THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1340/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 08 tháng 7 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH SỮA HỌC ĐƯỜNG CẢI THIỆN TÌNH TRẠNG DINH DƯỠNG GÓP
PHẦN NÂNG CAO TẦM VÓC TRẺ EM MẪU GIÁO VÀ TIỂU HỌC ĐẾN NĂM 2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 122/QĐ-TTg
ngày 10 tháng 01 năm 2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia
bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn
đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 641/QĐ-TTg
ngày 28 tháng 4 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể phát
triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030;
Căn cứ Quyết định số 226/QĐ-TTg
ngày 22 tháng 02 năm 2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia
về dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt “Chương trình sữa học đường cải thiện
tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo và tiểu học đến
năm 2020” sau đây gọi tắt là Chương trình Sữa học đường, với những nội dung chủ
yếu sau:
1. Mục tiêu:
Cải thiện tình trạng dinh dưỡng của trẻ
em mẫu giáo và tiểu học thông qua hoạt động cho trẻ em uống
sữa hàng ngày nhằm giảm tỉ lệ suy dinh dưỡng, nâng cao tầm
vóc, thể lực của trẻ em Việt Nam góp phần phát triển nguồn nhân lực trong tương lai.
2. Các chỉ tiêu:
- Đến năm 2020, 90% bố, mẹ, người
chăm sóc trẻ ở thành thị và 60% bố, mẹ, người chăm sóc trẻ ở nông thôn của những
trẻ tham gia uống sữa được truyền thông, giáo dục và tư vấn
về dinh dưỡng.
- Đến năm 2020,
100% số học sinh mẫu giáo và tiểu học của các huyện nghèo được uống sữa theo
Chương trình Sữa học đường.
- Đến năm 2020, 70% số học sinh mẫu
giáo và tiểu học ở vùng thành thị, nông thôn được uống sữa theo Chương trình Sữa
học đường.
- Đáp ứng nhu cầu năng lượng của trẻ mẫu giáo và tiểu học đạt 90% - 95% vào năm 2020.
- Tăng tỷ lệ protein động vật/protein tổng số của khẩu phần trẻ em mẫu giáo và tiểu học đạt trên 40%
vào năm 2020.
- Đáp ứng nhu cầu sắt, canxi, vitamin
D của trẻ em mẫu giáo và tiểu học thêm 30% vào năm 2020.
- Đến năm 2020, giảm tỷ lệ suy dinh
dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ em mẫu giáo và tiểu học trung bình 0,6%/năm.
- Đến năm 2020, giảm tỷ lệ suy dinh
dưỡng thể thấp còi ở trẻ em mẫu giáo và tiểu học trung bình 0,7%/năm.
- Đến năm 2020, chiều cao trung bình
của trẻ tuổi nhập học (6 tuổi) tăng từ 1,5 cm - 2 cm ở cả trẻ trai và gái so với năm 2010.
3. Các giải pháp chủ yếu:
a) Giải pháp cơ chế chính sách
- Ban hành các quy định về sản phẩm sữa
tươi phục vụ Chương trình Sữa học đường đến năm 2020; quy định về nguồn nguyên
liệu, quy trình sản xuất, phân phối và sử dụng; quy định về định mức sữa phù hợp
với lứa tuổi nhằm đáp ứng các chỉ tiêu của Chương trình Sữa học đường.
- Ban hành các chính sách khuyến
khích, hỗ trợ doanh nghiệp có sản phẩm tham gia chương trình để đảm bảo nguồn lực,
sự bền vững của Chương trình Sữa học đường, đặc biệt tại các huyện nghèo, vùng
có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
- Thực hiện các chính sách khuyến
khích, hỗ trợ các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân tham gia Chương trình Sữa học đường theo quy định hiện hành.
- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động các
nguồn lực, các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội nghề
nghiệp để thực hiện Chương trình Sữa học đường.
b) Giải pháp truyền thông vận động và
thông tin giáo dục truyền thông:
- Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ của các
cấp chính quyền về nhận thức vai trò, tầm quan trọng của Chương trình Sữa học
đường nhằm tăng cường nguồn lực thực
hiện Chương trình.
- Tăng cường công tác thông tin giáo
dục truyền thông, nâng cao nhận thức của cộng đồng, bố, mẹ, người chăm sóc về tầm quan trọng của dinh dưỡng đối với sự phát
triển toàn diện về tầm vóc, thể lực
và trí tuệ của trẻ em, đặc biệt là bữa ăn học đường và sử dụng các sản phẩm sữa
phù hợp theo nhóm tuổi.
