ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1301/QĐ-UBND
|
Quảng Bình,
ngày 22 tháng 5 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI ĐÔNG Y TỈNH QUẢNG BÌNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày
21/4/2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định
số 33/2012/NĐ-CP ngày 13/4/2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010 của Chính phủ; Thông tư số
03/2013/TT-BNV ngày 16/4/2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định
số 45/2010/NĐ-CP ngày 21/4/2010/NĐ-CP và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày
13/4/2012 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Hội Đông y tỉnh Quảng Bình tại
Tờ trình số 17/3/2014 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 487/SNV-TC ngày
26/4/2014,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội Đông y tỉnh Quảng Bình đã được Đại hội
đại biểu Hội Đông y tỉnh Quảng Bình khóa XII, nhiệm kỳ 2013-2018 thông qua ngày
11/3/2014 (có bản Điều lệ kèm theo), kể từ ngày ký.
Điều 2. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Giám đốc Sở Y tế, Chủ tịch Hội Đông y tỉnh Quảng Bình, các tổ chức và cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 2;
- Hội Đông y Việt Nam;
- Chủ tịch các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh; Đã ký
- Phó CVP phụ trách Hội, VX;
- Lưu: VT, VX, NC.
|
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Hoài
|
ĐIỀU LỆ
HỘI ĐÔNG Y TỈNH QUẢNG BÌNH
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số: 1301 QĐ/UBND ngày 22/5/2014 của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi, tôn chỉ,
mục đích hoạt động
1. Tên gọi: Hội Đông y tỉnh Quảng Bình.
2. Tôn chỉ, mục đích: Hội Đông y tỉnh Quảng Bình
là Hội đặc thù (sau đây gọi tắt là Hội) là một tổ chức xã hội - nghề nghiệp của
những người hành nghề đông y, đông dược, hoạt động trong lĩnh vực khám chữa bệnh
bằng đông y trên địa bàn tỉnh, tự nguyện thành lập nhằm tập hợp, đoàn kết hội
viên đem hết khả năng, kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn của mình cống hiến
cho công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân trong tỉnh, phối hợp với
ngành Y tế trong việc kế thừa, bảo tồn, phát triển nền Y học cổ truyền Việt
Nam, kết hợp Đông y với Tây y, góp phần từng bước xây dựng, hiện đại hoá nền
Đông y, Đông dược Việt Nam.
Điều 2. Địa vị pháp lý, trụ
sở
1. Hội có tư cách pháp nhân, có tài khoản và sử
dụng con dấu riêng, hoạt động theo quy định pháp luật Việt Nam và Điều lệ Hội
được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Trụ sở Hội đặt tại thành phố Đồng Hới, tỉnh
Quảng Bình.
Điều 3. Phạm vi, lĩnh vực hoạt
động
1. Hội hoạt động trên phạm vi tỉnh Quảng Bình,
trong lĩnh vực đông y.
2. Hội Đông y tỉnh là thành viên của Hội Đông y
Việt Nam và Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh. Hội chịu sự quản lý nhà nước
của Sở Y tế theo quy định của pháp luật.
Điều 4. Nguyên tắc tổ chức,
hoạt động
1. Tự nguyện, tự quản.
2. Dân chủ, bình đẳng, công khai, minh bạch.
3. Không vì mục đích lợi nhuận.
4. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ Hội.
Chương II
QUYỀN HẠN, NHIỆM VỤ
Điều 5. Quyền hạn
1. Tạo điều kiện thuận lợi cho hội viên
hành nghề, truyền nghề Đông y, Đông dược theo Điều lệ của Hội và quy định của
pháp luật. Chống việc lợi dụng danh nghĩa Đông y để hành nghề mê tín dị đoan hoặc
làm những việc trái với nghề nghiệp Đông y.
2. Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của hội viên
phù hợp với tôn chỉ, mục đích của Hội theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức hướng dẫn hoạt động Đông y, Đông dược
của hội viên trong tỉnh theo đúng quy định.
4. Được tổ chức các Trung tâm ứng dụng Y học cổ
truyền, các phòng chẩn trị Đông y, triển khai công tác khám chữa bệnh bằng Đông
y, Đông dược theo quy định của pháp luật.
5. Sưu tầm, kế thừa, áp dụng các môn thuốc hay,
các bài thuốc quý, bài thuốc gia truyền trong việc khám chữa bệnh, tổ chức trồng,
thu hái và bào chế thuốc Nam để phục vụ công tác điều trị.
