ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH PHÚC
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 119/QĐ-UBND
|
Vĩnh Phúc, ngày
22 tháng 01 năm 2025
|
QUYẾT ĐỊNH
THÔNG QUA MỘT SỐ CHÍNH SÁCH ĐẶC THÙ PHÁT TRIỂN THỂ DỤC THỂ
THAO TỈNH VĨNH PHÚC, GIAI ĐOẠN 2025-2030
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
Căn
cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi,
bổ sung của luật tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn
cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày
18/6/2020;
Căn
cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn
cứ Luật Thể dục, thể thao ngày 20 tháng 11 năm 2006; Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật Thể dục, thể thao ngày 14 tháng 6 năm 2018;
Căn
cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 12 năm 2016 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn
cứ Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng;
Theo
đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tại Tờ trình số 325/TTr-SVHTTDL
ngày 17 tháng 12 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Thông qua
chính sách đề nghị xây dựng Nghị quyết Hội đồng Nhân dân tỉnh quy định một số
chính sách đặc thù phát triển thể dục thể thao tỉnh Vĩnh Phúc, giai đoạn
2025-2030.
1. Phạm vi điều chỉnh
- Quy
định một số chính sách đặc thù đối với thể thao quần chúng và thể thao thành
tích cao.
- Quy
định mức thưởng đối với các tập thể, cá nhân huấn luyện viên, vận động viên thể
thao đạt thành tích tại các giải thể thao trong nước và quốc tế.
2. Mục tiêu
2.1.
Mục tiêu chung:
Phát
triển mạnh mẽ phong trào thể thao quần chúng, nâng cao sức khỏe, thể lực, tầm
vóc, tuổi thọ nhân dân Vĩnh Phúc, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ phát
triển kinh tế, xã hội của tỉnh và sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc. Tiếp tục hưởng ứng
Cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại” thu hút và
tạo điều kiện thuận lợi để nhân dân thường xuyên đến sinh hoạt, hưởng thụ văn
hóa, luyện tập thể dục, thể thao, vui chơi giải trí, nhằm nâng cao chất lượng
cuộc sống và tạo nguồn tuyển chọn cho thể thao thành tích cao. Tập trung các
nguồn lực để phát triển thể thao thành tích cao, tạo bước đột phá ở một số môn
thể thao thành tích cao trọng điểm có tiềm năng thế mạnh của tỉnh. Đến năm 2030
đưa thể dục thể thao tỉnh Vĩnh Phúc trở thành những trung tâm mạnh hàng đầu của
cả nước.
2.2.
Mục tiêu cụ thể:
a) Thể
thao quần chúng:
- Từ
50%-57% số người tập luyện thể dục, thể thao thường xuyên;
- Từ
40%-45% số gia đình thể thao;
-
100% các cơ sở giáo dục công lập thuộc tỉnh (mầm non, phổ thông, Trung tâm Giáo
dục thường xuyên, Trung tâm giáo dục nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên), các
cơ sở giáo dục nghề nghiệp của tỉnh tổ chức thường xuyên các hoạt động thể dục,
thể thao.
- Tổ
chức các giải thể thao, tối thiểu:
+ Cấp
thôn từ 1-2 giải/năm; Cấp xã từ 2-3 giải/năm; Cấp huyện từ 3-4 giải/năm; Cấp tỉnh
từ 5-6 giải/năm;
+ Giải
thể thao cho học sinh phổ thông, học viên học chương trình giáo dục thường
xuyên cấp trung học phổ thông: Cấp trường 1-2 giải/năm; cấp huyện 2-3 giải/năm;
cấp tỉnh 2-3 giải/năm.
b) Thể
thao thành tích cao:
- Về
chỉ tiêu đào tạo:
+
Giai đoạn 2024-2025: tập trung đào tạo 11 môn thể thao gồm: Bóng chuyền nữ, Đua
thuyền, Bắn súng, Bắn cung, Vật, Pencak Silat, Karate, Wushu, Điền kinh, Xe đạp,
Quần vợt; Hàng năm duy trì từ 280-350 vận động viên các tuyến đội tuyển, đội
tuyển trẻ;
+
Giai đoạn 2026-2030: tập trung đào tạo 15 môn thể thao gồm: Bóng chuyền nữ, Đua
thuyền, Bắn súng, Bắn cung, Vật, Pencak Silat, Karate, Wushu, Điền kinh, Xe đạp,
Quần vợt, Golf, Bóng đá, Taekwondo, Muay; Hàng năm duy trì từ 330-500 vận động
viên các tuyến đội tuyển, đội tuyển trẻ.
