BỘ NỘI VỤ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 1212/QĐ-BNV
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 11
năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI Y KHOA LÂM SÀNG HIV/AIDS VIỆT NAM
BỘ TRƯỞNG BỘ NỘI VỤ
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004 ngày 20 tháng 5 năm 1957 ban hành Luật quy
định quyền lập hội;
Căn cứ Nghị định số 61/2012/NĐ-CP
ngày 10 tháng 8 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nội vụ;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm
2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
45/2010/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Chủ tịch Hội Y khoa
lâm sàng HIV/AIDS Việt Nam và Vụ trưởng Vụ Tổ chức phi chính phủ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội Y khoa lâm sàng HIV/AIDS
Việt Nam đã được Đại hội toàn quốc lần thứ I (nhiệm kỳ 2012 - 2017) của Hội thông
qua ngày 07 tháng 6 năm 2012 tại thành phố Hà Nội.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Chủ tịch Hội Y khoa lâm sàng HIV/AIDS Việt Nam,
Vụ trưởng Vụ tổ chức phi chính phủ và Chánh Văn phòng Bộ Nội vụ chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng Bộ Nội vụ (để báo cáo);
- Bộ Y tế;
- Bộ Công an (C64);
- Lưu: VT, TCPCP.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Tiến Dĩnh
|
ĐIỀU LỆ
HỘI
Y KHOA LÂM SÀNG HIV/AIDS VIỆT NAM
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 1212/QĐ-BNV ngày 21 tháng 11 năm 2012 của
Bộ trưởng Bộ Nội vụ)
Chương 1.
TÊN HỘI, TÔN CHỈ, MỤC
ĐÍCH
Điều 1. Tên gọi
1. Tên hội: Hội Y khoa lâm sàng
HIV/AIDS Việt Nam.
2. Tên tiếng Anh: Vietnam Clinical
HIV/AIDS Society.
3. Tên viết tắt tiếng Anh: VCHAS.
Điều 2. Tôn chỉ,
mục đích
Hội Y khoa lâm sàng HIV/AIDS Việt Nam
(sau đây gọi là Hội) là tổ chức xã hội - nghề nghiệp tự nguyện, không vụ lợi, tập hợp các tổ chức, cá nhân Việt Nam cùng
nhau góp phần nâng cao chất lượng điều trị các nhiễm trùng cơ hội trên người nhiễm HIV/AIDS, giúp bệnh
nhân HIV/AIDS nâng cao sức khỏe và kéo dài cuộc sống.
Điều 3. Nguyên
tắc, phạm vi hoạt động, địa vị pháp lý và trụ sở
1. Hội Y khoa lâm sàng HIV/AIDS Việt
Nam hoạt động theo Điều lệ của Hội, tuân thủ chủ trương,
đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam và pháp luật của Nhà
nước.
2. Hội Y khoa lâm sàng HIV/AIDS Việt
Nam hoạt động trên phạm vi cả nước, chịu sự quản lý nhà nước
của Bộ Y tế và các bộ, ngành khác có liên quan về lĩnh vực Hội hoạt động. Hội
được gia nhập hội trong nước, khu vực và quốc tế về lĩnh vực
hoạt động theo quy định của pháp luật.
3. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu, biểu tượng và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật.
4. Trụ sở của Hội:
Đặt tại thành phố Hà Nội.
Chương 2.
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN CỦA HỘI
Điều 4. Nhiệm vụ
1. Hoạt động theo Điều lệ đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
2. Điều hòa, phối hợp hoạt động giữa
các hội viên; tham gia đào tạo nhân lực y tế, nghiên cứu, ứng
dụng và phổ biến kiến thức khoa học trong công tác điều trị
các nhiễm trùng cơ hội trên người nhiễm HIV/AIDS cho hội viên, cộng đồng.
3. Thực hiện chức năng tư vấn về các vấn đề liên quan tới chức năng, nhiệm
vụ và lĩnh vực hoạt động của Hội khi được yêu
cầu theo quy định của pháp luật.
4. Đại diện cho các hội viên trong
các quan hệ đối nội, đối ngoại có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của Hội. Hòa giải tranh chấp trong nội bộ Hội; bảo
vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Hội và hội viên theo quy định của pháp luật.
