BỘ Y TẾ
------
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập-Tự do - Hạnh phúc
-------------
|
Số: 01/2008/QĐ-BYT
|
Hà
Nội, ngày 21 tháng 01 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ CẤP CỨU, HỒI SỨC TÍCH CỰC VÀ CHỐNG
ĐỘC
BỘ TRƯỞNG BỘ Y TẾ
Căn cứ Nghị định số
188/2007/NĐ-CP ngày 27/12/2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế;
Căn cứ Quyết định số 1895/1997/BYT-QĐ ngày 19/9/1997 của Bộ trưởng Bộ Y tế về
việc Ban hành Quy chế bệnh viện;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục quản lý khám, chữa bệnh- Bộ Y tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy chế Cấp cứu, Hồi sức tích cực và Chống độc.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày đăng công báo. Bãi bỏ Mục 2, phần
IV Quy chế Bệnh viện ban hành kèm theo Quyết định số 1895/1997/BYT-QĐ ngày
19/9/1997 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 3. Các
ông, bà: Chánh Văn phòng, Cục trưởng Cục quản lý khám, chữa bệnh, Chánh Thanh
tra, Vụ trưởng các Vụ, Cục trưởng các Cục thuộc Bộ Y tế, Giám đốc bệnh viện, Viện
có giường bệnh trực thuộc Bộ Y tế, Giám đốc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và Thủ trưởng y tế ngành chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Nguyễn Thị Xuyên
|
QUY CHẾ
CẤP CỨU, HỒI SỨC TÍCH CỰC VÀ CHỐNG ĐỘC
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 01/2008/QĐ-BYT ngày 21/01/2008 của Bộ
trưởng Bộ Y tế)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng
Quy chế này quy định về tổ chức và
hoạt động chuyên môn trong công tác cấp cứu, hồi sức tích cực và chống độc, được
áp dụng đối với các đơn vị cấp cứu 115 và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh Nhà nước
và tư nhân.
Điều 2. Yêu cầu
chung
1. Cấp cứu, hồi sức tích cực và chống
độc là nhiệm vụ hết sức quan trọng, các đơn vị cấp cứu 115, các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh phải tổ chức cấp cứu, hồi sức tích cực và chống độc kịp thời trong mọi
trường hợp.
2. Tất cả các trường hợp cấp cứu, hồi
sức tích cực và chống độc các cán bộ y tế phải khẩn trương thực hiện nhiệm vụ
theo mức độ ưu tiên, không được gây khó khăn về thủ tục hành chính, không được
đùn đẩy người bệnh, người bị nạn (sau đây gọi chung là người bệnh).
3. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
phải ưu tiên tập trung mọi điều kiện về con người, trang thiết bị và cơ sở vật
chất tốt nhất để cấp cứu, hồi sức tích cực và chống độc cho người bệnh.
4. Công tác cấp cứu, hồi sức tích cực
và chống độc phải bảo đảm hoạt động liên tục 24/24 giờ.
Chương 2.
CẤP CỨU NGOÀI BỆNH VIỆN
(CẤP CỨU 115)
Điều 3. Quy định
hệ thống tổ chức cấp cứu ngoài bệnh viện
1. Tại tuyến tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương thành lập Trung tâm cấp cứu ngoài bệnh viện
(sau đây gọi là Trung tâm Cấp cứu 115). Trung tâm này là đơn vị sự nghiệp có
thu, trực thuộc Sở Y tế. Đối với các địa phương chưa có điều kiện thành lập
trung tâm Cấp cứu 115, trước mắt thành lập tổ Cấp cứu 115 thuộc Bệnh viện đa
khoa tỉnh.
2. Bệnh viện tuyến
quận, huyện, thị xã, phải thành lập tổ Cấp cứu ngoài bệnh viện (tổ cấp cứu
115).
Điều 4. Chức
năng, nhiệm vụ
Trung tâm cấp cứu 115, tổ Cấp cứu
ngoài bệnh viện có các nhiệm vụ sau:
1. Cấp cứu người bệnh tại cộng đồng
và vận chuyển người bệnh cấp cứu đến bệnh viện để tiếp tục điều trị.
2. Thực hiện
nghiêm chỉnh quy chế chuyên môn theo quy định của Bộ Y tế và các quy định khác
của pháp luật.
3. Tổ chức đào tạo
và tham gia đào tạo, nghiên cứu khoa học và tập huấn chuyên môn kỹ thuật về cấp
cứu ngoài bệnh viện cho cán bộ y tế.
4. Trung tâm cấp cứu
115 tham mưu cho Bộ Y tế, Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xây
dựng và phát triển hệ thống cấp cứu ngoài bệnh viện đáp ứng nhu cầu của nhân
dân.
