BỘ
Y TẾ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1271/QĐ-BYT
|
Hà
Nội, ngày 03 tháng 4
năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH “HƯỚNG DẪN GIÁM SÁT NHIỄM TRÙNG ĐƯỜNG HÔ HẤP
CẤP TÍNH NẶNG (SARI)”
BỘ TRƯỞNG BỘ Y
TẾ
Căn cứ Nghị định số
63/2012/NĐ-CP ngày 31 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục
trưởng Cục Y tế dự phòng, Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Hướng
dẫn giám sát nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính nặng (SARI)”.
Điều
2. “Hướng dẫn giám sát nhiễm trùng đường
hô hấp cấp tính nặng (SARI)” là tài liệu hướng dẫn được áp dụng trong các cơ sở
y tế dự phòng và các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong hệ thống giám sát trọng
điểm nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính nặng.
Điều
3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký, ban hành.
Điều
4. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ; Cục
trưởng Cục Y tế dự phòng; Cục trưởng Cục Quản lý Khám, chữa bệnh; Viện trưởng
các Viện Vệ sinh dịch tễ, Viện Pasteur; Giám đốc Sở Y tế, Bệnh viện, Trung tâm
Y tế dự phòng tỉnh, thành phố trong hệ thống giám sát trọng điểm nhiễm trùng đường
hô hấp cấp tính nặng (SAKI); Thủ trưởng các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- BT. Nguyễn Thị Kim Tiến (để báo
cáo);
- Các Đồng chí
Thứ trưởng (để phối
hợp);
- Cổng TTĐT Bộ Y tế;
- Lưu: VT, DP.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Long
|
HƯỚNG DẪN GIÁM SÁT
NHIỄM TRÙNG ĐƯỜNG HÔ HẤP CẤP TÍNH NẶNG
(SARI)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1271/QĐ-BYT
ngày 03 tháng 4
năm 2017 của Bộ trưởng
Bộ Y tế)
MỤC
LỤC
Phần 1 ĐẶT VẤN
ĐỀ
Phần 2 MỤC TIÊU
I. Mục tiêu
chung
II. Mục tiêu cụ thể
Phần 3 NỘI DUNG VÀ
QUY TRÌNH GIÁM SÁT
I. Nội dung giám sát
1. Đặc điểm dịch tễ học
SARI tại Việt Nam
2. Sự lưu hành của vi
rút cúm và một số vi rút thường gặp khác gây SARI tại Việt Nam
II. Lựa chọn điểm
giám sát
III. Quy trình giám
sát
1. Lựa chọn trường hợp
bệnh
2. Điền phiếu điều
tra trường hợp bệnh SAKI
3. Lấy mẫu, bảo
quản, vận chuyển
bệnh phẩm của bệnh nhân SARI
4. Tổ chức xét nghiệm
bệnh phẩm và phản hồi, báo cáo kết quả xét nghiệm
5. Quản lý dữ liệu và
quy định về báo cáo
Phụ lục
PHỤ LỤC
1: DANH SÁCH CÁC ĐIỂM GIÁM
SÁT SARI NĂM 2017
PHỤ LỤC 2: HƯỚNG DẪN
GHI MÃ SỐ
1. Mã số bệnh nhân
2. Mã số báo cáo tuần
PHỤ LỤC 3: HƯỚNG DẪN
LẤY MẪU,
BẢO QUẢN, VẬN CHUYỂN BỆNH PHẨM
SARI
1. Lấy mẫu
2. Bảo
quản, đóng
gói, vận chuyển và nhận mẫu
PHỤ LỤC 4: HƯỚNG DẪN
LƯU TRỮ, XÉT NGHIỆM BỆNH PHẨM
SARI
1. Lưu trữ mẫu bệnh
phẩm
2. Quy trình xét
nghiệm
PHỤ LỤC 5: CÁC MẪU
PHIẾU, BÁO CÁO, SỔ
THEO DÕI
PHỤ LỤC 6: SƠ
ĐỒ QUY TRÌNH GIÁM SÁT SARI
DANH
MỤC VIẾT TẮT
Adv
|
Adenovirus
|
|
Vi rút Adeno
|
ARI
|
Acute Respiratory
Infection
Nhiễm trùng đường
hô hấp cấp tính
|
BVĐK
|
Bệnh viện đa khoa
|
CDC
|
Centers for Disease
Control and Prevention
Trung tâm Dự phòng
và Kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ
|
hMPV
|
Human
metapneumovirus
|
ILI
|
Influenza-like
illness
Hội chứng cúm
|
NISS
|
National influenza
Surveillance System
Hệ thống giám sát
cúm quốc gia
|
RSV
|
Respiratory
Syncytial Virus
Vi rút hợp bào đường
hô hấp
|
RV
|
Rhinovirus
|
|
Vi rút Rhino
|
SARI
|
Severe Acute
Respiratory Infection
Nhiễm trùng đường
hô hấp cấp tính nặng
|
TP HCM
|
Thành phố Hồ Chí
Minh
|
VPN
|
Viêm phổi nặng
|
VSDT
|
Vệ sinh dịch tễ
|
WHO
|
World Health
Organization
Tổ chức Y tế
Thế giới
|
Phần 1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Hệ thống giám sát cúm
quốc gia của Việt Nam (NISS) dược hình thành từ năm 2006, do Trung tâm Dự phòng
và Kiểm soát bệnh tật Hoa Kỳ (CDC) hỗ trợ. Thời gian đầu, hệ thống bao gồm 15 điểm
giám sát hội chứng cúm (ILI) và 5 điểm giám
sát nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính nặng (SAKI), cùng với hệ thống
giám sát viêm phổi nặng nghi do vi rút (VPN) tại tất cả
các bệnh viện tuyến tỉnh và tuyến trung ương ở
Việt Nam, NISS đã cung cấp nhiều thông tin về dịch tễ học và vi rút học cần thiết
cho việc hướng dẫn và
định hướng cho các hoạt động và chính sách phòng chống bệnh cúm tại Việt Nam.
Các số liệu trong vòng 10 năm giám sát hội chứng cúm (từ năm
2006) cho thấy các vi rút cúm lưu hành quanh năm ở
Việt Nam, với tỷ lệ mắc cúm hàng năm khoảng 21%; trong khi đó, tỉ
lệ nhiễm cúm ở các bệnh nhân SARI và bệnh nhân viêm phổi
nặng nghi do vi rút dao động, trong khoảng từ 12% đến 17%.
Tuy nhiên, ngoài sự
lưu hành của các vi rút cúm, có rất ít thông tin
về các tác nhân khác ngoài cúm gây ra các nhiễm trùng hô hấp cấp tính (ARI).
Một số ít các nghiên cứu đã được tiến hành để tìm hiểu về các tác nhân vi rút
gây ra ARI ở trẻ em
nhập viện tại Việt Nam, kết quả cho thấy, bên cạnh vi rút cúm, các vi rút hô hấp
khác như vi rút hợp bào hô hấp (RSV), vi rút Adeno và vi rút Rhino trên người
cũng thường thấy trên
các nhóm bệnh nhân này. Tuy nhiên, vì nhiều lý do
khác nhau cũng như vì nguồn lực có hạn, các chương trình giám sát hiện hành mới
chỉ chú trọng đến vi rút cúm, trong khi đó
chúng ta vẫn cần hiểu thêm về đặc điểm lâm sàng và dịch tễ của
các bệnh nhiễm trùng hô hấp cấp tính, đặc biệt là nhiễm trùng hô hấp cấp tính nặng
ở những bệnh nhân có yêu cầu phải nhập viện.
Nhằm mục đích tìm hiểu
sự lưu hành của vi rút cúm và các vi rút đường
hô hấp khác, cũng như xác định tỷ lệ mắc bệnh và tỷ lệ tử vong,
do vi rút cúm và các vi rút đường hô hấp
khác gây ra cho các bệnh nhân SARI nhập viện, chương trình
giám sát trọng điểm SARI được
đề xuất dựa trên nền tảng của hệ thống
giám sát cúm quốc gia. Đây cũng là một phần của mạng
lưới giám sát trọng điểm của Bộ Y tế với sự hỗ trợ từ các đối
tác trong việc giám sát các bệnh truyền nhiễm ưu tiên tại Việt Nam. Trong chương
trình giám sát trọng điểm SARI, các bệnh nhân sẽ được lựa chọn từ các bệnh viện
trọng điểm trên toàn quốc theo một định nghĩa trường
hợp bệnh thống nhất sẽ được đề nghị lấy mẫu ngoáy mũi và ngoáy họng. Các mẫu
này sẽ được xét nghiệm tìm căn nguyên vi rút cúm và các vi rút đường hô hấp phổ
biến khác bằng phương pháp real-time RT- PCR.
