|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
136/2000/QĐ-TTg
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Thủ tướng Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Phan Văn Khải
|
Ngày ban hành:
|
28/11/2000
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đã biết
|
|
Số công báo:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
136/2000/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 11 năm 2000
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 136/2000/QĐ-TTG NGÀY 28 THÁNG 11
NĂM 2000 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT "CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ CHĂM SÓC SỨC KHOẺ SINH
SẢN GIAI ĐOẠN 2001-2010"
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30/9/1992;
Căn cứ Luật Bảo vệ sức khoẻ nhân dân ngày 30/7/1989;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y Tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Phê duyệt "Chiến lược quốc gia về chăm sóc sức khoẻ sinh sản giai đoạn
2001 - 2010" với những nội dung chủ yếu sau đây:
1. Các mục
tiêu về chăm sóc sức khoẻ sinh sản:
a. Mục tiêu chung:
Bảo đảm đến năm 2010 tình trạng
sức khoẻ sinh sản được cải thiện rõ rệt và giảm được sự chênh lệch giữa các
vùng và các đối tượng bằng cách đáp ứng tốt hơn những nhu cầu đa dạng về chăm
sóc sức khoẻ sinh sản (CSSKSS) phù hợp với điều kiện của các cộng đồng ở từng địa
phương, đặc biệt chú ý đến các vùng và đối tượng có khó khăn.
b. Mục tiêu cụ thể:
- Tạo sự chuyển biến rõ rệt về
nhận thức, cũng như sự ủng hộ và cam kết thực hiện các mục tiêu và các nội dung
của CSSKSS trong mọi tầng lớp nhân dân, trước hết trong cán bộ lãnh đạo các cấp,
người đứng đầu trong các tổ chức, đoàn thể.
- Duy trì vững chắc xu thế giảm
sinh. Bảo đảm quyền sinh con và lựa chọn các biện pháp tránh thai có chất lượng
của phụ nữ và các cặp vợ chồng. Giảm có thai ngoài ý muốn và các tai biến do nạo
hút thai.
- Nâng cao tình trạng sức khoẻ của
phụ nữ và các bà mẹ, giảm tỷ lệ bệnh tật, tử vong mẹ, tử vong chu sinh và tử
vong trẻ em một cách đồng đều hơn giữa các vùng và các đối tượng, đặc biệt chú
ý các vùng khó khăn và các đối tượng chính sách.
- Dự phòng có hiệu quả để làm giảm
số mắc mới và điều trị tốt các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản và các bệnh lây
qua đường tình dục, kể cả HIV/AIDS và tình trạng vô sinh.
- CSSKSS tốt hơn cho người cao
tuổi, đặc biệt là phụ nữ cao tuổi, phát hiện và điều trị sớm các trường hợp ung
thư vú và các ung thư khác của đường sinh sản nam và nữ.
- Cải thiện tình hình sức khoẻ
sinh sản, sức khoẻ tình dục của vị thành niên (VTN), thông qua việc giáo dục,
tư vấn và cung cấp các dịch vụ CSSKSS phù hợp với lứa tuổi.
- Nâng cao sự hiểu biết của phụ
nữ và nam giới về giới tính và tình dục để thực hiện đầy đủ quyền và trách nhiệm
sinh sản, xây dựng quan hệ tình dục an toàn, có trách nhiệm, bình đẳng và tôn
trọng lẫn nhau nhằm nâng cao sức khoẻ sinh sản và chất lượng cuộc sống.
2. Các giải
pháp và chính sách chủ yếu:
a. Tăng cường thông tin - giáo dục
- truyền thông:
Sử dụng đa dạng và có hiệu quả
các kênh truyền thông và các hình thức thông tin, giáo dục truyền thông khác,
tiếp cận đến mọi đối tượng để nâng cao nhận thức, tri thức, hiểu biết và cam kết
thực hiện các mục tiêu và nội dung của CSSKSS.
b. Kiện toàn hệ thống tổ chức và
phát triển nhân lực để cung cấp dịch vụ CSSKSS:
Củng cố, xác định rõ chức năng,
nhiệm vụ, mối quan hệ phối hợp công tác trong các cơ sở y tế, các cơ sở bảo vệ
sức khoẻ bà mẹ, trẻ em và kế hoạch hoá gia đình kể cả khu vực Nhà nước và tư
nhân; lồng ghép với các chương trình khác như Dân số kế hoạch hoá gia đình,
Dinh dưỡng, Phòng chống HIV/AIDS; kiện toàn hệ thống tổ chức và đào tạo bồi dưỡng
cán bộ về CSSKSS, bảo đảm cung cấp đầy đủ các trang thiết bị, kể cả các thiết bị
thông tin liên lạc, vận chuyển cấp cứu, phương tiện giáo dục truyền thông, thuốc
để thực hiện một cách tốt nhất các kỹ thuật chuẩn đoán, dự phòng, cấp cứu, điều
trị.
c. Hoàn thiện các chính sách và
pháp luật hỗ trợ cho Chiến lược:
Nghiên cứu các chính sách và
trình các cấp có thẩm quyền ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về xây dựng
gia đình quy mô nhỏ, bình đẳng giới, khuyến khích áp dụng các biện pháp tránh
thai hiện đại, khuyến khích cán bộ y tế học tập nâng cao trình độ nghiệp vụ,
thu hút cán bộ y tế phục vụ ở cơ sở, ở những vùng khó khăn, xa xôi, hẻo lánh.
