ỦY BAN THỂ DỤC THỂ THAO
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 1409/2004/QĐ-UBTDTT/TT1
|
Hà Nội, ngày 23 tháng 09 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH LUẬT CỜ
TƯỚNG
BỘ
TRƯỞNG - CHỦ NHIỆM ỦY BAN TTDTT
Căn
cứ Nghị định số 86/2002/NĐ-CP ngày 5/11/2002 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn
cứ Nghị định số 22/2003/NĐ-CP ngày 11/3/2003 của Chính phủ quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ủy ban Thể dục thể thao;
Xét
yêu cầu về phát triển và nâng cao thành tích môn Cờ Tướng ở nước ta;
Theo
đề nghị của Ông Vụ trưởng Vụ Thể thao thành tích cao I,
QUYẾT
ĐỊNH
Điều 1.
Ban hành Luật Cờ Tướng gồm 6 chương, 30 điều và phụ lục.
Điều 2.
Luật Cờ Tướng này được áp dụng thống nhất trong các cuộc thi đấu từ cơ sở đến
toàn quốc.
Điều 3/
Luật này thay thế cho các Luật Cờ Tướng đã ban hành trước đây và có hiệu lực từ
ngày ký.
Điều 4.
Các ông Chánh văn phòng, Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ, Vụ trưởng Vụ Thể thao
Thành tích cao I, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính,
Liên đoàn Cờ Việt Nam, thủ trưởng các cơ quan, ngành TDTT các địa phương chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này.
|
BỘ TRƯỞNG - CHỦ NHIỆM
Nguyễn Danh Thái
|
LUẬT CỜ TƯỚNG
Lời
nói đầu
Cờ
Tướng, một trò chơi trí tuệ có truyền thống hàng trăm năm ở nước ta ngày càng
phát triển mạnh mẽ và trở thành một môn thể thao được nhiều người yêu thích.
Các cuộc thi đấu Cờ Tướng từ các cơ sở, địa phương cho tới các giải toàn quốc
và quốc tế được tổ chức ngày càng nhiều hơn, do đó việc soạn thảo và ban hành
Luật Cờ Tướng là rất cần thiết.
Với
nhiều công sức và cố gắng của các nhà chuyên môn, năm 1994 quyển Luật Cờ Tướng
đã ra đời. Đây là quyển luật làm nền tảng tổ chức các giải cờ trong nước và nó
đã góp phần thúc đẩy sự lớn mạnh của môn Cờ Tướng nước nhà.
Trong
những năm gần đây, Cờ Tướng Việt Nam phát triển mạnh, đã tham gia nhiều giải
quốc tế và đã giành được những thành tích vẻ vang, trở thành một cường quốc Cờ
Tướng trong khu vực và trên thế giới. Đó là sự khích lệ rất lớn đối với thể
thao Việt Nam. Vì vậy hiện đại hóa luật cờ đồng thời làm cho luật cờ mang đầy
đủ đặc tính, bản sắc Việt Nam là một công việc cần phải làm.
Luật
Cờ Tướng châu Á cũng như luật Cờ Tướng Thế giới đã có nhiều bổ sung, cải tiến.
Tại nước ta, sự cập nhật những thông tin mới của luật cờ, chi tiết hóa những
điều luật là một đòi hỏi khách quan, thêm vào đó sự thống nhất, chuẩn hóa về
luật đề áp dụng đồng bộ trong phạm vi cả nước cũng là một yêu cầu cấp thiết
trong giai đoạn hiện nay.
Trước
tất cả những đòi hỏi đó. Ban chuyên môn Cờ Tướng thuộc Liên đoàn Cờ Việt Nam đã
soạn thảo quyển Luật Cờ Tướng này để các kỳ thủ, trọng tài, các nhà tổ chức...
tiến hành thuận lợi công tác điều hành các trận đấu, các giải cờ trong phạm vi
toàn quốc.
Luật
Cờ Tướng này gồm 6 chương và một phụ lục, đề cập tương đối toàn diện các vấn đề
tổng quát cũng như các chi tiết cụ thể và có kèm theo một bản giải thích, hướng
dẫn sử dụng. Trong lần tái bản này có bổ sung và thay đổi một số điều, mục.
Ban
biên soạn Luật Cờ Tướng tuy đã có những cố gắng nhất định trong công tác biên
soạn, dịch tư liệu tham khảo và được sự giúp đỡ của các nhà nghiên cứu chuyên
môn, nhưng chắc chắn không tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong các kỳ thủ, bạn
đọc, các nhà chuyên môn... góp ý để Luật Cờ Tướng ngày càng hoàn chỉnh hơn.
Chương 1.
CÁC LUẬT CƠ BẢN
Điều 1. MỤC ĐÍCH CỦA MỘT VÁN CỜ
Ván
cờ được tiến hành giữa hai đấu thủ, một người cầm quân Trắng, một người cầm
quân Đen. Mục đích của mỗi đấu thủ là tìm mọi cách đi quân trên bàn cờ theo
đúng luật để chiếu bí Tướng (hay Soái) của đối phương, giành thắng lợi.
Điều 2. BÀN CỜ VÀ QUÂN CỜ
2.1.
Bàn cờ:
Bàn
cờ là một hình chữ nhật do 9 đường dọc và 10 đường ngang cắt nhau vuông góc tại
90 điểm hợp thành. Một khoảng trống gọi là sông (hay hà) nằm ngang giữa bàn cờ,
chia bàn cờ thành hai phần đối xứng bằng nhau. Mỗi bên có một cung Tướng hình
vuông do 4 ô hợp thành tại các đường dọc 4, 5, 6 kể từ đường ngang cuối của mỗi
bên, trong 4 ô này có vẽ 2 đường chéo xuyên qua (hình a).
Theo
quy ước về in ấn, bàn cờ được đặt đứng.
Hình a: Bàn cờ và các khu vực trên bàn cờ
Bên dưới
là bên Trắng (đi tiên), bên trên là bên Đen (đi hậu). Các đường dọc bên Trắng
được đánh số từ 1 đến 9 từ phải qua trái. Các đường dọc bên Đen được đánh số từ
9 tới 1 từ phải qua trái.
2.2.
Quân cờ:
Mỗi
ván cờ lúc bắt đầu phải có đủ 32 quân, gồm 7 loại chia đều cho mỗi bên gồm 16
quân Trắng và 16 quân Đen. 7 loại quân có ký hiệu và số lượng như sau (hình b):
Bên
Trắng:
|
Bên
Đen:
|
1
Soái
|
|
1
Tướng
|
|
2
Sĩ
|
|
2
Sĩ
|
|
2
Tượng
|
|
2
Tượng
|
|
2
Xe
|
|
2
Xe
|
|
2
Pháo
|
|
2
Pháo
|
|
2
Mã
|
|
2
Mã
|
|
5
Binh
|
|
5
Tốt
|
|
Hình b: Quân cờ
Giá
trị và hoạt động của Tướng và Soái, của Binh và Tốt là như nhau, tuy ký tự khác
nhau như Tượng, Sĩ,... (hình b).
Quy
định quân Cờ Tướng chỉ có hai màu là Trắng và Đen. Các văn bản ghi chép đều thống
nhất dùng hai màu này. Các loại quân cờ hiện nay được chơi có nhiều màu. Nếu là
2 màu Đỏ và Xanh thì Đỏ được coi là Trắng, Xanh là Đen. Còn với các màu khác
thì quy ước màu nhạt là Trắng, màu sẫm là Đen.
Trên
sách báo, quân nào chữ đen trên nền trắng được gọi là quân Trắng, quân nào có
chữ trắng trên nền đen được gọi là quân Đen.
Đấu
thủ cầm quân Trắng được đi trước.
Điều 3. XẾP QUÂN KHI BẮT ĐẦU VÁN ĐẤU
Khi
bắt đầu ván đấu, mỗi bên phải xếp quân của mình theo quy định trên các giao
điểm như hình c.
Hình c: Vị trí xếp quân ban đầu trên bàn cờ
Trong
sách báo, phải trình bày bàn cờ thống nhất như ở điều 2.1.
Điều 4. ĐI QUÂN
4.1.
Quân cờ được xếp tại các giao điểm và
di chuyển từ giao điểm này sang giao điểm khác theo đúng quy định cho từng loại
quân.
4.2.
Nước đi đầu tiên của ván cờ thuộc bên
Trắng, sau đó đến bên Đen và luân phiên thứ tự đó cho đến khi kết thúc ván cờ.
4.2.1.
Mỗi nước đi, mỗi bên chỉ được di
chuyển một quân đúng theo quy định.
4.2.2.
Nếu đấu trực tiếp một ván thì phải
bốc thăm chọn người đi trước. Nếu đấu hai hoặc nhiều ván thì bốc thăm quyết
định người đi trước ván đầu, sau đó thay phiên nhau cầm quân Trắng, Đen. Thi
đấu theo hệ vòng tròn, mỗi ván căn cứ vào số (còn gọi là mã số, ấn định cho mỗi
đấu thủ trước khi bắt thăm) của đấu thủ trong bảng để xác định ai là người được
đi trước.
Thi
đấu theo hệ Thụy Sĩ thì mỗi vòng đấu đều phải sắp xếp lại theo nhóm điểm, màu
quân và bốc thăm theo quy định (xem chương VI).
4.3.
Cách đi từng loại quân quy định như
sau:
a)
Tướng (hay Soái): mỗi nước được đi
một bước ngang dọc tùy ý nhưng chỉ trong cung Tướng. Hai Tướng (Soái) không
được đối mặt nhau trực tiếp trên cùng một đường thẳng. Nếu đối mặt, bắt buộc
phải có quân của bất kỳ bên nào đứng che mặt.
b)
Sĩ: Mỗi nước đi từng bước một theo
đường chéo trong cung Tướng.
c)
Tượng: Mỗi nước đi chéo hai bước tại
trận địa bên mình, không được qua sông. Nếu ở giữa đường chéo đó có quân khác
đứng thì quân Tượng bị cản, không đi được (xem hình d).
Hình d: Minh
họa nước cản Tượng: Tượng Đen bị Pháo Trắng cản nên không đi tới được điểm 4 mà
chỉ có thể tới vị trí 1, 2, 3
d)
Xe: Mỗi nước được đi dọc hoặc đi
ngang, không hạn chế số bước đi nếu không có quân khác đứng cản đường.
e)
Mã: Đi theo đường chéo hình chữ nhật
của hai ô vuông liền nhau. Nếu ở giao điểm liền kề bước thẳng dọc ngang có một
quân khác đứng thì Mã bị cản, không đi được (hình e).
Hình e: Minh
họa nước cản Mã: Mã Trắng bị Pháo Đen cản nên tới được các vị trí 1, 2, 3, 6, 7,
8 nhưng không thể tới vị trí 4 và 5
g)
Pháo: Khi không bắt quân, mỗi nước đi
ngang, dọc giống Xe; khi bắt quân đối phương thì trên đường đi giữa Pháo và
quân bị bắt buộc phải có một quân khác bất kỳ đứng làm “ngòi”. Pháo không có
ngòi hay có hai ngòi trở lên thì không được quyền bắt quân đối phương.
h)
Tốt (Binh): Mỗi nước đi một bước. Khi
chưa qua sông, Tốt chỉ được tiến. Khi Tốt đã qua sông được quyền đi tiến và đi
ngang, không được phép đi lùi.
Điều 5. BẮT QUÂN
5.1.
Khi một quân đi tới một giao điểm
khác đã có quân đối phương đứng thì được quyền bắt quân đó, đồng thời chiếm giữ
vị trí quân bị bắt.
5.2.
Không được bắt quân bên mình. Được
phép cho đối phương bắt quân mình hay chủ động hiến quân mình cho đối phương,
trừ Tướng (Soái).
5.3.
Quân bị bắt phải bị loại và bị nhấc ra
khỏi bàn cờ.
Điều 6. CHIẾU TƯỚNG
6.1.
Quân của một bên đi một nước uy hiếp
để nước tiếp theo chính quân đó hoặc quân khác bắt được Tướng (Soái) của đối
phương thì gọi đó là nước chiếu Tướng. Bên bị chiếu Tướng phải tìm cách chống
đỡ ứng phó, tránh nước chiếu Tướng. Nếu không sẽ bị thua ván cờ. Khi đi nước
chiếu Tướng, bên đi có thể hô “chiếu Tướng!” hay không cần hô cũng được. Tướng
bị chiếu từ cả bốn hướng (đều chiếu cả từ phía sau).
6.2.
Ứng phó với nước chiếu Tướng.
Để
không thua cờ, bên bị chiếu Tướng phải ứng phó theo các cách sau:
a) Di
chuyển Tướng sang vị trí khác để tránh nước chiếu.
b) Bắt
quân đang chiếu.
c) Dùng
quân khác cản quân chiếu, đi quân che đỡ cho Tướng.
Điều 7. THẮNG CỜ, HÒA CỜ VÀ THUA CỜ
7.1.
Thắng cờ: Trong một ván cờ, đấu thủ
thắng cờ nếu:
a)
Chiếu bí được Tướng đối phương.
b)
Khi Tướng (hay Soái) của đối phương
bị vây chặt hết nước đi và các quân khác của đối phương cũng không thể di
chuyển được thì tuy chưa bị chiếu hết, đối phương vẫn bị tuyên bố thua cờ.
c)
Chiếu Tướng đối phương mà đối phương
không chống đỡ cho Tướng mình được.
d) Đối phương không đi đủ số nước quy định trong thời
gian quy định.
e)
Đối phương tới chậm quá thời gian quy
định để bắt đầu ván đấu.
g)
Bất kể tình huống nào, đối phương
dùng một quân chiếu mãi hoặc dùng nhiều quân thay nhau chiếu mãi, thì phải thay
đổi nước đi, nếu không bị xử thua.
h)
Đối phương phạm luật cấm, còn bên này
không phạm luật, bên phạm luật không chịu thay đổi nước đi.
i)
Khi mở niêm phong tiếp tục ván hoãn,
nếu bên niêm phong ghi sai nước đi mà không giải thích được thì bị xử thua. Nếu
đấu thủ có lượt đi ghi sai nước đi trong niêm phong nhưng đối phương bỏ cuộc
thì cả hai đều bị xử thua.
k) Đối phương tự tuyên bố xin thua.
l) Đối phương vi phạm luật bị xử thua.
m) Đối phương không ghi 3 lần biên bản mỗi lần gồm 4 nước
liên tục.
n) Đối phương mắc lỗi kỹ thuật 3 lần, mắc lỗi tác phong
3 lần.
o) Đối phương vi phạm các trường hợp bị xử thua cụ thể
trên các thế cờ (xem chương V).
7.2.
Hòa cờ khi gặp các tình huống sau
đây:
a)
Trọng tài xét thấy ván cờ mà hai bên
không thể bên nào thắng, tức là cả hai bên không còn quân nào có thể tấn công
đối phương để chiếu bí được Tướng đối phương.
b)
Hai bên đều không phạm luật cấm và
đều không chịu thay đổi nước đi.
c)
Hai bên cùng một lúc phạm cùng một
điều luật cấm (như đuổi bắt quân nhau...).
d) Một bên đề nghị hòa, bên đối phương đồng ý thì ván cờ
mặc nhiên được công nhận là hòa.
e)
Một bên đề nghị hòa, sau khi trọng
tài kiểm tra mỗi bên đi đủ 50 nước mà không có một nước bắt quân nào thì ván cờ
được xử hòa.
f)
Khi một bên đang vào thế bị chiếu
hết, bị vây chặt không còn nước đi thì không được phép đề nghị hòa.
g)
Các trường hợp cụ thể về hòa cờ, thể
thức hòa cờ và các thế cờ hòa xem Điều 24 ở chương V của luật này.
Chương 2.
TIẾN HÀNH VÁN CỜ
Điều 8. NƯỚC CỜ
Một nước
cờ gồm một lượt đi của bên Trắng và một lượt đi của bên Đen. Khi tiến hành ván
cờ bên Trắng đi trước, bên Đen chờ bên Trắng đi xong mới đi, và cứ thế lần lượt
cho tới hết ván. Không bên nào được đi liên tiếp hai lượt trở lên.
Điều 9. CHẠM QUÂN
Chạm
quân có nghĩa là đụng vào quân cờ, vừa có nghĩa là cầm lấy quân cờ. Có hai
trường hợp chạm quân:
a) Chạm
quân vô ý: do tay vô tình chạm quân, do khi đi quân ống tay áo chạm vào quân,
do mất thăng bằng cơ thể mà đụng vào quân hay làm đổ quân...
b)
Chạm quân cố ý là cầm một quân, có ý định đi quân đó nhưng khi nhấc quân đó lên
đi thì đổi ý muốn đi lại quân khác, hoặc đã cầm quân đối phương để bắt quân đó
nhưng lại muốn thay đổi không bắt quân đó nữa, hoặc khi đã đặt quân vào vị trí
mới rồi, lại muốn hoãn để đi quân khác...
Với
trường hợp vô ý, trọng tài chủ yếu là nhắc nhở hoặc cảnh cáo.
Với
trường hợp cố ý thì bắt lỗi theo các quy định cụ thể dưới đây.
9.1.
Đấu thủ tới lượt đi, nếu chạm tay vào
quân nào của mình thì phải đi quân đó. Nếu nước đi này bị luật cấm thì được đi
quân khác, nhưng phạm lỗi kĩ thuật. Nếu chạm hơn một quân thì phải đi quân chạm
trước tiên. Không thể xác định chạm quân nào trước thì được phép đi một trong
các quân đó.
9.2.
Chạm quân nào của đối phương thì bắt
quân đó. Trường hợp không có quân cờ nào của mình bắt được quân đó thì được đi nước
khác nhưng bị ghi một lỗi kĩ thuật. Chạm số quân đối phương hơn một lần thì
phải ăn quân chạm trước, khi không thể xác định quân nào trước sau khi ăn một
trong số đó, không được phép không bắt quân đối phương.
9.3.
Chạm quân mình trước, sau đó chạm
quân đối phương, thì:
a)
Quân mình chạm trước phải bắt quân
đối phương chạm sau.
b) Nếu quân mình không thể bắt quân đối phương đó thì
phải đi quân mình đã chạm.
c)
Nếu quân mình không đi được thì phải
dùng quân khác bắt quân bị chạm của đối phương.
d)
Nếu không có quân nào của mình bắt
được quân bị chạm của đối phương thì được đi nước khác, nhưng phạm một lỗi kỹ
thuật.
9.4.
Đấu thủ có lượt đi, chạm quân đối
phương trước rồi chạm quân mình sau, thì:
a)
Quân mình bị chạm phải bắt quân đối
phương.
b) Nếu quân mình đã chạm không bắt được quân đối phương
đó, thì phải dùng quân khác bắt quân bị chạm của đối phương.
c)
Nếu không có quân nào bắt được quân
của đối phương, thì phải đi quân mình đã chạm.
d)
Nếu quân mình đã chạm cũng không đi
được thì đi quân khác, nhưng phạm một lỗi kĩ thuật.
9.5.
Cùng một lúc chạm quân của cả hai bên
thì bị xử theo Điều 9.4.
a) Quân cờ phải được đặt đúng vị trí trên bàn cờ. Nếu
đấu thủ muốn xếp lại quân cờ cho ngay ngắn thì phải báo trước cho trọng tài hay
đối phương “tôi sửa quân này” và chỉ được phép sửa quân khi đến lượt mình đi.
b)
Đi quân rồi không được đi lại. Khi
quân đã đặt tới một vị trí khác trên bàn cờ, thì dù chưa buông tay cũng không
được thay đổi.
9.6.
Động tác chạm lần đầu do vô ý, trọng
tài nhắc nhở; nếu vô ý lần thứ hai, trọng tài cảnh cáo, nếu tái phạm lần thứ ba
thì xử lý như chạm quân cố ý.
9.7.
Đi quân chạm nhiều giao điểm thì phải
dừng quân cờ đó ở giao điểm chạm trước tiên.
9.8.
Đấu thủ cầm quân vô ý rơi giữa 2 điểm
nào đó của bàn cờ thì trọng tài nhắc nhở, tái phạm bị xử một lỗi kỹ thuật.
9.9.
Các thế cờ không hợp lệ:
a)
Nếu trong ván đấu phát hiện vị trí
ban đầu của các quân cờ bị xếp sai từ đầu ván cờ thì phải hủy bỏ ván đó và chơi
lại ván mới.
b)
Nếu hai đấu thủ đi nhầm màu quân theo
luật định (như bên cầm quân Đen đáng lẽ đi sau thì lại đi trước) thì hủy bỏ ván
cờ và chơi lại ván khác.
c)
Nếu hai đấu thủ đi nhầm màu quân
nhưng bên đi tiên vẫn đi trước (bên tiên tuy cầm quân Đen nhưng vẫn đi trước)
và diễn biến ván cờ không bị phạm luật thì giữ nguyên hiện trạng ván cờ, đổi
lại màu quân để tiếp tục ván cờ bình thường.
d)
Sau khi kết thúc ván cờ, hai bên ký
vào biên bản và trọng tài xác nhận kết quả thì ván đánh đó có hiệu lực, không
đánh lại, dù đã xảy ra các thế cờ không hợp lệ trên.
e)
Bị nhầm màu quân nhưng cả hai đấu thủ
đã chơi xong ván cờ mới phát hiện ra, thì kết quả ván đấu vẫn được công nhận,
không phải đánh lại ván cờ đó, nhưng đấu thủ đáng lẽ cầm quân Trắng lại cầm
nhầm quân Đen thì vẫn phải ghi là cầm quân Trắng để đảm bảo cho việc bắt thăm
màu quân vòng sau vẫn bình thường.
9.10.
Nước đi sai, quân đặt sai. Nếu
đang đánh mà:
a) Phát hiện một nước không hợp lệ hoặc
b)
Quân cờ đi sang vị trí không đúng
giao điểm quy định thì thế cờ phải được khôi phục lại theo biên bản từ nước
không hợp lệ (hay di chuyển sai). Trong quá trình khôi phục này phải dừng đồng
hồ theo quyết định của trọng tài.
9.10.1.
Nếu không xác định được sai từ nước
đi nào thì diễn lại biên bản, tìm chỗ sai, đánh tiếp ván cờ.
9.10.2.
Nếu đến lúc ván cờ kết thúc mới phát
hiện nước sai lầm trên thì phải công nhận kết quả đang đánh.
9.11.
Trọng tài can thiệp và phân xử việc
chạm quân khi một bên đề nghị với trọng tài.
a)
Nếu có chạm quân nhưng không bên nào
đề nghị thì ván đấu vẫn diễn ra bình thường, trọng tài không can thiệp.
b)
Việc chạm quân phải được hoặc đối
phương công nhận, hoặc trọng tài chứng kiến còn nếu chỉ có một bên tố cáo thì
trọng tài cũng không xét để phạt đối phương.
c)
Ngoài đối thủ và trọng tài thì bất cứ
người nào khác (huấn luyện viên, lãnh đội, người thân của đấu thủ, khán giả...)
can thiệp cũng không có giá trị.
Điều 10. THỜI GIAN VÁN ĐẤU
10.1.
Điều lệ mỗi một giải đấu phải quy
định rõ ràng và chi tiết cách tính thời gian của ván đấu để đảm bảo giải tiến
hành phù hợp với tình hình thực tế. Luật cờ đưa ra một số cách tính thời gian
thường được sử dụng để ban tổ chức từng giải lựa chọn.
10.1.1.
Khi có sử dụng đồng hồ đánh cờ thì:
a)
Đấu theo thể thức hai ván (lượt đi,
lượt về) thì mỗi ván mỗi bên được 60 phút (cả 2 bên được 120 phút), không kiểm
tra số nước đi.
b)
Nếu chỉ đấu 1 ván thì mỗi bên được 90
phút (hai bên được 180 phút). Bên nào hết giờ trước bị xử thua (có hoặc không
kiểm tra số nước đi).
c)
Mỗi bên được 120 phút (hai bên được
240 phút) có kiểm tra số nước đi.
d)
Thi đấu theo thể thức quốc tế: cứ 15
phút mỗi bên phải đi đủ 10 nước cho tới khi kết thúc ván cờ.
e)
Giải cờ nhanh mỗi bên được 15, hoặc
25 hoặc 30 phút.
10.1.2.
Các hình thức kiểm tra số nước đi
từng ván như sau:
Thi
đấu 1 ván, mỗi bên được 90 phút thì 60 phút đầu mỗi bên phải đi tối thiểu 25
nước, không đi đủ 25 nước bị xử thua. Sau đó mỗi bên còn 30 phút để kết thúc ván
cờ. Hoặc với thời gian mỗi bên 120 phút thì 60 phút đầu phải đi tối thiểu 25 nước,
sau đó mỗi bên có 60 phút để hoàn thành ván cờ.
Với
thể thức thi đấu quốc tế thời gian sử dụng cho 1 ván cờ được quy định như sau
(theo Luật Cờ Tướng châu Á):
- 60
phút đầu phải đi đủ 25 nước.
- 75
phút phải đi đủ 35 nước.
- 90
phút phải đi đủ 45 nước.
- 105
phút phải đi đủ 55 nước đi.
- 120
phút phải đi đủ 65 nước.
- Sau
đó cứ 5 phút phải đi đủ 10 nước cho đến khi kết thúc ván cờ nhưng đấu thủ được
miễn ghi biên bản. Lúc này biên bản do đại diện trọng tài ghi. Trong khoảng thời
gian này nước chiếu Tướng không được vượt quá bốn lần.
10.2.
Quy định về việc bấm đồng hồ:
10.2.1.
Đi quân xong (tay đã rời khỏi quân)
mới được bấm đồng hồ. Tay nào đi quân cờ thì phải dùng tay đó để bấm đồng hồ.
