ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 1291/2008/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 18 tháng 07 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TIẾP NHẬN VÀ QUẢN LÝ ĐỐI TƯỢNG TẠI TRUNG TÂM ĐIỀU DƯỠNG
NGƯỜI CÓ CÔNG VÀ BẢO TRỢ XÃ HỘI TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Pháp lệnh số:
26/2005/PL-UBTVQH 11 ngày 29 tháng 6 năm 2005 về ưu đãi người có công với cách
mạng;
Căn cứ Pháp lệnh Người cao tuổi số:
23/2000/PL-UBTVQH 10 ngày 28 tháng 4 năm 2000 của Ủy
ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Pháp lệnh về người tàn tật
số: 06/1998/PL-UBTVQH 10 ngày 30 tháng 7 năm 1998 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
Căn cứ Nghị định số: 54/2006/NĐ-CP
ngày 26 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp
lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng;
Căn cứ Nghị định số: 25/2001/NĐ-CP
ngày 31 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ ban hành quy chế thành lập và hoạt động
của cơ sở bảo trợ xã hội;
Căn cứ Nghị định số: 67/2007/NĐ-CP
ngày 13 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo
trợ xã hội;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội tại Tờ trình số: 577/LĐTBXH-CSXH ngày 16 tháng 6 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tiếp nhận,
quản lý đối tượng tại Trung tâm Điều dưỡng Người có công và Bảo trợ xã hội tỉnh
Bắc Kạn.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số:
2077/2006/QĐ-UBND ngày 13 tháng 10 năm 2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn và
có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh,
Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội, Thủ trưởng các sở, ban, ngành liên
quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã và Giám đốc Trung tâm Điều dưỡng
Người có công và Bảo trợ xã hội tỉnh Bắc Kạn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (t/h);
- Bộ LĐ-TBXH (báo cáo);
- Website Chính phủ;
- Cục kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Sở Tư Pháp;
- CT, PCT VX UBND tỉnh;
- TT. Công báo;
- PVPTH;
- Lưu: VT, P.VX.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Thị Tảo
|
QUY CHẾ
TIẾP NHẬN VÀ QUẢN LÝ ĐỐI TƯỢNG TẠI TRUNG TÂM ĐIỀU DƯỠNG NGƯỜI CÓ CÔNG
VÀ BẢO TRỢ XÃ HỘI TỈNH BẮC KẠN
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 1291/2008/QĐ-UBND ngày 18/7/2008 của UBND tỉnh Bắc
Kạn)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Quy chế này quy định trình tự, thủ tục tiếp nhận,
quản lý, chăm sóc và nuôi dưỡng đối tượng tại Trung tâm Điều dưỡng Người có
công và Bảo trợ xã hội tỉnh Bắc Kạn.
Số lượng đối tượng tiếp nhận vào
Trung tâm dựa trên quy mô thiết kế của Trung tâm, trong đó:
- Đối tượng người có công điều dưỡng
luân phiên: 24 người;
- Đối tượng người già cô đơn, người
tàn tật: 16 người;
- Trẻ em mồ côi: 30 cháu.
Điều 2. Đối tượng được tiếp nhận điều dưỡng và nuôi dưỡng
tại Trung tâm Điều dưỡng Người có công và Bảo trợ xã hội tỉnh bao gồm:
1. Đối tượng người có công: gồm các đối
tượng thuộc Khoản 5, Khoản 6, Điều 30, Chương II, Nghị định số: 54/2006/NĐ-CP
ngày 26 tháng 5 năm 2006 của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Pháp
lệnh Ưu đãi người có công với cách mạng.
2. Đối tượng xã hội:
- Trẻ em mồ côi: trẻ từ 02 tuổi đến
dưới 16 tuổi, mồ côi cả cha lẫn mẹ, trẻ bị bỏ rơi, không có nguồn nuôi dưỡng,
không có người thân thích để nương tựa.
- Người già cô đơn không nơi nương tựa: người từ đủ 60 tuổi trở lên, không có vợ hoặc không
có chồng, sống độc thân, không có con nuôi hợp pháp, không có người thân thích
để nương tựa, không có nguồn thu nhập.