5. Tuyên truyền, vận động hội viên thực hiện pháp luật về hành nghề y dược
tư nhân.
6. Quan hệ hợp tác, phối hợp và trao đổi kinh nghiệm với các tổ chức, hội y học và khoa học trong và ngoài nước có liên quan tới việc
điều trị các nhiễm trùng cơ hội trên
người nhiễm HIV/AIDS theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Quyền của
Hội
1. Phát triển Hội
đúng với yêu cầu của nghề nghiệp trong phạm vi pháp luật.
2. Đại diện cho các hội viên
trong các hoạt động có liên quan tới tôn chỉ,
mục đích và nhiệm vụ của Hội theo quy định của pháp luật
3. Tham gia đóng góp ý kiến trong quá
trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật có liên quan tới
nội dung hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
4. Tổ chức hội
thảo, hội nghị, các khóa đào tạo bồi dưỡng nhằm nâng cao trình độ, kiến thức chuyên môn cho các hội viên trong việc điều trị nhiễm
trùng cơ hội trên người nhiễm HIV/AIDS theo quy định của pháp luật.
5. Tham gia hoặc chủ trì nghiên cứu
khoa học, cung cấp các dịch vụ liên quan tới việc điều trị các nhiễm trùng cơ hội
trên người nhiễm HIV/AIDS theo quy định của pháp luật.
6. Chủ trì hoặc tham gia xây dựng các
chương trình, dự án trong phạm vi hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
7. Xuất bản sách, tạp chí, tài liệu
chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
8. Tham gia và hợp tác bình đẳng với
các tổ chức chuyên ngành trong khu vực và thế giới theo quy định của pháp luật.
9. Được gây quỹ Hội trên cơ sở hội
phí của hội viên và các nguồn thu từ hoạt động của Hội theo quy định của pháp luật.
10. Được nhận các nguồn tài trợ hợp
pháp của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy
định của pháp luật.
11. Được đề nghị cơ quan nhà nước có
thẩm quyền xét khen thưởng đối với các tổ chức, hội viên của Hội theo quy định của pháp luật.
12. Kết nạp và
khai trừ hội viên theo quy định của Điều lệ Hội.
Chương 3.
HỘI VIÊN, QUYỀN
VÀ NGHĨA VỤ CỦA HỘI VIÊN
Điều 6. Hội viên
1. Hội viên chính thức của Hội gồm:
a) Hội viên cá nhân là công dân Việt
Nam tán thành Điều lệ Hội, tự nguyện xin gia nhập Hội, hoạt động trong một tổ chức
cơ sở của Hội và có đủ điều kiện sau đây:
- Là bác sĩ hoặc các ngạch tương
đương, đã và đang làm công tác điều
trị các nhiễm trùng cơ hội trên người nhiễm HIV/AIDS;
- Đóng hội phí, có thẻ hội viên, tham
gia sinh hoạt khoa học thường xuyên.
b) Hội viên tổ chức gồm: Tổ chức Việt Nam hoạt động trong lĩnh vực điều trị
các nhiễm trùng cơ hội trên người nhiễm HIV/AIDS, tán
thành Điều lệ Hội, tự nguyện xin gia nhập Hội đều được xem
xét kết nạp.
2. Hội viên liên kết, hội viên danh dự: Tổ chức, công dân Việt Nam
không có điều kiện hoặc không có đủ tiêu chuẩn trở thành hội viên chính thức của
Hội, tán thành Điều lệ Hội, làm đơn xin gia nhập thì được
xem xét, công nhận là hội viên liên kết hoặc hội viên danh
dự. Hội viên liên kết và hội viên danh dự có quyền và nghĩa vụ như hội viên chính thức trừ quyền bầu cử, ứng cử
vào Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra và không biểu quyết các vấn đề của Hội.
