ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1436/QĐ-UBND
|
Tuyên
Quang, ngày 12 tháng 10 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VỀ CÔNG TÁC TRỰC PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI VÀ
TÌM KIẾM CỨU NẠN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TUYÊN QUANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật phòng, chống thiên
tai ngày 19 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
66/2014/NĐ-CP ngày 04/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết, hướng dẫn một số
điều của Luật Phòng, chống thiên tai;
Căn cứ Quyết định số
44/2014/QĐ-TTg ngày 15/8/2014 của Thủ tướng Chính phủ quy định chi tiết về cấp
độ rủi ro thiên tai; Quyết định số 46/2014/QĐ-TTg ngày 15/8/2014 của Thủ tướng
Chính phủ quy định về dự báo, cảnh báo và truyền tin thiên tai;
Căn cứ Quyết định số
340/QĐ-UBND ngày 13/4/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về việc thành lập
Ban Chỉ huy phòng, chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn tỉnh Tuyên Quang; Quyết
định số 230/QĐ-UBND ngày 08/3/2016 của Ủy ban nhân tỉnh Tuyên Quang về việc bổ
sung Ủy viên Ban Chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn tỉnh Tuyên
Quang;
Thực hiện Văn bản số
137/TWPCTT ngày 29/9/2015; Văn bản số 66/TWPCTT ngày 16/6/2016 của Ban Chỉ đạo
Trung ương về phòng, chống thiên tai về việc hướng dẫn công tác trực ban và
nâng cao năng lực, trang thiết bị và hoàn thiện thể chế của Văn phòng thường trực
Ban chỉ huy Phòng chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn cấp tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 2083/TTr-SNN ngày
30/9/2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế về công tác trực
Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; các thành viên Ban chỉ huy Phòng, chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn (PCTT và TKCN) tỉnh; Trưởng ban Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các Sở, ban, ngành; Trưởng
ban Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các huyện, thành phố; Trưởng ban Ban Chỉ huy PCTT
và TKCN các xã, phường, thị trấn; Chánh Văn phòng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh;
Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi
nhận:
- Như Điều 2;
- Ban Chỉ đạo TƯ về PCTT;
- Bộ Nông nghiệp và PTNT;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Phó CVP UBND tỉnh;
- CV: KS, NLN;
- Lưu: VT.
|
CHỦ
TỊCH
Phạm Minh Huấn
|
QUY CHẾ
VỀ CÔNG TÁC TRỰC PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI VÀ TÌM KIẾM CỨU NẠN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1436/QĐ-UBND ngày 12 tháng 10 năm 2016
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh, đối tượng, thời gian trực
1. Phạm vi điều chỉnh: Quy chế
này quy định về công tác trực phòng ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai
của Ban chỉ huy Phòng chống thiên tai và Tìm kiếm cứu nạn (PCTT và TKCN) tỉnh;
các Sở, ban, ngành; các huyện, thành phố; các xã, phường, thị trấn trên địa bàn
tỉnh Tuyên Quang.
2. Đối tượng: Quy chế này áp dụng
đối với các thành viên của Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh; các Sở, ban, ngành;
các huyện, thành phố; các xã, phường, thị trấn tham gia công tác trực phòng ngừa,
ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn tỉnh.
3. Thời gian trực.
a) Văn phòng thường trực PCTT và
TKCN tỉnh, Ban chỉ huy PCTT và TKCN các Sở, ban, ngành; các huyện, thành phố;
các xã, phường, thị trấn.
- Từ ngày 05/5 đến hết ngày
31/10 hàng năm, trực ban theo chế độ 24/24 giờ trong mùa mưa bão.
