BỘ
Y TẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1499/QĐ-BYT
|
Hà
Nội, ngày 17 tháng 05 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “HƯỚNG DẪN GIÁM SÁT VÀ PHÒNG CHỐNG BỆNH SỐT
XUẤT HUYẾT DENGUE”
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số
188/2007/NĐ-CP ngày 27/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Nghị định số 22/2010/NĐ-CP ngày 09/3/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
Điều 3 Nghị định số 188/2007/NĐ-CP ngày 27/12/2007 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành “Hướng dẫn giám sát và phòng chống bệnh Sốt xuất huyết Dengue”.
Điều
2. “Hướng dẫn giám sát và phòng chống bệnh Sốt xuất huyết Dengue” là tài
liệu hướng dẫn được áp dụng trong các cơ sở y tế dự phòng và điều trị; tham
khảo để làm tài liệu giảng dạy trong các trường thuộc hệ thống y, dược.
Điều
3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành. Quyết định này thay
thế Quyết định số 1266/QĐ-BYT ngày 14/4/2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc sửa
đổi, bổ sung và ban hành “Hướng dẫn giám sát và phòng chống bệnh Sốt Dengue/
Sốt xuất huyết Dengue”.
Điều
4. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng các Vụ Kế hoạch - tài chính,
Vụ Khoa học - Đào tạo, Vụ Tổ chức cán bộ, Cục trưởng các Cục Y tế dự phòng, Cục
Quản lý Khám, chữa bệnh, Giám đốc Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương, Giám đốc các Trung tâm y tế dự phòng, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- BT. Nguyễn Quốc Triệu (để báo cáo);
- Lưu: VT, DP.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trịnh Quân Huấn
|
HƯỚNG DẪN
GIÁM SÁT VÀ PHÒNG CHỐNG SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1499/QĐ-BYT ngày 17/5/2011 của Bộ
trưởng Bộ Y tế)
I.
NHỮNG ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA BỆNH
Bệnh sốt xuất
huyết Dengue (SXHD) là bệnh nhiễm vi rút Dengue cấp tính do muỗi truyền và có
thể gây thành dịch lớn. Đây là bệnh dịch lưu hành địa phương ở Việt Nam, nhất là ở các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long, đồng bằng Bắc bộ và vùng ven biển miền Trung.
Do đặc điểm địa
lý, khí hậu khác nhau, ở miền Nam và miền Trung bệnh xuất hiện quanh năm, ở
miền Bắc và Tây Nguyên bệnh thường xảy ra từ tháng 4 đến tháng 11. Ở miền Bắc
những tháng khác bệnh ít xảy ra vì thời tiết lạnh, ít mưa, không thích hợp cho
sự sinh sản và hoạt động của Aedes aegypti. Bệnh SXHD phát triển nhiều
nhất vào các tháng 7, 8, 9, 10 trong năm.
Chẩn đoán xác
định trong phòng thí nghiệm bằng phân lập/ phát hiện vật liệu di truyền hoặc
kháng nguyên vi rút trong máu trong vòng 5 ngày đầu kể từ khi sốt hoặc phát
hiện kháng thể kháng vi rút Dengue IgM đặc hiệu trong huyết thanh từ sau ngày
thứ 5.
Tác nhân gây
bệnh: do vi rút Dengue thuộc nhóm Flavivirus, họ Flaviviridae với
4 típ huyết thanh DEN-1, DEN-2, DEN-3 và DEN-4.
Thời kỳ ủ
bệnh và lây truyền: Thời kỳ ủ bệnh từ 3-14 ngày, trung bình từ 5-7 ngày.
Bệnh nhân là nguồn lây bệnh trong thời kỳ có sốt, nhất là 5 ngày đầu của sốt là
giai đoạn trong máu có nhiều vi rút. Muỗi bị nhiễm vi rút thường sau 8-12 ngày
sau hút máu có thể truyền bệnh và truyền bệnh suốt đời.
Tính cảm
nhiễm và sức đề kháng: Mọi người chưa có miễn dịch đặc hiệu đều có thể bị
mắc bệnh từ trẻ sơ sinh cho đến người lớn. Sau khi khỏi bệnh sẽ được miễn dịch
suốt đời với típ vi rút Dengue gây bệnh nhưng không được miễn dịch bảo vệ chéo
với các típ vi rút khác. Nếu bị mắc bệnh lần thứ hai với típ vi rút Dengue
khác, có thể bệnh nhân sẽ bị bệnh nặng hơn và dễ xuất hiện sốt Dengue.
Véc tơ truyền
bệnh: Bệnh không lây truyền trực tiếp từ người sang người mà do muỗi đốt
người bệnh truyền vi rút sang người lành qua vết đốt. Ở Việt Nam, hai loài muỗi truyền bệnh SXHD là Aedes aegypti và Aedes albopictus, trong đó
quan trọng nhất là Aedes aegypti.
Phòng chống
bệnh SXHD: Đến nay, bệnh SXHD chưa có thuốc điều trị đặc hiệu và chưa có
văcxin phòng bệnh, vì vậy diệt véc tơ đặc biệt là diệt bọ gậy (lăng quăng) với
sự tham gia tích cực của từng hộ gia đình và cả cộng đồng là biện pháp hiệu quả
trong phòng chống SXHD.
II.
KHÁI NIỆM Ổ DỊCH SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE
Ổ dịch SXHD: Một
nơi (tổ, khu phố/xóm/ấp, cụm dân cư hoặc tương đương) được xác định là ổ dịch
SXHD khi có các ca bệnh lâm sàng xảy ra trong vòng 7 ngày hoặc một ca bệnh SXHD
được chẩn đoán xác định phòng xét nghiệm, đồng thời phát hiện có bọ gậy hoặc
muỗi truyền bệnh.
Khi có ổ dịch
đều phải xử lý theo quy định. Ổ dịch SXHD được xác định chấm dứt khi không có
ca bệnh mới trong vòng 14 ngày kể từ ngày khởi phát của ca bệnh cuối cùng.
III.
HƯỚNG DẪN GIÁM SÁT VÀ PHÒNG CHỐNG DỊCH
A. KHI CHƯA CÓ Ổ DỊCH
Giám sát dịch
tễ:
Bao gồm giám sát
véc tơ (muỗi, bọ gậy) và giám sát tính nhạy cảm của véc tơ với các hóa chất
diệt côn trùng, giám sát bệnh nhân, giám sát huyết thanh và vi rút. Theo dõi diễn
biến thời tiết, môi trường và kết quả biện pháp phòng chống chủ động.