- Về
thành tích thi đấu, huy chương quốc gia và quốc tế:
+
Giai đoạn 2024-2025: Đạt từ 250-300 huy chương các loại/năm;
+ Giai
đoạn 2026-2030: Đạt từ 350-400 huy chương các loại/năm.
- Về
tham gia thi đấu tại các kỳ Đại hội Thể thao toàn quốc:
+ Đại
hội Thể thao toàn quốc lần thứ X năm 2026: Phấn đấu đạt từ 10-12 huy chương
vàng, nằm trong top 20 tỉnh, thành, ngành trên toàn quốc;
+ Đại
hội Thể thao toàn quốc lần thứ XI năm 2030: Phấn đấu đạt từ 13-15 huy chương
vàng, nằm trong top 17 tỉnh, thành, ngành trên toàn quốc.
3. Đối tượng áp dụng
- Huấn
luyện viên, vận động viên thể thao các đội tuyển thể thao cấp tỉnh;
- Ủy ban
nhân dân cấp huyện, cấp xã; Các thôn, tổ dân phố, các Trường phổ thông, Trung
tâm Giáo dục thường xuyên, Trung tâm giáo dục nghề nghiệp
-
Giáo dục thường xuyên, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của tỉnh.
- Cơ
quan, tổ chức, cá nhân tham gia các giải thể thao các cấp.
4. Nội dung của chính sách
4.1.
Chính sách hỗ trợ thể thao quần chúng
a) Nội
dung, đối tượng và mức hỗ trợ:
Hỗ trợ
cho UBND cấp xã, các thôn, tổ dân phố, các trường phổ thông và trung tâm giáo dục,
cơ sở giáo dục nghề nghiệp của tỉnh tổ chức các giải thể thao quần chúng với mức
cụ thể như sau:
- Hỗ
trợ UBND các xã, phường, thị trấn: 40 triệu đồng/năm;
- Hỗ
trợ các thôn, tổ dân phố: 24 triệu đồng/năm;
- Hỗ
trợ các Trường phổ thông, Trung tâm Giáo dục thường xuyên, Trung tâm giáo dục
nghề nghiệp - Giáo dục thường xuyên, các cơ sở giáo dục nghề nghiệp của tỉnh:
10 triệu đồng/năm/đơn vị.
(Trừ
các xã, phường, thị trấn; các thôn, tổ dân phố đã được hỗ trợ theo Điều 15 Nghị
quyết số 06/2023/NQ-HĐND ngày 05 tháng 5 năm 2023 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Vĩnh
Phúc quy định một số chính sách đặc thù hỗ trợ xây dựng “Làng văn hóa kiểu mẫu”
trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc giai đoạn 2023-2030 và theo Điều 1 Nghị quyết số
16/2023/NQ-HĐND ngày 15 tháng 12 năm 2023 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Vĩnh Phúc
quy định mức hỗ trợ nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống thiết chế văn hóa,
thể thao cơ sở thuộc chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới trên
địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc năm 2024 và năm 2025).
b) Điều
kiện hỗ trợ:
- Chỉ
hỗ trợ các đơn vị khi tổ chức giải thể thao đối với các môn thể thao quần chúng
theo quy định của Bộ văn hóa, Thể thao và Du lịch và theo Luật Thể dục thể
thao.
-
Hàng năm các đơn vị thuộc đối tượng được hỗ trợ phải xây dựng kế hoạch, điều lệ,
lập dự toán tổ chức giải được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định pháp luật
hiện hành.
c)
Phương thức hỗ trợ: Hàng năm ngân sách cấp tỉnh bảo đảm cấp cho ngân cấp ngành,
cấp huyện và chuyển ngân sách cấp xã, các đơn vị thuộc đối tượng thụ hưởng để
thực hiện.
4.2.
Chính sách hỗ trợ dinh dưỡng đặc thù đối với huấn luyện viên, vận động viên
a) Hỗ
trợ tiền ăn bổ sung dinh dưỡng cho huấn luyện viên, vận động viên thuộc (trừ đối
tượng đã được hưởng lương từ ngân sách nhà nước) thuộc đội tuyển thể thao thành
tích cao cấp tỉnh có mặt thực tế trong thời gian tập trung tập luyện thường
xuyên tại Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu thể thao tỉnh theo quyết định của cơ
quan có thẩm quyền, mức chi cụ thể như sau:
- Huấn
luyện viên, vận động viên thuộc đội tuyển tỉnh: 175.000 đồng/người/ngày.