- Từ ngày 01/11 năm trước đến hết
ngày 04/5 năm sau, tổ chức trực đột xuất 24/24 giờ để chỉ đạo, kiểm tra và ứng
phó với các tình huống do thiên tai gây ra theo chỉ đạo của lãnh đạo Ban chỉ
huy PCTT và TKCN các cấp.
b) Các đơn vị lực lượng vũ trang
trực ban theo chế độ quy định của đơn vị, tổ chức thường trực công tác tìm kiếm
cứu nạn.
Điều 2.
Thành phần trực ban
1. Trực lãnh đạo: Trưởng ban,
Phó Trưởng ban Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh; các Sở, ban, ngành; các huyện,
thành phố; các xã phường, thị trấn; Chánh Văn phòng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh.
2. Trực nghiệp vụ: Công chức,
viên chức Văn phòng thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, Ban chỉ huy PCTT
và TKCN các Sở, ban, ngành; các huyện, thành phố; các xã, phường, thị trấn.
3. Thành phần và số lượng tham
gia trực: Căn cứ vào diễn biến, cấp độ thiên tai, lãnh đạo Ban Chỉ huy PCTT và
TKCN phân công và giao nhiệm vụ cụ thể, bố trí nhân sự trực cần sắp xếp khoa học,
thay thế luân phiên trong các ca trực nhằm đảm bảo thực hiện hiệu quả các nhiệm
vụ trong ca trực.
Điều 3.
Phương thức truyền thông tin
1. Thư điện tử, fax đến địa
phương cần thông báo tin đồng thời gửi văn bản bằng đường công văn để đối chiếu,
với các thông tin quan trọng liên lạc bằng điện thoại để kiểm tra thông tin đã
gửi.
2. Gửi văn bản, công điện qua đường
chuyển phát Bưu điện.
3. Đọc trực tiếp, trao đổi bằng
điện thoại (ghi rõ ngày, giờ gọi điện, người nhận điện, nội dung trao đổi).
4. Thông báo các bản
tin qua Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, huyện.
Chương II
NHIỆM VỤ TRỰC, TỔ CHỨC
TRỰC THEO CẤP ĐỘ RỦI RO THIÊN TAI
Điều 4. Nhiệm
vụ trực PCTT và TKCN
1. Lãnh đạo Ban chỉ huy PCTT và
TKCN.
a) Chỉ đạo công tác trực theo cấp
độ rủi ro thiên tai, theo dõi các thông tin có liên quan đến tình hình thiên
tai, công trình phòng, chống thiên tai;
b) Điều chỉnh phân công nhiệm vụ
công tác trực theo diễn biến thiên tai;
c) Chỉ đạo, tham mưu chỉ đạo các
biện pháp phòng, tránh ứng phó và khắc phục hậu quả do thiên tai gây ra;
d) Kiểm tra hiện trường khi
thiên tai xảy ra (nếu có).
2. Văn phòng Thường trực Ban chỉ
huy PCTT và TKCN tỉnh.
a) Các thành viên Văn phòng Thường
trực có trách nhiệm thực hiện đúng quy định về thời gian trực, ca trực, lịch trực
và trực đột xuất theo sự phân công của cấp trên.
b) Tiếp nhận các Chỉ thị, Công
điện, Thông báo, Văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ; Ban chỉ đạo Trung
ương về phòng, chống thiên tai; Bộ, ngành Trung ương; Ủy ban nhân dân tỉnh để
triển khai thực hiện và kịp thời truyền đạt tới Ban chỉ huy PCTT và TKCN các cấp.
Trong trường hợp có Công điện, Chỉ thị, Văn bản chỉ đạo khẩn về cảnh báo các loại
hình thiên tai nguy hiểm kịp thời chuyển tin tới cơ quan Đài Phát thanh và Truyền
hình Tuyên Quang để đưa tin.
c) Theo dõi, nắm bắt mọi tình huống
liên quan đến thiên tai; diễn biến các công trình phòng, chống thiên tai; thông
báo lịch đóng, mở xả lũ của Hồ chứa thủy điện Tuyên Quang khi nhận được thông
tin.
