UỶ BAN THỂ DỤC THỂ
THAO
-------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc Lập - Tự Do - Hạnh Phúc
---------
|
Số:
09/QĐ-UBTDTT-TT.II
|
Hà Nội, ngày 3
tháng 1 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH LUẬT BÓNG CHUYỀN VÀ LUẬT BÓNG CHUYỀN BÃI BIỂN QUỐC TẾ
BỘ TRƯỞNG - CHỦ NHIỆM UỶ BAN THỂ DỤC
THỂ THAO
- Căn cứ Nghị định số 15CP ngày 2 tháng 03
năm 1993 của Chính phủ về nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước
của Bộ, cơ quan ngang bộ;
- Căn cứ Nghị định số 03/1998/NĐ-CP ngày 06 tháng 1 năm 1998 của Chính phủ về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm quản lý Nhà nước của ủy Ban TDTT;
- Xét yêu cầu về phát triển và nâng cao thành tích môn bóng chuyền và Bóng
chuyền bãi biển ở nước ta;
- Căn cứ đề nghị của ông Chủ tịch Liên đoàn bóng chuyền Việt Nam và ông Vụ
trưởng Vụ Thể thao thành tích cao II.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1 : Ban
hành Luật Bóng chuyền chính thức (2001 - 2004) của Liên đoàn bóng chuyền Quốc
tế gồm 2 phần, 7 chương, 28 Điều và Luật Bóng chuyền bãi biển chính thức của
Liên đoàn bóng chuyền Quốc tế gồm 2 phần, 8 chương, 29 Điều.
Điều 2 : Luật
bóng chuyền và bóng chuyền bãi biển này được áp dụng thống nhất trong toàn quốc
và thi đấu quốc tế tại Việt Nam.
Điều 3 : Các
ông Vụ trưởng Vụ Thể thao thành tích cao II, Vụ Tổ chức Cán bộ Đào tạo, Chánh
Văn phòng, Giám đốc các Sở Thể dục Thể thao, Sở Văn hóa thông tin Thể thao, thủ
trưởng các Vụ, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này ./.
|
BỘ TRƯỞNG - CHỦ
NHIỆM
UỶ BAN THỂ DỤC THỂ THAO
Nguyễn Danh Thái
|
LUẬT BÓNG
CHUYỀN CHÍNH THỨC
2001 -
2004
ĐẶC ĐIỂM MÔN BÓNG CHUYỀN
Bóng chuyền là môn thể thao thi đấu giữa hai
đội chơi trên một sân có lưới phân cách ở giữa. Có nhiều hình thức chơi cho
từng trường hợp cụ thể phù hợp với tất cả mọi người.
Mục đích cuộc chơi là đánh bóng qua trên lưới
sao cho bóng chạm sân đối phương và ngăn không cho đối phương làm tương tự như
vậy với mình. Mỗi đội được chạm bóng 3 lần để đưa bóng sang sân đối phương
(không kể lần chắn bóng).
Bóng vào cuộc bằng phát bóng so cầu thủ đánh
bóng qua lưới sang sân đối phương. Một pha bóng chỉ kết thúc khi bóng chạm sân
đấu, ra ngoài hoặc một đội bị phạm lỗi.
Trong bóng chuyền, đội thắng mỗi pha bóng
được một điểm (tính điểm trực tiếp). Khi đội đỡ phát bóng thắng một pha bóng,
đội đó ghi được một điểm đồng thời giành được quyền phát bóng và các cầu thủ
đội đó thực hiện di chuyển xoay vòng theo chiều kim đồng hộ một vị trí.
Phần I:
THI ĐẤU
Chương 1
SÂN
BÃI VÀ DỤNG CỤ THI ĐẤU
Điều 1: Sân thi đấu (Hình
1 và 2)
Diện tích sân thi đấu bao gồm sân đấu và khu
tự do. Sân thi đấu phải là hình chữ nhật và đối xứng. (Điều 1.1)
1.1. Kích thước:
Sân đấu hình chữ nhật, kích thước 18 x 9m,
xung quanh là khu tự do rộng ít nhất 3m về tất cả mọi phía.
Khoảng không tự do là khoảng không gian trên
khu sân đấu không có vật cản nào ở chiều cao tối thiểu 7m tính từ mặt sân.
Khu tự do của các cuộc thi đấu thế giới của
FIVB rộng tối thiểu 5m từ đường biên dọc và 8m từ đường biên ngang. Khoảng
không tự do phải cao tối thiểu 12,5m tính từ mặt sân.
Hình 1
1.2. Mặt sân:
1.2.1. Mặt sân phải phẳng, ngang bằng và đồng
nhất. Mặt sân phải đảm bảo không có bất kỳ nguy hiểm nào gây chấn thương cho
vận động viên. Cấm thi đấu trên mặt sân gồ ghề hoặc trơn.
Mặt sân trong các cuộc thi đấu thế giới và
chính thức của FIVB chỉ được làm bằng gỗ hoặc chất liệu tổng hợp. Các loại mặt
sân đều phải được FIVB công nhận trước.
1.2.2. Mặt sân thi đấu trong nhà phải là màu
sáng.
Trong các cuộc thi đấu thế giới và chính thức
của FIVB các đường biên phải là màu trắng. Sân đấu và khu tự do phải có màu sắc
khác biệt nhau. (Điều 1.1; 1.3).
1.2.3. Sân ngoài trời có độ dốc thoát nước
mỗi mét là 5mm. Cấm làm các đường biên bằng các vật liệu rắn cứng. (Điều 1.3).
1.3. Các đường trên sân (Hình 2):
1.3.1 Bề rộng các đường trên sân là 5cm có
màu sáng khác với màu sân và bất lỳ đường kẻ nào khác (Điều 1.2.2).
1.3.2. Các đường biên:
Hai đường biên dọc và hai đường biên ngang
giới hạn sân đấu. Các đường này nằm trong phạm vi sân đấu. (Điều 1.1).
1.3.3. Đường giữa sân (Hình 2)
Trục đường giữa sân chia sân đấu ra làm hai
phần bằng nhau, mỗi phần 9 x 9m. Đường này chạy dưới lưới đến hai đường biên
dọc.
1.3.4. Đường tấn công:
Ở mỗi bên sân, đường tấn công được kẻ cách
trục của đường giữa sân 3m.
Trong những cuộc thi đấu thế giới và chính
thức của FIVB, đường tấn công được kéo dài thêm từ các đường biên dọc 5 vạch
ngắt quãng, mỗi vạch dài 15cm, rộng 5cm, cách nhau 20cm và độ dài tổng cộng
1,75m. (Hình 2). (Điều 1.3.3; 1.4.1).
1.4 Các khu trên sân: (Hình 1;2)
1.4.1. Khu trước:
Ở mỗi bên sân khu trước được giới hạn bởi
đường giữa sân và đường tấn công.
Khu trước được mở rộng từ mép ngoài đường
biên dọc tới hết khu tự do. (Điều 1.1; 1.3.2; 1.3.3;1.3.4).
1.4.2. Khu phát bóng:
Khu phát bóng là khu rộng 9m nằm sau đường
biên ngang (không tính đường biên ngang). (Hình 2).
Hình 2
Khu phát bóng được giới hạn bởi hai vạch dài
15cm thắng góc với đường biên ngang, cách đường này 20cm và được coi là phần
kéo dài của đường biên dọc. Cả hai vạch này đều thuộc khu phát bóng.
Khu phát bóng kéo dài tới hết khu tự do.
(Điều 1.1; 1.3.2). (Hình 1)
1.4.3 Khu thay người (Hình 1)
Khu thay người được giới hạn bởi hai đường
kéo dài của đường tấn công đến bàn thư ký. (Điều 1.3.4).
1.4.4. Khu khởi động. (Hình 1)
Trong các cuộc thi đấu thế giới và chính thức
của FIVB ở mỗi góc sân của khu tự do có 1 khu khởi động 3 x 3m.
1.4.5. Khu phạt (hình 1)
Mỗi bên sân ở khu tự do, trên đường kéo dài
của đường biên ngang, ở sau ghế ngồi của mỗi đội cách 1,5m có 1 khu phạt kích
thước 1 x 1m giới hạn bằng các vạch đỏ rộng 5cm, trong đặt hai ghế.
1.5. Nhiệt độ:
Nhiệt độ thấp nhất không được dưới 100C
(500F).
Trong các cuộc thi đấu thế giới và chính thức
của FIVB nhiệt độ tối đa không được cao hơn 250C (770F) và thấp dưới 160C
(610F).
1.6. ánh sáng:
Tại các cuộc thi đấu thế giới và chính thức
của FIVB độ sáng của sân đấu đo ở độ cao 1m cách mặt sân phải từ 1000 đến 1500
lux.
Điều 2: Lưới và cột (Hình
3)
2.1. Chiều cao của lưới:
2.1.1. Lưới được căng ngang trên đường giữa
sân. Chiều cao mép trên của lưới nam là 2,43m và của nữ là 2,24m. (Điều 1.3.3).
2.1.2. Chiều cao của lưới phải được đo ở giữa
sân. Hai đầu lưới ở trên đường biên dọc phải cao bằng nhau và không cao hơn
chiều cao quy định 2cm. (Điều 1.1; 1.3.2; 2.1.1).
2.2. Cấu tạo:
Lưới màu đen, dài 9,50 - 10m, rộng 1m, đan
thành các mắt lưới hình vuông mỗi cạnh 10cm (mỗi bên đầu lưới kể từ mép ngoài
băng giới hạn lưới có 1 khoảng dài từ 0,25m đến 0,5m) (Hình 3).
Hình 3
Viền suốt mép trên lưới là một băng vải trắng
gấp lại rộng 7cm. Hai đầu băng vải có một lỗ để luồn dây buộc vào cọc lưới.
Luồn một sợ dây cáp mềm bên trong băng vải
trắng tới hai cọc lưới để căng mép trên của lưới có hai lỗ và dùng hai dây để
buộc kéo vào cột giữ căng vải băng mép trên lưới.
Viền suốt mép dưới lưới là một băng vải trắng
gấp lại rông 5cm, trong luồn qua một dây buộc giữ căng phần dưới của lưới vào
hai cột.
2.3. Băng giới hạn:
Là hai băng trắng dài 1m, rộng 5cm đặt ở hai
bên đầu lưới thẳng góc với giao điểm của đường biên dọc và đường giữa sân.
Băng giới hạn là một phần của lưới (Hình 3;
Điều 1.3.2).
2.4. Ăng ten:
Ăng ten là thanh tròn dẻo đường kính 10mm dài
1,8m làm bằng sợi thủy tinh hoặc chất liệu tương tự. ăng ten được buộc chặt sát
với mép ngoài mỗi băng giới hạn. ăng ten được đặt đối nhau ở hai bên lưới (Hình
3; Điều 2.3).
Phần ăng ten cao hơn lưới 80cm, được sơn xen
kẽ các đoạn màu tương phản nhau, mỗi đoạn dài 10cm, tốt nhất là màu đỏ và
trắng.
Ăng ten thuộc phần của lưới và giới hạn 2 bên
của khoảng không gian bóng qua trên lưới (Hình 3 và 5, Điều 11.1.1).
2.5. Cột lưới (Hình 3)
2.5.1. Cột căng giữ lưới đặt ở ngoài sân cách
đường biên dọc 0,50 - 1,00m, cao 2,55m, có thể điều chỉnh được.
Trong các cuộc thi đấu thế giới và chính thức
của FIVB, cột căng giữ lưới phải đặt ngoài sân cách đường biên dọc 1m.
2.5.2. Cột lưới tròn và nhẵn, được cố định
chắc xuống đất, không dùng dây cáp giữ. Cấm cột lưới có các dụng cụ phụ trợ
nguy hiểm.
2.6. Thiết bị phụ:
Tất cả các thiết bị phụ phải theo đúng qui
định của FIVB.
Điều 3: Bóng
3.1. Bóng chuẩn:
Bóng phải là hình cầu tròn, làm bằng da mềm
hoặc da tổng hợp, trong có ruột băng cao su hoặc chất liệu tương tự.
Màu sắc của bóng phải đồng màu, hoặc phối hợp
các màu.
Chất liệu da tổng hợp và phối hợp các màu của
bóng dùng trong các cuộc thi đấu quốc tế phải theo đúng chuẩn của FIVB.
Chu vi của bóng: 65 - 67cm, trọng lượng của bóng
là 260 - 280g.
áp lực trong của bóng: từ 0,30 đến 0,325
kg/cm2 (294,3 - 318,82mbar hoặc hPa)
3.2. Tính đồng nhất của bóng:
Mọi quả bóng dùng trong một trận đấu phải có cùng
chu vi, trọng lượng, áp lực, chủng loại, màu sắc ... (Điều 3.1).
Các cuộc cuộc thi đấu thế giới và chính thức
của FIVB, Vô địch quốc gia hay vô địch Liên đoàn phải dùng bóng được FIVB công
nhận, trừ khi FIVB cho phép khác.
3.3. Hệ thống sử dụng 3 bóng:
Các cuộc thi đấu thế giới và chính thức của
FIVB đều sử dụng 3 bóng thi đấu với 6 người nhặt bóng, mỗi góc sân ở khu tự do
một người và sau mỗi trọng tài một người (Hình 10).
Chương 2 :
NHỮNG
NGƯỜI THAM GIA
Điều 4: Đội bóng
4.1. Thành phần của đội:
4.1.1. Một đội gồm tối đa 12 vận động viên, 1
huấn luyện viên trưởng, 1 huấn luyện viên phó, một săn sóc viên và một bác sĩ.
(Điều 5.2; 5.3).
Trong các cuộc thi đấu thế giới và chính thức
của FIVB, Bác sĩ phải được FIVB công nhận trước.
4.1.2. Một cầu thủ của đội (trừ Libero) là
đội trưởng trên sân phải được ghi rõ trong biên bản thi đấu (Điều 5.1; 20.1.3).
4.1.3. Chỉ các cầu thủ đã đăng ký trong biên
bản thi đấu mới được phép vào sân thi đấu. Khi huấn luyện viên và đội trưởng đã
ký vào biên bản thi đấu thì không được thay đổi thành phần đăng ký của đội nữa
(Điều 1; 5.1.1; 5.2.2).
4,2 Vị trí của đội bóng:
4.2.1. Các cầu thủ không thi đấu có thể ngồi
trên ghế của đội mình hoặc đứng ở khu khởi động của đội mình (Điều 1.4.4;
5.2.3; 7.3.3)
Huấn luyện viên và những người khác của đội
phải ngồi trên ghế nhưng có thể tạm thời rời chỗ (Điều 5.2.3).
Ghế của đội đặt ở 2 bên bàn thư ký, ngoài khu
tự do (Hình 1)
4.2.2. Chỉ các thành viên của đội mới được
phép ngồi trên ghế và tham gia khởi động trong thời gian trận đấu. (Điều 4.1.1;
7.2).
4.2.3. Các cầu thủ không thi đấu trên sân có
thể khởi động không bóng như sau:
4.2.3.1. Trong thời gian trận đấu, các cầu
thủ có thể khởi động không bóng ở khu khởi đông (Điều 1.4.1; 9.1; Hình 1).
4.2.3.2. Trong thời gian hội ý và hội ý kỹ
thuật, có thể khởi động ở khu tự do sau sân của đội mình (Điều 1.3.3; 16.4;
Hình 1).
4.2.4. Khi nghỉ giữa hiệp các cầu thủ có thể
khởi động bóng ở khu tự do (Điều 19.1).
4.3. Trang phục:
Trang phục thi đấu của một vận động viên gồm:
áo thể thao, quần đùi, tất và giầy thể thao.
4.3.1. áo, quần đùi và tất của toàn đội phải
đồng bộ, sạch sẽ và đồng màu (trừ vận động viên Libero, Điều 4.1; 20.2).
4.3.2. Giầy phải nhẹ, mềm, đế bằng cao su hay
bằng da và không có đế gót.
Trong các cuộc thi đấu thế giới của FIVB,
chính thức của người lớn, màu giầy phải thống nhất trong toàn đội về mầu sắc và
kiểu dáng, nhưng nhãn hiệu có thể khác nhau. áo quần đùi phải theo đúng tiêu
chuẩn do FIVB thông qua.
4.3.3. áo cầu thủ phải đánh số từ 1 đến 18.
4.3.3.1. Số áo phải ở giữa ngực và giữa lưng.
Màu sắn và độ sáng của số phải tương phản với màu sắc và độ sáng của áo.
4.3.3.2. Số trước ngực phải cao ít nhất là
15cm, số sau lưng ít nhất là 20cm. Nét số phải rộng tối thiểu 2cm.
Trong các cuộc thi đấu thế giới và chính thức
của FIVB, phải in số áo của đấu thủ ở ống quần đùi bên phải. Số phải cao từ 4 -
6cm, nét số rộng ít nhất 1cm.
4.3.4. Trên áo đội trưởng dưới số trước ngực
phải có một vạch khác màu sắc 8 x 2cm (Điều 5.1).
4.3.5. Cấm vận động viên cùng đội mặc trang
phục khác màu nhau (trừ vận động viên Libero) và/hoặc áo không có số chính thức
(Điều 20.2).
4.4. Thay đổi trang phục:
Trọng tài thứ nhất có thể cho phép một hay
nhiều cầu thủ (Điều 24):
4.4.1. Thi đấu không có giầy.
4.4.2. Thay trang phục thi đấu bị ướt giữa
hai hiệp hay sau khi thay người nhưng trang phục mới phải cùng màu, cùng kiểu
và cùng số áo. (Điều 4.3.8).
4.4.3. Nếu trời rét, toàn đội được mặc quần
áo trình diễn để thi đấu, miễn là đồng màu, đồng kiểu (trừ vận động viên
Libero), có ghi số hợp lệ theo Điều 4.3.3. (Điều 4.1.1; 20.2).
4.5. Những đồ vật bị cấm:
4.5.1. Cấm mang các đồ vật gây chấn thương
hoặc tạo trợ giúp cho cầu thủ.
4.5.2. Vận động viên có thể mang kính cá nhân
và tự chịu trách nhiệm về việc này.
Điều 5: Đội trưởng và
huấn luyện viên
Đội trưởng và huấn luyện viên là những người
chịu trách nhiệm về hành vi và kỷ luật của các thành viên trong đội. Cầu thủ
Libero (L) không được làm đội trưởng. (Điều 20.1.3; 21).
5.1. Đội trưởng:
5.1.1. Trước trận đấu, đội trưởng vào đấu là
đội trưởng trên sân. (Điều 6.2; 20.1.3).
Khi đội trưởng của đội không vào sân thi đấu,
huấn luyện viên hoặc bản thân đội trueoẻng phải chỉ định một cầu thủ khác trên
sân trừ Libero làm đội trưởng trên sân. Cầu thủ này chịu trách nhiệm làm đội
trưởng trên sân đến khi bị thay ra hoặc đội trưởng của đội lại vào sân thi đấu,
hoặc khi hiệp đấu kết thúc.
Khi bóng ngoài cuộc, chỉ đội trưởng trên sân
được quyền nói với trọng tài (Điều 9.2):
5.1.2.1. Đề nghị trọng tài giải thích hoặc
làm rõ điều luật cũng như thắc mắc về đội mình. Nếu như đội trưởng trên sân
không đống ý với giải thích của trọng tài thứ nhất thì được khiếu nại, nhưng
phải cho trọng tài thứ nhất biết việc ghi khiếu nại vào biên bản thi đấu. (Điều
24.2.4).
5.1.2.2. Có quyền đề nghị:
a. Thay đổi trang phục thi đấu. (Điều 4.3;
4.4.2).
b. Đề nghị kiểm tra lại vị trí trên sân,
lưới, bóng... (Điều 1.2, 1.3).
5.1..2.3. Đề nghị hội ý và thay người. (Điều
8; 16.2.1; 16.4).
5.1.3. Kết thúc trận đấu, đội trưởng phải
(Điều 6.3):
5.1.3.1. Cảm ơn trọng tài và ký vào biên bản
công nhận kết quả trận đấu. (Điều 26.2.3.3).