6. Đúc kết kinh nghiệm chuyên môn, kết hợp Đông
y với Tây y, kết hợp các phương pháp cổ truyền với hiện đại để chữa bệnh cho
nhân dân.
Điều 6. Nhiệm vụ
1. Chấp hành các quy định của pháp luật có liên
quan đến tổ chức, hoạt động của Hội. Tổ chức, hoạt động theo Điều lệ Hội đã được
phê duyệt.
2. Nêu cao y đức, y thuật cho những người hành
nghề Đông y, Đông dược, động viên mọi người đem hết tài năng, trí tuệ, kinh
nghiệm phục vụ sự nghiệp bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân.
3. Truyền bá y thuật của nền Đông y Việt Nam cho
hội viên; biên soạn, dịch thuật tài liệu, sách báo Đông y, Đông dược, hướng dẫn
lý luận và chia sẻ kinh nghiệm khám chữa bệnh, phòng bệnh cho hội viên.
4. Tổ chức khám chữa bệnh bằng Đông y, góp phần
xã hội hóa nền Đông y, Đông dược Việt Nam.
5. Vận động người có bài thuốc gia truyền cống
hiến cho Nhà nước, cho Hội hoặc truyền cho con cháu với mục đích bảo tồn và
phát triển nền Đông y, Đông dược Việt Nam.
6. Tham gia, phối hợp với ngành Y tế tổ chức bồi
dưỡng chuyên môn cho đội ngũ Lương y, Lương dược, tổ chức hội nghị, hội thảo
trao đổi kinh nghiệm chuyên môn, nghiệp vụ cho hội viên để nâng cao trình độ,
chất lượng chuyên môn của hội viên nhằm đáp ứng việc khám chữa bệnh bằng Đông y
tại cộng đồng.
7. Xây dựng và phát triển mạng lưới tổ chức Hội
cơ sở trong tỉnh.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 7. Tiêu chuẩn và hình
thức hội viên
1. Tiêu chuẩn
Công dân Việt Nam là Lương y, Lương dược, người
làm thuốc gia truyền, thuốc dân tộc, Giáo sư, Tiến sĩ, Thạc sĩ, Bác sĩ, Y sĩ,
Dược sĩ, Kỹ thuật viên, Điều dưỡng viên có liên quan đến Đông y, Đông dược, những
người nghiên cứu Đông y, Đông dược, người đang hành nghề Đông y, Đông dược trên
địa bàn tỉnh, có lương tâm nghề nghiệp, tán thành Điều lệ hội, tự nguyện làm
đơn xin gia nhập Hội.
2. Hội viên gồm có hội viên chính thức, hội viên
liên kết và hội viên danh dự.
- Hội viên chính thức: Những người là Lương y,
Lương dược, thầy thuốc Tây y trực tiếp tham gia công tác Đông y, hoạt động
trong lĩnh vực Đông y, Đông dược trên địa bàn tỉnh có đủ điều kiện và tiêu chuẩn
được kết nạp vào Hội, đóng hội phí hàng tháng theo quy định của Hội.
- Hội viên liên kết: Là những người hợp tác,
giúp đỡ góp phần xây dựng nền Đông y, Đông dược Việt Nam được Hội công nhận.
- Hội viên danh dự: Là những người có uy tín,
tâm huyết đóng góp vào sự phát triển của nền Đông y, Đông dược Việt Nam được Hội
công nhận.
Điều 8. Quyền hạn của hội
viên
1. Thực hiện quyền dân chủ, bình đẳng khi thảo
luận các vấn đề của Hội, được bầu cử, ứng cử, đề cử vào Ban Chấp hành và các chức
vụ khác của Hội.
2. Được Hội bảo vệ quyền lợi chính đáng về chuyên
môn, về bản quyền tác giả, tác phẩm, bài thuốc kinh nghiệm, bài thuốc gia truyền
và các phát kiến có giá trị khoa học và kinh tế.
3. Thảo luận, biểu quyết mọi công việc của Hội,
được tham quan, học tập bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, được cung cấp thông tin
về chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước, của ngành Y tế và của Hội về công
tác Đông y, Đông dược.
4. Được hưởng mọi quyền lợi về thi đua, khen thưởng
theo quy định của pháp luật và Điều lệ Hội. Được tham dự bình chọn các danh hiệu
Thầy thuốc nhân dân, Thầy thuốc ưu tú như cán bộ của ngành Y tế khi có đủ các
tiêu chuẩn quy định của Nhà nước.