Nghiên cứu và ban hành các văn bản
quy phạm pháp luật về thụ thai trong ống nghiệm, mang thai hộ, chuyển giới
tính...
d. Xã hội hoá, hợp tác liên
ngành và hợp tác quốc tế:
Đẩy mạnh sự hợp tác giữa các Bộ,
ngành, tổ chức xã hội, huy động sự tham gia của nhân dân, của toàn xã hội, kể cả
sự tham gia của khu vực y tế tư nhân vào việc thực hiện các hoạt động CSSKSS,
đa dạng hoá các hình thức cung cấp dịch vụ tư vấn về SKSS cho các đối tượng; mở
rộng và nâng cao hiệu quả của việc hợp tác quốc tế song phương, đa phương với
các nước, các tổ chức quốc tế, các tổ chức phi Chính phủ trong lĩnh vực CSSKSS.
đ. Đào tạo và nghiên cứu khoa học:
Tăng cường đào tạo cán bộ chuyên
môn y tế về CSSKSS, đặc biệt là cán bộ y tế ở tuyến cơ sở. Chú trọng đào tạo thực
hành, rèn luyện tay nghề vững chắc, bồi dưỡng kỹ năng truyền đạt, giao tiếp với
các loại đối tượng và với cộng đồng. Tập trung nghiên cứu vấn đề vô sinh, nuôi
con bằng sữa mẹ, các bệnh của hệ thống sinh dục đặc biệt là ung thư ở các cơ
quan sinh sản, sức khoẻ tình dục và hành vi tình dục, sức khoẻ sinh sản vị
thành niên, sức khoẻ sinh sản nam giới và kiến thức, thái độ và thực hành liên
quan đến SKSS và một số vấn đề khác có liên quan để nâng cao chất lượng CSSKSS.
e. Nguồn kinh phí phục vụ cho
CSSKSS:
Nguồn kinh phí phục vụ cho
CSSKSS bao gồm ngân sách nhà nước, bảo hiểm y tế, viện phí và dịch vụ phí, các
nguồn hợp tác song phương và đa phương của các tổ chức phi chính phủ và sự đóng
góp của cộng đồng; trong đó nguồn ngân sách nhà nước là chủ yếu và được bố trí
thành một khoản riêng trong mục lục ngân sách của các cấp để sử dụng chủ yếu
cho việc tăng cường nhân lực, đào tạo bổ túc cán bộ, thông tin giáo dục truyền
thông, nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật, bổ sung một phần cơ sở vật chất
kỹ thuật, tăng cường công tác quản lý, điều phối và hỗ trợ các ban, ngành trong
các hoạt động về SKSS. Nguồn ngân sách nhà nước bố trí theo kế hoạch. Bộ Tài
chính cân đối các khoản này, bố trí một khoản riêng và ghi trong kế hoạch nhà
nước hàng năm.
g. Về lãnh đạo và quản lý:
Tăng cường công tác quản lý và
điều phối các hoạt động CSSKSS, trong đó có việc xây dựng và hoàn thiện hệ thống
thông tin quản lý y tế, thông tin về CSSKSS.
3. Tổ chức thực
hiện:
Chiến lược quốc gia về chăm sóc
sức khoẻ sinh sản được thực hiện thông qua các hoạt động cụ thể theo 2 giai đoạn:
a. Giai đoạn 1 (2001 - 2005)
- Tiếp tục duy trì các hoạt động
giáo dục, tuyên truyền vận động cũng như việc cung cấp các dịch vụ sẵn có, xây
dựng và gìn giữ một môi trường thuận lợi cho công tác CSSKSS.
- Sửa đổi, bổ sung các chính
sách, chế độ, các tài liệu đào tạo, các văn bản quy định và hướng dẫn việc cung
cấp các dịch vụ; thực hiện chiến lược phát triển nhân lực, kiện toàn hệ thống
quản lý, giám sát về chuyên môn nghiệp vụ cũng như về quản lý tài chính và nguồn
lực.
- Từng bước lồng ghép một số
thành tố mới của SKSS vào gói dịch vụ hiện hành.