5.1.3.2. Đội trưởng (hoặc đội trưởng trên
sân) có thể ghi vào biên bản thi đấu ý kiến khiếu nại đã báo cáo với trọng tài
thứ nhất (Điều 5.1.2.1; 26.2.3.2).
5.2. Huấn luyện viên:
5.2.1. Trong suốt trận đấu, huấn luyện viên
được chỉ đạo đội mình từ bên ngoài sân đấu. Huấn luyện viên là người quyết định
đội hình thi đấu, thay người và xin hội ý. Khi thực hiện các việc này, huấn
luyện viên phải liên hệ với trọng tài thứ hai. (Điều 1.1; 7.3.2; 8; 16.4).
5.2.2. Trước trận đấu, huấn luyện viên ghi và
soát lại tên và số áo các cầu thủ của đội đã ghi trong biên bản rồi ký tên.
(Điều 4.1; 26.2.1.1).
5.2.3. Trong thời gian trận đấu, huấn luyện
viên:
5.2.3.1. Trước mỗi hiệp, trao phiếu báo vị trí
có ký tên cho thư ký hoặc trọng tài thứ hai. (Điều 7.3.2).
5.2.3.2. Ngồi trên ghế gần bàn thư ký nhất,
nhưng có thể rời chỗ ngồi chốc lát. (Điều 4,2),
5.2.3.3. Xin tạm dừng hội ý và thay người.
(Điều 8; 16.4).
5.2.3.4. Cũng như các thành viên khác của đội
huấn luyện viên có thể chỉ đạo vận động viên trên sân. Huấn luyện viên có thể
đứng hoặc đi lại trong khu tự do trước ghế ngồi của đội mình tính từ đường tấn
công tới khu khởi động để chỉ đạo vận động viên, nhưng không được làm ảnh hưởng
hoặc trì hoãn cuộc đấu. (Điều 1.3.4; 1.4.4).
5.3. Huấn luyện viên phó:
5.3.1. Huấn luyện viên phó ngồi trên ghế,
nhưng không có quyền tham gia vào trận đấu.
5.3.2. Trường hợp huấn luyện viên trưởng phải
rời khỏi đội, huấn luyện viên phó có thể làm thay nhiệm vụ nhưng phải do đội
trưởng trên sân yêu cầu và phải được sự đồng ý của trọng tài thứ nhất. (Điều
5.1.2; 5.2).
Chương 3 :
THỂ
THỨC THI ĐẤU
Điều 6: Được 1 điểm,
thắng 1 hiệp và thắng 1 trận
6.1. Được một điểm:
6.1.1. Được một điểm khi:
6.1.1.1. Bóng chạm sân đối phương (Điều 9.3;
11.1.1).
6.1.1.2. Do đội đối phương phạm lỗi (Điều
6.1.2; Hình 11)
6.1.1.3. Đội đối phương bị phạt (Điều 17.2.3;
22.3.1).
6.1.2. Phạm lỗi
Khi một đội có hành động đánh bóng sai luật
hoặc phạm luật bằng hành động nào khác thì trọng tài thổi còi phạm lỗi xét mức
phạm lỗi và quyết định phạt theo luật.
6.1.2.1. Nếu hai hay nhiều lỗi xảy ra liên
tiếp thì chỉ tính lỗi đầu tiên.
6.1.2.2. Nếu hai đội cùng phạm hai hoặc nhiều
lỗi thì xử hai đội cùng phạm lỗi. Đánh lại pha bóng đó.
6.1.3. Hậu quả của thắng một pha bóng.
Một pha bóng là chuỗi các hành động đánh bóng
tính từ thời điểm người phát bóng đánh chạm bóng đến khi trọng tài thổi còi
"bóng chết" (Điều 9.1;.9.2).
6.1.3.1. Nếu đội phát bóng thắng pha bóng đó
thì đội phát bóng được một điểm và tiếp tục phát bóng.
6.1.3.2. Nếu đội đối phương đỡ phát bóng
thắng pha bóng đó thì đội đó được một điểm và giành quyền phát bóng.
6.2. Thắng một hiệp:
Đội thắng một hiệp (trừ hiệp thứ 5 - hiệp
quyết thắng) là đội được 25 điểm trước và hơn đội kia ít nhất 2 điểm. Trường
hợp hòa 24 - 24, phải đấu tiếp cho đến khi hơn nhau 2 điểm (26 - 24, 27 -
25...) (Điều 6.3.2) (Hiệu tay 11.9).
6.3. Thắng một trận:
6.3.1. Đội thắng một trận là đội thắng 3 hiệp
(Điều 6.2). (Hiệu tay 11.9).
6.3.2. Trong trường hợp hòa 2 - 2, hiệp quyết
thắng (hiệp 5) đấu đến 15 điểm và đội thắng phải hơn ít nhất 2 điểm (Điều 7.1;
16.4.1).
6.4. Bỏ cuộc và đội hình không đủ người đấu:
6.4.1. Nếu một đội sau khi đã được mời đến
thuyết phục vẫn từ chối không đấu, đội đó bị tuyên bố bỏ cuộc và bị thua với
kết quả toàn trận 0 -3. mỗi hiệp 0 - 25 (Điều 6.2; 6.3).
6.4.2. Nếu một đội không có lý do chính đáng
để có mặt đúng giờ thi đấu thì bị tuyên bố bỏ cuộc và xử lý kết quả thi đấu như
Điều 6.4.1.
6.4.3. Một đội bị tuyên bố không đủ đội hình
thi đấu một hiệp hoặc một trận (Điều 7.3.1) thì bị thua hiệp đó hoặc trận đó.
Đội đối phương được thêm đủ số điểm và số hiệp còn thiếu để thắng hiệp trận đó.
Đội có đội hình không đủ người đấu bị giữ nguyên số điểm và kết quả các hiệp
trước (Điều 6.2; 6.3).
Điều 7: Tổ chức trận
đấu
7.1. Bắt thăm:
Trước trận đấu, trọng tài thứ nhất cho bắt
thăm để chọn quyền ưu tiên đội nào phát bóng trước và đội nào chọn sân ở hiệp
thứ 1 (Điều 13.1.1).
Nếu thi đấu hiệp thứ 5, phải tiến hành bắt
thăm lại (Điều 6.3.2).
7.1.1. Tiến hành bắt thăm với sự có mặt của
hai đội trưởng hai đội (Điều 5.1).
7.1.2. Đội thắng khi bắt thăm được chọn:
7.1.2.1. Quyền phát bóng hoặc đỡ phát bóng
(Điều 13.1.1).
7.1.2.2. Chọn sân. Đội thua lấy phấn còn lại.
7.1.3. Nếu hai đội khở động riêng, đội nào
phát bóng trước được khởi động trên lưới trước (Điều 7.2).
7.2. Khởi động:
7.2.1. Trước trận đấu, nếu các đội đã khởi
động ở sân phụ thì mỗi đội được khởi động 3 phút với lưới; nếu không, mỗi đội
được khởi động 5 phút.
7.2.2. Nếu cả hai đội trưởng đề nghị khởi
động chung với lưới thì cả hai đội được khởi động 5 hoặc 10 phút, theo Điều
7.2.1.
7.3. Đội hình thi đấu của đội:
7.3.1 Mỗi đội phải luôn có 6 cầu thủ khi đấu.
Đội hình thi đấu ban đầu chỉ rõ trật tự xoay
vòng của các cầu thủ trên sân. Trật tự này phải giữ đúng suốt hiệp đấu (Điều
6.4.3; 7.6).
7.3.2. Trước hiệp đấu, huấn luyện viên phải
ghi đội hình của đội vào phiếu báo vị trí (xem Điều 20.1.2) và ký vào phiếu,
sau đó đưa cho trọng tài thứ hai hoặc thư ký (Điều 5.2.3.1; 20.1.2; 25.3.1;
26.2.1.2).
7.3.3. Các cầu thủ không có trong đội hình
thi đấu đầu tiên của hiệp đó là cầu thủ dự bị (trừ Libero) (Điều 7.3.2.8;
20.1.2).
7.3.4. Khi đã nộp phiếu báo vị trí cho trọng
tài thứ hai hoặc thư ký thì không được phép thay đổi hình trừ việc thay người
thông thường (Điều 8; 16.2.2).
7.3.5. Sự khác nhau giữa vị trí cầu thủ trên
sân và phiếu báo vị trí (Điều 25.3.1):
7.3.5.1. Trước khi bắt đầu hiệp đấu nếu phát
hiện có sự khác nhau giữa vị trí đấu thủ trên sân với phiếu báo vị trí thì các
cầu thủ ơhải trở về đúng vị trí như phiếu báo vị trí ban đầu mà không bị phạt
(Điều 7.3.2).
7.3.5.2. Nếu trước khi bắt đầu hiệp đấu phát
hiện một cầu thủ trên sân không được ghi ở phiếu báo vị trí của: hiệp đó thì
cầu thủ này phải that bằng đấu thủ đã ghi ở phiếu báo vị trí mà không bị phạt
(Điều 7.3.2).
7.3.5.3. Tuy nhiên, nếu huấn luyện viên muốn
giữ cầu thủ không ghi trong phiếu báo vị trí ở lại trên sân, thì huấn luyện
viên có thể xin thay thông thường một hay nhiều lần người theo luật và ghi vào
biên bản thi đấu (Điều 16.2.2).
7.4. Vị trí: (Hình 4)
ở thời điểm cầu thủ phát bóng đánh bóng đi
thì trừ cầu thủ này, các cầu thủ của mỗi đội phải đứng đúng vị trí trên sân
mình theo đúng trật tự xoay vòng (Điều 7.6.1; 9.1; 13.4).
7.4.1. Vị trí của các cầu thủ được xác định
như sau:
7.4.1.1. Ba cầu thủ đứng dọc theo lưới là
những cầu thủ hàng trước: vị trí số 4 (trước bên trái), số 3 (trước giữa) và số
2 (trước bên phải).
7.4.1.2. Ba cầu thủ còn lại là các cầu thủ
hàng sau: Vị trí số 5 (sau trái), số 6 (ở sau giữa) và 1 (sau bên phải).
7.4.2. Quan hệ vị trí giữa các cầu thủ:
Hình 4
7.4.2.1. Mỗi cầu thủ hàng sau phải đứng xa
lưới hơn người hàng trước tương ứng của mình.
7.4.2.2. Các cầu thủ hàng trước và hàng sau
phải đứng theo trật tự như Điều 7.4.1.
7.4.3. Xác định và kiểm tra vị trí các cầu
thủ bằng vị trí bàn chân chạm đất như sau (Hình 4)
7.4.3.1. Mỗi cầu thủ hàng trước phải có ít
nhất một phần bàn chân gần đường giữa sân hơn chân của cầu thủ hàng sau tương
ứng (Điều 1.3.3).
7.4.3.2. Mỗi cầu thủ ở bên phải (bên trái)
phải có ít nhất một phần bàn chân gần đường dọc bên phải (trái) hơn chân của
cầu thủ đứng giữa cùng hàng của mình (Điều 1.3.2).
7.4.4. Khi bóng đã phát đi, các cầu thủ có
thể di chuyển và đứng ở bất kỳ vị trí nào trên sân của mình và khu tự do (Điều
12.2.2).
7.5 Lỗi sai vị trí: (Hình 4), Hiệu tay 11
(13)
7.5.1. Một đội phạm lỗi sai vị trí: khi người
phát bóng đánh chạm bóng, lại có bất kỳ cầu thủ nào đứng không đúng vị trí
(Điều 7.3 và 7.4).
7.5.2. Nếu lỗi sai vị trí xảy ra lúc cầu thủ
phát bóng phạm lỗi phát bóng đúng lúc đánh phát bóng đi (Điều 12.4 và 13.7.1),
thì phạt lỗi phát bóng trước lỗi sai vị trí.
7.5.3. Nếu cầu thủ phát bóng phạm lỗi sau khi
phát bóng (Điều 13.7.2) và có lỗi sai vị trí thì bắt lỗi sai vị trí trước.
7.5.4. Phạt lỗi sai vị trí như sau:
7.5.4.1. Đội phạm lỗi bị xử thua pha bóng đó
(Điều 6.1.3);
7.5.4.2. Các cầu thủ phải đứng lại đúng vị
trí của mình (Điều 7.3; 7.4)
7.6. Xoay vòng:
7.6.1. Thứ tự xoay vòng theo đội hình đăng ký
đầu mỗi hiệp, và theo đó kiểm tra trật tự phát bóng và vị trí các cầu thủ trong
suốt hiệp đấu (Điều 7.3.1; 7.4.1; 13.2).
7.6.2. Khi đội đỡ phát bóng giành được quyền
phát bóng, các cầu thủ của đội phải xoay một vị trí theo chiều kim đồng hồ: cầu
thủ ở vị trí số 2 chuyển xuống vị trí số 1 để phát bóng, cầu thủ ở vị trí số 1
chuyển sang vị trí số 6 ... (Điều 13.2.2).
7.7. Lỗi thứ tự xoay vòng: (Hiệu tay 11, 13)
7.7.1. Khi phát bóng phạm lỗi xoay vòng không
đúng trật tự xoay vòng (Điều 7.6.1, 13) phạt như sau:
7.7.1.1. Đội bị phạt thua pha bóng đó (Điều
6.1.3).
7.7.1.2. Các cầu thủ phải trở lại đúng vị trí
của mình (Điều 7.6.1).
7.7.2. Thư lý phải xác định được thời điểm phạm
lỗi, hủy bỏ tất cả các điểm thắng của đội phạm lỗi từ thời điểm phạm lỗi. Điểm
của đội kia vẫn giữ nguyên (Điều 26.2.2.2).
Nếu không xác định được thời điểm phạm lỗi
sai thứ tự phát bóng thì không xóa điểm của đội phạm lỗi chỉ phạt thua pha bóng
(Điều 6.1.3).
Điều 8: Thay người
Thay người là hành động mà một cầu thủ sau
khi đã được thư ký ghi lại, vào sân
thay thế vị trí cho một cầu thủ khác phải rời
sân (trừ Libero). Thay người phải được phép của trọng tài (Điều 16.5; 20.3.2).
8.1. Giới hạn thay người:
8.1.1. Một hiệp mỗi đội được thay tối đa 6
lần người. Cùng một lần có thể thay một hay nhiều cầu thủ.
8.1.2. Một cầu thủ của đội hình chính thức có
thể được thay ra sân và lại thay vào sân nhưng trong một hiệp chỉ được một lần
và phải đúng vị trí của mình trong đội hình đã đăng ký (Điều 7.3.1).
8.1.3. Một cầu thủ dự bị được vào sân thay
cho một cầu thủ chính thức 1 lần trong 1 hiệp nhưng chỉ được thay ra bằng chính
cầu thủ chính thức đã thay (Điều 7.3.1).
8.2. Thay người ngoại lệ:
Khi một cầu thủ bị chấn thương (trừ vận động
viên Libero) không thể tiếp tục thi đấu được thì phải thay người hợp lệ. Trường
hợp không thể thay hợp lệ thì đội đó được thay người của Điều 8.1. (Điều
20.3.3).
Thay người ngoại lệ nghĩa là bất cứ cầu thủ
nào không có trên sân lúc xảy ra chấn thương trừ cầu thủ thay cho anh có thể
vào thay cầu thủ bị thương. Cầu thủ bị chấn thương đã thay ra không được phép
vào sân thi đấu nữa.
Trong mọi trường hợp thay người ngoại lệ đều
không được tính là thay người thông thường.
8.3. Thay người bắt buộc:
Một cầu thủ bịphạt đuổi ra sân hoặc bị truất
quyền thi đấu (Điều 22.3.2 và 22.3.3) thì phải thay người hợp lệ. Nếu không
thực hiện được, thì đội đó bị tuyên bố đội hình không đủ người (Điều 6.4.3; 8.1
và 7.3.1).
8.4. Thay người không hợp lệ:
8.4. Thay người không hợp lệ là vượt quá giới
hạn thay người theo Điều 8.1 (trừ trường hợp Điều 8.2).
8.4.2. Trong trường hợp một đội thay người
không hợp lệ mà cuộc đấu đã tiếp tục (Điều 9.1) thì xử lý như sau:
8.4.2.1. Đội bị phạt thua pha bóng đó; (Điều
6.1.3).
8.4.2.2. Sửa lại việc thay người;
8.4.2.3. Hủy bỏ những điểm đội đó giành được
từ khi phạm lỗi, giữ nguyên điểm của đội đối phương.
Chương 4 :
HOẠT
ĐỘNG THI ĐẤU
Điều 9: Trạng thái
thi đấu
9.1. Bóng trong cuộc:
Bóng trong cuộc tính từ lúc trọng tài thứ
nhất thổi còi cho phép phát bóng, người phát đánh chạm bóng đi (Điều 13.3).
9.2. Bóng ngoài cuộc (bóng chết):
Bóng ngoài cuộc tính từ thời điểm một trong
hai trọng tài thổi còi bắt lỗi. Không tính phạm lỗi tiếp sau tiếng còi đã bắt
lỗi của trọng tài.
9.3. Bóng trong sân:
Bóng trong sân là khi bóng chạm sân đấu kể cả
các đường biên (Điều 1.3.2; Điều 1.1). (Hiệu tay 11.14; 12.1).
9.4. Bóng ngoài sân:
Bóng ngoài sân khi:
9.4.1. Phần bóng chạm sân hoàn toàn ngoài các
đường biên (Điều 1.3.2). (Hiệu tay 12.2).
9.4.2. Bóng chạm vật ngoài sân, chạm trần nhà
hay người ngoài đội hình thi đấu trên sân (Hiệu tay 12.4).
9.4.3. Bóng chạm ăngten, chạm dây buộc lưới,
cột lướ hay phần lưới ngoài băng giới hạn (Điều 2.3, Hình 5, Hiệu tay 12.4).
9.4.4. Khi bóng bay qua mặt phẳng đứng dọc
lưới mà 1 phần hay toand bộ quả bóng lại ngoài không gian bóng qua của lưới,
trừ trường hợp Điều 11.1.2. (Hình 5). (Hiệu tay 12.4).
9.4.5. Toàn bộ quả bóng bay qua khoảng không
dưới lưới (Hình 5). (Điều 24.3.2.3) (Hiệu tay 11.22).
Điều 10: Động tác
chơi bóng
Mỗi đội phải thi đấu trong khu sân đấu và
phần không gia của mình (trừ Điều 11.1.2). Tuy nhiên, có thể cứu bóng từ ngoài
khu tự do.
10.1. Số lần chạm bóng của một đội:
Một đội có quyền chạm bóng tối đa 3 lần
(không kể chắn bóng. Điều 15.4.1) để đưa bóng sang sân đối phương. Nếu thực
hiện quá 3 lần chạm bóng, đội đó phạm lỗi: đánh bóng 4 lần.
Số lần chạm bóng của đội được tính cả khi cầu
thủ chạm bóng cố tình hay vô tình.
Hình 5
10.1.1. Chạm bóng liên tiếp:
Một cầu thủ không được chạm bóng hai lần liên
tiếp (trừ Điều 10.2.3; 15.2 và 15.4.2).
10.1.2. Cùng chạm bóng: Hai hoặc ba cầu thủ
có thể chạm bóng trong cùng một thời điểm.
10.1.2.1. Khi hai (hoặc ba) cầu thủ cùng chạm
bóng thì tính hai (hoặc ba) lần chạm bóng (trừ chắn bóng). Nếu hai (hoặc ba)
cầu thủ cùng đến gần bóng nhưng chỉ có một người chạm bóng thì tính một lần
chạm.
Các cầu thủ va vào nhau không coi là phạm
lỗi.
10.1.2.2. Nếu cầu thủ của hai đội cùng chạm
bóng trên lưới và bóng còn trong cuộc thì đội đỡ bóng được chạm tiếp 3 lần nữa.
Nếu bóng ra ngoài sân bên nào, thì đội bên kia phạm lỗi.
10.1.2.3. Nếu hai đội cùng chạm giữ bóng
(Điều 10.2.2) thì tính 2 bên cùng phạm lỗi (Điều 6.1.2.2; 10.2.2; Hiệu tay
11.23) và đánh lại pha bóng đó.
