ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÌNH ĐỊNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1232/QĐ-CTUBND
|
Quy Nhơn, ngày 26 tháng 5 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN THỰC HIỆN MÔ HÌNH
“CUNG CẤP THÔNG TIN, DỊCH VỤ SKSS/KHHGĐ CHO VỊ THÀNH NIÊN, THANH NIÊN VÀ KHÁM
SỨC KHỎE, TƯ VẤN TIỀN HÔN NHÂN” GIAI ĐOẠN 2006 – 2010
CHỦ TỊCH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Hướng dẫn số 12/DSGĐTE-KHTC ngày 06/01/2006 của UB Dân số - Gia
đình và Trẻ em Việt Nam về việc hướng dẫn thực hiện kế hoạch năm 2006 về chương
trình mục tiêu quốc gia dân số - KHHGĐ, sự nghiệp gia đình và sự nghiệp bảo vệ,
chăm sóc trẻ em;
Theo đề nghị của Chủ nhiệm UB Dân số - Gia đình và Trẻ em tỉnh tại Tờ
trình số 186/TT-DSGĐTE ngày 22/5/2006,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt kèm theo Quyết định này Đề án “Thực hiện mô hình Cung cấp thông tin dịch
vụ SKSS/KHHGĐ cho vị thành niên, thanh niên và khám sức khỏe, tư vấn tiền hôn
nhân” do UB Dân số - Gia đình và Trẻ em tỉnh lập; bao gồm những nội dung cơ bản
sau:
1. Tên đề án: Cung cấp thông tin dịch vụ SKSS/KHHGĐ cho vị thành niên,
thanh niên và khám sức khỏe, tư vấn tiền hôn nhân tỉnh Bình Định giai đoạn 2006
- 2010.
2. Cơ quan chủ quản: UB Dân số - Gia đình và Trẻ em tỉnh
3. Đơn vị thực hiện: Trung tâm Tư vấn và dịch vụ dân số - gia đình và trẻ em
tỉnh
4. Mục tiêu của đề án:
4.1- Mục tiêu tổng quát:
a) Nâng cao nhận thức, chuyển đổi thái độ và
hành vi về SKSS/KHHGĐ, bao gồm các vấn đề liên quan về giới, giới tính, tình
dục, tình dục an toàn, bệnh lây truyền qua đường tình dục, HIV/AIDS nhằm góp
phần làm giảm các hành vi gây tác hại đến sức khỏe sinh sản cho đối tượng tiền
hôn nhân, vị thành niên và thanh niên;
b) Cung cấp thông tin và dịch vụ về chăm sóc SKSS/KHHGĐ
phù hợp, thuận lợi và gần gũi cho vị thành niên và thanh niên.
4.2- Mục tiêu cụ thể:
a) Mục tiêu 1: Đến năm 2010, ít nhất 80% vị thành niên và thanh niên
trên địa bàn thực hiện Đề án được cung cấp thông tin, dịch vụ về chăm sóc
SKSS/KHHGĐ;
b) Mục tiêu 2: Đến năm 2010, ít nhất 90% số tiền hôn nhân trên địa
bàn thực hiện Đề án được khám sức khỏe và tư vấn về lĩnh vực chăm sóc
SKSS/KHHGĐ;
c) Mục tiêu 3: Củng cố và nâng cao kiến thức, kỹ năng cho những người
cung cấp thông tin, tư vấn và dịch vụ SKSS/KHHGĐ cho vị thành niên và thanh
niên từ tỉnh đến các địa bàn có thực hiện mô hình; đồng thời rút kinh nghiệm để
mở rộng vào những năm tiếp theo.
