ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1045/QĐ-UBND-HC
|
Đồng Tháp, ngày 07 tháng 10 năm
2015
|
QUYẾT
ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH PHÒNG KHÁM
BÁC SĨ GIA ĐÌNH TẠI TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11
năm 2003;
Căn cứ Luật khám bệnh, chữa bệnh
ngày 23 tháng 11 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 87/2011/NĐ-CP
ngày 27 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành
một số điều của Luật khám bệnh, chữa bệnh;
Căn cứ Thông tư số 16/2014/TT-BYT
ngày 22 tháng 5 năm 2014 của Bộ Y tế hướng dẫn thí điểm về bác sĩ gia đình và
phòng khám bác sĩ gia đình;
Căn cứ Công văn số 8141/BYT-KCB ngày
13 tháng 11 năm 2014 của Bộ Y tế về việc triển khai thực hiện Thông tư số
16/2014/TT-BYT;
Xét đề nghị của Sở Y tế tại Công văn
số 1617/SYT-NVY ngày 08 tháng 9 năm 2015;
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề
án xây dựng và phát triển mô hình Phòng khám bác sĩ gia đình tại tỉnh Đồng Tháp
giai đoạn 2015 - 2020 (có Đề án kèm theo).
Điều 2. Giao Sở Y tế
chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính, Bảo hiểm xã hội tỉnh và các đơn vị liên
quan triển khai thực hiện Đề án này.
Điều 3. Quyết định
này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các Sở: Y tế, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị có liên quan và Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 4;
- Bộ Y tế;
- CT&PCT UBND tỉnh;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, NC/VX.Ntn
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trần Thị Thái
|
ĐỀ ÁN
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN MÔ HÌNH PHÕNG KHÁM BÁC SĨ GIA ĐÌNH
TẠI TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2015 -2020
Phần thứ
nhất
BỐI
CẢNH XÂY DỰNG ĐỀ ÁN I. SỰ CẦN THIẾT
Năm 2012, Ban Tuyên giáo Trung ương
và Bộ Y tế đã tiến hành tổng kết đánh giá 10 năm thực hiện Chỉ thị số 06-CT/TW
ngày 22/01/2002 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về củng cố và hoàn thiện mạng
lưới y tế cơ sở. Kết quả tổng kết cho thấy tỷ lệ trạm y tế xã có bác sĩ đạt
72%, tỷ lệ trạm y tế xã có nữ hộ sinh/y sĩ sản nhi đạt trên 95%, tỷ lệ khóm ấp
có nhân viên y tế hoạt động đạt trên 86%, khoảng 78,8% trạm y tế xã thực hiện
khám, chữa bệnh bằng bảo hiểm y tế.
Tại Đồng Tháp, qua tổng kết 10 năm
thực hiện Nghị quyết số 46-NQ/TW ngày 23/02/2005 của Bộ Chính trị về công tác
bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới, tổng số
biên chế sự nghiệp y tế trong toàn ngành đến cuối năm 2014 là 5.855 người, tăng
2.605 người so với năm 2005. Trong cùng thời gian, số cán bộ y tế tuyến huyện
tăng từ 916 người lên 1.852 người (102,18%); tuyến xã tăng từ 738 người lên
1360 người (84,28%). Tất cả 144/144 xã, phường, thị trấn đều có trạm y tế, bác
sĩ, nữ hộ sinh hoặc y sĩ sản nhi; mỗi trạm y tế có 01 cán bộ chuyên trách công
tác truyền thông, giáo dục sức khỏe. Mỗi
khóm, ấp đều có từ 01 đến 02 nhân viên y tế ấp (toàn tỉnh có 1.425 người trên
tổng số 693 khóm, ấp tham gia các hoạt động y tế cộng đồng như công tác dân số,
dinh dưỡng, tiêm chủng mở rộng…); trong đó 128 người có trình độ trung cấp về
y, dược trở lên (chiếm 8,98%), 851 người được tập huấn về y tế khóm ấp, số còn
lại đều được tập huấn cơ bản về y tế.
Tuy nhiên, hoạt động của trạm y tế
chưa đáp ứng nhu cầu khám, chữa bệnh ban đầu của nhân dân, tình trạng vượt
tuyến khá phổ biến, nhiều bệnh nhân đến cơ sở khám, chữa bệnh tuyến tỉnh thậm
chí tuyến trung ương để khám, chữa các bệnh thông thường, có thể được điều trị
hiệu quả ở tuyến huyện, xã, nên đã gây quá tải tại các bệnh viện tuyến trên.
Mô hình bệnh tật ở nước ta hiện nay
đang ở giai đoạn chuyển tiếp dịch tễ học. Các bệnh lây nhiễm, suy dinh dưỡng
vẫn ở mức khá cao, một số bệnh lây nhiễm mới nổi có xu hướng tăng rõ rệt như
bệnh tay chân miệng, cúm A(H5N1), Ebola,... trong khi nhóm các bệnh không lây
nhiễm và tai nạn thương tích tăng nhanh. Nhu cầu khám, chữa bệnh, chăm sóc sức khỏe của người dân ngày càng cao, cùng với việc
tập trung phát triển kỹ thuật mới, y tế chuyên sâu, đòi hỏi phải nâng cao công
tác chăm sóc sức khỏe ban đầu tại cộng đồng.