10.1.3. Hỗ trợ đánh bóng: Trong khu thi đấu,
cầu thủ không được phép lợi dụng sự hỗ trợ của đồng đội hoặc bất cứ vật gì để
chạm bóng.
Tuy nhiên, khi một cầu thủ sắp phạm lỗi (chạm
lưới hoặc qua vạch giữa sân...) thì đồng đội có thể giữ lại hoặc kéo trở về sân
mình.
10.2. Tính chất chạm bóng:
10.2.1. Bóng có thể chạm mọi phần của thân
thể.
10.2.2. Bóng phải được đánh đi không dính,
không ném vứt, không được giữ lại. Bóng có thể nảy ra theo bất cứ hướng nào.
10.2.3. Bóng có thể chạm nhiều phần thân thể
nhưng phải liền cùng một lúc.
Trường hợp ngoại lệ:
10.2.3.1. Khi chắn bóng, một hay nhiều cầu
chắn bóng có thể chạm bóng liên tục miễn là chắn bóng liên tục miễn là những
lần chạm đó phải xảy ra trong cùng một hành động (Điều 15.1.1; 15.2).
10.2.3.2. Ở lần chạm bóng đàu tiên của một
đội, bóng có thể chạm liên tiếp nhiều phần khác nhau của thân thể miễn là những
lần chạm đó phải xảy ra trong cùng một hành động (Điều 10.1; 15.4.2).
10.3. Lỗi đánh bóng:
10.3.1. 4 lần chạm bóng: Một đội chạm bóng 4
lần trước khi đưa bóng qua lưới (Điều 10.1) (Hiệu tay 11.18).
10.3.2. Hỗ trợ đánh bóng: Một cầu thủ trong
khu sân đấu lợi dụng đồng đội hoặc bất kỳ vật gì để chạm bóng (Điều 10.1.3).
10.3.3. Giữ bóng (dính bóng): Cầu thủ đánh
bóng không dứt khoát, bóng bị giữ lại hoặc ném vứt đi (Điều 10.2.2.) (Hiệu tay
11.16).
10.3.4. Chạm bóng hai lần: Một cầu thủ đánh
bóng hai lần liền hoặc bóng chạm lần lượt nhiều phần khác nhau của cơ thể (Điều
10.2.3; Hiệu tay 11.17)
Điều 11: Bóng ở lưới
11.1. Bóng qua lưới:
11.1.1. Bóng đánh sang sân đối phương phải đi
qua khoảng không bóng qua trên lưới (Hình 5; Điều 11.2).
Khoảng không bóng qua trên lưới là phần của
mặt phẳng đứng đi qua lưới được giới hạn bởi:
11.1.1.1. Mép trên của lưới (Điều 2.2).
11.1.1.2. Phía trong hai cột ăng ten và phần
kéo dài tưởng tượng của chúng (Điều 2.4).
11.1.1.3. Thấp hơn trần nhà.
11.1.2. Quả bóng đã bay qua mặt phẳng của
lưới tới khu tự do của sân đối phương (Điều 10.1) mà hoàn toàn hoặc một phần
bóng bay qua ngoài không gian bên ngoài lưới thì có thể đánh trở lại với điều
kiện:
11.1.2.1. Cầu thủ cứu bóng không chạm sân đối
phương. (Điều 12.2.2).
11.1.2.2. Quả bóng khi đánh trở lại phải cắt
mặt phẳng của lưới lần nữa ở phần không gian bên ngoài ở cùng một bên sân. Đội
đối phương không được ngăn cản hành động này.
11.2. Bóng chạm lưới:
Khi qua lưới (Điều 11.1.1) bóng có thể chạm
lưới.
11.3. Bóng ở lưới:
11.3.1. Bóng đánh vào lưới bật ra có thể đỡ
tiếp nếu đội đó chưa quá 3 lần chạm bóng (Điều 10.1).
11.3.2. Nếu bóng làm rách mắt hoặc giật lưới
xuống thì xóa bỏ pha bóng đó và đánh lại.
Điều 12: Cầu thủ ở
gần lưới
12.1. Qua trên lưới:
12.2.2. Khi chắn bóng, cầu thủ có thể chạm
bóng bên sân đối phương, nhưng không được cản trở đối phương trước hoặc trong
khi họ đập bóng (Điều 15.1; 15.3).
12.1.2. Sau khi cầu thủ đập bóng, bàn tay
được phép qua trên lưới nhưng phải chạm bóng ở không gian bên sân mình.
12.2. Qua dưới lưới:
12.2.1. Được phép qua không gian dưới lưới
sang sân đối phương, nhưng không được cản trở phương.
12.2.2. Xâm nhập sân đối phương qua vạch giữa
(Điều 1.3.3; Hiệu tay 11.22).
12.2.2.1. Cùng lúc một hay hai bàn chân (hoặc
một hay hai bàn tay) chạm sân đối phương, nhưng ít nhất còn một phần của một
hay hai bàn chân (hoặc một hay hai bàn tay) vẫn chạm hoặc vẫn ở trên đường giữa
sân (Điều 1.3.3).
12.2.2.2. Cấm bất kỳ bộ phận khác của thân
thể chạm sân đối phương.
12.2.3. Cầu thủ có thể sang sân đối phương
sau khi bóng ngoài cuộc (Điều 9.2).
12.2.4. Cầu thủ có thể xâm nhập vùng tự do
bên sân đối phương nhưng không đượccản trở đối phương chơi bóng.
12.3. Chạm lưới:
12.3.1. Chạm lưới, chạm cọc ăng ten (Điều
12.4.4) không phạm lỗi, trừ khi cầu thủ chạm chúng trong khi đánh bóng hoặc làm
cản trở thi đấu.
Các hành động đánh bóng gồm cả các động tác
đánh không chạm bóng (Điều 25.3.2.3).
12.3.2. Sau khi đã đánh bóng, cầu thủ có thể
chạm cột lưới, dây cáp hoặc các vật bên ngoài chiều dài của lưới, nhưng không
được ảnh hưởng đến trận đấu.
12.3.3. Bóng đánh vào lưới làm lưới chạm cầu
thủ đối phương thì không phạt lỗi.
12.4. Lỗi của cầu thủ ở lưới:
12.4.1. Cầu thủ chạm bóng hoặc chạm đối
phương ở không gian đối phương trước hoặc trong khi đối phương đánh bóng (Điều
12.1.1) (Hiệu tay 11.20).
12.4.2. Cầu thủ xâm nhập không gian dưới lưới
của đối phương và cản trở đối phương thi đấu (Điều 12.2.1).
12.4.3. Cầu thủ xâm nhập sang sân đối phương
(Điều 12.2.2.2).
12.4.4. Một cầu thủ chạm lưới hoặc cột ăng
ten khi đánh bóng hay làm ảnh hưởng đến trận đấu (Điều 12.3.1; Hiệu tay 11.19).
Điều 13: Phát bóng
Phát bóng là hành động đưa bóng vào cuộc của
cầu thủ bên phải hàng sau đứng trong khu phát bóng (Điều 9.1; 13.4.1).
13.1. Quả phát bóng đầu tiên của hiệp:
13.1.1. Quả phát bóng đầu tiên của Hiệp 1 và
5 do bắt thăm quyết định (Điều 6.3.2; 7.1).
13.1.2. Ở các hiệp khác, đội nào không được
phát bóng đầu tiên ở hiệp trước thì được phát trước.
13.2. Trật tự phát bóng:
13.2.1. Các cầu thủ phải phát bóng theo trật
tự ghi trong phiếu báo vị trí (Điều 7.3.1; 7.3.2).
13.2.2. Sau quả phát bóng đầu tiên của một
hiệp, phát bóng của cầu thủ được quyết định như sau (Điều 13.1):
13.2.2.1. Nếu đội phát bóng thắng pha bóng
đó, thì cầu thủ đang phát bóng (hoặc cầu thủ dự bị thay vào) tiếp tục phát bóng
(Điều 6.1.3; 8).
13.2.2.2. Nếu đội đỡ bóng thắng pha bóng đó,
thì đội đó giành quyền phát bóng và phải xoay vòng trước khi phát bóng (Điều
6.1.3; 7.6.2); Cầu thủ bên phải hàng trên, chuyển xuống bên phải hàng sau để
phát bóng.
13.3. Ra lệnh phát bóng:
Trọng tài thứ nhất thổi còi ra lệnh phát bóng
sau khi kiểm tra thấy hai đội đã sẵn sàng thi đấu và cầu thủ phát bóng đã cầm
bóng (Điều 13, Hiệu tay 11.1 và 2).
13.4. Thực hiện phát bóng: (Hiệu tay 11.10).
13.4.1. Cầu thủ thực hiện phát bóng bằng một
tay hoặc bất cứ phần nào của cánh tay sau khi đã tung hoặc để rời bóng khỏi bàn
tay.
13.4.2. Chủ được tung hay để bóng rời tay một
lần. Được phép đập bóng, chuyển động bóng trong tay.
13.4.3. Lúc phát bóng hoặc nhảy lên phát
bóng, cầu thủ không được chạm sân đấu (kể cả đường biên ngang) hoặc chạm vùng
sân ngoài khu phát bóng (Điều 1.4.2) (Hiệu tay 12.4).
Sau khi đánh bóng, cầu thủ có thể giẫm vạch,
bước vào trong sân hoặc ngoài khu phát bóng.
13.4.4. Cầu thủ phải phát bóng đi trong vòng
8 giây sau tiếng còi của trọng tài thứ nhất (Điều 13.3; Hiệu tay 11.11).
13.4.5. Hủy bỏ phát bóng trước tiếng còi của
trọng tài thứ nhất và phải phát lại (Điều 13.3).
13.5. Hàng rào che phát bóng: (Hiệu tay
11.12).
13.5.1. Các cầu thủ của đội phát bóng không
được làm hàng rào cá nhân hay tập thể để che đối phương quan sát cầu thủ phát
bóng hoặc đường bay của bóng (Điều 13.5.2).
13.5.2. Hàng rào che phát bóng là khi phát
bóng một cầu thủ hay một nhóm cầu thủ của đội phát bóng làm hàng rào che bằng
cách giơ vẫy tay, nhảy lên hoặc di chuyển ngang, đứng thành nhóm che đường bay
của bóng (Hình 6; Điều 13.4).
13.6. Lỗi phát bóng:
13.6.1. Lỗi phát bóng:
Các lỗi sau đây bị phạt đổi phát bóng kể cả
khi đối phương sai vị trí (Điều 13.2.2.2; 13.7.1).
13.6.1.1. Sai trật tự xoay vòng (Điều 13.2).
13.6.1.2. Không thực hiện đúng các điều kiện
phát bóng (Điều 13.4).
13.6.2. Lỗi sau khi đánh phát bóng.
Sau khi bóng được đánh đi đúng động tác, quả
phát đó phạm lỗi (trừ trường hợp cầu thủ đứng sai vị trí khi phát bóng) (Điều
13.4; 13.7.2) nếu:
13.6.2.1. Bóng phát đi chạm cầu thủ của đội
phát bóng hoặc không qua mặt phẳng thẳng đứng của không gian bóng qua trên lưới
(Điều 9.4.4; 9.4.5; 11.1.1; Hiệu tay 11.19).
13.6.2.2. Bóng ra ngoài sân (Điều 9.4).
Hình 6
13.6.2.3. Bóng phát đi bay qua trên hàng rào
che của cá nhân hay tập thể của đội phát bóng (Điều 13.5).
13.7. Lỗi phát bóng và lỗi sai vị trí:
13.7.1. Nếu cùng lúc cầu thủ phát bóng phạm
lỗi phát bóng (không đúng động tác, sai trật tự xoay vòng...) và đội đối phương
sai vị trí thì phạt lỗi phát bóng hỏng (Điều 7.5.1; 7.5.2; 13.6.1).
13.7.2. Nếu phát bóng đúng nhưng sau đó quả
phát bóng bị hỏng (không tính làm hàng rào che...) mà đối phương lại sai vị
trí, thì phạt lỗi sai vị trí của đội đối phương vì lỗi này xảy ra trước (Điều
7.5.3; 13.6.2).
Điều 14: Đập bóng tấn
công
14.1. Đập bóng tấn công:
14.1.1. Trừ phát bóng và chắn bóng, mọi hình
động trực tiếp đưa bóng sang sân đối phương đều là đập bóng tấn công (Điều 13;
15.1.1).
14.1.2. Được phép bỏ nhỏ, đánh nhẹ khi đập
bóng tấn công nếu không dính bóng, không giữ hoặc ném vứt bóng (Điều 10.2.2).
14.1.3. Hoàn thành đập bóng tấn công khi đánh
bóng đã hoàn toàn qua mặt phẳng đứng của lưới hoặc bóng chạm đối phương.
14.2. Giới hạn của đập bóng tấn công:
14.2.1. Cầu thủ hàng trước có thể đập bóng ở
bất kỳ độ cao nào, nhưng phải chạm bóng trong phạm vi không gian sân của mình
(trừ Điều 14.2.4) (Điều 7.4.1.1).
14.2.2. Cầu thủ hàng sau (ở vạch tấn công)
được đập bóng tấn công ở bất kỳ độ cao nào trong khu tấn công (Điều 1.4.1;
7.4.1.2; 20.3.1.2, Hình 8). Nhưng:
14.2.2.1. Khi giậm nhảy, một và hai bàn chân
của đấu thủ đó không được chạm hoặc vượt qua đường tấn công (Điều 1.3.4).
14.2.2.2. Đập bóng xong cầu thủ có thể rơi
xuống khu tấn công (Điều 1.4.1).
14.2.3. Cầu thủ hàng sau cũng có thể đập bóng
ở khu tấn công, nếu lúc chạm bóng không hoàn toàn cao hơn mép trên của lưới
(Hình 7) (Điều 1.4.1; 7.4.1.2).
Hình 7
14.2.4. Không cầu thủ nào được phép đập tấn
công quả phát bóng của đối phương, khi bóng ở khu tấn công và hoàn toàn cao hơn
mép trên của lưới (Điều 1.4.1).
14.3. Lỗi đập bóng tấn công:
14.3.1. Đập bóng ở không gian sân đối phương
(Điều 14.2.1).
14.3.2. Đập bóng ra ngoài (Điều 9.4).
14.3.3. Cầu thủ hàng sau đập bóng ở khu tấn
công, nhưng lúc đánh bóng, bóng hoàn toàn cao hơn mép trên của lưới (Điều
1.4.1; 7.4.1.2; 14.2.3) (Hiệu tay 11.21).
14.3.4. Cầu thủ hoàn thành đập bóng tấn công
quả bóng phát của đối phương khi bóng trong khu tấn công và hoàn toàn cao hơn
mép trên của lưới (Điều 14.2.4). (Hiệu tay 11.21).
14.3.5. Cầu thủ Libero kết thúc đập bóng nếu
vào thời điểm chạm bóng, bóng hoàn toàn cao hơn mép trên của lưới (Điều
20.3.1.2; Hiệu tay 11.21).
14.3.6. Cầu thủ hoàn thành đập quả bóng cao
hơn mép lưới do cầu thủ Libero đứng ở khu trước nêu bằng chuyền hai cao tay
(Điều 20.3.1.4; Hiệu tay 11.21).
Điều 15: Chắn bóng
15.1. Định nghĩa:
15.1.1. Chắn bóng là hành động của các cầu
thủ ở gần lưới chặn quả bóng từ sân đối phương sang bằng cách giơ với tay cao
hơn mép trên của lưới. Chỉ cần các cầu thủ hàng trên được phép chắn bóng (Điều
7.4.1).
15.1.2. Định chắn bóng: Là hành động chắn
bóng nhưng không chạm bóng.
15.1.3. Hoàn thành chắn bóng: Chắn bóng hoàn
thành khi bóng chạm tay người chắn (Hình 8)
THỰC HIỆN CHẮN BÓNG
Hình 8
15.1.4. Chắn tập thể:
Chắn bóng tập thể lag hai hay ba cầu thủ đứng
gần nhau thực hiện chắn và hoàn thành chắn khi một trong các cầu thủ đó chạm
bóng.
15.2. Chắn chạm bóng:
Một hay nhiều cầu thủ chắn có thể chạm bóng
liên tiếp (nahnh và liên tục), nhưng những lần chạm đó phải trong cùng một hành
động.
15.3. Chắn bóng bên không gian sân đối
phương:
Khi chắn bóng, cầu thủ có thể đưa tay và cánh
tay của mình qua trên lưới sang sân đối phương, nhưng hành động đó không được
cản trở đối phương đánh bóng. Không được phép chạm bóng bên kia lưới trước khi
đối phương thực hiện đập bóng tấn công (Điều 14.1.1).
15.4. Chắn bóng và số lần chạm bóng:
15.4.1. Chạm bóng trong chắn bóng không tính
vào số lần chạm bóng của đội (Điều 10.1). Sau lần chắn chạm bóng này, đội được
tiếp tục chạm bóng 3 lần nữa để đưa bóng sang sân đối phương.
15.4.2. Sau khi chắn bóng, lần chạm bóng đầu
tiên có thể do bất kỳ cầu thủ nào kể cả cầu thủ đã chạm bóng khi chắn bóng.
15.5. Chắn phát bóng:
Cấm chắn quả phát bóng của đối phương.
15.6. Lỗi chắn bóng: (Hiệu tay 11.12)
15.6.1. Cầu thủ chắn bóng chạm bóng ở không
gian đối phương trước hoặc cùng khi đối phương đập bóng (Điều 15.3).
15.6.2. Cầu thủ hàng sau hay Libero hoàn
thành chắn bóng hoặc tham gia hoàn thành chắn tập thể (Điều 15.1; 15.5;;
20.3.1.3).
15.6.3. Chắn quả phát bóng của đối phương
(Điều 15.5).
15.6.4. Bóng chạm tay chắn ra ngoài (Điều
9.4).
15.6.5. Chắn bóng bên không gian đối phương
ngoài cọc giới hạn.
15.6.6. Cầu thủ Libero định chắn bóng hoặc
tham gia chắn tập thể (Điều 15.1; 20.3.1.3).
Chương 5:
NGỪNG
VÀO KÉO DÀI TRẬN ĐẤU
Điều 16: Ngừng trận
đấu hợp lệ
Ngừng trận đấu hợp lệ gồm: Hội ý và thay
người. (Điều 16.4; 16.5).
16.1. Số lần ngừng hợp lệ:
Mỗi hiệp mỗi đội được xin ngừng tối đa 2 lần
hội ý thay 6 lần người (Điều 6.2; 16.4; 16.5).
16.2. Xin ngừng hợp lệ:
16.2.1. Chỉ có huấn luyện viên trưởng và đội
trưởng trên sân được phép xin ngừng trận đấu. (Điều 5.1.2; 5.2; 16).
Xin ngừng trận đấu phải bằng ký hiệu tay
(Hình 11.4 và 11.5) khi bóng chết và trước tiếng còi phát bóng của trọng tài
(Hiệu tay 11.4.5; Điều 9.2; 13.3).
16.2.2. Được phép xin thay người trước khi
bắt đầu một hiệp nhưng phải ghi lần thay người hợp lệ này vào biên bản thi đấu
của hiệp đó (Điều 7.3.4).
16.3. Ngừng liên tiếp:
16.3.1. Đươck xin tạm ngừng để hội ý một lần
hay hai lần liền và mỗi đội được xin tiếp thay người một lần nữa mà không cần
có thi đấu giữa các lần tạm ngừng đó (Điều 16.4; 16.5).
16.3.2. Một đội bóng không được xin thay
người nhiều lần liền mà giữa đó không có thi đấu. Có thể thay hai hay ba cầu
thủ trong cùng một lần xin thay người (Điều 8.1.1; 16.5).
16.4. Hội ý và hội ý kỹ thuật (Hiệu tay
11.4).
16.4.1. Thời gian một lần hội ý thường là 30
giây.