Điều 7. Quyền và
nghĩa vụ của hội viên
1. Quyền của hội
viên:
a) Được Hội bồi dưỡng về chuyên môn,
nghiệp vụ, được tham gia các hội thảo, các khóa đào tạo
trong nước, quốc tế trong công tác điều trị các nhiễm trùng cơ hội trên người
nhiễm HIV/AIDS theo quy định của pháp luật;
b) Được cung cấp đầy đủ thông tin
chuyên môn trong lĩnh vực nghiên cứu, giảng dạy về công tác điều trị các nhiễm
trùng cơ hội trên người nhiễm HIV/AIDS từ các nguồn trong nước và quốc tế;
c) Được Hội bảo vệ các quyền lợi
chính đáng trong quá trình thực hiện công tác chuyên môn trong điều trị các nhiễm
trùng cơ hội trên người nhiễm HIV/AIDS theo quy định của
pháp luật;
d) Đề cử, ứng cử vào Ban Chấp hành Hội, được thảo luận, chất vấn, phê bình và biểu quyết mọi công việc của Hội. Hội viên được tham gia ý kiến xây dựng Hội, xây dựng phương
hướng, kế hoạch hoạt động của Hội và đóng góp ý kiến về việc thực hiện các hoạt
động của Hội theo Điều lệ Hội;
đ) Được tham gia các hoạt động do Hội
tổ chức;
e) Được quyền xin ra khỏi Hội.
2. Nghĩa vụ của hội viên:
a) Tôn trọng tôn chỉ, mục đích, chấp
hành Điều lệ, nghị quyết của Hội;
b) Tham gia tích cực các hoạt động của
Hội;
c) Tuyên truyền phát triển hội viên, bảo vệ
danh dự và uy tín chuyên môn của Hội, không được nhân danh Hội
trong các quan hệ giao dịch trừ khi được lãnh đạo Hội phân công;
d) Không ngừng nâng cao kiến thức và kinh nghiệm chuyên môn trong lĩnh vực nghiên cứu, giảng dạy về điều trị các nhiễm trùng cơ hội trên người nhiễm HIV/AIDS;
đ) Đóng hội phí
đầy đủ theo quy định của Hội.
Điều 8. Thủ tục gia nhập và ra
khỏi Hội
1. Cá nhân, tổ chức
và hội viên muốn gia nhập hoặc ra khỏi Hội phải làm đơn gửi
Ban Chấp hành Hội xem xét, quyết định.
2. Hội viên bị xóa tên trong các trường hợp sau:
a) Vi phạm pháp luật nghiêm trọng;
b) Không chấp hành nghị quyết, quyết
định của Hội;
c) Làm mất uy tín của Hội;
d) Vi phạm đạo đức nghề nghiệp.
3. Ban Thường vụ Hội quy định cụ thể trình
tự, thủ tục gia nhập Hội, ra Hội; quản lý việc cấp phát, sử
dụng thẻ hội viên.
Chương 4.
TỔ CHỨC CỦA HỘI
Điều 9. Tổ chức của
Hội
1. Đại hội toàn quốc (Đại hội đại biểu
hoặc Đại hội toàn thể).
2. Ban Chấp hành.
3. Ban Thường vụ.
4. Ban Kiểm tra.
5. Văn phòng Hội và các ban chuyên
trách.
6. Các tổ chức có tư cách pháp nhân
trực thuộc Hội được thành lập theo quy định của pháp luật.
7. Các chi hội được thành lập khi có
từ 20 (hai mươi) hội viên trở lên.
Điều 10. Đại hội
toàn quốc
1. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội
Y khoa lâm sàng HIV/AIDS Việt Nam là Đại hội toàn quốc, nhiệm kỳ 05 (năm) năm do Ban Chấp hành triệu tập.
Đại hội bất thường được triệu tập khi có ít nhất 2/3 (hai
phần ba) tổng số ủy viên Ban Chấp
hành yêu cầu hoặc có ít nhất trên 1/2 (một phần hai) tổng số hội viên chính thức đề nghị. Thành phần, số lượng đại biểu dự Đại
hội do Ban Chấp hành quy định. Đại hội được coi là hợp lệ khi có trên 1/2 (một phần hai) số hội viên chính thức (Đại hội
toàn thể) hoặc có trên 1//2 (một phần hai) số đại biểu chính thức (Đại hội
đại biểu) có mặt.