1. Giám sát véc tơ
Giám sát véc tơ
nhằm xác định nguồn sinh sản chủ yếu của muỗi truyền bệnh, sự biến động của véc
tơ, tính nhạy cảm của véc tơ với các hóa chất diệt côn trùng và đánh giá hoạt
động phòng chống véc tơ tại cộng đồng. Điểm giám sát véc tơ được lựa chọn tại
xã điểm và hai điểm không thuộc xã điểm của tỉnh (để làm đối chứng).
1.1. Giám sát
muỗi trưởng thành
Giám sát muỗi
trưởng thành bằng phương pháp soi bắt muỗi đậu nghỉ trong nhà bằng ống tuýp
hoặc máy hút cầm tay. Người điều tra chia thành nhóm, mỗi nhóm hai người soi
bắt muỗi cái đậu nghỉ trên quần áo, chăn màn, các đồ vật trong nhà vào buổi
sáng, mỗi nhà soi bắt muỗi trong 15 phút. Số nhà điều tra cho mỗi điểm là 30 nhà,
điều tra 1 lần/tháng:
Những chỉ số sử
dụng để theo dõi muỗi Aedes aegypti, Aedes albopictus (tính theo từng loài).
a. Chỉ số mật độ
(CSMĐ) muỗi là số muỗi cái trung bình trong một gia đình điều tra.
CSMĐ
(con/nhà) =
|
Số
muỗi cái bắt được
|
Số
nhà điều tra
|
b. Chỉ số nhà có
muỗi (CSNCM) là tỷ lệ phần trăm nhà có muỗi cái trưởng thành
CSNCM
(%) =
|
Số
nhà có muỗi cái
|
x
100
|
Số
nhà điều tra
|
1.2. Giám sát
bọ gậy
Giám sát
thường xuyên: 1 tháng 1 lần cùng với giám sát muỗi trưởng thành. Sau khi
bắt muỗi, tiến hành điều tra bọ gậy bằng quan sát, ghi nhận ở toàn bộ dụng cụ
chứa nước trong và quanh nhà.
Giám sát ổ bọ
gậy nguồn: Phương pháp này dựa vào kết quả đếm toàn bộ số lượng bọ gậy Aedes
trong các chủng loại dụng cụ chứa nước khác nhau để xác định nguồn phát
sinh muỗi Aedes chủ yếu của từng địa phương theo mùa trong năm hoặc theo
từng giai đoạn để điều chỉnh, bổ sung các biện pháp tuyên truyền và phòng chống
véc tơ thích hợp.
Xác định ổ bọ
gậy nguồn sẽ tiến hành theo đơn vị tỉnh, điều tra trong những xã điểm 2
lần/năm. Mỗi lần điều tra 100 nhà (phân bổ trong các xã, phường trọng điểm) (lần
1 thực hiện vào quý I-II, lần 2 thực hiện vào quý III-IV).
Có 4 chỉ số được
sử dụng để theo dõi bọ gậy của muỗi Aedes aegypti và Aedes albopictus:
a. Chỉ số nhà có
bọ gậy (CSNBG) là tỷ lệ phần trăm nhà có bọ gậy Aedes
CSNBG
(%) =
|
Số
nhà có bọ gậy Aedes
|
x
100
|
Số
nhà điều tra
|
b. Chỉ số dụng
cụ chứa nước có bọ gậy (CSDCBG) là tỷ lệ phần trăm dụng cụ chứa nước có bọ gậy Aedes:
CSDCBG
(%) =
|
Số
DCCN có bọ gậy Aedes
|
x 100
|
Số
DCCN điều tra
|
c. Chỉ số Breteau
(BI) là số DCCN có bọ gậy Aedes trong 100 nhà điều tra. Tối thiểu điều
tra 30 nhà, vì vậy BI được tính như sau:
BI
=
|
Số
DCCN có bọ gậy Aedes
|
x
100
|
Số
nhà điều tra
|
d. Chỉ số mật độ
bọ gậy (CSMĐBG) là số lượng bọ gậy trung bình cho 1 nhà điều tra. Chỉ số CSMĐBG
chỉ sử dụng khi điều tra ổ bọ gậy nguồn.
CSMĐBG
(con/nhà) =
|
Số
bọ gậy Aedes thu được
|
Số
nhà điều tra
|
Trong quá trình
giám sát véc tơ (muỗi, bọ gậy), nếu chỉ số mật độ muỗi cao (≥ 1 con/nhà) hoặc
chỉ số Breteau (BI) ≥ 50 là yếu tố nguy cơ cao.
Riêng khu vực
miền Bắc chỉ số mật độ muỗi cao (≥ 0.5 con/nhà) hoặc chỉ số BI ≥ 20 là yếu tố
nguy cơ cao.
Viện Vệ sinh
dịch tễ Pasteur (VSDT/Pasteur) cần hướng dẫn chuyên môn cho các tỉnh, thành phố
trong việc chỉ định phun hóa chất diệt muỗi chủ động.
1.3. Giám sát
độ nhạy cảm và thử sinh học của muỗi Aedes aegypti, Aedes albopictus đối
với các hóa chất diệt côn trùng trước mùa dịch
Tuyến tỉnh thực
hiện thử sinh học để xác định nồng độ hóa chất hiệu quả tại địa phương theo
hướng dẫn tại quy trình ban hành kèm theo Quyết định số 4730/QĐ-BYT ngày
07/12/2010 về việc “Hướng dẫn quy trình thử nghiệm hiệu lực của hóa chất diệt
muỗi phun ULV trong phòng chống SXHD ở thực địa hẹp”.
Các Viện
VSDT/Pasteur thực hiện thử kháng hóa chất, thử sinh học hóa chất diệt côn trùng
đang sử dụng theo hướng dẫn tại quy trình ban hành kèm theo Quyết định số
4730/QĐ-BYT ngày 07/12/2010 về việc “Hướng dẫn quy trình thử nghiệm hiệu lực
của hóa chất diệt muỗi phun ULV trong phòng chống SXHD ở thực địa hẹp” Quyết
định số 4729/QĐ-BYT ngày 07/12/2010 về việc “Hướng dẫn quy trình thử nhạy cảm
của muỗi Aedes với hóa chất diệt muỗi. Hàng năm, các tỉnh, viện tổng hợp
báo cáo kết quả và đề xuất hóa chất sử dụng.
1.4. Tổ chức
thực hiện
a. Tuyến Viện:
- Hướng dẫn, chỉ
đạo, tập huấn, tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát các hoạt động giám sát véc
tơ tại khu vực phụ trách.
- Tổ chức thực
hiện giám sát tại các điểm giám sát trọng điểm của khu vực.
b. Tuyến tỉnh:
- Hướng dẫn, chỉ
đạo, tập huấn, tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát các hoạt động giám sát véc
tơ tại địa bàn tỉnh.