Năm 1998, từ thực tiễn nêu trên, kết
hợp việc vận dụng, học tập kinh nghiệm các nền y tế tiên tiến, Bộ Y tế đã chỉ
đạo đào tạo loại hình bác sĩ chuyên khoa cấp I y học gia đình. Hoạt động bác sĩ
gia đình (BSGĐ) đã được tổ chức tại Hà Nội, Hải Phòng, Thái Nguyên, Thừa Thiên
Huế, Đà Nẵng, Khánh Hòa, Thành phố Hồ Chí Minh, Cần Thơ với các mô hình khác
nhau như trung tâm BSGĐ, phòng khám BSGĐ, trạm y tế có hoạt động BSGĐ. Các
trung tâm, phòng khám BSGĐ đã thực hiện nhiệm vụ tổ chức khám, chữa bệnh, thực
hiện các dịch vụ y tế tại đơn vị hoặc tại nhà theo yêu cầu của bệnh nhân; quản
lý theo dõi sức khỏe cho hộ gia đình. Tại
nhiều phòng khám BSGĐ, bệnh nhân được tiếp đón ân cần, tư vấn chu đáo, hướng
dẫn chuyển tuyến phù hợp, theo dõi toàn diện, cập nhật liên tục diễn biến sức
khỏe, bệnh tật. 80% số người bệnh đến phòng khám BSGĐ được điều trị, tư vấn nên
đã góp phần giảm quá tải bệnh viện. Tại Khánh Hòa, các trạm y tế có BSGĐ hoạt
động đã xây dựng, thực hiện quy chế chuyển tuyến có kết nối giữa tuyến huyện và
tuyến xã, có phản hồi thông tin bệnh nhân, góp phần đảm bảo theo dõi, điều trị
liên tục, toàn diện, phối hợp trong chẩn đoán và điều trị.
Tuy nhiên, đây là một mô hình mới,
chưa được quan tâm đầu tư tương xứng nên hoạt động y học gia đình hiện nay còn
tản mạn, nhiều hạn chế, bất cập, chưa có đầy đủ cơ sở pháp lý và hiệu quả chưa
cao.
Thực tiễn bước đầu tiếp cận mô hình
BSGĐ ở Việt Nam và kinh nghiệm của các nước trên thế giới cho thấy phát triển
mô hình BSGĐ sẽ góp phần nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe ban đầu theo hướng toàn diện, liên tục,
giúp sàng lọc bệnh tật, chuyển tuyến phù hợp, góp phần giảm quá tải bệnh viện
tuyến trên.
II. TỔNG QUAN VỀ BÁC SĨ GIA ĐÌNH
1. Trên thế giới
Trong thế kỷ 20, loại hình BSGĐ đã
được đào tạo và phát triển ở nhiều nước, là những thầy thuốc gắn với dân và gần
dân nhất. Năm 1960, y học gia đình với trung tâm là BSGĐ ra đời ở Mỹ, Anh và
một số quốc gia, là đáp ứng kịp thời của hệ thống y tế với sự chuyển đổi mô
hình bệnh tật trên toàn cầu, dẫn đến sự thay đổi về nhu cầu chăm sóc sức khỏe
của cộng đồng và người dân.
Mô hình BSGĐ đã được phát triển và
nhân rộng ở nhiều khu vực khác nhau trên thế giới. Năm 1966, Anh bắt đầu thực
hiện chương trình đào tạo thầy thuốc đa khoa thực hành. Cũng trong thập niên
đó, Mỹ và Canada bắt đầu xây dựng chương trình đào tạo bác sĩ chuyên khoa y học
gia đình. Đến năm 1995, có ít nhất 56 quốc gia đã phát triển và áp dụng chương
trình đào tạo chuyên khoa này. Năm 1972, Hiệp hội BSGĐ toàn cầu (WONCA) được
thành lập và đến nay đã có gần 100 quốc gia thành viên.
Hiện nay, mô hình BSGĐ đã được phát
triển rộng rãi không chỉ ở các nước có nền y học tiên tiến như Mỹ, Anh, Pháp,
Australia, Canada mà cả ở các nước đang phát triển như Philippines, Malaysia và
đặc biệt là Cuba, nơi được xem như hình mẫu cho việc xây dựng mô hình BSGĐ ở
nước đang phát triển.
- Khái niệm bác sĩ gia đình:
BSGĐ là bác sĩ đa khoa thực hành có chức năng cơ bản là cung cấp dịch vụ chăm
sóc sức khỏe trực tiếp và liên tục cho các thành viên trong các hộ gia đình
được quản lý, chịu trách nhiệm cung cấp toàn bộ các chăm sóc y tế hoặc hỗ trợ
cho các thành viên của hộ gia đình được sử dụng các dịch vụ y tế và các nguồn
lực xã hội khác.
BSGĐ chăm sóc cho mỗi cá nhân trong
bối cảnh gia đình và mỗi gia đình trong bối cảnh cộng đồng, không liên quan đến
sắc tộc, văn hóa hay giai cấp xã hội. Phần lớn dịch vụ của BSGĐ là dịch vụ lâm
sàng nên BSGĐ quan tâm đến cả nền tảng văn hóa,
kinh tế xã hội và tâm lý.
BSGĐ có trách nhiệm cá nhân cung ứng
chăm sóc toàn diện và liên tục cho bệnh nhân của họ. Tùy theo nhu cầu sức khỏe và nguồn lực hiện có của cộng đồng,
BSGĐ thực hiện vai trò nghề nghiệp bằng cách cung ứng chăm sóc trực tiếp cho
bệnh nhân hoặc thông qua dịch vụ của các đơn vị khác.
- Các thuộc tính của bác sĩ gia
đình:
+ Đa khoa và quan tâm đến những vấn
đề y tế nổi lên tại cộng đồng mình phục vụ.