2. Nhiệm vụ của Đại hội:
a) Thảo luận, thông qua tổng kết, đánh giá hoạt động của Hội
trong nhiệm kỳ đã qua, quyết định
phương hướng, kế hoạch hành động của nhiệm kỳ mới;
b) Thảo luận, phê
duyệt quyết toán tài chính nhiệm kỳ trước và kế hoạch
tài chính nhiệm kỳ mới;
c) Thảo luận và
thông qua việc sửa đổi, bổ sung Điều
lệ (nếu có);
d) Quyết định số lượng thành viên Ban
Chấp hành, Ban Kiểm tra và bầu Ban Chấp hành, Ban Kiểm tra Hội;
đ) Quyết định những vấn đề quan trọng về tôn chỉ, mục đích, nhiệm vụ và quyền hạn của Hội;
e) Thảo luận, thông qua việc chia
tách, sáp nhập, hợp nhất, giải thể và đổi tên Hội (nếu có);
g) Thông qua nghị quyết Đại hội.
3. Nguyên tắc biểu
quyết của Đại hội:
a) Đại hội có thể biểu quyết bằng
hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Việc quyết định hình thức biểu quyết do Đại
hội quyết định;
b) Việc biểu quyết
thông qua các quyết định của Đại hội phải được quá 1/2 (một phần hai) tổng số đại
biểu chính thức có mặt tại Đại hội nhất trí thông qua.
Điều 11. Ban Chấp
hành
1. Ban Chấp hành Hội là cơ quan lãnh
đạo Hội giữa hai nhiệm kỳ Đại hội do Đại hội toàn quốc bầu ra bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Ủy viên Ban Chấp hành có thể được Ban Chấp hành bầu
bổ sung trong nhiệm kỳ nhưng không quá 1/3 (một phần ba) số
lượng ủy viên Ban Chấp
hành đã được Đại hội quyết định.
2. Ban Chấp hành họp định kỳ mỗi năm
một lần. Trường hợp cần thiết Ban Chấp hành có thể tổ chức
họp bất thường khi có trên 1/2 (một phần hai) tổng số ủy
viên Ban Chấp hành đề nghị.
3. Ban Chấp hành Hội có nhiệm vụ:
a) Tổ chức thực
hiện các nghị quyết của Đại hội, lập kế hoạch và quản lý
các hoạt động của Hội;
b) Phát triển mối
quan hệ hợp tác chuyên môn trong điều trị các nhiễm trùng cơ hội trên người nhiễm
HIV/AIDS với các tổ chức trong và ngoài nước, góp phần phát triển Hội;
c) Bầu Ban Thường vụ; bầu, bầu bổ
sung hoặc miễn nhiệm các chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký điều
hành, ủy viên thường vụ; bầu bổ sung hoặc miễn nhiệm ủy
viên Ban Chấp hành; giới thiệu danh sách ứng
cử Ban Chấp hành, Ban Thường vụ, chức danh Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký
Hội khóa mới;
d) Xem xét việc
kết nạp hội viên và cho hội viên ra khỏi Hội;
đ) Quy định mức
đóng hội phí của hội viên.
4. Nguyên tắc
làm việc của Ban Chấp hành:
a) Hội nghị Ban Chấp hành chỉ được tiến
hành khi có ít nhất trên 1/2 (một phần hai) tổng số
ủy viên Ban Chấp hành có mặt tại Hội nghị. Các quyết định, nghị quyết của Ban Chấp hành được thông qua
và có hiệu lực khi có trên 1/2 (một phần hai) số ủy viên dự họp tán thành. Trường hợp
ngang nhau thì bên có ý kiến của Chủ tịch Hội sẽ được chấp
thuận;
b) Ban Chấp hành
có thể biểu quyết bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu
kín. Việc quy định hình thức biểu quyết do Ban Chấp hành
quyết định.
Điều 12. Ban Thường
vụ
1. Ban Thường vụ là cơ quan thường trực
của Ban Chấp hành, do Ban Chấp hành bầu. Số lượng ủy viên Ban Thường vụ không quá 20%
(hai mươi phần trăm) tổng số ủy viên Ban Chấp hành. Ban Thường vụ gồm có: Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Tổng thư ký điều hành và các ủy viên.