Phần 2
MỤC TIÊU
I.
Mục tiêu chung
Giám sát, thu thập
các thông tin cần thiết về dịch tễ học, vi rút học của nhiễm trùng đường hô hấp
cấp tính nặng do một số vi rút gây bệnh hô hấp phổ biến làm cơ sở đề xuất các
chính sách và biện pháp phòng chống dịch
bệnh tại Việt Nam, từng bước hoàn thiện hệ thống giám sát nhiễm
trùng đường hô hấp cấp tính nặng tại Việt Nam và chia sẻ thông tin về đặc điểm
dịch tễ học, vi rút học của SARI cho mạng lưới giám sát toàn cầu.
II. Mục tiêu
cụ thể
1. Thu thập, phân
tích một cách hệ thống và thường xuyên dữ liệu
dịch tễ học của các trường hợp SARI tại một số bệnh viện trọng điểm.
2. Xác định sự lưu
hành của các chủng vi rút cúm và một số vi rút thường gặp
khác gây SARI tại Việt Nam.
3. Xây dựng cơ sở dữ
liệu về mức độ hoạt động của vi rút cúm và một số vi rút thường gặp khác gây
SARI sử dụng cho việc ước tính, dự báo dịch bệnh cúm và nhiễm trùng đường hô hấp
cấp tính nặng.
Phần 3
NỘI DUNG VÀ QUY TRÌNH GIÁM SÁT
I. Nội dung giám sát
1. Đặc
điểm dịch tễ học
SARI tại Việt
Nam
Thu thập và phân tích
các chỉ số sau:
- Tỷ lệ mắc
SARI trên tổng số lượt bệnh nhân nhập viện.
- Tỷ lệ, phân bố số mắc
và tử vong do SARI theo thời gian, địa điểm, con người.
- Tỷ lệ tử vong do
SARI trong tổng số lượt bệnh nhân SARI nhập
viện.
- Tỷ lệ tử vong do
SARI trong tổng số tử vong do tất cả các nguyên nhân.
2. Sự lưu hành của vi
rút cúm và một số vi rút thường gặp
khác gây SARI tại Việt Nam
Thu thập và phân
tích các chỉ số sau:
- Tỷ lệ phần trăm từng
tác nhân vi rút gây SARI trong tổng số những trường hợp
SARI được xét nghiệm theo thời gian, địa điểm, con người.
- Tỷ lệ phần trăm các
phân típ vi rút cúm trong tổng số trường hợp
SARI nhiễm vi rút cúm theo thời gian, địa điểm, con người.
II. Lựa chọn điểm
giám sát
Viện VSDT/ Pasteur
khu vực phối hợp với Cục Y tế dự phòng thực hiện lựa
chọn điểm giám sát theo các nội dung sau:
a) Số lượng: chọn từ
1 đến 2 điểm giám sát (bệnh viện) tại mỗi vùng trong 8 vùng sinh thái (Phụ lục
1).
b) Tiêu chuẩn lựa chọn:
- Các bệnh viện đa
khoa tuyến tỉnh, trung ương có số lượng bệnh nhân SARI nhập viện đủ
lớn (trung bình ≥ 10 bệnh nhân
SARI/tuần).
- Có mô hình bệnh tật
đa dạng.
- Có đủ điều kiện,
trang thiết bị, đội ngũ cán bộ có đủ khả năng thực hiện các hoạt động chuyên
môn giám sát SARI.
- Phối hợp chặt chẽ
và cam kết duy trì hoạt động giám sát lâu dài.
c) Quy trình lựa chọn
điểm giám sát:
- Liệt kê các bệnh viện
tuyến tỉnh, trung ương tại mỗi vùng sinh thái
- Đánh giá từng bệnh
viện dựa trên các tiêu chí nêu trên
- Chọn các bệnh viện
theo thứ tự ưu tiên từ cao xuống thấp cho mỗi vùng sinh thái.
Số lượng điểm và địa điểm
giám sát SARI có thể thay đổi dựa trên sự ưu
tiên, khả năng và nhu cầu của hệ thống giám sát SARI.
III.
Quy trình giám sát
1. Lựa chọn trường hợp
bệnh
1.1.
Định nghĩa trường hợp bệnh
Áp dụng định nghĩa
trường hợp bệnh SARI của Tổ chức Y tế Thế giới năm 2014 như sau (cho tất cả các
độ tuổi):
Một trường hợp nhiễm
trùng đường hô hấp cấp tính nặng với các tiêu chí sau:
- Tiền sử
bị sốt hoặc sốt với nhiệt độ đo được ≥
38°C; và
- Ho; và
- Khởi phát trong
vòng 10 ngày; và
- Yêu cầu nhập viện
(Bệnh nhân nội trú).
1.2.
Lựa chọn bệnh nhân phỏng vấn, lấy mẫu
a) Số lượng: 10 bệnh
nhân/ tuần.
b) Cách chọn: Hàng
ngày cán bộ tham gia giám sát SARI của các khoa lâm sàng thực hiện việc lựa chọn
bệnh nhân theo các bước sau:
Bước 1:
Kiểm tra bệnh án các trường hợp mới nhập viện, lựa chọn những bệnh nhân có đủ
các tiêu chuẩn theo định nghĩa trường hợp bệnh đã
nêu trên. Lưu tổng số trường hợp mắc và tử vong SARI theo ngày trong Báo cáo tuần
của khoa (Mẫu 2A).
Bước 2:
Chọn 02 bệnh nhân SARI đầu tiên nhập viện vào ngày hôm đó để
lấy mẫu, điền phiếu và lưu thông tin vào Báo cáo tuần của khoa (Mẫu
2A).
Lưu ý:
- Nếu trong ngày
không có đủ 02 bệnh nhân SARI để lấy mẫu,
có thể lấy bù trong các ngày tiếp theo cho đến
thứ Sáu của tuần đó, nếu đến thứ Sáu không đủ thì
dừng lại (không lấy bù vào thứ Bảy, Chủ nhật
và các tuần sau).
- Tùy vào tình hình
thực tế tại điểm giám sát, Viện VSDT/ Pasteur
khu vực phối hợp với điểm giám sát và Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh,
thành phố thống nhất quy trình giám sát SAKI của từng điểm giám sát, trong đó
quy định rõ về:
+ Các khoa lâm sàng
tham gia giám sát SARI và cách phân bố lấy mẫu bệnh phẩm giữa các khoa để
mẫu được lấy đại diện cho các khoa lâm sàng (Nội,
Nhi, Truyền nhiễm, Hồi sức cấp cứu, ...) có điều
trị bệnh nhân SARI, đại diện cho nhóm tuổi
(người lớn và trẻ em, trừ bệnh viện chuyên khoa Nhi).
+ Quy trình bảo quản,
vận chuyển mẫu, điền phiếu, ghi số, báo cáo kết quả...
để đảm bảo các yêu cầu kỹ
thuật về chất lượng mẫu, thông tin được thu thập, xét nghiệm và báo cáo theo
đúng yêu cầu.
2. Điền phiếu điều tra
trường hợp
bệnh SARI
- Sau khi lựa chọn bệnh
nhân, cán bộ giám sát SARI của khoa thu thập thông tin về trường
hợp bệnh theo Mẫu 1 - Phiếu điều tra trường hợp bệnh SARI.
Mỗi bệnh nhân SARI có một mã số
riêng để quản lý thông tin dịch tễ và kết quả
xét nghiệm. Mã số bệnh nhân là mã số duy nhất, không trùng lặp,
được quy định tại Phụ lục 2.