Nếu đấu thủ quên bấm đồng hồ, thì trọng tài nhắc nhở. Đấu thủ nào quên không
bấm đồng hồ sau khi đi quân xong thì tự chịu thiệt thòi về thời gian của mình.
a)
Đến giờ thi đấu, nếu một hoặc cả hai
đấu thủ đến chậm, trọng tài vẫn bấm đồng hồ chạy và tính vào thời gian quy
định. Ai đến chậm quá thời gian do ban tổ chức quy định (15, 30 hay 60 phút
theo quy định) thì bị tính thua ván cờ đó.
b)
Đấu thủ bắt buộc phải có mặt tại giải
cờ, nếu vắng mặt quá giờ quy định bị xử thua mà không được ủy quyền cho bất cứ
người nào khác thay mặt mình xin hòa hay có những đề nghị khác. Ngoài đấu thủ,
bất kỳ người nào khác cũng không được phép đưa ra những đề nghị này.
10.2.2.
Nếu đấu thủ có ý kiến thắc mắc, khiếu
nại thì phải sử dụng thời gian của mình và không được bấm dừng đồng hồ (trừ
trường hợp trọng tài vắng mặt quá lâu và chỉ được bấm dừng đồng hồ theo những điều
được luật cho phép, ví dụ như phát hiện đồng hồ bị hư hỏng...). Nếu có mặt
trọng tài mà đấu thủ tự ý dừng đồng hồ sẽ bị cảnh cáo, nếu tái phạm thì bị ghi
lỗi tác phong. Trong trường hợp cần thiết, trọng tài dừng đồng hồ để giải
quyết,
10.2.3.
Nếu phát hiện đồng hồ bị trục trặc
(chạy sai, không chạy...) thì phải kịp thời báo cáo ngay cho trọng tài để sửa
chữa hay thay đồng hồ khác.
10.2.4.
Khi một đấu thủ đi nước chiếu hết
Tướng đối phương, nhưng chưa kịp bấm đồng hồ mà kim đồng hồ đã báo hết giờ
(rụng kim) thì đấu thủ đó vẫn bị tính là thua ván cờ do hết thời gian.
10.3.
Quy định về hoãn đấu:
10.3.1.
Mỗi ván đấu cố gắng kết thúc ngay tại
nơi thi đấu. Nếu gặp trường hợp hết buổi đấu mà vấn cờ chưa kết thúc thì phải
thực hiện niêm phong nước đi. Người đến lượt đi ghi một nước cờ kín vào biên
bản và bỏ vào phong bì dán kín nộp cho trọng tài. Đấu thủ phải sử dụng thời
gian của mình suy nghĩ nước kín, ghi xong nước kín mới bấm dừng đồng hồ.
10.3.2.
Khi mở niêm phong nước kín lúc hoãn cờ
mà nước đi không hợp lệ thì bị xử thua.
Điều 11. GHI BIÊN BẢN
11.1.
Trong quá trình diễn ra ván đấu, mỗi
đấu thủ phải tự ghi chép nước đi vào tờ biên bản được phát trước khi ván cờ bắt
đầu. Mỗi đấu thủ phải ghi cả nước đi của mình và nước đi của đối phương. Đi nước
nào phải ghi kịp thời nước đó. Nước đi phải được ghi chính xác và rõ ràng.
a)
Trong trường hợp còn thời gian ít hơn
5 phút, đấu thủ được phép không ghi biên bản. Khi đó trọng tài giúp ghi biên
bản cho đấu thủ tới khi ván đấu kết thúc. Khi ván đấu kết thúc, các đấu thủ
phải ghi bổ sung các nước mình còn thiếu trong thời gian 5 phút đó để nộp đầy
đủ biên bản cho trọng tài.
b)
Quy trình hoàn thành biên bản được
tiến hành như sau:
- Sau
khi kết thúc ván đấu, biên bản phải được ghi hoàn chỉnh, mỗi đấu thủ tự ghi tỷ
số ván đấu vào biên bản của mình rồi đưa cho trọng tài.
- Trọng
tài nhận biên bản, ghi phán quyết bên nào thắng, thua hay hòa rồi ký vào biên
bản.
- Sau
đó trọng tài đưa biên bản cho hai đấu thủ để cả hai ký tên vào biên bản của
mình và của đối phương. Chỉ khi ký xong biên bản, đấu thủ mới được rời khỏi
phòng thi đấu.
- Nếu
phát hiện có sự nhầm lẫn, sai sót về tỷ số thì đấu thủ yêu cầu trọng tài sửa
đổi hay giải thích. Nếu chưa đồng ý, được đề đạt ý kiến của mình lên tổng trọng
tài hay ban tổ chức để xử lý.
11.
Cách ghi các ký hiệu của quân cờ được
quy ước như sau:
Tướng
(Soái):
|
Tg
|
Sĩ:
|
S
|
Tượng:
|
T
|
Xe:
|
X
|
Pháo:
|
P
|
Mã:
|
M
|
Tốt
(Binh)
|
B
|
Cách
ký hiệu ghi các nước đi:
a) Ở Việt Nam, hướng quân đi được quy ước:
Tiến
(quân của mỗi bên tiến về phía đối phương), hoặc dùng ký hiệu dấu chấm (.).
Thoái
(quân của mỗi bên lùi về phía của mình), hoặc dùng ý hiệu gạch chéo (/).
Bình
(đi ngang), hoặc dùng ký hiệu gạch ngang (-).
Khi
ghi mỗi một nước cờ vào biên bản phải ghi lần lượt từ trái qua phải như sau: Số
thứ tự nước đi, tên quân cờ (bằng chữ in lớn), số hiệu cột quân đó xuất phát,
hướng quân đi và số hiệu cột (nếu là đi ngang hay chéo) hay số bước tiến hay
lùi (nếu đi theo cùng một cột dọc).
Ví
dụ một ván cờ có thể ghi:
1) Pháo
2 bình 5 Mã 2 tiến 3
2) Mã
8 tiến 7 Pháo 8 bình 5
Hoặc
có thể ghi theo ký hiệu:
1) P2-5
M2.3
2) M8.7 P8-5
Nếu
trên cùng một cột dọc có hai quân của một bên giống nhau thì sẽ dùng thêm chữ
“t” chỉ quân trước, chữ “s” chỉ quân sau. Đối với Tốt thì ngoài chữ trước và
sau còn dùng chữ “g” để chỉ Tốt giữa. Ví dụ:
12) Pt/1 Bg.1
13) Xs.2 Bt-3
b)
Ở các giải châu Á và thế giới, các ký
hiệu tiến, thoái, bình được ký hiệu như sau:
Tiến
là dấu cộng (+)
Thoái
là dấu chấm (.)
Bình
là dấu bằng (=).
11.3.
Nếu ván đấu có kiểm tra thời gian, do
phải đi rất nhanh không thể ghi kịp tại thời điểm diễn ra nước đi thì phải ghi
bổ sung ngay nước ghi thiếu vào thời gian tiếp theo.
a)
Được phép mượn biên bản của đối thủ
để bổ sung nước đi của mình, nhưng không được mượn liên tục nhiều lần nhằm lợi
dụng việc mượn liên tục để gây mất tập trung cho đối phương. Nếu đối phương
phát hiện ý đồ này thì được thông báo cho trọng tài. Trọng tài xét thấy như thế
thì sẽ ghi cho người mượn 1 lỗi tác phong.
b)
Nếu một đấu thủ trong biên bản của
mình không ghi 4 nước liên tục mà không chịu ghi bổ sung trong quá trình ván đấu
thì bị xử một lỗi kỹ thuật. Nếu tái diễn 3 lần việc này trong một ván đấu thì
bị xử thua ván cờ.
c)
Để kiểm soát việc ghi biên bản đúng
quy định trên, trọng tài được phép xem biên bản của đấu thủ.
Trong
trường hợp vì lý do đặc biệt không thể ghi biên bản được do đấu thủ quá nhỏ,
chưa biết chữ, người dân tộc không biết tiếng quốc ngữ, người mù chữ hay bị
thương ở tay... thì phải báo cáo trước cho ban tổ chức để xác nhận và có biện
pháp giải quyết thích hợp.
d)
Biên bản thuộc quyền sở hữu của ban
tổ chức, nên sau mỗi ván đấu trọng tài bàn phải nộp đầy đủ cho ban tổ chức. Đấu
thủ nào muốn chép lại ván cờ của mình thì ngay sau khi ký biên bản xong có thể
mượn lại của trọng tài để sao chép. Việc sao chép phải tiến hành ngay trong
phòng thi đấu và không được đem ra ngoài. Sau khi sao chép xong phải đưa lại
cho trọng tài để nộp cho ban tổ chức.
Điều 12. HẠN ĐỊNH SỐ NƯỚC ĐI DẪN TỚI HÒA CỜ
Trong
quá trình tiến hành ván cờ mà một đấu thủ hoặc cả hai đấu thủ phát hiện trong
50 nước đi liên tiếp không bên nào thực hiện nước ăn quân thì có quyền đề nghị
trọng tài xử hòa ván cờ. Trọng tài cho dừng đồng hồ và kiểm tra theo yêu cầu.
a)
Nếu đúng có 50 nước đi trở lên liên
tục, kể từ bất cứ thời điểm nào của ván cờ thì ván cờ đó mặc nhiên được xử hòa
dù cục thế ván cờ trên bàn cờ ra sao.
b)
Nếu trọng tài phát hiện ra chưa đủ 50
nước thì sẽ phạt người đề nghị bằng cách tăng thêm thời gian 2 phút cho đối
phương rồi cho tiến hành tiếp ván cờ.
c)
Nếu sau đó một đấu thủ lại đề nghị,
thì trọng tài lại dừng đồng hồ; nếu ván cờ vẫn tiếp diễn tình trạng không bên
nào bắt quân thì sẽ cộng số nước không có bắt quân trước đó với số nước đã tiếp
diễn để xác định có đủ 50 nước hay không để xử hòa hoặc cộng tiếp 2 phút cho
đối phương. Những nước chiếu hợp lệ tính tối đa 5 nước.
Điều 13. KẾT THÚC VÁN CỜ
13.1.
Khi ván cờ kết thúc, các đấu thủ ghi
tỷ số ván đấu vào biên bản của mình, rồi cùng với trọng tài kiểm tra sự chính
xác của biên bản bằng cách bày lại bàn cờ, đối chiếu với biên bản, kiểm tra từ
nước đầu tới nước cuối. Sau đó trọng tài và hai đấu thủ ký biên bản xác nhận
kết quả ván đấu.
13.2.
Trước khi rời phòng thi đấu, các đấu
thủ phải xếp quân cờ ngay ngắn ở vị trí ban đầu. Trọng tài phải nhanh chóng nộp
biên bản cho ban tổ chức.
Chương 3.
ĐẤU THỦ, LÃNH ĐỘI, HUẤN LUYỆN VIÊN
Điều 14. QUY ĐỊNH CHUNG
Huấn
luyện viên, lãnh đội là những người chịu trách nhiệm về chuyên môn và quản lý
đội cờ của mình, phải nắm vững luật Cờ Tướng, điều lệ giải và chấp hành nghiêm
chỉnh luật, điều lệ và các quy định của giải.
Trong
quá trình diễn ra ván đấu, huấn luyện viên, lãnh đội, đấu thủ phải được tôn
trọng và được tạo điều kiện để hoàn thành chức trách của mình như: được cung
cấp đầy đủ các văn bản về bốc thăm, về điểm số của các đấu thủ, biên bản các
ván đấu, kết quả giải đấu, được dự các cuộc họp có liên quan tới công tác của
mình, được tư vấn khi cần thiết...
Điều 15. TƯ CÁCH ĐẤU THỦ, HUẤN LUYỆN VIÊN VÀ LÃNH ĐỘI
15.1.
Các đấu thủ là những người trực tiếp
thi đấu với nhau nhằm đạt được những kết quả tốt nhất cũng như giành được những
phần thưởng và những đẳng cấp do giải quy định phong tặng. Điều đó không chỉ
đem lại uy tín và quyền lợi cho đấu thủ mà còn làm vẻ vang cho đơn vị, tỉnh,
thành và quốc gia mình. Vì vậy đấu thủ phải được tôn trọng xứng đáng và được
tạo mọi điều kiện tốt nhất để thực hiện thi đấu thành công.
15.2.
Tất cả những hành động, thái độ làm
ảnh hưởng tới phong độ, uy tín, danh dự, sức khỏe và điều kiện thi đấu của đấu
thủ đều bị nghiêm cấm.
15.3.
Huấn luyện viên và lãnh đội là những người
chịu trách nhiệm về chuyên môn, tổ chức và các công tác khác cho đội của mình,
nên phải được tạo điều kiện và được cung cấp các thông tin đầy đủ, chính xác để
tiến hành thuận tiện các công việc của mình.
Huấn
luyện viên và lãnh đội phải làm gương tốt cho các đấu thủ trong đơn vị của
mình.
15.4.
Đấu thủ phải nắm vững các điều khoản
của luật Cờ Tướng, chương trình thi đấu, điều lệ mà Ban tổ chức giải đã ban
hành.
15.5.
Đấu thủ phải có tinh thần, đạo đức,
tác phong của một vận động viên thể thao chân chính theo tinh thần “đoàn kết,
trung thực, cao thượng”. Khi thua cờ phải biết nhận thua một cách đàng hoàng,
không cay cú hay phản ứng. Biết tôn trọng ban tổ chức, trọng tài, đối thủ và
khán giả.
Nghiêm
cấm đấu thủ mua bán điểm, dàn xếp tỉ số và thực hiện các hành vi tiêu cực khác.
Khi
thi đấu, đấu thủ phải ăn mặc đứng đắn, lời nói cử chỉ phải có văn hóa, lịch sự,
phải giữ thái độ bình tĩnh trong những trường hợp có tranh chấp khiếu nại.
15.6.
Nếu ban tổ chức hay trọng tài phát
hiện được các hành vi sai trái, tiêu cực thì có quyền đình chỉ thì đấu và hủy
bỏ điểm số đạt được đối với những đấu thủ vi phạm. Nếu sự việc nghiêm trọng thì
ban tổ chức sẽ đề nghị Liên đoàn Cờ hoặc cơ sở truất quyền thi đấu từ 1 đến 3
năm.
15.7.
Trong quá trình thi đấu, đấu thủ phải
làm đúng các quy định dưới đây:
a)
Trước khi bắt đầu ván cờ, đấu thủ
phải tự kiểm tra vị trí các quân cờ, màu quân mà mình đi, đồng hồ, tờ ghi biên
bản. Nếu phát hiện ra những gì bị thiếu hay không đúng phải báo cáo trọng tài
để kịp thời bổ sung, sửa chữa.
b)
Không được tự ý rời phòng thi đấu,
nói chuyện, trao đổi ý kiến với người khác. Khi cần thiết phải rời phòng đấu,
đấu thủ phải thông báo cho trọng tài biết và được sự đồng ý của trọng tài.
c)
Không được sử dụng bất cứ sách báo,
tài liệu hoặc công cụ gì để tham khảo hay phân tích ván cờ trong khi đang thi
đấu.
d)
Không được gây ồn ào hoặc làm các
động tác gây ảnh hưởng không tốt đến tinh thần và sự tập trung tư tưởng của đối
phương như: Đập mạnh quân cờ hoặc đập mạnh vào núm đồng hồ, làm cử chỉ khiêu
khích hay bất lịch sự với đối thủ như: gõ tay lên mặt bàn, rung đùi, vỗ tay...
Nếu làm hư hỏng, mất mát các dụng cụ, trang thiết bị thi đấu thì phải bồi thường.
e)
Động tác đi quân phải dứt khoát, gọn
ghẽ. Nhấc quân lên và đặt ngay quân vào vị trí mới rồi đưa tay nhanh ra khỏi
bàn cờ. Không được phép cầm quân giữ lâu trên tay hay vừa cầm quân vừa huơ tay
phía trên bàn cờ. Không được chỉ, gõ hay di tay trên mặt bàn cờ hay dùng tay
chỉ để tính toán nước đi từ vị trí này tới vị trí kia trên mặt bàn cờ. Không
được đẩy quân cờ qua lại trên mặt bàn cờ.
g)
Không được tính toán bằng lời nước đi
của mình hay bình luận nước đi của đối phương trong thời gian diễn ra ván đấu.
h)
Quân bị nhấc ra khỏi bàn cờ phải để
riêng ra một chỗ trên mặt bàn. Không được phép nắm giữ quân đã bị loại ra khỏi
bàn cờ trong tay mình.
i)
Không được phép nhận ám hiệu, tín
hiệu mách nước từ người bên ngoài. Không được thông báo, trao đổi nước đi của
mình cho người ngoài.
k) Đấu thủ muốn đề nghị hòa chỉ được đưa ra lời đề nghị
hòa khi tới lượt mình đi, tức là trong thời gian suy nghĩ của mình.
15.5.
Huấn luyện viên, lãnh đội không được làm
bất cứ điều gì gây ảnh hưởng xấu đến trận đấu như mách nước, làm ám hiệu, khiếu
nại trực tiếp với trọng tài hay ban tổ chức, gây mất trật tự.
a)
Việc thắc mắc và khiếu nại khi đang
diễn ra ván đấu phải do bản thân đấu thủ đề xuất thì mới có giá trị. Trọng tài
và ban tổ chức không xét các ý kiến thắc mắc, khiếu nại nếu không phải do đấu
thủ đề xuất.
b)
Trước khi thắc mắc hay khiếu nại, đấu
thủ có quyền tham khảo ý kiến lãnh đội hay huấn luyện viên và có thể cùng huấn
luyện viên hay lãnh đội làm văn bản gửi tổng trọng tài, ban tổ chức các thắc
mắc và khiếu nại của mình.
c)
Huấn luyện viên, lãnh đội, thân nhân
của đấu thủ, khán giả... không được khiếu nại khi đang diễn ra ván cờ, tự tiện
vào nơi thi đấu để khiếu nại, nhưng có quyền phát hiện những sai trái, tiêu
cực... và cung cấp thông tin chính xác cho tổng trọng tài, ban tổ chức để có
những quyết định đúng đắn, kịp thời.
d)
Huấn luyện viên, lãnh đội được quyền
thắc mắc, khiếu nại những vấn đề không thuộc phạm vi ván đấu như: kết quả bốc thăm,
kết quả toàn bộ của giải,... với thái độ xây dựng, lịch sự với trọng tài và ban
tổ chức.
15.6.
Khi đấu thủ nhận thấy thắc mắc, khiếu
nại của mình chưa được trọng tài bàn giải quyết thỏa đáng thì được phép gặp
trực tiếp tổng trọng tài hay ban tổ chức để trình bày. Nếu vẫn chưa thỏa mãn
thì vẫn phải chấp hành sự phán quyết của tổng trọng tài hay ban tổ chức, nhưng
sau ván đấu được phép khiếu nại bằng văn bản.
15.7.
Nếu đang thi đấu có vấn đề tranh chấp
thì hai đấu thủ không được to tiếng đấu khẩu mà phải bình tĩnh trình bày rõ sự
việc để trọng tài nghe và quyết định.
a)
Không được có lời nói, hành vi không
tôn trọng trọng tài, đối thủ, khán giả, phản ứng không đúng mức đối với sự phán
quyết của trọng tài, ban tổ chức, cãi cọ, làm ồn, mất trật tự trong khi thi
đấu...
b)
Trọng tài sẽ cảnh cáo khi xảy ra các
vi phạm nói trên, được gọi là lỗi tác phong, trọng tài sẽ cảnh cáo, nếu tiếp
tục tái phạm thì người vi phạm bị xử phạm lỗi tác phong, hoặc xử thua ván cờ.
Nếu cả hai đấu thủ cùng vi phạm lỗi nặng thì có thể xử thua cờ cả hai đấu thủ
đó.
Điều 16. XỬ LÝ CÁC VI PHẠM
16.1. Khi đấu thủ vi phạm các luật lệ và quy định, ban
trọng tài tùy mức độ vi phạm để quyết định xử lý theo các mức sau:
a) Nhắc nhở.
b) Cảnh cáo.
c) Xử thua ván cờ.
d) Truất quyền thi đấu.
e) Xóa tên đấu thủ khỏi danh sách của giải cờ.
16.2.
Trọng tài bàn được quyền cảnh cáo,
nhắc nhở và xử phạt đúng theo luật.
- Tổng
trọng tài có quyền truất quyền thi đấu.
- Xóa
tên trong danh sách và kết quả thi đấu phải qua ý kiến của tổng trọng tài,
trưởng ban tổ chức của giải. Ban tổ chức giải phải tuyên bố hình thức kỷ luật
này bằng văn bản.
16.3.
Các trường hợp phạm lỗi kỹ thuật
a)
Các trường hợp vi phạm lỗi kỹ thuật thường
thấy gồm:
- Đi
quân sai luật định.
- Chạm
quân mà không đi được quân nào.
- Nêu
ý kiến hay vấn đề khi đang đến lượt đối phương đi.
- Ghi
biên bản sót 4 nước liên tục (một lần phạm lỗi kỹ thuật).
- Đi
quân thành nước cho đối phương bắt Tướng hay để lộ mặt Tướng do vô ý hay cố ý.
- Kết
thúc ván cờ không ghi bổ sung các nước còn thiếu.
- Vi
phạm các quy định khác về mặt kỹ thuật.
b)
Khi đấu thủ phạm lỗi kỹ thuật, trọng
tài phải tuyên bố rõ lý do và mức phạt cho đấu thủ đó biết.
Chương 4.
TỔ CHỨC THI ĐẤU
Điều 17. CÁC HÌNH THỨC THI ĐẤU
17.1.
Phương thức thi đấu một ván cờ là đối
kháng giữa hai cá nhân.
Trận
đấu là cuộc thi đấu giữa hai cá nhân
gồm nhiều ván.
Giải
đấu là hình thức tổ chức thi đấu gồm
nhiều đấu thủ tham dự. Giải đấu gồm các thể thức là giải cá nhân và giải đồng
đội.
17.2.
Tên các giải đấu bao gồm: giải hạng
nhất toàn quốc, giải đồng đội toàn quốc, giải trẻ toàn quốc, giải hữu nghị,
giải tuyển chọn, giải mời, giải khu vực, giải quốc tế...
17.3.
Hình thức thi đấu gồm: Đấu loại, đấu
vòng tròn, đấu theo hệ Thụy Sĩ, đấu hỗn hợp... (xem chương VI).
Điều 18. ĐIỀU LỆ GIẢI ĐẤU
a)
Đơn vị tổ chức giải phải ban hành và
công bố điều lệ giải trước khi tiến hành giải.
b)
Điều lệ giải bao gồm: Tên giải, mục
đích, tên đơn vị đăng cai, đối tượng tham dự, cách đăng ký, tiền lệ phí, chương
trình và địa điểm thi đấu, thể thức thi đấu, thời gian quy định cho ván đấu,
tiêu chuẩn tính thành tích, các đặc cách (nếu có), các tài trợ cho giải (nếu
có), luật lệ áp dụng trong giải và hình thức khen thưởng kỷ luật...
Điều 19. BAN TỔ CHỨC
19.1.
Đơn vị đứng ra tổ chức giải phải lập
Ban tổ chức để điều hành cuộc thi đấu, giải quyết mọi vấn đề vượt quá quyền hạn
của ban trọng tài, xử lý các vi phạm của trọng tài, thay đổi bổ sung điều lệ
giải nếu xét thấy cần thiết.
19.2.
Trong những giải lớn nhiều vận động
viên tham gia, nếu cần thiết thì thành lập ban giải quyết khiếu nại, ban kiểm
tra tư cách đấu thủ.
19.3.
Ban tổ chức phải có biện pháp đảm bảo
sự an toàn về mọi phương diện trong quá trình tiến hành giải đấu, đảm bảo sự
yên tĩnh và điều kiện thuận tiện nhất để các đấu thủ tập trung tư tưởng thi đấu
và có các biện pháp dự phòng những sự cố bất lợi có thể xảy ra.
19.4.
Mỗi một giải đều phải có lễ khai mạc,
bế mạc và tùy tình hình cụ thể để làm giản đơn gọn nhẹ hay long trọng và quy
mô. Tại lễ bế mạc phải công bố đầy đủ kết quả thi đấu và khen thưởng, mức
thưởng cũng như các văn bản khác như danh sách được phong cấp, danh sách vận
động viên được tuyển chọn lên các giải cao hơn...
19.5.
Quản lý giải đấu theo đúng luật đã
được ban hành. Không được đưa vào điều lệ giải các quy định, quy tắc, điều
khoản trái với Luật Cờ Tướng này.
Điều 20. BAN TRỌNG TÀI
20.1.
Ban trọng tài do cấp có thẩm quyền
(hoặc ban tổ chức) thành lập tùy theo quy mô của giải, gồm: Tổng trọng tài, một
hoặc nhiều phó tổng trọng tài, một thư ký trọng tài và các trọng tài bàn. Ban
trọng tài phụ trách điều hành công tác thi đấu.
20.2.
Tổng trọng tài:
Tổng
trọng tài là người am hiểu và có kinh nghiệm về công tác trọng tài, đủ tư cách,
nắm vững luật cờ, đủ trình độ năng lực chuyên môn điều hành giải.
20.3.