- Huấn
luyện viên, vận động viên thuộc đội tuyển trẻ tỉnh: 150.000 đồng/người/ngày.
b) Hỗ
trợ tiền ăn cho huấn luyện viên, vận động viên các cấp có mặt thực tế theo danh
sách được cấp có thẩm quyền theo phân cấp triệu tập, phê duyệt trong thời gian
tập trung tập huấn và thi đấu các giải thể thao quần chúng, mức chi cụ thể như
sau:
- Đối
với các giải thể thao cấp trung ương do các Bộ, Ban, Ngành tổ chức:
+
Trong thời gian tập huấn: Mức chi không quá 150.000 đồng/người/ngày.
+
Trong thời gian thi đấu: Mức chi không quá 175.000 đồng/người/ngày.
- Đối
với các giải thể thao do cấp tỉnh tổ chức:
+
Trong thời gian tập huấn: Mức chi không quá 130.000 đồng/người/ngày.
+
Trong thời gian thi đấu: Mức chi không quá 150.000 đồng/người/ngày.
- Đối
với các giải thể thao do cấp huyện tổ chức:
+ Trong
thời gian tập huấn: Mức chi không quá 100.000 đồng/người/ngày.
+
Trong thời gian thi đấu: Mức chi không quá 130.000 đồng/người/ngày.
(Trong
cùng một thời gian, trường hợp các đối tượng đã được hưởng chế độ tiền ăn, dinh
dưỡng theo quy định tại Thông tư số 86/2020/TT-BTC ngày 26 tháng 10 năm 2020 của
Bộ trưởng Bộ Tài chính quy định chi tiết chế độ dinh dưỡng đối đặc thù đối với
huấn luyện viên thể thao thành tích cao, vận động viên thể thao thành tích cao
và Nghị quyết số 12/2021/NQ-HĐND ngày 03 tháng 8 năm 2021 quy định về mức chi
thực hiện chế độ dinh dưỡng đặc thù đối với huấn luyện viên, vận động viên thể
thao khác trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, Nghị quyết số 64/2012/NQ-HĐND ngày 19
tháng 7 năm 2012 của HĐND tỉnh “Về chế độ chi tiêu tài chính đối với các giải
thi đấu thể thao, tập huấn nghiệp vụ thể dục thể thao, chế độ đối với vận động
viên, huấn luyện viên thể dục thể thao tỉnh Vĩnh Phúc” thì không hưởng chính
sách hỗ trợ theo quy định tại Điều này).
4.3.
Quy định mức thưởng đối với huấn luyện viên, vận động viên, giải toàn đoàn
a) Mức
thưởng đối với vận động viên
- Mức
thưởng cá nhân
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT
|
Nội dung
|
Mức thưởng
|
Huy chương vàng
|
Huy chương bạc
|
Huy chương đồng
|
Phá kỷ lục
|
1
|
Đại hội Thể thao toàn quốc
|
20
|
15
|
7
|
+7
|
2
|
Giải vô địch quốc gia
|
15
|
10
|
7
|
+5
|
3
|
Đại hội Thể dục thể thao cấp
tỉnh
|
5
|
3
|
2
|
1
|
4
|
Giải thể thao cấp tỉnh
|
2
|
1,5
|
1
|
|
+ Giải vô địch trẻ quốc gia và
các giải thể thao cấp quốc gia khác: Mức thưởng bằng 50% mức thưởng giải vô địch
quốc gia. Giải thể thao khác: Mức thưởng bằng 30% mức thưởng giải vô địch quốc
gia.
+ Đại hội thể dục thể thao các
cấp: Cấp trường học, cấp xã mức thưởng không vượt quá 30% mức thưởng Đại hội Thể
dục thể thao cấp tỉnh. Cấp huyện, các Sở, ban, ngành của tỉnh mức thưởng không
vượt quá 50% mức thưởng Đại hội Thể dục thể thao cấp tỉnh.
+ Hội khỏe phù đổng các cấp: Cấp
trường mức thưởng không vượt quá 30% mức thưởng giải thể thao cấp tỉnh. Cấp huyện
không vượt quá 30% mức thưởng giải thể thao cấp tỉnh. Cấp tỉnh không vượt quá
40% mức thưởng giải thể thao cấp tỉnh.
+ Giải thể thao cấp trường học,
cấp xã, cấp huyện, cấp ngành: Cấp trường học, cấp xã mức thưởng không vượt quá
30% mức thưởng giải thể thao cấp tỉnh. Cấp huyện, các Sở, ban, ngành của tỉnh mức
thưởng không vượt quá 50% mức thưởng giải thể thao cấp tỉnh. Các cấp sử dụng
kinh phí chi thường xuyên để chi trả theo quy định của Luật Ngân sách Nhà nước.
- Mức thưởng đồng đội và giải
thể thao tập thể:
+ Mức thưởng cho cho vận động
viên lập thành tích thi đấu trong các môn thể thao có nội dung thi đấu tập thể:
Mức thưởng bằng số lượng người được hưởng nhân với mức thưởng cá nhân tương ứng
quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4.