- Thông tin trong phiếu
điều tra trường hợp bệnh thu thập qua phỏng vấn bệnh nhân hoặc người nhà, người
chăm sóc bệnh nhân phải được điền đầy đủ, chính xác. Cán bộ điều phối tại bệnh
viện cần kiểm tra phiếu trước khi gửi
về các Viện VSDT/ Pasteur khu vực.
- Một số vấn đề cần
lưu ý khi kiểm tra:
+ Tất cả
các câu hỏi đều được
trả lời.
+ Tính hợp lý của số
liệu (Ví dụ: ngày khởi phát, ngày nhập viện, nghề nghiệp có tương ứng với tuổi
không, chỉ có phụ nữ
mới mang thai,...).
3. Lấy mẫu, bảo quản,
vận chuyển bệnh phẩm của bệnh nhân SARI
Một mẫu
bệnh phẩm hợp lệ sẽ bao gồm cả
mẫu dịch ngoáy mũi và dịch ngoáy họng của
một bệnh nhân được lấy tại cùng một thời điểm.
Hai mẫu này được bảo quản trong cùng một ống đựng
môi trường vận chuyển. Tuy nhiên, đối với
bệnh nhân thở máy và phải đặt nội khí quản, có thể
lấy mẫu dịch nội khí quản thay thế cả hai bệnh phẩm trên.
- Lấy mẫu, bảo
quản, vận chuyển bệnh phẩm được thực hiện theo đúng Hướng
dẫn lấy mẫu, bảo quản,
vận chuyển bệnh phẩm SARI (Phụ lục 3).
Ngoài ra:
- Sau khi lấy mẫu bệnh
phẩm, cán bộ phụ trách SARI của khoa ghi thông tin các trường hợp được
lấy mẫu vào Báo cáo tuần của
khoa (Mẫu 2A).
- Nếu
mẫu bệnh phẩm được bảo quản tại Khoa xét nghiệm của bệnh viện hoặc Trung tâm Y
tế dự phòng tỉnh, thành phố thì thông tin của mẫu bệnh phẩm nhận từ các khoa phải
được lưu vào số quản lý bệnh phẩm SARI (Mẫu
6) và sổ này được lưu tại Khoa xét nghiệm của bệnh
viện hoặc Trung tâm Y tế dự phòng tỉnh,
thành phố.
4. Tổ chức xét
nghiệm bệnh phẩm và phản hồi,
báo cáo kết quả xét nghiệm
Khi bệnh phẩm, phiếu điều
tra trường hợp bệnh (Mẫu 1) và phiếu yêu cầu xét nghiệm (Mẫu
3) được chuyển
đến phòng xét nghiệm của Viện VSDT/ Pasteur khu vực, bên giao và bên nhận phải
ký xác nhận vào sổ giao nhận bệnh phẩm, Phiếu điều tra trường hợp bệnh, Báo cáo
tuần (Mẫu 5).
4.1.
Xét nghiệm bệnh phẩm
- Sau khi nhận được bệnh
phẩm từ các điểm giám sát được phản công phụ trách (Phụ
lục 1), phòng xét nghiệm tại các Viện khu vực sẽ
tiến hành xét nghiệm các mẫu bệnh phẩm trước thứ Năm hàng tuần theo Hướng dẫn
lưu trữ, xét nghiệm bệnh
phẩm SARI (Phụ lục 4) để đảm bảo kết quả xét nghiệm được gửi đến
các đơn vị liên quan đúng thời gian quy định tại mục 4.2.
4.2.
Phản hồi, báo cáo
kết quả xét nghiệm
- Sau khi hoàn thành
xét nghiệm, phòng xét nghiệm của Viện VSDT/Pasteur
sẽ điền kết quả
vào phần trả lời kết quả xét nghiệm trong Mẫu 3
và Bảng tổng hợp kết
quả xét nghiệm (Mẫu 4). Mẫu
4 sẽ được gửi đến các điểm giám sát và các
khoa dịch tễ tại các Viện VSDT/Pasteur trước 16h00 thứ Sáu hàng tuần. Trong trường
hợp cần xác định lại kết quả thì phòng xét nghiệm của Viện VSDT/Pasteur sẽ
thông báo cho các đơn vị nhận kết quả xét nghiệm về các mẫu cần xác định lại,
đồng thời báo cáo kết quả phải được gửi đến các đơn vị này trước 16h00
thứ Hai của tuần kế tiếp.
- Đối với các tác
nhân mới hoặc quan trọng, trong đó có vi rút cúm A/H5
và A/H7, kết quả phải được thông báo ngay theo quy định hiện hành. Trong trường
hợp kết quả xét nghiệm không được gửi trả cho các điểm giám sát theo thời gian
quy định, phòng xét nghiệm của Viện VSDT/Pasteur cần thông báo cho các đơn vị
khi nào họ có thể nhận được kết quả và giải thích lý do tại sao.
5. Quản lý dữ liệu và
quy định về báo cáo
5.1.
Tại các bệnh viện
- Phiếu điều tra trường
hợp bệnh (Mẫu 1) và Phiếu yêu cầu xét nghiệm (Mẫu
3) cần được gửi kèm với mẫu bệnh phẩm về phòng xét nghiệm của các Viện
VSDT/Pasteur ít nhất một lần/tuần để đảm bảo yêu cầu về kỹ thuật và thời gian
báo cáo.
- Hàng ngày cán bộ
tham gia hoạt động giám sát SARI tại các khoa lâm sàng tổng hợp số
liệu bệnh nhân nhập khoa nói chung và bệnh nhân SARI
theo mẫu 2A. Các thông tin này sẽ được
lưu tại khoa giám sát và chuyển tới cán bộ điều phối
SARI của bệnh viện trước 16h00
ngày thứ Hai tuần tiếp theo.
Lưu ý:
mỗi tuần được tính từ thứ Hai đến Chủ
nhật. Mã số tuần được quy định theo lịch
tuần tại Phụ lục 2.
- Hàng tuần, Điều phối
viên SARI tại các bệnh viện sẽ tổng hợp các
thông tin từ mẫu 2A của các khoa tham gia giám sát gửi lên và điền vào Báo cáo
tuần của bệnh viện (Mẫu 2B). Báo cáo này cần gửi tới các Viện
VSDT/Pasteur khu vực trước 16h00 ngày thứ Ba của tuần kế tiếp.
5.2.
Tại các Viện
VSDT/ Pasteur khu vực
- Phòng xét nghiệm của
các Viện VSDT/Pasteur sau khi nhận được Phiếu điều tra trường hợp bệnh (Mẫu
1) từ các bệnh viện cần chuyển ngay cho khoa Dịch tễ của Viện VSDT/Pasteur.
- Các thông tin từ
Phiếu điều tra trường hợp bệnh (Mẫu 1)
cần được khoa Dịch tễ của Viện VSDT/Pasteur nhập vào phần mềm báo cáo SARI
ngay trong ngày sau khi nhận được phiếu.
- Các thông tin từ
Báo cáo tuần của bệnh viện (Mẫu 2B) được tổng hợp tại
đơn vị Dịch tễ của Viện VSDT/Pasteur.
- Kết quả
xét nghiệm (Mẫu 4) được Phòng xét nghiệm của các Viện
VSDT/Pasteur gửi đến khoa Dịch tễ tại các Viện VSDT/Pasteur trước 16h00
thứ Sáu hàng tuần. Các Viện sẽ gửi kết quả
đến các điểm giám sát ngay sau đó.
Trường hợp
cần xác định lại kết quả thì báo cáo kết quả phải được gửi
đến các đơn vị này trước 16h00 thứ Hai của
tuần kế tiếp.
- Các dữ
liệu từ báo cáo tuần và kết quả
xét nghiệm trong tuần trước của các bệnh viện thuộc khu vực phụ trách được Viện
VSDT/Pasteur tổng hợp theo Mẫu
7 gửi về Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương và
Cục Y tế dự phòng trước 16hoo thứ Tư hàng tuần.
- Viện Vệ sinh dịch tễ
Trung ương sẽ tổng hợp thông tin từ báo cáo tuần của các Viện VSDT/Pasteur và gửi
về Cục Y tế dự phòng trước 16h00 thứ Năm hàng tuần.