+ Liên tục: với ý nghĩa liên tục từ
trước khi khám, đến khám, chữa bệnh, chuyển tuyến đến các bệnh viện, chuyên
khoa khác và sau khi ra viện.
+ Toàn diện: không chỉ tập trung vào
một bệnh mà quan tâm đến vấn đề của toàn cơ thể.
+ Điều phối dịch vụ của các chuyên
khoa cần thiết cho bệnh nhân.
+ Hợp tác với các thành viên khác
trong đội ngũ nhân viên y tế phục vụ chăm sóc ban đầu.
+ Định hướng gia đình: chẩn đoán,
trị liệu có quan tâm đến các yếu tố gia đình.
+ Định hướng cộng đồng: chẩn đoán
trị liệu có quan tâm đến các yếu tố cộng đồng.
- Nguyên tắc hoạt động của bác sĩ
gia đình:
+ Quan hệ bác sĩ và người bệnh là
trung tâm.
+ BSGĐ là nhà lâm sàng làm việc có
hiệu quả.
+ Hoạt động dựa trên cộng đồng.
+ BSGĐ là nguồn lực cho một cộng
đồng dân cư được xác định.
- Vị trí hoạt động của bác sĩ gia
đình là tại tuyến y tế ban đầu. BSGĐ cùng với những thành viên khác trong
đội ngũ chăm sóc ban đầu luôn nâng cao sự tiếp cận, tính toàn diện và tính liên
tục của dịch vụ chăm sóc sức khỏe. BSGĐ
làm việc một mặt mang tính tập thể, một mặt mang trách nhiệm cá nhân; vừa cung
ứng dịch vụ khám, chữa bệnh, phòng bệnh cho các cá nhân, gia đình, cộng đồng,
vừa phối hợp các dịch vụ chăm sóc sức khỏe tuyến ban đầu, thúc đẩy chất lượng
và hiệu quả dịch vụ của tập thể.
- Vai trò bác sĩ gia đình
Người cung ứng: Cung ứng chăm sóc nhiều mặt, lồng
ghép, liên tục và toàn diện cho cá nhân như một phần chăm sóc cộng đồng và gia
đình, duy trì mối quan hệ tin cậy và lâu dài với người bệnh trên cơ sở cung ứng
chăm sóc có chất lượng, toàn diện và liên tục.
Người ra quyết định: Ra quyết định trên cơ sở phán đoán
khoa học về điều tra, trị liệu, sử dụng kỹ thuật y tế cũng như trên cơ sở quan
tâm mong muốn của bệnh nhân, giá trị đạo đức, hiệu quả và chất lượng chăm sóc
cao.
Người truyền đạt: Vận động người dân thực hiện lối
sống lành mạnh thông qua việc động viên, giải thích, từ đó nâng cao năng lực cá
nhân và nhóm trong việc tự bảo vệ và nâng cao sức khỏe.
Người lãnh đạo cộng đồng: Có được lòng tin của nhân dân
trong cộng đồng họ phục vụ, đáp ứng được nhu cầu về sức khỏe cộng đồng, tư vấn cho các nhóm, thiết kế các hoạt động cho
cộng đồng.
Người quản lý: Làm việc nhịp nhàng với các cá
nhân, tổ chức trong và ngoài hệ thống y tế nhằm đáp ứng nhu cầu của bệnh nhân
và cộng đồng, sử dụng thích hợp, hiệu quả các số liệu dịch tễ.
2. Tại Việt Nam
a) Lịch sử phát triển
Từ xưa, nhân dân ta có một mạng lưới
y tế phục vụ chăm sóc sức khỏe một cách tự phát, hoàn toàn phụ thuộc nhu cầu
chăm sóc sức khỏe của người dân. Các ông lang, bà mế, bà đỡ, phòng chẩn trị y
học cổ truyền, thầy thuốc tư đã tạo ra mạng lưới chăm sóc sức khỏe gần nhất với
người dân và cộng đồng. BSGĐ đã du nhập vào Việt Nam hơn 10 năm, tuy còn mới về
khái niệm nhưng không mới về thực hành đa khoa.
Năm 1998, dự án phát triển đào tạo
BSGĐ tại Việt Nam đã được bắt đầu với sự tài trợ bởi quỹ CMB (China Medical
Board of New York). Dự án đã được Bộ Y tế phê duyệt với sự tham gia của Trường
Đại học Y Hà Nội, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh, Đại học Y Thái Nguyên
và một số trường đại học y, dược khác.
b) Công tác đào tạo BSGĐ tại Việt
Nam giai đoạn 2002-2012
Tháng 3 năm 2000, Bộ Y tế công nhận
chuyên ngành y học gia đình và cho phép đào tạo bác sĩ chuyên khoa cấp I y học
gia đình.
Năm 2002, thành lập Trung tâm đào
tạo BSGĐ tại 3 Trường Đại học Y Hà Nội, Đại học Y Dược Thành phố Hồ Chí Minh,
Đại học Y Thái Nguyên và bắt đầu triển khai đào tạo chuyên khoa cấp I y học gia
đình. Đến nay, đã có thêm các trường Đại học Y Hải phòng, Đại học Y Dược Huế,
Đại học Y Dược Cần Thơ triển khai đào tạo chuyên khoa cấp I y học gia đình.
Chương trình đào tạo hiện nay gồm có
Chương trình đào tạo Cao học y học gia đình tại Trường Y Hà Nội; Chương trình
đào tạo định hướng chuyên ngành y học gia đình tại Đại học Y Dược Thành phố Hồ
Chí Minh (2008); Chương trình đào tạo Mô đun Khánh Hòa của Đại học Y Dược Huế;
2 đơn vị học trình y học gia đình cho bác sĩ đa khoa 6 năm. Hiện nay, có hơn
500 bác sĩ chuyên khoa cấp I, hơn 70 bác sĩ định hướng y học gia đình được đào
tạo.