- Người tàn tật nặng không còn khả
năng lao động, không có nguồn thu nhập, không có người thân thích để nương tựa.
- Trường hợp trẻ em mồ côi, người già
cô đơn, người tàn tật nặng còn người thân thích, nhưng người thân thích không đủ
khả năng nuôi dưỡng cũng được xem xét tiếp nhận.
Chương 2.
TIẾP NHẬN, QUẢN
LÝ NUÔI DƯỠNG ĐỐI TƯỢNG NGƯỜI CÓ CÔNG
Điều 3. Trung tâm Điều dưỡng Người có công và Bảo trợ
xã hội tiếp nhận đối tượng người có công của tỉnh theo kế hoạch điều dưỡng hàng
năm của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội.
Trung tâm được phép ký hợp đồng tiếp nhận điều dưỡng đối tượng người có công tỉnh ngoài khi các
tỉnh có nhu cầu và sau khi có ý kiến của Sở Lao động-Thương binh và Xã hội.
Điều 4. Hồ sơ tiếp nhận đối tượng người có công vào điều
dưỡng tại Trung tâm bao gồm:
- Kế hoạch điều dưỡng của Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội;
- Danh sách trích ngang các đối tượng
người có công vào điều dưỡng.
Điều 5. Trung tâm Điều dưỡng Người có công và Bảo trợ xã
hội có nhiệm vụ:
- Lập biên bản bàn giao kèm bản danh
sách trích ngang các đối tượng người có công giữa Trung tâm với Phòng Lao động-Thương
binh và Xã hội các huyện, thị xã khi tiếp nhận vào điều dưỡng và khi hết thời
gian điều dưỡng.
- Tổ chức tốt việc điều dưỡng cho các
đối tượng theo chế độ quy định hiện hành.
Chương 3.
TIẾP NHẬN, QUẢN
LÝ NUÔI DƯỠNG ĐỐI TƯỢNG XÃ HỘI
Điều 6. Trung tâm Điều dưỡng Người có công và Bảo trợ xã
hội tổ chức tiếp nhận đối tượng xã hội khi có quyết định của Giám đốc Sở Lao động-Thương
binh và Xã hội.
Điều 7. Hồ sơ tiếp nhận đối tượng xã hội vào Trung tâm
bao gồm:
- Đơn đề nghị của đối tượng hoặc gia
đình, người thân, người giám hộ có đề nghị của trưởng thôn
và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đối tượng cư trú (theo mẫu số
01);
- Giấy khai sinh (02 bản sao giấy
khai sinh đối với trẻ em) hoặc sổ hộ khẩu đối với người già;
- Sơ yếu lý lịch của đối tượng có xác
nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Văn bản xác nhận của cơ quan y tế
có thẩm quyền về tình trạng tàn tật đối với người tàn tật (nếu
có);
- Biên bản Hội đồng xét duyệt cấp xã
(theo mẫu số 02);
- Văn bản đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện gửi Sở Lao động-Thương binh và Xã hội;
- Quyết định tiếp nhận của Giám đốc Sở
Lao động-Thương binh và Xã hội;
- Quyết định đưa đối tượng không còn
đủ điều kiện ra khỏi Trung tâm về gia đình của Giám đốc Trung tâm Điều dưỡng
Người có công và Bảo trợ xã hội (mẫu số 03).
Điều 8. Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội huyện, thị
xã tiếp nhận hồ sơ đối tượng từ cấp xã, tổ chức thẩm tra, tham mưu cho Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã ra văn bản đề nghị đưa đối tượng vào Trung tâm và chuyển
hồ sơ về Sở Lao động-Thương binh và Xã hội (Phòng Chính sách xã hội và Phòng Bảo
vệ chăm sóc trẻ em).
Điều 9. Sở Lao động-Thương binh và Xã hội (Phòng Chính
sách xã hội đối với đối tượng người già và Phòng Bảo vệ chăm sóc trẻ em đối với
trẻ em) nhận hồ sơ do Phòng Lao động-Thương binh và Xã hội các huyện, thị xã
chuyển đến, kiểm tra xem xét để trình lãnh đạo Sở quyết định tiếp nhận đối tượng
vào Trung tâm.
