BỘ
Y TẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1128/QĐ-BYT
|
Hà
Nội, ngày 06 tháng 4 năm 2013
|
QUYẾT
ĐỊNH
PHÊ
DUYỆT “HƯỚNG DẪN GIÁM SÁT, PHÒNG CHỐNG BỆNH CÚM A(H7N9)”
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày
31/8/2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Y tế;
Xét đề nghị của Cục
trưởng Cục Y tế dự phòng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Hướng dẫn giám sát, phòng
chống bệnh cúm A(H7N9)”.
Điều 2. “Hướng dẫn giám sát, phòng chống bệnh cúm A(H7N9)” là tài
liệu hướng dẫn được áp dụng trong các cơ sở y tế dự phòng và các cơ sở khám,
chữa bệnh Nhà nước, bán công và tư nhân trên toàn quốc.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký, ban hành.
Điều 4. Các ông, bà: Chánh Văn phòng Bộ; Chánh Thanh tra Bộ; Vụ
trưởng; Cục trưởng; Tổng Cục trưởng các Vụ, Cục, Tổng cục thuộc Bộ Y tế; Giám
đốc Sở Y tế; Giám đốc Trung tâm Y tế dự phòng các tỉnh, thành phố; Giám đốc
Trung tâm Kiểm dịch Y tế quốc tế các tỉnh, thành phố; Thủ trưởng y tế các Bộ,
ngành; Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- BT. Nguyễn Thị Kim Tiến (để báo cáo);
- Bộ NN và PTNT (để phối hợp);
- Các Đ/c Thứ trưởng Bộ Y tế (để phối hợp);
- Các thành viên BCĐ PCD nguy hiểm và mới nổi;
- Cục KCB, ATTP, QLMTYT;
- Vụ KHTC, TT-TĐKT (để thực hiện);
- Các Viện Vệ sinh dịch tễ/Pasteur (để thực hiện);
- Các Bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế (để thực hiện);
- Sở Y tế các tỉnh, thành phố (để thực hiện);
- Trung tâm YTDP, KDYTQT, Bệnh viện các tỉnh, thành phố(để
thực hiện);
- Trung tâm Y tế các Bộ/ngành (để thực hiện);
- Lưu: VT, DP.
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thanh Long
|
HƯỚNG DẪN
GIÁM
SÁT VÀ PHÒNG CHỐNG BỆNH CÚM A(H7N9)
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1128 /QĐ-BYT Ngày 06/4/2013 của Bộ trưởng
Bộ Y tế)
I. ĐẶC ĐIỂM
CHUNG
Bệnh cúm A(H7N9) là
bệnh truyền nhiễm nhóm A. Tác nhân gây bệnh là vi rút cúm A(H7N9) có nguồn gốc
gen từ vi rút cúm gia cầm và chưa từng gây bệnh cho người. Đến ngày 06/04/2013,
Tổ chức Y tế thế giới thông báo tại Trung Quốc đã ghi nhận 16 trường hợp mắc,
trong đó có 6 trường hợp tử vong. Người bệnh có triệu chứng viêm đường hô hấp
cấp tính tiến triển nhanh với sốt, ho, khó thở, viêm phổi nặng và suy hô hấp.
Hiện tại nguồn truyền nhiễm và phương thức lây truyền của dịch bệnh vẫn chưa rõ
ràng. Tổ chức Y tế thế giới và các quốc gia thành viên đang tiếp tục giám sát, điều
tra và thu thập các thông tin về dịch tễ học, vi rút học cũng như bệnh học của
dịch bệnh này.
II. HƯỚNG
DẪN GIÁM SÁT
1. Định nghĩa ca bệnh
1.1. Định nghĩa ca bệnh
giám sát:
a) Triệu chứng lâm
sàng:
- Sốt đột ngột;
- Ho, đau họng, viêm
long đường hô hấp và/hoặc khó thở, đau ngực.
b) Yếu tố dịch tễ: Có
ít nhất một trong các yếu tố sau:
- Có tiền sử ở, đi, đến
từ vùng có dịch trong vòng 14 ngày trước khi khởi phát.