Tháng 6 năm 2002, bệnh án y học gia
đình đã được xây dựng; năm 2005, hình thành bệnh án điện tử y học gia đình đầu
tiên và áp dụng tại phòng khám y học gia đình Bệnh viện Đại học Y Dược Thành
phố Hồ Chí Minh.
Tại Đồng Tháp, đã có 26 bác sĩ tốt
nghiệp chuyên khoa cấp I y học gia đình. Phần lớn các bác sĩ chuyên khoa y học
gia đình sau khi tốt nghiệp trở về làm việc ở tuyến cơ sở, tuy nhiên không phải
với chức danh BSGĐ như được đào tạo.
c) Các mô hình hoạt động BSGĐ tại
Việt Nam hiện nay
- Phòng khám BSGĐ là đơn vị thực
hành của các trường đại học y dược tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh, Hải
Phòng, Thừa Thiên Huế...
- Phòng khám BSGĐ lồng ghép trạm y
tế tại Khánh Hòa.
- Phòng khám tư nhân y học gia đình
ở Thành phố Hồ Chí Minh, Đà Nẵng.
III. CĂN CỨ PHÁP LÝ XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
- Luật khám bệnh, chữa bệnh ngày
23/11/2009;
- Luật Bảo hiểm Y tế;
- Nghị định số 87/2011/NĐ-CP ngày
27/9/2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của
Luật khám bệnh, chữa bệnh;
- Quyết định số 92/QĐ-TTg ngày
09/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án giảm quá tải bệnh viện giai
đoạn 2013-2020;
- Quyết định số 935/QĐ-BYT ngày
22/3/2013 của Bộ Y tế phê duyệt Đề án xây dựng và phát triển mô hình phòng khám
bác sĩ gia đình giai đoạn 2013 - 2020;
- Thông tư số 41/2011/TT-BYT ngày
14/11/2011 hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp
giấy phép hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
- Thông tư số 16/2014/TT-BYT ngày
22/5/2014 hướng dẫn thí điểm về bác sĩ gia đình và phòng khám bác sĩ gia đình;
- Công văn số 8141/BYT-KCB, ngày
13/11/2014 của Bộ Y tế về việc triển khai thực hiện Thông tư số 16/2014/TT-BYT.
Phần thứ
hai
QUAN
ĐIỂM, NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG, MỤC TIÊU, PHẠM VI CỦA ĐỀ ÁN
I. QUAN ĐIỂM, NGUYÊN TẮC HOẠT ĐỘNG
BÁC SĨ GIA ĐÌNH
1. Y học gia đình là một chuyên
ngành y khoa chăm sóc sức khỏe liên tục và toàn diện cho cá nhân và gia đình,
là chuyên khoa tổng hợp sinh học, lâm sàng và khoa học hành vi. Phạm vi hoạt
động bao gồm mọi lứa tuổi, giới, tất cả cơ quan, hệ thống và bệnh tật.
2. BSGĐ là bác sĩ chuyên khoa y học
gia đình, được đào tạo để hành nghề tại tuyến khám, chữa bệnh ban đầu, khám,
chữ bệnh ngoại trú, có nhiệm vụ chăm sóc đầu tiên và liên tục cho người bệnh
cũng như người khỏe theo những nguyên tắc đặc thù.
3. Vị trí của BSGĐ là hoạt động ở
tuyến khám, chữa bệnh ban đầu, khám, chữa bệnh ngoại trú.
4. Nguyên tắc hoạt động của BSGĐ bao
gồm liên tục, toàn diện, phối hợp, dựa vào cộng đồng và gia đình, chăm sóc theo
hướng dự phòng, dựa trên bằng chứng, dễ tiếp cận.
5. Vai trò của BSGĐ:
- Cung ứng chăm sóc nhiều mặt, lồng
ghép, liên tục và toàn diện cho cá nhân, gia đình và cộng đồng, duy trì mối
quan hệ tin cậy và lâu dài với người bệnh trên cơ sở cung ứng chăm sóc có chất
lượng, toàn diện và liên tục.
- Tham vấn, vận động lối sống lành
mạnh, loại bỏ các hành vi nguy cơ đối với bệnh tật, từ đó nâng cao năng lực của
cá nhân và nhóm trong việc tự bảo vệ và nâng cao sức khỏe của họ.
- Tạo lòng tin ở nhân dân, đáp ứng
được nhu cầu về sức khỏe của cộng đồng, tư vấn, thiết kế các hoạt động cho cộng
đồng.
II. MỤC TIÊU CHUNG
Xây dựng và phát triển mô hình phòng
khám bác sĩ gia đình trong hệ thống y tế tỉnh nhằm cung cấp dịch vụ chăm sóc
sức khỏe toàn diện, liên tục cho cá nhân, gia đình và cộng đồng, góp phần giảm
quá tải bệnh viện.
III. MỤC TIÊU CỤ THỂ
Giai đoạn 2015 - 2016: Xây dựng thí
điểm mô hình phòng khám bác sĩ gia đình
1. Xây dựng được mô hình phòng khám
BSGĐ: Xác định phạm vi, quy mô, chức năng và nhiệm vụ của phòng khám BSGĐ.
2. Xây dựng các quy định về cơ chế
quản lý phòng khám BSGĐ.
3. Phát triển nguồn nhân lực về y
học gia đình
4. Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động phòng khám BSGĐ.