Trong các cuộc thi đấu thế giới của FIVB và
thi đấu chính thức, hội ý được áp dụng như sau:
a. Trong các hiệp từ 1 đến 4, mỗi hiệp có
thêm 2 lần "Hội ý kỹ thuật", mỗi lần dài 60 giây. Các lần hội ý kỹ
thuật được áp dụng tự động khi đội dẫn đạt điểm thứ 8 và thứ 16. Mỗi hiệp mỗi
đội còn được xin hai lần hội ý thường (Điều 6.3.1).
b. Ở hiệp thứ 5 (hiệp quyết thắng), không có
Hội ý kỹ thuật. Mỗi đội chỉ có hai lần hội ý thường, mỗi lần kéo dài 30 giây
(Điều 6.3.2).
16.4.2. Trong thời gian hội ý, các cầu thủ
trên sân phải ra khu tự do ở gần ghế băng của đội mình.
16.5. Thay người:
(Về giới hạn thay người xem Điều 8.1) (Về
thay người liên quan đến cầu thủ Libero xem Điều 20.3.2; 20.3.3).
16.5.1. Phải thực hiện thay người trong khu
thay người (Điều 1.4.3, Hình 1).
16.5.2. Thời gian của một lần thay người là
khoảng thời gian cần thiết để ghi vào biên bản thi đấu và cho cầu thủ vào - ra
(Điều 16.5.3; 26.2.2.3).
16.5.3. Vào lúc xin thay người, cầu thủ vào
thay phải đứng ở khu thay ngươid và sẵn sàng vào sân (Điều 1.4.3; 8.1.3).
Không làm đúng như vậy, thì không được phép
thay người và đội đó bị phạt lỗi trì hoãn (Điều 17.2).
Trong các cuộc thi đấu quốc tế của FIVB và
thi đấu chính thức phải sử dụng bảng số thay người.
16.5.4. Nếu huấn luyện viên muốn trong một
lần thay nhiều cầu thủ thì phải ra ký hiệu số lần người xin thay ở lần thay đó.
Trong trường hợp này phải thực hiện thay người lần lượt từng cặp cầu thủ một
(Điều 5.2; 16.2.1; 16.3.2).
16.6. Xin ngừng không hợp lệ:
16.6.1. Xin ngừng không hợp lệ trong những
trường hợp sau (Điều 16).
16.6.1.1. Khi bóng trong cuộc hoặc sau tiếng
còi phát bóng của trọng tài (Điều 6.1.3; 16.2.1).
16.6.1.2. Xin ngừng do thành viên không có
quyền xin ngừng của đội (Điều 16.2.1).
16.6.1.3. Trước khi trận đấu tiếp tục, đội đó
lại xin thay người nữa mà chưa qua một pha bóng (Điều 16.3.2).
16.6.1.4. Xin ngừng hội ý hay thay người quá
số lần qui định (Điều 16.1).
16.6.2. Lần xin ngừng thứ nhất không hợp lệ,
không gây ảnh hưởng hoặc kéo dài trận đấu, không bị xử phạt (Điều 17.1).
16.6.3. Nếu lặp lại việc xin tạm ngừng không
hợp lệ trong cùng một trận đấu bị phạt lỗi trì hoãn trận đấu (Điều 17).
Điều 17: Trì hoãn
trận đấu
17.1. Các hình thức trì hoãn:
Hành động không đúng của một đội cố tình kéo
dài trận đấu là lỗi trì hoãn trận đấu gồm các trường hợp sau:
17.1.1. Kéo dài lần thay người (Điều 16.5.2).
17.1.2. Kéo dài các lần tạm ngừng sau khi đã
có lệnh tiếp tục trận đấu (Điều 16).
17.1.3. Xin thay người không hợp lệ (Điều
8.4).
17.1.4. Tái phạm xin ngừng không hợp lệ (Điều
16.6.2).
17.1.5. Thành viên của đội trì hoãn trận đấu.
17.2. Phạt trì hoãn trận đấu:
17.2.1. "Cảnh cáo lỗi trì hoãn"
hoặc "Phạt lỗi tì hoãn" là phạt toàn đội.
17.2.1.1. Phạt lỗi trì hoãn có giá trị trong
toàn bộ trận đấu (Điều 6.3).
17.2.1.2. Ghi tất cả các lỗi phạt trì hoãn
vào biên bản thi đấu (Điều 26.2.2.6).
17.2.2. Thành viên của đội phạm lỗi trì hoãn
đầu tiên bị phạt "Cảnh cáo" trì hoãn thi đấu (Điều 4.1.1; 6.3. Hiệu
tay 11.25).
17.2.3. Bất cứ thành viên nào của đội trong
cùng một trận phạm lỗi trì hoãn lần thứ hai và những lần tiếp theo với bất kỳ
hình thức nào đều phạm lỗi và bị phạt lỗi "trì hoãn": thua pha bóng
đó (Điều 6.1.3. Hiệu tay 11.25).
17.2.4. Lỗi trì hoãn xảy ra trước hay giữa 2
hiệp đấu bị phạt trong hiệp tiếp theo (Điều 6.3; 19.1).
Điều 18: Các trường
hợp ngừng trận đấu ngoại lệ
18.1. Chấn thương:
18.1.1. Nếu có tai nạn nghiêm trọng xảy ra
khi bóng trong cuộc, trọng tài phải dừng ngay trận đấu cho phép bác sĩ vào sân
trợ giúp y tế (Điều 9.1).
Đánh lại pha bóng đó (Điều 6.1.3).
18.1.2. Nếu một cầu thủ bị chấn thương không
thể thay hợp lệ hoặc ngoại lệ (Điều 6.3; 8.1 và 8.2) thì cho cầu thủ đó trong 3
phút hồi phục, nhưng một trận đấu không được quá một lần với cầu thủ đó.
Nếu cầu thủ không hồi phục được thì đội đó bị
tuyên bố đội hình đấu không đủ người (Điều 6.4.3 và 7.3.1).
18.2. Trở ngại bên ngoài:
Nếu có bất kỳ trở ngại bên ngoài nào khi đang
thi đấu thì phải ngừng ngay và đánh lại pha bóng đó (Điều 6.1.3).
18.3. Các gián đoạn kéo dài:
18.3.1. Nếu xảy ra tình huống bất ngờ làm
gián đoạn trận đấu, thì trọng tài thứ nhất, ban tổ chức và giám sát dù chỉ có
mặt một thành phần vẫn phải quyết định biện pháp cần thiết để trận đấu tiếp tục
bình thường (Điều 6.3).
18.3.2. Tổng thời gian của một hay nhiều lần
ngừng trận đấu không vượt quá 4 giờ (Điều 18.3.1):
18.3.2.1. Nếu trận đấu vẫn tiếp tục trên sân
cũ thì vẫn tiếp tục hiệp đang đấu bình thường như trước khi ngừng, giữ nguyên
tỷ số, cầu thủ và vị trí trên sân. Kết quả các hiệp trước vẫn giữ nguyên (Điều
1; 7.3).
18.3.2.2. Nếu trận đấu tiếp tục trên sân
khác, thì hủy bỏ tỷ số hiệp đấu đang đấu dở và đấu lại với đúng đội hình đã báo
và số áo của đội đó. Kết quả các hiệp trước vẫn giữ nguyên (Điều 7.3).
18.3.3. Tổng thời gian của một hay nhiều lần
ngừng trận đấu quá 4 giờ thì đấu lại trận đấu đó từ đầu (Điều 6.3).
Điều 19: Nghỉ giữa
quãng và đổi sân
19.1. Nghỉ giữa quãng:
Mọi lần nghỉ giữa các hiệp kéo dài 3 phút
(Điều 6.2).
Trong thời gian đó tiến hành đổi sân và ghi
đội hình vào biên bản thi đấu (Điều 19.2; 26.2.1.2).
Thời gian nghỉ giữa hiệp thứ hai và thứ ba có
thể dài 10 phút, tùy theo yêu cầu của Ban tổ chức giải.
19.2. Đổi sân: (Hiệu tay 11.3).
19.2.1. Sau mỗi hiệp, các đội đổi sân, trừ
hiệp quyết thắng (Điều 7.1).
19.2.2. Ở hiệp quyết thắng, khi một đội được
8 điểm, hai đội phải đổi sân ngay không được trì hoãn và giữ nguyên vị trí cầu
thủ (Điều 6.3.2; 7.4.1).
Nếu không đổi sân đúng thời điểm quy định khi
một đội được 8 điểm thì khi phát hiện phải đổi sân ngay, giữ nguyên tỷ số điểm
đã đạt được khi đổi sân.
Chương 6:
CẦU
THỦ LIBERO
Điều 20: Cầu thủ Libero
20.1. Các chỉ định về Libero:
20.1.1. Mỗi đội bóng được phép đăng ký 1 cầu
thủ chuyên môn phòng thủ "Libero" trong số 12 cầu thủ của đội (Điều
4.1.1).
20.1.2. Trước trận đấu phải đăng ký cầu thủ
Libero vào dòng riêng cho cầu thủ này trong biên bản thi đấu. Phải ghi số áo
của Libero vào phiếu báo vị trí của hiệp thứ nhất (Điều 7.3.2).
20.1.3. Cầu thủ Libero không được làm đội
trưởng của đội cũng như đội trưởng trên sân (Điều 5).
20.2. Trang phục:
Libero phải mặt áo phông (dành riêng cho
Libero hoặc áo jacket, hoặc áo yếm), nhưng phải có màu sắc khác rõ với màu áo
của cầu thủ khác. Trang phục của Libero có thể khác kiểu, nhưng phải đánh số
như các cầu thủ khác của đội (Điều 4.3).
20.3. Hoạt động thi đấu của Libero:
20.3.1. Các hành động thi đấu.
20.3.1.1. Cầu thủ Libero được thay vào thi
đấu trên sân cho bất kỳ cầu thủ hàng sau nào của đội (Điều 7.4.1.2).
20.3.1.2. Cầu thủ Libero đảm nhiệm vai trò
như một cầu thủ hàng sau, không được phép đập bóng tấn công ở bất kỳ vị trí nào
trên sân (kể cả trong sân đấu và khu tự do) nếu lúc đánh chạm bóng, bóng hoàn
toàn cao hơn mép trên của lưới (Điều 14.2.2; 14.2.3; 14.3.5).
20.3.1.3. Cầu thủ Libero không được chắn
bóng, không được phát bóng và định chắn bóng (Điều 13; 15.1, 15.6.2; 15.6.6).
20.3.1.4. Khi cầu thủ Libero ở khu hàng trước
hoặc phần kéo dài của khu này dùng chuyền cao tay nêu bóng lên thì cầu thủ khác
không được đập tấn công quả bóng đó khi bóng cao hơn mép trên của lưới; Nếu
Libero cũng nếu bóng như thế khi ở khu hàng sau thì được tự do đập những quả
bóng đó (Điều 14.3.6).
20.3.2. Thay cầu thủ Lebero.
20.3.2.1. Thay cầu thủ Lebero không tính là
thay người thông thường (Điều 8).
Số lần thay vào - ra của Libero với cầu thủ
hàng sau của đội không bị giới hạn, nhưng giữa hai lần thay của Libero phải qua
1 pha bóng.
Cầu thủ Libero chỉ được thay ra bằng chính
cầu thủ hàng sau mà Libero đã thay vào.
20.3.2.2. Phải thực hiện thay người của
Libero khi bóng chết và trước hiệu còi cho phát bóng (Điều 13.3):
Lúc bắt đầu hiệp đấu Libero chỉ được vào sân
sau khi trọng tài thứ hai đã kiểm tra đội hình theo phiếu báo vị trí (Điều
7.3.2; 13.1).
20.3.2.3. Thay cầu thủ Libero sau hiệu còi
cho phát bóng và trước khi phát chạm bóng thì không phạt nhưng phải bị nhắc nhở
khi pha bóng kết thúc (Điều 13.3; 13.4; 22.1).
Thay vào chậm bị phạt lỗi trì hoãn (Điều
17.2).
20.3.3. Về cầu thủ Libero mới.
20.3.3.1. Trường hợp cầu thủ Libero đã đăng
ký đầu trận đấu bị trấn thương lúc đấu, thì khi trọng tài thứ nhất cho phép,
huấn luyện viên được chọn một cầu thủ của đội đang không thi đấu trên sân vào
thời điểm đó làm cầu thủ Libero mới.
Cầu thủ Libero chấn thương đã thay ra không
được trở lại vào sân đấu tiếp phần còn lại của trận đấu đó.
Cầu thủ Libero mới vào thay cho cầu thủ
Libero bị chấn thương là cầu thủ Libero trong phần còn lại của trận đấu.
20.3.3.2. Phải đăng ký số áo của Libero mới
vào dòng riêng cho Libero trong phần đăng ký của biên bản và cả phiếu báo vị
trí của hiệp tiếp theo (Điều 7.3.2; 20.1.2; 26.2.2.7).
Chương 7 :
HÀNH
VI CỦA CẦU THỦ
Điều 21: Các yêu cầu
về thái độ
21.1. Thái độ thể thao:
21.1.1. Các thành viên của đội phải nắm vững
và tuân theo "Luật bóng chuyền chính thức".
21.1.2. Các thành viên phải tuân theo quyết
định của trọng tài với thái độ thể thao, không được cãi lại trọng tài.
Nếu có thắc mắc, chỉ được yêu cầu giải thích
thông qua đội trưởng trên sân (Điều 5.1.2.1).
21.1.3. Các thành viên phải kiềm chế những
hành động hoặc thái độ gây ảnh hưởng tới quyết định của trọng tài hoặc che giấu
lỗi của đội mình.
21.2. Tinh thần Fair - play:
21.2.1. Các thành viên phải có thái độ tôn
trọng, lịch sự theo tinh thần Fair - play không chỉ với các trọng tài mà cả với
các quan chức khác, với đội bạn, với đồng đội và khán giả.
21.2.2. Trong trận đấu các thành viên của đội
được phép liên hệ với nhau (Điều 5.2.3.4).
Điều 22: Thái độ xấu
và các hình phạt
22.1. Lỗi nhẹ:
Mục đích xử phạt không nhằm vào các lỗi nhẹ.
Trách nhiệm của trọng tài thứ nhất là ngăn chặn các đội không mắc lỗi để bị
phạt bằng cách dùng lời nói hoặc hiệu tay nhắc nhở đội đó thông qua đội trưởng
của đội. Nhắc nhở thì không phạt lỗi và không ghi vào biên bản thi đấu (Điều
5.1.2; 22.3).
22.2. Thái độ hành vi xấu và xử phạt:
Tuỳ theo mức độ nặng nhẹ, thái độ hành vi xấu
của thành viên đội bóng đối với các quan chức, đối phương, đồng đội hoặc khán
giả được chia làm 3 mức (Điều 4.1.1):
22.2.1. Vô lễ: Hành động ngang ngược trái với
các nguyên tắc đạo đức và thói quen văn hoá hoặc tỏ thái độ coi thường.
22.2.2. Xúc phạm: Phỉ báng hoặc có lời nói
hay cử chỉ lăng mạ.
22.2.3. Gây gổ: Xâm phạm thân thể hoặc cố ý gây
sự.
22.3. Các mức phạt (Hình 9):
Theo phán quyết của trọng tài thứ nhất và mức
độ nghiêm trọng của thái độ hành vi xấu để phạt lỗi và ghi vào biên bản thi đấu
(Điều 22.2; 26.2.2.6) như sau:
22.3.1. Phạt lỗi: (Hiệu tay 11.6)
Bất kỳ thành viên nào của đội trong một trận
phạm lỗi vô lễ lần đầu đều bị xử phạt thua pha bóng đó (Điều 4.1.1; 22.2.1).
22.3.2. Đuổi ra sân: (Hiệu tay 11.7)
22.3.2.1. Thành viên của đội bị phạt đuổi ra
sân không được thi đấu tiếp phần còn lại của hiệp đó và phải ngồi tại ghế của
khu phạt ở sau ghế của đội mình và không bị phạt thêm nào khác (Hình 1 - Điều
1.4.5; 4.1.1; 5.2.1; 5.3.2).
Huấn luyện viên bị phạt đuổi ra sân thì không
được quyền tham gia gì vào hiệp đấu đó và phải ngồi vào khu phạt ở sau ghế ngồi
của đội.
22.3.2.2. Thành viên của đội phạm lỗi xúc
phạm lần đầu bị xử phạt đuổi ra sân và không bị phạt thêm gì khác (Điều 4.1.1;
22.2.2).
22.3.2.3. Thành viên nào của cùng một đội
phạm lỗi vô lễ lần thứ hai trong cùng một trận đấu thì bị phạt đuổi ra sân và
không bị phạt thêm gì khác (Điều 4.1.1; 22.2.1).
22.3.3. Truất quyền thi đấu: (Hiệu tay 11.8)
22.3.3.1. Thành viên nào của đội bị phạt
truất quyền thi đấu phải rời khỏi khu thi đấu trong toàn bộ phần còn lại của
trận đấu mà không bị phạt thêm gì khác (Điều 4.1.1; Hình 1).
22.3.3.2. Phạm lỗi gây gổ lần thứ nhất bị
phạt truất quyền thi đấu và không bị phạt thêm gì khác (Điều 22.2.3).
22.3.3.3 Trong cùng một trận đấu cùng một
thành viên của đội phạm lỗi xúc phạm lần thứ hai thì bị phạt truất quyền thi
đấu và không phạt thêm gì khác (Điều 4.1.1; 22.2.2).
22.3.3.4. Cùng một thành viên của đội trong
cùng một trận đấu phạm lỗi vô lễ lần thứ ba thì bị phạt truất quyền thi đấu và
không bị phạt thêm gì khác (Điều 4.1.1; 22.2.1).
22.4. Xử phạt lỗi thái độ hành vi xấu (Hình
9):
22.4.1. Các lỗi phạt thái độ hành vi xấu là
phạt cá nhân nhưng có hiệu lực trong toàn trận và phải ghi vào biên bản thi đấu
(Điều 22.3; 26.2.2.6).
22.4.2. Cùng một thành viên của đội trong
cùng một trận đấu tái phạm lỗi vô lễ thì bị phạt lỗi nặng hơn. Thành viên của
đội mỗi lần phạm lỗi vô lễ tiếp theo thì bị phạt nặng hơn (Điều 4.1.1; 22.2;
22.3).
22.4.3. Đuổi ra sân và truất quyền thi đấu do
phạm lỗi xúc phạm hoặc gây gổ thì không cần đã bị phạt trước (Điều 22.2; 22.3).
22.5. Phạm lỗi thái độ hành vi xấu trước và
giữa các hiệp đấu:
Phạm bất kỳ lỗi thái độ hành vi xấu nào trước
hoặc giữa các hiệp đấu trên đều bị phạt theo Điều 22.3 và xử phạt trong hiệp
tiếp theo (Điều 19.1; 22.2; 22.3).
22.6. Thẻ phạt lỗi: (Hiệu tay 11.6,7.8)
Nhắc nhở: Bằng miệng hoặc hiệu tay, không
dùng thẻ (Điều 22.1).
Phạt lỗi: Thẻ vàng (Điều 22.3.1)
Đuổi ra sân: Thẻ đỏ (Điều 22.3.2)
Truất quyền thi đấu: Thẻ vàng + Thẻ đỏ cùng
nhau (Điều 22.3.3).