5. Được tham dự hội nghị của Hội để nhận xét và
đề đạt ý kiến của mình.
6. Được quyền xin ra khỏi Hội.
7. Hội viên danh dự, hội viên liên kết được hưởng
những quyền lợi như hội viên chính thức, trừ quyền biểu quyết, ứng cử và bầu cử.
Điều 9. Nghĩa vụ của hội
viên
1. Nghiêm chỉnh chấp hành chủ trương, đường lối
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; chấp hành Điều lệ, quy định của Hội.
2. Tham gia sinh hoạt đều đặn trong tổ chức của
Hội. Chấp hành Điều lệ Hội và những Nghị quyết của Đại hội, của Ban Chấp hành
và Ban Thường vụ Hội.
3. Tham gia các hoạt động chuyên môn, khám chữa
bệnh của Hội.
4. Tuyên truyền phát triển hội viên mới, đoàn kết
phối hợp với các hội viên khác để cùng nhau thực hiện mục đích phát triển Hội,
góp phần xây dựng Hội ngày càng vững mạnh.
5. Đóng hội phí đầy đủ và đúng thời gian theo
quy định của Hội.
Điều 10. Thủ tục, thẩm quyền
kết nạp hội viên, khai trừ hội viên
1. Thủ tục kết nạp hội viên
Hội viên có đủ điều kiện, tiêu chuẩn quy định tại
Điều 7, có đơn tự nguyện xin gia nhập Hội thì được Ban Thường vụ tỉnh Hội xét kết
nạp là hội viên chính thức hoặc công nhận là hội viên liên kết, hội viên danh dự
của Hội Đông y tỉnh Quảng Bình.
2. Thủ tục khai trừ hội viên
Hội viên có đơn tự nguyện xin ra khỏi hội hoặc bị
khai trừ ra khỏi hội do vi phạm Điều lệ hội, vi phạm pháp luật thì chấm dứt quyền
hội viên kể từ ngày có Thông báo của Ban Thường vụ tỉnh hội về việc xóa tên, khai
trừ hội viên.
Chương IV
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA
HỘI
Điều 11. Cơ cấu tổ chức của
Hội
1. Hội Đông y được tổ chức như sau
- Ở tỉnh: Hội Đông y tỉnh.
- Ở huyện, thị xã, thành phố: Hội Đông y huyện,
thị xã, thành phố.
- Ở xã, phường, thị trấn: Hội Đông y xã, phường,
thị trấn.
Việc thành lập Hội Đông y ở cấp tỉnh, huyện, xã
thực hiện theo quy định của pháp luật.
- Chi hội trực thuộc Tỉnh hội: Ở các Bệnh viện
đa khoa tuyến tỉnh, Bệnh viện đa khoa khu vực, Bệnh viện chuyên khoa Y học cổ
truyền, Bệnh xá…có hoạt động chuyên môn Đông y, Đông dược có ít nhất 10 hội
viên trở lên được thành lập Chi hội trực thuộc.
2. Cơ cấu tổ chức của Hội Đông y tỉnh gồm
- Đại hội đại biểu;
- Ban Chấp hành;
- Ban Thường vụ;
- Ban Kiểm tra;
- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội;
- Văn phòng và các Ban trực thuộc Hội.
Điều 12. Đại hội đại biểu
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là Đại hội
đại biểu toàn tỉnh (gọi tắt là Đại hội đại biểu). Đại hội đại biểu do Ban Chấp
hành Hội triệu tập, được tổ chức 05 năm 01 lần. Số lượng đại biểu dự Đại hội đại
biểu do Ban Chấp hành Hội quy định. Đại hội chỉ được tổ chức khi có ít nhất
trên 1/2 (một phần hai) số đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội.
2. Khi cần thiết Hội có thể tổ chức Đại hội bất
thường. Đại hội bất thường được triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai phần ba) số uỷ
viên Ban Chấp hành yêu cầu.
3. Nhiệm vụ của Đại hội
a. Thảo luận và thông qua báo cáo tổng kết hoạt
động của Hội nhiệm kỳ đã qua và phương hướng nhiệm vụ trong nhiệm kỳ tới.
b. Thảo luận và biểu quyết việc sửa đổi, bổ sung
Điều lệ Hội, việc đổi tên, chia tách, sáp nhập, hợp nhất hoặc giải thể Hội (nếu
có).
c. Thông qua báo cáo kiểm điểm của Ban Chấp hành
và báo cáo tài chính của Hội.
d Bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Hội nhiệm kỳ mới.