5. Xây dựng cơ chế tài chính cho
hoạt động của phòng khám BSGĐ.
6. Thành lập được tối thiểu 6 phòng
khám BSGĐ trên địa bàn tỉnh.
7. Đánh giá kết quả thực hiện thí
điểm mô hình phòng khám BSGĐ, hoàn thiện mô hình chuẩn và các chính sách liên
quan.
Giai đoạn 2016 - 2020: Nhân rộng mô
hình phòng khám bác sĩ gia đình trên toàn tỉnh.
Trên cơ sở kết quả giai đoạn thí
điểm và mô hình chuẩn phòng khám BSGĐ, triển khai nhân rộng phòng khám BSGĐ
trên toàn tỉnh.
IV. PHẠM VI ĐỀ ÁN
1. Giai đoạn 2015 - 2016: Thí điểm
thực hiện tại Thành phố Cao Lãnh và Huyện Cao Lãnh.
2. Giai đoạn 2016 - 2020: Nhân rộng
mô hình trên toàn tỉnh.
Phần thứ ba
CÁC
HOẠT ĐỘNG CƠ BẢN
A. GIAI ĐOẠN 2015 - 2016
I. XÁC ĐỊNH MÔ HÌNH PHÕNG KHÁM BÁC
SĨ GIA ĐÌNH
1. Mô hình tổ chức
- Phòng khám BSGĐ trực thuộc cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh công lập.
- Phòng khám BSGĐ phối hợp, lồng
ghép chức năng trạm y tế xã.
- Phòng khám BSGĐ tư nhân.
2. Quy mô phòng khám BSGĐ
a) Một phòng khám BSGĐ bao phủ một
cụm dân cư tối thiểu 500 dân.
b) Quy mô phòng khám BSGĐ tùy thuộc
vào mô hình bệnh tật, điều kiện nhân lực, trang thiết bị cơ sở vật chất cụ thể
và mức độ bao phủ cụm dân cư.
3. Điều kiện và phạm vi hoạt động
của phòng khám BSGĐ
Điều kiện hoạt động của phòng khám
BSGĐ được quy định tại Thông tư số 41/2011/TT-BYT ngày 14/11/2011 của Bộ Y tế
hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt
động đối với cơ sở khám, chữa bệnh.
II. QUY ĐỊNH VỀ QUẢN LÝ PHÕNG KHÁM
BÁC SĨ GIA ĐÌNH
1. Giám đốc Sở Y tế quản lý nhà nước
về hoạt động phòng khám BSGĐ trên phạm vi tỉnh.
2. Cấp chứng chỉ hành nghề y học gia
đình
Chứng chỉ hành nghề y học gia đình
được cấp theo quy định tại Thông tư số 41/2011/TT-BYT ngày 14/11/2011 của Bộ Y
tế hướng dẫn cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép
hoạt động đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và các văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan.
3. Thẩm định và cấp phép hoạt động
Giám đốc Sở Y tế tổ chức thẩm định
và cấp phép hoạt động cho phòng khám BSGĐ theo quy định.
4. Phân cấp quản lý
- Giám đốc Sở Y tế quản lý toàn diện
các phòng khám BSGĐ; phân cấp cho bệnh viện tuyến huyện hoặc trung tâm y tế cấp
huyện trực tiếp quản lý chuyên môn của phòng khám BSGĐ.
- Giao phòng y tế cấp huyện tham gia
kiểm tra, giám sát hoạt động của phòng khám BSGĐ theo quy định.
III. ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
HOẠT ĐỘNG PHÕNG KHÁM BÁC SĨ GIA ĐÌNH
1. Xây dựng bệnh án điện tử y học
gia đình.
2. Xây dựng phần mềm tin học quản lý
các thông tin về sức khỏe của cá nhân, gia đình và cộng đồng; kết nối mạng giữa
phòng khám BSGĐ với người bệnh, với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và các cơ sở
y tế khác.
3. Bảo đảm bảo mật thông tin về sức
khỏe của người bệnh.
IV. XÂY DỰNG CƠ CHẾ TÀI CHÍNH CHO
HOẠT ĐỘNG PHÒNG KHÁM BÁC SĨ GIA ĐÌNH
1. Bổ sung các quy định về giá dịch
vụ y tế thuộc phạm vi hoạt động chuyên môn của phòng khám BSGĐ;
2. Quy định phương thức chi trả bảo
hiểm y tế đối với các dịch vụ y tế thuộc phạm vi hoạt động chuyên môn của phòng
khám BSGĐ.
3. Sửa đổi, bổ sung danh mục thuốc,
trang thiết bị y tế thuộc phạm vi hoạt động chuyên môn của phòng khám BSGĐ.
V. PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC Y HỌC
GIA ĐÌNH
1. Tăng cường đào tạo nguồn nhân lực
y học gia đình
2. Đào tạo, phát triển đội ngũ người
hành nghề y học gia đình
- Tổ chức đào tạo, tập huấn ngắn hạn
chuyên ngành y học gia đình (tối thiểu 03 tháng) cho bác sĩ đa khoa hành nghề
tại các phòng khám BSGĐ.
- Tăng cường công tác đào tạo liên
tục.
- Đào tạo định hướng chuyên khoa và
sau đại học chuyên ngành y học gia đình.
3. Nghiên cứu, đề xuất chính sách ưu
đãi nhằm thu hút nguồn nhân lực cho chuyên ngành y học gia đình.