- Tổ chức thực
hiện giám sát tại các điểm giám sát trọng điểm của tỉnh.
c. Tuyến huyện:
Tập huấn, chỉ đạo và thực hiện giám sát, phòng chống véc tơ ở các xã trong
huyện.
d. Tuyến xã,
phường: Ít nhất 1 lần/1 tháng thực hiện việc giám sát, hướng dẫn thành viên hộ
gia đình biết cách phát hiện và xử lý ngay ổ bọ gậy tại nhà thông qua hoạt động
của màng lưới y tế cơ sở, cộng tác viên, học sinh.
1.5. Báo cáo
kết quả
Báo cáo giám sát
thường xuyên và điều tra tại ổ dịch: Xã báo cáo huyện, huyện báo cáo Trung tâm
YTDP tỉnh. Tỉnh tập hợp số liệu giám sát và báo cáo kết quả theo Mẫu 5a, hàng
tháng gửi về Viện VSDT/Pasteur trước ngày 15 cùng thời gian với báo cáo kết quả
điều tra bệnh nhân và ngay sau khi điều tra tại ổ dịch.
Báo cáo kết quả
điều tra ổ bọ gậy nguồn theo Mẫu 5c gửi cho Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh, Viện
VSDT/Pasteur.
2. Phòng chống véc tơ chủ động
Thực hiện thường
xuyên ngay từ khi chưa có dịch
Các hoạt động
triển khai
- Tuyên truyền
nâng cao nhận thức về SXHD và huy động sự tham gia của cộng đồng phát hiện loại
bỏ ổ bọ gậy: loại bỏ các vật dụng phế thải, sử dụng tác nhân sinh học diệt bọ
gậy (thả cá, mesocyclops).
- Tập huấn cho
Lãnh đạo chính quyền, các ban ngành đoàn thể, mạng lưới y tế, cộng tác viên,
giáo viên, học sinh nhà trường về bệnh SXHD, các hoạt động cụ thể loại trừ nơi
sinh sản của véc tơ.
- Điều tra xác
định ổ bọ gậy nguồn tại địa phương và biện pháp xử lý thích hợp cho từng chủng
loại ổ bọ gậy.
- Tổ chức các
hoạt động diệt bọ gậy thường xuyên đến từng hộ gia đình thông qua hoạt động của
cộng tác viên y tế, học sinh và các tổ chức quần chúng (thả cá, mesocyclops,
đậy nắp, loại bỏ vật dụng phế thải …).
- Phun chủ động
hóa chất diệt muỗi tại những nơi có nguy cơ cao.
- Tổng hợp kết
quả và báo cáo cho tuyến trên theo quy định.
Huy động sự tham
gia của cộng đồng tùy thuộc vào điều kiện, hoàn cảnh của mỗi địa phương. Sau
đây là một số hướng dẫn, thực hành lựa chọn khi thực hiện hoạt động phòng chống
véc tơ SXHD tại địa phương:
2.1. Giảm
nguồn sinh sản của véc tơ
Bộ gậy Aedes có
thể phát triển ở các dụng cụ chứa nước trong nhà và xung quanh nhà, vì vậy xử
lý dụng cụ chứa nước để làm giảm nguồn sinh sản là biện pháp rất hiệu quả trong
phòng chống véc tơ.
a. Xử lý dụng cụ
chứa nước
- Dụng cụ chứa
nước sinh hoạt (chum vại, bể nước mưa, cây cảnh …): dùng các biện pháp ngăn
ngừa muỗi sinh đẻ (có nắp đậy thật kín, thả cá …).
- Dụng cụ chứa
nước phế thải (lốp xe hỏng, vật dụng gia đình bỏ không …): thu dọn và phá hủy.
- Các hốc chứa
nước tự nhiên (hốc cây, kẽ lá, gốc tre nứa …): loại bỏ, lấp kín, chọc thủng
hoặc làm biến đổi.
b. Chống muỗi đẻ
trứng trong các dụng cụ tích trữ nước (chum, vại, phuy, bể …)
- Đậy thật kín
bằng nắp hoặc vải để ngăn không cho muỗi đẻ.
- Thả cá và các
tác nhân sinh học khác
- Chọc thủng hốc
cây, bịt lấy đỉnh cọc rào, lọc nước loại bỏ bọ gậy, dội nước sôi vào thành vại
để diệt bọ gậy và trứng khi còn chứa ít nước …
- Đối với bẫy
kiến, lọ hoa, chậu cây cảnh, khay nước tủ lạnh hoặc điều hòa nhiệt độ: Dùng dầu
hoặc cho muối vào, thay nước 1 lần/tuần, cọ rửa thành dụng cụ chứa nước để diệt
trứng muỗi Aedes aegypti, Aedes albopictus.
e. Loại trừ ổ bọ
gậy
- Thu dọn, phá
hủy các ổ chứa nước tự nhiên hoặc nhân tạo (chai, lọ, lu, vò vỡ, vỏ đồ hộp, lốp
xe hỏng, vỏ dừa …) cho vào túi rồi chuyển tới nơi thu gom phế thải của địa
phương hoặc hủy bỏ bằng chôn, đốt.
- Lật úp các
dụng cụ gia đình như xô, chậu, bát, máng nước gia cầm.
- Xử lý hốc cây,
kẽ lá cây (chuối, cọ, dừa …) bằng chọc thủng, cho hóa chất diệt bọ gậy.
2.2. Phòng
muỗi đốt: Làm lưới chắn ở cửa ra vào, cửa sổ. Ngủ màn ban ngày, nhất là đối
với trẻ nhỏ.
2.3. Xua,
diệt muỗi: Bằng hương muỗi, bình xịt thuốc cá nhân, hun khói bằng đốt vỏ
cau, dừa hoặc lá cây. Treo mành tre, rèm tẩm hóa chất diệt muỗi ở cửa ra vào,
cửa sổ, vợt điện.
2.4. Tuyên
truyền, hướng dẫn cộng đồng
Hướng dẫn cộng
đồng ở các tuyến
a. Tuyến tỉnh,
huyện: Phối hợp với các cơ quan thông tin tại địa phương bao gồm: đài truyền
hình, đài phát thanh, báo chí và các phương tiện thông tin khác.
b. Tuyến xã,
phường: Tổ chức các buổi phổ biến kiến thức phòng chống sốt xuất huyết trong
các trường học, các buổi họp dân, khẩu hiệu, tờ tranh, các cuốn sách nhỏ, thăm
hỏi của cộng tác viên y tế, truyền thanh, các buổi chiếu video … bằng những
thông tin đơn giản, dễ hiểu, minh họa rõ ràng. Tùy theo đối tượng nghe mà phổ
biến các thông tin như:
- Tình hình SXHD
trong nước, tại tỉnh, huyện hoặc xã về số mắc và chết trong một vài năm gần
đây.