đ. Góp ý và biểu quyết thông qua Nghị quyết Đại
hội.
4. Nguyên tắc biểu quyết tại Đại hội
a. Đại hội biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc
bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Đại hội quyết định,
b. Việc biểu quyết thông qua các quyết định của
Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) đại biểu chính thức có mặt tại Đại hội
tán thành.
Điều 13. Ban Chấp hành Hội
1. Ban Chấp hành Hội do Đại hội bầu trong số các
hội viên của Hội. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn uỷ viên Ban Chấp hành do Đại hội
quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Chấp hành cùng với nhiệm kỳ của Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Chấp hành
a. Tổ chức triển khai thực hiện Nghị Quyết Đại hội,
Điều lệ Hội, lãnh đạo mọi hoạt động của Hội giữa hai kỳ Đại hội.
b. Chuẩn bị và quyết định triệu tập Đại hội.
c. Quyết định chương trình, kế hoạch công tác
hàng năm của Hội.
d. Quyết định cơ cấu tổ chức bộ máy của Hội. Ban
hành Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; Quy chế quản lý, sử dụng
tài chính, tài sản của Hội; Quy chế quản lý, sử dụng con dấu của Hội; Quy chế
khen thưởng, kỷ luật; các quy định trong nội bộ Hội phù hợp với quy định của Điều
lệ Hội và quy định của pháp luật.
đ. Bầu, miễn nhiệm Chủ tịch, các Phó Chủ tịch, Ủy
viên Ban Thường vụ, bầu bổ sung Ủy viên Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra. (số lượng Ủy
viên bầu bổ sung không quá 1/3 số Ủy viên do Đại hội bầu).
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Chấp hành
a. Ban Chấp hành hoạt động theo Quy chế của Ban
Chấp hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
b) Ban Chấp hành mỗi năm họp hai lần, có thể
họp bất thường khi có yêu cầu của Ban Thường vụ.
c) Các cuộc họp của Ban Chấp hành là hợp lệ
khi có 2/3 (hai phần ba) số uỷ viên Ban Chấp hành tham gia dự họp. Ban Chấp
hành có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy
định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành quyết định.
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Chấp
hành được thông qua khi có trên 2/3 (hai phần ba) số uỷ viên Ban Chấp hành
dự họp biểu quyết tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán
thành ngang nhau thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 14. Ban Thường vụ Hội
1. Ban Thường vụ Hội do Ban Chấp hành bầu trong
số các Ủy viên Ban Chấp hành; Ban Thường vụ Hội gồm: Chủ tịch, các Phó Chủ tịch
và các Ủy viên. Số lượng, cơ cấu, tiêu chuẩn Ủy viên Ban Thường vụ do Ban
Chấp hành quyết định. Nhiệm kỳ của Ban Thường vụ cùng với nhiệm kỳ Đại hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Thuờng vụ
a) Giúp Ban Chấp hành triển khai thực hiện
nghị quyết Đại hội, Điều lệ Hội; tổ chức thực hiện nghị quyết, quyết định của
Ban Chấp hành; lãnh đạo hoạt động của Hội giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành.
b) Chuẩn bị nội dung và quyết định triệu tập
họp Ban Chấp hành.
c) Quyết định thành lập các tổ chức, đơn vị
thuộc Hội theo nghị quyết của Ban Chấp hành; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn cơ cấu tổ chức; quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm lãnh đạo các tổ chức, đơn vị
thuộc Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Thường vụ
a) Ban Thường vụ hoạt động theo Quy chế do
Ban Chấp hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
b) Ban Thường vụ họp 6 tháng một lần, có thể
họp bất thường khi có yêu cầu của Chủ tịch Hội.
c) Các cuộc họp của Ban Thường vụ là hợp lệ
khi có trên ½ số Ủy viên Ban Thường vụ tham gia dự họp. Ban Thường vụ có thể biểu
quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quy định hình thức biểu
quyết do Ban Thường vụ quyết định.
d) Các nghị quyết, quyết định của Ban Thường
vụ được thông qua khi có trên ½ tổng số Ủy viên Ban Thường vụ dự họp biểu quyết
tán thành. Trong trường hợp số ý kiến tán thành và không tán thành ngang nhau
thì quyết định thuộc về bên có ý kiến của Chủ tịch Hội.