Sau khi có quyết định tiếp nhận,
Phòng Chính sách xã hội và Phòng Bảo vệ chăm sóc trẻ em chuyển hồ sơ đối tượng
về Trung tâm Điều dưỡng Người có công và Bảo trợ xã hội, đồng thời gửi quyết định
tới các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan để thực hiện.
Điều 10. Trung tâm Điều dưỡng Người có công và Bảo trợ
xã hội phải tiến hành lập hồ sơ cá nhân đối với từng đối tượng bao gồm:
1. Sổ nhân khẩu tập thể;
2. Sổ y bạ;
3. Sổ theo dõi, tổng hợp thông tin của
từng đối tượng như: họ tên; ngày, tháng, năm sinh; quê quán; nơi thường trú;
hoàn cảnh gia đình; tình trạng tâm lý; sức khỏe.
4. Sổ học bạ (đối với trẻ em còn đang
đi học);
5. Các loại giấy tờ khác.
Trường hợp trẻ em bị bỏ rơi chưa được
đăng ký khai sinh, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày có quyết định tiếp nhận,
Trung tâm có trách nhiệm làm thủ tục đăng ký khai sinh cho
trẻ.
Điều 11. Trung tâm Điều dưỡng Người có công và Bảo trợ
xã hội có trách nhiệm quản lý, chăm sóc nuôi dưỡng, phục hồi, nâng cao sức khỏe
của các đối tượng; hướng dẫn các đối tượng xã hội lao động phù hợp để có thu nhập
nâng cao đời sống. Đối với trẻ cần tổ chức giáo dục, hướng nghiệp và tổ chức
các hoạt động văn hóa, tinh thần phù hợp năng khiếu lứa tuổi giúp cho trẻ phát
triển toàn diện.
Điều 12. Trẻ em đang ở Trung tâm Điều dưỡng Người có
công và Bảo trợ xã hội đến tuổi trưởng thành thì được đưa trở về địa phương
(nơi đối tượng sinh sống trước khi vào Trung tâm). Ủy ban nhân dân xã, gia đình
có trách nhiệm tiếp nhận và tạo điều kiện giúp đỡ họ hòa nhập với cộng đồng.
Đối với trẻ em bị bỏ rơi sống tại
Trung tâm Điều dưỡng Người có công và Bảo trợ xã hội đến 16 tuổi không tiếp tục
học văn hóa, học nghề thì Trung tâm có trách nhiệm tạo điều
kiện về nơi ở và tiếp tục cho hưởng trợ cấp nuôi dưỡng theo quy định cho đến
khi tự lập được cuộc sống, nhưng không quá 24 tháng.
Điều 13. Trường hợp trẻ em có người nhận làm con nuôi phải
đảm bảo các điều kiện và được thực hiện theo đúng quy định của pháp luật hiện
hành.
Điều 14. Các đối tượng xã hội sống tại Trung tâm Điều dưỡng
Người có công và Bảo trợ xã hội nếu có người thân thích nhận về nuôi dưỡng phải
có đơn đề nghị và có xác nhận của Ủy ban nhân dân nơi người thân đó cư trú. Trường
hợp đối tượng tự nuôi sống được bản thân có đơn xin về cộng đồng thì Giám đốc
Trung tâm Điều dưỡng Người có công và Bảo trợ xã hội ra quyết định cho đối tượng
ra khỏi Trung tâm.
90 ngày trước khi ra quyết định đưa đối
tượng trở về gia đình, cộng đồng, Giám đốc Trung tâm Điều dưỡng Người có công
và Bảo trợ xã hội phải có thông báo bằng văn bản gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để địa phương chủ động tiếp nhận và tạo điều kiện
thuận lợi cho đối tượng hòa nhập cộng đồng và có văn bản
bàn giao cho cấp xã nơi đối tượng về cư trú.