Hình 9: Mức phạt lỗi
thái độ, hành vi xấu
Loại lỗi
|
Thứ tư mắc lỗi
|
Người phạm lỗi
|
Xử phạt
|
Thẻ phạt
|
Hậu quả
|
VÔ LỄ
|
Lần thứ nhất
|
Bất kỳ thành viên nào
|
Phạt lỗi
|
Thẻ vàng
|
Thua pha bóng đó
|
Lần thứ hai
|
Cùng một thành viên
|
Đuổi ra sân
|
Thẻ đỏ
|
Phải rời khỏi sân, ngồi trên ghế phạt đến
hết hiệp
|
Lần thứ ba
|
Cùng một thành viên
|
Truất quyền thi đấu
|
Thẻ đỏ + Thẻ vàng
|
Phải rời khỏi khu thi đấu cho đến hết trận
|
XÚC PHẠM
|
Lần thứ nhất
|
Bất kỳ thành viên nào
|
Đuổi ra sân
|
Thẻ đỏ
|
Phải ra khỏi sân và ngồi trên ghế phạt cho
đến hết hiệp
|
Lần thứ hai
|
Cùng một thành viên
|
Truất quyền thi đấu
|
Thẻ vàng + Thẻ đỏ
|
Phải rời khỏi khu thi đấu cho đến hết trận
|
GÂY GỔ
|
Lần thứ nhất
|
Bất kỳ thành viên nào
|
Truất quyền thi đấu
|
Thẻ vàng + Thẻ đỏ
|
Phải rời khỏi khu thi đấu cho đến hết trận
|
MỨC PHẠT LỖI TRÌ HOÃN
|
TRÌ HOÃN
|
Lần thứ nhất
|
Bất kỳ thành viên nào của đội
|
Cảnh cáo trì hoãn
|
Hiệu tay 25 không dùng thẻ
|
Ngăn chặn, không phạt
|
Lần thứ hai
|
Bất kỳ thành viên nào của đội
|
Phạt trì hoãn
|
Hiệu tay 25 và thẻ vàng
|
Thua pha bóng đó
|
Phần II
TRỌNG
TÀI - QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM VÀ HIỆU TAY
CHÍNH THỨC
Điều 23: Tổ trọng tài
và thủ tục
23.1. Thành phần Tổ trọng tài điều khiển trận
đấu gồm:
- Trọng tài thứ nhất (Điều 24)
- Trọng tài thứ hai (Điều 25).
- Thư ký (Điều 26).
- Bốn (hai) giám biên (Điều 27).
Vị trí các trọng tài theo Hình 10.
Trong các trận thi đấu thế giới của FIVB và
thi đấu chính thức phải có 1 trợ lý thư ký.
23.2. Thủ tục:
23.2.1. Chỉ trọng tài thứ nhất và trọng tài
thứ hai được thổi còi trong trận đấu:
23.2.1.1. Trọng tài thứ nhất ra hiệu lệnh cho
phát bóng bắt đầu pha bóng (Điều 6.1.3; 13.3).
23.2.1.2. Trọng tài thứ nhất và thứ hai ra
hiệu kết thúc một pha bóng với điều kiện họ biết rõ phạm lỗi và lỗi gì.
23.2.2. Khi bóng ngoài cuộc, hai trọng tài có
thể thổi còi chỉ rõ cho phép hoặc bác bỏ yêu cầu của một cầu thủ (Điều 5.1.3;
9.2).
23.2.3. Ngay sau khi thổi còi ra hiệu kết
thúc pha bóng, trọng tài phải ra hiệu tay chính thức (Điều 23.2.1.2; 28.1).
23.2.3.1. Nếu trọng tài thứ nhất thổi còi bắt
lỗi phải chỉ rõ: (Điều 13.2.2)
a) Đội được phát bóng (Điều 13.2.2);
b) Tên lỗi;
c) Cầu thủ phạm lỗi (nếu cần).
Trọng tài thứ hai ra hiệu tay như của trọng
tài thứ nhất.
23.2.3.2. Nếu trọng tài hai thổi còi bắt lỗi
phải chỉ rõ:
a) Tên lỗi;
b) Cầu thủ phạm lỗi (nếu cần);
c) Đội được phát bóng, ra hiệu tay như trọng
tài thứ nhất.
Trong trường hợp này, trọng tài thứ nhất
không chỉ rõ tên lỗi và cầu thủ phạm lỗi và chỉ đội phát bóng.
23.2.3.3. Trường hợp cùng phạm lỗi, cả hai
trọng tài chỉ:
a) Tên lỗi;
b) Cầu thủ phạm lỗi (nếu cần);
c) Trọng tài thứ nhất chỉ đội được phát bóng.
Điều 24: Trọng tài thứ
nhất
24.1. Vị trí:
Khi làm nhiệm vụ, trọng tài thứ nhất ngồi
hoặc đứng trên ghế trọng tài đặt ở một đầu lưới, tầm nhìn phải cao hơn mép trên
của lưới 50cm (Hình 1 và 10).
24.2. Quyền hạn:
24.2.1. Trọng tài thứ nhất điều khiển trận
đấu từ đầu đến cuối, có quyền hạn với tất cả các trọng tài và mọi thành viên
của hai đội (Điều 4.1.1; 6.3).
Trong trận đấu, quyết định của trọng tài thứ
nhất là tuyệt đối. Trọng tài thứ nhất có quyền xoá bỏ các quyết định của các
trọng tài khác nếu thấy sai lầm.
Trọng tài thứ nhất có thể thay trọng tài nếu
họ không hoàn thành nhiệm vụ.
24.2.2. Trọng tài thứ nhất kiểm tra công việc
của người nhặt bóng, trải thảm thi đấu và lau sàn (Điều 3.3).
24.2.3. Trọng tài thứ nhất có quyền quyết
định bất cứ việc gì liên quan đến thi đấu, kể cả những vấn đề luật không định.
24.2.4. Trọng tài thứ nhất không cho phép bất
cứ tranh luận nào về quyết định của mình (Điều 21.1.2).
Tuy vậy, với đề nghị của đội trưởng trên sân,
trọng tài thứ nhất cần giải thích về đề nghị đó hoặc làm sáng tỏ luật về những
quyết định của mình (Điều 5.1.2.1).
Nếu đội trưởng trên sân không nhất trí với
giải thích của trọng tài thứ nhất và muốn khiếu nại về quyết định đó, thì anh
ta phải ngay lập tức xin phép ghi khiếu nại đó vào lúc kết thúc thi đấu. Trọng
tài thứ nhất phải cho phép đội trưởng làm điều này (Điều 5.1.2.1 và 5.1.3.2;
26.2.3.2).
24.2.5. Trọng tài thứ nhất chịu trách nhiệm
quyết định trước, trong và sau khi thi đấu về sân bãi trang bị và các điều kiện
phục vụ cho thi đấu. (Chương 1).
24.3. Trách nhiệm:
24.3.1. Trước thi đấu, trọng tài thứ nhất
phải:
24.3.1.1. Kiểm tra sân bãi, bóng và các thiết
bị thi đấu (Chương 1).
24.3.1.2. Thực hiện bắt thăm với hai đội
trưởng (Điều 7.1).
24.3.1.3. Kiểm tra khởi động của các đội
(Điều 7.2).
24.3.2. Trong trận đấu, chỉ trọng tài thứ
nhất có quyền:
24.3.2.1 Nhắc nhở cảnh cáo các đội (Điều 22.
).
24.3.2.2. Phạt lỗi thái độ, hành vi xấu và
lỗi trì hoãn (Điều 17.2; 22.2).
24.3.2.3. Quyết định:
a- Các lỗi của người phát bóng, lỗi sai vị
trí của đội phát bóng kể cả hàng rào che (Điều 7.4; 13.4; 13.5; 13.7.1).
b- Các lỗi chạm bóng (Điều 10.3).
c- Các lỗi ở lưới và khoảng không gian trên
lưới (Điều 12.4.1; 12.4.4).
d- Các lỗi tấn công hàng sau hay Libero tấn
công (Điều 14.3.3; 14.3.5).
e- Các lỗi tấn công do Libero ở hàng trước
dùng chuyền cao tay nêu bóng (Điều 14.3.6).
f- Bóng qua không gian dưới lưới (Điều
9.4.5).
24.3.3. Hết trận đấu, trọng tài thứ nhất phải
ký vào biên bản thi đấu (Điều 26.2.3.3).
Điều 25: Trọng tài
thứ hai
25.1. Vị trí:
Khi làm nhiệm vụ trọng tài thứ hai đứng bên
đối diện trước mặt trọng tài thứ nhất, bên ngoài sân gần cột lưới (Hình 1 và
10).
25.2. Quyền hạn:
25.2.1. Trọng tài thứ hai là người trợ giúp
trọng tài thứ nhất, nhưng có phạm vi quyền hạn riêng của mình (Điều 25.3).
Khi trọng tài thứ nhất không thể tiếp tục
công việc, trọng tài thứ hai có thể thay thế.
25.2.2. Trọng tài thứ hai có thể không thổi
còi, được ra hiệu về những lỗi ngoài phạm vi quyền hạn của mình, nhưng không
được cố tình khẳng định những kết luận đó với trọng tài thứ nhất (Điều 25.3).
25.2.3. Trọng tài thứ hai kiểm tra công việc
của thư ký (Điều 26.2).
25.2.4. Trọng tài thứ hai giám sát tư cách
của các thành viên mỗi đội ngồi ở ghế của đội và báo cáo lỗi của họ cho trọng
tài thứ nhất (Điều 4.2.1).
25.2.5. Trọng tài thứ hai kiểm tra các cầu
thủ trong khu khởi động (Điều 4.2.3).
25.2.6. Trọng tài thứ hai có quyền cho tạm
ngừng, kiểm tra thời gian và từ chối những yêu cầu không hợp lệ (Điều 16; 16.6;
26.2.3).
25.2.7. Kiểm tra số lần hội ý và thay người
của mỗi đội và báo cho trọng tài thứ nhất và các huấn luyện viên biết đã hội ý
2 lần và thay 5 và 6 lần người (Điều 16.1; 26.2.2.3).
25.2.8. Trong trường hợp có cầu thủ bị
thương, trọng tài thứ hai có quyền cho phép thay người ngoại lệ (Điều 8.2) hoặc
cho 3 phút hồi phục (Điều 18.1.2).
25.2.9. Trọng tài thứ hai kiểm tra các điều
kiện của mặt sân, chủ yếu là khu tấn công. Trong thời gian thi đấu kiểm tra xem
bóng có đủ điều kiện thi đấu không (Điều 1.2.1; 3).
25.2.10. Trọng tài thứ hai kiểm tra các thành
viên của hai đội trong khu phạt và báo cáo các lỗi của họ cho trọng tài thứ
nhất biết (Điều 1.4.5; 22.3.2).
25.3. Trách nhiệm:
25.3.1. Khi bắt đầu mỗi hiệp, đổi sân ở hiệp
quyết thắng và bất cứ lúc nào cần thiết, trọng tài thứ hai phải kiểm tra vị trí
cầu thủ trên sân xem có đúng phiếu báo vị trí hay không (Điều 5.2.3.1; 7.3.2;
7.3.5; 19.2.2).
25.3.2. Trong thi đấu, trọng tài thứ hai phải
quyết định, thổi còi và ra hiệu:
25.3.2.1. Xâm nhập sân đối phương và phần
không gian dưới lưới (Điều 12.2).
25.3.2.2. Các lỗi vị trí của đội đỡ phát bóng
(Điều 7.5).
25.3.2.3. Các lỗi chạm phần dưới của lưới
hoặc chạm cột ăng ten bên phía sân mình (Điều12.3.1).
25.3.2.4. Các lỗi đập bóng của cầu thủ hàng
sau và định chắn của cầu thủ tự do (Libero) (Điều 14.3.3; 15.6.2; 15.6.6).
25.3.2.5. Bóng chạm vật ngoài sân hay chạm
sân nhưng trọng tài thứ nhất ở vị trí khó nhìn thấy (Điều 9.4.1; 9.4.2; 9.4.3;
9.4.4).
25.3.3. Kết thúc trận đấu, trọng tài thứ hai
ký vào biên bản thi đấu (Điều 26.2.3.3).
Điều 26: Thư ký
26.1. Vị trí:
Thư ký ngồi ở bàn phía đối diện, mặt quay về
trọng tài thứ nhất (Hình 1 và 10) để làm nhiệm vụ của mình.
26.2. Trách nhiệm:
Thư ký giữ biên bản thi đấu theo luật, phối
hợp với trọng tài thứ hai.
Theo quyền hạn của mình, thư ký sử dụng còi
hoặc dụng cụ phát âm thanh nào đó để ra hiệu cho các trọng tài.
26.2.1. Trước mỗi trận đấu và mỗi hiệp, thư
ký phải:
26.2.1.1. Ghi chép các số liệu về trận đấu và
các đội theo thủ tục và lấy chữ ký của đội trưởng và huấn luyện viên (Điều 4.1;
5.1.1; 5.2.2).
26.2.1.2. Ghi đội hình thi đấu của mỗi đội
theo phiếu báo vị trí (Điều 5.2.3.1; 7.3.2).
Nếu không nhận được phiếu báo vị trí đúng
thời gian quy định, thư ký phải báo ngay với trọng tài thứ hai.
26.2.1.3. Ghi số áo và tên của cầu thủ Tự do
(Libero). (Điều 7.3.2; 20.1.2; 20.3.3.2).
26.2.2. Trong trận đấu, thư ký phải:
26.2.2.1. Ghi điểm đã đạt được của mỗi đội và
đối chiếu với bảng báo điểm xem có đúng hay không (Điều 6.1).
26.2.2.2. Kiểm tra thứ tự phát bóng của mỗi
đội và báo lỗi cho trọng tài ngay sau khi phát bóng (Điều 13.2).
26.2.2.3. Ghi chép số lần tạm ngừng hội ý và
thay người, kiểm tra số áo cầu thủ và báo cáo cho trọng tài thứ hai (Điều 16.1;
16.4.1; 25.2.6; 25.2.7).
26.2.2.4. Thông báo với trọng tài về yêu cầu
ngừng trận đấu không hợp lệ (Điều 16.6).
26.2.2.5. Báo cho trọng tài kết thúc hiệp
đấu, bắt đầu và kết thúc của mỗi lần hội ý kỹ thuật và khi đến điểm 8 của hiệp
quyết thắng (Điều 6.2; 16.4.1; 19.2.2).
26.2.2.6. Ghi lại các lỗi phạt (Điều 17.2;
22.3).
26.2.2.7. Ghi lại tất cả các sự việc khác
theo hướng dẫn của trọng tài thứ hai như thay người không hợp lệ (Điều 8.2);
thời gian hồi phục chấn thương (Điều 18.1.2); Các gián đoạn kéo dài thi đấu
(Điều 18.3), sự can thiệp từ bên ngoài (Điều 18.2).
26.2.3. Kết thúc thi đấu, thư ký phải:
26.2.3.1. Ghi kết quả cuối cùng của thi đấu
(Điều 6.3).
26.2.3.2. Trường hợp có khiếu nại, khi được
phép của trọng tài thứ nhất thì tự mình viết hoặc cho đội trưởng viết nội dung
khiếu nại vào biên bản (Điều 5.1.2.1; 5.1.3.2; 24.2.4).
25.2.3.3. Ký vào biên bản, lấy chữ ký của hai
đội trưởng và của các trọng tài (Điều 5.1.3.1; 24.3.3; 25.3.3).
Điều 27: Giám biên
27.1.Vị trí (Hình 1 và 10):
Khi trận đấu chỉ có hai giám biên thì mỗi
giám biên đứng trên đường chéo sân ở hai góc sân gần nhất bên tay phải của mỗi trọng
tài và cách góc sân 1- 2m.
Mỗi giám biên kiểm soát một đường biên dọc và
một đường biên ngang thuộc phía sau của mình.
Trong các cuộc thi đấu thế giới và chính thức
của FIVB phải dùng bốn giám biên.
Mỗi giám biên đứng ở khu tự do cách mỗi góc
sân 1-3m trên đường kéo dài tưởng tượng của đường biên mình phụ trách (Hình
10).
27.2. Trách nhiệm:
27.2.1. Các giám biên thực hiện chức năng của
mình bằng sử dụng lá cờ (40x40cm) làm ký hiệu như hình 12:
27.2.1.1. Làm ký hiệu bóng trong và ngoài sân
(Điều 9.3 và 9.4) khi bóng chạm sân gần đường biên của mình.
27.2.1.2. Làm ký hiệu bóng chạm vào đội đỡ
bóng ra ngoài (Điều 9.4) (Hiệu tay 12.3).
27.2.1.3. Làm ký hiệu đỡ bóng chạm cột ăng
ten, bóng phát đi ngoài khoảng không bóng qua của lưới...(Điều 9.4.3 và 9.4.4).
27.2.1.4. Làm ký hiệu lúc phát bóng bất kỳ
cầu thủ nào trên sân (trừ cầu thủ phát bóng) ra ngoài sân của mình (Điều 7.4).
27.2.1.5. Làm ký hiệu cầu thủ phát bóng giẫm
vạch (Điều 13.4.3).
27.2.1.6. Làm ký hiệu khi có cầu thủ chạm
ăngten trong lúc đánh bóng hoặc làm cản trở thi đấu ở phía bên sân của mình phụ
trách (Điều 12.3.1).
27.2.1.7. Làm ký hiệu khi bóng qua lưới ngoài
không gian bóng qua trên lưới sang sân đối phương hoặc bóng chạm ăngten thuộc
phía sân giám biên kiểm soát (Điều 11.1.1).
Khi trọng tài thứ nhất yêu cầu, giám biên
phải làm lại ký hiệu của mình.
Điều 28: Hiệu tay
chính thức
28.1. Hiệu tay của trọng tài (Hình 11):
Trọng tài phải dùng hiệu tay chính thức chỉ
rõ lý do thổi còi bắt lỗi (tên lỗi bị bắt hoặc mục đích cho phép ngừng thi
đấu). Phải giữ hiệu tay trong một thời gian và nếu ra hiệu bằng một tay, thì
tay đó chỉ về phía đội phạm lỗi hoặc yêu cầu.
28.2. Hiệu cờ của giám biên (Hình 12)
Giám biên phải dùng hiệu cờ chính thức biều
thị tên của lỗi và phải giữ ký hiệu trong một khoảng thời gian.
Hình 10
Hình 11
BÓNG CHUYỀN BÃI BIỂN
LUẬT BÓNG CHUYỀN BÃI BIỂN CHÍNH THỨC
ĐẶC ĐIỂM MÔN BÓNG CHUYỀN BÃI BIỂN
Bóng chuyền bãi biển là môn thể thao được
chơi bởi hai đội, mỗi đội gồm 2 cầu thủ chơi trên mặt sân bằng cát, phân cách
bằng lưới ở giữa. Chạm bóng bằng bất cứ phần nào của thân thể.
Mục đích của cuộc chơi là đưa bóng qua trên
lưới sang sân đối phương và ngăn không cho bóng chạm sân mình.
Bóng vào cuộc bằng cầu thủ phát bóng. Cầu thủ
phát bóng bằng tay hoặc cánh tay qua lưới sang sân đối phương.
Một đội được chạm bóng 3 lần trước khi đưa
bóng sang sân đối phương.
Một cầu thủ không được chạm bóng 2 lần liên
tiếp (trừ chắn bóng và lần chạm bóng đầu tiên).
Một pha bóng kết thúc khi bóng chạm sân, ra
ngoài hay một đội đỡ bóng hỏng (phạm lỗi).
Chỉ có một thể thức thi đấu trong bóng chuyền
bãi biển là:
Theo quy định, từ 1/1/2001 thể thức thi đấu
bóng chuyền bãi biển chỉ có 1 loại là 3 hiệp thắng hai và tính điểm theo hệ
thống được điểm trực tiếp.
Hai hiệp đầu, đấu đến điểm 21, đội thắng hiệp
phải hơn đội kia ít nhất 2 điểm. Không có điểm giới hạn của hiệp. Tỷ số của
hiệp thắng có thể là 21: 19, 22 : 20, 23 : 21...27...Đội nào thắng hai hiệp
trước thì thắng trận đó.
Hiệp quyết thắng: Khi hai đội hoà 1 : 1 phải
đấu tiếp hiệp thứ 3 (tức hiệp quyết thắng). Đội thắng hiệp này phải giành được
15 điểm trước, với điều kiện hơn đội thua ít nhất hai điểm. Không có điểm giới
hạn. Khi hoà 13 : 13 phải đấu tới khi đạt 15 : 13, 16 : 14, 17 : 15...
Phần I:
THI ĐẤU
Chương 1 :
SÂN
BÃI VÀ DỤNG CỤ THI ĐẤU
Điều 1: Sân thi đấu
(hình 1)
Sân thi đấu gồm sân đấu và khu tự do.
1.1. Kích thước:
1.1.1. Sân đấu hình chữ nhật, kích thước 16m
x 8m xung quanh là khu tự do rộng ít nhất 3m về tất cả mọi phía và với một
khoảng không tự do không bị một vật cản nào ở chiều cao tối thiểu 7m tính từ
mặt sân.