- Tiếp xúc gần với bệnh
nhân mắc bệnh cúm A(H7N9) trong vòng 14 ngày trước khi khởi phát.
- Tiếp xúc trực tiếp
với gia cầm ốm/chết trong vòng 14 ngày trước khi khởi phát.
Tiếp xúc gần bao gồm:
+ Người trực tiếp chăm
sóc; người sống/làm việc cùng phòng, cùng gia đình với trường hợp bệnh (có thể
hoặc xác định).
+ Người ngồi gần (cùng
hoặc trước sau 1 hàng ghế) với bệnh nhân trên cùng chuyến xe/toa tầu/máy bay
v.v.., hoặc có tiếp xúc trực tiếp với bệnh nhân trong bất cứ hoàn cảnh nào.
1.2. Ca bệnh xác định
Là ca bệnh lâm sàng có
xét nghiệm khẳng định dương tính với vi rút cúm A(H7N9).
2. Định
nghĩa ổ dịch
2.1. Ổ dịch: một nơi được
gọi là ổ dịch khi ghi nhận 1 trường hợp bệnh xác định trở lên ở một địa điểm
(thôn,
xóm, đội/tổ dân phố/đơn vị …).
2.2. Ổ dịch chấm dứt: khi không
ghi nhận trường hợp mắc mới trong vòng 21 ngày.
3. Nội dung
giám sát
Hiện tại vi rút cúm A(H7N9) chưa ghi
nhận tại nước ta; tuy nhiên kinh nghiệm từ phòng, chống dịch SARS, cúm A(H5N1),
đại dịch cúm A(H1N1/09), thì vi rút có thể lan truyền tới nhiều quốc gia trên
thế giới trong thời gian ngắn thông qua sự di chuyển của người bệnh, người mang
vi rút không triệu chứng, qua vận chuyển gia cầm mang mầm bệnh, chim di cư. Để
đáp ứng hiệu quả với dịch bệnh, công tác giám sát và phòng, chống được chia
theo các tình huống sau đây:
3.1. Tình huống 1: Chưa có trường hợp bệnh trên người.
Chưa ghi nhận ca bệnh dương
tính với vi
rút cúm A(H7N9) tại Việt Nam.
Yêu cầu giám sát trong tình huống
này là phải phát hiện sớm các trường hợp mắc bệnh cúm A(H7N9) đầu tiên xâm nhập
vào Việt Nam hoặc xuất hiện tại cộng đồng để xử lý triệt để từng trường hợp
bệnh, tránh lây lan ra cộng đồng.
Phương cách giám sát trong
tình huống này cụ thể như sau:
- Điều tra dịch tễ, lấy mẫu
xét
nghiệm, báo cáo tất cả các ca bệnh giám sát.
- Giám sát, lấy mẫu xét nghiệm những
bệnh nhân nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính nặng nhập
viện.
- Giám sát tập trung chủ yếu
tại các cửa khẩu quốc tế, các vùng biên giới giáp với vùng dịch, các bệnh viện
lớn, vùng có nguy cơ.
- Phối hợp chặt chẽ với cơ
quan thú y các cấp trong giám sát, chia sẻ thông tin, báo cáo về tình hình dịch
bệnh ở gia cầm để chủ động giám sát và phòng chống dịch bệnh ở người.
3.2. Tình huống 2: Có các trường hợp nhiễm cúm A(H7N9) trên người nhưng
chưa phát hiện lây từ người sang người.
Yêu cầu giám sát trong tình
huống này là phát hiện sớm, không bỏ
sót các trường hợp mắc mới, xử lý triệt để ổ dịch, không để lây lan trong cộng
đồng.
Phương cách giám sát trong tình
huống này cụ thể như sau:
- Giám sát, điều tra dịch
tễ, lấy mẫu xét
nghiệm tất cả các ca bệnh giám sát.