Chức trách của tổng trọng tài:
a)
Đại diện thường trực của ban tổ chức
điều hành toàn diện quá trình thi đấu giải.
b)
Phân công trọng tài cho các trận đấu.
c)
Nắm vững điều lệ thi đấu và có khả
năng giải thích bất cứ điều luật nào cho đấu thủ thông hiểu và chấp hành. Khi
có vấn đề phát sinh thì căn cứ vào luật, điều lệ giải để xử lý và quyết định kể
cả những vấn đề mà luật và điều lệ chưa quy định chi tiết. Khi gặp trường hợp
phức tạp liên quan tới nhiều bên thì tổng trọng tài báo cáo ban tổ chức để cùng
giải quyết.
d)
Khi thi đấu giải, do nguyên nhân đặc
biệt không thể thi đấu được thì tổng trọng tài có quyền tuyên bố tạm đình chỉ
giải đấu và định lại thời gian, địa điểm để tiếp tục giải đấu.
e)
Giải quyết những thắc mắc kiến nghị
và khi cần thiết triệu tập Hội nghị các lãnh đội khác hoặc với các ban được lập
ra để giải quyết kịp thời các vấn đề trên.
g)
Đình chỉ công tác của các trọng tài
không làm tròn nhiệm vụ, mắc sai lầm nghiêm trọng và thay bằng trọng tài khác.
h)
Giữ vững kỷ cương và đảm bảo điều
kiện thuận lợi cho giải. Nếu có đấu thủ hoặc đội cờ vi phạm nghiêm trọng luật
thì tổng trọng tài có quyền tước bỏ tư cách thi đấu.
i)
Phụ trách việc thu nhận biên bản và
phân công thư ký ghi điểm của các đấu thủ, thực hiện bắt thăm, lập các bảng
điểm, tổng hợp kết quả.
k) Quyết định thưởng phạt theo quy định của điều lệ.
l)
Hoàn tất mọi văn bản và báo cáo quy
định gửi cho ban tổ chức giải và công bố kết quả khi bế mạc giải.
m) Phán quyết của tổng trọng tài về các vấn đề chuyên
môn và kỹ thuật là phán quyết cuối cùng.
Phán
quyết của ban tổ chức về các vấn đề khác là phán quyết cuối cùng.
20.3.
Chức trách của phó tổng trọng tài
Giúp
tổng trọng tài điều hành giải. Khi tổng trọng tài vắng mặt thì phó tổng trọng
tài thay thế điều hành thi đấu.
20.4.
Chức năng và nhiệm vụ của trọng tài
bàn:
a)
Trọng tài bàn là người trực tiếp điều
hành công tác thi đấu và xử lý mọi tình huống xảy ra, là người đảm bảo cho luật
lệ được tôn trọng và giải đấu thành công. Trọng tài bàn phải có các điều kiện
cơ bản:
a.1)
Biết chơi cờ và nắm vững luật cờ, phải được đào tạo về công tác trọng tài hay
được tập huấn về luật cờ.
a.2)
Có đạo đức, tác phong, tư cách tốt, khách quan, vô tư, trung thực và công bằng
trong khi thi hành nhiệm vụ của mình. Phải lắng nghe thấu đáo mọi ý kiến của
đấu thủ, nói năng ôn tồn, lịch sự, nhã nhặn và giải quyết mọi vấn đề phát sinh
theo đúng luật.
b)
Nhiệm vụ của trọng tài bàn:
b.1)
Theo dõi chặt chẽ việc tuân thủ luật Cờ Tướng, duy trì mọi điều kiện thuận lợi
nhất để đấu thủ tập trung thi đấu.
b.2)
Phải luôn luôn có mặt tại khu vực được giao trong suốt quá trình thi đấu. Trước
khi bắt đầu ván đấu phải kiểm tra vị trí các quân cờ, màu quân của các bên,
đồng hồ và phát biên bản cho các đấu thủ.
b.3)
Giám sát chặt chẽ tiến trình của các ván đấu, đặc biệt khi các đấu thủ còn ít
thời gian, xác định mức phạt đúng luật cho đấu thủ phạm lỗi.
b.4)
Khi thời gian đấu của đấu thủ còn ít hơn 5 phút không phải ghi biên bản thì
trọng tài ghi biên bản thay cho đấu thủ đó.
b.5)
Khi phát sinh tình huống vượt khỏi khả năng xét đoán của mình thì trọng tài bàn
phải báo cáo ngay cho tổng trọng tài biết, để có phương hướng xử lý và giải
quyết kịp thời.
b.6)
Nếu cờ của cả hai đấu thủ đều không còn Xe, Pháo, Mã, Tốt tức không còn quân
sang bên trận địa đối phương tấn công thì có quyền tuyên bố ván cờ hòa hay cho
dùng đồng hồ và tuyên bố hòa (nếu đánh có đồng hồ) mà không cần có đề nghị của
một trong hai đấu thủ. Xử các thế cờ khác theo luật 60 nước đã nói trên.
Trọng
tài là người ký vào biên bản xác nhận kết quả ván đấu và giao đầy đủ biên bản
cho thư ký trọng tài.
b.7)
Để đảm bảo cho môi trường thi đấu lành mạnh, trọng tài phải chú ý người vào xem
thi đấu. Trường hợp người xem làm mất trật tự hay gây ảnh hưởng không tốt tới
đấu thủ hay can thiệp vào ván đấu trọng tài sẽ nhắc nhở. Nếu cần thiết, trọng
tài mời người vi phạm ra khỏi khu vực thi đấu.
b.8)
Trọng tài chỉ nhận ý kiến thắc mắc hay khiếu nại của đấu thủ mà không nhận của
bất kỳ ai khác.
b.9)
Tùy mức độ vi phạm nặng nhẹ, trọng tài xử lý theo các mức: nhắc nhở, cảnh cáo,
ghi lỗi kỹ thuật và lỗi tác phong, xử thua ván cờ khi phạm 3 lỗi kỹ thuật hay 3
lỗi tác phong; nếu nghiêm trọng hơn thì phải báo cáo với tổng trọng tài để xử
lý ở mức nặng hơn.
c)
Nghiêm cấm trọng tài:
c.1)
Thiên vị với đấu thủ (nhất là đấu thủ của địa phương mình, đơn vị mình) hay
tham gia vào các vụ việc: mách nước, chuyển tài liệu hay nước đi cho đấu thủ,
làm trung gian trong việc mua bán điểm, dàn xếp tỷ số,... cũng như các vụ việc
tiêu cực khác.
b) Phân
biệt, định kiến, gây ảnh hưởng bất lợi cho đấu thủ, cố tình bắt các lỗi không
đáng bắt, gây căng thẳng trong giải đấu, đứng quá gần đấu thủ.
Tổng
trọng tài và ban tổ chức sẽ nhắc nhở, cảnh cáo, truất quyền trọng tài tại giải
hay đình chỉ công tác trọng tài trong một khoảng thời gian thích đáng đối với
trọng tài vi phạm vào các điều trên theo từng mức độ.
Nếu
phát hiện năng lực chuyên môn của trọng tài yếu kém, không nắm vững luật, khi
bắt lỗi có nhiều sai sót thì tổng trọng tài hay ban tổ chức phải nhanh chóng
điều động trọng tài khác thay thế để đảm bảo sự thành công của giải cờ.
Điều 21. CÁCH TÍNH THÀNH TÍCH
21.1.
Cách tính điểm thống nhất của hệ
thống thi đấu trên phạm vi toàn quốc tại tất cả các giải cờ là: Thắng được 1
điểm, hòa được nửa điểm và thua được 0 điểm.
21.2.
Trường hợp đặc biệt thi đấu một trận
gồm 2 ván thì: mỗi ván thắng được 2 điểm, hòa được 1 điểm, thua 0 điểm và gọi
đó là “điểm ván”. Mỗi trận đấu (gồm cả hai ván) bên thắng được ghi 1 điểm (dù
thắng 2 ván hoặc thắng 1 hòa 1); hòa nửa điểm; thua 0 điểm, đây là điểm trận.
Khi tính thành tích xếp hạng trước hết phải căn cứ vào điểm trận, ai nhiều điểm
hơn được xếp trên. Nếu điểm trận bằng nhau thì căn cứ vào điểm ván để xếp hạng,
ai có tổng điểm ván cao hơn sẽ được xếp trên. Nếu một đấu thủ vắng mặt thì đối
phương có mặt thắng cuộc được 1 điểm trận và 4 điểm ván.
21.3.
Thể thức đấu vòng tròn:
Xếp
thứ hạng theo tổng số điểm của các đấu thủ. Nếu tổng số điểm bằng nhau thì căn
cứ vào ván cờ đối kháng giữa các đấu thủ bằng điểm, ai thắng xếp trên. Nếu vẫn
bằng nhau thì tính đến hệ số của đấu thủ, ai có hệ số cao hơn được xếp trên.
Tính hệ số của từng đấu thủ như sau: Cộng tổng số điểm của các đối phương mà
đấu thủ đó thắng, nửa tổng số điểm của đối phương mà đấu thủ hòa. Nếu vẫn bằng
nhau thì lấy số ván thắng, ai có số ván thắng nhiều thì xếp trên. Nếu vẫn bằng
nhau, thì lấy số ván thắng bằng quân Đen, ai được nhiều hơn thì xếp trên. Nếu
vẫn bằng nhau thì bốc thăm may rủi để xếp hạng (Điều lệ giải có quyền quy định
cụ thể xét yếu tố nào trước, yếu tố nào sau).
21.4.
Thể thức thi đấu theo hệ Thụy Sĩ:
Xếp
thứ hạng theo tổng điểm. Nếu bằng nhau thì tính đến hệ số của đấu thủ, ai có hệ
số cao hơn được xếp trên (xem phần thể thức thi đấu ở chương 6).
21.5.
Bỏ cuộc và xếp thứ hạng
21.5.1.
Thể thức đấu vòng tròn: Nếu một đấu
thủ chỉ chơi nửa số trận đấu trở xuống rồi bỏ cuộc (như 8 trận chỉ chơi 4 trận)
thì hủy bỏ tất cả các trận đã đấu cũng như các điểm của các đối phương đã đạt
được. Trên bảng điểm đánh dấu chéo (X) để biểu thị những ván đánh với người bỏ
cuộc.
Trường
hợp đã đấu được quá nửa số trận rồi mới bỏ cuộc thì các kết quả đã đấu vẫn giữ
nguyên. Các trận chưa đấu thì tính cho đối phương thắng cuộc.
21.5.2.
Thể thức đấu theo hệ Thụy Sĩ:
Nếu
một đấu thủ giữa chừng bỏ cuộc, thì dù đấu thủ đã đấu được quá nửa hay chưa đều
giữ nguyên kết quả đã chơi. Ai bốc thăm gặp tiếp đấu thủ bỏ cuộc được xử thắng.
Trên bảng điểm ghi “0” cho người bỏ cuộc và ghi “X” cho người thắng đối phương
bỏ cuộc.
Chương 5.
CÁC LUẬT CHI TIẾT
Điều 22. GIẢI THÍCH THUẬT NGỮ
1.
Bắt quân hay ăn quân: Quân của một
bên thay thế vào vị trí của một quân đối phương và nhấc quân đó của đối phương
bỏ ra ngoài một cách hợp lệ.
2.
Chiếu Tướng: là nước đi quân trực
tiếp tấn công vào Tướng của đối phương. Hai quân cùng chiếu một lúc gọi là
“lưỡng chiếu”.
3.
Dọa hết: Đi một nước cờ dọa nước sau
chiếu hết Tướng đối phương.
4.
Dọa bắt: Đi một nước cờ dọa nước sau
bắt quân của đối phương (trừ quân Tướng).
5.
Đổi quân: Nước đi mà hai bên bắt quân
lẫn nhau.
6.
Cản quân: Đi quân làm cản trở đường
di chuyển của quân đối phương.
7.
Thí quân: Đi quân cho đối phương bắt
để đổi lại một lợi thế khác hoặc chiếu hết Tướng đối phương.
8.
Nước chờ: Là nước đi không thuộc các
nước chiếu hết, dọa hết, dọa bắt, đổi quân, chặn quân, thí quân.
9.
Chiếu mãi: Là nước chiếu liên tục,
không ngừng.
10.
Dọa hết mãi: Là nước liên tục dọa
hết.
11.
Đuổi bắt mãi: Đuổi bắt mãi một quân
của đối phương, lặp đi lặp lại nhiều lần không thay đổi.
12.
Nước đỡ: Là nước chống đỡ một nước
chiếu hoặc nước dọa bắt quân của đối phương.
13.
Chiếu lại: Đi một nước phá bỏ được
nước chiếu của đối phương, đồng thời chiếu lại đối phương.
14.
Có căn, không căn: Quân cờ được quân
khác bảo vệ thì gọi là “có căn” (hay “hữu căn”). Ngược lại nếu quân cờ không có
quân khác bảo vệ thì gọi là “không căn” (hay “vô căn”).
15.
Căn thật: Khi bị quân đối phương bắt
mà quân bảo vệ của mình có thể bắt lại ngay quân của đối phương thì đó là “căn
thật”.
16.
Căn giả: Nếu quân bảo vệ của mình
không ăn lại được quân đối phương thì đó là “căn giả”.
17.
Một chiếu, một dọa hết: Chiếu Tướng
đối phương một nước, tiếp sau đi một nước dọa hết. Điều giải thích này cũng
được dùng cho “một chiếu, một bắt”.
18.
Hai chiếu, một chiếu lại: Một bên đi
mãi nước chiếu, còn bên kia chống đỡ nước chiếu thì cứ hai nước có một nước
chiếu lại.
19.
Hai đuổi bắt, một bắt lại: Một bên
đuổi bắt liên tục quân đối phương, còn bên kia trong hai lần giải thoát có một
lần bắt lại quân đối phương.
20.
Hai đuổi bắt, hai đuổi bắt lại: Một
bên đi liên tục hai lần đuổi bắt quân đối phương, còn bên kia hai lần giải
thoát lại là hai lần đuổi bắt lại quân đối phương.
Điều 23. MƯỜI ĐIỂM CHÍNH KHI XỬ VÁN CỜ
Điểm
1: Chiếu mãi bị xử thua.
Điểm
2: Dọa hết mãi, một chiếu một dọa
hết, một chiếu một bắt, một chiếu một dừng, một chiếu một đòi rút ăn quân, một
bắt một rút ăn quân, nếu hai bên không thay đổi nước đi thì xử hòa.
Điểm
3: Một quân đuổi bắt mãi một quân thì
xử thua (trừ đuổi bắt mãi Tốt chưa qua sông). Hai quân hoặc nhiều quân bắt mãi
một quân cũng xử thua.
Điểm
4: Một quân lần lượt đuổi bắt mãi hai
hoặc nhiều quân thì xử hòa. Hai quân thay nhau bắt mãi hoặc nhiều quân cũng xử
hòa.
Điểm
5: Hai bắt một bắt lại, thì bên hai
bắt (chỉ bắt cùng một quân) cũng là phạm luật bắt mãi, phải thay đổi nước đi,
nếu không sẽ bị xử thua.
Điểm
6: Đuổi bắt mãi quân có căn thật thì
xử hòa, bắt mãi quân có căn giả thì xử thua. Nhưng quân Mã hoặc quân Pháo nếu
đuổi bắt mãi quân Xe có căn thật cũng bị xử thua.
Điểm
7: Đuổi bắt mãi quân có căn thật thì
xử hòa, nhưng nếu quân ấy bị ghim không dịch chuyển được thì vẫn coi là bắt
mãi, nếu không đổi thì xử thua. Quân Mã chạy đuổi bắt mãi quân Mã bị cản vẫn
coi là đuổi bắt mãi, phải đổi nước đi, nếu không đổi thì xử thua.
Điểm
8: Đuổi bắt hai nước nhưng trong đó
có một nước thực chất là đổi quân mà đối phương không chịu thì vẫn coi là bắt
mãi. Bắt mãi kèm đòi đổi mãi đều coi là bắt mãi, bắt buộc phải thay đổi nước đi.
Điểm
9: Tướng hoặc Tốt bắt mãi bất kỳ quân
nào nếu không thay đổi nước đi thì xử hòa. Nếu chúng phối hợp với một Xe, một
Mã hoặc một Pháo để bắt mãi một quân thì cũng xử hòa.
Điểm
10: Các nước cản mãi, thí quân mãi,
đòi đổi mãi, dọa mãi chiếu rút bắt quân đều cho phép,
nhưng nếu không đổi nước đi, đều xử hòa.
Điều 24. CÁC VÍ DỤ CỤ THỂ
24.1.
Ván cờ mà hai bên không có cách đánh thắng
hoặc một bên đề nghị hòa, bên kia đồng ý, hoặc trọng tài xử hòa, được coi là
hòa.
24.2.
Nếu đi cờ luân phiên nguyên trạng mà
hai bên không phạm luật, lại không đổi nước đi, thì xử hòa.
Từ
hình 1 đến hình 3, bên Trắng không ngừng chiếu Tướng. Bất kể một quân chiếu
mãi, hoặc hai quân thay nhau chiếu mãi đều phạm luật, bên Trắng phải đổi nước
đi, không đổi bị xử thua.
Hình
1:
|
Hình 1
|
|
1.
X2.1
|
Tg6.1
|
|
2.
X2/1
|
Tg6/1
|
|
3.
X2.1
|
Tg6.1
|
|
4.
X2/1
|
Tg/1...
|
|
Hình
2:
|
|
|
1.
X4-5
|
Tg5-6
|
|
2.
X5-4
|
Tg6-5
|
|
3.
X4-5
|
Tg5-6
|
Hình 2
|
|
4.
X5-4
|
Tg6-5...
|
|
Hình
3:
|
|
|
1.
X4.1
|
Tg4.1
|
|
2.
X5-6
|
Tg4-5
|
|
3.
X6-5
|
Tg5-4
|
|
4.
X4/1
|
Tg4/1
|
|
5.
X4.1
|
Tg4.1
|
|
Các
hình 1,2,3 đều cho thấy: bên Trắng đều không ngừng chiếu Tướng; bất kể một
quân chiếu mãi hoặc hai quân thay nhau chiếu mãi đều phạm luật; bên Trắng
phải thay đổi.
24.3.
Vừa đỡ vừa chiếu lại.
|
|
Hình 3
|
|
Hình
4:
|
|
|
1.
X5.1
|
P6-5
|
|
2.
X5.4
|
P5-6
|
|
3.
X4-5
|
P6-5
|
|
4.
X5-4
|
P5-6
|
|
5.
X4-5
|
P6-5
|
|
6.
X5-4
|
P5-6
|
|
Bên
Trắng bình quân Xe vừa đỡ, vừa chiếu lại, bên Đen bình Pháo cũng đối phó thế,
hai bên không đổi, xử hòa.
24.4. Hai chiếu một chiếu lại. Bên chiếu mãi thua.
|
|
Hình 4
|
|
Hình
5:
|
|
|
1.
B4-5
|
B6-5
|
|
2.
B5-4
|
B5-6
|
|
3.
B4-5
|
B6-5
|
|
4.
B5-4
|
B5-6
|
|
5.
B4-5
|
B6-5
|
|
6.
B5-4
|
B5-6
|
Hình 5
|
|
Bên
Trắng tiếp tục chiếu Tướng, bên Đen thì một chiếu một ngừng. Như vậy bên
Trắng phạm luật, Trắng phải thay đổi nước đi, nếu không sẽ bị xử thua.
24.5.
Dọa hết mãi: Hòa
|
|
Hình
6:
|
|
|
1.
X2-3
|
T7.9
|
|
2.
X3-2
|
T9/7
|
|
3.
X2-3
|
T7.9
|
|
4.
X3-2
5.
X2-3
6.
X3-2
|
T9/7
T7.9
T9/7
|
Hình 6
|
|
Hình
7
|
|
Hình 7
|
|
1.
M6.7
|
Tg6.1
|
|
2.
M7/6
|
Tg6/1
|
|
3.
M6.7
|
Tg6.1
|
|
4.
M7/6
|
Tg6/1
|
|
5.
M6.7
|
Tg6.1
|
|
6.
M7/6
|
Tg6/1
|
|
Hình
8:
|
|
Hình 8
|
|
1.
P7-3
|
P3-7
|
|
2.
P3-7
|
P7-3
|
|
3.
P7-3
|
P3-7
|
|
4.
P3-7
|
P7-3
|
|
5.
P7-3
|
P3-7
|
|
6.
P3-7
|
P7-3
|
|
Cả
ba hình 6, 7, 8 Trắng cứ đi nước dọa hết, nhưng không hề chiếu Tướng, hai bên
không đổi, xử hòa.
|
|
Hình
9:
|
|
|
1.
P7-5
|
P6-5
|
Hình 9
|
|
2.
P5-2
|
P5-8
|
|
3.
P2-5
|
P8-5
|
|
4.
P5-2
|
P5-8
|
|
5.
P2-5
|
P8-5
|
|
6.
P5-2
|
P5-8
|
|
Pháo
Trắng bình 2 là nước dọa hết rõ. Còn chơi 1. P7-5 để nước sau: 2. B4.1 Tg5-6
3. B3-4 Tg6-5 4. B4-5 Tg5-6 5. B5-4 thắng cuộc. Như vậy Trắng bình Pháo vào
trung lộ là nước dọa hết, nên Đen được quyền cản. Do đó xử hòa.
24.6. Đỡ nước dọa hết và dọa hết lại thì xử hòa.
|
|
Hình
10
|
|
|
|
1.
B5-4
|
Tg6-5
|
|
|
2.
Tg5-4
|
B5-6
|
|
|
3.
B4-5
|
Tg5-6
|
Hình 10
|
|
4.
Tg4-5
|
B6-5
|
|
5.
B5-4
|
Tg6-5
|
|
6.
Tg5-4
|
B6-5
|
|
Bên
Trắng bình Tướng bên Đen bình Tốt, đều thuộc nước đỡ dọa hết, đồng thời lại
dọa hết lẫn nhau, xử hòa.
|
|
24.7.
Một chiếu một dọa hết mãi: hòa.
|
|
Hình
11:
|
|
|
1.
X4-2
|
Tg5-6
|
|
2.
X2-4
3.
X4-2
4.
X2-4
5.
X4-2
6.
X2-4
|
Tg6-5
Tg5-6
Tg6-5
Tg5-6
Tg6-5
|
Hình 11
|
|
Bên
Trắng dọa hết mãi, hai bên không thay đổi, xử hòa.
|
|
Hình
12:
|
|
|
1.
P4-5
|
Tg5-6
|
|
2.
P5-4
|
Tg6-5
|
|
3.
P4-5
|
Tg5-6
|
Hình 12
|
|
4.
P5-4
|
Tg6-5
|
|
5.
P4-5
|
Tg5-6
|
|
6.
P5-4
|
Tg6-5
|
|
Trắng
chơi nước chiếu, rồi lại bình Pháo vào trung lộ với ý đồ đe dọa chiếu hết
bằng cách: X7-5 tiếp theo X7.2... thắng cờ. Thí dụ này thuộc về một chiếu,
một dọa hết nên xử hòa.
24.8. Một chiếu, một dọa bắt: hòa.
|
|
Hình
13:
|
|
Hình 13
|
|
1.
X2.3
|
Tg6.1
|
|
2.
X2/9
|
P9/5
|
|
3.
X2.8
|
Tg6/1
|
|
4.
X2/3
|
P9/2
|
|
5.
X2.4
|
Tg6.1
|
|
6.
X2/2
|
P9.4
|
|
7.
X2.1
|
Tg6/1
|
|
8.
X2.1
|
Tg6.1
|
|
Xe
Trắng một nước chiếu hoặc nhiều nước chiếu bắt quân, Pháo Đen tuy không có căn,
nhưng không phải bắt mãi nên hòa.
24.9. Một chiếu một ngừng, hoặc một chiếu một đòi rút ăn
quân, đều xử hòa.
Hình
14:
|
|
|
|
1.X7.1
|
S5/4
|
|
|
2.
X7/1
|
S4.5
|
|
|
3.X7.1
4.
X7/1
5.X7.1
6.
X7/1
|
S5/4
S4.5
S5/4
S4.5
|
Hình 14
|
|
Bên
Trắng một chiếu một ngừng, nên hòa.
|
Hình 15
|
|
Hình
15:
|
|
|
1.
X8/1
|
Tg5/1
|
|
2.
X8.1
|
Tg5.1
|
|
3.
X8/1
|
Tg5/1
|
|
4.
X8.1
|
Tg5.1
|
|
Bên
Trắng một chiếu một dọa rút Pháo ăn quân Xe, nên hòa.
|
|
Hình
16:
|
|
|
1.
X7.4
|
Tg4/1
|
|
2.
X7/4
|
Tg4/1
|
Hình 16
|
|
3.
X7.4
|
Tg4.1
|
|
4.
X7/4
|
Tg4/1
|
|
5.
X7.4
|
Tg4.1
|
|
6.
X7/4
|
Tg4/1
|
|
Bên
Trắng chiếu xong thoái Xe, ý đồ bình Xe chiếu, buộc Đen phải lên Sĩ và tiếp
theo bình Xe rút ăn Xe hoặc Mã. Ở đây vẫn thuộc loại một chiếu một ngừng, nên
xử hòa.
24.10.
Một lần bắt, một lần rút dọa bắt:
hòa.
|
|
Hình
17:
|
|
|
1.
X6-2
|
Tg5/1
|
Hình 17
|
|
2.
X2-6
|
Tg5.1
|
|
3.
X6-2
|
Tg5/1
|
|
4.
X2-6
|
Tg5.1
|
|
5.
X6-2
|
Tg5/1
|
|
6.
X2-6
|
Tg5.1
|
|
Để
cứu quân Mã biên, buộc Trắng phải thực hiện kế hoạch một nước bắt Mã, một
nước dọa bắt, nên xử hòa.
24.11.
Một
Pháo hoặc hai Pháo không được đuổi bắt mãi một Xe, dù Xe được bảo vệ (có
căn), hoặc ngay Xe bị đuổi có một lần bắt lại đối phương không được bảo vệ.
|
|
Hình
18
|
|
|
1.
P4/2
|
Xt.2
|
|
|
2.
P4.2
|
Xt/2
|
|
|
3.
P4/2
|
Xt.2
|
Hình 18
|
|
4.
P4.2
|
Xt/2
|
|
5.
P4/2
|
Xt.2
|
|
6.
P4/2
|
Xt/2
|
|
Pháo
Trắng đuổi bắt mãi Xe có căn, nên thua.
|
|
Hình
19:
|
|
|
1.
P2/1
|
X4/2
|
|
2.
P2.2
|
X4.2
|
|
3.
P2/2
|
X4/2
|
|
4.
P2.2
|
X4.2
|
|
5.
P2/2
|
X4/2
|
Hình 19
|
|
6.