1.1.2. Trong các cuộc thi đấu thế giới của
FIVB, khu vực tự do được tính tối thiểu 5m từ các đường biên dọc và biên ngang.
Khoảng không tự do phải cao tối thiểu 12,5m tính từ mặt sân.
1.2. Mặt sân:
1.2.1. Mặt sân phải làm bằng cát, bằng phẳng,
càng ngang bằng và đồng nhất càng tốt, không lẫn đá, vỏ sò hoặc bất cứ vật gì
có thể gây nguy hiểm hay chấn thương cho cầu thủ.
1.2.2. Trong các cuộc thi đấu thế giới của
FIVB, mặt cát phải có độ dày ít nhất 40cm và bằng cát mịn.
1.2.3. Mặt sân phải không được gây nguy hiểm
hoặc chấn thương cho cầu thủ.
1.2.4. Trong các cuộc thi đấu thế giới của
FIVB, cát cần được sàng lọc theo khích thước nhất định, không được quá thô,
không lẫn đá và các vật gây nguy hiểm; cũng không được quá nhỏ gây ra bụi và
bám vào da.
1.2.5. Trong các cuộc thi đấu thế giới của
FIVB, nên có một vải nhựa che sân đề phòng trường hợp có mưa.
1.3. Các đường trên sân:
1.3.1. Khu sân đấu được giới hạn bằng hai
đường biên ngang và hai đường biên dọc. Các đường này nằm trong kích thước của
sân.
1.3.2. Khong có đường giữa sân.
1.3.3. Các đường biên có chiều rộng từ 5-8cm.
1.3.4. Màu sắc các đường biên phải tương phản
với màu cát.
HÌNH VẼ
1.3.5. Đường biên là các băng vải làm bằng
chất liệu bền, và các dây neo phải bằng chất liệu mềm và đàn hồi.
1.4. Khu phát bóng:
Khu phát bóng là khu sau đường biên ngang,
nằm giữa phần kéo dài của hai đường biên dọc. Khu phát bóng kéo dài tới hết khu
tự do.
1.5. Thời tiết:
Thời tiết phải đảm bảo không gây nguy hiểm
hoặc chấn thương cho cầu thủ.
1.6. Ánh sáng:
Trong các cuộc thi đấu quốc tế chính thức
chơi vào ban đêm, ánh sáng khu sân đấu phải đạt từ 1000 đến 1500 lux đo ở độ
cao 1m cách mặt sau.
Trong các cuộc thi đấu của FIVB, giám sát kỹ
thuật, giám sát trọng tài và trưởng ban thi đấu sẽ quyết định xem các điều kiện
nói trên có gây nguy hiểm hoặc chấn thương cho cầu thủ không.
Điều 2: Lưới và cột
lưới (hình 2)
2.1. Lưới:
Lưới dài 9,5, và rộng 1m (± 3cm), được treo
căng theo mặt phẳng thẳng đứng ở giữa sân.
Mắt lưới hình vuông màu đen, mỗi cạnh 10cm.
Mép trên lưới và dưới lưới viền hai băng vải gấp làm đôi rộng 5-8cm, tốt nhất
là màu xanh thẫm hoặc màu sáng, suốt theo chiều dài của lưới. Mỗi đầu băng vài
viền lưới có một lỗ để buộc dây cáp vào cọc lưới giữ căng lưới.
Trong các băng vải có: Một sợi dây cáp mềm
luồn bên trong băng vải trên lưới và một sợi dây thừng nhỏ luồn trong băng vải
dưới lưới để buộc lưới vào cột và làm căng đường trên lưới và dưới lưới. Được
phép quảng cáo trên các băng vải này.
2.2. Băng giới hạn:
Là hai băng vải màu, rộng từ 5-8cm (có chiều
rộng bằng các đường biên) và dài 1m, ở trên đường biên dọc, theo chiều thẳng
đứng và nằm trong phần lưới. Được phép quảng cáo trên các băng vải này.
2.3. Ăng ten:
Ăng ten là thanh tròn nhỏ, dẻo, dài 1,8m có
đường kính 10mm, được làm bằng sợi thuỷ tinh hoặc chất liệu tương tự, Ăng ten
được buộc chặt ở cạnh ngoài của mỗi băng giới hạn và đối xứng nhau ở hai bên
lưới (Hình 2).
Hình 2
Ăng ten cao trên lưới 80cm và được sơn liên
tiếp các vạch màu tương phản nhau, mỗi vạch dài 10cm, tốt nhất là màu đỏ và
trắng.
Ăng ten thuộc vào phần của lưới và giới hạn 2
bên của khoảng không gian bóng qua lưới (Hình 3, Điều 14.1.1).
2.4. Chiều cao của lưới:
Chiều cao của lưới cho các trận đấu của nam
là 2,43m và nữ là 2,24m.
Chiều cao của lưới khác nhau tuỳ theo độ tuổi
như sau:
Nhóm tuổi
|
Nữ
|
Nam
|
Từ 16 tuổi trở xuống
Từ 14 tuổi trở xuống
Từ 12 tuổi trở xuông
|
2,24m
2,12m
2,00m
|
2,24m
2,12m
2,00m
|
Chiều cao được đo bằng thước đo lưới, đo ở
giữa sân. Chiều cao hai đầu lưới (cắt các đường biên dọc) phải như nhau và
không được vượt quá quy định 2cm.
2.5. Cột lưới:
Cột căng lưới phải tròn và nhẵn, cao 2,55m và
có thể điều chỉnh được. Cột lưới phải được dựng chắc xuống đất, ở vị trí cách
đường biên dọc 0,7 - 1m. Cấm dùng dây buộc để giữ cột lưới. Cấm sử dụng các
dụng cụ gây cản trở và nguy hiểm. Cột lưới phải có vỏ bọc.
2.6. Thiết bị phụ:
Tất cả các thiết bị phụ đều được quy định
theo FIVB.
Điều 3: Bóng
3.1. Bóng chuẩn:
Bóng phải tròn, làm bằng chất liệu mềm (có
thể bằng da hoặc giả da hoặc tương tự), không thấm nước, nghĩa là: phù hợp với
điều kiện thi đấu ngoài trời vì có thể có mưa trong lúc đang thi đấu. Trong
bóng có ruột bằng cao su hoặc chất liệu tương tự. Nguyên liệu giả da phải theo
quy định của FIVB.
Màu sắc: Sáng màu (có thể là cam, vàng, hồng,
trắng v.v...).
Chu vi: 66 - 68cm.
Trọng lượng: 260 - 280g
Áp lực bên trong bóng: 171 đến 221 mbar hay
hPa (0,175 đến 0,225kg/cm2).
3.2. Tính đồng nhất của bóng:
Các quả bóng dùng trong một trận đấu phải
cùng màu sắc, chu vi, trọng lượng, áp dụng, thể loại v.v...
Các cuộc thi đấu quốc tế chính thức phải dùng
bóng đã được FIVB công nhận.
3.3. Hệ thống sử dụng 3 bóng:
Các cuộc thi đấu quốc tế chính thức đều sử
dụng ba bóng thi đấu với 6 người nhặt bóng, mỗi góc sân 1 người và sau mỗi
trọng tài một người (Hình 6).
Chương 2
NHỮNG
NGƯỜI THAM GIA
Điều 4: Đội bóng
4.1. Thành phần của đội và đăng ký:
4.1.1. Một đội chỉ gồm 2 cầu thủ.
4.1.2. Chỉ có 2 cầu thủ đã đăng ký trong biên
bản thi đấu được phép tham gia thi đấu. Một trong hai cầu thủ là đội trưởng.
4.1.3. Trong các cuộc thi đấu quốc tế FIVB
huấn luyện viên không được phép chỉ đạo trong thời gian trận đấu.
4.2. Đội trưởng:
Đội trưởng được ghi rõ trong biên bản thi
đấu.
Điều 5: Trang phục
của cầu thủ
5.1.1. Trang phục thi đấu của một cầu thủ
gồm: quần đùi, bộ đồ tắm. Được mặc áo dệt kim, áo lót trừ khi điều lệ có quy
định riêng. Cầu thủ có thể mang mũ.
5.1.2. Trong các cuộc thi đấu của FIVB, trang
phục thi đấu của các cầu thủ một đội phải đồng màu và đồng kiểu theo điều lệ
giải quy định.
5.1.3. Trang phục thi đấu phải sạch sẽ.
5.1.4. Các cầu thủ không được đi giày thi
đấu, trừ khi được trọng tài cho phép.
5.1.5. Áo (hoặc quần đùi, nếu cầu thủ được
phép không mặc áo thi đấu) phải được đánh số 1 và 2. Số phải in trước ngực áo
(hoặc phía trước quần đùi).
5.1.6. Số áo phải có màu sắc tương phản với
màu áo và cao ít nhất 10cm. Nét số phải rộng tối thiểu 1,5cm.
5.2. Thay đổi trang phục:
5.2.1. Nếu hai đội đến trận đấu có cùng một
màu áo thì đội chủ nhà phải thay đổi màu áo. Trường hợp thi đấu trên sân trung
gian, đội nào đăng ký tên trước trong biên bản thi đấu phải đổi áo.
5.2.2. Trọng tài thứ nhất cho phép một hay
nhiều cầu thủ:
a- Thi đấu chân đi tất hoặc đi giầy;
b- Thay trang phục thi đấu bị ướt giữa hai
hiệp đối với điều kiện trang phục mới phải theo điều lệ của giải và quy định
của FIVB (Điều 5.1.5 và 5.1.6).
5.2.3. Nếu một cầu thủ đề nghị, trọng tài thứ
nhất có thể cho phép cầu thủ đó mặc áo may ô và quần tập thi đấu.
5.3. Những đồ vật và trang phục bị cấm:
5.3.1. Cấm mang các đồ vật gây chấn thương
cho cầu thủ như: đồng hồ, cài áo, vòng tay, v.v...
5.3.2. Cầu thủ có thể mang kính cá nhân nhưng
tự chịu trách nhiệm về hậu quả xảy ra.
5.3.3. Cấm mặc trang phục không có số hoặc
không đúng quy định (Điều 5.1.5 và 5.1.6).
Điều 6: Quyền hạn và
trách nhiệm của những người tham dự
6.1. Cầu thủ:
6.1.1. Các cầu thủ phải nắm vững và tuân theo
"luật bóng chuyền bãi biển chính thức".
6.1.2. Các cầu thủ phải tôn trọng quyết định
của trọng tài, với thái độ thể thao, không đươc cãi lại trọng tài. Trường hợp
có thắc mắc, có thể yêu cầu giải thích.
6.1.3. Cầu thủ phải có thái độ tôn trọng,
lịch sự theo tinh thần "Fair play", không chỉ với trọng tài, mà với
cả các quan chức, với đồng đội, với đội bạn và với khán giả.
6.1.4. Cầu thủ phải kiềm chế những hành động
hoặc thái độ gây ảnh hưởng tới quyết định của trọng tài hoặc nhằm che giấu lỗi
của đội mình.
6.1.5. Các cầu thủ không được có những hành
động nhằm trì hoãn trận đấu.
6.1.6. Các thành viene trong đội được phép
liên hệ với nhau.
6.1.7. Trong thời gian trận đấu, khi bóng
ngoài cuộc cả hai cầu thủ đều được phép nói với trọng tài (Điều 6.1.2) trong 3
trường hợp sau:
a- Đề nghị giải thích hoặc làm rõ điều Luật
hoặc một thắc mắc của đội mình. Nếu lời giải thích chưa thoả mãn thì phải báo
cho trọng tài biết để ghi khiếu nại đó vào biên bản thi đấu vào lúc kết thúc
trận đấu (Điều 25.2.4).
b- Có quyền đề nghị:
- Thay đổi trang phục thi đấu;
- Đề nghị kiểm tra lại cầu thủ phát bóng;
- Kiểm tra lại mặt sân, lưới, bóng, v.v...
- Sửa lại đường biên.
c- Đề nghị tạm dừng (Điều 19.3).
Ghi chú: Phải được phép của trọng tài các cầu
thủ mới được rời khỏi khu thi đấu.
6.1.8. Kết thúc trận đấu:
a- Các cầu thủ phải cảm ơn trọng tài và đội
bạn.
b- Cầu thủ nào đã khiếu nại có thể ghi vào
biên bản thi đấu ý kiến khiếu nại đã báo cáo với trọng tài thứ nhất (Điều
6.1.7a).
6.2. Đội trưởng:
6.2.1. Trước trận đấu, đội trưởng phải:
a- Ký vào biên bản thi đấu;
b- Thay mặt đội bắt thăm.
6.2.2. Kết thúc trận đấu, đội trưởng phải ký
vào biên bản thi đấu xác nhận kết quả trận đấu.
6.3. Vị trí các cầu thủ (Hình 1)
Ghế dành cho các cầu thủ phải cách đường biên
dọc 5m, và cách bàn thư ký ít nhất 3m.
Chương 3:
ĐIỂM,
THẮNG MỘT HIỆP VÀ THẮNG TOÀN TRẬN
Điều 7: Hệ thống tính
điểm.
7.1. Thắng một trận
7.1.1. Tất cả các trận đấu đều theo thể thức
ba hiệp thắng hai: Đội thắng toàn trận là đội thắng 2 hiệp.
Trường hợp hoà 1 - 1 thi đấu hiệp quyết thắng
(hiệp 3).
7.2. Thắng một hiệp:
7.2.1. Ở hai hiệp đầu
Đấu thắng một hiệp là đội ghi được 21 điểm
trước và hơn đội kia ít nhất 2 điểm. Trường hợp hoà 20 : 20 phải thi đấu tiếp
cho đến khi hơn nhau 2 điểm (22 : 20; 23 : 21...), không có điểm giới hạn.
7.2.1. Hiệp quyết thắng:
Nếu hai đội hoà 1-1, thi đấu hiệp quyết thắng
(hiệp 3). Đội thắng hiệp này là đội được điểm 15 điểm trước và hơn đội kia ít
nhất 2 điểm. Trường hợp hoà 14 : 14, phải chơi tiếp cho đến khi có một đội dẫn
trước 2 điểm (16 : 14; 17 : 15). Không có điểm giới hạn.
7.3. Thắng một pha bóng:
Khi một đội phát bóng hỏng, (đỡ phát bóng
hỏng) không đưa được bóng sang sân đối phương hoặc phạm lỗi, đội đối phương
thắng pha bóng đó theo một trong những trường hợp sau:
a- Nếu đội đối phương phát bóng thì đội ấy
được 1 điểm và tiếp tục phát;
b- Nếu đội đối phương phát bóng, thì đội ấy
được 1 điểm và giành quyền phát bóng.
7.4. Bỏ cuộc và không đủ người đấu:
7.4.1. Nếu một đội từ chối không đấu sau khi
trận đấu đã được sắp xếp, đội đó bị tuyên bố bỏ cuộc và bị thua toàn trận với
kết quả 0-2; tỷ số mỗi hiệp là 0 - 21.
7.4.2. Nếu một đội không có mặt tại sân đấu
đúng giờ quy định thì bị tuyên bố bỏ cuộc và chịu kết quả như Điều 7.4.1.
7.4.3. Một đội bị tuyên bố không đủ đội hình
cho một hiệp, một trận thì thua một hiệp hoặc một trận (Điều 9.1). Đội đối
phương được thêm số điểm và số hiệp còn thiếu để thắng hiệp hoặc trận đấu đó.
Đội không đủ đội hình giữ nguyên số điểm và kết quả các hiệp.
Chương 4:
CHUẨN
BỊ TRẬN ĐẤU, TỔ CHỨC TRẬN ĐẤU
Điều 8: Chuẩn bị trận
đấu
8.1. Bắt thăm:
Trước khi khởi động, trọng tài thứ nhất cho
bắt thăm voiư hai đội trưởng. Đội thắng được chọn:
a- Phát bóng hoặc đỡ phát bóng.
b- Chọn sân.
Đội thua lấy phần còn lại.
Ở hiệp thứ hai đội thua bắt thăm ở hiệp thứ
nhất được chọn a (hoặc b).
8.2. Khởi động:
Trước trận đấu, nếu các đội đã khởi động ở
sân phụ thì mỗi đội được quyền khởi động 3 phút với lưới, nếu không mỗi đội
được khởi động 5 phút.
Điều 9: Đội hình của
đội
9.1. Cả hai cầu thủ của mỗi đội phải luôn ở
trên sân đấu (Điều 4.1.1).
Điều 10: Vị trí các
cầu thủ
10.1. Vị trí:
10.1.1. Ở thời điểm bóng được đánh đi bởi cầu
thủ phát bóng, mỗi đội ở trong sân của mình (trừ cầu thủ phát bóng).
10.1.2. Các cầu thủ có thể đứng ở bất kỳ vị
trí nào. Không quy định vị trí của cầu thủ trên sân.
10.1.3. Không có lỗi sai vị trí.
10.2. Thứ tự phát bóng:
10.2.1. Thứ tự phát bóng phải duy trì trong
suốt hiệp đấu (do đội trưởng quyết định ngay sau khi bắt thăm).
10.2.2. Thứ tự phát bóng có thể thay đổi theo
từng hiệp đấu (do đội trưởng quyết định trước mỗi hiệp đấu).
10.3. Lỗi thứ tự phát bóng:
10.3.1. Phạm lỗi thứ tự phát bóng khi người
phát bóng không đúng trật tự phát bóng.
10.3.2. Thư ký phải chỉ đúng trật tự phát
bóng và sửa lại cho đúng cầu thủ sai trật tự phát bóng.
10.3.3. Phạm lỗi sai thứ tự phát bóng bị phạt
thua pha bóng đó (Điều 12.2.1).
Chương 5:
HOẠT ĐỘNG
THI ĐẤU
Điều 11: Thi đấu
11.1. Bóng trong cuộc:
Pha bóng bắt đầu vào lúc có hiệu còi của
trọng tài thứ nhất. Bóng trong cuộc được tính từ lúc người phát bóng đánh bóng đi.
11.2. Bóng ngoài cuộc (bóng chết):
Pha bóng kết thúc khi có hiệu còi của trọng
tài. Nếu thổi còi phạm lỗi thì tính bóng ngoài cuộc từ thời điểm phạm lỗi (Điều
12.2.2).
11.3. Bóng trong sân:
Bóng trong sân khi bóng chạm phần trong sân
kể cả các đường biên (Điều 1.3).
11.4. Bóng ngoài sân:
Bóng ngoài sân khi:
a- Bóng chạm sân hoàn toàn bên ngoài các
đường biên (không chạm vào đường biên);
b- Chạm một vật cản ngoài sân, hoặc người
ngoài cuộc.
c- Chạm ăng ten, dây buộc, cột lưới hoặc phần
lưới phía ngoài băng giới hạn;
d- Khi phát bóng, bóng bay qua mặt phẳng đứng
của lưới, nhưng toàn bộ hoặc một phần ở bên ngoài không gian bóng qua (Điều
14.1.3, Hình 3).
Điều 12: Các lỗi
trong đánh bóng
12.1. Định nghĩa:
12.1.1. Bất cứ hành động nào trái với Luật
đều là phạm lỗi.
12.1.2. Trọng tài xem xét lỗi và quyết định
phạt theo các điều Luật này.
12.2. Các hình thức phạt lỗi:
12.2.1. Phạm lỗi phải bị phạt: Đội này phạm
lỗi thì đội kia thắng pha bóng đó theo Điều 7.3.
12.2.2. Nếu phạm hai hay nhiều lỗi liên tiếp,
thì chỉ tính lỗi đầu tiên.
12.2.3. Nếu hai đội đồng thời phạm hai hay
nhiều lỗi, thì tính cùng phạm lỗi và đánh lại pha bóng đó.
Điều 13: Đánh bóng
13.1. Số lần chạm bóng của một đội:
13.1.1. Một đội có quyền chạm bóng tối đa 3
lần để đưa bóng qua sân đối phương.
13.1.2. Số lần chạm bóng được tính cả khi cầu
thủ cố tình và vô tình chạm bóng.