- Triệu chứng
của bệnh, sự cần thiết của điều trị kịp thời để giảm tử vong.
- Nhận biết vòng
đời, nơi sinh sản, trú đậu, hoạt động hút máu của muỗi truyền bệnh.
- Những biện
pháp cụ thể, đơn giản mà mỗi người dân có thể tự áp dụng để loại bỏ ổ bọ gậy
của muỗi truyền bệnh.
- Định ngày và
thời gian thực hiện chiến dịch làm sạch môi trường.
2.5. Huy động
cộng đồng
Những hoạt động
cụ thể như sau:
a. Đối với cá
nhân: vận động từng thành viên gia đình thực hiện các biện pháp thông thường
phòng chống SXHD bao gồm làm giảm nguồn lây truyền, bảo vệ cá nhân thích hợp.
b. Đối với cộng
đồng: Tổ chức các chiến dịch “Loại trừ bọ gậy muỗi truyền bệnh SXHD” ít
nhất 2 lần vào đầu và giữa mùa dịch để loại trừ nơi sinh sản của véc tơ nơi
công cộng và tư nhân. Quảng cáo rộng rãi thông qua các phương tiện truyền thông
đại chúng, áp phích, tranh tuyên truyền, các cuốn sách nhỏ, màng lưới cộng tác
viên y tế, hoạt động của nhà trường. Đánh giá tình hình dịch và những kết quả
tham gia của cộng đồng.
Huy động các bậc
phụ huynh và học sinh trong trường học về các biện pháp đơn giản loại trừ nơi
sinh sản của véc tơ ở nhà cũng như ở trường học. Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu
về SXHD, các biện pháp phòng chống, động viên khen thưởng kịp thời những cá
nhân, tập thể có nhiều đóng góp thiết thực.
- Khuyến khích
các công ty thương mại, du lịch với tư cách là nhà tài trợ tham gia vào việc
nâng cao cảnh quan và cải thiện môi sinh trong cộng đồng, làm giảm nguồn sinh
sản của véc tơ truyền bệnh. Cần cho họ biết rằng kết quả phòng chống SXHD sẽ có
tác động tốt đến kinh doanh và lợi nhuận của công ty.
- Kết hợp các
hoạt động phòng chống SXHD với các lĩnh vực phát triển dịch vụ cộng đồng khác
như: dịch vụ thu gom rác, cung cấp nước sinh hoạt … nhằm làm giảm nơi sinh sản
của muỗi truyền bệnh.
3. Giám sát bệnh nhân SXHD
3.1. Định
nghĩa ca bệnh:
a. Ca bệnh giám
sát (ca bệnh lâm sàng):
Người sống hoặc
đến từ vùng có ổ dịch hoặc lưu hành SXHD trong vòng 14 ngày có biểu hiện sốt
cao đột ngột, liên tục từ 2-7 ngày và có ít nhất 2 trong các dấu hiệu sau:
- Biểu hiện xuất
huyết có thể ở nhiều mức độ khác nhau như: nghiệm pháp dây thắt dương tính,
chấm/mảng xuất huyết ở dưới da, chảy máu chân răng hoặc chảy máu cam.
+ Nhức đầu, chán
ăn, buồn nôn, nôn.
+ Da xung huyết,
phát ban.
+ Đau cơ, đau
khớp, nhức hai hố mắt.
+ Vật vã, li bì.
+ Đau bụng vùng
gan hoặc ấn đau vùng gan.
b. Ca bệnh xác
định:
Là ca bệnh được
chẩn đoán xác định bằng xét nghiệm (bằng các kỹ thuật: Mac - Elisa, PCR, NS1
hoặc phân lập vi rút).
c. Phân loại ca
bệnh:
Theo hướng dẫn
chẩn đoán điều trị SXHD ban hành kèm theo Quyết định số 458/QĐ-BYT ngày 16/02/2011
của Bộ trưởng Bộ Y tế.
3.2. Giám sát
và thống kê báo cáo thường kỳ
a. Hoạt động
giám sát, thống kê báo cáo bệnh SXHD thực hiện theo thông tư số 48/2010/TT-BYT
ngày 31/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
b. Những thông
tin về bệnh SXHD trong giám sát, báo cáo thường kỳ
Cần thu thập
những thông tin về tình hình bệnh nhân trong cộng đồng và những bệnh nhân được
tiếp nhận khám và điều trị tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh công lập và tư
nhân:
- Số lượng mắc,
chết (số ca lâm sàng, số ca xác định) theo định nghĩa và phân loại ca bệnh.
- Tên địa phương
có ca bệnh
- Thời gian mắc
bệnh (theo mẫu báo cáo của dự án)
- Tổng số dân và
số trẻ < 15 tuổi.
c. Mẫu báo cáo
- Theo mẫu báo
cáo kèm theo thông tư số 48/2010/TT-BYT ngày 31/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Các biểu mẫu
báo cáo riêng của Chương trình phòng chống Sốt xuất huyết quốc gia ban hành kèm
theo Hướng dẫn này.
d. Thời gian gửi
báo cáo
Thực hiện theo
thông tư số 48/2010/TT-BYT ngày 31/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế và theo quy
định cụ thể theo từng mẫu báo cáo điều tra.
Khi có tử vong
do SXHD tại tỉnh, Trung tâm YTDP tỉnh có trách nhiệm thu thập thông tin đầy đủ
theo mẫu “Phiếu điều tra tử vong do SXHD” và gửi ngay về Cục Y tế dự phòng,
Viện VSDT/Pasteur và tỉnh liên quan (trong trường hợp ca tử vong ngoại tỉnh).
3.3. Giám sát
và thống kê báo cáo trọng điểm
a. Chọn cơ sở
thực hiện giám sát trọng điểm
- Tuyến khu vực:
• Mỗi khu vực
chọn 2 điểm giám sát trọng điểm, riêng Tây Nguyên chọn 1 điểm. Mỗi điểm giám
sát gồm 1 bệnh viện tuyến quận/huyện/thị xã và 1 xã/phường (không phải xã/
phường điểm của tỉnh).
- Tuyến tỉnh:
• Điểm giám sát
tại bệnh viện: mỗi tỉnh chọn 01 điểm giám sát (01 bệnh viện tuyến huyện). Số
lượng điểm giám sát có thể mở rộng tùy theo khả năng của từng tỉnh.
• Điểm giám sát
cộng đồng: Mỗi tỉnh thực hiện giám sát điểm tại cộng đồng theo tỷ lệ phần trăm
số xã/phường điểm được quy định cụ thể trong kế hoạch hoạt động hàng năm.
b. Nội dung giám
sát điểm:
- Tại bệnh viện:
Phát hiện, báo
cáo điều tra, lấy mẫu và xét nghiệm tất cả các ca bệnh đến khám hoặc nhập viện
theo định nghĩa ca bệnh giám sát.