Điều 5. Cơ sở vật
chất, trang thiết bị, nhân lực
Trung tâm Cấp cứu 115 phải có đầy đủ
các điều kiện sau:
1. Cơ sở vật chất, trang thiết bị
Có đủ trang thiết bị, thuốc, phương
tiện thông tin liên lạc, phương tiện vận chuyển cấp cứu phục vụ công tác cấp cứu.
2. Nhân lực
Có đội ngũ bác sĩ, điều dưỡng được
đào tạo về nghiệp vụ chuyên môn cấp cứu ngoài bệnh viện.
3. Sổ, sách chuyên môn
- Có sổ chuyên môn, hồ sơ bệnh án để
ghi chép diễn biến của người bệnh trong quá trình cấp cứu và vận chuyển;
- Có tài liệu hướng dẫn chẩn đoán
và xử trí cấp cứu;
- Có bản đồ hành chính khu vực, bản
đồ giao thông khu vực (hệ thống định vị toàn cầu GPS nếu có).
Điều 6. Tổ chức
hoạt động cấp cứu 115
1. Bộ phận điều hành cấp cứu có nhiệm
vụ:
a) Tiếp nhận yêu cầu cấp cứu người
bệnh qua số điện thoại cấp cứu 115;
b) Người nhận thông tin phải ghi
vào sổ đầy đủ các thông tin: thời gian, địa điểm yêu cầu cấp cứu, số lượng,
tình trạng người bệnh, số điện thoại của người gọi cấp cứu;
c) Điều động kíp cấp cứu đi làm nhiệm
vụ, phối hợp chặt chẽ với tổ cấp cứu ngoài bệnh viện của các bệnh viện khác
trong khu vực khi cần thiết;
d) Hướng dẫn, tư vấn cho gia đình
người bệnh cách sơ cứu, chăm sóc cho người bệnh trong thời gian chờ xe cấp cứu
đến.
2. Kíp cấp cứu
Mỗi kíp gồm 01 bác sĩ (hoặc 01 y
sĩ), 01 - 02 điều dưỡng, 01 người điều khiển phương tiện vận chuyển cấp cứu.
3. Nhiệm vụ của các cá nhân tham
gia cấp cứu
a) Bác sĩ (hoặc y sĩ)
- Tổ chức đưa người bệnh ra khỏi
khu vực đang bị đe doạ đến tính mạng;
- Tổ chức cấp cứu người bệnh tại cộng
đồng;
- Tiến hành đánh giá, phân loại
tình trạng người bệnh triển khai việc cấp cứu và ổn định người bệnh;
- Làm bệnh án cho người bệnh theo
quy định;
- Đối với người bệnh sau khi được cấp
cứu, tuỳ theo tình trạng bệnh sẽ giải quyết:
+ Tình trạng bệnh nhẹ, ổn định: kê
đơn, hướng dẫn điều trị và chăm sóc tại nhà;
+ Tình trạng bệnh nặng sẽ chuyển đến
khoa cấp cứu của bệnh viện gần nhất phù hợp với tình trạng bệnh.
- Trường hợp người bệnh tử vong:
+ Người bệnh tử vong trước khi kíp
cấp cứu 115 đến hoặc trong khi cấp cứu tại cộng đồng:
* Người bệnh có thân nhân: Y sỹ,
bác sĩ (sau đây gọi chung là bác sỹ) giải thích tình trạng bệnh cho thân nhân
người bệnh phối hợp lập biên bản tử vong. Trường hợp người bệnh đột tử hoặc
nghi ngờ là án mạng liên quan tới pháp luật thì giữ nguyên hiện trường, phối hợp
với thân nhân người bệnh mời cơ quan công an đến giải quyết;
* Người bệnh không có thân nhân:
Bác sĩ phối hợp với công an sở tại lập biên bản tử vong bàn giao cho chính quyền
địa phương giải quyết, chỉ chuyển thi hài người bệnh đến bệnh viện khi có yêu cầu
của cơ quan công an;
+ Người bệnh tử vong trên đường vận
chuyển:
* Người bệnh có thân nhân: Bác sĩ
giải thích tình trạng bệnh cho thân nhân người bệnh, tiếp tục chuyển người bệnh
đến bệnh viện, bác sĩ của kíp cấp cứu 115 phối hợp với bác sĩ khoa cấp cứu bệnh
viện và thân nhân của người bệnh lập biên bản tử vong, hoàn thiện hồ sơ bệnh
án;
* Người bệnh không có người thân:
tiếp tục chuyển người bệnh đến khoa cấp cứu của bệnh viện, bác sĩ của kíp cấp cứu
115 phối hợp với bác sĩ khoa cấp cứu bệnh viện lập biên bản tử vong, hoàn thiện
hồ sơ bệnh án, gửi thi hài người bệnh vào nhà tang lễ của bệnh viện để bảo quản
và báo cho cơ quan công an đến giải quyết theo pháp luật.