VI. THÀNH LẬP PHÕNG KHÁM BÁC SĨ GIA
ĐÌNH TẠI MỘT SỐ HUYỆN, THỊ, THÀNH PHỐ
- Phòng khám BSGĐ lồng ghép với trạm
y tế cấp xã hoặc phòng khám BSGĐ tại khoa khám bệnh của bệnh viện đa khoa/trung
tâm y tế.
- Thí điểm thành lập ít nhất 6 phòng
khám tại Thành phố Cao Lãnh, Huyện Cao Lãnh.
- Dự kiến: Thành phố Cao Lãnh (Trạm
y tế xã Mỹ Ngãi, Phòng khám đa khoa Trung tâm y tế Thành phố Cao Lãnh); huyện
Cao Lãnh (Trạm y tế xã Tân Nghĩa, Mỹ Thọ, Phương Thịnh và phòng khám BSGĐ tại
Bệnh viện huyện Cao Lãnh). Tất cả 6 phòng khám đều có bác sĩ chuyên khoa cấp I
y học gia đình. Mô hình phòng khám BSGĐ sẽ được lồng ghép với trạm y tế xã và
phòng khám BSGĐ tại khoa khám bệnh, được tổ chức theo hình thức xã hội hóa.
VII. THÔNG TIN TRUYỀN THÔNG
- Tổ chức truyền thông về mô hình,
lợi ích, năng lực, khả năng cung ứng dịch vụ y tế của các phòng khám BSGĐ.
- Thực hiện truyền thông thuyết phục
người dân sử dụng các dịch vụ y tế do phòng khám BSGĐ cung cấp.
VIII. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN
GIAI ĐOẠN 2015 - 2016
- Trong quá trình thực hiện mô hình
thí điểm phòng khám BSGĐ, Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị tham gia Đề
án đề xuất kịp thời việc sửa đổi, bổ sung các quy định về mô hình và hoạt động
của phòng khám BSGĐ phù hợp với thực tế.
- Khi kết thúc giai đoạn thí điểm,
Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan tổng kết, đánh giá kết quả
và xây dựng mô hình chuẩn về phòng khám BSGĐ để nhân rộng trong cả tỉnh.
B. GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Trên cơ sở đánh giá kết quả thực
hiện giai đoạn 2015 - 2016, triển khai nhân rộng mô hình chuẩn về phòng khám
BSGĐ trong toàn tỉnh.
Phần thứ tư
KINH
PHÍ THỰC HIỆN
Tổng kinh phí dự kiến thực hiện là
1.560.000.000 đồng, kinh phí này chủ yếu là kinh phí sự nghiệp đào tạo và quỹ
đầu tư phát triển của đơn vị (Phụ lục 2 kèm theo), cụ thể:
I. GIAI ĐOẠN 2015 - 2016:
- Tổng kinh phí (dự kiến):
728.000.000 đồng, trong đó:
+ Nguồn ngân sách sự nghiệp y tế: 0
đồng
+ Nguồn ngân sách sự nghiệp đào tạo:
728.000.000 đồng
II. GIAI ĐOẠN 2016 - 2020:
- Tổng kinh phí (dự kiến):
832.000.000 đồng, trong đó:
+ Nguồn ngân sách sự nghiệp y tế: 0
đồng
+ Nguồn ngân sách sự nghiệp đào tạo:
832.000.000 đồng
1. Sở Y tế:
Phần thứ
năm
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
- Tổ chức triển khai các kế hoạch
thực hiện Đề án xây dựng và phát triển mô hình phòng khám BSGĐ; kiểm tra, giám
sát tiến độ, giải quyết kịp thời những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực
hiện Đề án;
- Nghiên cứu, xây dựng mạng lưới
phòng khám BSGĐ theo hướng huy động, tận dụng nguồn lực hiện có để cung ứng
dịch vụ y tế đến các hộ gia đình; lồng ghép mô hình BSGĐ tại cơ sở y tế cấp
huyện, xã theo hướng xã hội hóa;
- Thực hiện tốt công tác cấp chứng
chỉ hành nghề đối với BSGĐ, giấy phép hoạt động phòng khám BSGĐ theo quy định;
- Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc
thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy định chuyên môn đối với các phòng
khám BSGĐ.
- Phối hợp Bảo hiểm xã hội tỉnh
nghiên cứu, đề xuất các quy định về chi trả bảo hiểm y tế đối với các dịch vụ y
tế thuộc phạm vi hoạt động chuyên môn của phòng khám BSGĐ.
- Nghiên cứu, đề xuất chính sách hỗ
trợ đào tạo chuyên môn y học gia đình để khuyến khích phát triển mô hình phòng
khám BSGĐ.
- Chỉ đạo việc triển khai thực hiện
các nội dung ứng dụng công nghệ thông tin
trong hoạt động phòng khám BSGĐ; nghiên cứu, đề xuất xây dựng phần mềm quản lý
phòng khám BSGĐ.
- Chủ trì, phối hợp các đơn vị liên quan xây dựng, bổ
sung các quy định về giá dịch vụ y tế thuộc phạm vi hoạt động chuyên môn của
phòng khám BSGĐ; tổng hợp, bố trí kinh phí, hướng dẫn hoạt động tài chính của
Đề án.
2. Bảo hiểm xã hội tỉnh:
Phối hợp Sở Y tế thẩm định cơ sở đủ
điều kiện khám, chữa bệnh cho người tham gia bảo hiểm y tế, nghiên cứu, đề xuất
điều khoản trong hợp đồng khám, chữa bệnh bảo hiểm y tế với đơn vị có phòng
khám BSGĐ và chi trả BHYT đối với các dịch vụ y tế theo quy định.
3. Sở Tài chính:
Tham mưu, đề xuất việc hỗ trợ kinh
phí thực hiện Đề án; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng kinh
phí trong công tác xây dựng và phát triển mô hình phòng khám BSGĐ.