Điều 15. Trường hợp trẻ em mồ côi sống ở Trung tâm Điều
dưỡng Người có công và Bảo trợ xã hội, khi đã sang tuổi 16 mà vẫn tiếp tục đi học
văn hóa, học nghề thì tiếp tục hưởng chế độ trợ cấp đến năm 18 tuổi.
Điều 16. Trong trường hợp đối tượng xã hội đang nuôi dưỡng
tại Trung tâm chết, Trung tâm có trách nhiệm tổ chức mai táng theo quy định.
Điều 17. Trung tâm Điều dưỡng Người có công và Bảo trợ
xã hội phải thực hiện chế độ báo cáo định kỳ về Sở Lao động-Thương binh và Xã hội.
Chương 4.
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ
LÝ VI PHẠM
Điều 18. Tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong
hoạt động nuôi dưỡng, quản lý đối tượng tại Trung tâm Điều dưỡng Người có công
và Bảo trợ xã hội được xem xét khen thưởng theo quy định chung của pháp luật.
Điều 19. Tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các quy định
của quy chế này, tùy thuộc theo tính chất, mức độ vi phạm bị xử lý kỷ luật, bị
xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự.
Trường hợp gây thiệt hại về vật chất
thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chương 5.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 20. Giám đốc Sở Lao động-Thương binh và Xã hội,
Giám đốc Trung tâm Điều dưỡng Người có công và Bảo trợ xã hội có trách nhiệm phối
hợp với các sở, ban, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã tổ chức
thực hiện quy chế này./.
Mẫu
số 1
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
………….., ngày tháng năm 200…
ĐƠN ĐỀ NGHỊ ĐƯỢC NUÔI DƯỠNG TẠI TRUNG TÂM ĐIỀU DƯỠNG
NGƯỜI CÓ CÔNG VÀ BẢO TRỢ XÃ HỘI
Kính
gửi:
|
- Ủy ban nhân dân xã (phường,
thị trấn) ……………………..
- Ủy ban nhân dân Huyện, thị xã: ……………………………..
- Sở Lao động - TBXH tỉnh Bắc Kạn.
|
Tên tôi là: ………………………………. nam, nữ.......................................................
Sinh ngày ……………tháng…………… năm ...........................................................
Trú quán tại thôn: ....................................................................................................
Xã (phường, thị trấn) …………………………….huyện, thị xã .................................
Tỉnh .........................................................................................................................
hiện nay, tôi ............................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
................................................................................................................................
tôi đề nghị Quí cơ quan xem xét cho tôi được vào sống
tại Trung tâm Điều dưỡng Người có công và bảo trợ xã hội tỉnh Bắc
Kạn.
Tôi xin cam đoan thực hiện đúng nội
qui, qui định của cơ quan và Luật pháp của Nhà nước.
Xác nhận của Trưởng thôn, xác nhận trường hợp ông
(bà) ………………………….. hiện cư trú tại thôn………………..
(Ký, ghi rõ họ
tên)
|
Người viết đơn
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Đề nghị của UBND cấp
xã
UBND xã ………………………….
đề nghị Ủy ban nhân dân huyện, thị xem xét, giải quyết
Chủ tịch UBND xã
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Mẫu
số 2
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
BIÊN BẢN
HỌP HỘI ĐỒNG XÉT DUYỆT ĐỐI TƯỢNG XÃ HỘI
ĐƯA VÀO TRUNG TÂM ĐIỀU DƯỠNG NGƯỜI CÓ CÔNG VÀ BẢO TRỢ XÃ HỘI
Hôm nay, vào hồi………. giờ………… ngày………tháng………
năm 200....... tại ………………………………………………………………………………………………
Chúng tôi, gồm:
1. Ông (bà) ………………………………………..Chủ tịch UBND xã …………………
Chủ tịch Hội đồng xét duyệt đối tượng
xã hội
2. Ông (bà) ……………………………….Cán bộ LĐTBXH, thường trực Hội đồng;
3. Ông (bà) ……………………………… Chủ tịch
Mặt trận Tổ quốc xã, Thành viên;
4. Ông (bà) ……………………………….Đại diện …………………….. Thành viên;
5. Ông (bà) ……………………………….Đại diện …………………….. Thành viên;
6. Ông (bà) ……………………………….Đại diện …………………….. Thành viên;
………………………
đã họp Hội đồng xét duyệt đối tượng
xã hội đưa vào Trung tâm Điều dưỡng Người có công và Bảo trợ xã hội với những nội
dung sau:
1. Loại đối tượng: …………………………………………………………………………
2. Hoàn cảnh cuộc sống: …………………………………………………………………
3. Nguyện vọng của đối tượng hoặc người
thân: ……………………………………..