Báo cáo theo mẫu
phiếu điều tra bệnh nhân (Mẫu 1a, Mẫu 2 và Mẫu quy định trong Thông tư số
48/2010/TT-BYT ngày 31/12/2010 của Bộ trưởng Bộ Y tế).
- Tại cộng đồng
(xã/phường):
+ Giám sát bệnh
nhân
+ Giám sát véc
tơ
+ Giám sát huyết
thanh
4. Giám sát huyết thanh và vi rút Dengue
4.1. Nhiệm vụ
giám sát:
Mỗi tỉnh cần tổ
chức giám sát toàn bộ số quận, huyện trong tỉnh, thành phố để có thể phát hiện
sớm ngay từ ca bệnh đầu tiên.
Thu thập bệnh
phẩm của bệnh nhân trong diện giám sát để xét nghiệm huyết thanh và vi rút học.
Những mẫu máu trong vòng 5 ngày kể từ ngày khởi phát dùng để chẩn đoán xác định
và định típ vi rút Dengue bằng phân lập vi rút và xác định vật liệu di truyền
hoặc kháng nguyên. Những mẫu máu sau 5 ngày kể từ ngày khởi phát dùng để chẩn
đoán xác định nhiễm vi rút Dengue bằng phát hiện kháng thể IgM.
Những nơi không
có điều kiện thực hiện xét nghiệm ELISA (vùng sâu, vùng xa) có thể sử dụng test
nhanh để phát hiện, sàng lọc nhiễm vi rút Dengue.
4.2. Số lượng
mẫu xét nghiệm:
- Số lượng mẫu
bệnh phẩm hàng năm tùy thuộc vào chỉ tiêu cụ thể của từng khu vực.
- Nơi xuất hiện
nhiều bệnh nhân nghi sốt xuất huyết thì không nhất thiết phải lấy mẫu xét
nghiệm theo tỷ lệ quy định, mà có thể chỉ cần 5-10 mẫu để khẳng định.
- Xét nghiệm
IgM, NS1 và xét nghiệm đặc hiệu bằng kỹ thuật ELISA được thực hiện ở phòng thí
nghiệm Dengue của tất cả các Trung tâm YTDP tỉnh. Những bệnh phẩm nghi ngờ cần
gửi về Viện VSDT/Pasteur khu vực để kiểm tra kết quả.
- Mẫu xét nghiệm
ELISA và phân lập vi rút cần được thu thập đều đặn theo thời gian trong năm và
phân bố đều trong toàn tỉnh, thành phố. Tuy nhiên, tập trung vào đầu mùa dịch
nhằm phát hiện sớm những trường hợp mắc bệnh. Các tỉnh, thành phố phải gửi mẫu
về Viện VSDT/Pasteur để xác định típ vi rút Dengue lưu hành ở địa phương.
4.3. Phân
công trách nhiệm:
- Đối với bệnh
nhân tại cộng đồng: tuyến xã có trách nhiệm phát hiện và báo cáo cho Trung tâm
Y tế huyện để cử cán bộ lấy mẫu gửi Trung tâm YTDP tỉnh.
- Đối với bệnh
nhân tại phòng khám, bệnh viện huyện, tỉnh: Cán bộ y tế tại cơ sở điều trị có
trách nhiệm lấy mẫu và xét nghiệm tại chỗ hoặc gửi về Trung tâm Y tế huyện và
/hoặc Trung tâm YTDP tỉnh.
- Trung tâm YTDP
tỉnh có trách nhiệm làm xét nghiệm ELISA và/hoặc gửi mẫu bệnh phẩm cho Viện
VSDT/Pasteur khu vực để phân lập vi rút.
5. Chuẩn bị sẵn sàng cơ số thuốc, hóa chất, phương tiện và
nhân lực phục vụ chống dịch khẩn cấp
5.1. Tổ chức
sẵn sàng chống dịch
- Xây dựng kế
hoạch phòng chống SXHD hàng năm của các cấp.
- Chuẩn bị sẵn
sàng nhân lực bao gồm đội chống dịch cơ động gồm: cán bộ điều trị, dịch tễ, côn
trùng được trang bị đủ hóa chất, máy móc, phương tiện.
- Hóa chất,
phương tiện sẵn sàng cho chống dịch tại các tuyến (sử dụng kinh phí sự nghiệp
cấp cho các chương trình mục tiêu tại tỉnh/ thành phố và kinh phí địa phương).
Dự trữ tối thiểu
tại tuyến tỉnh (Trung tâm YTDP tỉnh):
+ 01 máy phun
ULV cỡ lớn (đặt trên xe ô tô).
+ 10 máy phun
thể tích cực nhỏ (ULV) đeo vai.
- Hóa chất diệt
côn trùng (theo nhu cầu hàng năm của tỉnh)
+ 05 bộ dụng cụ
giám sát côn trùng.
+ 100 bộ trang
phục phòng hộ cá nhân dùng cho người đi phun.
Dự trữ tối thiểu
tại tuyến huyện (Trung tâm Y tế huyện):
+ 3 máy phun thể
tích cực nhỏ (ULV) đeo vai.
+ 2 bộ dụng cụ
giám sát côn trùng.
+ 50 bộ trang
phục phòng hộ cá nhân dùng cho người đi phun.
5.2. Phun hóa
chất diệt muỗi chủ động
- Mục tiêu: Chủ
động triển khai phun hóa chất diệt muỗi kết hợp với chiến dịch bọ gậy ngay từ
đầu mùa dịch nhằm ngăn chặn nguy cơ dịch bùng phát.
- Chỉ định:
+ Nơi có nguy cơ
cao xảy ra dịch và
+ Chỉ số mật độ
muỗi cao (≥ 1 con/nhà) hoặc chỉ số bọ gậy cao (Breteau (BI) ≥ 50); riêng khu
vực miền Bắc chỉ số mật độ muỗi cao (≥ 0.5 con/nhà) hoặc chỉ số bọ gậy cao (BI ≥
20).
- Viện Vệ sinh
dịch tễ/Pasteur hướng dẫn chuyên môn cho các tỉnh, thành phố trong việc chỉ
định phun hóa chất diệt muỗi chủ động.
- Thời gian
triển khai: Số lần phun từ 1- 3 lần tùy thuộc hiệu quả diệt muỗi, chỉ số
mật độ muỗi, tình hình dịch Sốt xuất huyết Dengue …
- Lần
1: Tùy điều kiện từng tỉnh, bố trí thời gian tổ chức phun hóa chất diệt
muỗi phù hợp, thời gian phun 1 đợt tại khu vực địa lý nhất định không quá 10
ngày.