Phần thứ
sáu
HIỆU
QUẢ KINH TẾ - XÃ HỘI
Mô hình phòng khám BSGĐ khi được
hình thành và phát triển sẽ góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ khám, chữa
bệnh ban đầu, giúp người dân được chăm sóc sức khỏe toàn diện, liên tục và
phòng bệnh chủ động, tích cực. Các nghiên cứu gần đây cho thấy phòng khám BSGĐ
có thể giúp sàng lọc giải quyết 80% các bệnh lý thông thường, không cần chuyển
tuyến, góp phần giảm tình trạng quá tải tại các bệnh viện.
Hoạt động BSGĐ sẽ giảm bớt gánh nặng
thời gian và công việc cho các bác sĩ chuyên khoa liên quan và tiết kiệm được
kinh phí nằm viện cho bệnh nhân, kinh phí bảo hiểm y tế, mang lại hiệu quả kinh
tế cho người bệnh, gia đình và xã hội; tăng cường hợp tác điều trị giữa người
bệnh và nhân viên y tế, giải quyết một số vấn đề bức xúc của xã hội.
Với quan điểm đầu tư cho y tế là đầu
tư cho phát triển, hoạt động y học gia đình không chỉ góp phần quan trọng trong
việc nâng cao chất lượng dịch vụ y tế, nâng cao uy tín và tạo ấn tượng tốt đẹp
về ngành y tế, thể hiện tính ưu việt của chế độ xã hội ta, mà còn góp phần bảo
đảm an sinh xã hội, phát triển kinh tế đất nước.
Phụ
lục 1: SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BSGĐ
Phụ
lục 2: DỰ TRÙ KINH PHÍ ĐÀO TẠO NHÂN LỰC PHỤC VỤ ĐỀ ÁN BSGĐ
A. Bồi dưỡng ngắn hạn do Ủy ban
nhân dân tỉnh ra Quyết định cử đi học (lớp 3 tháng), dự kiến đào tạo tại Cần
Thơ cho đối tượng y tế xã
|
STT
|
Năm
đào tạo
|
Số
lượng
|
Học
phí 01 sv/ khóa
|
Số
tiền
|
Ghi
chú
|
01
|
Năm 2015
|
50
|
7.500.000
|
375.000.000
|
|
02
|
năm 2016
|
30
|
7.500.000
|
225.000.000
|
|
03
|
năm 2017
|
25
|
7.500.000
|
187.500.000
|
|
04
|
năm 2018
|
20
|
7.500.000
|
150.000.000
|
|
05
|
năm 2019
|
10
|
7.500.000
|
75.000.000
|
|
06
|
năm 2020
|
9
|
7.500.000
|
67.500.000
|
|
|
Cộng
|
144
|
|
1.080.000.000
|
|
B. Đào tạo dài hạn chuyên khoa cấp
I y học gia đình (2 năm tại TP. HCM) do Ủy ban nhân dân tỉnh ra Quyết định cử
đi học, thực hiện trong chỉ tiêu đào tạo nhân lực ngành y tế theo Kế hoạch
đào tạo nhân lực y tế giai đoạn 2012 - 2015 và định hướng đến năm 2020 ban
hành kèm Quyết định số 555/QĐ-UBND-HC ngày 12/6/2013 và Quyết định số 28/QĐ-UBND-HC
ngày 08/1/2014, dự kiến cho bác sĩ tại phòng khám thuộc trung tâm y tế cấp
huyện (01 bs/TTYT)
|
STT
|
Năm
đào tạo
|
Số
lượng
|
Học
phí 01 sv/ năm
|
Số
tiền (2 năm học)
|
Ghi
chú
|
01
|
Năm 2015
|
2
|
15.000.000
|
60.000.000
|
|
02
|
năm 2016
|
2
|
17.000.000
|
68.000.000
|
|
03
|
năm 2017
|
2
|
19.000.000
|
76.000.000
|
|
04
|
năm 2018
|
2
|
21.000.000
|
84.000.000
|
|
05
|
năm 2019
|
2
|
23.000.000
|
92.000.000
|
|
06
|
năm 2020
|
2
|
25.000.000
|
100.000.000
|
|
|
Cộng
|
12
|
|
480.000.000
|
|
|
Tổng cộng (A+B)
|
|
|
1.560.000.000
|
|
Tổng số tiền bằng chữ: Một tỷ năm
trăm sáu mươi triệu đồng.
Phụ
lục 3: ĐIỀU KIỆN VÀ PHẠM VI HOẠT ĐỘNG CỦA PHÒNG KHÁM BSGĐ
Điều kiện hoạt động của phòng khám
BSGĐ được quy định tại Thông tư số 41/2011/TT-BYT ngày 14/11/2011 về việc hướng
dẫn cấp chứng chỉ hành nghề đối với người hành nghề và cấp giấy phép hoạt động
đối với cơ sở khám, chữa bệnh, cụ thể như sau:
1) Cơ sở vật chất
(i) Xây dựng và thiết kế
- Địa điểm cố định, tách biệt với
nơi sinh hoạt gia đình;
- Đảm bảo có đủ điều kiện thực hiện
nhiệm vụ phòng bệnh, khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng;
- Xây dựng chắc chắn, đủ ánh sáng,
có trần chống bụi, tường và nền nhà phải sử dụng các chất liệu dễ tẩy rửa làm
vệ sinh;
(ii) Có buồng khám bệnh, chữa bệnh
diện tích ít nhất là 10m2
và nơi đón tiếp người
bệnh.