- Giám sát, lấy mẫu xét nghiệm những
bệnh nhân nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính nặng nhập
viện.
- Giám sát tất cả những
người có tiếp xúc gần với người bệnh hoặc với gia cầm ốm, chết trong vòng 14
ngày kể từ lần tiếp xúc cuối cùng.
3.3. Tình huống 3: Phát hiện có các trường hợp nhiễm cúm A(H7N9) lây từ
người sang người nhưng ở phạm vi hẹp hoặc những ca đơn lẻ.
Yêu cầu giám sát trong tình
huống này là phát hiện sớm và xử lý triệt để từng ổ dịch, hạn chế tối đa khả
năng dịch lan rộng trong cộng đồng.
Phương cách giám sát trong
tình huống này cụ thể như sau:
- Ở địa phương chưa ghi nhận
trường hợp bệnh: Giám sát, điều tra dịch tễ, lấy mẫu xét nghiệm tất cả các ca
bệnh giám sát.
- Tại ổ dịch đã được xác
định: Giám sát, điều tra dịch tễ, lấy mẫu xét nghiệm tối đa 5 trường hợp bệnh.
- Giám sát, lấy mẫu xét nghiệm những
bệnh nhân nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính nặng nhập
viện.
3.4. Tình huống 4: Dịch bùng phát ra cộng đồng.
Yêu cầu giám sát trong tình
huống này là phát hiện sớm các ổ dịch mới tại các khu vực chưa có dịch.
- Tại khu vực chưa có dịch:
Giám sát, điều tra dịch tễ, lấy mẫu xét nghiệm tất cả các ca bệnh giám sát.
- Tại ổ dịch
đã được xác định: Giám sát, điều tra dịch tễ, lấy mẫu xét nghiệm tối đa 5
trường hợp bệnh.
- Giám sát, lấy mẫu xét nghiệm những
bệnh nhân nhiễm trùng đường hô hấp cấp tính nặng nhập
viện có diễn biến bất thường.
Trong tất cả các tình huống
của dịch, việc xét nghiệm các mẫu bệnh phẩm thuộc hệ thống giám sát cúm trọng điểm
quốc gia cần phải xét nghiệm thêm để xác định vi rút cúm A(H7N9) và phải duy
trì liên tục nhằm theo dõi sự tiến triển của dịch và sự biến đổi của chủng vi
rút mới này.
3.4. Thu thập, bảo quản
và vận chuyển bệnh phẩm: Theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
3.5. Thông tin, báo cáo
- Thực hiện thông tin, báo
cáo theo quy định của Luật phòng, chống bệnh truyền nhiễm số 03/2007/QH12 ban
hành ngày 26/11/2007; Thông tư số 48/2010/TT-BYT ngày 31/12/2010 của Bộ Y tế
hướng dẫn chế độ khai báo, thông tin, báo cáo bệnh truyền nhiễm và các văn bản
khác về thông tin, báo cáo dịch bệnh. Ngoài ra Báo cáo
danh sách trường hợp bệnh giám sát theo mẫu 1, Phiếu điều tra trường hợp
bệnh theo mẫu 2 kèm theo Hướng dẫn này.
- Ở tình huống 1, tình huống
2 và tình huống 3: Lập danh sách, điều tra, báo cáo tất cả các trường hợp trong
diện giám sát, những ca bệnh xác định và ca bệnh giám sát trong ổ dịch đang
hoạt động đều được ghi nhận là trường hợp mắc bệnh.
- Ở tình huống 4: Báo cáo số
mắc, số tử vong (những ca bệnh xác định và ca bệnh giám sát trong ổ dịch đang
hoạt động đều được ghi nhận, báo cáo). Lập phiếu điều tra tất cả các trường hợp
tử vong và các trường hợp mắc có diễn biến bất thường.
III. CÁC BIỆN
PHÁP PHÒNG BỆNH
1. Biện pháp phòng bệnh
chung
- Tuyên truyền cho
người dân về bệnh cúm A(H7N9) và các biện pháp phòng bệnh.
