ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1129/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 14 tháng 06 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU LỆ HỘI THẢO BẢO TRỢ BỆNH NHÂN NGHÈO TỈNH THỪA
THIÊN HUẾ
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Sắc lệnh số 102/SL-L004 ngày
20 tháng 5 năm 1957 ban hành Luật quy định quyền lập hội;
Căn cứ Nghị định số 45/2010/NĐ-CP
ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt động và quản
lý hội; Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 về sửa đổi, bổ sung
một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP và Thông tư số 03/2013/TT-BNV ngày
16 tháng 4 năm 2013 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết thi hành Nghị định số
45/2010/NĐ-CP ngày 21 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ quy định về tổ chức, hoạt
động và quản lý hội và Nghị định số 33/2012/NĐ-CP ngày 13 tháng 4 năm 2012 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 45/2010/NĐ-CP;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ
tại Tờ trình số 436/TTr-SNV ngày 11 tháng 6 năm 2013,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Điều lệ Hội Bảo trợ bệnh nhân nghèo tỉnh
Thừa Thiên Huế, đã được đại hội lần thứ hai, nhiệm kỳ 2013-2018 của Hội thông
qua ngày 15 tháng 5 năm 2013.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 3021/QĐ-UB ngày 24 tháng 10 năm 2003 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Thừa Thiên Huế.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở
Nội vụ và Chủ tịch Hội Bảo trợ bệnh nhân nghèo tỉnh Thừa Thiên Huế chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- PCVP: VX; CV: NC, VH, TH;
- Lưu: VT, NC.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Ngô Hòa
|
ĐIỀU LỆ
HỘI BẢO TRỢ BỆNH NHÂN NGHÈO TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Phê duyệt kèm theo Quyết định số 1129/QĐ-UBND ngày 14 tháng 6 năm 2013 của
Chủ tịch UBND tỉnh Thừa Thiên Huế)
Chương I
TÔN CHỈ, MỤC
ĐÍCH CỦA HỘI
Điều 1. Hội Bảo trợ bệnh nhân nghèo tỉnh Thừa Thiên
Huế (sau đây gọi tắt là Hội) là một tổ chức xã hội từ thiện bao gồm mọi thành
viên tự nguyện, không phân biệt dân tộc, tôn giáo, giới tính, thành phần xã hội
tự nguyện đóng góp công sức, trí tuệ, tiền của để giúp đỡ người nghèo có điều
kiện chữa bệnh khi ốm đau.
Điều 2. Mục đích của Hội thực hiện nguyện vọng chính
đáng của người nghèo là được cung cấp các dịch vụ về y tế, khám, chữa trị cho bệnh
nhân nghèo và trẻ em khuyết tật, dị tật bẩm sinh trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế.
Hội đại diện và bảo vệ quyền lợi hợp
pháp cho các hội viên và bệnh nhân nghèo, trẻ em khuyết tật, dị tật bẩm sinh
trong khuôn khổ pháp luật quy định.
Điều 3. Hội hoạt động theo quy định của pháp luật và
Điều lệ Hội được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 4. Hội có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản;
có tài sản và tài chính riêng, có tổ chức bộ máy và cơ quan ngôn luận theo quy
định của pháp luật. Phạm vi hoạt động của Hội trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Văn phòng Hội đặt tại thành phố Huế.
Chương II
NHIỆM VỤ CỦA HỘI
Điều 5. Tiếp nhận sự đóng góp về vật chất và tinh thần của
tất cả cá nhân, tập thể, các tổ chức xã hội, từ thiện trong và ngoài nước tài
trợ cho việc khám chữa bệnh miễn phí cho bệnh nhân nghèo và trẻ em khuyết tật,
dị tật bẩm sinh.
Điều 6. Tổ chức các hoạt động có doanh thu gây quỹ Hội
theo quy định của Nhà nước nhằm đảm bảo khả năng tài trợ lâu dài cho hoạt động
của Hội.
Điều 7. Tham gia góp ý kiến để các cơ sở, tổ chức hoạt động
trong lĩnh vực y tế thực hiện ngày càng tốt hơn các chủ trương, chính sách về y
tế công cộng của Đảng và Nhà nước.
Điều 8. Vận động các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước
đóng góp vật chất và tinh thần để góp phần chữa bệnh cho bệnh nhân nghèo, trẻ
em khuyết tật và dị tật bẩm sinh.
Điều 9. Hỗ trợ việc chữa bệnh miễn phí cho bệnh nhân
nghèo, trẻ em khuyết tật và dị tật bẩm sinh... trên địa bàn tỉnh trong khả năng
của Hội.