(iii) Ngoài quy định trên, tùy theo
phạm vi hoạt động chuyên môn đăng ký, phòng khám phải đáp ứng thêm các điều
kiện sau:
- Có buồng thủ thuật với diện tích
ít nhất là 10m2 nếu có thực hiện thủ thuật;
- Có buồng thăm dò chức năng với
diện tích ít nhất là 10 m2
nếu có thực hiện thăm
dò chức năng;
- Có buồng vận động trị liệu có diện
tích ít nhất là 40 m2 nếu thực hiện vận động trị liệu,
phục hồi chức năng;
- Có buồng truyền thông, tư vấn sức
khỏe.
(iiii) Bảo đảm xử lý rác thải y tế
theo quy định của pháp luật; bảo đảm vô trùng đối với buồng thực hiện thủ
thuật.
(iiiii) Bảo đảm có đủ điện, nước,
khu vệ sinh và các điều kiện khác để phục vụ chăm sóc người bệnh.
2) Thuốc và thiết bị y tế:
Xây dựng danh mục thuốc, thiết bị y
tế phù hợp với phạm vi hoạt động chuyên môn của BSGĐ.
3) Nhân sự
(i) Người chịu trách nhiệm chuyên
môn của phòng khám phải là bác sĩ có chứng chỉ hành nghề về y học gia đình.
(ii) Người được phân công thực hiện
khám bệnh, chữa bệnh tại phòng khám BSGĐ phải có chứng nhận đã được đào tạo về
y học gia đình.
(iii) Trường hợp bác sĩ trực tiếp
thực hiện kỹ thuật điện tim, điện não đồ, điện cơ, lưu huyết não, siêu âm, nội
soi tiêu hóa thì phải có giấy chứng nhận đã học các kỹ thuật đó của bệnh viện
tuyến tỉnh trở lên. Riêng đối với kỹ thuật nội soi tiêu hóa phải có thêm giấy
xác nhận đã có thời gian thực hành về nội soi tiêu hóa ít nhất từ 18 tháng trở
lên tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
4) Chức năng, nhiệm vụ, quyền lợi
phòng khám BSGĐ
(i) Khám bệnh, chữa bệnh
- Sơ cứu, khám bệnh, chữa bệnh đối
với các bệnh thường gặp.
- Thực hiện việc chăm sóc sức khỏe,
sàng lọc phát hiện sớm bệnh, tật và khám, chữa bệnh tại phòng khám và tại nhà
người bệnh.
- Tham gia hệ thống chuyển tuyến: Là
cơ sở đầu tiên trong hệ thống chuyển tuyến khám bệnh, chữa bệnh, có trách nhiệm
giới thiệu và chuyển người bệnh đến các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác khi có
yêu cầu về chuyên môn; tiếp nhận người bệnh từ các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
khác chuyển đến để tiếp tục chăm sóc và điều trị.
- Tham gia các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe cuối đời. (ii) Phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu
- Tham gia giám sát, phát hiện sớm
dịch bệnh trong cộng đồng dân cư;
- Tham gia các chương trình tiêm
chủng, các chương trình mục tiêu y tế quốc gia;
- Hướng dẫn vệ sinh môi trường, an
toàn vệ sinh thực phẩm, phòng chống dịch bệnh lây nhiễm và bệnh không lây
nhiễm;
- Tham gia quản lý bệnh nghề nghiệp,
chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em,
người cao tuổi, khám sức khỏe định
kỳ giúp phát hiện sớm bệnh tật; có hồ sơ theo dõi sức khỏe toàn diện liên tục
cho cá nhân và gia đình theo quy định của Bộ Y tế.
(iii) Phục hồi chức năng và nâng cao
sức khỏe
- Tổ chức phục hồi chức năng dựa vào
cộng đồng cho các đối tượng có nhu cầu;
- Thực hiện các kỹ thuật phục hồi
chức năng, vật lý trị liệu tại phòng khám.
- Hướng dẫn luyện tập sức khỏe, phục
hồi chức năng và dưỡng sinh cho cộng đồng để nâng cao sức khỏe.
(iiii) Tư vấn sức khỏe
- Tư vấn trực tiếp hoặc gián tiếp về
khám bệnh, chữa bệnh, phòng bệnh, chăm sóc sức khỏe cho người dân và cộng đồng.
- Tham gia truyền thông, giáo dục
sức khỏe để góp phần nâng cao nhận thức của người dân về phòng bệnh tích cực và
chủ động, phòng ngừa các yếu tố nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe và bệnh, tật.
(iiiii) Nghiên cứu khoa học và đào
tạo
- Nghiên cứu khoa học về y học gia
đình và các vấn đề liên quan.
- Tham gia công tác đào tạo chuyên
ngành y học gia đình.
- Tham gia các chương trình đào tạo
liên tục của chuyên ngành y học gia đình để không ngừng nâng cao trình độ
chuyên môn.
(iiiiii) Quyền lợi
- Được tham dự các khóa đào tạo liên
tục để cập nhật kiến thức về chuyên môn, về y học gia đình.
- Được tham gia khám bệnh, chữa bệnh
cho người bệnh có thẻ bảo hiểm y tế theo quy
định của Luật Bảo hiểm y tế.
5) Phạm vi hoạt động chuyên môn
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của phòng
khám BSGĐ, giám đốc Sở Y tế tỉnh phê duyệt phạm vi hoạt động chuyên môn trên cơ
sở sở năng lực thực tế của người hành nghề, điều kiện thiết bị y tế và cơ sở
vật chất của phòng khám theo quy định của Bộ Y tế.