- Xây dựng cơ chế phối hợp với
các đối tác tham gia lĩnh vực SKSS trong việc thực hiện những hoạt động CSSKSS ở
các cấp.
- Xây dựng hệ thống thông tin dựa
trên các chỉ số về giới và SKSS đã được chọn lựa để thực hiện các hoạt động
giám sát và đánh giá.
- Lựa chọn các nghiên cứu thực địa
về một số ưu tiên trong CSSKSS, xây dựng thành công các mô hình để nhân rộng
trong cả nước.
- Đẩy mạnh các hoạt động nhằm
đáp ứng các nhu cầu CSSKSS của vị thành niên và động viên sự tham gia của nam
giới trong lĩnh vực SKSS.
- Tăng cường thông tin và cung cấp
dịch vụ cho vùng sâu, vùng xa và vùng đồng bào dân tộc.
b. Giai đoạn 2 (2006 - 2010):
- Tiếp tục các hoạt động đã bắt
đầu trong giai đoạn 1.
- Tập trung xây dựng các chỉ số
tác động toàn diện hơn cùng với các chỉ số giám sát nhằm đáp ứng yêu cầu nâng
cao chất lượng chăm sóc.
- Phát triển việc cung cấp đầy đủ
các dịch vụ CSSKSS theo quan niệm rộng ở mọi cấp.
- Thể chế hoá việc lập kế hoạch,
kiểm tra và đánh giá của các nhà quản lý trên cơ sở sử dụng tốt các số liệu có
độ tin cậy cao hơn.
- Tiếp tục thực hiện các hoạt động
đào tạo, nghiên cứu, kiểm tra, đánh giá và thông tin - giáo dục - truyền thông
có chất lượng để không ngừng cập nhật kỹ năng và trình độ cho cán bộ.
Trong quá trình thực hiện Chiến
lược, cần luôn luôn chú trọng đến việc phát triển năng lực đi đôi với việc xác
định phương hướng đầu tư các nguồn lực một cách có hiệu quả nhất để bảo đảm sự
phát triển bền vững của Chiến lược.
Điều 2.
Bộ Y tế là cơ quan chủ quản thực hiện Chiến lược, phối hợp với các Bộ, ngành
liên quan trong việc xây dựng kế hoạch, hướng dẫn kiểm tra, giám sát và tổng hợp
tình hình thực hiện Chiến lược hàng năm để báo cáo Thủ tướng Chính phủ; tổ chức
sơ kết thực hiện Chiến lược vào giữa năm 2005 và tổng kết việc thực hiện Chiến
lược vào năm 2010.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ ngày ký.
Điều 4.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định 136/2000/QĐ-TTg phê duyệt "Chiến lược quốc gia về chăm sóc sức khoẻ sinh sản giai đoạn 2001-2010" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
THE PRIME MINISTER OF GOVERNMENT
-------
|
SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom - Happiness
----------
|
No. 136/2000/QD-TTg
|
Hanoi, November 28, 2000
|
DECISION ON
APPROVING “NATIONAL STRATEGY ON REPRODUCTIVE HEALTH CARE FOR THE 2001-2010
PERIOD” THE PRIME MINISTER Pursuant to the Government Organization Law on 30th
September 1992;
Pursuant to the Health Protection Law on
30th July 1989;
At the proposal of the Minister of Health, DECIDES: Article 1. Approve
"The National strategy on reproductive health care for the 2001-2010
period" including key content issues as follows: 1. Goal and
objectives on Reproductive Health Care ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. To achieve by
the year 2010 a marked improvement in the RH status and narrow the gap between
the regions and target groups by better meeting the changing reproductive
health needs over the life cycle, and to do so in ways that are sensitive to
the diverse circumstances of local communities, with particular attention to
disadvantaged areas and target-groups. b. Objectives - To create a
remarkable change in perception, as well as support and commitment, to the
attainment of the objectives and elements of RHC among people of all strata,
first of all among senior officials at all levels. - To sustain
the fertility reduction trend; to ensure the rights of women and couples to
have children and select contraceptive methods of good quality; to reduce
unwanted pregnancies and abortion related complications. - To improve
the health status of women and mothers; to obtain a more even reduction in
maternal mortality and morbidity, perinatal deaths and infant mortality among
different regions and target-groups, with special attention to disadvantaged
areas and to beneficiaries of government policies. - Effective prevention
to reduce incidences, and proper treatment of Rites and STDs, including HIV and
infertility related problems. - To provide
better RHC to the elderly, particularly to older women; to provide early
diagnosis and treatment of breast cancer and other cancers of both male and
female reproductive tracts. - To improve
the RH status, including sexual health, of adolescents through education,
counseling and provision of RHC services suited to different age groups. - To improve
the knowledge of men and women about sexual relations and sexuality to fully
exercise their rights and responsibilities towards fertility; to promote safe
and responsible sexual relations on the basis of equality and mutual respect
to improve RH and the quality of life. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. a. Strengthening Information, Education, Communication To make full
and effective use of the comprehensive range of communication channels and
other IEC forms, promote universal access to all individuals to improve their
knowledge, perception, awareness and commitment to implement the objectives and
content of the RH Care. b.