- Lần 2, 3: Việc
chỉ định phun lần 2, lần 3 căn cứ vào các chỉ số điều tra véc tơ sau phun đợt 1
từ 1 - 2 ngày (Chỉ số mật độ muỗi > 0,2; chỉ số BI ≥ 20). Mỗi đợt cách nhau
7 - 10 ngày.
- Nội dung: theo
hướng dẫn xử lý ổ dịch Sốt xuất huyết Dengue.
B. KHI CÓ Ổ DỊCH SXHD
1. Tổ chức điều trị bệnh nhân
Thực hiện theo “Hướng
dẫn chẩn đoán và điều trị sốt xuất huyết Dengue” hiện hành của Bộ trưởng Bộ Y
tế.
2. Xử lý ổ dịch SXHD.
Quy mô xử lý ổ dịch
sốt xuất huyết
- Khi có 1 ổ
dịch xử lý khu vực phạm vi bán kính 200 mét kể từ nhà bệnh nhân.
- Trường hợp có
từ 3 ổ dịch SXHD trở lên tại một thôn/ ấp hoặc tương đương trong vòng 14 ngày:
thì xử lý theo quy mô thôn/ấp và có thể mở rộng khi dịch lan rộng.
3. Thời gian thực hiện
Các biện pháp xử
lý ổ dịch phải được triển khai trong vòng 48 giờ kể từ khi ổ dịch được xác
định.
4. Các biện pháp xử lý ổ dịch
4.1. Phun hóa
chất diệt muỗi
Bước 1:
Thành lập đội phun hóa chất
Căn cứ vào mức
độ và quy mô xử lý ổ dịch tại địa phương, bố trí các đội phun hóa chất diệt
muỗi:
- Đội máy
phun đeo vai:
+ 03 máy phun
ULV đeo vai (trong đó có 1 máy dự trữ)
+ Mỗi máy phun
gồm 3 người: 2 người thay phiên nhau mang máy và 1 cán bộ hướng dẫn kỹ thuật.
- Đội máy
phun ULV cỡ lớn:
+ 01 máy phun
ULV cỡ lớn đặt trên xe ôtô
+ Mỗi máy phun
gồm 3 người: 1 lái xe, 1 điều khiển máy phun và 1 cán bộ kỹ thuật.
Các thành phần
khác: cán bộ chính quyền, cán bộ tuyên truyền, người dẫn đường, cộng tác viên …
Cán bộ kỹ thuật
pha hóa chất phải được tập huấn, hướng dẫn kỹ thuật phun.
Bước 2:
Lựa chọn hóa chất
Chỉ sử dụng hóa
chất trong danh mục hóa chất do Bộ Y tế ra quyết định cho phép sử dụng hàng năm
trong chương trình phòng, chống Sốt xuất huyết Quốc gia.
Bước 3:
Liều lượng sử dụng
Liều lượng sử
dụng do các Viện VSDT/Pasteur hướng dẫn dựa theo kết quả thử kháng sinh, thử
sinh học tại từng khu vực.
Bước 4:
Chuẩn bị thực địa
- Cần có bản đồ
của khu vực phun, đường đi để phun phải được nghiên cứu kỹ và phân chia cho phù
hợp với hướng gió và khoảng cách giữa các đường.
- Chính quyền
chỉ đạo các ban, ngành đoàn thể tham gia diệt bọ gậy/lăng quăng tại từng hộ gia
đình trong khu vực xử lý hóa chất.
- Thông báo
trước cho dân cư khu vực phun thuốc biết ngày phun, giờ phun để che đậy thức
ăn, nước uống và di chuyển vật nuôi đến nơi an toàn, tắt lửa … trước khi phun
thuốc.
- Nhiệt độ không
khí: phù hợp từ 18 - 250C. Hạn chế phun khi nhiệt độ > 270C.
Giờ phun: tốt nhất vào buổi sáng sớm (6 - 9 giờ) và chiều tối (17 - 20 giờ).
- Tốc độ gió:
chỉ phun khi tốc độ gió từ 3 - 13 km/giờ (gió nhẹ), không phun khi trời mưa
hoặc gió lớn.
Bước 5: Kỹ
thuật phun
a) Kỹ
thuật phun bằng máy phun ULV cỡ lớn đặt trên xe ô tô
- Máy phun: Kiểm
tra nhiên liệu, kiểm tra đầu phun (sử dụng máy phun có đầu vòi phun ULV với
kích thước hạt nhỏ hơn 30μm). Chạy máy để thử liều lượng phun.
- Cửa ra vào và
cửa sổ các nhà và khu cao tầng trong khu vực phun phải được mở.
- Xe chở máy
phun chạy với vận tốc ổn định là 6 - 8 km/giờ dọc theo các phố. Tắt máy phun
hoặc khóa vòi phun khi xe ngừng chạy.
- Phun dọc theo
các phố thẳng góc với hướng gió. Phun từ cuối gió và di chuyển ngược hướng gió.
- Những khu vực
có các phố song song cũng như vuông góc với hướng gió chỉ phun khi xe chạy ở
đầu gió trên đường song song với hướng gió.
- Tại những khu
vực phố rộng, nhà cửa nằm cách xa trục đường, nên để đầu vòi phun chếch về bên
phải của xe và cho xe chạy sát lề đường.
- Tại những nơi
có đường hẹp, nhà cửa sát lề đường, đầu vòi phun nên chĩa thẳng về phía sau xe.
- Đối với đường
cụt thì phun từ ngõ cụt ra ngoài.
- Đầu phun chếch
450 so với mặt phẳng ngang để hóa chất được phát tán tối đa.
b) Kỹ
thuật phun bằng máy phun ULV đeo vai
- Kỹ thuật phun
bằng máy phun ULV đeo vai trong nhà: Phun theo nguyên tắc cuốn chiếu.
• Máy phun: Kiểm
tra nhiên liệu, kiểm tra đầu phun (sử dụng máy phun có đầu vòi phun ULV với
kích thước hạt nhỏ hơn 30μm). Chạy máy để thử liều lượng phun.
• Người đi mang
máy đứng ở cửa ra vào hoặc cửa sổ, để chếch vòi phun khoảng 450,
không kê sát vòi phun vào vách hay các vật dụng trong nhà. Mỗi phòng (nhà) có
diện tích từ 20 - 30 m2 thời gian phun khoảng 5 - 10 giây với mức
phun mạnh nhất.
• Đối với phòng
lớn thì phun theo kiểu đi giật lùi, từ trong ra ngoài, phòng nhỏ, phòng đơn chỉ
cần chĩa vòi phun qua cửa chính hoặc qua cửa sổ mà không cần vào trong phòng.
