ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
15/2019/QĐ-UBND
|
Bắc
Giang, ngày 27 tháng 6 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH PHÂN CẤP VÀ TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
THUỘC LĨNH VỰC Y TẾ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày
17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số 15/2018/NĐ-CP
ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật An toàn thực phẩm;
Căn cứ Nghị định số 67/2016/NĐ-CP
ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ Quy định về điều kiện sản xuất, kinh
doanh thực phẩm thuộc lĩnh vực quản lý chuyên ngành của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số 155/2018/NĐ-CP
ngày 12 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ Sửa đổi, bổ sung một số quy định liên
quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
51/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Y tế thuộc Ủy ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế
tại Tờ trình số 47/TTr-SYT ngày 17/6/2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh, đối tượng áp dụng
1. Quyết định này quy định phân cấp
và trách nhiệm quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực y tế trên địa
bàn tỉnh Bắc Giang.
2. Quyết định này áp dụng đối với Sở
Y tế; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân
dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy
ban nhân dân cấp xã); các tổ chức, cá nhân có liên quan sản xuất, kinh doanh thực
phẩm thuộc lĩnh vực y tế trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Nguyên tắc
phân cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
1. Bảo đảm sự thống nhất, khoa học,
khả thi và nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
2. Bảo đảm nguyên tắc một cửa, một sản
phẩm, một cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm chỉ chịu sự quản lý của một cơ
quan quản lý nhà nước.
3. Quản lý an toàn thực phẩm được thực
hiện trong suốt quá trình sản xuất, chế biến, bảo quản, vận chuyển, kinh doanh
thực phẩm.
Điều 3. Nội dung
phân cấp
1. Sở Y tế quản
lý các cơ sở thực phẩm sau:
a) Cơ sở kinh
doanh dịch vụ ăn uống do Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan cấp tỉnh (sau đây gọi
chung là cấp tỉnh) cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thuộc diện phải cấp Giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh; nhà khách của Ủy
ban nhân dân tỉnh; cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống trong các khu, cụm công
nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Bắc
Giang.
b) Quản lý điều kiện bảo đảm an toàn
thực phẩm đối với kinh doanh, quảng cáo thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống
trong các cơ sở hành nghề y, dược tư nhân được phân cấp tại khoản 1 Điều 3 Quyết
định số 02/2019/QĐ-UBND ngày 18 tháng 01 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc
Giang Quy định phân cấp và trách nhiệm quản lý nhà nước về hành nghề y, dược tư
nhân trên địa bàn tỉnh Bắc Giang (Quyết định số 02/2019/QĐ-UBND).
c) Phối hợp với
cơ quan quản lý cấp trên quản lý cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm; dụng cụ,
vật liệu bao gói, chứa đựng tiếp xúc trực tiếp với thực phẩm quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018
của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm
(Nghị định số 15/2018/NĐ-CP), (trừ các cơ sở thực phẩm do Trung ương quản lý)
trên địa bàn tỉnh do cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư; Giấy chứng nhận
đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã.
2. Ủy ban nhân
dân cấp huyện quản lý các cơ sở thực phẩm sau:
a) Cơ sở kinh
doanh dịch vụ ăn uống thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn
thực phẩm do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh
doanh, hợp tác xã; cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống trong các cơ quan, trường học,
doanh nghiệp, khách sạn, nhà khách của UBND cấp huyện thuộc diện không phải cấp
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm trên địa bàn (trừ các cơ sở
kinh doanh dịch vụ ăn uống trong các khu, cụm công nghiệp tỉnh Bắc Giang theo
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này).
b) Quản lý an toàn thực phẩm tại các
chợ hạng 1, chợ hạng 2, khu du lịch, lễ hội, địa điểm diễn ra các sự kiện do
Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện tổ chức trên địa bàn.
c) Quản lý điều kiện bảo đảm an toàn
thực phẩm đối với kinh doanh, quảng cáo thực phẩm, kinh doanh dịch vụ ăn uống
trong các cơ sở hành nghề y, dược tư nhân được phân cấp tại khoản 2 Điều 3 Quyết
định số 02/2019/QĐ-UBND .
3. Ủy ban nhân
dân cấp xã quản lý các cơ sở thực phẩm sau:
a) Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống,
thức ăn đường phố trên địa bàn thuộc diện không phải cấp Giấy chứng nhận đăng
ký đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác
xã, Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, hợp tác xã, không thuộc diện phải cấp
Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
b) Quản lý an toàn thực phẩm tại các
chợ hạng 3, chợ tạm, khu du lịch, lễ hội, địa điểm diễn ra các sự kiện trên địa
bàn do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý và tổ chức,
c) Quản lý điều kiện bảo đảm an toàn
thực phẩm đối với kinh doanh, quảng cáo thực phẩm trong hoạt động khám chữa bệnh
nhân đạo và quảng cáo hành nghề y, dược, cơ sở bán thuốc lưu động trên địa bàn
được phân cấp tại khoản 3 Điều 3 Quyết định số 02/2019/QĐ-UBND .