Điều 15. Ban Kiểm tra Hội
1. Ban Kiểm tra Hội gồm Trưởng ban, Phó Trưởng
ban và các Ủy viên, có nhiệm kỳ cùng với nhiệm kỳ của Ban Chấp hành. Trưởng Ban
Kiểm tra do 01 Ủy viên Ban Thường vụ đảm nhiệm
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của Ban Kiểm tra
a) Kiểm tra, giám sát việc thực hiện Điều lệ
Hội, nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ,
các quy chế của Hội trong hoạt động của các tổ chức, đơn vị trực thuộc Hội,
hội viên;
b) Xem xét, giải quyết đơn, thư kiến nghị,
khiếu nại, tố cáo của tổ chức, hội viên và công dân gửi đến Hội.
3. Nguyên tắc hoạt động của Ban Kiểm tra
Ban Kiểm tra hoạt động theo quy chế do Ban Chấp
hành ban hành, tuân thủ quy định của pháp luật và Điều lệ Hội.
Điều 16. Chủ tịch, Phó
Chủ tịch Hội
1. Chủ tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội
trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước pháp luật về mọi hoạt động của
Hội. Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu trong số các Ủy viên Ban Chấp hành
Hội. Tiêu chuẩn Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành Hội quy định.
- Phụ trách chung, chỉ đạo hoạt động của Văn
phòng Hội, chỉ đạo việc tổ chức thực hiện Điều lệ, các Nghị quyết của Đại hội,
Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch Hội:
a) Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy
chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội.
b) Chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan
có thẩm quyền cho phép thành lập Hội, cơ quan quản lý nhà nước về lĩnh vực
hoạt động chính của Hội, trước Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội về mọi hoạt động
của Hội. Chỉ đạo, điều hành mọi hoạt động của Hội theo quy định Điều lệ Hội;
nghị quyết Đại hội; nghị quyết, quyết định của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội.
c) Chủ trì các phiên họp của Ban Chấp hành;
chỉ đạo chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các cuộc họp của Ban Thường vụ.
d) Thay mặt Ban Chấp hành, Ban Thường vụ ký
các văn bản của Hội.
đ) Khi Chủ tịch Hội vắng mặt, việc chỉ đạo,
điều hành giải quyết công việc của Hội được ủy quyền bằng văn bản cho một
Phó Chủ tịch Hội.
3. Phó Chủ tịch Hội do Ban Chấp hành bầu
trong số các Ủy viên Ban Chấp hành Hội. Tiêu chuẩn Phó Chủ tịch Hội do Ban
Chấp hành Hội quy định.
Phó Chủ tịch giúp Chủ tịch Hội chỉ đạo, điều
hành công tác của Hội theo sự phân công của Chủ tịch Hội; chịu trách nhiệm
trước Chủ tịch Hội và trước pháp luật về lĩnh vực công việc được Chủ tịch
Hội phân công hoặc ủy quyền. Phó Chủ tịch Hội thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
theo Quy chế hoạt động của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ Hội phù hợp với Điều lệ
Hội và quy định của pháp luật.
Điều 17. Văn phòng Hội
1. Văn phòng Hội có nhiệm vụ thực thi các công
việc hành chính của cơ quan Hội. Giúp việc cho Chủ tịch, Phó Chủ tịch và theo
dõi, điều phối, tổng hợp các hoạt động của Hội, các Ban chuyên môn, các Hội cơ
sở, các tổ chức trực thuộc Hội.
2. Chức năng, nhiệm vụ cụ thể của Văn phòng Hội
do Ban Chấp hành quyết định.
3. Sau khi có Nghị quyết của Ban Thường vụ về
công tác cán bộ Văn phòng Hội, Chủ tịch ra Quyết định tuyển dụng, bổ nhiệm các
chức danh Chánh, Phó Văn phòng Hội theo đúng quy định.
Điều 18. Các tổ chức trực
thuộc Hội
Tổ chức trực thuộc Hội gồm:
- Trung tâm kế thừa ứng dụng Y học cổ truyền.
- Phòng chẩn trị Đông y tuyến huyện, thị xã,
thành phố; xã, phường, thị trấn.
Việc thành lập các tổ chức trực thuộc Hội phải
thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành và Điều lệ Hội.