• Đối với nhà
chung cư, nhà ở có nhiều tầng, nhiều phòng cần phun tất cả các phòng, các góc,
cầu thang, sân thượng … với nguyên tắc phun từ tầng trên xuống tầng dưới, từ
trong ra ngoài bằng cách đi giật lùi hết phòng này qua phòng khác. Khi di
chuyển từ phòng này sang phòng kia giữ đầu vòi hướng lên trên để phần còn lại
của thuốc được phát tán ra khu vực. Không chĩa đầu vòi xuống đất.
• Không phun
trực tiếp vào người và động vật nuôi.
• Diện tích của
từng nhà, từng phòng cần được tính ra m2 trên cơ sở đó tính lượng
hóa chất cần có để pha thành dung dịch.
- Kỹ thuật phun
bằng máy phun ULV đeo vai ngoài nhà
Người mang máy
đi bộ bình thường với vận tốc khoảng 3 -5 km/giờ, đi ngược hướng gió, hướng đầu
phun về phía nhà cần phun. Phun ở tốc độ máy tối đa, hướng vòi phun lên 450
phun xung quanh nhà.
Bước 6: An
toàn sau phun
- Sau khi phun
xong phải xúc rửa bình đựng hóa chất, vòi phun và vệ sinh máy sạch sẽ bằng nước
thường.
- Không được đổ
nước rửa máy xuống nguồn nước (ao, hồ, sông ngòi, kênh rạch …).
- Người đi phun
xong phải vệ sinh cá nhân, loại trừ hóa chất bám dính trên quần áo, cơ thể.
Bước 7: Số
lần phun
- Phun 2 lần
cách nhau 7 - 10 ngày.
- Tiếp tục phun
lần 3 nếu:
• Tiếp tục có
bệnh nhân SXHD mới trong vòng 14 ngày
• Chỉ số điều
tra muỗi, bọ gậy: chỉ số mật độ ≥ 0,2; chỉ số Breteau ≥ 20).
4.2. Giám sát
bệnh nhân, véc tơ
a) Giám sát bệnh
nhân:
Thực hiện giám
sát và báo cáo ca bệnh tại ổ dịch theo đúng quy định.
b) Giám sát véc
tơ trước và sau khi phun hóa chất:
+ Thời gian điều
tra: Trước và sau khi phun 1 - 2 ngày.
+ Phạm vi giám
sát: điều tra 10 - 30 hộ gia đình xung quanh ổ dịch.
+ Các chỉ số
giám sát: chỉ số mật độ muỗi, chỉ số nhà có muỗi, chỉ số BI …
Các Viện
VSDT/Pasteur, Các Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng căn cứ vào số lượng
tỉnh, thành phố trong khu vực triển khai xử lý ổ dịch SXHD, mỗi Viện thành lập
các đoàn giám sát, hỗ trợ kỹ thuật đảm bảo mỗi tỉnh, thành phố có ít nhất một
đoàn giám sát, hỗ trợ kỹ thuật của Viện trực tiếp tham gia trong quá trình xử
lý ổ dịch. Đoàn giám sát, hỗ trợ kỹ thuật gồm ít nhất 3 cán bộ: 1 lãnh đạo Viện
hoặc lãnh đạo khoa, 1 cán bộ dịch tễ, 1 cán bộ côn trùng.
4.3. Tuyên
truyền, huy động cộng đồng
- Đơn vị y tế
địa phương tham mưu chính quyền địa phương thông báo và huy động các ban ngành,
đoàn thể tham gia tuyên truyền và trực tiếp tham gia vào các hoạt động diệt
lăng quăng, vệ sinh môi trường.
- Truyền thông
rộng rãi về lịch phun, hướng dẫn các hộ gia đình, cơ quan phối hợp chuẩn bị
phun (dọn dẹp, che đậy bảo vệ thực phẩm, chim cá cảnh, vật nuôi …), bố trí có
người ở nhà để mở cửa trong thời gian phun hóa chất.
- Các kênh thông
tin: Văn bản chỉ đạo của chính quyền các cấp, truyền thông trên truyền hình,
truyền thanh của tỉnh, thành phố, phát thanh xã phường, cộng tác viên.
4.4. Tổ chức
chiến dịch vệ sinh môi trường, diệt bọ gậy
a. Thời gian:
Tiến hành chiến dịch vệ sinh môi trường, diệt bọ gậy tới từng hộ gia đình trước
khi phun hóa chất.
b. Tổ chức thực
hiện:
- Đơn vị y tế
địa phương tham mưu chính quyền các cấp chỉ đạo các Ban, ngành, đoàn thể (nòng
cốt là Ủy ban mặt trận tổ quốc, Cựu chiến binh, Đoàn thanh niên, Hội phụ nữ,
Giáo dục, Công an …) xây dựng kế hoạch với sự tham mưu của ngành y tế, tổ chức
triển khai chiến dịch diệt lăng quăng tại cộng đồng.
- Thành lập đội
xung kích diệt lăng quăng tuyến thôn, ấp: thành phần gồm trưởng thôn, dân
phòng, cộng tác viên, Cựu chiến binh, Hội phụ nữ, Đoàn thanh niên, học sinh cấp
II … hoạt động dưới sự chỉ đạo của Ban Chỉ đạo chống dịch cấp xã để triển khai
các hoạt động diệt lăng quăng tại cộng đồng.
c. Nội dung hoạt
động
- Tuyên truyền,
hướng dẫn nâng cao nhận thức của người dân để phối hợp trong hoạt động phun hóa
chất, diệt lăng quăng.
- Thu dọn rác,
kể cả dụng cụ chứa nước tự nhiên, nhân tạo (chai, lọ, lu, vò vỡ, vỏ đồ hộp, lốp
xe hỏng, vỏ dừa …) cho vào túi rồi chuyển tới nơi thu gom phế thải của địa
phương hoặc hủy bỏ bằng chôn, đốt.
- Lật úp các
dụng cụ gia đình như xô, chậu, bát, máng nước gia cầm.
- Xử lý kẽ lá
cây (chuối, cọ, dừa …) bằng chọc thủng, cho hóa chất diệt bọ gậy.
- Đậy dụng cụ
chứa nước bằng nắp, vải mùng ngăn không cho muỗi đẻ trứng.
- Thả cá,
Mescocylop hoặc các tác nhân sinh học khác trong dụng cụ chứa nước.
- Lọc nước loại bỏ
bọ gậy, dội nước sôi vào thành vại để diệt trứng muỗi bám trên thành khi còn
chứa ít nước.
- Đối với bẫy
kiến, lọ hoa, chậu cây cảnh, khay nước tủ lạnh, điều hòa: cho dầu hoặc muối
vào, cọ rửa thành dụng cụ chứa nước để diệt trứng muỗi.