- Rửa tay thường xuyên
với xà phòng, đặc biệt trước và sau khi chế biến thức ăn, trước khi ăn, sau khi
tiếp xúc với gia cầm. Tránh đưa tay lên mắt, mũi, miệng.
- Thực hiện vệ sinh an
toàn thực phẩm: ăn chín, uống sôi, không vận chuyển, chế biến, sử dụng gia cầm
ốm/chết/không rõ nguồn gốc.
- Tránh tiếp xúc với
người bị bệnh đường hô hấp cấp tính, với gia cầm ốm/chết. Khi phải tiếp xúc, cần đeo khẩu trang y tế và giữ khoảng cách khi tiếp
xúc.
- Che miệng và mũi khi
ho hoặc hắt hơi, tốt nhất bằng khăn vải hoặc khăn giấy để làm giảm phát tán các
dịch tiết đường hô hấp, sau đó hủy hoặc giặt sạch khăn ngay.
- Tăng
cường thông khí nơi làm việc, nhà ở, trường học, cơ sở y tế,
... bằng cách mở các cửa ra vào và cửa sổ, hạn chế sử dụng điều hòa.
- Thường
xuyên súc họng bằng nước sát khuẩn miệng.
- Tăng cường sức khỏe
bằng ăn uống, nghỉ ngơi, sinh hoạt hợp lý.
- Nếu thấy có biểu hiện
của bệnh viêm đường hô hấp cấp tính như sốt, ho, đau họng, khó thở phải thông
báo ngay cho cơ sở y tế gần nhất để được hướng dẫn, khám và điều trị kịp thời.
- Phối hợp chặt chẽ với
cơ quan thú y địa phương trong giám sát dịch bệnh, chia sẻ thông tin và các
biện pháp phòng chống dịch bệnh lây lan từ gia cầm sang người.
2. Biện pháp phòng bệnh
đặc hiệu
Hiện nay chưa có biện
pháp phòng bệnh đặc hiệu cho bệnh này.
3. Kiểm dịch y tế biên
giới
Theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế về
giám sát, cách ly và xử lý y tế tại cửa khẩu đối với các bệnh truyền nhiễm nhóm
A.
4. Chuẩn bị đầy đủ về
vật tư, hóa chất dự phòng khi dịch xảy ra.
IV. XỬ LÝ Ổ
DỊCH
1. Triển
khai các biện pháp như mục 1, phần
III.
2. Thực
hiện thêm các biện pháp
sau:
2.1. Đối
với người bệnh:
- Cách ly, điều trị bệnh nhân tại cơ sở
y tế theo quy định về bệnh truyền nhiễm nhóm A. Thời
gian cách ly đến khi hết hẳn các triệu chứng lâm sàng.
- Sử dụng khẩu trang y tế cho bệnh nhân
đúng cách để hạn chế lây truyền bệnh.
-
Điều trị bệnh nhân theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
2.2. Đối với với nhân
viên y tế và người tiếp xúc gần
- Người chăm sóc bệnh nhân phải đeo khẩu
trang y tế, kính đeo mắt, găng tay, mũ áo, ... trong quá trình tiếp xúc gần với
người bệnh; rửa tay ngay bằng xà phòng hoặc dung dịch sát khuẩn ngay sau mỗi
lần tiếp xúc với người bệnh.
- Hạn chế tối đa việc
tiếp xúc với bệnh nhân và những người khác.
- Lập danh sách những
người tiếp xúc gần và theo dõi tình trạng sức khỏe trong vòng 14 ngày kể từ khi
tiếp xúc lần cuối. Tư vấn cho
người tiếp xúc về các dấu hiệu bệnh và các biện pháp phòng, chống
để tự phòng bệnh, tự theo dõi, phát hiện sớm các triệu
chứng của bệnh viêm đường hô hấp cấp tính. Nếu có xuất hiện các triệu chứng sốt,
ho, đau họng, khó thở ... cần thông báo ngay cho cơ sở y tế gần nhất để được
chẩn đoán, điều trị kịp thời.