- Trường hợp cấp cứu hàng loạt hoặc
quá khả năng giải quyết của kíp cấp cứu, phải khẩn trương báo cáo trực lãnh đạo
đơn vị để xin ý kiến chỉ đạo và yêu cầu hỗ trợ của các cơ sở y tế trong khu vực.
Trong khi chờ hỗ trợ phải tổ chức cấp cứu bằng khả năng tối đa, tập trung vào
phân loại và cấp cứu người bệnh theo mức độ ưu tiên;
b) Điều dưỡng
- Chuẩn bị đầy đủ thuốc, trang thiết
bị, dụng cụ cấp cứu, sẵn sàng đi làm nhiệm vụ khi có yêu cầu;
- Khẩn trương thực hiện y lệnh của
bác sĩ, thực hiện các kỹ thuật cấp cứu theo đúng quy trình kỹ thuật;
- Lấy mạch, huyết áp, nhiệt độ, nhịp
thở, đánh giá tình trạng người bệnh và báo cáo kịp thời cho y, bác sĩ;
- Phối hợp với bác sĩ làm thủ thuật;
- Theo dõi và chăm sóc người bệnh;
khi phát hiện thấy những dấu hiệu bất thường của người bệnh phải báo ngay cho
bác sĩ để kịp thời xử trí;
- Sau khi sử dụng thuốc và các vật
tư tiêu hao, phải bổ sung đầy đủ theo số lượng quy định; bảo quản thuốc và dụng
cụ cấp cứu, nhận và bàn giao đầy đủ giữa các kíp trực;
- Thực hiện quy chế chống nhiễm khuẩn
cho các trang thiết bị, phương tiện vận chuyển cấp cứu.
c) Người điều khiển các phương tiện
vận chuyển cấp cứu
- Luôn sẵn sàng, đảm bảo các phương
tiện vận chuyển cấp cứu xuất phát trong thời gian nhanh nhất kể từ khi nhận được
lệnh điều động đi cấp cứu;
- Điều khiển phương tiện vận chuyển
cấp cứu an toàn;
- Phối hợp với y, bác sĩ, điều dưỡng
cấp cứu người bệnh;
- Quản lý các thiết bị y tế trên
phương tiện vận chuyển cấp cứu;
- Thường xuyên vệ sinh phương tiện
vận chuyển cấp cứu;
4. Vận chuyển người bệnh tới bệnh
viện
Kíp cấp cứu 115 có trách nhiệm:
a) Lựa chọn cơ sở y tế gần nhất phù
hợp với tình trạng của người bệnh để vận chuyển tới và liên hệ trước với cơ sở
y tế đó để chuẩn bị tiếp nhận cấp cứu.
b) Tiếp tục các biện pháp cấp cứu
và điều trị người bệnh trong suốt thời gian vận chuyển;
5. Bàn giao người bệnh tại bệnh viện
a) Việc bàn giao người bệnh được thực
hiện giữa các bác sỹ bên giao và bên nhận;
b) Nội dung bàn giao:
- Tình trạng người bệnh trước, sau
khi được cấp cứu ban đầu và hiện trạng bệnh lúc bàn giao;
- Các thuốc đã dùng (tên thuốc, hàm
lượng, số lượng, cách dùng) và các biện pháp khác để cấp cứu người bệnh;
c) Các cơ sở khám chữa bệnh tuyệt đối
không được từ chối, đùn đẩy người bệnh khi cấp cứu 115 chuyển đến, phải khẩn
trương tiếp nhận người bệnh.
Chương 3.
CẤP CỨU TRONG BỆNH VIỆN
(CẤP CỨU TRONG CÁC CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH)
Điều 7. Hệ thống
cấp cứu trong bệnh viện
1. Đối với bệnh viện đa khoa
a) Bệnh viện hạng đặc biệt thành lập:
khoa Cấp cứu, khoa Hồi sức tích cực, Trung tâm Chống độc;
b) Bệnh viện vùng hạng I thành lập
khoa Cấp cứu, khoa Hồi sức tích cực, khoa Chống độc;
c) Bệnh viện hạng I, II phải thành
lập khoa Cấp cứu, khoa Hồi sức tích cực - chống độc. Ngoài ra, tại một số khoa
có buồng cấp cứu theo nhu cầu cụ thể của bệnh viện;
d) Bệnh viện hạng III, IV và chưa xếp
hạng phải thành lập khoa Cấp cứu - Hồi sức tích cực - Chống độc.