d) Tham mưu cho Ban chỉ huy PCTT
và TKCN tỉnh trong việc chỉ đạo, tổ chức phòng, tránh, ứng phó và khắc phục hậu
quả do thiên tai gây ra trên địa bàn; xử lý các sự cố công trình phòng, chống
thiên tai.
e) Tổng hợp tình hình phòng, chống,
ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai gây ra và công tác tìm kiếm cứu nạn trên địa
bàn tỉnh, báo cáo Ban chỉ đạo Trung ương về phòng, chống thiên tai, Tỉnh ủy, Ủy
ban nhân tỉnh theo quy định.
f) Các thông tin liên quan đến
công tác trực ban phải được ghi chép đầy đủ vào sổ trực và thực hiện bàn giao
ca trực theo quy định.
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo yêu cầu lãnh đạo Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh và cấp trên.
3. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
a) Tiếp nhận các Công điện, Chỉ
thị, Thông báo, Văn bản chỉ đạo từ Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh và cơ quan cấp
trên.
b) Tổ chức trực ban đúng theo
quy định của đơn vị, sẵn sàng triển khai kế hoạch, phương án sử dụng lực lượng,
phương tiện, trang thiết bị khi nhận được thông tin cần cứu hộ, cứu nạn.
c) Thường xuyên kiểm tra, bảo dưỡng,
sửa chữa các phương tiện, trang thiết bị đảm bảo phục vụ công tác tìm kiếm cứu
nạn.
d) Đề xuất phương án huy động lực
lượng, phương tiện, trang thiết bị phục vụ công tác tìm kiếm cứu nạn trong tình
huống cấp bách, vượt khả năng của đơn vị.
4. Ban chỉ huy PCTT và TKCN các
Sở, ban, ngành
a) Tiếp nhận các Công điện, Văn
bản chỉ đạo của UBND tỉnh, Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh và cấp trên, kịp thời
thông báo, truyền đạt đến cơ quan, đơn vị trực thuộc.
b) Cập nhật, theo dõi tình hình
thiên tai, sẵn sàng thực hiện phương án phòng ngừa, ứng phó, khắc phục theo lĩnh
vực, ngành; chuẩn bị sẵn sàng lực lượng tham gia ứng phó thiên tai theo yêu cầu
của Trưởng ban Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh; tổng hợp đánh giá xác định thiệt
hại theo lĩnh vực, ngành báo cáo Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN
tỉnh để tổng hợp theo quy định.
c) Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo yêu cầu của lãnh đạo Ban chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh và cấp trên.
5. Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các
huyện, thành phố
a) Tiếp nhận các Chỉ thị, Công
điện, Thông báo, Văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban chỉ huy PCTT và
TKCN tỉnh và của cơ quan cấp trên; triển khai thực hiện và kịp thời thông báo,
truyền đạt đến địa phương, nhân dân nơi có nguy cơ bị ảnh hưởng do thiên tai
gây ra, đồng thời chuyển tin tới cơ quan Đài Phát thanh và Truyền hình cấp huyện
để đưa tin thông báo, cảnh báo.
b) Theo dõi, nắm bắt mọi tình huống
liên quan đến thiên tai trên địa bàn quản lý, diễn biến các công trình phòng,
chống thiên tai; thông báo lịch đóng, mở xả lũ của Hồ chứa thủy điện Tuyên
Quang tới các xã, phường, thị trấn ven sông Lô, Gâm trên địa bàn quản lý khi nhận
được thông tin.
c) Chỉ đạo Ban chỉ huy PCTT và
TKCN các xã, phường, thị trấn trong việc tổ chức phòng, tránh, ứng phó và khắc
phục hậu quả do thiên tai gây ra trên địa bàn; xử lý các sự cố công trình
phòng, chống thiên tai.