- Thực hiện tốt công tác vệ sinh cá nhân, thường xuyên
rửa tay bằng xà phòng diệt khuẩn sau khi tiếp xúc với bệnh nhân, sau khi ho,
hắt hơi; sử dụng các thuốc sát khuẩn đường mũi họng như: súc miệng bằng nước
sát khuẩn và các dung dịch sát khuẩn mũi họng khác.
- Hạn chế đến nơi tụ họp đông người để
tránh lây bệnh cho người khác.
2.3. Đối với khu vực ổ
dịch
Chủ động đề xuất với
chính quyền địa phương và cơ quan thú y trong việc giám sát và xử lý đàn gia
cầm mắc bệnh theo quy định. Đảm bảo việc phòng chống lây nhiễm cho những người
tham gia.
2.3.1. Xử lý môi
trường:
- Thường xuyên lau rửa
nền nhà, tay nắm cửa và bề mặt các vật dụng bằng các chất tẩy rửa thông thường
(xà phòng, các chất khử khuẩn gia dụng)
- Phun dung dịch khử
trùng có chứa Clo nồng độ 0,5% Clo hoạt tính tại các địa điểm có liên quan dịch
tễ càng sớm càng tốt 2-3 lần cách nhau 2-3 ngày.
Địa điểm khử trùng (lau
rửa, phun):
+ Khu vực nhà bệnh
nhân, bao gồm khu vực chuồng trại và nơi chăn thả gia cầm.
+ Các gia đình tiếp
giáp nhà bệnh nhân, gia đình có gia cầm ốm/chết
+ Tại phòng khám bệnh,
nơi điều trị bệnh nhân.
2.3.2. Khử khuẩn đối
với các phương tiện vận chuyển.
- Nhân viên vận chuyển
người bệnh phải được trang bị phòng hộ chống lây nhiễm theo quy định.
- Các phương tiện sau
khi vận chuyển bệnh nhân phải được xử lý bằng các dung dịch khử trùng có chứa
Clo nồng độ 0,5% Clo hoạt tính.
2.3.3. Xử lý người bệnh
tử vong
Nếu người bệnh tử vong
phải xử
lý tử thi theo Thông tư số 02/2009/TT-BYT ngày 26/5/2009 của Bộ trưởng Bộ Y tế
hướng dẫn vệ sinh trong hoạt động mai táng và hoả táng.
2.4. Tuyên truyền phòng
chống dịch
- Tăng cường giáo dục,
truyền thông trên các phương tiện thông tin đại chúng từ tuyến trung ương tới
xã phường về bản chất, đặc điểm của bệnh dịch cúm A(H7N9), những cách nhận biết,
khai báo bệnh, cách phòng chống dịch cho bản thân, cho gia đình và cộng đồng.
- Nội dung tuyên truyền
giáo dục nên ngắn gọn, tập trung vào những điểm cần ghi nhớ và cần làm cho từng
loại đối tượng, tránh gây hoang mang cho nhân dân.
- Nội dung tuyên truyền
cần thống nhất dựa trên cơ sở tài liệu hướng dẫn của Bộ Y tế, gồm “5 Biện pháp
phòng chống dịch cúm A(H7N9) cho cộng đồng”
2.5. Đối với trường học, xí nghiệp,
công sở.
- Thực hiện các biện
pháp xử lý ổ dịch như trên.
- Biện pháp đóng cửa
trường học, công sở, xí nghiệp, … do Ban chỉ đạo phòng chống dịch của tỉnh/thành
phố quyết định dựa trên cơ sở tình hình dịch cụ thể của từng nơi có cân nhắc
tính hiệu quả làm giảm lây truyền bệnh tại cộng đồng và các ảnh hưởng đến xã
hội và kinh tế.
Tùy theo diễn biến tiếp theo của dịch bệnh và
các hướng dẫn của Tổ chức Y tế Thế giới, hướng dẫn này sẽ điều chỉnh cho phù hợp./.