+ Mức thưởng cho các vận động
viên đối với các môn, nội dung thi đấu có thành tích thi đấu sử dụng để xác định
huy chương của nội dung cá nhân và đồng đội được tính cho một lần thi thì huy
chương thứ hai trở đi, mức thưởng chung cho vận động viên bằng số người được
thưởng nhân với 50% mức thưởng tương ứng mức thưởng cá nhân quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 4.
b) Mức thưởng đối với huấn luyện
viên
- Môn, nội dung thi đấu cá
nhân:
+ Mức thưởng chung cho các huấn
luyện viên tính bằng mức thưởng tương ứng quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4.
Trường hợp có từ 2 huy chương cá nhân trở lên thì mức thưởng chung bằng tổng mức
thưởng các huy chương cá nhân tương ứng.
+ Giải thể thao có nội dung thi
đấu đồng đội (mà thành tích của từng cá nhân và đồng đội được xác định trong
cùng một lần thi) mức thưởng chung cho các huấn luyện viên bằng 50% mức thưởng
tương ứng mức thưởng cá nhân quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4.
- Môn, nội dung thi đấu đôi, đồng
đội, tập thể: Số huấn luyện viên tính bằng mức thưởng tương ứng mức thưởng cá
nhân quy định tại điểm a khoản 1 Điều 4 nhân với hệ số được quy định theo số lượng
vận động viên tham gia thi đấu, theo bảng sau:
Đơn
vị tính: Người
Số vận động viên tham gia thi đấu
|
Dưới 4
|
4 đến 8
|
9 đến 12
|
13 đến 15
|
Trên 15
|
Quy định hệ số tương ứng
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
- Tỷ lệ phân chia tiền thưởng
cho người bồi dưỡng, huấn luyện vận động viên học sinh đạt giải Hội khỏe Phù Đổng
toàn quốc, các giải thể thao dành cho học sinh: Người trực tiếp bồi dưỡng, huấn
luyện đội tuyển của tỉnh được hưởng 60%, người bồi dưỡng, huấn luyện học sinh tại
trường học được hưởng 40%. Nếu không có người bồi dưỡng, huấn luyện học sinh tại
trường học thì người trực tiếp bồi dưỡng, huấn luyện đội tuyển của tỉnh được hưởng
100%.
c) Giải toàn đoàn
Đơn
vị tính: Triệu đồng
TT
|
Nội dung
|
Mức thưởng
|
Giải nhất
|
Giải nhì
|
Giải ba
|
1
|
Đại hội Thể dục thể thao cấp
tỉnh
|
20
|
15
|
10
|
2
|
Hội khỏe Phù Đổng cấp tỉnh
|
8
|
6
|
4
|
- Đại hội thể dục thể thao cấp
huyện, cấp ngành: Mức thưởng không vượt quá 50% mức thưởng Đại hội Thể dục thể
thao cấp tỉnh.
- Hội khỏe phù đổng cấp huyện:
Mức thưởng không vượt quá vượt quá 50% mức thưởng Hội khỏe Phù Đổng cấp tỉnh.
5. Kinh phí
và thời gian thực hiện
5.1. Kinh phí thực hiện:
a) Thể thao quần chúng: Hàng năm
ngân sách tỉnh bảo đảm chi dự kiến 40 tỷ đồng/năm trên cơ sở dự toán hàng năm của
các cơ quan, đơn vị để chi cho phát triển thể dục, thể thao quần chúng.
b) Thể thao thành tích cao:
Hàng năm ngân sách tỉnh bảo đảm:
- Giai đoạn 2024-2025:
+ Thể thao quần chúng: 39 tỷ đồng/năm.
+ Thể thao thành tích cao: 30 tỷ
đồng/năm.
- Giai đoạn 2026-2030:
+ Thể thao quần chúng: 45 tỷ đồng
/năm.
+ Thể thao thành tích cao: 40 tỷ
đồng/năm.
(Không bao gồm các khoản chi
đầu tư xây dựng cơ bản, tổ chức giải thể thao cấp tỉnh, Đại hội Thể dục Thể
thao cấp tỉnh, tham gia tập huấn và thi đấu Đại hội Thể thao toàn quốc, đăng
cai tổ chức các giải thể thao quốc gia, quốc tế).
Điều 2. Giao
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên
quan tiếp tục hoàn thiện các thủ tục và báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội
đồng nhân dân tỉnh ban hành Nghị quyết theo quy định.
Điều 3. Quyết
định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám
đốc các Sở: Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Tài chính; Tư pháp; UBND các huyện,
thành phố; Thủ trưởng các đơn vị liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Khắc Hiếu
|