Chương III
HỘI VIÊN
Điều 10. Những công dân Việt Nam và những tổ chức xã hội,
từ thiện tự nguyện tham gia Hội và đóng góp công sức, tiền của, trí tuệ để phục
vụ cho mục đích của Hội đều trở thành thành viên của Hội.
Những người tiêu biểu hoặc có công
đóng góp lớn cho Hội sẽ được công nhận làm hội viên danh dự của Hội. Việc xét hội
viên danh dự do Ban chấp hành Hội quyết định.
Điều 11. Nhiệm vụ của hội viên
- Thực hiện chương trình hoạt động và
mục đích của Hội.
- Tuyên truyền mục đích của Hội và tập
hợp những người giàu lòng nhân ái đến với Hội để tham gia đóng góp công sức,
trí tuệ, vật chất cho Hội.
- Đóng góp quỹ hội đầy đủ và thực hiện
đúng điều lệ Hội.
Điều 12. Quyền lợi của hội viên
- Tham gia ứng cử và bầu cử vào các
cơ quan lãnh đạo của Hội.
- Thảo luận và biểu quyết các vấn đề
liên quan đến hoạt động của Hội.
- Được Hội giúp đỡ để phát huy khả
năng làm công tác từ thiện theo quy định của Hội.
Chương IV
TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG CỦA HỘI
Điều 13. Cơ quan lãnh đạo cao nhất của Hội là đại hội
toàn thể hội viên (hoặc đại hội đại biểu) được tổ chức 5 năm 01 lần. Đại hội có
nhiệm vụ sau:
- Thông qua báo cáo tổng kết nhiệm kỳ
của Ban chấp hành Hội.
- Quyết định nhiệm vụ và phương hướng
công tác của Hội.
- Báo cáo tài chính của Hội.
- Thông qua bổ sung sửa đổi điều lệ Hội.
- Bầu Ban chấp hành, Ban kiểm tra của
Hội.
Đại hội có thể họp bất thường khi có
yêu cầu của ít nhất 1/2 số hội viên (hoặc 2/3 ủy viên Ban chấp hành Hội).
Điều 14. Giữa hai kỳ đại hội, cơ quan lãnh đạo của Hội
là Ban chấp hành (BCH) Hội.
Ban chấp hành Hội họp định kỳ 6 tháng
1 lần để xây dựng chương trình hoạt động của Hội trong từng thời kỳ. Khi có yêu
cầu, Chủ tịch Hội hoặc Ban Thường vụ Hội có quyền triệu tập họp Ban chấp hành Hội.
Số lượng ủy viên của Ban chấp hành do
đại hội quyết định. Trong quá trình hoạt động, Ban chấp hành được quyền bổ sung
ủy viên Ban chấp hành để thay thế những ủy viên không thể tiếp tục thực hiện.
Điều 15. Ban chấp hành Hội bầu Ban Thường vụ, Chủ tịch,
Phó Chủ tịch và tùy theo yêu cầu hoạt động, Ban chấp hành quyết định thành lập
và cử cán bộ điều hành các Ban chuyên môn của Hội. Ngoài ra Ban chấp hành có
quyền mời một số nhân vật tiêu biểu, có uy tín, có khả năng đóng góp cho Hội
làm cố vấn.
Ban chấp hành có nhiệm vụ tổ chức nghị
quyết của đại hội, chỉ đạo toàn bộ hoạt động của hội giữa hai kỳ đại hội và quyết
định cơ cấu tổ chức của Ban Thường vụ Hội.
Điều 16. Ban Thường vụ của Hội gồm Chủ tịch, các Phó Chủ
tịch, Thư ký và các Ủy viên Thường vụ. Ban Thường vụ là cơ quan thường trực của
Ban chấp hành Hội giữa hai kỳ họp và chịu trách nhiệm chỉ đạo các hoạt động
theo nguyên tắc lãnh đạo tập thể cá nhân phụ trách. Số lượng ủy viên thường vụ
do Ban chấp hành Hội quyết định, Ban Thường vụ họp 3 tháng một lần. Chủ tịch có
quyền triệu tập họp bất thường của Ban Thường vụ.
- Chủ tịch Hội là người chịu trách
nhiệm về mọi mặt hoạt động của Hội.
- Các Phó Chủ tịch Hội là người thay
mặt cho Chủ tịch Hội theo ủy quyền của Chủ tịch Hội và phụ trách các ban chuyên
môn.
- Văn phòng thường trực của Hội thực
hiện chỉ đạo của Chủ tịch và các Phó Chủ tịch Hội.
Điều 17. Ban Kiểm tra Hội do đại hội bầu ra có nhiệm vụ:
- Giám sát việc thi hành điều lệ Hội,
nghị quyết của đại hội và các nghị quyết của Ban chấp hành Hội.