P2.2
|
X4.2
|
|
Pháo
Trắng đi liên hai nước bắt Xe Đen, Xe này một nước có căn, một nước bắt lại
Pháo Trắng. Tình huống này cần phân rõ ai phạm luật. Bên Đen một nước bắt
Pháo, và một nước ngừng, nên chưa phạm luật. Bên Trắng bắt mãi Xe Đen, nên
phạm luật bắt mãi, xử thua.
|
|
Hình
20
|
|
|
1.
P2.1
|
X4.2
|
|
2.
P2/2
|
X4/2
|
Hình 20
|
|
3.
P2.2
|
X4.2
|
|
4.
P2/2
|
X4/2
|
|
5.
P2.2
|
X4.2
|
|
6.
P2/2
|
X4/2
|
|
Pháo
Trắng đuổi mãi Xe Đen, phạm vào luật trường tróc, bị xử thua. Xe Đen một nước
bắt Mã, một nước bắt Pháo, như vậy luật cho phép: Một quân luân phiên đuổi
bắt hai quân.
|
|
Hình
21
|
|
|
1.
M5.6
|
X3.1
|
Hình 21
|
|
2.
P2/1
|
P7.1
|
|
3.
S5.6
|
P7.1
|
|
4.
S6/5
|
P7/1
|
|
5.
S5.6
|
P7.1
|
|
6.
S6/5
|
|
|
Pháo
Trắng lợi dụng lên Sĩ đuổi mãi Xe có căn, nên phạm luật: xử thua.
|
|
Hình
22:
|
|
|
1.
P8/1
|
X6/1
|
|
2.
P8.1
3.
P8/1
4.
P8.1
5.
P8/1
6.
P8.1
|
X6.1
X6/1
X6.1
X6/1
X6.1
|
Hình 22
|
|
Hình
23:
|
|
Hình 23
|
|
1.
P5-7
|
X3-4
|
|
2.
P7-6
|
X4-3
|
|
3.
P6-7
|
T5-3
|
|
4.
T7-9
|
T3/5
|
|
5.
T9.7
|
X3-4
|
|
6.
P7-6
|
X4-3
|
|
7.
P6-7
|
|
|
Hình
22 và 23 Pháo Trắng đuổi bắt mãi Xe Đen, tuy ăn được Xe rồi nhưng cũng mất
lại Xe, nhưng ở tình huống trước mắt Pháo Trắng đuổi bắt mãi Xe, nên phạm
luật, bị xử thua.
|
|
Hình 24
|
|
Hình
24:
|
|
|
1.
P2.4
2.
P4.1
|
X4.3
X4.2
|
|
3.
P2/5
|
X4/5
|
|
4.
P4.3
|
X4.3
|
|
5.
P2.2
|
X4.2
|
|
6.
P4/5
|
|
|
Hình
25:
|
|
|
1.
P2.4
|
X4.3
|
Hình 25
|
|
2.
P4.1
|
X4.2
|
|
3.
P4/2
|
X4/2
|
|
4.
P2/3
|
X4/3
|
|
5.
P4.5
|
|
|
Hình
24 và 25 hai Pháo Trắng đuổi bắt mãi Xe, nên phạm luật, xử thua.
|
|
24.12.
Một Pháo dọa bắt hai Xe hoặc hai
Pháo luân phiên đuổi bắt Xe: hòa
|
|
|
Hình
26:
|
|
|
|
1.
P2-1
2.
P1-9
3.
P9-2
4.
P2-8
5.
P8-1
|
X9-8
X1-2
X8-9
X2-1
|
Hình 26
|
|
Hình
27:
|
|
Hình 27
|
|
1.
P4.1
|
X2.2
|
|
2.
P4.3
|
X4.3
|
|
3.
P4/5
|
X2/5
|
|
4.
P4.2
|
X2/5
|
|
5.
P4.3
|
|
|
Hình
26 và 27, Trắng dùng Pháo lần lượt đuổi bắt mãi hai Xe, tuy Xe Hình 27 không
có căn, nhưng luật cho phép một quân luân phiên đuổi bắt mãi hai hoặc nhiều
quân, nên xử hòa.
|
|
Hình
28:
|
|
Hình 28
|
|
1.
P4.1
|
X2/3
|
|
2.
P2/1
|
X4/4
|
|
3.
P4.2
|
X4.2
|
|
4.
P2.2
|
X4.2
|
|
5.
P2.3
|
X2.3
|
|
6.
P4/4
|
X4.4
|
|
7.
P2/3
|
X2/3
|
|
8.
P4.4
|
X4.4
|
|
9.
P2.3
|
|
|
Hai
quân Pháo luân phiên đuổi bắt hai quân Xe, nên xử hòa.
|
|
24.13. Dọa bắt mãi quân đối phương có căn bảo vệ: hòa
|
Hình 29
|
|
Hình
29:
|
|
|
1.
X1-2
|
P8-9
|
|
2.
X2-1
|
P9-8
|
|
3.
X1-2
|
P8-9
|
|
4.
X2-1
|
P9-8
|
|
5.
X1-2
|
P8-9
|
|
6.
X2-1
|
P9-8
|
|
Hình
30:
|
|
|
|
1.
X4-3
|
P7-3
|
|
|
2.
X3-7
|
P3-7
|
|
|
3.
X7-3
|
P7-3
|
|
|
4.
X3-7
|
P3-7
|
Hình 30
|
|
5.
X7-3
|
P7-3
|
|
6.
X3-7
|
P3-7
|
|
Hình
29 và 30: Xe Trắng bắt mãi quân Pháo Đen có căn, nên đúng luật, xử hòa.
|
|
Hình
31:
|
|
|
1.
X2-1
|
P9-8
|
|
2.
X1-2
|
P8-9
|
|
3.
X2-1
|
P9-8
|
|
4.
X1-2
|
P8-9
|
|
5.
X2-1
|
P9-8
|
Hình 31
|
|
6.
X1-2
|
P8-9
|
|
Xe
Trắng đi một nước bắt quân Pháo có căn, một nước bắt quân Pháo không có căn,
nên không phạm luật, hai bên cứ lặp lại thì xử hòa.
|
|
24.14. Bắt mãi quân không có căn: thua
|
|
Hình
32:
|
|
|
1.
X8-9
|
P1-5
|
|
2.
X9-5
|
P5-1
|
|
3.
X5-9
|
P1-5
|
Hình 32
|
|
4.
X9-5
|
P5-1
|
|
5.
X5-9
|
P1-5
|
|
6.
X9-5
|
P5-1
|
|
Hình
33:
|
|
|
1.
X2-1
|
P9-8
|
|
2.
X1-2
|
P8-9
|
|
3.
X2-1
|
P9-8
|
|
4.
X1-2
|
P8-9
|
|
5.
X2-1
|
P9-8
|
Hình 33
|
|
6.
X1-2
|
P8-9
|
|
Hình
32 và 33: Xe bên Trắng đuổi bắt mãi quân Pháo Đen không có căn, nên phạm
luật, bị xử thua.
|
|
|
|
Hình
34:
1.
X3-2 P8-3
2.
X2-7 P3-8
3.
X7-2 P8-3
4.
X2-7 P8-8
5.
X7-2 P8-3
6.
X2-7 P3-8
|
Hình 34
|
|
Hình
35:
|
|
Hình 35
|
|
1.
X6-3
|
P7-3
|
|
2.
X3-7
|
P3-7
|
|
3.
X7-3
|
P7-3
|
|
4.
X3-7
|
P3-7
|
|
5.
X7-3
|
P7-3
|
|
6.
X3-7
|
|
|
Bên
Đen dọa hết mãi, nhưng không phạm luật. Bên Trắng dùng Xe đuổi bắt mãi quân
Pháo nên phạm luật, xử thua.
|
|
Hình
36:
|
|
Hình 36
|
|
1.
X2-7
|
P3-7
|
|
2.
X7-3
|
P7-3
|
|
3.
X3-7
|
P3-7
|
|
4.
X7-3
|
P7-3
|
|
5.
X3-7
|
P3-8
|
|
6.
X7-3
|
P7-3
|
|
Pháo
Đen luân phiên đuổi bắt hai quân, nên chưa phạm luật. Xe Trắng đuổi bắt mãi
quân Pháo, nên phạm luật, xử thua.
|
|
Hình
37:
|
|
Hình 37
|
|
1.
X8.1
|
P1.1
|
|
2.
X8/1
|
P1/1
|
|
3.
X8.1
|
P1.1
|
|
4.
X8/1
|
P1/1
|
|
5.
X8.1
|
P1.1
|
|
6.
X8/1
|
P1/1
|
|
Pháo
đen luân phiên một chiếu, một bắt Mã nên chưa phạm luật. Xe Trắng đuổi bắt
mãi quân xử thua.
|
|
Hình
38
|
|
Hình 38
|
|
1.
X1-7
|
P3-8
|
|
2.
X7-2
|
P8-3
|
|
3.
X2-7
|
P3-8
|
|
4.
X7-2
|
P8-3
|
|
5.X2-7
|
P3-8
|
|
6.
X7-2
|
P8-3
|
|
Pháo
Đen luân phiên bắt Mã và dọa chiếu hết, nên không phạm luật. Xe Trắng đuổi
bắt mãi quân Pháo, nên phạm luật, bị xử thua.
|
|
24.15. Bắt mãi một quân đối phương không di động được:
thua.
|
Hình 39
|
|
Hình
39:
|
|
|
1.
X8.2
|
S6.5
|
|
2.
X8/3
|
S5/6
|
|
3.
X8.3
|
S6.5
|
|
4.
X8/2
|
S5/6
|
|
5.
X8.2
|
S6.5
|
|
6.
X8/2
|
S5/6
|
|
Hình
40:
|
|
|
1.
P8/1
|
S5/6
|
Hình 40
|
|
2.
P8.1
|
S6.5
|
|
3.
P8/1
|
S5/6
|
|
4.
P8.1
|
S6.5
|
|
5.
P8/1
|
S5/6
|
|
6.
P8.1
|
S6.5
|
|
Hình
41:
|
|
Hình 41
|
|
1.
M9.8
|
S6.5
|
|
2.
M8/7
|
S5/6
|
|
3.
M7.6
|
S6.5
|
|
4.
M6/7
|
S5/6
|
|
5.
M7.8
|
S6.5
|
|
6.
M8/7
|
S5/6
|
|
Hình
39, 40, 41 tuy Mã Trắng không có căn, nhưng Xe Đen không di động được, nên
không tính là bắt mãi quân Mã này. Bên Trắng lợi dụng Xe Pháo hoặc Mã Pháo
bắt mãi Xe Đen, nên phạm luật bị xử thua.
|
|
24.16.
Pháo, Mã luân phiên bắt mãi một quân,
bị xử thua (các hình 42, 43, 44).
Hình
42:
|
|
Hình 42
|
1.
X3-4
|
M7.8
|
2.
X4-3
|
M8/7
|
3.
X3-4
|
M7.8
|
4.
X4-3
|
M8/7
|
5.
X3-4
|
M7.8
|
6.
X4-3
|
M8/7
|
Xe
Trắng một bắt, một ngừng nên chưa phạm luật, Mã và Pháo bên Đen đuổi bắt mãi
Xe nên phạm luật, bị xử thua.
|
Hình
43:
|
|
Hình 43
|
1.
X4-3
|
M8/7
|
2.
X3-4
|
M7.8
|
3.
X4-3
|
M8/7
|
4.
X3-4
|
M7.8
|
5.
X4-3
|
M8/7
|
6.
X3-4
|
M7.8
|
Xe
bên Trắng luân phiên bắt hai quân, nên chưa phạm luật. Mã và Pháo Đen đuổi
bắt mãi Xe, nên phạm luật, bị xử thua.
|
Hình
44:
|
|
Hình 44
|
1.
X4-3
|
M8/7
|
2.
X3-4
|
M7.8
|
3.
X4-3
|
M8/7
|
4.
X3-4
|
M7.8
|
5.
X4-3
|
M8/7
|
6.
X3-4
|
M7.8
|
Mã
và Pháo Đen đuổi bắt mãi Xe, nên phạm luật, xử thua.
|
24.17.
Hai bắt, một bắt lại: hai bắt thua
(các hình 45, 46, 47).
|
Hình
45:
|
|
Hình 45
|
1.
M4.3
|
X5/1
|
2.
M3.4
|
X5.1
|
3.
M4/3
|
X5/1
|
4.
M3/4
|
X5.1
|
5.
M4.3
|
X5/1
|
6.
M3.4
|
X5.1
|
Hình
46:
|
|
Hình 46
|
1.
X7.2
|
M1.2
|
2.
X7/1
|
M2/1
|
3.
X7/1
|
M1.2
|
4.
X7/1
|
M2/1
|
5.
X7.1
|
M1.2
|
6.
X7/1
|
M2/1
|
Hình
47:
|
|
Hình 47
|
1.
M1.3
|
X8-7
|
2.
M3/1
|
X7-8
|
3.
M1.3
|
X8-7
|
4.
M3/1
|
X7-8
|
5.
M1.3
|
X8-7
|
6.
M3/1
|
X7-8
|
Hình
45, 46, 47 đều là hai bắt, một bắt lại, nên bên hai bắt bị xử thua.
24.18.
Một bắt, một bắt lại: hòa.
|
Hình
48:
|
|
Hình 48
|
1.
X8.1
|
M4.3
|
2.
X8-7
|
M3/5
|
3.
X7/1
|
M5/4
|
4.
X7-6
|
M4.6
|
5.
X6.1
|
M6.5
|
6.
X6-5
|
M5/3
|
7.
X5/1
|
M3/4
|
8.
X5-6
|
|
24.19.
Bắt mãi một quân: thua (các hình 49,
50).
Hình
49:
|
|
Hình 49
|
1.
X7/1
|
M2.1
|
2.
X7/2
|
M1/2
|
3.
X7.2
|
M2.1
|
4.
X7/2
|
M1/2
|
5.
X7.2
|
M2.1
|
6.
X7/2
|
M1/2
|
Mã
Đen một bắt một ngừng nên không phạm luật, Xe Trắng đuổi bắt mãi quân Mã, nên
phạm luật, bị xử thua.
|
Hình
50:
|
|
|
1.
X6.2
|
M2.3
|
Hình 50
|
2.
X6/2
|
M3/2
|
3.
X6.2
|
M2.3
|
4.
X6/2
|
M3/2
|
5.
X6.2
|
M2.3
|
6.
X6/2
|
M3/2
|
Mã
Đen một chiếu, một bắt, nên chưa phạm luật, Xe Trắng đuổi bắt mãi quân Mã,
nên phạm luật, bị xử thua.
|
24.20.
Bắt mãi quân cùng loại (Xe bắt Xe,
Pháo bắt Pháo hoặc Mã bắt Mã):
- Nếu
quân hai bên đều không bị giam, có thể ăn quân thì coi là thí mãi, không đổi xử
hòa.
- Nếu
quân một bên bị giam không ăn được quân, thì đối phương không được bắt mãi.
(Các hình từ 51 đến 55).
Hình
51:
|
|
Hình 51
|
1.
X3-1
|
X9-8
|
2.
X1-2
|
X8-7
|
3.
X2-3
|
X7-8
|
4.
X3-2
|
X8-9
|
5.X2-1
|
X9-7
|
6.
X1-3
|
|
Hình
52:
|
|
Hình 52
|
1.
X8.2
|
X5.3
|
2.
X8/3
|
X5/2
|
3.
X8.2
|
X5.2
|
4.
X8/2
|
X5/1
|
5.
X8.1
|
X5.1
|
6.
X8/1
|
|
Hình
51 và 52: Xe Trắng thí mãi, còn Xe Đen thì chưa bị giam, nên cả hai bên đều
không bị phạm luật, xử hòa.
|
Hình
53:
|
|
Hình 53
|
1.
P3-8
|
P2-3
|
2.
P8-7
|
P3-2
|
3.
P7-8
|
P2-3
|
4.
P8-7
|
P3-2
|
5.
P7-8
|
P2-3
|
6.
P8-7
|
P3-2
|
Hình
54:
|
|
Hình 54
|
1.
P7-2
|
P8-7
|
2.
P2-3
|
P7-8
|
3.
P3-2
|
P8-7
|
4.
P2-3
|
P7-8
|
5.
P3-2
|
P8-7
|
6.
P2-3
|
P7-8
|
Pháo
Đen tuy bị giam, nhưng vì có một nước có căn, nên Pháo Trắng không bị coi là
bắt mãi, do đó xử hòa.
|
Hình
55:
|
Hình 55
|
1.
M2.4
|
M7.9
|
2.
M4/2
|
M9/7
|
3.
M2.4
|
M7.9
|
4.
M4/2
|
M9/7
|
Mã
Đen bị vướng chân không thể ăn Mã Trắng, nên không phạm luật.
Mã
Trắng đuổi bắt mãi Mã Đen, nên phạm luật, bị xử thua.
|
24.21.
Pháo lợi dụng quân khác làm ngòi để
bắt quân không có căn, thì coi là bắt mãi, bị xử thua. Nhưng nếu bắt mãi Tốt
chưa qua sông, thì xử hòa. (Các hình từ 56 đến 60).
Hình
56:
|
|
Hình 56
|
1.
Bl-2
|
P5-8
|
2.
B2-3
|
P8-7
|
3.
B3-2
|
P7-8
|
4.
B2-3
|
P8-5
|
5.
B3-2
|
P5-8
|
6.
B2-3
|
P8-7
|
7.
B3-2
|
|
Mã Đen
không căn, Pháo Trắng thay đổi ngòi bắt mãi là phạm luật, nên bên Trắng bị xử
thua.
Hình
57:
|
|
Hình 57
|
1.
P3-4
|
P9-6
|
2.
S4/5
|
P6-8
|
3.
S5.4
|
P8-6
|
4.
S4/5
|
P6-8
|
5.
S5.4
|
P8-6
|
6.
S4/5
|
P6-8
|
7.
S5.4
|
|
Hình
58:
|
|
1.
P4-3
|
P7-6
|
2.
T1.3
|
P6-7
|
|
3.
T3/1
|
P7-8
|
|
4.
T5.3
|
P8-7
|
Hình 58
|
5.
T3/5
|
P7-6
|
6.
T1.3
|
P6-7
|
7.
T3/1
|
|
Hình
57 và 58: Pháo bên Trắng lợi dụng thay đổi ngòi để bắt mãi Sĩ, Tượng, nên
phạm luật, bị xử thua.
|
Hình
59:
|
|
1.
T3.1
|
P7-9
|
2.
T1.3
|
P9-6
|
3.
T3/1
|
P6-9
|
Hình 59
|
4.
T1.3
|
P9-6
|
5.
T3/1
|
P6-9
|
6.
T1.3
|
P9-6
|
Tốt
Đen qua sông không có căn, Pháo Trắng thay đổi ngòi để bắt mãi Tốt Đen đã qua
hà, nên phạm luật, bị xử thua.
|
Hình
60:
|
|
1.
T3.1
|
P7-9
|
2.
T1.3
|
P9-6
|
3.
T3/1
|
P6-9
|
4.
T1.3
|
P9-6
|
5.
T3/1
|
P6-9
|
Hình 60
|
6.
T3.1
|
|
Tốt
Đen tuy không có căn, nhưng chưa qua sông, Pháo Trắng có thể thay đổi ngòi để
bắt mãi Tốt này nên không phạm luật.
|
24.22. Pháo lợi dụng quân khác làm ngòi bắt Xe đối phương
(có căn hay không cũng thế), tuy Xe đối phương bất động, hai bên chỉ di động
ngòi Pháo, thì vẫn coi là bắt mãi, không đổi xử thua. (Các hình 61, 62).
|
Hình
61:
|
|
Hình 61
|
1.
P2/7
|
M9.7
|
2.
T5.3
|
M7.5
|
3.
T3.5
|
M5/7
|
4.
T5/3
|
M7/6
|
5.
T3.5
|
M6.7
|
6.
T5/3
|
M7/6
|
7.
T3.5
|
|
Hình
62:
|
|
Hình 62
|
1.
P1/1
|
P8/1
|
2.
S5/6
|
P8.1
|
3.
S6.5
|
P8/1
|
4.
S5/6
|
P8.1
|
5.
S6.5
|
P8/1
|
6.
S5/6
|
P8.1
|
7.
S6.5
|
|
Pháo
Trắng lợi dụng lên xuống Sĩ Tượng bắt mãi Xe là phạm luật, bị xử thua.
24.23.
Khi Xe bị Pháo giam không thể rời
tuyến được thì sự di động của nó trên tuyến đó không phải là bắt quân, nếu lấy
Xe bắt nó thì không coi là nước thí quân, nên không được bắt mãi, nếu trong đó
có một nước có căn thì nước này không coi là nước bắt quân; nếu lấy Mã hoặc
Pháo để bắt thì bất kể Xe có căn hay không, cũng đều không được bắt mãi, đều bị
xử thua. (Các hình từ 63 đến 66).
Hình
63:
|
|
Hình 63
|
1.
P8.3
|
X5.1
|
2.
P8.1
|
X5/1
|
3.
P8/2
|
X5.2
|
4.
P8.3
|
X5/3
|
5.
P8/1
|
X5.1
|
Xe
bên Đen bị giam không thể rời tuyến, rõ ràng không thể lấy quân Xe Đen đó bắt
mãi Pháo, nên không phạm luật, xử hòa.
|
Hình
64:
|
|
Hình 64
|
1.
X8.4
|
X5.4
|
2.
X8/4
|
X5/1
|
3.
X8.1
|
X5.1
|
4.
X8/1
|
X5/1
|
5.
X8.1
|
X5.1
|
6.
X8/1
|
X5/1
|
Hình
64 và 65: Xe Đen bị Pháo Trắng trói buộc, không thể rời tuyến ăn quân, Xe
Trắng tiến, thoái bắt mãi là phạm luật, bị xử thua.
|
Hình
66:
|
|
Hình 66
|
1.
X3-2
|
X8-7
|
2.
X2-3
|
X7-8
|
3.
X3-2
|
X8-7
|
4.
X2-3
|
X7-8
|
5.
X3-2
|
X8-7
|
6.
X2-3
|
X7-8
|
Xe
Đen đi một nước có căn, một nước không căn, Xe Trắng không tính là bắt mãi,
nên không phạm luật.
|
|
24.24.
Tướng bắt mãi một quân của đối
phương có sự hỗ trợ hay không cũng hòa. (Các hình 67, 68).
|
Hình
67:
|
|
Hình 67
|
1.
Tg6-5
|
P5-6
|
2.
Tg5-4
|
P6-5
|
3.
Tg4-5
|
P5-6
|
4.
Tg5-4
|
P6-5
|
5.
Tg4-5
|
P5-6
|
6.
Tg5-4
|
P6-5
|
Tướng
Trắng bắt mãi Pháo Đen chưa phạm luật, xử hòa.
|
Hình
68:
|
|
Hình 68
|
1.
Tg4-5
|
B5-6
|
2.
Tg5-4
|
B6-5
|
3.
Tg4-5
|
B5-6
|
4.
Tg5-4
|
B6-5
|
5.
Tg4-5
|
B5-6
|
6.
Tg5-4
|
B6-5
|
Tướng
Trắng phối hợp với quân Mã bắt mãi Tốt Đen, nên chưa phạm luật, xử hòa.
|
|
24.25.
Tốt bắt mãi là hòa. Hai Tốt hoặc
nhiều Tốt hợp sức với nhau bắt một quân hoặc nhiều quân cũng hòa. Nếu trong đó
có một nước hợp sức với Xe hoặc Mã hoặc Pháo bắt mãi một quân cũng hòa. (Các
hình 69, 70).
Hình
69:
|
|
Hình 69
|
1.
B2-1
|
P9-8
|
2.
B1-2
|
P8-9
|
3.
B2-1
|
P9-8
|
4.
B1-2
|
P8-9
|
5.
B2-1
|
P9-8
|
6.
B1-2
|
P8-9
|
Tốt
bắt mãi một quân, nên xử hòa.
|
Hình
70:
|
|
1.
B2-3
|
M7/8
|
2.
B3-2
3.
B2-3
4.
B3-2
5.
B2-3
6.
B3-2
7.
B2-3
|
M8.7
M7/8
M8.7
M7/8
M8.7
|
Hình 70
|
Tốt
Trắng hợp sức với Pháo mình bắt mãi Mã Đen, nên không phạm luật, xử hòa.
|
24.26.
Tướng hoặc Tốt nếu phối hợp với
quân khác bắt mãi một quân thì xử thua. (Các hình 71, 72, 73).
|
Hình
71:
|
|
Hình 71
|
1.
Tg6-5
|
B5-4
|
2.
Tg5-6
|
B4-5
|
3.
Tg6-5
|
B5-4
|
4.
Tg5-6
|
B4-5
|
5.
Tg6-5
|
B5-4
|
6.
Tg5-6
|
B4-5
|
Khi
Tướng Trắng bắt mãi Tốt Đen, hai quân Mã Trắng cũng đồng thời bắt mãi Tốt nên
phạm luật, bị xử thua.
|
Hình
72:
|
|
Hình 72
|
1.
B7-8
|
P2-3
|
2.
B8-7
|
P3-2
|
3.
B7-8
|
P2-3
|
4.
B8-7
|
P3-2
|
5.
B7-8
|
P2-3
|
6.
B8-7
|
P3-2
|
Khi
Tốt Trắng bắt mãi Pháo Đen, hai quân Mã cũng đồng thời bắt mãi Pháo nên phạm
luật, bị xử thua.
|
Hình
73:
|
|
Hình 73
|
1.
B9-8
|
X2-1
|
2.
B8-9
|
X1-2
|
3.
B9-8
|
X2-1
|
4.
B8-9
|
X1-2
|
5.
B9-8
|
X2-1
|
6.
B8-9
|
X1-2
|
Khi
Tốt Trắng bắt mãi Xe Đen, hai Pháo cũng đồng thời bắt mãi Xe nên phạm luật,
xử thua.
|
24.27.