5. Tổ chức
thực hiện
- Cơ quan y tế
nơi xảy ra ổ dịch tham mưu chính quyền địa phương tăng cường kiểm tra đôn đốc
các hoạt động phòng chống dịch, bổ sung kinh phí, cơ số thuốc, hóa chất, phương
tiện, nhân sự sẵn sàng phục vụ công tác chống dịch.
- Các Viện
VSDT/Pasteur chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát, hỗ trợ tuyến dưới
trong việc triển khai xử lý ổ dịch.
- Trung tâm y tế
dự phòng tỉnh, thành phố chịu trách nhiệm chỉ đạo, hướng dẫn, giám sát, hỗ trợ
y tế huyện trong việc triển khai xử lý ổ dịch.
- Trung tâm y tế
huyện phối hợp với chính quyền và y tế xã trực tiếp tổ chức xử lý ổ dịch theo
quy định.
- Công bố dịch
SXHD theo Luật phòng chống bệnh truyền nhiễm.
Trong quá trình
thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị phản ánh kịp thời về Bộ Y tế (Cục Y tế dự
phòng) để giải quyết.
BỘ
Y TẾ
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA VỀ Y TẾ
Dự
án phòng chống các bệnh lây nhiễm - thành phần phòng, chống sốt xuất huyết
Mẫu 1a
Đơn vị chủ
quản ………………
Tỉnh/Thành
phố: ………………
Quận/Huyện: ………………….
PHIẾU ĐIỀU TRA
BỆNH NHÂN SỐT XUẤT HUYẾT DENGUE
1. Số xác
định ca bệnh. Năm mắc bệnh: [ ____]
Mã số của tỉnh:
[ ___/___] Số bệnh án: [___/___/___]
2. Xác định
điều tra ca bệnh (khoanh tròn vào câu thích hợp)
Họ và tên bệnh
nhân: ............................................................................................................
Giới:
Nam/ Nữ/ Không rõ
Ngày tháng năm
sinh: [___/___/___]
Nghề nghiệp: ........................................................................................................................
Nơi làm việc/học
tập: ............................................................................................................
Địa chỉ nơi ở:
Số nhà, phố, thôn: …………… Phường/ Xã: .....................................................
Quận/ huyện:
…………………… Tỉnh/ thành phố: ....................................................................
Bệnh nhân đã
khám, điều trị tại y tế xã/ phường: Có/ Không / Không rõ
Bệnh nhân đã
khám, điều trị tại bệnh viện: Có/ Không / Không rõ
Nếu có, bệnh
viện tuyến: .......................................................................................................
Ngày nhập viện: [___/___/___]
Tên bệnh viện: ......................................................................................................................
3. Tiền sử
dịch tễ
Đã mắc Sốt xuất
huyết bao giờ chưa? Có / Không / Không rõ
Ngày mắc bệnh
SXHD: [___/___/___]
Ở khu vực có
bệnh nhân SXHD trong vòng 1 tuần: Có/ Không / Không rõ
4. Triệu
chứng lâm sàng
Ngày bắt đầu
sốt: [___/___/___]
Nhiệt độ cao
nhất: [___/___/___]
Số ngày sốt: [___/___/___]
Đau đầu: Có/
Không / Không rõ
Đau bắp thịt: Có/
Không / Không rõ
Đau xương khớp: Có/
Không / Không rõ
Dấu hiệu dây
thắt: Dương tính / Âm tính / Không rõ / Không
làm
Nhịp mạch
(lần/phút): [______]
Huyết áp tối
đa/tối thiểu: [________/________]
Các triệu chứng
xuất huyết:
Nổi ban: Có/
Không / Không rõ
Chấm xuất huyết:
Có/ Không / Không rõ
Xuất huyết nổi
cục: Có/ Không / Không rõ
Mảng xuất huyết:
Có/ Không / Không rõ
Xuất huyết lợi
răng: Có/ Không / Không rõ
Nôn ra máu: Có/
Không / Không rõ
Đi ngoài ra máu Có/
Không / Không rõ
Đi tiểu ra máu: Có/
Không / Không rõ
Hành kinh kéo
dài: Có/ Không / Không rõ
Xuất huyết nơi
khác (ghi rõ) ………………...............................................................................
Đau vùng gan: Có/
Không / Không rõ
Gan dưới bờ
sườn: Có/ Không / Không rõ
Sưng hạch bạch
huyết: Có/ Không / Không rõ
5. Chẩn đoán
sơ bộ (khoanh tròn vào số thích hợp)
1. Sốt xuất
huyết Dengue (SXHD) 3. SXHD nặng
2. SXHD kèm dấu
hiệu cảnh báo 4. Không phải SXHD 5. Không rõ
6. Dấu hiệu
tiền và sốc
1. Vật vã Có/
Không / Không rõ
2. Li bì Có/
Không / Không rõ
3. Chân tay lạnh
Có/ Không / Không rõ
4. Da lạnh ẩm Có/
Không / Không rõ
5. Nhịp mạch
(lần / phút): [________]
6. Huyết áp tối
đa/tối thiểu: [____/_____]
7. Triệu chứng
khác: ………………………………………………….
7. Xét nghiệm
Huyết học:
Hematocrit: ………………… Tiểu cầu: ……………………….
Hồng
cầu: ………………….. Bạch cầu: ………………………
NS1 Ngày
lấy mẫu [ / / ]
Kết
quả: Dương tính/ Âm tính/ Không rõ/ Không làm
PCR: Ngày
lấy mẫu [ / / ]
Kết
quả: Dương tính/ Âm tính/ Không rõ/ Không làm
Phân lập vi rút
Dengue: Ngày lấy mẫu [___/___/___]
Kết
quả phân lập: DEN-1/DEN-2/DEN-3/DEN-4/Âm tính/Không rõ
Huyết thanh học:
Ngày lấy huyết thanh 1 : [___/___/___]
Kết
quả: dương tính / âm tính / Không rõ
Ngày lấy huyết thanh 2 : [___/___/___]
Kết
quả: dương tính / âm tính / Không rõ
8. Chẩn đoán
cuối cùng
Chẩn đoán SXHD: Xác
định / Loại bỏ / Không rõ
Phân độ nặng của
SXHD: SXH Dengue/ SXHD kèm dấu hiệu cảnh báo / SXHD nặng
Điều trị: Có
/ Không / Không rõ
Kết quả: Khỏi/
Tử vong/ Chuyển viện/ Mất theo dõi
Ngày điều tra
kết quả: [______/______/_______]
Cán bộ điều tra
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Ngày
… tháng … năm ….
Lãnh đạo đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|