THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
1026/2001/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 10 tháng 8 năm 2001
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ SỐ 1026/QĐ-TTG NGÀY 10 THÁNG 8 NĂM 2001 VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT
DỰ ÁN KẾT HỢP QUÂN DÂN Y BẢO VỆ, CHĂM SÓC SỨC KHỎE NHÂN DÂN VÀ PHỤC VỤ AN NINH
QUỐC PHÒNG GIAI ĐOẠN 2001 - 2010
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 30 tháng 9 năm 1992;
Căn cứ Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân ngày 30 tháng 6 năm 1989;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê
duyệt Dự án kết hợp quân dân y bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân và phục vụ an
ninh quốc phòng giai đoạn 2001 - 2010, với những nội dung chính sau đây:
1. Tên Dự án: Kết hợp quân dân y
bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân và phục vụ an nhinh quốc phòng giai đoạn
2001 - 2010.
2. Chủ Dự án: Bộ Y
tế
3. Cơ quan phối
hợp: Bộ Quốc phòng, Uỷ ban dân tộc và miền núi, Uỷ ban Quốc gia tìm kiếm cứu
nạn, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương.
4. Mục tiêu của Dự
án:
a) Mục tiêu chung:
Xây dựng và củng
cố các trạm, trung tâm y tế quân dân y kết hợp để đáp ứng yêu cầu bảo vệ, chăm
sóc sức khỏe nhân dân và bộ đội; góp phần ổn định xã hội và củng cố an ninh -
quốc phòng tại vùng biên giới và hải đảo.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Xây dựng và củng
cố các trạm, trung tâm y tế quân dân y kết hợp tại các vùng biên giới, hải đảo,
đáp ứng nhu cầu bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân và bộ đội.
- Xây dựng các lực
lượng y tế cơ động có đủ năng lực nhằm đáp ứng kịp thời khi xảy ra thiên tai,
thảm họa và các tình huống khẩn cấp.
- Đề xuất với
Chính phủ các cơ chế, chính sách cho các hoạt động kết hợp quân dân y và phát
triển nhân lực y tế ở những vùng đặc biệt khó khăn.
5. Nội dung hoạt
động của Dự án bao gồm:
a) Kết hợp quân
dân y bảo vệ, chăm sóc sức khỏe cộng đồng ở vùng biên giới trên bộ và hải đảo.
Triển khai tại:
- 219 xã thuộc 38
tỉnh miền núi trên tuyến biên giới bộ trong đó gồm 196 xã có đồn biên phòng
đứng chân và khu vực xã vùng cao, vùng núi; 13 xã có bệnh xá của các đoàn kinh
tế - quốc phòng và 10 xã có bệnh xá của các kho, nhà máy, xí nghiệp quốc phòng.
- 21 xã đảo có đồn
biên phòng và 4 trung tâm y tế huyện đảo Phú Quý, Lý Sơn, Trường Sa, Bạch Long
Vỹ.
Các nội dung hoạt
động:
+ Điều tra cơ bản
về thực trạng hệ thống các trạm y tế xã và các phân đội quân y ở khu vực triển
khai dự án.
+ Xây dựng và tổ
chức hoạt động cho 240 trạm y tế quân dân y kết hợp của các xã thuộc vùng biên
giới trên bộ, vùng núi, vùng cao và xã đảo, củng cố 4 trung tâm y tế quân dân y
kết hợp của 4 huyện đảo.
- Củng cố hoặc xây
dựng các trạm y tế quân dân y kết hợp ở các xã có đồn biên phòng.
- Đầu tư trang
thiết bị, huấn luyện và bồi dưỡng để nâng cao năng lực chuyên môn kỹ thuật,
nâng cao khả năng khám, chữa bệnh tại trung tâm y tế quân dân y kết hợp trên 4
huyện đảo. Xây dựng quy chế tiếp nhận, điều trị bệnh nhân là nhân dân, bộ đội
trên các đảo, kịp thời cứu chữa để giảm tỷ lệ chuyển vào đất liền.
- Khám, chữa bệnh
cho các đối tượng chính sách, người nghèo và hoạt động y tế khắc phục hậu quả
thiên tai, thảm họa ở vùng thuộc phạm vi Dự án.
b) Xây dựng các
lực lượng y tế cơ động nhằm đáp ứng yêu cầu can thiệp nhanh trong các tình
trạng khẩn cấp.
- Tổ chức tạo
nguồn, sắp xếp quản lý các chức danh của tất cả các đơn vị dự bị động viên y tế
theo Quyết định 315/TTg ngày 15 tháng 6 năm 1994 của Thủ tướng Chính phủ, đề
xuất mô hình điểm.
- Xây dựng văn bản
hướng dẫn việc tổ chức xây dựng các đơn vị dự bị động viên y tế và xây dựng nội
dung chương trình huấn luyện.
- Nâng cấp bổ sung
trang bị vật tư y tế cho các đơn vị y tế dự bị động viên. Trước mắt, khi có
tình trạng khẩn cấp thì được huy động phương tiện, trang bị vật tư y tế từ các
cơ sở y tế của tỉnh, thành và trung ương đứng trên địa bàn tỉnh.
- Huấn luyện diễn
tập.
c) Xây dựng quy
chế, chính sách bảo đảm tính thực thi của dự án.
- Đề xuất các giải
pháp phát triển nhân lực y tế phục vụ lâu dài ở các tuyến thuộc địa bàn vùng
sâu, vùng xa.
- Xây dựng quy chế
hoạt động, quy chế bảo đảm thuốc, trang bị y tế cho hoạt động của các cơ sở y
tế quân dân y kết hợp tuyến xã, huyện vùng núi, biên giới và hải đảo.
- Xây dựng các văn
bản pháp quy quy định về nhiệm vụ, tổ chức, nội dung chương trình huấn luyện,
tổ chức động viên và huy động các lực lượng y tế cơ động khi có tình trạng khẩn
cấp.
- Xây dựng các văn
bản quy định về nhiệm vụ, biên chế, trang bị vật tư y tế, lề lối làm việc, biện
pháp triển khai các lực lượng y tế can thiệp nhanh.
- Xây dựng chế độ
quản lý, bảo quản, sử dụng vật tư y tế chuyên dụng của các lực lượng y tế cơ
động.
- Xây dựng chế độ
áp dụng đối với những cán bộ, nhân viên của lực lượng y tế cơ động.
6. Kinh phí thực hiện
a) Hàng năm, căn
cứ vào nhiệm vụ được giao thực hiện Dự án, Bộ Y tế xây dựng dự toán gửi Bộ Tài
chính, Bộ Kế hoạch và Đầu tư xem xét, cân đối vào ngân sách hàng năm trình Thủ
tướng Chính phủ xem xét, phê duyệt.
b) Uỷ ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chủ động bố trí ngân sách hàng năm
của địa phương để thực hiện các mục tiêu và nhiệm vụ của Dự án.
7. Thời gian thực
hiện dự án: từ năm 2001 đến năm 2010.
Điều 2. Bộ Y tế là cơ quan chủ trì thực hiện Dự án, phối hợp với các Bộ, ngành
liên quan trong việc xây dựng kế hoạch, hướng dẫn kiểm tra, giám sát và tổng
hợp tình hình thực hiện Dự án hàng năm để báo cáo Thủ tướng Chính phủ và tổng
kết việc thực hiện Dự án vào năm 2010.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 4. Bộ trưởng các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan có liên quan,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này.