Chương V
CHIA, TÁCH; SÁP NHẬP; HỢP
NHẤT; ĐỔI TÊN VÀ GIẢI THỂ
Điều 19. Chia, tách; sáp nhập;
hợp nhất và đổi tên và giải thể Hội
Việc chia, tách; sáp nhập; hợp nhất; đổi tên và
giải thể Hội thực hiện theo quy định của Bộ luật Dân sự, quy định của
pháp luật về hội, nghị quyết Đại hội và các quy định pháp luật có liên
quan.
Chương VI
TÀI CHÍNH, TÀI SẢN CỦA HỘI
Điều 20. Tài chính của Hội
1. Nguồn thu của Hội gồm:
- Kinh phí hoạt động do ngân sách nhà nước cấp để
đảm bảo cho số biên chế và thực hiện các nhiệm vụ được Nhà nước giao.
- Hội phí của hội viên.
- Tiền ủng hộ của hội viên, các ngành, các cấp,
các nhà hảo tâm.
- Thu từ hoạt động chuyên môn, chẩn trị.
2. Nội dung chi của Hội gồm:
- Chi trả lương, thù lao, phụ cấp, hỗ trợ cho
cán bộ viên chức và kiêm nhiệm của Hội.
- Chi cho các hoạt động của Hội.
- Chi trang bị cơ sở vật chất và công tác Văn
phòng của Hội.
- Chi cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát
triển Hội (nếu có).
- Chi cho công tác thi đua khen thưởng và các
khoản chi khác (nếu có).
Điều 21. Tài sản của Hội
Tài sản của Hội bao gồm: Tài sản do Nhà nước hỗ
trợ, tài sản tự có của Hội. Toàn bộ tài sản phải được thể hiện đầy đủ trong sổ
sách kiểm kê hàng năm của Hội.
Văn phòng Hội có trách nhiệm quản lý, bảo quản
và sử dụng tài sản đúng mục đích và có hiệu quả.
Nếu tài sản bị hư hỏng, không thể sửa chữa để tiếp
tục sử dụng thì Văn phòng làm thủ tục đề nghị thanh lý, trình Chủ tịch Hội quyết
định.
Điều 22. Quản lý tài chính
của Hội
- Tài chính của Hội được quản lý theo nguyên tắc
tài chính, kế toán của Hội, phù hợp với quy định của pháp luật.
- Tài chính của Hội phải được kiểm toán hàng năm
và báo cáo trong Hội nghị Ban Chấp hành, trong Đại hội và công khai theo quy chế
của Hội.
- Kinh phí hoạt động được UBND tỉnh cấp hàng năm
phải được quyết toán với Sở Tài chính theo đúng quy định của pháp luật hiện
hành.
Chương VII
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 23. Khen thưởng
Các tập thể, cá nhân, hội viên có thành tích xuất
sắc trong công tác Hội sẽ được Hội xét tặng Giấy khen hoặc đề nghị cơ quan có
thẩm quyền khen thưởng.
Những tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc
liên tục nhiều năm sẽ được Ban Thường vụ hướng dẫn làm các thủ tục cần thiết
theo quy định để đề nghị Nhà nước khen thưởng theo Luật Thi đua khen thưởng.
Điều 24. Kỷ luật
Những tập thể, cá nhân, hội viên có hoạt động
trái với Điều lệ Hội, vi phạm pháp luật, làm tổn hại đến uy tín của Hội tuỳ
theo mức độ sẽ bị khiển trách, cảnh cáo, cách chức, khai trừ ra khỏi Hội.
Nếu tổ chức trực thuộc Hội hoạt động vi phạm
chuyên môn, vi phạm pháp luật thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25. Sửa đổi, bổ sung
Điều lệ
Việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ phải được Đại hội
đại biểu toàn tỉnh nhất trí thông qua và được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt mới
có giá trị thi hành.
Điều 26. Hiệu lực thi
hành
1. Điều lệ của Hội Đông y tỉnh gồm 08
chương, 26 Điều đã được thông qua tại Đại hội đại biểu Hội Đông y tỉnh Quảng
Bình lần thứ XII, nhiệm kỳ 2013 - 2018 ngày 11/3/2014 và có hiệu lực thi hành
sau khi được Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt.
2. Căn cứ quy định pháp luật về Hội và Điều
lệ Hội, Ban Chấp hành Hội Đông y tỉnh Quảng Bình có trách nhiệm hướng dẫn và tổ
chức thực hiện Điều lệ này./.