2. Ban Thường vụ
họp định kỳ 06 (sáu) tháng một lần. Khi cần thiết, theo đề nghị của Chủ tịch hoặc
Tổng thư ký Hội, Ban Thường vụ có thể triệu tập họp bất thường. Các cuộc họp của
Ban Thường vụ chỉ có giá trị pháp lý khi có ít nhất 2/3
(hai phần ba) tổng số ủy viên Ban Thường vụ có mặt và mọi quyết định phải có trên 1/2 (một phần hai) số ủy viên có mặt tán thành.
3. Ban Thường vụ có nhiệm vụ:
a) Lãnh đạo thực hiện các nghị quyết,
quyết định của Ban Chấp hành giữa hai kỳ họp Ban Chấp hành;
b) Ban hành các quy định, quy chế về
tổ chức, hoạt động và quản lý các tổ chức thuộc Hội trên cơ sở quy định của
pháp luật và Điều lệ Hội;
c) Lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và báo cáo hoạt động của Hội theo quy định của Ban Chấp
hành;
d) Quyết định khen thưởng và kỷ luật;
đ) Xem xét, đề nghị
Chủ tịch Hội ký quyết định thành lập,
giải thể văn phòng, các ban chuyên
trách và các tổ chức có tư cách pháp nhân thuộc Hội để phục vụ công tác của Hội.
Việc thành lập và giải thể các tổ chức
có tư cách pháp nhân trực thuộc Hội phải thực hiện theo
đúng quy định của pháp luật;
e) Quyết định thành lập chi hội và công nhận Ban Chấp hành của các chi hội;
g) Quyết định việc
thu, chi tài chính của Hội;
h) Quyết định cử cán bộ, hội viên đi họp,
hội nghị, hội thảo ở nước ngoài;
i) Cấp thẻ hội viên.
Điều 13. Chủ tịch,
Phó Chủ tịch, Tổng thư ký điều hành
1. Chủ tịch Hội
là người đứng đầu Hội do Ban Chấp
hành bầu ra bằng hình thức giơ tay hoặc bỏ phiếu kín. Chủ
tịch Hội là đại diện pháp nhân của Hội
trước pháp luật, chịu trách nhiệm về mọi
hoạt động của Hội. Chủ tịch Hội có
nhiệm vụ:
a) Chủ trì các
cuộc họp của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; điều hành việc triển khai các nghị quyết của Đại hội, quyết định của
Ban Chấp hành và Ban Thường vụ;
b) Ký ban hành
các nghị quyết, quyết định sau khi được
Đại hội, Ban Chấp hành hoặc Ban Thường vụ thông qua;
c) Ký phê duyệt nhân sự Văn phòng Hội,
các ban chuyên trách và các tổ chức có tư cách pháp nhân
thuộc Hội theo quy định của Hội và pháp luật;
d) Ủy quyền cho một Phó Chủ tịch thực
hiện nhiệm vụ của Chủ tịch khi Chủ tịch vắng mặt.
2. Phó Chủ tịch là người giúp việc
cho Chủ tịch Hội, được Chủ tịch Hội phân công phụ trách và điều hành một số mặt
hoạt động của Hội.
3. Tổng thư ký điều hành do Ban Chấp
hành Hội bầu ra, có nhiệm vụ:
a) Thường trực giải quyết các công việc
của Hội, do Chủ tịch Hội phân công và điều hành mọi hoạt động thường ngày của Hội;
b) Chuẩn bị nội
dung các kỳ sinh hoạt của Ban Chấp hành, Ban Thường vụ; định kỳ báo cáo Chủ tịch
Hội, Ban Chấp hành, Ban Thường vụ hoạt động của Hội; báo cáo hoạt động và tài
chính hàng năm, chịu trách nhiệm về các hoạt động của Văn phòng Hội.
Điều 14. Ban Kiểm
tra
1. Ban Kiểm tra
do Đại hội bầu ra, nhiệm kỳ của Ban Kiểm tra theo nhiệm kỳ
của Đại hội. Ban Kiểm tra gồm có: Trưởng ban, Phó Trưởng ban và một số ủy viên.