d) Sẵn sàng triển khai các
phương án ứng phó đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt; đề xuất kiểm tra các địa
điểm xung yếu, xác định khu vực, số người bị ảnh hưởng, triển khai kế hoạch, phương
án di dời dân đảm bảo an toàn; xác định mức độ ảnh hưởng để có biện pháp ứng
phó; triển khai cứu hộ, cứu nạn; báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tỉnh, Văn phòng
thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh về tình hình chuẩn bị sẵn sàng triển
khai phương án ứng phó.
e) Thống kê, tổng hợp, đánh giá
mức độ thiệt hại, ước giá trị thiệt hại theo mẫu quy định hiện hành tại Thông
tư liên tịch số 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT ngày 23/11/2015 của Bộ Nông nghiệp
và PTNT, Bộ Kế hoạch và Đầu tư về hướng dẫn thống kê, đánh giá thiệt hại do
thiên tai gây ra (sau đây gọi tắt là Thông tư liên tịch số
43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT), báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh, Văn phòng thường
trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh và các cơ quan, đơn vị liên quan.
f) Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo yêu cầu của lãnh đạo Ban chỉ huy PCTT và TKCN huyện, thành phố và chỉ đạo
của cấp trên.
6. Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các
xã, phường, thị trấn
a) Tiếp nhận các Chỉ thị, Công
điện, Thông báo, Văn bản chỉ đạo của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ban chỉ huy
PCTT và TKCN cấp huyện và của cơ quan cấp trên; triển khai thực hiện và kịp thời
thông báo, truyền đạt đến nhân dân khu vực nơi có nguy cơ bị ảnh hưởng thiên
tai.
b) Theo dõi, nắm bắt mọi tình huống
liên quan đến thiên tai, diễn biến các công trình phòng, chống thiên tai trên địa
bàn quản lý; thông báo lịch đóng, mở xả lũ của Hồ chứa thủy điện Tuyên Quang tới
các khu vực dân cư ven sông Lô, Gâm trên địa bàn quản lý khi nhận được thông
tin.
c) Sẵn sàng triển khai các
phương án ứng phó khi có thiên tai xảy ra, chủ động huy động lực lượng tại chỗ
tham gia ứng phó, hỗ trợ, hướng dẫn nhân dân khu vực bị ảnh hưởng; thường xuyên
kiểm tra các địa điểm xung yếu, thực hiện phương án di dời dân ra khỏi vùng
thiên tai nguy hiểm.
d) Thống kê, tổng hợp, đánh giá
mức độ thiệt hại, ước giá trị thiệt hại theo mẫu quy định hiện hành tại Thông
tư liên tịch số 43/2015/TTLT-BNNPTNT-BKHĐT, báo cáo Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp huyện và các cơ quan, đơn vị liên quan.
e) Thực hiện các nhiệm vụ đột xuất
khác theo yêu cầu của lãnh đạo Ban chỉ huy PCTT và TKCN cấp xã và chỉ đạo của cấp
trên.
Điều 5. Trực
theo cấp độ rủi ro thiên tai
1. Mức 1: Đối với trường hợp diễn
biến thời tiết bình thường, không có thiên tai xảy ra.
a) Văn phòng thường trực Ban chỉ
huy PCTT và TKCN tỉnh.
- Số người trực ban: 01 lãnh đạo;
01 cán bộ nghiệp vụ.
- Địa điểm trực: Tại phòng quản
lý Đê điều và phòng chống thiên tai, Chi cục Thủy lợi, Sở Nông nghiệp và PTNT.
b) Ban chỉ huy PCTT và TKCN các
Sở, ban, ngành; các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn.
- Số người trực ban: 01 cán bộ
nghiệp vụ.
- Địa điểm trực: Tại văn phòng
các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn.