Xe không được bắt mãi Tốt đã qua
sông, bất kể Tốt ấy có liên tục bắt lại quân hay không, Xe phải thay đổi nước
đi, không đổi bị xử thua. (Các hình 74, 75).
Hình
74:
|
|
|
1.
X4-5
|
B5-6
|
Hình 74
|
2.
X5-4
|
B6-5
|
3.
X4-5
|
B5-6
|
4.
X5-4
|
B6-5
|
5.
X4-5
|
B5-6
|
6.
X5-4
|
B6-5
|
Xe
Trắng không được mượn cớ bảo vệ Mã mình mà bắt mãi Tốt Đen không có căn, nên
phạm luật, bị xử thua.
|
Hình
75:
|
|
Hình 75
|
1.
X6-5
|
B5-4
|
2.
X5-6
|
B4-5
|
3.
X6-5
|
B5-4
|
4.
X5-6
|
B4-5
|
5.
X6-5
|
B5-4
|
6.
X5-6
|
B4-5
|
Tốt
Đen bắt mãi Pháo Trắng không phạm luật, Xe Trắng bắt mãi Tốt Đen là phạm luật,
bị xử thua.
24.28.
Một quân lần lượt đuổi bắt hai quân
hoặc nhiều quân là hòa. Hai quân thay phiên nhau bắt mãi hai hoặc nhiều quân
cũng hòa. (Các hình 76, 80).
Hình
76:
|
|
Hình 76
|
1.
X8-7
|
M3.2
|
2.
X7-8
|
M2/3
|
3.
X8-2
|
P8-9
|
4.
X2-7
|
M3.2
|
5.
X7-8
|
M2/3
|
6.
X8-1
|
|
Hình
77:
|
|
1.
X1-2
|
B8-7
|
2.
X2-3
|
B7-8
|
3.
X3-8
|
B2-3
|
Hình 77
|
4.
X8-7
|
B3-2
|
5.
X7-2
|
B8-7
|
6.
X2-3
|
B7-8
|
Hình
78:
|
|
Hình 78
|
1.X2-7
|
M3.1
|
2.
X7-5
|
P5-6
|
3.
X5-4
|
P6-5
|
4.
X4-3
|
B7-8
|
5.
X3-9
|
M1/3
|
6.
X9-7
|
M3.1
|
Hình
76, 77 và 78, Xe Trắng lần lượt đuổi hai quân hoặc nhiều quân đều không phạm
luật, nên hòa.
|
Hình
79:
|
|
Hình 79
|
1.
P7.1
|
X4/2
|
2.
P7/2
|
X4.2
|
3.
P7.2
|
X4/2
|
4.
P7/2
|
X4.2
|
5.
P7.2
|
X4/2
|
6.
P7/2
|
X4.2
|
Pháo
Trắng lần lượt đuổi bắt hai Tốt nên không phạm luật, Xe Đen bắt mãi Pháo
Trắng là phạm luật, bị xử thua.
|
Hình
80:
|
|
Hình 80
|
1.
X1-2
|
P8-9
|
2.
X8-9
|
P1-2
|
3.
X2-1
|
P9-8
|
4.
X9-8
|
P2-1
|
5.
X1-2
|
P8-9
|
6.
X8-9
|
P1-2
|
Hai
Xe Trắng luân phiên bắt hai Pháo Đen nên không phạm luật, xử hòa.
|
24.29. Hai quân hoặc nhiều quân luân phiên nhau đuổi bắt
mãi một quân thì xử thua. (Các hình 81, 82).
|
Hình
81:
|
|
Hình 81
|
1.
X2.1
|
P9/2
|
2.
X3.1
|
P9.1
|
3.
X2.1
|
P9.1
|
4.
X3/2
|
P9/2
|
5.
X2.1
|
P9.1
|
6.
X3.1
|
P9.1
|
Hình
82:
|
|
1.
M7/5
|
B5-4
|
2.
M5.7
|
B4-5
|
3.
M7/5
|
B5-4
|
Hình 82
|
4.
M5.7
|
B4-5
|
5.
M7/5
|
B5-4
|
6.
M5.7
|
B4-5
|
Hình
81 và 82 đều thuộc hai quân bắt mãi một quân nên phạm luật, xử bên Trắng
thua.
|
24.30.
Bắt mãi quân đối phương có căn giả bị
thua. (Các hình 83, 84, 85).
Hình
83:
|
|
Hình 83
|
|
1.
X6-3
|
P7-3
|
|
2.
X3-7
|
P3-7
|
|
3.
X7-3
|
P7-3
|
|
4.
X3-7
|
P3-7
|
|
5.
X7-3
|
P7-3
|
|
6.
X3-7
|
P3-7
|
|
Hình
84:
|
|
|
1.
X2-3
|
P7-8
|
|
2.
X3-2
|
P8-7
|
|
3.
X2-3
|
P7-8
|
Hình 84
|
|
4.
X3-2
|
P8-7
|
|
5.
X2-3
|
P7-8
|
|
6.
X3-2
|
P8-7
|
|
Hình
85:
|
|
Hình 85
|
|
1.
X3/1
|
P6/2
|
|
2.
X3.2
|
P6.2
|
|
3.
X3/2
|
P6.2
|
|
4.
X3/2
|
P6/2
|
|
5.
X3.2
|
P6.2
|
|
6.
X3/2
|
P6/2
|
|
Hình
84, 84 và 85 Xe Trắng bắt mãi quân có căn giả, nên bị xử thua.
24.31.
Hai hoặc nhiều quân bắt một quân
của đối phương có căn thật thì hòa. (Các hình từ 86 đến 89).
|
|
Hình
86:
|
|
Hình 86
|
|
1.
X2.2
|
P9.2
|
|
2.
X2/2
|
P9.1
|
|
3.
X2/1
|
P9/1
|
|
4.
X2.1
|
P9/2
|
|
5.
X2.2
|
P9.2
|
|
6.
X2/1
|
P9/2
|
|
Hình
87:
|
|
|
1.
X7/1
2.
X7.1
3.
X7/1
4.
X7.1
5.
X7/1
6.
X7.1
|
P5/1
P5.1
P5/1
P5.1
P5/1
P5.1
|
|
Hình 87
|
|
Hình
88:
|
|
Hình 88
|
|
1.
X4.3
|
Pt.1
|
|
2.
X4/1
|
Pt.1
|
|
3.
X4/1
|
Pt/2
|
|
4.
X4.2
|
Pt.1
|
|
5.
X4/1
|
Pt/1
|
|
6.
X4.1
|
Pt.1
|
|
Hình
89:
|
|
Hình 89
|
|
1.
P6-7
|
M3/1
|
|
2.
X7-9
|
M1.3
|
|
3.
X9-7
|
M3/1
|
|
4.
X7-9
|
M1.3
|
|
5.
X9-7
|
M3/1
|
|
6.
X7-9
|
M1.3
|
|
Bốn
hình trên (86, 87, 88 và 89) các quân bên Trắng bắt mãi quân có căn của đối
phương nên không phạm luật, xử hòa.
|
|
24.32.
Bắt mãi một quân đối phương đồng thời là đòi đổi quân vẫn thuộc về luật bắt
mãi, nên bị xử thua. (Các hình 90, 91, 92, 93).
|
Hình 90
|
|
Hình
90:
|
|
|
1.
X2-9
2.
X9-8
3.
X8-9
4.
X9-8
5.
X8-9
6.
X9-8
|
P1-2
P2-1
P1-2
P2-1
P1-2
P2-1
|
|
Hình
91
|
|
Hình 91
|
|
1.
X8-9
|
P1-2
|
|
2.
X9-8
|
P2-1
|
|
3.
X8-9
|
P1-2
|
|
4.
X9-8
|
P2-1
|
|
5.
X8-9
|
P1-2
|
|
6.
X9-8
|
P2-1
|
|
Hình
90 và 91, Trắng một nước đuổi bắt Pháo, nước sau cũng bắt Pháo kiêm cả đòi
đổi quân, nhưng vẫn bị phạm luật, nên xử thua.
|
|
Hình
92:
|
|
Hình 92
|
|
1.
X5-6
|
X4-5
|
|
2.
X6-5
|
X5-4
|
|
3.
X5-6
|
X4-5
|
|
4.
X6-5
|
X5-4
|
|
5.
X5-6
|
X4-5
|
|
6.
X6-5
|
X5-4
|
|
Hình
93:
|
|
Hình 93
|
|
1.
X7-8
|
X2-3
|
|
2.
X8-7
|
X3-2
|
|
3.
X7-8
|
X2-3
|
|
4.
X8-7
|
X3-2
|
|
5.
X7-8
|
X2-3
|
|
6.
X8-7
|
X3-2
|
|
Hình
92 và 93, Xe Trắng tuy đòi đổi mãi Xe Đen, nhưng lại có một quân khác bắt mãi
Xe Đen, nên phạm luật, xử thua.
|
|
24.33.
Một quân bắt mãi một quân của đối
phương để gỡ nước mất quân thì thua. (Từ hình 94 đến hình 96).
|
Hình 94
|
|
Hình
94:
|
|
|
1.
M4/2
2.
M2.4
3.
M4/2
4.
M2.4
5.
M4/2
6.
M2.4
|
X6-7
X7-6
X6-7
X7-6
X6-7
X7-6
|
|
Hình
95:
|
|
Hình 95
|
|
1.
M4/2
|
X8-7
|
|
2.
M2.4
|
X7-8
|
|
3.
M4.2
|
X8-7
|
|
4.
M2/1
|
X7-8
|
|
5.
M1.2
|
X8-7
|
|
6.
M2/1
|
X7-8
|
|
Hình
94 và 95, bên Trắng dùng Mã đuổi bắt mãi Xe Đen, nên bị xử thua.
|
|
Hình
96:
|
|
Hình 96
|
|
1.
P9/6
|
X6/1
|
|
2.
P9.1
|
X6/1
|
|
3.
P9.1
|
X6.2
|
|
4.
P9/2
|
X6/1
|
|
5.
P9.1
|
X6.2
|
|
6.
P9/2
|
X6/1
|
|
Pháo
Trắng liên tục đuổi bắt mãi Xe Đen, nên bị xử thua.
|
|
24.34. Dọa chiếu rút ăn quân, hoặc dọa chiếu Tướng ăn quân
mãi, xử hòa.
Hình
97:
|
|
Hình 97
|
1.
P9/1
|
Tg6/1
|
2.
P9.1
|
Tg6.1
|
3.
P9/1
|
Tg6/1
|
4.
P9.1
|
Tg6.1
|
5.
P9/1
|
Tg6/1
|
6.
P9.1
|
Tg6.1
|
Hình
98:
|
|
Hình 98
|
1.
X1-2
|
P9-8
|
2.X2-3
|
P8-7
|
3.
X3-1
|
P7-9
|
4.
X1-2
|
P9-8
|
5.
X2-1
|
X2-1
|
6.
X1-2
|
P9-8
|
24.35. Cản mãi không thay đổi, xử hòa. (Các hình 99, 100).
|
Hình
99:
|
|
Hình 99
|
1.
P2-1
|
P9-8
|
2.
P1-2
|
P8-9
|
3.
P2-1
|
P9-8
|
4.
P1-2
|
P8-9
|
5.
P2-1
|
P9-8
|
6.
P1-2
|
P8-9
|
Hình
100:
|
|
X2-4
|
P8-6
|
X4-1
|
P6-9
|
X1-8
|
P1-2
|
Hình 100
|
X8-3
|
P9-7
|
X3-4
|
P6-6
|
X4-9
|
P2-1
|
24.36.
Đòi đổi mãi, thí mãi đều xử hòa.
(Các hình từ 101 đến 104).
|
Hình 101
|
Hình
101:
|
|
1.
Xt.1
|
X1.3
|
2.
Xt/3
|
X1/2
|
3.
Xt.2
|
X1/3
|
4.
Xt.3
|
X1/2
|
5.
Xt/2
|
X1/1
|
6.
Xt.1
|
X1/2
|
Hình
102:
|
|
Hình 102
|
1.
X7-3
|
X6-7
|
2.
X3-2
|
X7-8
|
3.
X2-4
|
X8-6
|
4.
X4-1
|
X6-9
|
5.
X1-2
|
X9-8
|
6.
X2-3
|
X8-7
|
Hình
103:
|
|
Hình 103
|
1.
X8/3
|
X4/1
|
2.
X8.1
|
X4/2
|
3.
X8.2
|
X4.3
|
4.
X8/3
|
X4/1
|
5.
X8.1
|
X4/2
|
6.
X8.2
|
X4.3
|
Hình
104:
|
|
Hình 104
|
1.
B7-8
|
X2-3
|
2.
B8-7
|
X3-2
|
3.
B7-8
|
X2-3
|
4.
B8-7
|
X3-2
|
5.
B7-8
|
X2-3
|
6.
B8-7
|
X3-2
|
|
|
|
|
Thí dụ về bắt mãi
|
Hình
105:
|
|
Hình 105
|
1.
B7-6
|
T1.3
|
2.
B6-7
|
T3/1
|
3.
B7-8
|
T5.3
|
4.
B8-7
|
T3/5
|
5.
B7-6
|
T1.3
|
6.
B6-7
|
T3/1
|
Xe
Trắng lợi dụng di chuyển Tốt, khiến Pháo Đen mất ngòi không giữ Mã được, Xe
Trắng cũng như là bắt mãi mà không có căn của Đen, nên Trắng bị xử thua.
|
Thí dụ về không phải bắt mãi
|
Hình 106
|
Hình
106:
|
|
1.
X2.1
2.
X2/1
3.
X2.1
4.
X2/1
5.
X2.1
6.
X2/1
|
P8.1
P8/1
P8.1
P8/1
P8.1
P8/1
|
Bên
Trắng tiến thoái Xe để mỗi nước đều bắt Pháo Đen, nhưng Pháo Đen không chạy cũng
không có quân khác bảo vệ, Xe Trắng không tính bắt mãi Pháo, nên xử hòa.
Thí dụ về bắt nhau mãi
|
Hình 107
|
Hình
107:
|
|
1.
X4/2
|
S4.5
|
2.
X4.2
|
S5/4
|
3.
X6/4
|
S4.5
|
4.
X6.4
|
S5/4
|
5.
X4/2
|
S4.5
|
6.
X4.2
|
S5/4
|
6.
X6/4
|
S4.5
|
Hai
bên đều phạm luật bắt mãi nên hòa.
Chương
6.
CÁC
HÌNH THỨC THI ĐẤU
Nhằm
tạo thuận lợi cho các ban tổ chức giải cờ cũng như tạo cho các đấu thủ, rút
kinh nghiệm qua nhiều cuộc thi đấu, người ta đã đề ra các hình thức thi đấu đa
dạng và thích hợp cho từng giải cờ.
Điều 25. HỆ THỐNG ĐẤU LOẠI TRỰC TIẾP
Thi
đấu theo hệ thống này, các đấu thủ (hoặc đội) gặp nhau một trận đấu đối kháng.
Các đấu thủ thua bị loại ngay. Mỗi cặp đấu thủ phải gặp nhau trong một trận đấu
đối kháng thông thường là hai ván để mỗi người để được đi trước một ván. Nếu
hòa đấu thêm hai ván nữa để phân thắng bại. Trường hợp hòa nữa, trọng tài cho
bốc thăm màu quân đấu thêm một ván nữa hoặc cho bốc thăm may rủi để chọn người thắng,
thi đấu tiếp vòng sau. Thi đấu theo hệ thống này người ta không cho hoãn đấu vì
sẽ ảnh hưởng đến tiến trình chung của giải. Các trận bán kết (còn lại 16
người), tứ kết (còn lại 8 người), bán kết (còn lại 4 người), và chung kết (còn lại
2 người) thì số đấu thủ phải là 32, 64 hoặc 128. Trường hợp không đúng số người
trên thì nên chọn một số đấu thủ hạt giống từ những người tham dự cho miễn đấu
1 - 2 trận để khi họ vào đấu thì khớp với các con số trên.
Điều 26. HỆ THỐNG VÒNG TRÒN
Trong
hệ thống này các đấu thủ (đội) gặp nhau lần lượt, màu quân của các đấu thủ
(đội) được xác định theo bảng (xem phụ lục).
Điều 27. HỆ THỤY SĨ
Thi
đấu theo hệ Thụy Sĩ áp dụng trong trường hợp có nhiều đấu thủ (theo quy định từ
20 trở lên) chơi với số vòng đấu hạn chế được thông báo từ trước (thông thường
cứ 20-30 đấu thủ thì đấu 7-9 vòng, từ 30-50 đấu thủ thì đấu 9 hay 11 vòng, nếu số
lượng lớn hơn thì đấu 11 hay 13 vòng).
Trong
Điều 4 nói về một dạng đặc biệt của hệ thống này được áp dụng trong những cuộc đấu
mà kết quả được Liên đoàn Cờ Tướng thế giới xác nhận (hệ thống Thụy Sĩ có điều
chỉnh) những trường hợp khác có thể sử dụng những dạng khác ví dụ như “Hệ Thụy
Sĩ theo bốc thăm”. Trong hệ Thụy Sĩ các đấu thủ không được gặp nhau hai lần và
được ghép thành từng cặp có chung số điểm hoặc sao cho sự chênh lệch điểm là
nhỏ nhất. Không được phép chơi ba ván liên tiếp cùng màu quân hoặc hơn đấu thủ
khác tới ba ván cùng màu quân.
Quy
tắc này có thể bị xóa bỏ ở vòng đấu cuối cùng nếu nó làm cản trở việc xếp cặp
theo cùng số điểm. Nên xếp sao cho mỗi đấu thủ có số ván cầm quân Đen và quân
Trắng như nhau và màu quân thay đổi lần lượt.
Điều 28. HỆ THỤY SĨ ĐIỀU CHỈNH
28.1.
Các đấu thủ được sắp xếp thứ tự theo
hệ số quốc tế (ELO) (bắt đầu từ cao nhất), trong trường hợp có cùng hệ số (hoặc
không có) xếp theo danh hiệu quốc tế được phong, hệ số của quốc gia hoặc đẳng
cấp theo thứ hạng quốc gia, cuối cùng là theo bốc thăm.
28.2.
Những đấu thủ có cùng số điểm hợp
thành nhóm. Nếu trong vòng đấu nào đó số lượng đấu thủ là lẻ thì người có số
cuối cùng trong nhóm điểm thấp nhất mà trước đó chưa được điểm nào do thiếu đấu
thủ, sẽ được một điểm không phải chơi như không có đấu thủ và không tính màu
quân.
28.3.
Xếp các cặp bắt đầu từ nhóm điểm cao
nhất (từ trên xuống dưới) và tiếp tục cho đến nhóm giữa (nhóm những đấu thủ
được 50% số điểm); sau đó xếp các cặp trong nhóm điểm thấp nhất trở lên (theo
nguyên tắc như đối với nhóm điểm cao) cho đến hết nhóm giữa. Những đấu thủ cùng
nhóm được xếp theo thứ tự tăng dần và người đầu tiên sẽ gặp người đứng đầu nửa
sau...
28.4.
Nếu đấu thủ không có đấu thủ cùng
nhóm điểm thì xếp đấu thủ đó sang nhóm điểm lân cận, cũng áp dụng như vậy trong
trường hợp trong nhóm có số đấu thủ lẻ. Đấu thủ bị chuyển dịch khi ghép đôi ở
nhóm trên xuống sẽ ghép với nhóm điểm thấp hơn gần nhất. Khi ghép đôi từ dưới
thì đấu thủ đó được xếp lên nhóm cao điểm hơn gần nhất. Nếu có khả năng lựa
chọn đấu thủ lên hay xuống cần phải căn cứ theo những điểm sau:
28.4.1.
Việc đấu thủ đánh lên hay xuống phải
góp phần vào việc cân bằng số lượng đấu thủ cầm quân Trắng và quân Đen, nếu số
lượng bằng nhau thì chọn đấu thủ số thứ tự lớn nhất nếu đánh xuống hay đấu thủ
có số thứ tự nhỏ nhất nếu đánh lên.
28.4.2.
Khi ghép đôi từ trên xuống dưới, thì
đấu thủ đánh xuống không được có hệ số lớn hơn đấu thủ cùng nhóm có số thứ tự
lớn nhất 100 đơn vị, trong trường hợp ngược lại đấu thủ có số thứ tự lớn nhất
trong nhóm sẽ đánh xuống.
28.4.3.
Khi ghép đôi đánh lên, thì đấu thủ đó
không được có hệ số lớn hơn đấu thủ có số thứ tự nhỏ nhất trong nhóm 100 đơn
vị, trong trường hợp ngược lại, người có số thứ tự nhỏ nhất sẽ đánh lên.
Chú
ý: Những giới hạn này chỉ được áp
dụng trong những giải mà số đấu thủ lớn hơn 2n (2 lũy thừa n) trong đó “n” là số
vòng đấu.
- Đấu
thủ đánh xuống hay đánh lên phải có đấu thủ trong nhóm mới có số điểm cao nhất
(thấp nhất) hoặc trong trường hợp bằng điểm thì phải có số thứ tự nhỏ nhất (lớn
nhất).
- Nếu
không chọn được đối thủ cho đấu thủ đánh lên (hay xuống) thì phải chọn đấu thủ
khác trong nhóm để đánh lên (hay xuống).
28.5.
Trong trường hợp có nhiều đấu thủ
đánh xuống thì trong nhóm đó đầu tiên chọn cặp có điểm cao nhất, trong trường
hợp bằng điểm thì có thứ tự nhỏ nhất.
Trong
trường hợp đánh lên thì chọn cặp có số điểm ít nhất, nếu bằng điểm thì chọn cặp
có số thứ tự lớn nhất.
28.6.
Đấu thủ đánh lên (hay xuống) được
ghép đối với đấu thủ có số thứ tự lớn nhất (hay nhỏ nhất) và đấu thủ đó phải
chơi màu quân ngược lại với màu quân mà đấu thủ đánh lên (hay xuống) phải chơi,
nếu vì lý do này phải thay đấu thủ khác thì hệ số của đấu thủ mới này cũng
không được chênh nhau quá 100 đơn vị. Sau đó kiểm tra lại những cặp đã chọn
(kiểm tra lần thứ nhất). Khi ghép đôi từ trên xuống dưới thì kiểm tra bắt đầu
từ đấu thủ có số thứ tự nhỏ nhất (nếu không dung hợp được thì thay thế đấu thủ
có số thứ tự lớn hơn). Khi ghép đôi từ dưới lên trên - bắt đầu từ đấu thủ có số
thứ tự lớn nhất (nếu không dung hợp được thì lấy đấu thủ có số thứ tự nhỏ hơn).
Khi
không thể thực hiện được điều kiện trên thì đấu thủ số 1 giữ nguyên đối thủ,
còn đấu thủ số 2 phải đánh lên hay xuống, trong đó:
28.6.1.
Nếu trong nhóm ban đầu là lẻ và đấu
thủ có số thứ tự lớn nhất phải đánh xuống, thì đấu thủ đó đổi chỗ cho đấu thủ
số 2.
28.6.2.
Nếu số đấu thủ trong nhóm ban đầu là
chẵn thì đấu thủ có số thứ tự lớn nhất cùng với đấu thủ số 2 đều đánh xuống.
Trong
lần kiểm tra thứ hai của các đấu thủ, theo khả năng có màu quân và các ván lần
lượt và sau số vòng đấu chẵn có số ván đã chơi quân Đen bằng quân Trắng. Nếu cả
hai đấu thủ trong một cặp có cùng màu quân ở trận đấu trước thì màu quân sẽ xác
định trên cơ sở màu quân của những ván trước, còn nếu cũng giống nhau thì màu
quân sẽ xếp lần lượt cho đấu thủ có số thứ tự nhỏ hơn.
Nếu
cả hai đấu thủ cùng cầm một màu quân để cân bằng màu quân của các ván đã chơi,
mà tiếp theo không thể thay thế được, thì màu quân của những ván trước đó sẽ
quyết định, còn nếu chúng giống nhau thì phải cân bằng màu quân của đấu thủ có số
thứ tự nhỏ hơn.
Những
thay thế theo những nguyên nhân đã nêu chỉ được phép trong những trường hợp nếu
hệ số của những đấu thủ trong cặp thay thế chênh nhau không quá 100 đơn vị.
Trong
vòng đấu bốc thăm xác định màu quân cho những đấu thủ số lẻ và số chẵn trong
nhóm nửa trên.
28.7. Nếu đấu thủ thông báo về việc bỏ (muộn) một hay hai
vòng (và được trọng tài cho phép) thì trong những vòng không chơi, đấu thủ đó
không được điểm và số thứ tự của nó được xếp sau khi đấu thủ đó có mặt (trước
đó số thứ tự của các đấu thủ coi là tạm thời).
Điều 29. HỆ THỐNG THỤY SĨ THEO BỐC THĂM (Hệ thống Đại
tuần hoàn)
Hệ
thống Đại tuần hoàn là hệ thống thi đấu dựa theo kết quả bốc thăm sau mỗi trận
đấu, rất thông dụng trong các cuộc thi đấu có tính chất quần chúng. Hệ thống
này cho phép tổ chức thi đấu với bất kỳ số lượng vận động viên là bao nhiêu với
số lượt đấu không lớn lắm. Ưu điểm chính của hệ thống này là bảo đảm cho số
đông đấu thủ được tham gia, thời gian thi đấu có thể ấn định tùy ý, hơn nữa các
đấu thủ lại được tham dự từ đầu cho đến cuối giải không bị loại như trong hệ
đấu loại trực tiếp.
Trong
hệ thống Đại tuần hoàn, tại mỗi lượt thi đấu các đấu thủ chỉ gặp các đấu thủ có
cùng số điểm, hoặc có số điểm gần bằng nhau. Các cặp đấu thủ gặp nhau, đều được
xác định qua bốc thăm.