- Đa dạng loại hình, phương thức truyền
thông phù hợp với các nhóm đối tượng và vùng miền.
- Kết hợp truyền thông giáo dục dinh
dưỡng với giáo dục thể chất trong hệ thống trường học.
c) Giải pháp kỹ thuật:
- Đào tạo, tập huấn kiến thức, kỹ thuật,
kỹ năng theo dõi, đánh giá tình trạng dinh dưỡng, sức khỏe của trẻ cho đội ngũ
cán bộ y tế, giáo viên tham gia Chương trình Sữa học đường
trong quá trình uống sữa, kịp thời phát hiện và giải quyết các vấn đề nảy sinh trong quá trình cho trẻ em uống sữa.
- Theo dõi, giám sát việc triển khai
và đánh giá hiệu quả của Chương trình Sữa học đường.
Điều 2. Kinh phí
thực hiện Chương trình Sữa học đường
Nguồn kinh phí thực hiện bao gồm: Huy
động sự tham gia, hỗ trợ của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước; đóng góp của gia đình và cộng đồng; sự hỗ trợ của ngân sách địa phương
theo khả năng cân đối.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện Chương trình
1. Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành có liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương và các tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội nghề nghiệp xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện
Chương trình Sữa học đường, bảo đảm gắn kết chặt chẽ với các chương trình, đề
án liên quan.
- Xây dựng và ban hành các quy định về
sản phẩm sữa tươi phục vụ Chương trình Sữa học đường, định mức, đảm bảo an toàn
vệ sinh thực phẩm.
- Đào tạo nâng cao năng lực cho đội
ngũ cán bộ y tế, giáo viên tham gia chương trình; kết hợp với Bộ Giáo dục và
Đào tạo tăng cường giáo dục dinh dưỡng và giáo dục thể chất
trong hệ thống trường học.
- Tăng cường theo dõi, giám sát việc
triển khai và đánh giá hiệu quả của Chương trình Sữa học đường.
- Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp việc
thực hiện Chương trình Sữa học đường và định kỳ báo cáo Thủ tướng Chính phủ; tổ
chức tổng kết, báo cáo Thủ tướng Chính phủ kết quả thực hiện Chương trình vào cuối năm 2020.
2. Bộ Kế hoạch và Đầu tư vận động các
nguồn tài trợ trong và ngoài nước đầu tư cho Chương trình Sữa học đường.
3. Bộ Giáo dục
và Đào tạo:
- Chỉ đạo các Sở Giáo dục và Đào tạo phối hợp với Sở Y tế tổ chức
triển khai các hoạt động của Chương trình Sữa học đường; chỉ đạo các trường học
cho trẻ uống sữa đúng quy định.
- Phối hợp với Bộ Y tế đẩy mạnh hoạt động truyền thông giáo dục dinh dưỡng và giáo dục thể chất
trong hệ thống trường học.
4. Trách nhiệm của các Bộ, ngành liên
quan: Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ phối hợp với Bộ Y tế để triển khai thực
hiện Chương trình Sữa học đường.
5. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương:
- Căn cứ vào khả năng ngân sách của địa
phương bố trí kinh phí để thực hiện các hoạt động của
Chương trình Sữa học đường.
- Huy động các nguồn lực khác tại địa
phương (doanh nghiệp, gia đình, quỹ từ thiện...) để thực hiện có hiệu quả
Chương trình Sữa học đường.
- Ban hành các chính sách khuyến
khích, ưu đãi về nhà xưởng, thuê đất đối với doanh nghiệp có sản phẩm tham gia
Chương trình Sữa học đường đầu tư tại địa phương.
- Định kỳ kiểm tra, thanh tra, đánh giá,
sơ kết, tổng kết việc thực hiện Chương trình sữa học đường ở địa phương; báo
cáo Bộ Y tế.
6. Đề nghị Ủy ban Trung ương Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam, Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Trung ương Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Trung ương Hội Nông dân Việt Nam và các tổ chức
thành viên khác của Mặt trận chủ động tham gia thực hiện Chương trình sữa học
đường; đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức về chăm
sóc dinh dưỡng trẻ em.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành.
Điều 5. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thủ tướng,
các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: KHTC, KTN, TKBT, TH;
- Lưu: VT, KGVX (3b)
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vũ Đức Đam
|