- Cục Y tế dự phòng sẽ
chia sẻ kết quả giám sát SARI cả nước đến các Viện VSDT/Pasteur và các đối tác
liên quan.
- Tất cả các phiếu điều
tra và phiếu xét nghiệm (thu thập mẫu bệnh phẩm và kết quả xét nghiệm) bản gốc
sẽ được giữ tại Viện VSDT/Pasteur khu vực và chuyển về Cục Y tế dự phòng khi có
yêu cầu. Phiếu điều tra trường hợp bệnh và phiếu kết quả xét nghiệm của mỗi
bệnh nhân phải được gắn kèm với nhau.
- Hàng tháng, Viện
VSDT/ Pasteur khu vực gửi file kết xuất dữ liệu từ Phiếu điều tra trường hợp bệnh
về Cục Y tế dự phòng và Viện Vệ sinh dịch tễ Trung ương trước ngày 05 của tháng
kế tiếp và báo cáo tháng phân tích theo các chỉ số giám sát quy định tại Phần
3, mục I: Nội dung giám sát./.
Phụ
lục
1. Phụ lục 1: Danh
sách các điểm giám sát SARI năm 2017
2. Phụ lục 2: Hướng dẫn
ghi mã số
3. Phụ lục 3: Hướng dẫn
lấy mẫu, bảo quản, vận chuyển
bệnh phẩm SARI
4. Phụ lục 4: Hướng dẫn
lưu trữ, xét nghiệm bệnh phẩm SARI
5. Phụ lục 5: Các mẫu
phiếu, báo cáo, sổ theo dõi
- Phiếu điều tra trường
hợp bệnh SARI (Mẫu 1)
- Báo cáo tuần của
khoa (Mẫu 2A)
- Báo cáo tuần của bệnh
viện (Mẫu 2B)
- Phiếu yêu cầu xét
nghiệm và trả lời kết quả xét nghiệm bệnh nhân SARI (Mẫu
3)
- Bảng
tổng hợp kết quả xét nghiệm bệnh nhân SARI (Mẫu
4)
- Sổ giao nhận bệnh
phẩm, Phiếu điều tra trường hợp bệnh, Báo cáo tuần (Mẫu
5)
- Số quản lý bệnh phẩm
SARI (Mẫu 6)
- Báo cáo tuần SAKI của
Viện VSDT/ Pasteur khu vực (Mẫu 7)
6. Phụ lục 6: Sơ đồ
quy trình thực hiện giám sát SARI
PHỤ LỤC 1:
DANH SÁCH CÁC ĐIỂM GIÁM SÁT SARI NĂM 2017
Vùng
|
Điểm
giám sát
|
Viện
khu vực phụ trách
|
Đông Bắc
|
Bệnh viện đa khoa
Quảng Ninh
|
Viện Vệ sinh Dịch tễ
Trung ương
|
Tây Bắc
|
Bệnh viện đa khoa
Điện Biên
|
Đồng bằng
sông Hồng
|
Bệnh viện Nhi Trung
ương Bệnh viện đa khoa Thanh Hóa
|
Duyên hải Nam Trung
bộ
|
Bệnh viện đa khoa
Trung ương Huế Bệnh viện đa khoa Khánh Hòa
|
Viện Pasteur Nha
Trang
|
Tây Nguyên
|
Bệnh viện đa khoa Đắk
Lắk
|
Viện Vệ sinh Dịch tễ
Tây Nguyên
|
Đông Nam bộ
|
Bệnh viện Bệnh Nhiệt
đới TP. HCM
|
|
Bệnh viện Nhi đồng
1 TP. HCM
|
Viên Pasteur TP. Hồ
Chí Minh
|
Tây Nam bộ
|
Bệnh viện đa khoa
An Giang
|
Bệnh viện đa
khoa Đồng Tháp
|
Lưu ý: Danh sách sẽ
được cập nhật theo từng năm
PHỤ LỤC 2:
HƯỚNG DẪN GHI MÃ SỐ
1. Mã số bệnh nhân
- Mỗi
bệnh nhân SARI sẽ có một mã số riêng để quản lý thông
tin dịch tễ và kết quả xét nghiệm. Mã số bệnh nhân là mã số duy nhất, không
trùng lặp. Cấu trúc của mỗi mã số bệnh nhân bao gồm các thành phần như sau:
SARI/Mã bệnh viện/
hai số cuối của năm/tên viết tắt
khoa/ số thứ tự
trường hợp
bệnh (3 chữ số)
Ví dụ:
SARI/05/15/TN/034 là mã số bệnh nhân của trường hợp bệnh thứ 34, khoa Truyền
nhiễm (TN), năm 2015 tại Bệnh viện đa khoa tỉnh Khánh Hòa.
Mã số
các bệnh viện trọng điểm được quy định như sau:
Mã
bệnh viện
|
Tên
điểm giám sát
|
02
|
BV Nhi Trung ương
|
03
|
BV
Nhi Đồng 1, TP HCM
|
04
|
BV Bệnh Nhiệt đới
TP HCM
|
05
|
BVĐK tỉnh Khánh Hòa
|
06
|
BVĐK
tỉnh Đắk Lắk
|
18
|
BVĐK tỉnh Quảng
Ninh
|
22
|
BV Trung ương Huế
|
24
|
BVĐK tỉnh Đồng Tháp
|
26
|
BVĐK tỉnh An Giang
|
27
|
BVĐK tỉnh Thanh Hóa
|
29
|
BVĐK tỉnh Điện Biên
|
Lưu ý: Mã số
bệnh nhân phải được ghi trên phiếu điều
tra trường hợp bệnh (Mẫu
1), Phiếu yêu cầu xét nghiệm và trả lời kết quả xét nghiệm (Mẫu
3), ghi trên ống đựng bệnh phẩm và trên danh sách bệnh nhân đối với các bệnh
nhân được chọn lấy mẫu xét nghiệm.