Strengthening organisation and human resource development for RHC service
delivery network Based on the
7 elements of RH, reinforce and clarify functions, responsibilities,
coordination mechanism among health facilities, MCH/FP facilities both public
and private, integrate with other programs such as Population and Family
Planning, Protection and Care of Children, Nutrition, HIV/AIDS prevention. In
addition to strengthening the organisation of the RHC network, there will be a
provision of (refresher) training to its personnel and supply of equipment to
ensure the quality of techniques in RH diagnosis, prevention, emergency
services, treatment, and also communication equipment, transport of patients in
emergency, IEC materials etc. c. Refining policies and laws in support to the Strategy Develop
policies and promulgate legal documents on promoting small-sized families,
gender equality, encouraging the use of modern contraceptive methods,
encouraging health personnel to further training and capacity building,
motivating skilled health workers to work at the basic level of care, remote
and rural areas. Develop and promulgate legal documents on in-vitro fertilization,
paid childbearing, sex transformation etc. d. Socialization, inter-sectoral and international co-operation Mobilise
people, the whole society, ministries, committees, mass organisations including
private health sector to carry out RHC activities. Diversify modalities in
providing RH counseling and services for different groups. Bilateral and
multi-lateral co-operation with different countries, and international
organisations and NGOs in RH should be expanded and improved in term of
effectiveness. e. Training and Research ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. f. Budget inputs for RH care Budget for the
RHC shall come from the State budget, health insurance, hospital and service
fees, funds from bilateral and multilateral co-operation, NGOs and community
contributions, in which Government input is the main source, and will be
allocated as a budget line at all levels of the health care network, which will
be used for personnel, training, IEC, research and application of advanced
technology, partially used for infrastructure and equipment, management,
coordination and support for ministries and committees in RH activities. The
state input should be planned, as the Ministry of Finance will balance the
inputs, allocate a separate budget line in the annual state work plan. g. Leadership and Management Strengthening
the management and co-ordination of reproductive health care activities,
including developing and reinforcing the Health Management Information System
and information system on RH Care. 3.
Organization for implementation The RHC
strategy will be implemented through specific programs grouped in 2 phases: a. Phase 1 (2001-2005) - Maintain IEC
and advocacy activities and the provision of existing services, establishing
and maintaining a favorable environment for RHC activities. - Amend and/or
supplement policies and regulation, training materials and documents regulating
and guiding the provision of services; execute the strategy for human resource
development; strengthen the systems for professional management and monitoring
as well as financial and resource management. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - Build a
mechanism for coordination among partners in carrying out RHC activities at all
levels. - Build-up an
information system based on gender and RH indicators that have been selected
for monitoring and evaluation. - Select field
studies on some priority RHC subjects; build successful models for nation-wide
replication. - Increase
activities to meet the needs of adolescent RHC health and mobilize men's
participation in RH. - Promote the
supply of information and services to remote areas and areas inhabited by
ethnic groups. b. Phase 2 (2006 – 2010) - Carry on
activities which were started in phase 1. - Focus on
identifying impact indicators in a more comprehensive manner alongside
monitoring indicators to meet the requirements for higher quality of care. - Promote the
provision of sufficient RHC services in a broad sense at all levels. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. - Carry on
training activities, research, inspection, evaluation and quality IEC
activities to continuously improve provider's knowledge and skills. - Throughout
the process of implementing the strategy, it is important to focus on capacity
building, along with most effective resource investment, to ensure the
sustainability of the National Reproductive Health Care Strategy. Article 2 The Ministry
of Health, as the implementation agency, shall be responsible for coordinating
with concerned agencies, to develop the implementation plan, and to monitor,
supervise and report the implementation progress annually to the Prime
Minister; and for organizing a mid - term review in the middle of 2005 and the
final evaluation of the implementation progress in 2010. Article 3 This Decision
takes effect 15 days after its signing. Article 4 The ministers,
heads of ministry-rank agencies, heads of governmental agencies, and presidents
of provincial people's committees are responsible for executing this decision. ... ... ... Please sign up or sign in to your Pro Membership to see English documents. PRIME
MINISTER
Phan Van Khai
Quyết định 136/2000/QĐ-TTg ngày 28/11/2000 phê duyệt "Chiến lược quốc gia về chăm sóc sức khoẻ sinh sản giai đoạn 2001-2010" do Thủ tướng Chính phủ ban hành
5.875
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
info@ThuVienPhapLuat.vn
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|