5- Các hoạt động thực hiện Đề án:
a) Tăng cường cung cấp thông tin SKSS/KHHGĐ nhằm
nâng cao sự hiểu biết về sinh lý tuổi dậy thì, tình dục an toàn, phòng tránh có
thai ngoài ý muốn, tác hại của phá thai, phòng tránh các bệnh lây truyền qua
đường tình dục, HIV/AIDS cho tiền hôn nhân, vị thành niên và thanh niên;
b) Biên soạn, sản xuất tài liệu truyền thông về
SKSS/KHHGĐ để cung cấp cho tiền hôn nhân, vị thành niên và thanh niên, cho cán
bộ tư vấn, đội ngũ y tế thôn và tuyên truyền viên các ngành, hội đoàn thể liên
quan;
c) Khám sức khỏe, tư vấn và cung cấp dịch vụ
chăm sóc SKSS/KHHGĐ cho tiền hôn nhân, vị thành niên và thanh niên;
d) Nâng cao kiến thức và kỹ năng tuyên truyền,
vận động, tư vấn SKSS/KHHGĐ của đội ngũ nhân viên y tế thôn, tuyên truyền viên
các ngành, hội, đoàn thể về cung cấp thông tin, tư vấn SKSS/KHHGĐ tiền hôn
nhân, vị thành niên và thanh niên.
6. Đối tượng hưởng thụ: Vị thành niên và thanh niên từ 15 – 24 tuổi.
7- Địa bàn thực hiện: Triển khai thực hiện tại 50 xã, phường, thị trấn của 11
huyện, thành phố.
8. Thời gian thực hiện: Đến hết tháng 12 năm 2010
9. Giải pháp thực hiện:
a) Giải pháp vốn thực hiện: Kinh phí Chương
trình mục tiêu quốc gia về dân số-KHHGĐ và nguồn ngân sách địa phương phân bổ
cho UB Dân số - Gia đình và Trẻ em tỉnh hàng năm.
b) Giải pháp về chuyên môn:
- UB Dân số - Gia đình và Trẻ em tỉnh trực tiếp
hướng dẫn các hoạt động của Đề án trên cơ sở sử dụng đội ngũ chuyên môn về tư
vấn và dịch vụ của Trung tâm Tư vấn và dịch vụ dân số - gia đình và trẻ em tỉnh
và mời một số chuyên gia để tham gia tư vấn, nói chuyện chuyên đề SKSS/KHHGĐ
cho tiền hôn nhân, vị thành niên và thanh niên.
- Phối hợp các Sở, ngành và hội, đoàn thể liên
quan để triển khai các hoạt động khám sức khỏe, tư vấn tiền hôn nhân và cung
cấp thông tin sức khỏe sinh sản cho vị thành viên và thanh niên đạt hiệu quả.
- Lồng ghép các hoạt động của Đề án với các hoạt
động thường xuyên của chương trình dân số, gia đình và trẻ em.
10. Tổ chức thực hiện:
- Giao UB Dân số - Gia đình và Trẻ em tỉnh chịu
trách nhiệm trước UB Dân số - Gia đình và Trẻ em Việt Nam và UBND tỉnh về việc
hướng dẫn triển khai thực hiện các hoạt động của Đề án; đồng thời kiểm tra,
giám sát các hoạt động này.
- Thành lập Ban Quản lý Đề án: Ban Quản lý Đề án
bao gồm đại diện lãnh đạo UB Dân số - Gia đình và Trẻ em tỉnh, ngành Y tế
(Trung tâm Chăm sóc sức khỏe sinh sản tỉnh), Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh, Hội
Liên hiệp phụ nữ tỉnh, Hội Kế hoạch hóa gia đình tỉnh do Chủ nhiệm UB Dân số -
Gia đình và Trẻ em tỉnh làm Trưởng ban.
Điều 2.
Giao Chủ nhiệm UB Dân số - Gia đình và Trẻ em tỉnh chịu trách nhiệm:
- Phối hợp các sở, ngành, đoàn thể liên quan để
triển khai các hoạt động khám sức khỏe, tư vấn tiền hôn nhân và cung cấp thông
tin sức khỏe sinh sản cho vị thành niên và thanh niên tại các địa bàn thực hiện
Đề án đạt hiệu quả tốt;
- Chủ trì phối hợp Sở Tài chính đề xuất kinh phí
thực hiện Đề án hàng năm trình UBND tỉnh xem xét, phê duyệt để triển khai thực
hiện.
Điều 3.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Chủ nhiệm UB Dân số - Gia đình và Trẻ em tỉnh, Giám
đốc các Sở Tài chính, Y tế, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố và Thủ trưởng
các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này kể từ ngày ký./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thiện
|