2. Mã số
báo cáo tuần
Mã số Báo cáo tuần (Mẫu
2A và 2B) là mã số duy nhất cho một tuần đối với một điểm
giám sát trong hệ thống, cấu trúc của mã số báo cáo tuần bao gồm 3 thành phần
sau:
BCT/mã
bệnh viện /số tuần
Ví dụ: BCT/02/201726
là tuần thứ 26 năm 2017 của điểm giám sát bệnh viện Nhi Trung ương. Cách ghi số
tuần được ghi trong bảng lịch tuần 2017 như sau:
Số
tuần
|
Từ
ngày
|
Đến
ngày
|
|
Số
tuần
|
Từ
ngày
|
Đến
ngày
|
201701
|
02/01/2017
|
08/01/2017
|
|
201727
|
03/07/2017
|
09/07/2017
|
201702
|
09/01/2017
|
15/01/2017
|
|
201728
|
10/07/2017
|
16/07/2017
|
201703
|
16/01/2017
|
22/01/2017
|
|
201729
|
17/07/2017
|
23/07/2017
|
201704
|
23/01/2017
|
29/01/2017
|
|
201730
|
24/07/2017
|
30/07/2017
|
201705
|
30/01/2017
|
05/02/2017
|
|
201731
|
31/07/2017
|
06/08/2017
|
201706
|
06/02/2017
|
12/02/2017
|
|
201732
|
07/08/2017
|
13/08/2017
|
201707
|
13/02/2017
|
19/02/2017
|
|
201733
|
14/08/2017
|
20/08/2017
|
201708
|
20/02/2017
|
26/02/2017
|
|
201734
|
21/08/2017
|
27/08/2017
|
201709
|
27/02/2017
|
05/03/2017
|
|
201735
|
28/08/2017
|
03/09/2017
|
201710
|
06/03/2017
|
12/03/2017
|
|
201736
|
04/09/2017
|
10/09/2017
|
20171I
|
13/03/2017
|
19/03/2017
|
|
201737
|
11/09/2017
|
17/09/2017
|
201712
|
20/03/2017
|
26/03/2017
|
|
201738
|
18/09/2017
|
24/09/2017
|
201713
|
27/03/2017
|
02/04/2017
|
|
201739
|
25/09/2017
|
01/10/2017
|
201714
|
03/04/2017
|
09/04/2017
|
|
201740
|
02/10/2017
|
08/10/2017
|
201715
|
10/04/2017
|
16/04/2017
|
|
201741
|
09/10/2017
|
15/10/2017
|
201716
|
17/04/2017
|
23/04/2017
|
|
201742
|
16/10/2017
|
22/10/2017
|
201717
|
24/04/2017
|
30/04/2017
|
|
201743
|
23/10/2017
|
29/10/2017
|
201718
|
01/05/2017
|
07/05/2017
|
|
201744
|
30/10/2017
|
05/11/2017
|
201719
|
08/05/2017
|
14/05/2017
|
|
201745
|
06/11/2017
|
12/11/2017
|
201720
|
15/05/2017
|
21/05/2017
|
|
201746
|
13/11/2017
|
19/11/2017
|
201721
|
22/05/2017
|
28/05/2017
|
|
201747
|
20/11/2017
|
26/11/2017
|
201722
|
29/05/2017
|
04/06/2017
|
|
201748
|
27/11/2017
|
03/12/2017
|
201723
|
05/06/2017
|
11/06/2017
|
|
201749
|
04/12/2017
|
10/12/2017
|
201724
|
12/06/2017
|
18/06/2017
|
|
201750
|
11/12/2017
|
17/12/2017
|
201725
|
19/06/2017
|
25/06/2017
|
|
201751
|
18/12/2017
|
24/12/2017
|
201726
|
26/06/2017
|
02/07/2017
|
|
201752
|
25/12/2017
|
31/12/2017
|
PHỤ LỤC 3:
HƯỚNG DẪN LẤY MẪU, BẢO QUẢN, VẬN CHUYỂN BỆNH PHẨM SARI
1. Lấy mẫu
Một mẫu bệnh phẩm hợp
lệ sẽ bao gồm cả mẫu dịch ngoáy mũi và dịch ngoáy
họng của một bệnh nhân được lấy tại cùng một thời điểm. Hai mẫu này được bảo
quản trong cùng một ống đựng môi trường vận chuyển. Tuy nhiên, đối với bệnh
nhân thở máy và phải đặt nội khí quản, có thể lấy mẫu dịch nội khí quản thay thế
cả hai bệnh phẩm trên. Bệnh phẩm nên được lấy sớm ngay khi bệnh nhân vừa vào
khoa và tốt nhất là trước khi sử dụng bất cứ loại
thuốc nào (đặc biệt là thuốc kháng vi rút) theo chỉ định của bác sỹ
tại khoa điều trị.
Lưu ý: Mã số
bệnh nhân được cung cấp trong phiếu điều tra trường hợp bệnh (Mẫu
1) phải được ghi vào phiếu yêu cầu xét nghiệm (Mẫu
3) và trên ống đựng bệnh phẩm. Ngoài mã
số bệnh nhân, trên ống đựng
bệnh phẩm cũng phải ghi thêm họ tên và tuổi
của bệnh nhân, loại bệnh phẩm và ngày lấy mẫu
được quy định theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế tại Thông tư 43/2011/TT-BYT ngày
05/12/2011 quy định chế độ quản lý mẫu bệnh phẩm bệnh truyền nhiễm.
1.1.
Dụng cụ lấy mẫu
- Găng tay
- Dụng cụ đè lưỡi
- Khẩu
trang
- Áo choàng y tế
- Tăm bông y tế được
làm bằng sợi polyester hoặc sợi tơ (Không nên sử dụng tăm bông có đầu làm bằng
cotton và có cán cầm bằng gỗ vì chúng có thể ức
chế phản ứng PCR)
- Ống đựng bệnh phẩm
có chứa môi trường vận chuyển (VTM)
- Túi chống thấm
- Cồn sát trùng, bút
ghi
- Túi giữ lạnh/đá khô
- Phích lạnh bảo quản
mẫu
- Dây nhựa mềm (đường
kính 10 FG) để lấy dịch nội khí quản.
1.2.
Loại bệnh phẩm và kỹ thuật lấy mẫu bệnh phẩm
Trước khi tiến hành lấy
mẫu cần điền đầy đủ thông tin về họ tên, tuổi và ngày lấy
mẫu trên nhãn ống đựng mẫu.
Lấy đồng thời dịch ngoáy họng và ngoáy mũi của bệnh nhân.
a) Dịch ngoáy họng
- Yêu cầu bệnh nhân
há miệng to
- Dùng dụng cụ đè nhẹ
nhàng lưỡi bệnh nhân
- Đưa tăm bông vào
vùng hầu họng, miết và xoay tròn nhẹ 3 đến 4 lần tại khu vực 2 bên vùng
a-mi-đan và thành sau họng để lấy được dịch và tế
bào vùng họng.
- Sau khi lấy bệnh phẩm,
que tăm bông được chuyển vào ống chứa 3ml môi trường vận chuyển (VTM hoặc UTM)
để bảo quản.
Lưu ý, đầu tăm bông phải nằm ngập hoàn toàn trong môi trường vận
chuyển, và nếu que tăm bông dài hơn ống đựng môi trường vận chuyển cần bẻ/cắt
cán tăm bông cho phù hợp với độ dài của ống
nghiệm chứa môi trường vận chuyển.
Miết
vào 2 bên amidan và thành bên họng
Hình1:
Lấy dịch ngoáy họng
b) Dịch ngoáy mũi
- Yêu cầu bệnh nhân
ngồi yên, mặt hơi ngửa, trẻ nhỏ thì phải có người lớn giữ.
- Người lấy bệnh phẩm
nghiêng đầu bệnh nhân ra sau khoảng 70o, tay đỡ
phía sau cổ bệnh nhân.
- Tay kia đưa nhẹ
nhàng tăm bông vào mũi, vừa đẩy vừa xoay giúp tăm bông đi dễ dàng vào sâu 1 khoảng
bằng 1/2 độ
dài từ cánh mũi đến dái tai cùng phía.
Lưu ý: nếu chưa đạt
được độ sâu như vậy mà cảm thấy
có lực cản rõ thì rút tăm bông
ra và thử lấy mũi bên
kia. Khi cảm thấy tăm bông
chạm vào thành sau họng mũi thì dừng lại, xoay tròn rồi từ từ rút tăm bông ra
- Giữ tăm bông tại chỗ
lấy mẫu trong vòng 5 giây để đảm bảo
dịch thấm tối đa.
- Từ từ xoay và rút
tăm bông ra.
- Đặt đầu tăm bông
vào ống đựng bệnh phẩm có chứa môi trường vận chuyển và bẻ
cán tăm bông tại điểm đánh dấu để có
độ dài phù hợp với độ dài của ống nghiệm chứa môi trường vận chuyển. Que tăm
bông sau khi lấy dịch ngoáy mũi sẽ được để chung vào ống môi trường chứa que
tăm bông lấy dịch ngoáy họng.
- Đóng nắp,
xiết chặt, bọc ngoài bằng giấy parafin (nếu
có).
- Bảo
quản mẫu
trong điều kiện nhiệt độ 2-8°C trước khi chuyển về phòng xét nghiệm của Viện
VSDT/Pasteur. Nếu bệnh phẩm không được vận chuyển đến phòng xét nghiệm của Viện
VSDT/Pasteur trong vòng 72 giờ kể từ khi lấy mẫu, các
mẫu bệnh phẩm phải được bảo quản trong âm
70°C (-70°C) và sau đó phải được
giữ đông trong quá trình vận chuyển đến phòng xét nghiệm.
Lưu ý: Đối với trẻ nhỏ
đặt ngồi trên đùi của cha/mẹ, lưng
của trẻ đối diện với phía ngực cha mẹ.
Cha/mẹ cần ôm trẻ giữ chặt cơ thể
và tay trẻ. Yêu cầu cha/mẹ ngã đầu
trẻ ra phía sau.
Hình
2: Lấy dịch ngoáy mũi
c) Dịch nội khí quản:
- Chỉ áp dụng cho những
bệnh nhân đang thở máy và đặt nội khí quản
- Dùng ống
hút dịch đặt theo đường nội khí quản, và dùng bơm tiêm hút dịch nội khí quản
theo đường ống đã đặt.