13.1.3. Một cầu thủ không được chạm bóng hai
lần liên tiếp (trừ chắn bóng, Điều 18.2).
13.2. Cùng chạm bóng:
13.2.1. Hai cầu thủ có thể chạm bóng trong
cùng một thời điểm.
13.2.2. Khi hai cầu thủ một đội cùng chạm
bóng thì tính hai lần chạm bóng (trừ chắn bóng, Điều 18.4.2).
Nếu hai cầu thủ một đội cùng đến gần bóng
nhưng chỉ có một người chạm bóng thì tính một lần chạm.
Các cầu thủ va vào nhau thì không coi là phạm
lỗi.
13.2.3. Nếu cầu thủ của hai đội cùng chạm
bóng trên lưới và bóng còn trong cuộc, đội đỡ bóng được chạm tiếp 3 lần. Nếu
bóng ra ngoài sân bên nào, thì đội bên kia phạm lỗi.
Nếu cầu thủ của hai đội cùng "giữ"
bóng trên lưới, thì không tính lỗi dính bóng.
13.3. Hỗ trợ đánh bóng:
Trong khu thi đấu, cầu thủ không được phép
lợi dụng sự hỗ trợ từ đồng đội hoặc bất cứ vật gì để với tới bóng. Tuy nhiên,
nếu một cầu thủ sắp sửa phạm lỗi (chạm lưới hay làm ảnh hưởng đối phương
v.v...) có thể được đồng đội ngăn hoặc giữ lại.
13.4. Tính chất chạm bóng:
13.4.1. Bóng có thể chạm mọi phần của thân
thể.
13.4.2. Bóng phải được đánh đi không dính,
không được giữ lại hoặc ném. Bóng có thể nẩy ra theo bất cứ hướng nào.
Ngoại lệ:
a- Khi dùng chuyền bóng cao tay phòng thủ một
quả bóng đập mạnh, bóng có thể "dừng" lại trong tay một khoảnh khắc
vẫn không tính là dính bóng.
b- Khi cầu thủ hai đội cùng chạm và giữ bóng
"lâu" trên lưới.
13.4.3. Bóng có thể chạm nhiều phần thân thể
nhưng phải cùng một lúc.
Ngoại lệ:
a- Khi chắn bóng, có thể chạm bóng liên tục
(Điều 18.4.2) do một hay nhiều cầu thủ chắn bóng nhưng những tiếp xúc đó phải
xảy ra trong một hành động.
b- Ở lần chạm bóng đầu tiên của một đội, trừ
trường hợp cầu thủ dùng chuyền bóng cao tay (trừ Điều 13.4.2a), bóng có thể
chạm liên tiếp nhiều phần khác nhau của cơ thể, nhưng những lần tiếp xúc đó
phải xảy ra trong một hành động.
13.5. Các lỗi trong đánh bóng:
13.5.1. 4 lần chạm bóng: Một đội chạm bóng 4
lần trước khi đưa bóng qua (Điều 13.1.1).
13.5.2. Hỗ trợ đánh bóng: Một cầu thủ lợi
dụng giúp đỡ của đồng đội hoặc bất cứ vật gì để chạm bóng trong khu sân đấu
(Điều 13.3).
13.5.3. Giữ bóng (dính bóng): Cầu thủ đánh
bóng đi không dứt khoát (Điều 13.4.2) trừ khi phòng thủ quả bóng đập mạnh của
đối phương (Điều 13.4.2a) hay khi cầu thủ hai đội cùng chạm bóng lâu trên lưới
dẫn đến giữ bóng (Điều 13.3.2b).
13.5.4. Chạm bóng hai lần: Một cầu đánh bóng
hai lần liền hoặc liên tiếp chạm các phần khác nhau của cơ thể (Điều 13.1.3;
13.4.3).
Điều 14: Bóng ở lưới
14.1. Bóng qua lưới:
14.1.1. Bóng đánh sang sân đối phương phải đi
qua khoảng không bóng qua trên lưới (Hình 3).
Khoảng không bóng qua là phần mặt phẳng thẳng
đứng của lưới giới hạn bởi:
a- Cao hơn mép trên của lưới;
b- Hai phía giới hạn bằng hai cột ăngten và
phần kéo dài tưởng tượng của chúng.
c- Thấp hơn bất cứ vật nào (nếu có).
14.1.2. Quả bóng đã bay qua mặt phẳng lưới
sang phía khu tự do của sân đối phương (Điều 15) mà toàn bộ hoặc phần ở bên
ngoài không gian bóng qua, thì có thể đánh trở lại nếu chưa hết lần chạm bóng
của đội với điều kiện: khi đánh bóng lại, bóng phải bay qua mặt phẳng lưới ở
ngoài không gian bóng qua cùng một bên sân. Đội đối phương không được ngăn cản
hành động này.
Hình 3
14.1.3. Một cầu thủ có thể sang phần sân của
đối phương để cứu bóng trước khi bóng hoàn toàn qua phần không gian dưới lưới
hoặc bay qua bên ngoài không gian bóng qua (Điều 15.2).
14.2. Bóng chạm lưới:
Khi bóng qua lưới (Điều 14.1.1), bóng có thể
chạm lưới.
14.3. Bóng vào lưới:
14.3.1. Bóng đánh vào lưới bật ra có thể đỡ
tiếp nếu chưa quá ba lần chạm bóng.
14.3.2. Nếu bóng làm rách mặt lưới hoặc làm
chùng lưới xuống, thì bỏ lần phát bóng đó và đánh lại.
Điều 15: Cầu thủ ở
gần lưới
Mỗi đội phải chơi trong khu và không gian sân
của mình, nhưng có thể cứu bóng từ khu tự do vào.
15.1. Qua trên lưới:
15.1.1. Khi chắn bóng, một cầu thủ được phép
chạm bóng trên sân đối phương nhưng không được cản trở trước hoặc trong khi đối
phương đập bóng (Điều 18.3).
15.1.2. Sau khi đập bóng, bàn tay được qua
trên lưới, nhưng phải chạm bóng ở không gian bên sân mình.
15.2. Qua dưới lưới hoặc khu tự do:
Một cầu thủ có thể qua không gian dưới lưới
và khu tự do của sân đối phương, nhưng không được cản trở đối phương chơi bóng.
15.3. Chạm lưới:
15.3.1. Chạm bất cứ phần nào của lưới hay cột
ăngten đều là phạm lỗi (trừ Điều 15.3.4).
15.3.2. Sau khi chạm bóng, cầu thủ có thể
chạm cột lưới, dây cột lưới, hoặc bất cứ vật gì bên ngoài lưới, nhưng không
được làm ảnh hưởng đến trận đấu.
15.3.3. Khi bóng đánh vào lưới làm lưới chạm
vào cầu thủ đối phương thì không phạm lỗi.
15.3.4. Vô tình chạm tóc vào lưới thì không
tính lỗi.
15.4. Lỗi của cầu thủ ở lưới:
15.4.1. Chạm bóng, chạm đối phương ở không
gian đối phương trước hoặc trong khi đối phương đánh bóng (Điều 15.1.1).
15.4.2. Xâm nhập không gian dưới lưới, sân
hoặc khu tự do, gây cản trở thi đấu của đối phương (Điều 15.2).
15.4.3. Chạm lưới (Điều 15.3.1).
Điều 16: Phát bóng
16.1. Phát bóng là hành động đưa bóng vào
cuộc của cầu thủ đến lượt phát bóng đã đứng trong khu phát và đánh bóng đi bằng
1 bàn tay hoặc một cánh tay.
16.2. Quả phát bóng đầu tiên trong hiệp:
Quả phát bóng đầu tiên của hiệp một do đội
bắt thăm được quyền phát bóng (Điều 8.1).
16.3. Thứ tự phát bóng:
Sau quả phát bóng đầu tiên của một hiệp, cầu
thủ phát bóng tiếp sau được xác định như sau:
a- Nếu đội phát bóng thắng thì cầu thủ vừa
phát bóng được tiếp tục phát.
b- Nếu đội đỡ phát bóng thắng, đội đó giành
quyền phát bóng và cầu thủ nào trước đó chưa phát bóng sẽ phát bóng.
16.4. Trọng tài thứ nhất thổi còi ra lệnh
phát bóng sau khi thấy hai đội đẫ sẵn sàng thi đấu và cầu thủ đên lượt phát đã
cầm bóng đứng sau đường biên ngang trong khu vực phát bóng.
16.5. Thực hiện phát bóng:
16.5.1. Cầu thủ phát bóng có thể di chuyển tự
do trong khu phát bóng. Lúc phát bóng hoặc nhảy lên phát bóng, cầu thủ không
được chạm sân (kể cả đường biên ngang) hoặc chạm vùng sân ngoài khu phát bóng.
Cầu thủ không được để bàn chân dưới đường biên. Sau khi đánh bóng, cầu thủ có
thể bước vào sân hoặc ra ngoài khu phát bóng.
16.5.2. Nếu đường biên bị xê dịch do người
phát bóng giậm đẩy cát thì không phạm lỗi.
16.5.3. Cầu thủ phải phát đi trong vòng 5
giây sau tiếng còi của trọng tài thứ nhất.
16.5.4. Phát bóng trước tiếng còi của trọng
tài thứ nhất thì bị huỷ bỏ và phải phát lại.
16.5.5. Phát bóng bằng một tay hoặc một cánh
tay sau khi tung bóng lên và trước khi bóng chạm sân.
16.5.6. Nếu bóng đã được tung lên rơi chạm
sân mà cầu thủ phát bóng không chạm bóng, bị coi là đã phát bóng.
16.5.7. Không được phép tung bóng không phát.
16.6. Hàng rào che:
Cầu thủ của đội phát bóng không được che đối
phương quan sát cầu thủ phát bóng và đường bay của bóng. Nếu đối phương yêu
cầu, phải đứng tránh sang bên (Hình 4).
16.7. Lỗi phát bóng:
Phạt đổi phát bóng các lỗi sau đây khi người
phát bóng phạm:
a- Sai thứ tự phát bóng (Điều 16.3).
b- Không thực hiện đúng các điều kiện phát
bóng (Điều 16.5).
16.8. Lỗi phát bóng sau khi đánh bóng:
Sau khi đánh bóng đi đúng động tác, quả phát
bóng bị phạm lỗi khi bóng:
a- Chạm vào một cầu thủ của đội phát bóng
hoặc không qua mặt phẳng thẳng đứng của lưới;
b- Bóng phát không qua khoảng không bóng qua
lưới sang sân đối phương.
c- Bóng ngoài sân (Điều 11.4).
Điều 17: Đập bóng tấn
công
17.1. Định nghĩa:
17.1.1. Mọi hành động trực tiếp đưa bóng sang
sân đối phương trừ phát bóng và chắn bóng đều là đập bóng tấn công.
17.1.2. Hoàn thành đập bóng tấn công ở thời
điểm bóng hoàn toàn qua mặt phẳng thẳng đứng của lưới hoặc chạm vào cầu thủ
chắn bóng.
17.1.3. Bất kỳ cầu thủ nào có thể đập bóng
tấn công ở bất cứ độ cao nào, nhưng các cầu thủ đó phải chạm bóng ở không gian
bên sân mình (trừ Điều 17.2.4).
17.2. Lỗi đập bóng tấn công:
17.2.1. Đập bóng ở phạm vi không gian của sân
đối phương (Điều 15.1.2).
17.2.2. Đập bóng ra ngoài (Điều 11.4).
17.2.3. Một cầu thủ dùng các đầu ngón tay với
bàn tay mở gãy hoặc vẩy bóng để thực hiện động tác bỏ nhỏ trong tấn công.
17.2.4. Cầu thủ đập ngay quả phát bóng của
đối phương khi bóng hoàn toàn cao hơn mép trên của lưới.
17.2.5. Một cầu thủ hoàn thành một lần đập
bóng tấn công bằng chuyền cao tay nhưng đường bay của bóng không vuông góc với
trục vai, trừ khi nêu chuyền bóng cho đồng đội.
Hình 5
Điều 18: Chắn bóng
18.1. Định nghĩa:
Chắn bóng là hành động của các cầu thủ ở gần
lưới với tay cao hơn mép trên của lưới chặn quả bóng từ sân đối phương sang
(Hình 5).
18.2. Chạm bóng của cầu thủ chắn bóng:
Sau khi chắn bóng, bất cứ cầu thủ nào cũng có
quyền chạm bóng, kể cả cầu thủ vừa thực hiện chắn bóng.
18.3. Chắn bóng ở không gian của đối phương:
Khi chắn bóng, cầu thủ có thể đưa tay và cánh
tay của mình qua bên lưới, nhưng không được cản trở đối phương. Không được phép
chạm bóng bên kia lưới cho đến khi đối phương thực hiện xong đập bóng tấn công.
18.4. Chạm chắn bóng:
18.4.1. Chạm bóng khi chắn bóng được tính là
một lần chạm bóng của tôi. Sau khi chắn chạm bóng, đội chắn bóng chỉ còn hai
lần chạm bóng.
18.4.2. Một hay nhiều cầu thủ chắn bóng có
thể chạm bóng liên tiếp (nhanh và liên tục), nhưng phải xảy ra trong cùng một
hành động. Chỉ tính hành động này một lần chạm bóng (Điều 18.4.1).
18.4.3. Có thể chạm bất cứ phần nào của thân
thể.
18.5. Các lỗi trong chắn bóng:
18.5.1. Cầu thủ chắn bóng chạm bóng ở không
gian đối phương trước hoặc trong khi đối phương đập bóng (Điều 18.3).
18.5.2. Chắn bóng ở ngoài cột ăngten bên
không gian của đối phương.
18.5.3. Chắn quả phát bóng của đối phương.
18.5.4. Bóng chạm tay chắn ra ngoài.
Chương 6:
NGỪNG
VÀ TRÌ HOÃN TRẬN ĐẤU
Điều 19: Tạm dừng
19.1. Định nghĩa:
Tạm dừng là ngừng trận đấu hợp lệ mỗi lần kéo
dài 30 giây.
19.2. Số lần tạm dừng:
Mỗi đội được xin tối đa 2 lần tạm dừng trong
mỗi hiệp.
19.3. Xin tạm dừng:
Chỉ khi bóng chết và trước tiếng còi phát
bóng của trọng tài, cầu thủ mới được xin tạm dừng bằng ký hiệu tay (Hình 7-4).
Có thể tạm dừng nhiều lần liền một lúc mà không cần giữa các lần đó có thi đấu.
Các cầu thủ phải được phép của trọng tài mới
được rời khu sân đấu.
19.4. Xin tạm dừng không hợp lệ:
Xin tạm dừng không hợp lệ trong trường hợp
sau:
a- Khi bóng đang trong cuộc hoặc vào đúng lúc
hoặc sau tiếng còi phát bóng của trọng tài (Điều 19.3).
b- Sau khi đã sử dụng hết số lần tạm dừng
(Điều 19.2), không xử phạt các lần xin tạm dừng không hợp lệ không gây ảnh
hưởng hoặc kéo dài trận đấu, trừ trường hợp lặp lại trong cùng một hiệp (Điều
20.1b).
Điều 20: Trì hoãn
trận đấu
20.1. Các hình thức trì hoãn trận đấu:
Hành động của một đội cố tình làm chậm việc
tiếp tục của trận đấu sẽ phạm lỗi trì hoãn trong các trường hợp sau:
a- Kéo dài thời gian tạm dừng sau khi đã có
lệnh tiếp tục trận đấu;
b- Tái phạm xin tạm dừng không hợp lệ trong
cùng hiệp (Điều 19.4);
c- Trì hoãn trận đấu (trong điều kiện thi đấu
bình thường thời gian tối đa từ khi kết thúc pha bóng trước đến khi thổi còi ra
lệnh phát bóng là 12 giây).
20.2. Hình thức phạt lỗi trì hoãn:
20.2.1. Phạt "nhắc nhở" lỗi trì
hoãn đầu tiên trong một hiệp của một đội.
29.2.2. Trong cùng hiệp phạm lỗi lần thứ hai
và bất kỳ kiểu kéo dài trì hoãn nào tiếp theo, đều tính một lần phạm lỗi và bị
phạt "lỗi trì hoãn" thua pha bóng đó.
Điều 21: Các trường
hợp ngừng trận đấu ngoại lệ
21.1. Chấn thương:
21.1.1. Trọng tài phải dừng ngay trận đấu nếu
có tai nạn nghiêm trọng xảy ra khi bóng trong cuộc. Bóng được phát lại.
21.1.2. Một cầu thủ bị chấn thương, được tối
đa 5 phút hồi phục trong một hiệp. Trọng tài phải cho phép bác sĩ vào sân để
xem xét sức khoẻ cho cầu thủ. Chỉ có trọng tài mới có quyền cho phép cầu thủ đó
rời sân thi đấu mà không bị phạt. Sau khi hết 5 phút hồi phục, trọng tài thổi
còi và yêu cầu cầu thủ đó tiếp tục thi đấu. Lúc này, cầu thủ đó phải cho biết
mình có tiếp tục thi đấu được hay không.
Nếu khi hết thời gian hồi phục, cầu thủ đó
vẫn chưa hồi phục và không trở lại được sân, đội đó bị tuyên bố là không đủ đội
hình (Điều 7.5.3, 9.1).
Trong trường hợp nghiêm trọng, bác sĩ và
chuyên viên kỹ thuật có thể không cho cầu thủ bị chấn thương trở lại sân thi
đấu.
Lưu ý: Thời gian hồi phục bắt đầu tính từ khi
bác sĩ vào sân để chăm sóc cầu thủ. Trường hợp không có bác sĩ, thời gian hồi
phục được tính từ hiệu còi của trọng tài cho phép hồi phục.
21.2. Những trở ngại bên ngoài:
Nếu có bất kỳ trở ngại bên ngoài nào với trận
đấu, thì phải ngừng đấu ngay và cho phát bóng lại.
21.3. Kéo dài thời gian tạm ngừng:
Nếu xảy ra tình huống bất ngờ gián đoạn trận
đấu thì trọng tài thứ nhất, ban tổ chức và giám sát quyết định biện pháp cần
thiết để trận đấu tiếp tục bình thường.
21.3.1. Nếu tổng thời gian của một hay nhiều
lần ngừng trận đấu không vượt quá 4 giờ, trận đấu vẫn tiếp tục bình thường, giữ
nguyên điểm số, bất kể tiếp tục đấu trên sân cũ hay sân khác. Giữ nguyên kết
quả các hiệp trước.
21.3.2. Nếu tổng thời gian của một hay nhiều
lần ngừng trận đấu vượt quá 4 giờ, trận đấu đó đấu lại từ đầu.
Điều 22: Nghỉ giữa
quãng và đổi sân
22.1. Đổi sân:
Hai hiệp đầu, các đội đổi sân sau mỗi lần 10
điểm (tính tổng điểm của cả 2 đội) và sau mỗi lần 5 điểm (tính tổng điểm của cả
2 đội) ở hiệp thứ 3. Đổi sân thi đấu ngay không được chậm trễ.
Nếu đổi sân không đúng quy định khi phát hiện
phải đổi sân ngay, giữ nguyên tỷ số.
22.2. Nghỉ giữa quãng:
22.2.1. Thời gian nghỉ giữa các hiệp là 1
phút.
22.2.2. Trong thời gian nghỉ giữa các hiệp
(Điều 22.1), các cầu thủ có thể ngồi trên ghế cầu thủ.
Chương 7
HÀNH
VI CỦA CẦU THỦ
Điều 23: Thái độ,
hành vi xấu
Tuỳ theo lỗi nặng nhẹ, thái độ, hành vi không
đúng mực của thành viên đội bóng đối với các quan chức, đối phương, đồng đội
hoặc khán giả được chia làm 3 mức:
23.1. Các mức thái độ, hành vi xấu gồm:
23.1.1. Hành vi xấu: hành động ngang ngược
trái với nguyên tắc đạo đức, tỏ thái độ chống đối.
23.1.2. Xúc phạm: Phỉ báng hoặc có lời nói
hay cử chỉ lăng mạ.
23.1.3. Gây gổ: Xâm phạm thân thể hoặc có ý
định gây sự.
