2022
Abridged for Primary
Care Providers. Clin Diabetes 1 January 2022;
4. IWGDF Guidelines
on the Prevention and Management of Diabetic Foot Disease 2019
5. NICE. UrgoStart
for treating diabetic foot ulcers and leg ulcers, 2019
6. International
Diabetes Federation (IDF). IDF Diabetes Atlas 10th edition.
7. Shah P, Inturi R,
Anne D, Jadhav D, Viswambharan V, Khadilkar R, Dnyanmote A, Shahi S. Wagner's
Classification as a Tool for Treating Diabetic Foot Ulcers: Our Observations at
a Suburban Teaching Hospital. Cureus. 2022 Jan 22;14(1):e21501. doi: 10.7759/cureus.21501.
PMID: 35223277; PMCID: PMC8861474.
8. Schaper NC, Van
Netten JJ, Apelqvist J, Bus SA, Hinchliffe RJ, Lipsky BA. IWGDF practical
guidelines on the prevention and management of diabetic foot disease. Diabetes
Metabl Res Rev. 2019.
9. Dutta A, Rastogi
A, Jude EB. Screening developments for the foot in diabetes. The Diabetic Foot
Journal. June 2020; 23(2):62-9
10. Van Netten JJ,
Sacco IC, Lavery LA, Monteiro‐Soares M, Rasmussen A, Raspovic A, Bus SA.
Treatment of modifiable risk factors for foot ulceration in persons with
diabetes: a systematic review. Diabetes/Metabolism Research and Reviews. 2020 Mar;36:e3271.
11. Chatwin KE,
Abbott CA, Boulton AJ, Bowling FL, Reeves ND. The role of foot pressure
measurement in the prediction and prevention of diabetic foot ulceration-A
comprehensive review. Diabetes/Metabolism Research and Reviews. 2020 May;36(4):e3258.