Hội nghị đã thống nhất một số kết luận
sau:
a. Các trường hợp đủ tiêu chuẩn đưa
vào Trung tâm Điều dưỡng Người có công và Bảo trợ xã hội:
1................................................................................................................................
2................................................................................................................................
3................................................................................................................................
b. Các trường hợp chưa đủ điều kiện
đưa vào Trung tâm Điều dưỡng Người có công và Bảo trợ xã hội:
1................................................................................................................................
Lý do:........................................................................................................................
2................................................................................................................................
Lý do: .......................................................................................................................
3................................................................................................................................
Lý do: .......................................................................................................................
……………………………………………..
Hội nghị nhất
trí đề nghị Chủ tịch Ủy ban Nhân dân xã xem xét, đề nghị cấp
có thẩm quyền quyết định.
Hội nghị kết thúc hồi ………giờ ………ngày……… tháng………năm 200….
Biên bản này được làm thành
04 bản, gửi UBND huyện 02 bản (Phòng Nội vụ - LĐTBXH) và lưu tại xã 02 bản.
Thư
ký Hội đồng
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Chủ
tịch Hội đồng
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|
Mẫu
số 3
SỞ LAO ĐỘNG -
TB&XH TỈNH
BẮC KẠN
TRUNG TÂM ĐIỀU DƯỠNG NCC&BTXH
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: /QĐ-TTĐD
|
Bắc Kạn, ngày tháng năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CHUYỂN ĐỐI TƯỢNG XÃ HỘI VỀ GIA ĐÌNH HOẶC CỘNG
ĐỒNG
GIÁM ĐỐC TRUNG
TÂM
ĐIỀU DƯỠNG NGƯỜI CÓ CÔNG VÀ BẢO TRỢ XÃ HỘI
- Căn cứ Nghị định số 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 của
Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng
bảo trợ xã hội;
- Căn cứ Thông tư số 09/2007/TT-BLĐTBXH ngày 13/7/2007 của Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội Hướng dẫn một số điều của Nghị định số 67/2007/NĐ-CP
ngày 13/4/2007 của Chính phủ về chính sách trợ giúp các đối tượng bảo trợ xã hội;
- Căn cứ Quyết định số
2077/QĐ-UBND ngày 13/10/2006 của UBND tỉnh Bắc Kạn
ban hành Qui chế tiếp nhận và quản lý đối tượng tại
Trung tâm Điều dưỡng Người có công và Bảo trợ xã hội tỉnh Bắc Kạn;
- Căn cứ Biên bản họp Hội đồng tư vấn của Trung tâm ………….
Xét đề nghị của ………………………………………..
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1.
Chuyển ông (bà) ............................................................................................
Quê quán thôn ……………………………………..xã ..................................................
huyện …………………………………………tỉnh .........................................................
là
.................................................................................................................................
đến ..............................................................................................................................
kể từ ngày
tháng
năm 200..
Lý do ...........................................................................................................................
đến ……………………………………………………xã ...............................................
huyện …………………………………………………. tỉnh .............................................
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3.
Các ông (bà) Trưởng phòng Tổ chức - Hành chính, Trưởng phòng Quản lý đối tượng,
Trưởng phòng y vụ, Trưởng phòng bảo vệ, Ủy ban nhân xã
(phường, thị trấn) và ông (bà) có tên nêu tại Điều 1 chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Sở LĐTBXH (B/cáo);
- Lưu TC-HC, QLĐT.
|
GIÁM ĐỐC
(Ký, ghi rõ họ tên và đóng dấu)
|