2. Ban Kiểm tra
có nhiệm vụ:
a) Kiểm tra giám sát việc thực hiện
các nghị quyết của Đại hội, Ban Chấp hành, Ban Thường vụ và các chương trình hoạt
động hàng năm của Hội;
b) Kiểm tra tư cách hội viên, giám
sát các hoạt động của hội viên;
c) Xem xét và giải quyết các khiếu nại, tố cáo của hội viên, báo cáo kết quả kiểm
tra lên Chủ tịch và Ban Thường vụ để giải quyết;
d) Báo cáo kết
quả kiểm tra trong hội nghị hàng năm
của Ban Chấp hành và trong Đại hội;
đ) Kiểm tra việc
quản lý và sử dụng tài chính, tài sản của Hội theo quy định của Điều lệ Hội và
các quy định của pháp luật có liên quan.
Điều 15. Văn
phòng Hội, các ban chuyên trách và các tổ chức thuộc Hội
1. Văn phòng Hội, các ban chuyên trách và các tổ chức trực thuộc Hội
do Ban Thường vụ thành lập; Chánh Văn phòng, Trưởng các ban chuyên trách, tổ chức trực thuộc do Ban Thường vụ đề nghị và Chủ tịch quyết định bổ nhiệm;
2. Các ban chuyên trách và Văn phòng
Hội là bộ phận giúp việc Ban Thường vụ và chịu sự chỉ đạo
trực tiếp của Chủ tịch Hội.
3. Tùy theo nhu cầu công tác, Ban
Thường vụ có thể thành lập các tổ chức
pháp nhân trực thuộc Hội. Việc thành lập, giải thể, bổ nhiệm và bãi nhiệm chức danh lãnh đạo các tổ
chức trực thuộc Hội phải tuân theo Điều lệ Hội và quy định của
pháp luật.
Điều 16. Chi hội
1. Các chi hội được thành lập khi có
từ 20 (hai mươi) hội viên trở lên. Hàng năm chi hội có báo
cáo hoạt động lên Ban Chấp hành Hội. Chi hội sinh hoạt định
kỳ 03 (ba) tháng một lần. Chi hội hai năm Đại hội một lần để bầu Ban Chấp hành,
Chi hội trưởng, Chi hội phó. Trước và sau Đại hội phải
báo cáo lên Ban Chấp hành Hội.
2. Nhiệm vụ và quyền hạn của chi hội:
a) Tôn trọng và thi
hành Điều lệ của Hội;
b) Tham gia các hoạt động của Hội;
c) Tổ chức trao
đổi kinh nghiệm chuyên môn, thường xuyên báo cáo các hoạt
động của chi hội lên Hội;
d) Cập nhật danh sách hội viên do chi
hội quản lý và báo cáo lên Hội;
đ) Được thảo luận, chất vấn các hoạt
động của Hội;
e) Được giới thiệu đại diện ứng cử vào
Ban Chấp hành Hội;
g) Được thu phí hội viên của hội viên
sinh hoạt tại chi hội theo quy định của Ban Chấp hành Hội.
3. Ban Thường vụ Hội quy định cụ thể
điều kiện, thủ tục thành lập chi hội.
Chương 5.
KHEN THƯỞNG, KỶ
LUẬT
Điều 17. Khen thưởng
1. Tổ chức Hội
và hội viên có thành tích xuất sắc trong công tác Hội sẽ được Hội khen thưởng
hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền khen thưởng theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
2. Các công dân, tổ chức, doanh nghiệp
có đóng góp về vật chất, tinh thần cho Hội sẽ được Hội xem xét khen thưởng.
3. Ban Thường vụ quy định cụ thể thủ
tục, tiêu chuẩn và các hình thức khen thưởng trong nội bộ Hội.
Điều 18. Kỷ luật
1. Hội viên hoạt động trái với Điều lệ của Hội, làm tổn hại uy tín,
thanh danh của Hội, làm trái Điều lệ của Hội thì tùy theo mức độ sai phạm sẽ bị Ban Thường vụ xem xét khiển trách, cảnh cáo, khai trừ ra khỏi Hội. Trường hợp gây thiệt hại về tài sản, tài
chính của Hội phải bồi thường theo quy định của pháp luật. Nếu hội viên là ủy viên Ban Chấp hành thì đề nghị
Ban Chấp hành xem xét, quyết định hình thức kỷ luật.