Nhược
điểm của hệ thi đấu này là số lần đi trước của đấu thủ có thể chênh lệch, nên
tốt nhất cần quy định số lượt thi đấu là một số lẻ để cho sự chênh lệch trong
quyền đi trước không quá một lần.
Phương
thức tổ chức thi đấu bao gồm các điểm sau:
29.1.
Thẻ theo dõi thi đấu.
Ban
đầu cũng tổ chức xác định số thứ tự cho các đấu thủ. Số thứ tự này chỉ có nghĩa
trong vòng đấu đầu số 1 gặp số 2, số 3 gặp số 4... và số nhỏ cầm quân Trắng.
Trong những vòng sau, số thứ tự không có giá trị mà các cặp sẽ gặp nhau theo
kết quả bốc thăm cho từng nhóm riêng có số điểm bằng nhau. Quyền cầm quân Trắng
cũng sẽ được ấn định dựa vào việc bốc thăm lựa chọn các cặp đấu thủ (sau vòng 1
thường có ba nhóm: Nhóm 1 điểm, nhóm 1/2 điểm và nhóm 0 điểm. Sau vòng 2 có thể
có năm nhóm điểm...).
Mỗi
đấu thủ được ban tổ chức thi đấu chuẩn bị sẵn cho một thẻ thi đấu do trọng tài
theo dõi ghi sau khi bốc thăm và kết thúc trận đấu. Mẫu thẻ như sau:
MẪU THẺ THEO DÕI THI ĐẤU
Tên đấu thủ: Nguyễn Văn A
Đẳng cấp: Kiện tướng Số: 1
Vòngđấu
|
Tên đối thủ
|
Đẳng cấp
|
Số
|
Màu quân
|
Kết quả
|
Nhóm
|
Tổng số điểm
|
Ghi chú
|
1
|
Trần
Văn B
|
KT
|
4
|
T
|
1
|
I
|
1
|
|
2
|
Trịnh
Văn C
|
|
7
|
Đ
|
0,5
|
IV
|
1,5
|
|
3
|
Lê
Đình D
|
C.1
|
2
|
T
|
0
|
II
|
1,5
|
|
Ghi
chú: KT=Kiện tướng, C.1=cấp 1, T=Trắng, Đ=Đen
29.2.
Chia các nhóm để bốc thăm.
Sau
mỗi vòng đấu, thẻ các đấu thủ có tổng số điểm ngang nhau được xếp vào cùng một
nhóm.
Trước
khi bốc thăm, để bảo đảm quyền cầm quân Trắng được công bằng, số thẻ trong mỗi
nhóm lại được chia thành 4 phân nhóm.
29.2.1.
Sau số vòng đấu lẻ (1 vòng, 3 vòng, 5
vòng...)
- Phân
nhóm 1: Thẻ các đấu thủ cầm quân Đen liền hai ván cuối cùng.
- Phân
nhóm 2: Thẻ các đấu thủ có số ván cầm quân Đen lớn hơn.
- Phân
nhóm 3: Thẻ các đấu thủ có số ván cần quân Trắng lớn hơn.
- Phân
nhóm 4: Thẻ các đấu thủ cầm quân Trắng liền hai ván cuối cùng.
29.2.2.
Sau số vòng đấu chẵn (2 vòng, 4 vòng,
6 vòng...).
- Phân
nhóm 1: Thẻ các đấu thủ hai ván cuối cùng cầm quân Đen hoặc số ván cầm quân Đen
lớn hơn.
- Phân
nhóm 2: Thẻ các đấu thủ có số ván cầm quân Trắng và quân Đen bằng nhau, nhưng
ván cuối cùng cầm quân Đen.
- Phân
nhóm 3: Thẻ các đấu thủ có số ván cầm quân Trắng và quân Đen bằng nhau, nhưng
ván cuối cùng cầm quân Trắng.
- Phân
nhóm 4: Thẻ các đấu thủ hai ván cuối cùng cầm quân Trắng hoặc số ván cầm quân
Trắng lớn hơn.
29.3.
Nguyên tắc bốc thăm
Dựa
trên cơ sở là đấu thủ phân nhóm 1 trong trận sau dứt khoát được cầm quân Trắng
và đấu thủ ở phân nhóm 4 sẽ phải cầm quân Đen, vì việc bốc thăm lại phải tiến
hành rộng rãi (không riêng phân nhóm 1 gặp phân nhóm 4), cần tiến hành bốc thăm
theo thứ tự sau, từ nhóm có điểm cao nhất xuống các nhóm dưới:
29.3.1.
Chọn đấu thủ cho phân nhóm 1 ở trong số
đấu thủ phân nhóm 3 và 4 gộp lại.
29.3.2.
Số đấu thủ còn lại ở phân nhóm 4 sẽ
chọn đối phương ở phân nhóm 2 (đấu thủ phân nhóm 2 cầm quân Trắng).
29.3.3.
Số đấu thủ còn lại ở phân nhóm 2 sẽ
chọn đối phương ở phân nhóm 3 (đấu thủ phân nhóm 2 cầm quân Trắng).
29.3.4.
Số đấu thủ còn lại của phân nhóm 2 (hoặc
phân nhóm 3) sẽ đấu với nhau. Màu quân sẽ định bằng bốc thăm.
Trong
trường hợp số thẻ trong một nhóm đấu thủ bằng điểm nhau là số lẻ, thì một đấu
thủ không có đối phương trong nhóm ấy và như vậy phải chọn cho đấu thủ đó một đối
thủ trong nhóm dưới theo nguyên tắc sau:
29.3.5.
Nếu đấu thủ thuộc phân nhóm 1 và 2
thì chọn đối phương ở phân nhóm 3 và 4 nhóm dưới và trong vòng sau đấu thủ cầm
quân Trắng.
29.3.6.
Nếu đấu thủ thuộc phân nhóm 3 và 4
thì chọn đối phương ở nhóm 1 và 2 nhóm dưới và trong vòng sau đối thủ cầm quân
Đen.
Trong
thẻ theo dõi, trọng tài sẽ ghi ký hiệu (đi xuống) trong một nhóm đối với đấu
thủ đó và ký hiệu (đi lên) cho đối phương của anh ta. Nếu trong nhóm này số đấu
thủ là chẵn, thì sau đó lại xảy ra trường hợp một đấu thủ không có cặp và do đó
lại tìm đối phương cho đấu thủ này ở nhóm dưới nữa.
29.4. Những vấn đề cần lưu ý
29.4.1.
Hai đấu thủ chỉ được quyền gặp nhau 1
lần trong suốt hệ thi đấu. Nếu khi bốc thăm xảy ra trường hợp hai đấu thủ gặp
nhau lần nữa, thì kết quả này coi như không có giá trị và bốc thăm lại để chọn
đối thủ khác, nếu cần có thể thay đổi cả kết quả bốc thăm ở các cặp trước, nhất
thiết không được để hai đấu thủ gặp lại lần thứ hai.
29.4.2.
Mỗi đấu thủ không được chơi quá hai
ván với cùng một màu quân và tránh tình trạng số lần giữ quân Trắng và quân Đen
của một đấu thủ quá chênh lệch (lớn quá 1 ván khi số vòng đấu lẻ, quá 2 ván khi
số vòng đấu chẵn).
29.4.3.
Có trường hợp một số đấu thủ không có
đối phương ở cùng nhóm hoặc ở cả nhóm dưới (vì lý do màu quân).
Trường
hợp này phải tìm cho đấu thủ một đối thủ ở nhóm trên và như vậy tức là phải
thay đổi cả kết quả bốc thăm ở nhóm trên này.
29.4.4.
Nếu có điều kiện tránh tình trạng một
đấu thủ “đi lên” lại có lần “đi xuống” rồi thì có thể coi như đấu thủ đó chưa
“đi lên” và “đi xuống”.
Dễ
dàng nhận thấy rằng việc bốc thăm chọn cặp đấu thủ trong hệ đấu Đại tuần hoàn
đòi hỏi trọng tài phải nhạy bên khéo léo, cân nhắc và suy nghĩ kỹ càng. Kết quả
bốc thăm thường được tiến hành ngay sau một vòng đấu và được công bố cho đấu
thủ biết trước để chuẩn bị cho vòng đấu sau. Hội đồng trọng tài có trách nhiệm
xử lý mọi khiếu nại về kết quả bốc thăm sau khi việc bốc thăm hoàn thành, mọi
khiếu nại được giải quyết, kết quả bốc thăm có hiệu lực và các đấu thủ có trách
nhiệm thi hành.
29.5.
Phân bố kết quả
Số
vòng thi đấu trong hệ Đại tuần hoàn thì ít nhất là 6 vòng và ít khi vượt quá 15
vòng. Nếu số vòng thi đấu lớn hơn tức là điều kiện về thời gian rộng rãi thì
nên chia số đấu thủ thành nhiều bảng để thi đấu vòng tròn kết quả sẽ công bằng
hơn.
Số
đấu thủ trong hệ Đại tuần hoàn không được ít hơn 18 vận động viên, nhưng thông
thường số đấu thủ phải từ 30 trở lên thì việc vận dụng hệ thi đấu này mới có
kết quả tốt và đảm bảo được tính chất công bằng hợp lý trong kế hoạch bốc thăm.
Sau
khi vòng đấu kết thúc, các đấu thủ được xếp hạng theo tổng số điểm thu được.
Trong
trường hợp nhiều đấu thủ bằng điểm nhau (điều này rất dễ xảy ra), không chỉ
phân định thứ tự bằng cách tính hệ Búcgôn như trong hệ đấu vòng tròn vì mỗi đấu
thủ đã gặp các đấu thủ khác nhau. Để xác định thứ hạng cho các đấu thủ này,
người ta quy ước tính hệ số Búcgôn cho các đấu thủ đó. Hệ số Búcgôn được tính
bằng cách cộng số điểm thu được của tất cả các đối phương đã gặp của một đấu
thủ. Giữa 2 hay nhiều đấu thủ bằng điểm nhau, ai có hệ số lớn hơn sẽ được xếp
hạng trên.
Riêng
trong trường hợp tính hệ số Búcgôn mà có một đấu thủ bỏ cuộc giữa chừng, thì
điểm của đấu thủ này được xác định bằng cách lấy trung bình cộng của số điểm
thu được của các đấu thủ cùng nhóm với đấu thủ trước khi bỏ cuộc. Trong hệ Thụy
Sĩ nếu có đấu thủ lẻ, thì đấu thủ nào được nghỉ sẽ tính hệ số của ván đó bằng
số điểm của người xếp cuối cùng giải.
Hệ
thi đấu Đại tuần hoàn có nhược điểm là tổ chức các cặp đấu dựa vào kết quả bốc
thăm nên không tránh khỏi một số ngẫu nhiên. Tuy nhiên, mặt tích cực của nó rất
rõ ràng, trừ một số trường hợp phải xác định đấu thủ giỏi nhất một cách chính
xác trong các cuộc thi đấu.
Một
điểm cần lưu ý là khi vận dụng hệ thi đấu này các ván cờ phải được kết thúc
trong một buổi, chứ không tổ chức hoãn đấu.
Điều 30. THI ĐẤU ĐỒNG ĐỘI
Các
hình thức thi đấu đồng đội cũng tương tự như các hình thức thi đấu cá nhân và
chỉ khác là mỗi đội thi đấu được coi là một đơn nguyên.
Theo
quy định chung các cuộc thi đấu đồng đội chính thức mỗi đội chỉ có từ 3-6 đấu
thủ chính thức và 1-3 đấu thủ dự bị. Các cuộc thi đấu hữu nghị cho phép các đội
thi đấu với số vận động viên không giới hạn (thậm chí mỗi đội từ 20-30 đấu thủ
hoặc hơn nữa) với mục đích tuyên truyền phát triển phong trào.
30.1.
Nguyên tắc tổ chức chung.
30.1.1. Trong một cuộc thi đấu, các đấu thủ của một đội chỉ
gặp các đấu thủ trong cùng một đội khác.
Như
vậy tức là các đấu thủ 1, 2, 3, 4... của đội A chỉ gặp các đấu thủ 1, 2, 3,
4... của đội B, số 2 của đội A gặp số 2 của đội C, số 3 của đội A gặp số 3 của
một đội khác nữa... trong một buổi.
30.1.2.
Trong một đội mỗi đấu thủ sẽ được
chia vào một bảng khác nhau. Trong một số trường hợp đặc biệt, có thể 2-3 đấu
thủ cùng một đội được chia vào một bảng nhưng họ không đấu với nhau.
30.1.3.
Các đội sẽ lập danh sách đấu thủ theo
thứ tự trình độ chuyên môn. Đấu thủ khá nhất mang số 1, đấu thủ yếu nhất mang số
cuối.
Để
phân biệt các đấu thủ mang cùng số, các đội bốc thăm lấy số thứ tự A, B, C...
các đấu thủ của đội A sẽ có số A1, A2, A3, của đội B là B1, B2, B3... Các đấu
thủ cùng thứ tự sẽ vào cùng một bảng: Bảng 1 có các đấu thủ A1, B1, C1... bảng
4 có các đấu thủ A4, B4, C4... và chỉ thi đấu trong bảng đó không chuyển sang
bảng khác.
Riêng
trong các cuộc đấu hữu nghị giữa hai đội với số lượng đấu thủ rất đông (mỗi bên
30-40 đấu thủ trở lên) theo hình thức đối kháng đồng loạt, thì không bắt buộc
phải ghi tên đấu thủ vào từng bảng và cho phép sau một ván cờ có thể sắp xếp
lại thứ tự các đấu thủ.
30.1.4. Trong một thi đấu, nếu vì một lý do chính đáng, mà
một đấu thủ chính thức không thể tham gia được thì đội được quyền thay đấu thủ
dự bị vào đúng bảng có đấu thủ phải nghỉ thi đấu. Việc thay thế được ban tổ
chức cho phép không được chậm quá giờ thi đấu là 15 phút và tuyệt đối không
được tiến hành khi ván cờ đang dở dang. Nếu có trường hợp giữa ván cờ đấu thủ
chính thức không thể tiếp tục được thì coi như đấu thủ thua ván cờ đó và đấu
thủ dự bị chỉ được vào thay thế trong lượt thi đấu sau.
Riêng
cuộc thi đấu đối kháng giữa hai đội với số lượng đông có tính chất hữu nghị,
nếu trước giờ thi đấu, một đấu thủ chính thức không tham dự được thì chuyển đấu
thủ dưới lên và đấu thủ dự bị thay vào bảng cuối cùng (khi mỗi đội có 30 đấu
thủ trở lên).
30.1.5.
Thành tích của một đội là tổng số các
điểm mà các đấu thủ của đội đã giành được trong các cuộc đấu. Đội nào có tổng
số điểm cao hơn sẽ được xếp hạng trên.
Nếu
hai đội bằng điểm nhau, thì người ta xét thành tích của đấu thủ khá nhất (đấu
thủ bảng 1), nếu hai đấu thủ này bằng điểm nhau, thì xét tiếp đến bảng 2 và
tiếp tục như thế.
30.2.
Hệ thống đối kháng
Hệ
thống đối kháng là hình thức thi đấu đồng đội, khi chỉ có hai đội gặp nhau. Hệ
thống đối kháng có thể tổ chức theo hai thể thức tùy theo số lượng đấu thủ,
thời gian thi đấu và yêu cầu của tổ chức thi đấu.
30.2.1.
Đối kháng đồng loạt
Theo
thể thức này, hai đội lập danh sách đấu thủ (theo nguyên tắc 3) và các đấu thủ
có cùng số thứ tự sẽ cùng gặp nhau trong một trận gồm từ 1-4 ván.
Số
ván cờ thường được quy định là chẵn để đảm bảo quyền đi trước của hai đội bằng
nhau. Trong trường hợp mỗi đội có từ 10 đấu thủ trở lên thì có thể chỉ cần đánh
một ván và khi đó các số lẻ của đội A được cầm quân Trắng đi trước và số chẵn
đội A giữ quân Đen đi sau (bốc thăm giữa hai đội lấy thứ tự A và B; số đấu thủ
nên là số chẵn).
Thể
thức thi đấu này có ưu điểm là đơn giản, tổ chức nhanh và gọn nên thường được
vận dụng trong các cuộc thi đấu hữu nghị giữa các cơ sở với nhau.
Nhược
điểm là chưa đánh giá một cách chính xác được thực lực của các đội và yếu tố
ngẫu nhiên còn có nhiều tác dụng, nhất là trong trường hợp các trận đấu chỉ có
một ván.
30.2.2.
Đối kháng kiểu Anh
Thường
được vận dụng khi số đấu thủ chính thức của mỗi đội ít (6 người trở xuống).
Theo thể thức này, mỗi đấu thủ của đội sẽ lần lượt gặp tất cả các đấu thủ của
đội kia và mỗi trận chỉ có một ván.
Hai
đội bốc thăm và tiến hành thi đấu theo thứ tự quy định theo lịch thi đấu sau:
Đội 3 đấu thủ
Lượt đấu
|
Bàn 1
|
Bàn 2
|
Bàn 3
|
1
|
A1 - B3
|
A2 - B1
|
A3 - B2
|
2
|
A1 - B2
|
A2 - B3
|
A3 - B1
|
3
|
A1 - B1
|
A2 - B2
|
A3 - B3
|
Đội 4 đấu thủ
Lượt đấu
|
Bàn 1
|
Bàn 2
|
Bàn 3
|
Bàn 4
|
1
|
A1 - B4
|
A2 - B1
|
A3 - B2
|
A4 - B3
|
2
|
A1 - B3
|
A2 - B4
|
A3 - B1
|
A4 - B2
|
3
|
A1 - B2
|
A2 - B3
|
A3 - B4
|
A4 - B1
|
4
|
A1 - B1
|
A2 - B2
|
A3 - B3
|
A4 - B4
|
Đội 5 đấu thủ
Lượt đấu
|
Bàn 1
|
Bàn 2
|
Bàn 3
|
Bàn 4
|
Bàn 5
|
1
|
A1 - B5
|
A2 - B1
|
A3 - B2
|
A4 - B3
|
A5 - B4
|
2
|
A1 - B4
|
A2 - B5
|
A3 - B1
|
A4 - B2
|
A5 - B3
|
3
|
A1 - B3
|
A2 - B4
|
A3 - G5
|
A4 - B1
|
A5 - B2
|
4
|
A1 - B2
|
A2 - B3
|
A3 - B4
|
A4 - B5
|
A5 - B1
|
5
|
A1 - B1
|
A2 - B2
|
A3 - B3
|
A4 - B4
|
A5 - B5
|
Đội 6 đấu thủ
Lượt đấu
|
Bàn 1
|
Bàn 2
|
Bàn 3
|
Bàn 4
|
Bàn 5
|
Bàn 6
|
1
|
A1 - B6
|
A2- B1
|
A3 - B2
|
A4- 83
|
A5- B4
|
A6 - B5
|
2
|
A1 -B5
|
A2- B6
|
A3- B1
|
A4 - B2
|
A5 - B3
|
A6 -B4
|
3
|
A1 - B4
|
A2 - B5
|
A3- B6
|
A4 - 81
|
A5- B2
|
A6 - B3
|
4
|
A1 - B3
|
A2-B4
|
A3 -G5
|
A4 - B6
|
A5- B1
|
A6- B2
|
5
|
A1 -B2
|
A2- B3
|
A3- B4
|
A4 ' B5
|
A5 - B6
|
A6 - B1
|
6
|
A1 - B1
|
A2- B2
|
A3- B3
|
A4 - B4
|
A5- B5
|
A6 - B6
|
Quyền
thi đấu được xác định theo nguyên tắc sau:
Các
đấu thủ số lẻ đội A đi trước với các số lẻ đội B và đi sau với các số chẵn. Các
đấu thủ số chẵn đội A đi trước với số chẵn đội B và đi sau với các số lẻ. Như
vậy, trong các trận giữa các đấu thủ cùng thứ tự, bên A bao giờ cũng được đi
trước và nếu số đấu thủ lẻ thì đội A được đi trước nhiều hơn một ván. Cũng vì
vậy, nên trong nhiều trường hợp người ta thường bố trí trận đấu hai ván để cho
công bằng.
Thể
thức này có ưu điểm là xác định đội thắng một cách chính xác, nhưng đòi hỏi
phải có thời gian thi đấu dài.
30.3.
Hệ thống đấu loại trực tiếp
Hệ
thống đấu loại trực tiếp được vận dụng khi số đội dự giải tương đối đông và khi
ban tổ chức thi đấu không có điều kiện tập trung nhiều đấu thủ trong cùng một
thời gian.
Hình
thức tổ chức này được tiến hành đúng như khi tổ chức thi đấu loại trực tiếp cho
cá nhân, chỉ khác là trong giải cá nhân thì cập đấu thủ gặp nhau, còn trong
giải đồng đội thì các đội gặp nhau theo thể thức đối kháng, thường là đối kháng
kiểu Anh.
Các
cuộc thi đấu theo hình thức này thường kéo dài từ 3 tháng đến 1 năm, nhưng có
ưu điểm là đơn giản cho công tác tổ chức thi đấu.
Thông
thường ban tổ chức thi đấu chỉ cần lập bảng chung, công bố hạn định thời gian
cho từng vòng. Các đội phải gặp nhau sẽ trao đổi và quyết định về địa điểm và
ngày giờ thi đấu trong phạm vi hạn định trên và báo cáo ban tổ chức cử cán bộ
và trọng tài xuống theo dõi và lập biên bản xác định kết quả.
30.4.
Hệ thống đấu vòng tròn
Hình
thức tổ chức này được vận dụng khi số đội tham dự giải dưới 16 đội và khi điều
kiện tổ chức cho phép tập trung được số lượng lớn đấu thủ trong cùng một thời
gian liên tục.
Phương
thức tổ chức cũng giống bảng đấu vòng tròn cá nhân, nhưng thay vào số thứ tự
của cá nhân là thứ tự của đội. Do đó, đối với cuộc thi 16 đội sẽ vận dụng bảng
đấu vòng tròn cho 16 đấu thủ, cuộc thi 8 đội áp dụng bảng cho 8 đấu thủ...
Lịch
thi đấu cho một giải 8 đội sẽ như sau (số 1 là đội A, số 2 là đội B (số 3 là độ
C...):
Lượt đấu
|
|
|
|
|
1
|
A - H
|
B - G
|
C - F
|
D - E
|
2
|
H - E
|
F - D
|
G - C
|
A - B
|
3
|
B - H
|
C - A
|
D - G
|
E - F
|
4
|
H - F
|
G - E
|
A - D
|
B - C
|
5
|
C - H
|
D - B
|
E - A
|
F - G
|
6
|
H - G
|
A - F
|
B - E
|
C - D
|
7
|
D - H
|
E - C
|
F - B
|
G - A
|
Trận
đội A gặp đội H thì đấu thủ A1 gặp H1, A2 gặp H2, trận đội C gặp đội F thì đấu
thủ C1 gặp đấu thủ F1, C2 gặp F2... Hội trường thi đấu bố trí thành từng khu
vực cho hai đội một và các đấu thủ của một đội đều ngồi cùng về một phía.
Quyền
đi trước được xác định theo quy tắc sau: Dựa vào cách xác định quyền đi trước
theo bảng cá nhân, xác định ưu tiên của đội (nếu số 3 được đi trước thì tức là
đội C được ưu tiên đi trước, số 7 đi trước thì đội G được ưu tiên).
Trong
các trận đấu giữa hai đội, các đấu thủ số lẻ đội ưu tiên được đi trước và số
chẵn đi sau.
Qua
cách tổ chức thi đấu này ta thấy là các đội gặp nhau theo quy tắc nhất định và
chỉ các đấu thủ có cùng số thứ tự (cùng trong một bảng) mới gặp nhau mà thôi.
30.5.
Hệ thống Đại tuần hoàn
Cách
thức tiến hành cũng giống thi đấu cá nhân: Sau mỗi vòng đấu các đội thu được số
điểm như nhau sẽ được xếp vào cùng nhóm và cũng chia theo phân nhóm để bốc thăm
cho vòng sau.
Khi
các đội gặp nhau, số 1 gặp số 1, số 2 gặp số 2..., quyền đi trước cũng được xác
định giống như thi đấu hệ Đại tuần hoàn cá nhân, đội được quyền đi trước thì
các số lẻ được đi trước và số chẵn đi sau. Mọi nguyên tắc tổ chức cho giải cá
nhân đều được áp dụng đúng cho giải đồng đội.
PHỤ LỤC 1
BẢNG TRÌNH TỰ THI ĐẤU
Bảng
thi đấu nhằm xác định thứ tự trận đấu trong các cuộc thi và để xác định đấu thủ
nào cầm quân Trắng đi trước. Trước tiên các đấu thủ sẽ bốc thăm và mỗi người sẽ
nhận được một số từ 01 đến số cuối cùng tương ứng với số lượng đấu thủ tham gia
cuộc thi. Sau đó theo bảng thi đấu, đã chỉ rõ các cặp đấu thủ nào sẽ gặp nhau
trong lượt thi đấu thứ mấy. Nếu số lượng đấu thủ là số lẻ thì đấu thủ nào gặp
đấu thủ có số thứ tự đặt trong dấu ngoặc () sẽ được nghỉ trong lượt đấu ấy.
Dưới
đây là bảng thi đấu lập mẫu cho các vòng đấu từ 3 đến 16 đấu thủ (đấu thủ ở số
bên trái gạch ngang đều cầm quân Trắng):
Bảng cho 3 - 4 đấu thủ
Lượt đấu
|
Bàn 1
|
Bàn 2
|
1
|
1 - (4)
|
2 - 3
|
2
|
(4) - 3
|
1 - 2
|
3
|
2 - (4)
|
3 - 1
|
Nếu
có 3 đấu thủ, thì đấu thủ nào gặp số 4 sẽ được nghỉ trong lượt đấu ấy.