2. Mức 2: Đối với trường hợp xảy
ra loại hình thiên tai và cấp độ rủi ro: Áp thấp nhiệt đới, bão đạt cấp độ III;
Lốc, sét, mưa đá cấp độ I; Mưa lớn cấp độ I; Nắng nóng cấp độ I; Hạn hán cấp độ
I; Rét hại, sương muối cấp I; Lũ, ngập lụt (mực nước sông Lô tại Trạm Thủy văn
thành phố Tuyên Quang cấp báo động I, tương đương cost 22 m); Lũ quét cấp độ I;
Sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ cấp độ I; Động đất cấp độ I.
a) Văn phòng thường trực Ban chỉ
huy PCTT và TKCN tỉnh.
- Số người trực ban: 01 lãnh đạo;
01 cán bộ nghiệp vụ; cán bộ kỹ thuật tăng cường…(huy động tùy theo yêu cầu).
- Địa điểm trực: Tại phòng quản
lý Đê điều và phòng chống thiên tai, Chi cục Thủy lợi, Sở Nông nghiệp và PTNT.
b) Ban chỉ huy PCTT và TKCN các
Sở, ban, ngành; các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn.
- Số người trực ban: 01 lãnh đạo;
01 cán bộ nghiệp vụ; cán bộ tăng cường…(huy động tùy theo yêu cầu).
- Địa điểm trực: Tại văn phòng
các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn.
3. Mức 3: Đối với trường hợp xảy
ra loại hình thiên tai và cấp độ rủi ro: Áp thấp nhiệt đới, bão từ cấp độ IV trở
lên; Lốc, sét, mưa đá từ cấp độ II trở lên; Mưa lớn từ cấp độ II trở lên; Nắng
nóng từ cấp độ II trở lên; Hạn hán từ cấp độ II trở lên; Rét hại, sương muối từ
cấp II trở lên; Lũ, ngập lụt (mực nước sông Lô tại trạm thủy văn thành phố
Tuyên Quang trên từ cấp báo động I trở lên, tương đương cost 22 m trở lên); Lũ
quét từ cấp độ II trở lên; Sạt lở đất, sụt lún đất do mưa lũ từ cấp độ II trở
lên; Động đất từ cấp độ II trở lên.
a) Văn phòng thường trực Ban chỉ
huy PCTT và TKCN tỉnh.
- Số người trực ban: 01 lãnh đạo;
02 cán bộ nghiệp vụ; 01 cán bộ Đài khí tượng thủy văn tỉnh; cán bộ tăng cường…(huy
động tùy theo yêu cầu).
- Địa điểm trực: Tại phòng quản
lý Đê điều và phòng chống thiên tai, Chi cục Thủy lợi, Sở Nông nghiệp và PTNT.
Trong trường hợp khẩn cấp sẽ bổ sung thêm địa điểm trực theo yêu cầu của Trưởng
ban Ban chỉ huy PCTT và TKCN.
b) Ban chỉ huy PCTT và TKCN các
Sở, ban, ngành; các huyện, thành phố, các xã, phường, thị trấn.
- Số người trực ban: 01 lãnh đạo;
02 cán bộ nghiệp vụ; cán bộ tăng cường…(huy động tùy theo yêu cầu).
- Địa điểm trực: Tại văn phòng
các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, UBND các xã, phường, thị trấn.
Chương III
CHẾ ĐỘ TRONG CÔNG TÁC TRỰC
Điều 6. Chế
độ cho cán bộ làm nhiệm vụ trực PCTT và TKCN
Căn cứ Điều 97, Điều 105 Bộ luật
Lao động năm 2012, chế độ cho người trực ban PCTT và TKCN được thanh toán theo
nguyên tắc:
1. Người lao động làm thêm giờ
được trả lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương theo công việc đang
làm như sau:
a) Vào ngày thường, ít nhất bằng
150%;
b) Vào ngày nghỉ hằng tuần, ít
nhất bằng 200%;
c) Vào ngày nghỉ lễ, ngày nghỉ
có hưởng lương, ít nhất bằng 300%.