2. Hội viên vi phạm pháp luật bị khởi
tố trách nhiệm hình sự sẽ bị khai trừ ngay khỏi danh sách hội viên.
3. Ban Thường vụ Hội quy định cụ thể thẩm
quyền, thủ tục và hình thức kỷ luật của Hội.
Điều 19. Tài sản
của Hội
1. Tài sản của Hội gồm: Nhà cửa,
phương tiện làm việc phục vụ cho hoạt động Hội và các tài sản khác (nếu có).
2. Văn phòng Hội có trách nhiệm quản
lý, bảo quản, sử dụng tài sản đúng mục đích và có hiệu quả.
3. Nếu tài sản bị
hư hỏng, không thể sửa chữa để tiếp tục sử dụng trước khi Văn phòng Hội
làm thủ tục thanh lý trình Chủ tịch Hội quyết định.
Điều 20. Tài chính của Hội
1. Các nguồn thu của Hội:
a) Hội phí của hội viên thu mỗi năm một
lần (mức thu cụ thể do Ban Chấp hành
quy định);
b) Các khoản thu từ việc thực hiện
các dự án, dịch vụ tư vấn trong lĩnh vực nghiên cứu, tập
huấn về điều trị các nhiễm trùng cơ hội trên người nhiễm HIV/AIDS theo quy định
của pháp luật;
c) Nguồn tài trợ của các tổ chức, cá
nhân trong nước và quốc tế theo quy định của pháp luật;
d) Nguồn thu hợp pháp khác.
Kinh phí thu được từ các nguồn trên
không chia cho hội viên.
2. Các khoản chi của Hội:
a) Các hoạt động của Hội, nghiên cứu
khoa học, tập huấn nâng cao chuyên
môn, xuất bản ấn phẩm chuyên ngành điều
trị các nhiễm trùng cơ hội trên người nhiễm HIV/AIDS. Đóng hội phí cho các tổ
chức mà Hội tham gia là thành viên;
b) Tổ chức hội
thảo, hội nghị chuyên môn;
c) Xây dựng cơ sở
vật chất và chi cho các hoạt động thường xuyên của Văn phòng Hội (mua trang thiết
bị văn phòng, thuê văn phòng, điện nước, điện thoại, fax v.v...);
d) Trả lương, phụ
cấp, công tác phí và đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế
cho cán bộ làm chuyên trách hoặc hợp đồng vụ việc của Hội theo
quy định của pháp luật;
đ) Chi khen thưởng và các khoản chi phát sinh hợp pháp khác.
Điều 21. Quản lý
tài chính và tài sản
1. Tài chính và tài sản của Hội được
quản lý và sử dụng theo quy chế do Ban
Thường vụ quy định, phù hợp với các quy định hiện hành của Nhà nước.
2. Khi Hội giải thể hoặc bị giải thể thì toàn bộ tài chính, tài sản của
Hội sẽ được xử lý theo quy định của pháp luật.
Chương 7.
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 22. Sửa đổi,
bổ sung Điều lệ
Chỉ có Đại hội
toàn quốc của Hội Y khoa lâm sàng HIV/AIDS Việt Nam mới có quyền sửa đổi, bổ sung Điều lệ này. Việc sửa đổi,
bổ sung Điều lệ Hội phải được cơ quan
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt mới có hiệu lực thi hành.
Điều 23. Hiệu lực
thi hành
1. Bản Điều lệ này, gồm 07 (bảy)
Chương, 23 (hai mươi ba) Điều đã được Đại hội toàn quốc lần thứ I của Hội Y
khoa lâm sàng HIV/AIDS Việt Nam thông qua ngày 07 tháng 6 năm 2012 tại thành phố
Hà Nội và chính thức có hiệu lực thi hành theo Quyết định phê duyệt của Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
2. Căn cứ các quy định pháp luật về hội
và Điều lệ Hội Y khoa lâm sàng HIV/AIDS Việt Nam được Bộ trưởng Bộ Nội vụ phê
duyệt, Ban Chấp hành Hội Y khoa lâm sàng HIV/AIDS Việt Nam có trách nhiệm hướng
dẫn và tổ chức thực hiện bản Điều lệ này./.