23.2. Các mức phạt:
Tuỳ theo mức độ nặng nhẹ của lỗi, theo phán
quyết của trọng tài thứ nhất, phạt lỗi và ghi vào biên bản thi đấu như sau:
Nhắc nhở: Không phạt đối với thái độ phản thể
thao, nhưng cầu thủ vi phạm bị nhắc nhở không được tái phạm trong hiệp đó.
23.2.1. Thái đội hành vi xấu: Phạt thái độ vô
lễ mất quyền phát bóng hoặc đội đối phương được một điểm nếu đội này phát bóng.
23.2.2. Đuổi ra sân: Lặp lại thái độ vô lễ
trong cùng một trận đấu, bị đuổi ra khỏi sân. Người bị đuổi ra khỏi sân phải
rời khỏi khu thi đấu và đội đó bị tuyên bố không đủ đội hình, thua ở hiệp đó
(Điều 7.5.3; 9.1).
23.2.3. Truất quyền thi đấu: Đối với thái độ
xúc phạm hoặc gây gổ, thành viên nào của đội bị phạt truất quyền thi đấu sẽ
phải rời khu thi đấu và đội đó bị tuyên bố không đủ đội hình toàn trận (Điều
7.5.3; 9.1).
23.3. Các mức phạt thái độ hành vi xấu được
quy định trong sơ đồ - hình 9:
Một cầu thủ có thể phạt lỗi thái độ một hay
nhiều lần trong một hiệp.
Bị đuổi ra sân do phạm lỗi xúc phạm hoặc bị
truất quyền thi đấu do lỗi gây gổ thì không cần cầu thủ trước đó đã bị phạt.
23.4. Hành vi xấu trước và giữa các hiệp:
Bất kỳ thái độ xấu nào xảy ra trước hoặc giữa
các hiệp đều bị phạt vào hiệp tiếp theo theo bảng phân loại mức phạt dưới đây:
BẢNG PHÂN LOẠI CÁC
MỨC PHẠT
Mức phạt
|
Lần
|
Hình phạt
|
Thẻ
|
Hậu quả
|
Hành vi không thể thao
|
1 2 và tiếp theo
|
Nhắc nhở phạt
|
Vàng đỏ
|
Không phạt Thua pha bóng đó
|
Hành vi - thái độ xấu
|
1 và tiếp theo
|
Phạt
|
Đỏ
|
Thua pha bóng đó
|
Xúc phạm
|
1
|
Đuổi ra sân một hiệp
|
Giơ 2 thẻ vàng-đỏ cùng nhau
|
Đội không đủ đội hình thua hiệp đó
|
Gây gổ
|
1
|
Truất quyền thi đấu
|
Giơ 2 thẻ vàng-đỏ rời nhau
|
Đội không đủ đội hình thua toàn trận
|
Phần II:
TRỌNG
TÀI - QUYỀN HẠN, TRÁCH NHIỆM VÀ HIỆU TAY
CHÍNH THỨC
Chương 8:
TỔ
TRỌNG TÀI VÀ THỦ TỤC
Điều 24: Tổ trọng tài
và thủ tục
24.1. Thành phần:
Tổ trọng tài điều khiển trận đấu gồm:
- Trọng tài thứ nhất;
- Trọng tài thứ hai;
- Thư ký;
- Bốn (hai) giám biên;
Vị trí các trọng tài theo Hình 6.
24.2. Thủ tục:
24.2.1. Chỉ có trọng tài thứ nhất và trọng
tài thứ hai mới được thổi còi trong trận đấu.
24.2.2. Khi bóng ngoài cuộc, hai trọng tài có
thể thổi còi cho phép hoặc bác bỏ yêu cầu của một cầu thủ.
24.2.3. Ngay sau khi thổi còi ra hiệu kết
thúc một pha bóng, trọng tài phải ra ký hiệu chính thức (Điều 29.1) chỉ rõ:
a- Đội được quyền phát bóng.
b- Tên lỗi (khi cần).
c- Cầu thủ phạm lỗi (khi cần).
Điều 25: Trọng tài
thứ nhất
25.1. Vị trí:
Khi làm nhiệm vụ, trọng tài thứ nhất ngồi
hoặc đứng trên ghế trọng tài đặt ở một đầu lưới, với tầm nhìn phải cao hơn mép
trên của lưới 50cm (Hình 6).
25.2. Quyền hạn:
25.2.1. Trọng tài thứ nhất điều khiển trận
đấu từ đầu đến cuối, có toàn quyền với tất cả các thành viên tổ trọng tài và
hai đội.
Trong trận đấu, quyết định của trọng tài thứ
nhất tuyệt đối. Trọng tài thứ nhất có quyền phủ quyết quyết định của các trọng
tài khác nếu thấy chắc chắn sai lầm. Trọng tài thứ nhất có thể thay các trọng
tài khác nếu họ không hoàn thành nhiệm vụ.
25.2.2. Trọng tài thứ nhất kiểm tra công việc
của người nhặt bóng.
25.2.3. Có quyền quyết định bất cứ việc gì
liên quan đến trận đấu kể cả những vấn đề Luật không quy định.
25.2.4. Không cho phép bất cứ tranh lụân nào
về các quyết định của mình. Tuy vậy, khi có cầu thủ đề nghị, trọng tài thứ nhất
cần giải thích về đề nghị đó hoặc làm sáng tỏ Luật trên cơ sở các quyết định
của mình. Nếu cầu thủ không nhất trí với giải thích của trọng tài và xin ghi
khiếu nại vào biên bản thi đấu sau khi kết thúc trận đấu thì trọng tài thứ nhất
cho phép điều này.
Trong các cuộc thi đấu của FIVB, Ban tổ chức
phải xem xét và quyết định ngay các khiếu nại để không ảnh hưởng đến lịch thi
đấu.
25.2.5. Trọng tài thứ nhất chịu trách nhiệm
với các quyết định trước trong và sau trận đấu về sân bãi và các điều kiện phục
vụ cho thi đấu.
25.3. Trách nhiệm:
25.3.1. Trước trận đấu, trọng tài thứ nhất
phải:
a- Kiểm tra sân bãi, bóng và thiết bị thi
đấu;
b- Thực hiện bắt thăm với hai đội trưởng;
c- Kiểm tra khởi động của các đội.
25.3.2. Trong trận đấu, chỉ có trọng tài thứ
nhất mới có quyền:
a- Phạt thái độ xấu và trì hoãn;
b- Quyết định:
- Các lỗi của người phát bóng;
- Lỗi hàng rào che;
- Các lỗi về đánh bóng;
- Các lỗi trên lưới và khoảng không trên
lưới.
Điều 26: Trọng tài
thứ hai
26.1. Vị trí:
Trọng tài thứ hai đứng đối diện bên ngoài sân
trước mặt trọng tài thứ nhất, gần cột lưới để làm nhiệm vụ (Hình 6).
26.2. Quyền hạn:
26.2.1. Trọng tài thứ hai là người giúp trọng
tài thứ nhất, nhưng cũng có phạm vi quyền hạn riêng của mình (Điều 26.3). Khi
trọng tài thứ nhất không thể tiếp tục công việc, trọng tài thứ hai có thể thay
thế.
Hình 6
26.2.2. Trọng tài thứ hai có thể làm hiệu chỉ
những lỗi ngoài phạm vi quyền hạn của mình, nhưng không được thổi còi và cố
tình khẳng định các ký hiệu đó với trọng tài thứ nhất.
26.2.3. Kiểm tra công việc của thư ký.
26.2.4. Có quyền cho tạm dừng và đổi sân,
kiểm tra thời gian và từ chối các yêu cầu không hợp lệ.
26.2.5. Kiểm tra số lần xin tạm dừng của mỗi
đội và báo cho trọng tài thứ nhất và các cầu thủ biết đã tạm ngừng 2 lần.
26.2.6. Trường hợp có cầu thủ bị chấn thương,
trọng tài thứ hai có quyền cho phép thời gian hồi phục (Điều 21.1.2).
26.2.7. Trong thời gian thi đấu, trọng tài
thứ hai kiểm tra bóng có đủ điều kiện theo Luật không.
26.3. Trách nhiệm:
26.3.1. Trong trận đấu, trọng tài thứ hai
phải xác định lỗi, thổi còi và ra ký hiệu:
a- Lỗi chạm phần dưới lưới và cột ăngten của cầu
thủ ở phần sân mình đứng (Điều 15.3.1);
b- Lỗi xâm nhập sân đối phương và không gian
dưới lưới gây cản trở đối phương chơi bóng (Điều 15.2).
c- Bóng ngoài không gian bóng qua của lưới
sang sân đối phương, chạm cột ăngten bên phần sân mình đứng (Điều 11.4).
d- Bóng chạm vật bên ngoài.
Điều 27: Thư ký
27.1. Vị trí:
Thư ký ở bàn thư ký phía đối diện với trọng
tài thứ nhất (Hình 6).
27. 2. Trách nhiệm:
27.2.1. Trước mỗi trận đấu và mỗi hiệp, thư
ký phải ghi chép đủ các dữ liệu về trận đấu và của các đội theo thủ tục và lấy
chữ ký của đội trưởng.
27.2.2. Trong trận đấu, thư ký phải:
a- Ghi điểm đã đạt được của mỗi đội và đối
chiếu với bảng báo điểm;
b- Kiểm tra thứ tự phát bóng của mỗi đội;
c- Thông báo thứ tự phát bóng của từng đội
bằng cách ra ký hiệu số 1 và 2 tương ứng với cầu thủ phát bóng và báo lỗi ngay
cho trọng tài;
d- Ghi chép, kiểm tra số lần tạm ngừng và báo
trọng tài thứ hai;
e- Thông báo với trọng tài yêu cầu ngừng trận
đấu không hợp lệ;
f- Thông báo với trọng tài kết thúc các hiệp
và đổi sân.
27.2.3. Kết thúc trận đấu, thư ký phải:
a- Ghi kết quả cuối cùng của trận đấu;
b- Ký vào biên bản, lấy chữ ký của đội trưởng
và trọng tài;
c- Trường hợp có khiếu nại (Điều 6.1.7a), tự
mình viết hoặc cho phép cầu thủ khiếu nại viết vào biên bản nội dung khiếu nại.
Điều 28: Giám biên
28.1. Vị trí:
28.1.1. Trong các cuộc thi đấu quốc tế chính
thức, bắt buộc sử dụng 2 giám biên.
Các giám biên đứng ở hai góc đối diện của
sân, cách góc sân từ 1 đến 2m. Mỗi giám biên kiểm soát cả đường biên ngang và
biên dọc thuộc phần mình (Hình 6).
28.2. Trách nhiệm:
Các giám biên thực hiện nhiệm vụ của mình,
bằng sử dụng lá cờ (30 x 30cm) như Hình 8:
a- Làm ký hiệu bóng trong và ngoài sân khi
bóng chạm sân ở gần đường biên của mình;
b- Làm ký hiệu bóng chạm vào đội đỡ bóng ra
ngoài;
c- Làm ký hiệu bóng ngoài không gian bóng qua
của lưới, chạm cột ăngten v.v... (Điều 14.1.1);
Thông thường, giám biên đứng ở vị trí gần
đường bóng nhất sẽ ra ký hiệu.
d- Giám biên đứng quan sát vạch cuối sân ra
ký hiệu cầu thủ phát bóng phạm lỗi giẫm vạch (Điều 16.5.1).
Khi trọng tài thứ nhất yêu cầu, giám biên
phải làm lại ký hiệu của mình.
Điều 29: Hiệu tay
chính thức
29.1. Hiệu tay của trọng tài (Hình 7)
Các trọng tài và giám biên phải làm hiệu tay
chính thức chỉ rõ mục đích ngừng trận đấu theo các nguyên tắc sau:
29.1.1. Trọng tài ra hiệu chỉ về đội được
phát bóng tiếp.
29.1.2. Trong trường hợp cần thiết, trọng tài
chỉ tiếp tên lỗi phạm hoặc nguyên nhân ngừng trận đấu. Giữ hiệu tay trong một
khoảng thời gian, và nếu ra hiệu bằng một tay thì phải là tay phía đội phạm lỗi
hoặc yêu cầu.
29.1.3. Trong trường hợp cần thiết cuối cùng
trọng tài chỉ vào cầu thủ phạm lỗi hoặc đội yêu cầu.
29.2. Hiệu cờ giám biên (Hình 8):
Giám biên phải dùng cờ để biểu thị ký hiệu
của mình phù hợp với tên lỗi và phải giữ ký hiệu trong một khoảng thời gian.
Hình 7
Hình 8
PHỤ LỤC:
BÓNG
CHUYỀN SÂN CỎ (PARK VOLLEY)
Tháng 10 năm 1998, Đại hội FIVB tại Tokyo đã
thông qua Luật thi đấu bóng chuyền sân cỏ (Park Volley) nhằm phát triển rộng
rãi các loại hình thi đấu bóng chuyền trong quảng đại quần chúng nhân dân. Luật
quy định hình thức thi đấu đơn giản, kỹ thuật không phức tạp, số người thi đấu
không nhiều, sân thi đấu có thể là sân cỏ ngoài trời trên các khu đất trống
trong công viên hay vườn hoa... đáp ứng nhu cầu cho mọi đối tượng có thể tập
luyện, giải trí và rèn luyện thân thể.
Sau đây là những quy định chính của Luật.
I. ĐẶC ĐIỂM CỦA BÓNG CHUYỀN SÂN CỎ (PARK
VOLLEY)
Bóng chuyền sân cỏ được tiến hành thi đấu
giữa hai đội (hoặc 2 người) trên 1 sân, có hình chữ nhật được chia thành hai
phần bằng nhau, có lưới bóng chuyền ngăn cách ở giữa sân. Có nhiều hình thức
thi đấu phù hợp với mọi điều kiện và mọi đối tượng. Bóng chuyền sân cỏ chủ yếu
được tiến hành thi đấu ở ngoài trời, nhưng cũng có thể thi đấu ở trong nhà nếu
điều kiện ngoài trời không cho phép. Mục đích của bóng chuyền bãi cỏ là: Trên
tinh thần thi đấu Fair play, chơi đẹp, chơi hết mình, có sự tranh đua trong thi
đấu nhưng phải mang tính văn hoá, đạo đức trung thực và thân ái bạn bè.
II. CÁC QUY ĐỊNH CHÍNH
1- Đội hình thi đấu trên sân: Hai đội thi đấu
trên sân có số người bằng nhau (mỗi đội nhiều nhất là 4 người). Số người dự bị
tuỳ theo thoả thuận của hai đội trước trận đấu.
2- Phân loại đối tượng thi đấu (bảng 1):
Bảng 1. Phân loại các
lứa tuổi thi đấu
Loại
|
Tuổi
|
Đội hình mỗi đội
|
Chiều cao lưới
|
Kích thước sân
|
A
|
9 - 12
|
- 1nam
- 1 nữ
- Đôi nam nữ
|
215cm
|
7 x 14m
|
B
|
13 - 14
|
- 1nam
- Đôi nam nữ
- 1 nữ
|
230 cm
224cm
|
7 x 14m
7 x 14m
|
C
|
15 - 17
|
- 1nam
- Đôi nam nữ
- 1 nữ
|
230cm
224cm
|
7 x 14m
7 x 14m
|
D
|
18 tuổi trở lên
|
- 1 nam
- 2 nam nữ (tối thiểu 2 nữ)
- 3 nữ
|
243cm
230cm
224cm
|
8 x 16m
8 x 16m
8 x 16m
|
3. Kích thước sân: 7 x 14m chia thành hai
phần 7 x 7m. Để đạt được hiệu quả trong thi đấu, cần căn cứ vào lứa tuổi, thành
phần đội (như ở bảng 1) để có thể chọn 1 trong các hình thức thi đấu, cần căn
cứ vào lứa tuổi, thành phần đội (như ở bảng 1) để có thể chọn 1 trong các hình
thức thi đấu trên các sân có kích thước khác nhau, sao cho phù hợp nhu cầu và
đặc điểm của từng đối tượng chơi như 8x16m, 9x18m.
4. Bóng thi đấu có thể sử dụng bóng chuyền 6
người, có thể mềm nhẹ và to hơn, miễn sao hợp với mọi người nhất là trẻ em.
5. Trọng tài có thể do ban tổ chức chỉ định
cũng có thể do người chơi cử ra. Trong trường hợp nhất định có thể không cần
trọng tài mà do hai bên tự tính điểm công khai với nhau.
6. Mỗi đội có thể thi đấu với đội hình: 1
người, đôi nam nữ, đôi nữ, 3 nữ, hai nam, hai nữ hoặc 1 nam 3 nữ... miễn là các
điều kiện như số người, tỷ lệ nam nữ, lứa tuổi và các điều kiện khác như nhau.
7. Trận đấu được bắt đầu từ lúc người phát
đứng trong khu phát bóng tung bóng, dùng 1 tay đánh (chạm) bóng đi. Mỗi pha
bóng bắt đầu từ lúc đánh (phát chạm) bóng cho đến khi bóng "chết".
8. Tính điểm mỗi pha bóng theo thể thức trực
tiếp, tức là: Nếu đội phát bóng phạm lỗi thì đội này mất quyền phát bóng và đội
đối phương được quyền phát bóng và được 1 điểm; Nếu đội đỡ phát bóng phạm lỗi
thì đội phát bóng được 1 điểm và tiếp tục phát.
9. Khi một đội thắng một pha bóng và được 1
điểm, người đang phát bóng không được phát bóng tiếp (đối với đội hình từ 2
người trở lên) mà phải do người hàng trên theo đăng ký đội hình xuống phát tiếp
(1 người không được phát liền hai lần).
10. Được phép dùng mọi phần của cơ thể đỡ
bóng nhưng không được giữ bóng, bắt bóng, ném vứt bóng (tức bóng không dừng lâu
trên người). Có thể chạm bóng liên tiếp nhiều lần của cơ thể, nhưng phải trong
cùng 1 hành động đánh bóng (tức cùng 1 lần phát lực).
11. Mỗi đội được chạm bóng ba lần trước khi
đưa bóng sang sân đối phương. Một cầu thủ không được chạm bóng hai lần liên
tiếp trừ điều 10.
12. Để khuyến khích đánh bóng qua lại liên
tục, nhất là những quả bóng hay và căng thẳng, khó đỡ...trọng tài chỉ bắt những
lỗi trong các trường hợp vi phạm về đạo đức hay kỹ thuật nặng. Trong tấn công
chỉ bắt chặt các lỗi dính bóng.
13. Số hiệp đấu của mỗi trận là số lẻ được
thoả thuận giữa hai bên (1 hiệp, 3 hiệp...). Số điểm của mỗi hiệp là 25 điểm và
muốn thắng 1 hiệp phải hơn đối phương 2 điểm, không giới hạn điểm của hiệp. Khi
hoà nhau 1:1, ở hiệp quyết thắng đấu đến 15 điểm và phải hơn hai điểm mới thắng
hiệp. Không có điểm giới hạn.
14. Mỗi hiệp, mỗi đội được xin tạm dừng hội ý
1 lần kéo dài 30 giây.
15. Việc xin thay người tiến hành vào lúc
bóng "chết" không được kéo dài thời gian. Số lần thay người không hạn
chế.
16. Hết hiệp, hai đội đổi sân ngay và thi đấu
tiếp.
17. Trong thi đấu các cầu thủ không được chạm
lưới trong bất kỳ tình huống nào, kể cả chạm lưới vô tình không ảnh hưởng đến
trận đấu.
18. Không được làm bất cứ điều gì gây cản trở
cho đối phương thi đấu như: chạm, giữ, đẩy, qua vạch giữa, đánh cướp bóng bên
không gian đối phương.
19. Được phép chạy qua bên ngoài sân đối
phương để cứu bóng khi đội đánh bóng qua ngoài cọc giới hạn sang khu tự do bên
đối phương về sân mình, nhưng đường bóng cứu về phải cùng bên bóng đã qua và
ngoài cọc giới hạn. Đối phương không được cản trở hành động cứu bóng này.
20. Các quy định khác như chắn bóng, phát
bóng chạm lưới sang sân đối phương...được áp dụng theo luật bóng chuyền 6
người.