- Chuyển dịch nội khí
quản vào ống nhựa chứa môi trường vận chuyển vi rút.
- Đóng nắp ống, xiết
chặt, bọc ngoài bằng giấy paraffin (nếu có) và bảo
quản trong điều kiện nhiệt độ 2-8°C trước
khi chuyển về phòng xét nghiệm. Nếu bệnh phẩm không được vận chuyển đến phòng
xét nghiệm của Viện VSDT/Pasteur trong vòng 72 giờ
kể từ khi lấy mẫu, các mẫu bệnh phẩm phải được bảo quản
trong âm 70°C (-70°C) và sau đó phải được giữ đông trong quá trình vận chuyển đến
phòng xét nghiệm của Viện VSDT/ Pasteur.
2. Bảo quản, đóng
gói, vận chuyển và nhận mẫu
2.1.
Bảo quản mẫu:
- Các mẫu bệnh phẩm cần
được bảo quản ở nhiệt độ 2-8°C trong vòng 72 giờ kể từ khi lấy mẫu đến khi tới
phòng xét nghiệm của các Viện VSDT/Pasteur.
Lưu ý: Nếu
bệnh phẩm không được vận chuyển đến phòng xét nghiệm của các
Viện VSDT/Pasteur trong vòng 72 giờ kể từ khi lấy
mẫu, các mẫu bệnh phẩm phải
được bảo quản trong tủ âm 70°C (-70°C) và sau đó phải được bảo
quản đông trong quá trình vận
chuyển đến phòng xét nghiệm của các Viện VSDT/Pasteur.
2.2.
Đóng gói
- Bệnh phẩm thu thập
cho chẩn đoán tác nhân gây bệnh được đóng gói theo nguyên tắc 3 lớp được quy định
theo tiêu chuẩn của Bộ Y tế tại Thông tư 43/2011/TT-BYT ngày 05/12/2011 quy định
chế độ quản lý mẫu bệnh phẩm bệnh truyền nhiễm.
- Kiểm tra xem ống
đựng mẫu bệnh phẩm đã được nắp chặt hay chưa, bọc ống bằng
giấy paraffin (nếu có) hoặc giấy thấm, trong trường hợp để nhiều ống mẫu trong
một kiện hàng cần bọc giấy thấm quanh mỗi ống để
tránh tiếp xúc.
- Đặt ống
đựng mẫu bệnh phẩm trong túi chống
thấm/ túi nylon hoặc hộp đựng có nắp và
đóng kín theo quy định.
- Đặt túi/hộp chứa ống
đựng mẫu bệnh phẩm vào phích lạnh bảo quản mẫu
hoặc thùng cứng.
- Bổ sung đủ túi
/bình tích lạnh vào trong phích/thùng đựng mẫu để mẫu được bảo quản ở nhiệt độ từ 2-8°C, trong suốt
quá trình vận chuyển mẫu.
- Đối với mẫu lưu tại
nhiệt độ -70°C, bổ sung đủ đá khô hoặc túi /bình
tích lạnh để mẫu đông được bảo
quản ở nhiệt độ -70°C trong suốt quá trình vận chuyển mẫu
(trong trường hợp dùng đá khô thì lớp đóng gói ngoài cùng cần có thông khí; nếu
sử dụng bình tích lạnh thì phải đặt bình tích lạnh trong tủ lạnh âm sâu -70°C
hoặc thấp hơn trước khi sử dụng).
- Phiếu yêu cầu xét
nghiệm được đặt trong túi chống thấm / túi nylon khác (không để chung phiếu với
mẫu bệnh phẩm) và đặt trong phích/thùng đựng mẫu
có biểu tượng nguy hiểm sinh học (hazard) được quy định bởi
WHO cho việc vận chuyển mẫu phẩm sinh học.
Hình
3: Đóng gói và bảo quản
bệnh phẩm
2.3.
Vận chuyển mẫu
- Hàng tuần, các mẫu
bệnh phẩm cần được gửi kèm Phiếu điều tra trường hợp bệnh (Mẫu
1) và Phiếu yêu cầu xét nghiệm (Mẫu 3)
về phòng xét nghiệm của các Viện VSDT/Pasteur ít nhất 01 lần/tuần. Tùy vào điều
kiện của từng điểm giám sát.
Viện VSDT/Pasteur có
quy định hướng dẫn cho từng điểm về số lần và thời gian vận chuyển mẫu để đảm bảo
mẫu được bảo quản, vận chuyển theo đúng
quy định. Các quy định này cần được ghi tại
quy trình giám sát của từng điểm giám sát.
- Mẫu
bệnh phẩm phải được bảo quản trong nhiệt độ từ 2-8°C (hoặc tại -70°C nếu là mẫu
đông) trong suốt quá trình vận chuyển.
- Phiếu yêu cầu xét
nghiệm (Mẫu 3) và phiếu điều tra trường hợp bệnh
(Mẫu 1) sẽ được
đính kèm với mẫu
bệnh phẩm.
- Các cơ sở gửi mẫu cần
thông báo ngay cho phòng xét nghiệm khoảng thời gian dự kiến phòng xét nghiệm sẽ
nhận được bệnh phẩm để cán bộ phòng xét nghiệm có thể chuẩn bị
cho việc nhận mẫu.
- Lựa chọn các phương
tiện, hình thức vận chuyển để đảm bảo thời gian vận chuyển ngắn
nhất, trong khi vẫn phải đảm bảo điều kiện bảo quản
mẫu trong suốt quá trình vận chuyển.
2.4.
Nhận
mẫu
Khi bệnh phẩm và phiếu
yêu cầu xét nghiệm (Mẫu 3) được chuyển
đến phòng xét nghiệm của Viện VSDT/Pasteur, bên giao và bên nhận phải ký xác nhận
vào Sổ giao nhận bệnh phẩm (Mẫu 5). Các mẫu bệnh phẩm
sẽ không được chấp nhận nếu có một trong các vấn đề sau:
- Có hiện tượng rò rỉ
bệnh phẩm;
- Không đủ lượng bệnh
phẩm yêu cầu;
- Loại bệnh phẩm
không phù hợp;
- Ống đựng bệnh phẩm
không có môi trường vận chuyển;
- Ống đựng bệnh phẩm
chứa môi trường vận chuyển hết hạn sử dụng;
- Nhiệt độ của phích
lạnh không đảm bảo yêu cầu;
- Bệnh phẩm được bảo
quản ở nhiệt độ 2-8oC nhưng được chuyển đến
phòng xét nghiệm của các Viện VSDT/ Pasteur hơn 72 giờ sau khi lấy mẫu;
- Thông tin của bệnh
nhân (tên, mã số bệnh nhân, tuổi...) hoặc/và thời gian
thu thập mẫu trên ống đựng mẫu bị mất hoặc không trùng với phiếu yêu cầu xét
nghiệm.
Lưu ý: Các mẫu bệnh
phẩm bị từ chối xét nghiệm phải được giữ tại
phòng xét nghiệm của các Viện VSDT/Pasteur khu vực theo quy định của từng phòng
xét nghiệm. Lý do từ chối
xét nghiệm được ghi vào cột Ghi chú tại Sổ
giao nhận bệnh phẩm, Phiếu điều tra trường hợp bệnh, Báo cáo tuần (Mẫu
5) và phần Kết quả xét nghiệm ở Mẫu
3.
PHỤ LỤC 4:
HƯỚNG DẪN LƯU TRỮ, XÉT NGHIỆM BỆNH PHẨM SARI
1. Lưu
trữ mẫu bệnh phẩm
- Các dụng cụ và môi
trường dùng để vận chuyển, bảo quản
mẫu cần tuân thủ
nguyên tắc vô trùng của thực hành vi sinh tốt.
- Các bệnh phẩm phải
được bảo quản tại nhiệt độ 2-8°C trong vòng 72 giờ sau khi lấy mẫu bệnh phẩm.
- Trường hợp phòng
xét nghiệm của Viện khu vực không tiến hành xét nghiệm mẫu bệnh phẩm
trong vòng 72 giờ sau khi lấy mẫu thì bảo
quản mẫu ở tủ
âm 70°C (-70°C) hoặc thấp hơn.