2. Người lao động làm việc vào
ban đêm tính từ 22 giờ ngày hôm trước đến 6h sáng ngày hôm sau, thì được trả
thêm ít nhất bằng 30% tiền lương tính theo đơn giá tiền lương hoặc tiền lương
theo công việc của ngày làm việc bình thường tương ứng với các điểm a, b, c khoản
1 nêu trên.
3. Người lao động làm thêm giờ
vào ban đêm thì ngoài việc trả lương theo quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều
này, người lao động còn được trả thêm 20% tiền lương tính theo đơn giá tiền
lương hoặc tiền lương theo công việc làm vào ban ngày.
Điều 7. Thời
gian được tính làm thêm giờ trong công tác trực theo cấp độ rủi ro thiên tai.
1. Trực đối với mức 1.
a) Đối với ngày thường (các ngày
trong tuần):
- Số giờ làm thêm ban ngày được
tính tối đa: 4 giờ
- Số giờ làm thêm ban đêm được
tính tối đa: 4 giờ
b) Đối với ngày nghỉ lễ, nghỉ
hàng tuần:
- Số giờ làm thêm ban ngày được
tính tối đa: 12 giờ
- Số giờ làm thêm ban đêm được
tính tối đa: 4 giờ
2. Trực đối với mức 2.
a) Đối với ngày thường (các ngày
trong tuần):
- Số giờ làm thêm ban ngày được
tính tối đa: 5 giờ
- Số giờ làm thêm ban đêm được
tính tối đa: 5 giờ
b) Đối với ngày nghỉ lễ, nghỉ
hàng tuần:
- Số giờ làm thêm ban ngày được
tính tối đa:12 giờ
- Số giờ làm thêm ban đêm được
tính tối đa: 6 giờ
3. Trực đối với mức 3.
a) Đối với ngày thường (các ngày
trong tuần):
- Số giờ làm thêm ban ngày được
tính tối đa: 6 giờ
- Số giờ làm thêm ban đêm được
tính tối đa: 6 giờ
b) Đối với ngày nghỉ lễ, nghỉ
hàng tuần:
- Số giờ làm thêm ban ngày được
tính tối đa: 12 giờ
- Số giờ làm thêm ban đêm được
tính tối đa: 8 giờ
Điều 8. Nguồn
kinh phí
a) Văn phòng Thường trực Ban chỉ
huy PCTT và TKCN tỉnh sử dụng kinh phí hoạt động của Cơ quan thường trực Ban chỉ
huy PCTT và TKCN tỉnh do nguồn ngân sách tỉnh cấp hàng năm và nguồn kinh phí của
Quỹ Phòng, chống thiên tai theo quyết định của Chủ tịch UBND tỉnh; Ban chỉ huy
PCTT và TKCN cấp huyện sử dụng kinh phí hoạt động do nguồn ngân sách cấp huyện
cấp hàng năm; Ban chỉ huy PCTT và TKCN cấp xã sử dụng kinh phí hoạt động do nguồn
ngân sách cấp xã cấp hàng năm.
b) Các đơn vị lực lượng vũ
trang; các Sở ban, ngành tỉnh sử dụng kinh phí được cấp hàng năm theo quy định
của Luật Ngân sách.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều
9. Trách nhiệm thi hành
1. Quy chế
này có hiệu lực từ ngày ký, các thành viên Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh, Chánh
Văn phòng Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh và Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm triển khai Quy chế này.
2. Trưởng ban
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN các Sở, ban, ngành; Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp huyện,
Ban Chỉ huy PCTT và TKCN cấp xã và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quy chế này.
3. Trong quá
trình thực hiện, nếu có khó khăn vướng mắc, các cơ quan, đơn vị, cá nhân phản
ánh về Văn phòng Thường trực Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh - Chi cục Thủy lợi,
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; trường hợp vượt quá thẩm quyền, tổng hợp
báo cáo Trưởng ban Ban Chỉ huy PCTT và TKCN tỉnh xem xét giải quyết./.