Bảng cho 5 - 6 đấu thủ
Lượt đấu
|
Bàn 1
|
Bàn 2
|
Bàn 3
|
1
|
1 - (6)
|
2 - 5
|
3 - 4
|
2
|
(6) - 4
|
5 - 3
|
1 - 2
|
3
|
2 - (6)
|
3 - 1
|
4 - 5
|
4
|
(6) - 5
|
1 - 4
|
2 - 3
|
5
|
3 - (6)
|
4 - 2
|
5 - 1
|
Nếu
có 5 đấu thủ, thì đấu thủ nào gặp số 6 sẽ được nghỉ trong lượt đấu ấy.
Bảng cho 7 - 8 đấu thủ
Lượt đấu
|
Bàn 1
|
Bàn 2
|
Bàn 3
|
Bàn 4
|
1
|
1 - (8)
|
2 - 7
|
3 - 6
|
4 - 5
|
2
|
(8) - 5
|
6 - 4
|
7 - 3
|
1 - 2
|
3
|
2 - (8)
|
3 - 1
|
4 - 7
|
5 - 6
|
4
|
(8) - 6
|
7 - 5
|
1 - 4
|
2 - 3
|
5
|
3 - (8)
|
4 - 2
|
5 - 1
|
6 - 7
|
6
|
(8) - 7
|
1 - 6
|
2 - 5
|
3 - 4
|
7
|
4 - (8)
|
5 - 3
|
6 - 2
|
7 - 1
|
Nếu
có 7 đấu thủ, thì đấu thủ nào gặp số 8 sẽ được nghỉ trong lượt đấu ấy.
Bảng cho 9 - 10 đấu thủ
Lượt đấu
|
Bàn 1
|
Bàn 2
|
Bàn 3
|
Bàn 4
|
Bàn 5
|
1
|
1 - (10)
|
2 - 9
|
3 - 8
|
4 - 7
|
5 - 6
|
2
|
(10) - 6
|
7 - 5
|
8 - 4
|
9 - 3
|
1 - 2
|
3
|
2 - (10)
|
3 -1
|
4 - 9
|
5 - 8
|
6 - 7
|
4
|
(10) - 7
|
8 - 6
|
9 - 5
|
1 - 4
|
2 - 3
|
5
|
3 - (10)
|
4 - 2
|
5 - 1
|
6 - 9
|
7 - 8
|
6
|
(10) - 8
|
9 - 7
|
1 - 6
|
2 - 5
|
3 - 4
|
7
|
4 - (10)
|
5 - 3
|
6 - 2
|
7 - 1
|
8 - 9
|
8
|
(10) - 9
|
1 - 8
|
2 - 7
|
3 - 6
|
4 - 5
|
9
|
5 - (10)
|
6 - 4
|
7 - 3
|
8 - 2
|
9 - 1
|
Bảng cho 11-12 đấu thủ
Lượt đấu
|
Bàn 1
|
Bàn 2
|
Bàn 3
|
Bàn 4
|
Bàn 5
|
Bàn 6
|
1
|
1 - (12)
|
2 - 11
|
3 - 10
|
4 - 9
|
5 - 8
|
6 - 7
|
2
|
(12) - 7
|
8 - 6
|
9 - 5
|
10 - 4
|
11 - 3
|
1 - 2
|
3
|
2 - (12)
|
3 - 1
|
4 - 11
|
5 - 10
|
6 - 9
|
7 - 3
|
4
|
(12) - 8
|
9 - 7
|
10 - 6
|
11 - 5
|
1 - 4
|
2 - 3
|
5
|
3 - (12)
|
4 - 2
|
5 - 1
|
6 - 11
|
7 - 10
|
8 - 9
|
6
|
(12) - 9
|
10 - 8
|
11 - 7
|
1 - 6
|
2 - 15
|
3 - 4
|
7
|
4 - (12)
|
5 - 3
|
6 - 2
|
7 - 1
|
8 - 11
|
9 - 10
|
8
|
(12) - 10
|
11 - 9
|
1 - 8
|
2 - 7
|
3 - 6
|
4 - 5
|
9
|
5 - (12)
|
6 - 4
|
7 - 3
|
8 - 12
|
9 -1
|
10 - 11
|
10
|
(12) - 11
|
1 - 10
|
2 - 9
|
3 - 8
|
4 - 7
|
5 - 6
|
11
|
6 - (12)
|
7 - 5
|
8 - 4
|
9 - 3
|
10 - 2
|
11 - 1
|
Bảng cho 13 - 14 đấu thủ
Lượt đấu
|
Bàn 1
|
Bàn 2
|
Bàn 3
|
Bàn 4
|
Bàn 5
|
Bàn 6
|
Bàn 7
|
1
|
1 - (14)
|
2 - 13
|
3 - 12
|
4 - 11
|
5 - 10
|
6 - 9
|
7 - 8
|
2
|
(14) - 8
|
9 - 7
|
10 - 6
|
11 - 5
|
12 - 4
|
13 - 3
|
1 - 2
|
3
|
2 - (14)
|
3 - 1
|
4 - 13
|
5 - 12
|
6 - 11
|
7 - 10
|
8 - 9
|
4
|
(14) - 9
|
10 - 8
|
11 - 7
|
12 - 6
|
13 - 5
|
1 - 4
|
2 - 3
|
5
|
3 - (14)
|
4 - 2
|
5 - 1
|
6 - 13
|
7 - 12
|
8 - 11
|
9 - 10
|
6
|
(14) - 10
|
11 - 9
|
12 - 8
|
13 - 7
|
1 - 6
|
2 - 5
|
3 - 4
|
7
|
4 - (14)
|
5 - 3
|
6 - 2
|
7 - 1
|
8 - 13
|
9 - 12
|
10 - 11
|
8
|
(14) - 11
|
12 - 10
|
13 - 9
|
1 - 8
|
2 - 7
|
3 - 6
|
4 - 5
|
9
|
5 - (14)
|
6 - 4
|
7 - 3
|
8 - 2
|
9 - 1
|
10 - 13
|
11 - 12
|
10
|
(14) - 12
|
13 - 11
|
1 - 10
|
2 - 9
|
3 - 8
|
4 - 7
|
5 - 6
|
11
|
6 - (14)
|
7 - 5
|
8 - 4
|
9 - 3
|
10 - 2
|
11 - 1
|
12 - 13
|
12
|
(14) - 13
|
1 - 12
|
2 - 11
|
3 - 10
|
4 - 9
|
5 - 8
|
6 - 7
|
13
|
7 - (14)
|
8 - 6
|
9 - 5
|
10 - 4
|
11 -3
|
12 - 2
|
13 - 1
|
Bảng cho 15 - 16 đấu thủ
Lượt đấu
|
Bàn 1
|
Bàn 2
|
Bàn 3
|
Bàn 4
|
Bàn 5
|
Bàn 6
|
Bàn 7
|
Bàn 8
|
1
|
1 - (16)
|
2 - 15
|
3 - 14
|
4 - 13
|
5 - 12
|
6 - 11
|
7 - 10
|
8 - 9
|
2
|
(16) - 9
|
10 - 8
|
11 - 7
|
12 - 6
|
13 - 5
|
14 - 4
|
15 - 3
|
1 - 2
|
3
|
2 - (16)
|
3 - 1
|
4 - 15
|
5 - 14
|
6 - 13
|
7 - 12
|
8 - 11
|
9 - 10
|
4
|
(16) - 10
|
11 - 9
|
12 - 8
|
13 - 7
|
14 - 6
|
15 - 5
|
1 - 4
|
2 - 3
|
5
|
3 - (16)
|
4 - 2
|
5 - 1
|
6 - 15
|
7 - 14
|
8 - 13
|
9 - 12
|
10 - 11
|
6
|
(16) - 11
|
12 - 10
|
13 - 9
|
14 - 8
|
15 - 7
|
1 - 6
|
2 - 5
|
3 - 4
|
7
|
4 - (16)
|
5 - 3
|
6 - 2
|
7 - 1
|
8 - 15
|
9 - 14
|
10 - 13
|
11 - 12
|
8
|
(16) - 12
|
13 - 11
|
14 - 10
|
15 - 9
|
1 - 8
|
2 - 7
|
3 - 6
|
4 - 5
|
9
|
5 - (16)
|
6 - 4
|
7 - 3
|
8 - 2
|
9 - 1
|
10 - 15
|
11 - 14
|
12 - 13
|
10
|
(16) - 13
|
14 - 12
|
15 - 11
|
1 - 10
|
2 - 9
|
3 - 8
|
4 - 7
|
5 - 6
|
11
|
6 - (16)
|
7 - 5
|
8 - 4
|
9 - 3
|
10 - 2
|
11 - 1
|
12 - 15
|
13 - 14
|
12
|
(16) - 14
|
15 - 13
|
1 - 12
|
2 - 11
|
3 - 10
|
4 - 9
|
5 - 8
|
6 - 7
|
13
|
7 - (16)
|
8 - 6
|
9 - 5
|
10 - 4
|
11 - 3
|
12 - 2
|
13 - 1
|
14 - 15
|
14
|
(16) - 15
|
1 - 14
|
2 - 13
|
3 - 12
|
4 - 11
|
5 - 10
|
6 - 9
|
7 - 8
|
15
|
8 - (16)
|
9 - 7
|
10 - 6
|
11 - 5
|
12 - 4
|
13 - 3
|
14 - 2
|
15 - 1
|
Bảng cho 17 - 18 đấu thủ
Lượt đấu
|
Bàn 1
|
Bàn 2
|
Bàn 3
|
Bàn 4
|
Bàn 5
|
Bàn 6
|
Bàn 7
|
Bàn 8
|
Bàn 9
|
1
|
1 - (18)
|
2 - 17
|
3 - 16
|
4 - 15
|
5 - 14
|
6 - 13
|
7 - 12
|
8 - 11
|
9 - 10
|
2
|
(18) - 10
|
11 - 9
|
12 - 8
|
13 - 7
|
14 - 6
|
15 - 5
|
16 - 4
|
17 - 3
|
1 - 2
|
3
|
2 - (18)
|
3 - 1
|
4 - 17
|
5 - 16
|
6 - 15
|
7 - 14
|
8 - 13
|
9 - 12
|
10 - 11
|
4
|
(18) - 11
|
12 - 10
|
13 - 9
|
14 - 8
|
15 - 7
|
16 - 6
|
17 - 5
|
1 - 4
|
2 - 3
|
5
|
3 - (18)
|
4 - 2
|
5 - 1
|
6 - 17
|
7 - 16
|
8 - 15
|
9 - 14
|
10 - 13
|
11 - 12
|
6
|
(18) - 12
|
13 - 11
|
14 - 10
|
15 - 9
|
16 - 8
|
17 - 7
|
1 - 6
|
2 - 5
|
3 - 4
|
7
|
4 - (18)
|
5 - 3
|
6 - 2
|
7 - 1
|
8 - 17
|
9 - 16
|
10 - 15
|
11 - 14
|
12 - 13
|
8
|
(18) - 13
|
14 - 12
|
15 - 11
|
16 - 10
|
17 - 9
|
1 - 8
|
2 - 7
|
3 - 6
|
4 - 5
|
9
|
5 - (18)
|
6 - 4
|
7 - 3
|
8 - 2
|
9 - 1
|
10 - 17
|
11 - 16
|
12 - 15
|
13 - 14
|
10
|
(18) - 14
|
15 - 13
|
16 - 12
|
17 - 11
|
1 - 10
|
2 - 9
|
3 - 8
|
4 - 7
|
5 - 6
|
11
|
6 - (18)
|
7 - 5
|
8 - 4
|
9 - 3
|
10 - 2
|
11 - 1
|
12 - 17
|
13 - 16
|
14 - 15
|
12
|
(18) - 15
|
16 - 14
|
17 - 13
|
1 - 12
|
2 - 11
|
3 - 10
|
4 - 9
|
5 - 8
|
6 - 7
|
13
|
7 - (18)
|
8 - 6
|
9 - 5
|
10 - 4
|
11 - 3
|
12 - 2
|
13 - 1
|
14 - 17
|
15 - 16
|
14
|
(18) - 16
|
17 - 15
|
1 - 14
|
2 - 13
|
3 - 12
|
4 - 11
|
5 - 10
|
6 - 9
|
7 - 8
|
15
|
8 - (18)
|
9 - 7
|
10 - 6
|
11 - 5
|
12 - 4
|
13 - 3
|
14 - 2
|
15 - 1
|
16 - 17
|
16
|
(18) - 17
|
1 - 16
|
2 - 15
|
3 - 14
|
4 - 13
|
5 - 12
|
6 - 11
|
7 - 10
|
8 - 9
|
17
|
9 - (18)
|
10 - 8
|
11 - 17
|
12 - 6
|
13 - 5
|
14 - 4
|
15 - 3
|
16 - 2
|
17 - 1
|
Trong
các cuộc thi đấu hệ vòng tròn theo bảng mẫu trên, trọng tài cần nắm chắc 2 quy
tắc sau:
a)
Nếu đấu thủ mang số chẵn gặp đấu thủ mang số lẻ thì đấu thủ có số thứ tự nhỏ
hơn sẽ cầm quân Trắng. Nếu số thứ tự của 2 đấu thủ gặp nhau cùng là chẵn, hoặc
lẻ thì đấu thủ cầm quân Trắng là đấu thủ có số thứ tự lớn.
Riêng
đối với đấu thủ mang số chẵn cuối cùng thì quy tắc này không vận dụng được, đấu
thủ này cầm quân Đen với tất cả các đấu thủ có số thứ tự nửa trên của số đấu
thủ và cầm quân Trắng với số đấu thủ còn lại.
b) Muốn
xác định được xem 2 đấu thủ sẽ gặp nhau ở lượt đấu nào thì chỉ cần cộng 2 số
thứ tự lại và trừ đi 1. Nếu tổng số này lớn hơn số lượt đấu thủ thì trừ tiếp số
lượng lượt đấu. Thí dụ: Trong vòng đấu 12 người, đấu thủ mang số 3 và số 5 sẽ
gặp nhau ở lượt đấu thứ (3+5-1) = 7, đấu thủ số 9 và 11 gặp nhau lượt thứ
(9+11-1) = 8.
Riêng
đối với đấu thủ mang số chẵn cuối cùng thì quy tắc này không áp dụng được. Muốn
xác định lượt đấu của đấu thủ này, ta phải thay tổng số trên cho đấu thủ cuối
cùng bằng chính số của đấu thủ mà anh ta đã gặp. Thí dụ: Trong vòng đấu 12
người, đấu thủ số 12 sẽ gặp đấu thủ số 3 ở lượt đấu thứ (3+3-1) = 5 và gặp đấu
thủ số 10 ở lượt thứ (10+10-1) = 8.
Cuối
cùng nếu cả hai chỉ số trên đều bằng nhau thì người ta tính đến ván cờ giữa các
đấu thủ bằng điểm, đấu thủ nào thắng trong ván đó sẽ được xếp hạng trên.
Hiếm
có trường hợp các chỉ số trên của các đấu thủ bằng điểm nhau hoàn toàn ngang
nhau, nhưng nếu điều này xảy ra thì phải dùng biện pháp bốc thăm để phân định
thứ hạng.
Hội
đồng trọng tài cho các cuộc thi đấu theo hệ vòng tròn phải lập biên bản cho
từng lượt đấu, lên bảng điểm sau mỗi lượt đấu và công bố cho đấu thủ và khán
giả được biết.
PHỤ LỤC 2
MỘT SỐ ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ
THAM GIA XÂY DỰNG CÂU LẠC BỘ CỜ
(Thuộc Liên đoàn Cờ Việt Nam)
1. Liên
đoàn Cờ Việt Nam:
- Thành
lập theo Quyết định số 10/NV ngày 9 tháng 1 năm 1965 của Bộ Nội vụ với tên gọi
“Hội Cờ Tướng Việt Nam”.
- Đổi
tên là “Hội Cờ Việt Nam” theo quyết định số 65/BT ngày 25 tháng 1 năm 1981 của
Bộ trưởng - Tổng Thư ký Hội đồng Bộ trưởng.
- Đổi
tên là “Liên đoàn Cờ Việt Nam” theo Quyết định 514/TCCP ngày 15 tháng 8 năm
1992 của Bộ trưởng - Trưởng ban tổ chức cán bộ của Chính phủ.
2. Liên
đoàn Cờ Việt Nam mong các vận động viên cờ, các nhà chơi cờ ủng hộ môn thể thao
trí tuệ này sẽ gia nhập Liên đoàn và góp phần xây dựng nhiều Câu lạc bộ Cờ (Cờ
Vua, Cờ Tướng...), đồng thời rèn luyện, thi đấu để nâng cao thành tích ở địa
phương, trong nước và quốc tế.
3. Dưới
đây Ban tổ chức thuộc Liên đoàn trích nguyên văn một số điều trong bản điều lệ
của Liên đoàn Cờ Việt Nam để các bạn tìm hiểu và thực hiện nếu muốn xin gia
nhập làm hội viên của Liên đoàn tại cơ sở.
VỀ TÔN CHỈ, MỤC ĐÍCH CỦA LIÊN ĐOÀN CỜ VIỆT NAM
…
Điều
2. Liên đoàn Cờ Việt Nam là một tổ chức
xã hội về thể thao có tính chất văn hóa, nghề nghiệp, tập hợp rộng rãi mọi
người chơi và hoạt động về các loại Cờ Vua, Cờ Tướng..., tự nguyện hoạt động
trong tổ chức của Liên đoàn.
Hoạt
động của Liên đoàn là nhằm phát huy vai trò chủ động của quần chúng, thu hút
ngày càng nhiều người Việt Nam thuộc mọi lứa tuổi, giới tính, dân tộc, nghề
nghiệp tập luyện, thi đấu, tuyên truyền, ủng hộ, giúp đỡ phát triển và nâng cao
chất lượng phong trào cờ trong cả nước góp phần rèn luyện trí não, bồi dưỡng
phẩm chất tốt đẹp của con người XHCN Việt Nam, trao đổi văn hóa, thể thao với
các nước và đưa bộ môn này nhanh chóng tiếp cận trình độ quốc tế.
Điều
3. Liên đoàn Cờ Việt Nam là một bộ phận
của Phong trào Olympic Quốc gia Việt Nam và là thành viên chính thức của Liên đoàn
Cờ Quốc tế.
Điều
4. Liên đoàn cờ Việt Nam có tư cách
trước pháp luật về mọi hoạt động của mình...
…
Điều
8. Điều kiện và tiêu chuẩn gia nhập
Liên đoàn.
8.1.
Là công dân, có đạo đức, khả năng và nguyện vọng hoạt động cho phong trào cờ.
8.2.
Tán thành Điều lệ Liên đoàn; tự nguyện làm đơn xin gia nhập Liên đoàn và hoạt
động trong một tổ chức cơ sở (Câu lạc bộ Cờ) hoặc các tổ chức khác quy định
trong Điều lệ của Liên đoàn.
8.3.
Được sự giới thiệu của một hội viên của Liên đoàn và tổ chức của Liên đoàn công
nhận, cấp thẻ hội viên.
Điều
9. Nghĩa vụ của hội viên
9.1.
Chấp hành Điều lệ, Nghị quyết, Chỉ thị của Liên đoàn và mọi quy định của tổ
chức cơ sở, câu lạc bộ.
9.2.
Hoàn thành nhiệm vụ do tổ chức Liên đoàn ở cơ sở phân công.
9.3.
Tham gia sinh hoạt đều đặn ở tổ chức cơ sở của Liên đoàn, rèn luyện môn cờ,
phát triển hội viên mới, đóng hội phí...
Điều
10. Quyền lợi của hội viên
10.1.
Thảo luận, biểu quyết các chủ trương, kế hoạch công tác của Liên đoàn và góp ý
kiến lên các cấp của Liên đoàn.
10.2.
Có quyền bầu cử, ứng cử vào các cơ quan lãnh đạo của Liên đoàn.
10.3.
Có quyền tham gia một cách có tổ chức các hoạt động cờ trong nước và quốc tế.
10.4.
Có quyền xin ra Liên đoàn và thôi giữ các cương vị công tác sau khi đã có đơn
gửi Ban chấp hành Liên đoàn ở đơn vị cơ sở. Trước khi ra Liên đoàn phải bàn
giao lại công việc, tiền, thiết bị... và trả lại thẻ hội viên.
Điều
12. Đơn vị cơ sở của Liên đoàn là
“Câu lạc bộ Cờ”, tổ chức theo đơn vị dân cư, làm việc, học tập (của khu tập
thể, hộ dân cư, cơ quan, xí nghiệp, trường học, đơn vị bộ đội...), câu lạc bộ
Cờ trong nhà (cung) văn hóa, thể thao của các ngành, các giới, các địa phương.
Mỗi Câu lạc bộ cờ có thể chia thành những “nhóm cờ”, những “điểm chơi cờ” hoạt
động tại các điểm thuận lợi đối với hội viên.
…
Điều
14. Các cơ quan của Liên đoàn cờ ở
cấp tỉnh
Đại
hội đại biểu của Liên đoàn cấp tỉnh bầu ra Ban chấp hành Liên đoàn cấp tỉnh có
nhiệm kỳ hoạt động là 3 năm.
Đại
hội đại biểu của Liên đoàn cấp huyện bầu ra Ban chấp hành cấp huyện có nhiệm kỳ
hoạt động là 2 năm.
Các
Ban chấp hành nói trên cử ra Ban thường trực gồm Chủ tịch hoặc Phó chủ tịch
thường trực, Tổng thư ký, Phó tổng thư ký để điều hành công việc hàng ngày. Các
quy định cụ thể về sự hoạt động của các cơ quan của Liên đoàn cấp tỉnh, cấp
huyện sẽ do đại hội đề ra, phù hợp với điều lệ của Liên đoàn Cờ Việt Nam, được
chính quyền địa phương phê chuẩn.
Điều
15.
15.1.
Cấp cơ sở của Liên đoàn có tổ chức “Câu lạc bộ cờ” theo đơn vị dân cư, học tập,
làm việc gồm hai hình thức chính:
Câu
lạc bộ Cờ riêng của tập thể, phường xã, trường học, cơ quan, xí nghiệp công,
nông, lâm trường...
Câu
lạc bộ Cờ trong Câu lạc bộ (hoặc Cung) văn hóa, thể thao của địa phương hoặc
ngành, giới.
15.2.
Câu lạc bộ kết nạp cấp thẻ sinh hoạt hội viên, theo đơn xin gia nhập của từng
người và hoạt động theo những điều lệ của Liên đoàn và luật pháp Nhà nước.
15.3.
Câu lạc bộ họp hội nghị toàn thể hàng năm để bầu ra Ban chủ nhiệm Câu lạc bộ
(Chủ nhiệm, Phó Chủ nhiệm) với số lượng tùy theo quyết định của hội nghị nói
trên, bàn thực hiện chủ trương công tác hướng dẫn của cấp trên, thông qua nội
quy và hoạt động của Câu lạc bộ và kiểm điểm, đánh giá, rút kinh nghiệm công
tác, kiểm tra tài chính khen thưởng, kỷ luật hội viên...
15.4.
Nguồn thu của Câu lạc bộ gồm hội phí, tiền quyên góp và các dịch vụ hợp pháp.
15.5.
Hội viên không đóng hội phí 6 tháng hoặc không sinh hoạt liên tục 6 tháng sẽ bị
khai trừ khỏi Liên đoàn. Hội viên không muốn tham gia Liên đoàn nữa phải làm
đơn và trả lại thẻ sinh hoạt Câu lạc bộ.
Điều
16. Mỗi cấp của Liên đoàn Cờ tổ chức
Ban bảo trợ của Liên đoàn Cờ cấp đó, gồm những người nhiệt tình giúp đỡ thiết
thực cho Liên đoàn về tinh thần, vật chất, tài chính, nhằm góp phần phát triển
phong trào và giúp đỡ phát triển tài năng cờ của đất nước.
PHỤ LỤC 3
CÁCH GHI CHÉP CỜ TƯỚNG
MỚI
Để khắc
phục sự khó khăn trong cách ghi chép thế cờ trong cách ghi truyền thông và giúp
bạn chơi cờ làm quen với các chương trình Cờ Tướng trên máy vi tính, Tạp chí NGƯỜI
CHƠI CỜ của Liên đoàn Cờ Việt Nam đã đề xuất một cách ghi chép mới, được trình
bày dưới đây:
Các
cột được ký hiệu cố định từ trái sang phải bằng các chữ cái a, b, c, d, e, f,
g, h, i.
Các
hàng được đánh số từ dưới lên từ 0 tới 9.
Ví
dụ như 2 nước bên sẽ ghi:
1.
Phe2 Mg7
Nước
thứ hai:
2.
Pb1 Bg5
(xem
hình)
|
|
Các
quân Cờ Tướng được ký hiệu:
|
Nếu
có 2 quân cùng tên có thể tới một vị trí thì ghi thêm hàng hay cột xuất phát
của quân đó.
Cách
ghi này đơn giản: không cần ký hiệu tiến, bình, thoái. Không cần ghi cột xuất
phát, chỉ cần ghi vị trí sẽ đến là đủ. Xếp thế cờ thuận tiện vì tọa độ ghi
luôn cố định, giống như cách ghi của cờ Vua, không bị phụ thuộc vào hai bên.
Ví dụ thế cớ sau đây sẽ được ghi lại như sau:
|
Tướng
|
=
T
|
Sĩ
|
=
S
|
Tượng
|
=
V (voi)
|
Xe
|
=
X
|
Pháo
|
=
P
|
Mã
|
=
M
|
Tốt
|
=
B (binh)
|
Trắng:
Te0 Sd0 Sf0 Ve2 Xf8
Đen:
Te9 Sd9 Mb2 Ba4 Bb4
Việc
ghi biên bản ván cờ theo cách này gọn nhẹ, đỡ nhầm lẫn. Ví dụ nước đi tiếp
theo, nếu ghi theo cách cũ là:
1.
X4-7 B2.1 thì với cách mới sẽ
ghi:
1.