Điều 4. Trách nhiệm
của Sở Y tế; Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy ban nhân dân cấp xã
1, Sở Y tế:
a) Thực hiện các nhiệm vụ được quy định
tại điểm a, b, đ khoản 10 Điều 2 Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Sở Y tế tỉnh Bắc Giang ban hành kèm theo Quyết định số 296/2016/QĐ-UBND
ngày 25 tháng 5 năm 2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang; khoản 8, khoản 9
Điều 40 Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ; khoản 2 Điều 3 Nghị định số 155/2018/NĐ-CP .
b) Chủ trì tham mưu Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo, triển khai các chủ trương, cơ chế chính sách, quyết định,
chỉ thị, quy hoạch, chương trình, đề án, dự án, kế hoạch và các giải pháp quản
lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
c) Chủ trì, phối hợp vơi các Sở, cơ
quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện kịp thời cảnh báo, xử
lý, khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm và thu hồi, xử lý, truy xuất nguồn gốc
thực phẩm không đảm bảo an toàn tại các cơ sở thực phẩm được phân cấp quản lý
theo quy định; thông tin, tuyên truyền, giáo dục kiến thức, pháp luật về an toàn
thực phẩm; tiếp nhận, giải quyết những phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về
an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
d) Quản lý, thanh tra, kiểm tra, xử
lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở thực phẩm thuộc thẩm
quyền quản lý theo quy định.
đ) Khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm
quyền khen thưởng các tổ chức, cá nhân có nhiều thành tích đóng góp trong công
tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Tổ chức triển khai thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật có liên quan đến quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh đối với công tác quản lý nhà nước
về an toàn thực phẩm trên địa bàn.
b) Tổ chức lực lượng để quản lý, kiểm
tra, xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở thực phẩm
thuộc thẩm quyền quản lý theo phân cấp; chỉ đạo và thường xuyên đôn đốc, kiểm
tra việc chấp hành pháp luật về an toàn thực phẩm đối với đơn vị quản lý nhà nước
cấp dưới; tiếp nhận, giải quyết những phản ánh, kiến nghị, khiếu nại, tố cáo về
an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
c) Chủ trì, phối hợp với các Sở, cơ
quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, trình cấp có thẩm quyền ban hành quy
chuẩn kỹ thuật địa phương đối với các sản phẩm thực phẩm đặc thù của huyện,
thành phố; kịp thời cảnh báo, xử lý, khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm và
thu hồi, xử lý, truy xuất nguồn gốc thực phẩm không đảm bảo an toàn trên địa
bàn theo quy định.
d) Thông tin, giáo dục, truyền thông,
nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật về an toàn thực phẩm của tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng thực phẩm trên địa bàn.
đ) Tổ chức tiếp nhận, quản lý hồ sơ,
cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm đối với các cơ sở thực
phẩm thuộc thẩm quyền quản lý theo phân cấp đúng quy định của pháp luật,
e) Khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm
quyền khen thưởng các tổ chức, cá nhân có nhiều thành tích đóng góp trong công
tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
3. Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Tổ chức triển khai thực hiện các
văn bản quy phạm pháp luật có liên quan đến quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân cấp huyện đối với công tác quản lý
nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn.
b) Tổ chức lực lượng để quản lý, kiểm
tra, xử lý vi phạm pháp luật về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở thực phẩm
thuộc thẩm quyền quản lý theo phân cấp; tiếp nhận, giải quyết những phản ánh,
kiến nghị, khiếu nại, tố cáo và kịp thời cảnh báo, thu hồi, xử lý, truy xuất
nguồn gốc thực phẩm không đảm bảo an toàn, khắc phục sự cố về an toàn thực phẩm
trên địa bàn theo quy định.
c) Tổ chức thông tin, truyền thông
nâng cao nhận thức và ý thức chấp hành pháp luật về an toàn thực phẩm của tổ chức,
cá nhân sản xuất, kinh doanh, tiêu dùng thực phẩm trên địa bàn.
d) Khen thưởng hoặc trình cấp có thẩm
quyền khen thưởng các tổ chức, cá nhân có nhiều thành tích đóng góp trong công
tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
Điều 5. Điều khoản
thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày 15 tháng 7 năm 2019.
2. Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các cơ
quan thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã và
các tổ chức, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có
khó khăn, vướng mắc phát sinh, các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân phản ánh kịp
thời về Sở Y tế để tổng hợp, trình Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Giang xem xét, sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp./.
Nơi nhận:
- Như Điều 5;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL, Bộ Tư pháp (b/c);
- Bộ Y tế (b/c);
- TT Tỉnh ủy; TT HĐND tỉnh (b/c);
- Đoàn ĐBQH tỉnh Bắc Giang;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ, các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Văn phòng, các Ban HĐND tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thành phố;
- VPUBND tỉnh: LĐVP, TKCT, TH, TTTT;
- Lưu: VT, KGVX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Ánh Dương
|