- Các mẫu bệnh phẩm
sau khi tách chiết vật liệu di truyền phải được bảo
quản trong tủ âm 70°C (-70°C) hoặc thấp hơn
tại Viện.
- Tất cả các bệnh phẩm
cần được bảo quản ở tủ âm 70°C (-70°C) hoặc thấp
hơn trong vòng ít nhất 1 năm sau khi làm xét nghiệm. Sau đó nếu hủy
mẫu thì phải
tuân theo quy trình hủy mẫu và lưu hồ sơ.
2. Quy trình xét nghiệm
Lưu ý: (*) Nếu mẫu
bệnh phẩm
có kết quả
dương tính với A/H5
và A/H7
thì:
+ Phòng
xét nghiệm lại Viện VSDT Tây
Nguyên sẽ đóng gói và gửi
mẫu về Viện Pasteur TP HCM
+
Phòng xét nghiệm
tại Viện Pasteur Nha Trang sẽ đóng gói và gửi
mẫu về Viện VSDTTƯ
Hình
4: Sơ đồ quy trình xét nghiệm
Tiến hành xét nghiệm
sàng lọc phát hiện vi rút cúm A&B bằng phương pháp real-time
RT-PCR cho tất cả các mẫu bệnh phẩm theo quy trình của CDC.
Lưu
ý: Khi thực hiện xét nghiệm cúm A và B cần chạy mẫu RNP (human ribonuclease P)
cùng với các mẫu bệnh phẩm. Không cần chạy lại mẫu
RNP khi thực hiện xét nghiệm phát hiện các tác nhân khác (Other Respiratory
Viruses - ORV) không phải cúm nếu phòng xét nghiệm sử dụng cùng mẫu tách triết
khi xét nghiệm vi rút cúm. Nếu phòng xét nghiệm sử dụng mẫu tách triết mới thì
cần chạy lại RNP.
- Nếu mẫu dương tính
với vi rút cúm A, tiến hành làm real-time
RT-PCR để xác định phân tuýp cúm A/H1pdm09,
A/H3, A/H5 và A/H7
- Nếu
mẫu dương tính với vi rút cúm B, không cần
làm xác định phân tuýp vi rút cúm.
- Nếu mẫu có kết quả
âm tính với cả vi rút cúm A và B, phòng
xét nghiệm tiến hành thực hiện xét nghiệm real-time RT-PCR theo quy trình hướng
dẫn của CDC để xác định các tác nhân vi rút
gây viêm đường hô hấp cấp khác: vi rút hợp
bào đường
hô hấp (Respiratory syncytial virus - RSV); Human metapneumovirus (hMPV); vi
rút Á cúm 1,2,3 (Parainfluenza viruses 1, 2,
3); vi rút Adeno (Adv); và vi rút Rhino (RV).
PHỤ LỤC 5
CÁC MẪU PHIẾU, BÁO CÁO, SỔ THEO DÕI
Mã
số bệnh nhân:
SARI /_ _/_ _/_ _/_ _ _
|
Số
bệnh án #:.........................................
|
Mẫu
1
|
(Ví dụ: SARI/03/17/CC/001)
PHIẾU ĐIỀU TRA TRƯỜNG HỢP BỆNH
NHIỄM TRÙNG ĐƯỜNG HÔ HẤP CẤP TÍNH NẶNG (SARI)
Tên bệnh viện: ............................. Ngày
phỏng vấn (ngày/tháng/năm):
……/……./……
Khoa điều trị: .............................................................................................................
Người điền phiếu: ……………………………………………….ĐT
liên hệ: .........................
Người phụ trách SARI:
…………………………………………ĐT liên hệ: .........................
Người trả lời: □ Bệnh
nhân □ Người nhà bệnh nhân
THÔNG TIN CHUNG
|
1. Họ tên bệnh nhân
|
Họ
|
|
Tên đệm
|
|
Tên gọi
|
|
2. Giới tính
|
□
Nam
□ Nữ
|
3. Ngày sinh
(ngày/tháng/năm)
|
____/_____/______
|
4. Tuổi
|
___năm
___tháng (nếu < 2 tuổi)
|
5. Địa chỉ nơi ở hiện tại
|
Số nhà:...................
Phố/thôn:...............
Phường/ xã:...........
|
Quận/huyện:..................
Tỉnh, thành phố:...........
Điện thoại liên lạc:
........................................
|
6. Nghề nghiệp* (Xem
danh sách nghề nghiệp ở trang sau
|
(Ghi số)
|
TÌNH TRẠNG NHẬP VIỆN
|
7. Ngày nhập viện
(ngày/tháng/năm)
|
_____/_____/______
|
11. Ngày khởi phát (ngày/tháng/năm)
|
_____/_____/______
|
8. Tiền sử sốt
|
□
Có □ Không □
Không rõ
|
12. Ngày lấy mẫu
(ngày/tháng/năm)
|
_____/_____/______
|
9. Nhiệt độ
|
________0C
|
13. Chẩn đoán nhập viện
** (Xem danh sách ở trang
sau)
|
(Ghi số)
|
10. Ho
|
□
Có □ Không □
Không rõ
|
14. Tình trạng bệnh lý kèm
theo (trước khi bệnh khởi phát)
|
14.a. Hút thuốc
|
□
Có □ Không □
Không rõ
|
14.f. Các bệnh lý về máu
|
□
Có □ Không □
Không rõ
|
14.b. Bệnh đường hô hấp
mạn tính
|
□
Có □ Không □
Không rõ
|
14.g. Suy giảm miễn dịch
(do dùng Steroids hoặc do HIV/AIDS
|
□
Có □ Không □
Không rõ
|
14.c. Bệnh hen
|
□
Có □ Không □
Không rõ
|
14.h. Đái tháo đường
|
□
Có □ Không □
Không rõ
|
14.d. Bệnh tim mạch mạn
tính
|
□
Có □ Không □
Không rõ
|
14.i. Mang thai
|
□
Có □ Không □
Không rõ
|
14.e. Bệnh thần kinh/ thần
kinh - cơ mạn tính
|
□
Có □ Không □
Không rõ
|
14.j. Bệnh lý khác (ghi
rõ)
|
|
CAN THIỆP Y TẾ TRƯỚC KHI
NHẬP VIỆN
|
15. Tiêm vắc xin phòng cúm
trong vòng 12 tháng gần nhất
|
□
Có □ Không □
Không rõ
|
16. Dùng thuốc Oseltamivir
(Tamiflu) trong vòng 07 ngày trước khi lấy mẫu
|
□
Có □ Không □
Không rõ
|
TIỀN SỬ DỊCH TỄ TRONG VÒNG
07 NGÀY TRƯỚC KHI KHỞI PHÁT BỆNH
|
17.a. Du lịch đến nước
khác
|
□
Có □ Không □
Không rõ
|
Nếu có, ghi cụ thể nước
nào:
|
17.b. Tiếp xúc gần (trong
vòng 2 mét) với người mắc hoặc tử vong do bệnh đường hô hấp cấp tính
|
□
Có □ Không □
Không rõ
|
17.c. Là đối tượng trong
chùm ca bệnh (2 hoặc nhiều người tiếp xúc gần với nhau) của 1 bệnh hô hấp cấp
tính chưa rõ nguyên nhân.
|
□
Có □ Không □
Không rõ
|
17.d. Giết mổ, chăm sóc,
tiếp xúc với một trong những động vật sau:
|
|
•
Lợn (heo)
|
□
Có □ Không □
Không rõ
|
•
Gia cầm, chim
|
□
Có □ Không □
Không rõ
|
•
Động vật ăn cỏ (trâu, bò, dê, cừu,…)
|
□
Có □ Không □
Không rõ
|
•
Các loài khác (ghi rõ):
|
□
Có □ Không □
Không rõ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: .............................................................................................................................................................................
Định
nghĩa ca bệnh SARI:
Trường hợp nhiễm
trùng đường hô hấp cấp tính nặng (SARI) với đầy đủ
các triệu chứng sau:
• Tiền sử
sốt hoặc sốt với nhiệt độ đo
được ≥ 38 C°; và
• Ho: và
• Khởi
phát trong vòng 10 ngày; và
• Yêu cầu nhập viện
(Bệnh nhân nội trú).
|
Danh
sách bệnh mạn tính tham khảo:
• Bệnh đường
hô hấp mạn tính: Bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính (COPD), viêm phế quản
mạn, khi phế thũng, giãn
phế quản,
xơ nang, bệnh bụi phổi, hội chứng loạn sàn phối- phế quản.