Xc8 Bb3
|
|
PHỤ LỤC 4
SỬ DỤNG ĐỒNG HỒ CỜ VÀ
MẪU BIÊN BẢN
Đồng
hồ cờ là một đồng hồ kép, mỗi mặt đồng hồ chỉ thời gian đã dùng để suy nghĩ của
mỗi bên. Khi đi xong một nước, đấu thủ A phải dùng chính tay đã di chuyển quân
cờ bấm vào nút đồng hồ của bên mình. Khi đó đồng hồ của A ngừng chạy, còn đồng
hồ của B sẽ chạy để đo thời gian suy nghĩ của B. Về phía B, sau khi đi xong một
nước cũng sẽ bấm vào nút đồng hồ khiến đồng hồ của B ngừng chạy còn đồng hồ của
A sẽ chạy và đo thời gian suy nghĩ của A (xem hình).
Khi thời
gian quy định cho mỗi đấu thủ sắp hết thì kim đồng hồ sẽ đẩy vào một cái chốt
màu đỏ ở vị trí số 12 (trong thuật ngữ thi đấu người ta gọi đó là lá cờ) khiến
chốt này bị đẩy lên nằm ngang và sau đó khi hết thời gian thì rơi xuống (rụng
cờ). Dù chưa bị chiếu hết, nhưng bên nào bị rụng cờ trước (tức là hết thời gian
quy định trước) là bên đó thua.
Gần
đây người ta còn sử dụng đồng hồ đánh cờ điện tử, về cơ chế tính giờ cũng giống
như đồng hồ nói trên, chỉ khác là thì giờ suy nghĩ của mỗi đấu thủ được đếm
ngược bằng số, khi hết giờ đồng hồ sẽ báo về số 0. Loại đồng hồ điện tử còn có
thể định thời gian cho nhiều dạng thi đấu như cờ nhanh, cờ chớp (5 phút 1
ván)... rất tiện lợi.
|
Khi
đi xong một nước, bên A bấm nút, đồng hồ bên A ngừng, đồng hồ bên B chạy để
đo thời gian suy nghĩ của B. Sau khi đi xong, B bấm nút, đồng hồ của B dừng,
đồng hồ A chạy, đo thời gian suy nghĩ của A.
|
BIÊN BẢN THI ĐẤU
Tên
giải:
Vòng
đấu: …………….. Ngày ………. tháng.... năm ………………
Trắng:
……………………………………………...Số: ……………….
Đen:
………………………………………………..Số: ……………….
Trọng
tài: ……………………………………………………………….
TT
|
Trắng
|
Đen
|
TT
|
Trắng
|
Đen
|
1
|
P2-5
|
M8.7
|
31
|
|
|
2
|
M2.3
|
P2-4
|
32
|
|
|
3
|
|
|
33
|
|
|
4
|
|
|
34
|
|
|
5
|
|
|
35
|
|
|
6
|
|
|
36
|
|
|
7
|
|
|
37
|
|
|
|
|
|
|
|
|
28
|
|
|
58
|
|
|
|
29
|
|
|
59
|
|
|
|
30
|
|
|
60
|
|
|
|
|
Tỷ số ván đấu:
|
|
|
|
|
Trắng:
|
Đen:
|
|
|
Phán
quyết của Trọng tài: ……………………………………….
Trắng
ký Trọng tài ký: Đen ký:
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi
chú: Phần tiêu đề “Trắng” “Đen” nghĩa
là họ tên đấu thủ cầm quân Trắng và cầm quân Đen. Số là mã số của đấu thủ được
xác định trước khi bắt thăm. Tiêu đề biên bản có thể thêm các mục: Đơn vị, Lứa
tuổi, Địa điểm... nếu cần. Tỷ số do các đấu thủ ghi. Phán quyết của trọng tài
gồm Trắng thắng, Đen thắng, hòa.
PHỤ LỤC 5
HƯỚNG DẪN SOẠN THẢO
ĐIỀU LỆ TỔ CHỨC GIẢI CỜ TƯỚNG
Khi
tổ chức một giải Cờ Tướng thì việc quan trọng trước tiên là soạn thảo và công
bố điều lệ của giải. Điều lệ khác với luật ở chỗ: điều lệ chỉ có giá trị với
từng giải một trong khi luật có giá trị với tất cả các giải.
Điều
lệ cần chính xác, rõ ràng để các đấu thủ có cơ sở quyết định tham dự hay không.
Điều lệ giải đã công bố thì không thay đổi, trừ khi có vấn đề đột xuất về tổ
chức cần bổ sung. Điều lệ không những cần cho các đấu thủ mà còn cần cho ban tổ
chức, trọng tài để chuẩn bị mọi mặt cho cuộc thi đấu: từ chuẩn bị kinh phí, cơ
sở vật chất, tập huấn kỳ thủ, tập huấn trọng tài, các vấn đề nhân sự, chuyên
môn v.v...
Thông
thường một điều lệ giải phải có các nội dung chính sau:
1.
Mục đích ý nghĩa và tên giải:
Cần
nêu ngắn gọn, rõ ràng, chính xác. Thí dụ:
Giải
Vô địch Cờ Tướng toàn quốc
Giải
Vô địch Cờ Tướng thanh, thiếu niên, nhi đồng toàn quốc
Giải
Cờ Tướng giao hữu...
2.
Thời hạn tổ chức giải:
(Từ
ngày nào tới ngày nào).
3.
Đơn vị đăng cai và đơn vị, cá nhân tài trợ:
(Nêu
rõ tên. Ví dụ: Sở Thể dục thể thao tỉnh...., Nhà tài trợ: Công ty....).
4.
Đối tượng tham gia giải:
Cần
xác định rõ:
- Về
cá nhân: đấu thủ cần có điều kiện gì: nam, nữ, lứa tuổi, trình độ cờ...
- Về
địa phương hay đơn vị:
Quy
định cử số đấu thủ chính thức dự giải cá nhân, đồng đội.
- Tham
gia đặc cách: các cá nhân được đặc cách, đơn vị đăng cai được cử thêm bao nhiêu
đấu thủ v.v...
5.
Địa điểm thi đấu:
Nêu
rõ tên địa điểm, địa chỉ và có thể cả một số đặc điểm địa lý, khí hậu, điều
kiện thuận lợi khó khăn đối với thi đấu.
6.
Lịch thi đấu:
Ngày
tập trung, thời điểm họp và bốc thăm, lịch thi đấu, ngày nghỉ giữa giải, ngày
bế mạc...
7.
Hình thức thi đấu:
Đấu
loại trực tiếp, loại vòng tròn, theo hệ Thụy Sĩ, số ván v.v...
8.
Luật lệ thi đấu:
Cần
nói rõ áp dụng luật nào, chương mục nào của luật, quy định thời gian ván đấu,
và thời gian một nước đi nếu cần, kiểm tra số nước đi, sử dụng đồng hồ chuyên
dùng hay không v.v...
9.
Nguyên tắc xếp hạng cá nhân đồng đội:
Quy
định thứ tự lựa chọn xếp hạng, cách tính hệ số... (theo luật).
10.
Giải thưởng cho cá nhân, đồng đội, toàn đoàn:
Số
giải thưởng, hình thức thưởng: huy chương, tiền, hiện vật...
11.
Tiêu chuẩn được phong cấp kiện tướng, vận động viên cấp I, quyền lợi được thi đấu
trong các giải sau:
Các
vấn đề này cần phải nêu chi tiết.
12.
Quyền lợi và nghĩa vụ về vật chất:
Nơi
ăn, nghỉ của các đấu thủ, cán bộ phụ trách và người cùng đi, giá tiền và trách
nhiệm thanh toán.
13.
Lệ phí: các đấu thủ phải nộp (quy
định rõ số tiền, thời gian nộp...).
14.
Mẫu đăng ký danh sách trưởng đoàn,
huấn luyện viên và đấu thủ (nếu có tham gia đồng đội thì cần báo rõ danh sách
đấu thủ tính điểm đồng đội trước khi đấu).
Danh
sách đấu thủ có những chi tiết cần thiết để xem xét tư cách đấu thủ.
15.
Thời hạn chậm nhất phải gửi danh sách
đăng ký thi đấu đến ban tổ chức giải.
Ngoài
những điều nói trên, điều lệ giải còn có thể nêu lên những chi tiết cần thiết
khác.
Điều
lệ giải tùy theo tính chất giải và điều kiện địa lý, phải tính toán cẩn thận trước
để gửi điều lệ đến người nhận trước một thời gian cần thiết (nếu là các giải
lớn thì phải gửi trước từ 2 tới 3 tháng) để đủ thời gian triển khai các công
việc tham gia thi đấu, chuẩn bị tài chính và chuẩn bị cho công tác tổ chức
giải. Trong quá trình đó nếu có vấn đề gì cần trao đổi, thắc mắc hay đề nghị
thêm thì các đơn vị tham gia có đủ thời gian phản hồi tới cơ quan ban hành điều
lệ.
PHỤ LỤC 6
TIÊU CHUẨN PHONG CẤP
VẬN ĐỘNG VIÊN CỜ TƯỚNG CẤP QUỐC GIA
A.
ĐỐI VỚI VẬN ĐỘNG VIÊN NAM:
1.
Cấp kiện tướng quốc gia:
Đạt
một trong các tiêu chuẩn sau đây tại các giải quốc gia:
a) Đạt
72% số điểm tại giải Vô địch đồng đội toàn quốc: Thi đấu 9 ván đạt 6,5 điểm, 11
ván đạt 8 điểm, 13 ván đạt 9,5 điểm.
b)
Đạt thứ hạng từ 1 đến 6 tại giải Vô địch toàn quốc.
c) Đạt
tiêu chuẩn kiện tướng dự bị hai lần trong năm.
d)
Đạt kiện tướng của Liên đoàn Cờ Tướng Thế giới hoặc châu Á.
2.
Cấp kiện tướng dự bị quốc gia:
a) Đạt
số điểm kém điểm chuẩn của kiện tướng 0,5 điểm tại giải Vô địch đồng đội toàn
quốc.
b) Đạt
thứ hạng từ 7 tới 10 tại giải Vô địch toàn quốc.
c) Đạt
thứ hạng nhất cá nhân tại giải trẻ toàn quốc hạng tuổi 18.
3.
Cấp I quốc gia:
a) Đạt
55% số điểm tại giải Vô địch đồng đội toàn quốc: Thi đấu 9 ván đạt 5 điểm, 11
ván đạt 6 điểm, 13 ván và đạt 7 điểm.
b) Đạt
thứ nhất cá nhân hạng tuổi 15 và nhì, ba hạng tuổi 18 tại giải trẻ toàn quốc.
B.
ĐỐI VỚI VẬN ĐỘNG VIÊN NỮ:
1.
Cấp kiện tướng quốc gia:
a) Đạt
thứ nhất cá nhân giải Vô địch đồng đội toàn quốc.
b) Đạt
thứ hạng từ 1 đến 3 tại giải Vô địch toàn quốc.
c) Đạt
kiện tướng của Liên đoàn Cờ Tướng Thế giới hoặc châu Á.
d) Đạt
tiêu chuẩn kiện tướng dự bị hai lần trong năm.
2.
Cấp kiện tướng dự bị quốc gia:
a) Đạt
thứ hạng cá nhân từ 2 đến 3 tại giải Vô địch đồng đội toàn quốc.
b) Đạt
thứ hạng từ 4 tới 5 tại giải vô địch quốc gia (cá nhân).
c) Đạt
thứ hạng nhất tại giải trẻ toàn quốc hạng tuổi 18.
3.
Cấp I quốc gia:
Phải
đạt một trong các tiêu chuẩn sau:
a) Đạt
55% số điểm tại giải Vô địch đồng đội toàn quốc: Thi đấu 9 ván đạt 5 điểm, 11
ván đạt 6 điểm, 13 ván đạt 7 điểm.
b) Đạt
thứ nhất cá nhân hạng tuổi 15 và nhì, ba hạng tuổi 18 tại giải trẻ toàn quốc.
Ghi
chú: Tiêu chuẩn phong cấp có
thể được điều chỉnh cho phù hợp từng thời kỳ, được công bố trong Điều lệ của
các giải toàn quốc.
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG QUYỂN
LUẬT CỜ TƯỚNG
Quyển
Luật Cờ Tướng tuy đã đề cập tới những vấn đề căn bản nhất của quá trình tổ chức
và thi đấu, nhưng cũng như bất cứ luật nào, không thể đưa vào toàn bộ những vấn
đề sẽ nảy sinh trong quá trình thi đấu.
Do Cờ
Tướng ở nước ta có truyền thống hàng trăm năm, nên các quan niệm, tập quán, thể
lệ, ngôn ngữ, thói quen,... ở các vùng địa phương cũng còn khác nhau. Các hình
thức thi đấu cờ rất đa dạng, phong phú, nhất là đối với hình thức chơi cờ trong
lễ hội, cờ người, cờ bỏi... có kết hợp với biểu diễn nghệ thuật, võ thuật.
Gần
đây phong trào chơi cờ nhanh (từ 15 tới 30 phút mỗi ván), cờ chớp (5 phút một
ván), chơi đồng loạt, chơi cờ tưởng (cờ mù), đấu cờ với máy vi tính... cũng phổ
biến rộng rãi và phát triển mạnh.
Tất
cả những vấn đề đó chưa thể đưa hết vào một quyển luật, mà luật chỉ định ra
những vấn đề căn bản nhất, quan trọng nhất, làm nền tảng thống nhất cho môn Cờ
Tướng trong cả nước.
Các
điều luật của quyển Luật Cờ Tướng, dù đã được biên soạn kỹ càng, nhưng vẫn cần
những chỉ dẫn. Vì vậy khi áp dụng quyển luật này đề nghị xem kỹ một số giải
thích, hướng dẫn sau đây:
1.
Từ ngữ: Trong Cờ Tướng, tuy trên bàn
cờ cùng một thế cờ, cùng một nước đi nhưng mỗi miền, mỗi vùng có thể sử dụng
các cách diễn đạt khác nhau, ngôn ngữ khác nhau. Trong quyển Luật này thống
nhất chọn một. Là luật toàn quốc nên phải giảm bớt dùng ngôn ngữ của địa
phương, chú trọng sử dụng các ngôn từ văn bản và chỉ sử dụng từ Hán - Việt khi
nào không có ngôn từ Việt Nam thay thế.
2.
Thời gian ván đấu: Vì sao Luật chưa
quy định dứt khoát thời gian mà dùng câu “đưa ra một số cách tính thời gian
để ban tổ chức từng giải lựa chọn”. Hiện nay ngoài các giải được đưa vào hệ
thống thi đấu quốc gia, thời gian đấu được tính bằng đồng hồ đánh cờ một cách nghiêm
ngặt thì còn nhiều giải đấu ở địa phương, làng xã... do nhiều yếu tố khách quan
nên chưa thể quy chuẩn thời gian mỗi ván đấu, mà chỉ đưa ra một số mẫu để ban
tổ chức lựa chọn. Đó là chưa nói phần lớn các giải ở địa phương chưa có đồng hồ
đánh cờ và cũng chưa có thói quen ghi chép biên bản, nên việc quy định quá chặt
chẽ là chưa thích hợp. Tùy quá trình phát triển cao hơn và có được trang thiết
bị đầy đủ thì sẽ có những bổ sung chặt chẽ hơn.
3.
Màu quân: Trong dân gian thường sử
dụng hai màu là Đỏ (điều) và Đen. Trước đây, theo truyền thống, một số nơi quy
ước Đen đi trước theo quan niệm “hắc giả tiên hành”. Nay dùng hai màu Trắng và
Đen với quy định bên cầm quân Trắng đi trước nhằm đảm bảo sự tiện lợi, dễ xem,
dễ in ấn và đúng theo luật cờ chung của châu Á và thế giới, nhất là khi Việt
Nam đã là thành viên của các tổ chức này.
4.
Tổ chức thi đấu: Thành lập Ban kiểm
tra tư cách đấu thủ, ban giải quyết khiếu nại, chủ yếu là ở các giải lớn, đông người
tham dự. Ban kiểm tra tư cách đấu thủ ở các giải đánh theo hạng tuổi (các giải
trẻ, Hội khỏe Phù Đổng, thi đấu trong học sinh...) để thu nhận và kiểm tra hồ
sơ, phát hiện sự gian lận ngày tháng năm sinh, sửa chữa, trao đổi hồ sơ, lý
lịch, học bạ.
Ở
các giải khác, tuy không thành lập các ban trên nhưng công việc kiểm tra và
giải quyết khiếu nại này sẽ do ban tổ chức đảm trách.
Ở
các giải quốc gia, cấp tỉnh thành, các giải lớn... bắt buộc phải cử tổng trọng
tài. Nhưng các giải địa phương, giải nhỏ, người tham dự không đông thì chỉ cần
cử ban trọng tài, trong đó có một trưởng ban, tránh cử quá nhiều chức danh, quá
đông người vào công việc tổ chức.
5.
Phải hiểu thực chất tinh thần những
điều luật cũng như mục đích cơ bản của nó chứ không phải chỉ theo hình thức. Ví
dụ việc chạm quân, mục đích của điều luật này nhằm ngăn chặn việc đấu thủ cố
tình hoãn nước đi, thay đổi ý định ban đầu của mình. Trước đây luật này được
gọi nôm na là “hạ thủ bất hoàn”. Đây là một điều luật quan trọng nhằm
dứt điểm từng nước đi một, cho nên việc xử phạt là đúng. Tuy nhiên không phải
không có những kỳ thủ thiếu tư cách, khi bí cờ hay sắp thua, lợi dụng sự vô ý
hay vô can của đối phương để “ăn vạ”, đổ lỗi cho đối phương chạm quân để cứu
vãn tình thế của mình. Trọng tài phải tỉnh táo, phân biệt rõ, xem xét tình thế
cụ thể, chứng lý rõ ràng để xử lý thật công minh trong những trường hợp như
thế.
6.
Trong luật lần này quy định: ngoài
trọng tài và đấu thủ được quyền nêu ra và xử lý vụ việc trong quá trình tiến
hành ván cờ, còn không ai khác được quyền đề đạt và khiếu nại. Quy định này
xuất phát từ thực tế trong nhiều năm qua xảy ra tình trạng có quá nhiều ý kiến
từ bên ngoài can thiệp vào ván đấu như lãnh đội, huấn luyện viên, thân nhân của
đấu thủ, thậm chí các quan chức, đoàn thể... gợi ý hay yêu cầu phải xử lý theo
cách của mình. Làm như vậy khiến luật cờ mất tác dụng và ảnh hưởng xấu tới tinh
thần đấu thủ, làm mất uy tín và chất lượng của giải cờ.
7.
Về quy định trọng tài chỉ được phán
xét hòa ở trường hợp “nếu cờ của cả hai đấu thủ không còn Xe, Pháo, Mã, Tốt
tức không còn quân sang trận địa đối phương tấn công thì trọng tài có quyền
tuyên bố ván cờ hòa” cũng có thể làm nảy sinh thắc mắc cho rằng còn nhiều
trường hợp hòa khác sao trọng tài không can thiệp. Thực ra thì trường hợp quy
định trong luật nói trên là rõ ràng nhất mới được quy định, còn các trường hợp
khác còn phụ thuộc vào trình độ đấu thủ. Có trường hợp đối với các cao thủ thì
hòa là chắc chắn, nhưng do một bên trình độ cờ thấp nên vẫn để thua như thường.
Quy định trên cũng nhằm hạn chế sự thiên vị hay trình độ yếu kém của trọng tài,
khiến ván cờ còn chưa ngã ngũ thì trọng tài đã tự ý can thiệp. Nếu quả thật gặp
trường hợp nhất định sẽ hòa thì sớm muộn cũng sẽ dẫn tới điều khoản hạn định
“60 nước không bắt quân” lúc đó xử hòa cờ là tất yếu hay hai bên đều nhận thấy
và tự nguyện thỏa thuận với nhau hòa cờ.
8.
Luật lần này được sửa đổi, bổ sung và
chi tiết hóa nên phải phổ biến đầy đủ từng điều cho người chơi cờ, huấn luyện
viên, ban tổ chức... Riêng trọng tài phải được tập huấn luật, được giải đáp tất
cả các thắc mắc trước khi vào giải. Nếu bản thân trọng tài còn chưa nắm vững
luật thì rất khó điều hành giải cờ có kết quả.
Khi
đấu thủ yêu cầu thì trọng tài phải dẫn luật (chương nào, điều nào...) cho đấu
thủ để phán xét của mình được đấu thủ chấp nhận. Vì vậy trước hết phải cho kỳ
thủ học luật kỹ càng.
Có ý
kiến cho rằng nên cộng lỗi tác phong và lỗi kỹ thuật, đủ 3 lỗi là xử thua cờ. Ở
đây cần hiểu rõ: lỗi tác phong là một tên chung chỉ tư cách đạo đức cũng như
tác hại mà nó gây ra, mức độ nặng nhẹ rất khác nhau, ví dụ khi thi đấu xảy ra
ẩu đả thì ban tổ chức có thể truất ngay quyền thi đấu toàn giải của thủ phạm
chứ không chờ tới 3 lần ẩu đả mới xử thua ván cờ. Trong luật không thể liệt kê
hết các lỗi tác phong. Lỗi tác phong đề cập trong luật là những lỗi không gây
tác hại nghiêm trọng. Vì vậy luật không có chỉ dẫn cộng lỗi tác phong và lỗi kỹ
thuật. Cốt lõi của đánh cờ là đấu trí. Những quy định về bắt lỗi, xử phạt nhằm
giữ khuôn phép và sự an toàn cho cuộc đấu trí chứ không phải chỉ là công cụ để
định đoạt thắng thua.
Ở cơ
sở ngoài việc phổ biến luật, cũng nên giao cho một số người nghiên cứu sâu về
luật để gặp khi cần, mọi người có thể được giải đáp nhưng thắc mắc của mình.
9.
Về cơ bản quyển luật này thống nhất với
Luật Cờ Tướng châu Á và Luật Cờ Tướng thế giới. Nhưng có những điểm nhỏ khác
biệt. Vì thế trước khi tham dự các giải đấu quốc tế hay tham dự giải quốc tế tổ
chức tại Việt Nam, các đấu thủ, lãnh đội, huấn luyện viên, ban tổ chức cần tìm
hiểu kỹ càng điều lệ giải và các điểm khác biệt đó để thông báo cho các đấu thủ
và những người có trách nhiệm. Nếu có những quy định mới ban hành lần đầu tiên
hay bổ sung thì Liên đoàn Cờ cần thông báo kịp thời.
10.
Tập ghi biên bản: chỉ có biên bản mới
giúp cho người chơi nghiên cứu lại các ván cờ của mình cũng như của đối thủ để
tự sửa chữa sai sót, học tập nước hay, nâng cao trình độ. Cố gắng tập đánh bằng
đồng hồ để làm chủ thời gian và biết cách phân phối thời gian hợp lý, khi tham
gia các giải lớn có đồng hồ thì không bị bỡ ngỡ.
Trong
quá trình tiến hành giải cờ, nếu có những tình huống phát sinh mà không có điều
luật nào quy định rõ ràng, thì có thể nghiên cứu những tình huống tương tự được
đề cập trong luật để tìm ra một giải pháp chính xác theo tinh thần chung là
không trái với những điều được quy định trong luật. Luật Cờ Tướng này được xây
dựng trên quan điểm cho rằng các trọng tài đều có đủ trình độ cần thiết, khả
năng xét đoán lành mạnh và tinh thần khách quan tuyệt đối.
Trong
quá trình biên soạn quyển Luật Cờ Tướng lần này, Ban soạn thảo đã nhận được
nhiều ý kiến đóng góp quý báu. Đứng đầu Ban biên soạn Luật là các ông Lê Uy Vệ,
Phó chủ tịch Liên đoàn, trưởng Ban chuyên môn Cờ Tướng, ông Quách Anh Tú, Phó
chủ tịch Liên đoàn, phó Ban chuyên môn Cờ Tướng cùng các thành viên. Ông Đặng
Tất Thắng, Phó chủ tịch kiêm Tổng thư ký Liên đoàn đã xem và có những góp ý quý
báu, ông Võ Tấn đã tổng hợp, biên tập và làm minh họa.
Ban
soạn thảo trân trọng cảm ơn các nhà nghiên cứu: Tiến sĩ Phan Hồng Minh và cụ
Ngô Linh Ngọc với trình độ học thuật và chuyên môn cao đã đóng góp rất lớn
trong soạn thảo, dịch thuật, chỉnh lý và phân định các chương.
Nếu
có ý kiến đóng góp với quyển Luật Cờ Tướng này, xin mời các độc giả vui lòng
liên hệ với: Ban chuyên môn Cờ Tướng - Liên đoàn Cờ Việt Nam, 36 Trần Phú - Hà
Nội.
MỤC LỤC
Quyết
định của Bộ trưởng - Chủ nhiệm Ủy ban TDTT về việc ban hành Luật Cờ Tướng
Lời
nói đầu
Chương
I. Các luật cơ bản
Chương
II. Tiến hành ván cờ
Chương
III. Đấu thủ, lãnh đội, huấn luyện viên
Chương
IV. Tổ chức thi đấu
Chương
V: Các luật chi tiết
Chương
VI: Các hình thức thi đấu
Phần
phụ lục
Phụ
lục 1. Bảng trình tự thi đấu
Phụ
lục 2. Một số điều cần biết về tham
gia xây dựng câu lạc bộ cờ
Phụ
lục 3. Các ghi chép Cờ Tướng mới
Phụ
lục 4. Sử dụng đồng hồ và mẫu biên
bản
Phụ
lục 5. Hướng dẫn soạn thảo điều lệ tổ
chức giải Cờ Tướng
Phụ
lục 6. Tiêu chuẩn phong cấp vận động
viên Cờ Tướng cấp quốc gia
Hướng
dẫn sử dụng quyển Luật Cờ Tướng