- Giải quyết các đơn thư khiếu nại, tố
cáo đối với hội viên. Nếu đơn thư khiếu nại, tố cáo liên quan đến ủy viên BCH
thì do BCH giải quyết.
- Xem xét kết luận những trường hợp
vi phạm điều lệ Hội.
Số lượng Ban kiểm tra do đại hội quy
định. Trưởng ban kiểm tra là Ủy viên Ban Thường vụ Hội.
Ban kiểm tra họp mỗi năm 2 lần và có
thể họp bất thường khi có đề nghị của Chủ tịch Hội hoặc Trưởng ban kiểm tra.
Điều 18. Tổ chức cơ sở của Hội là các Chi hội ở địa
phương (huyện, thị xã, thành phố), các tổ chức kinh tế, xã hội...
Cơ sở có từ 5 đến dưới 20 hội viên
thì thành lập chi hội và được bầu Chi hội trưởng, Chi hội phó. Nếu cơ sở nào có
từ 20 hội viên trở lên thì bầu Ban chấp hành chi hội có từ 3 - 5 ủy viên gồm
Chi hội trưởng, Chi hội phó và các ủy viên, trong đó có một ủy viên kiểm tra.
Điều 19. Nhiệm vụ của Chi hội
- Tuyên truyền vận động phát triển quỹ
từ thiện cho Hội.
- Phát triển hội viên.
- Tham gia đóng góp công quỹ và ý kiến
cho Hội.
- Nắm tình hình cụ thể về bệnh nhân
nghèo, trẻ em bất hạnh, khuyết tật, dị tật bẩm sinh ở địa phương để báo cáo Hội
cấp trên giúp đỡ chữa bệnh miễn phí trong khả năng của Hội.
- Sinh hoạt định kỳ và báo cáo cho Hội.
Chương V
TÀI CHÍNH VÀ TÀI
SẢN CỦA HỘI
Điều 20. Nguồn tài chính của Hội gồm:
- Tài trợ của Nhà nước
- Đóng góp của các hội viên
- Doanh thu do hoạt động kinh tế và
các hoạt động có nguồn thu hợp pháp khác của Hội.
- Ủng hộ bằng tiền và hiện vật của
các cá nhân, tổ chức và đoàn thể ở trong và ngoài nước theo quy định của pháp
luật.
Điều 21. Tài chính của Hội được sử dụng vào các mục đích
sau:
- Chi hỗ trợ miễn phí cho bệnh nhân
nghèo, trẻ em bất hạnh, khuyết tật, dị tật bẩm sinh trong khả năng của Hội.
- Chi cho giao tiếp vận động các cá
nhân, tổ chức đóng góp quỹ Hội.
- Chi các hoạt động thường xuyên của
Hội (hành chính - quản trị...) trên nguyên tắc tiết kiệm và quy chế hoạt động
do Ban chấp hành Hội quy định.
Điều 22. Tài sản và tài chính của Hội được sử dụng và quản
lý theo chương trình hành động và kế hoạch của Hội được đại hội toàn thể (đại hội
đại biểu) hoặc hội nghị của Ban chấp hành thông qua.
- Được trích từ nguồn thu của hội qua
vận động để làm kinh phí cho hội hoạt động theo quy định của pháp luật.
- Văn phòng thường trực của Hội có
trách nhiệm thông báo đầy đủ cho Ban chấp hành Hội, các cá nhân, tổ chức đóng
góp tiền và tài sản cho Hội biết rõ việc tiếp nhận và sử dụng tiền và tài sản
đã được đóng góp.
Điều 23. Trường hợp Hội tự giải thể hoặc bị giải thể thì
tài sản, tài chính của Hội được giải quyết theo qui định của pháp luật.
Chương VI
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ
LUẬT
Điều 24. Các tổ chức, cá nhân và hội viên có thành tích
xuất sắc được Hội khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng theo quy định.
Các hình thức khen thưởng của Hội do
Ban chấp hành Hội quy định.
Điều 25. Các hội viên, các tổ chức trực thuộc Hội nếu vi
phạm điều lệ Hội sẽ bị Hội thi hành kỷ luật.
Các hình thức kỷ luật của Hội do Ban
chấp hành Hội quy định.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 26. Chỉ có Đại hội toàn thể hội viên hoặc Đại hội đại
biểu của Hội mới có quyền bổ sung, sửa đổi Điều lệ.
Điều 27. Điều lệ này gồm có 7 Chương, 27 Điều đã được đại
hội lần thứ II Hội Bảo trợ bệnh nhân nghèo tỉnh Thừa Thiên Huế nhiệm kỳ 2013 -
2018 thông qua ngày 15 tháng 5 năm 2013 tại thành phố Huế và có hiệu lực thi
hành theo Quyết định phê duyệt của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế./.