• Bệnh tim mạch
mạn tính: bệnh tim bẩm sinh, bệnh cơ
tim do tăng huyết áp kéo dài, suy tim mạn, bệnh tim thiếu máu
cục bộ
• Bệnh thần kinh /
thần kinh - cơ mạn tính:
đột quỵ,
bệnh thần kinh cơ liên quan đến suy yếu
chức năng hô hấp, bại não,
nhược cơ.
|
*Nghề
nghiệp
|
|
**Chẩn
đoán nhập viện:
|
1.
|
Nhân viên
văn phòng
|
|
1.
|
Sốt chưa rõ nguyên
nhân
|
2.
|
Nhân viên y tế
|
|
2.
|
Viêm phổi
|
3.
|
Cán bộ thú y
|
|
3.
|
Viêm phế quản
|
4.
|
Làm nông/lâm
nghiệp
|
|
4.
|
Viêm tiểu phế quản
|
5.
|
Chăn nuôi
|
|
5.
|
Bệnh phổi tắc
nghẽn mạn tính
|
6.
|
Làm việc tại chợ
|
|
6.
|
Hội chứng nhiễm
trùng đường hô hấp cấp tính
nặng (SARI)
|
7.
|
Lái xe
|
|
7.
|
Cúm
|
8.
|
Công nhân
|
|
8.
|
Lao
|
9.
|
Nhân viên nhà
hàng
|
|
9.
|
Hen
|
10.
|
Sinh viên, học
sinh
|
|
10.
|
Bệnh tim mạch mạn
tính
|
11.
|
Nghỉ
hưu
|
|
11.
|
Tăng huyết áp
|
12.
|
Khác (ghi rõ):
|
|
12.
|
Ung thư
|
|
|
|
13.
|
Hội
chứng nhiễm trùng
|
|
|
|
14.
|
HIV/AIDS
|
|
|
|
15.
|
Đái
tháo đường
|
|
|
|
16.
|
Đột quỵ
|
|
|
|
17.
|
Viêm dạ dày ruột
|
|
|
|
18.
|
Sốt xuất huyết
|
|
|
|
19.
|
Sốt rét
|
|
|
|
20.
|
Thương
hàn
|
|
|
|
21.
|
Suy dinh dưỡng
|
|
|
|
22.
|
Thiếu máu
|
|
|
|
23.
|
Khác (ghi rõ):
|
Khoa:…………………………..
|
Bệnh viện…………………………………….
|
Mẫu 2A
|
BÁO CÁO TUẦN CỦA KHOA
(Lưu
tại khoa giám sát)
(Tuần
…………từ thứ hai, ngày ……/……
/20……. đến chủ
nhật, ngày…. / …../20…….
)
1. TỔNG HỢP
SỐ BỆNH NHÂN NHẬP VIỆN VÀ TỬ VONG
Ngày
|
Tổng
số nhập viện tại khoa
|
Tổng
số SARI nhập viện tại khoa
|
Tổng
số SARI tử
vong tại khoa
|
Tổng
số tử vong do các nguyên nhân khác tại khoa
|
Tổng
số được lấy mẫu tại khoa
|
Nam
|
Nữ
|
Nam
|
Nữ
|
Nam
|
Nữ
|
Nam
|
Nữ
|
Nam
|
Nữ
|
Thứ
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thứ
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thứ
4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thứ
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thứ
6
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Thứ
7
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Chủ
nhật
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng
số
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. DANH SÁCH BỆNH
NHÂN SARI ĐƯỢC LẤY MẪU
STT
|
Mã
số SARI
|
Họ
tên bệnh nhân
|
Tuổi
|
Ngày
khởi phát
|
Ngày
nhập viện
|
Ngày
lấy mẫu
|
Nam
|
Nữ
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày báo cáo: ……../
…../20……
Người làm báo
cáo
Bệnh viện…………………………………….
|
|
Mẫu 2B
|
BÁO CÁO TUẦN CỦA BỆNH VIỆN
(Chuyển
về Viện VSDT/ Pasteur trước 16h00 ngày thứ Ba tuần kế tiếp)
(Tuần
…………từ thứ hai, ngày ……/……
/20……. đến chủ
nhật, ngày…. / …../20…….
)
1. TỔNG
HỢP SỐ BỆNH NHÂN NHẬP VIỆN VÀ TỬ VONG
Khoa
|
Tổng
số nhập viện theo khoa
|
Tổng
số SARI nhập viện theo khoa
|
Tổng
số SARI tử
vong theo khoa
|
Tổng
số tử vong do các nguyên nhân khác theo
khoa
|
Tổng
số được lấy mẫu theo
khoa
|
Nam
|
Nữ
|
Nam
|
Nữ
|
Nam
|
Nữ
|
Nam
|
Nữ
|
Nam
|
Nữ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2. DANH SÁCH BỆNH
NHÂN SARI ĐƯỢC LẤY MẪU
STT
|
Mã
số SARI
|
Họ
tên bệnh nhân
|
Tuổi
|
Ngày
khởi phát
|
Ngày
nhập viện
|
Ngày
lấy mẫu
|
Nam
|
Nữ
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
Ngày báo cáo: ……../
…../20……
Người làm báo
cáo
PHIẾU YÊU CẦU XÉT NGHIỆM
VÀ TRẢ LỜI KẾT QUẢ XÉT NGHIỆM
BỆNH NHÂN SARI
Mã số
bệnh nhân: SARI_ _/_ _/_ _/_ _ _
Họ
và tên:....................................................................................................................
Ngày, tháng, năm
sinh: _ _/_ _/_ _ _Tuổi (năm)____
Tuổi theo tháng (nếu dưới 24 tháng)_____
Giới: □ Nam □ Nữ
Điện thoại liên lạc: .......................................................................................................
Địa chỉ:
Số nhà/số phòng: ………………………..Xã/phường: .........................................
Quận/huyện: ……………………………………….Tỉnh,
thành phố: .....................................
Ngày nhập viện: _
_/_ _/20___ (ngày/tháng/năm)
Ngày khởi phát: _
_/_ _/20___ (ngày/tháng/năm)
Ngày lấy mẫu: _
_/_ _/20___ (ngày/tháng/năm)
Loại bệnh phẩm
(khoanh tròn vào số thích hợp):
1. Dịch ngoáy họng
2. Dịch ngoáy mũi 3.
Dịch nội khí quản 4.
Khác (ghi rõ)……….
Nơi lấy mẫu: ...............................................................................................................
Bác
sỹ yêu cầu xét nghiệm (ký, họ tên)
|
Người
lấy mẫu (ký, họ tên)
|
Số
điện thoại của bác sỹ
yêu cầu xét nghiệm: ................................................................
KẾT
QUẢ XÉT NGHIỆM
Viện VSDT/Pasteur:
.....................................................................................................
Mã số bệnh nhân: SARI_
_/_ _/_ _/_ _ _
Ngày nhận bệnh phẩm: _
_/_ _/20___ (ngày/tháng/năm)
Tình trạng bệnh phẩm:
□ Tốt □ Không tốt □
Từ chối xét nghiệm (lý do:………………)
Ngày xét nghiệm: _
_/_ _/20___ (ngày/tháng/năm)
Kết quả:
|
□ A/H1N1/2009 đại
dịch
|
□ A/H3
|
□ A/H5
|
□ A/H7
|
|
□ Cúm B
|
□ Vi rút Adeno
|
□ Vi rút cúm khác
chưa định được týp
|
|
□ HMPV
|
□ PIV 1
|
□ PIV
2
|
□ PIV 3
|
□ Vi rút Rhino
|
|
□ RSV
|
□ Âm tính với tất cả
các vi rút đường hô hấp được xét nghiệm
|
Cán
bộ xét nghiệm
|
……….,
ngày….. tháng…..
năm ...
Trưởng
phòng xét nghiệm
|