2. Đối với bệnh viện chuyên khoa
Theo chức năng, nhiệm vụ và đặc điểm
của từng chuyên khoa, các bệnh viện bố trí và xây dựng khoa Cấp cứu, Hồi sức
tích cực và Chống độc cho phù hợp nhằm đảm bảo tốt nhất công tác cấp cứu người
bệnh.
3. Đối với bệnh viện tư nhân
Tuỳ thuộc vào phạm vi chuyên môn
cho phép và đặc điểm của từng bệnh viên, bệnh viện phải có hệ thống cấp cứu quy
định tại khoản 1, 2 Điều này hoặc buồng cấp cứu hồi sức để cấp cứu kịp thời người
bệnh.
Điều 8. Chức
năng, nhiệm vụ khoa Cấp cứu
1. Chức năng, nhiệm vụ chung
a) Tiếp nhận và điều
trị mọi trường hợp người bệnh cấp cứu được chuyển tới bệnh
viện;
b) Đánh giá, phân
loại tình trạng bệnh và thực hiện các biện pháp cấp cứu
thích hợp theo mức độ ưu tiên cấp cứu đến khi người bệnh qua khỏi tình trạng
nguy kịch và trong vòng 48 giờ phải chuyển người bệnh đến khoa Hồi sức tích cực
hoặc một chuyên khoa phù hợp khi điều kiện bệnh nhân cho phép;
c) Tổ chức làm việc
theo ca đối với bệnh viện hạng đặc biệt, hạng I, II; thuờng
trực theo quy định đối với bệnh viện hạng III, IV và chưa xếp hạng;
d) Thực hiện
nghiêm chỉnh các quy trình, quy chế chuyên môn trong bệnh viện;
đ) Tổ chức dây
chuyền cấp cứu cùng với khoa Hồi sức tích cực hỗ trợ chuyên môn cho hệ thống cấp
cứu tại các khoa trong bệnh viện;
e) Phối hợp chặt
chẽ với trung tâm Cấp cứu 115 thực hiện cấp cứu và vận chuyển cấp cứu ngoài bệnh
viện khi có yêu cầu;
g) Nghiên cứu khoa
học, tư vấn và tuyên truyền giáo dục về cấp cứu cho cộng đồng;
h) Đào tạo và tham
gia đào tạo cán bộ; chỉ đạo tuyến về lĩnh vực cấp cứu cho tuyến dưới.
2. Nhiệm vụ cụ thể
a) Trạm y tế xã, phòng khám đa khoa
khu vực và các phòng khám khác
- Giải quyết các cấp cứu thông thường;
- Các trường
hợp vượt quá khả năng chuyên môn thì xử trí cấp cứu ban đầu rồi mời tuyến trên
hỗ trợ hoặc chuyển người bệnh đến bệnh viện gần nhất.
b) Khoa Cấp cứu- Hồi sức tích cực-
Chống độc của bệnh viện đa khoa hạng III, IV và chưa xếp hạng
- Giải quyết các cấp cứu thông thường;
- Tiếp tục
cấp cứu, hồi sức tích cực người bệnh tuyến trước chuyển về, người
bệnh nặng của các khoa lâm sàng trong bệnh viện;
- Các trường
hợp người bệnh nặng vượt quá khả năng chuyên môn thì hội chẩn, mời tuyến trên hỗ
trợ hoặc chuyển người bệnh lên tuyến trên.
c) Khoa Cấp cứu của
bệnh viện đa khoa hạng II
- Giải quyết các cấp cứu, trường hợp
người bệnh nặng vượt quá khả năng chuyên môn thì hội chẩn, mời tuyến trên hỗ trợ
hoặc chuyển người bệnh lên tuyến trên;
- Tham gia cấp cứu ngoài bệnh viện
và tiếp nhận các cấp cứu hàng loạt;
d) Khoa Cấp cứu của
bệnh viện đa khoa hạng I, hạng đặc biệt
- Là tuyến cuối
cùng tiếp nhận và xử trí những người bệnh vào cấp cứu hoặc người bệnh vượt quá
khả năng điều trị từ tuyến dưới chuyển đến;
- Phối hợp cùng
khoa hồi sức tích cực, khoa chống độc trong công tác cấp cứu tai nạn, thảm hoạ và ngộ độc hàng loạt;
- Phối hợp
với các cơ sở đào tạo tổ chức đào tạo đội ngũ bác sĩ, điều dưỡng.
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn cá nhân khoa Cấp cứu
1. Trưởng khoa Cấp
cứu có nhiệm vụ:
Trưởng khoa cấp cứu
ngoài nhiệm vụ và quyền hạn chung của trưởng khoa lâm sàng còn có nhiệm vụ:
a) Tổ chức hoạt động
của khoa theo quy chế cấp cứu, hồi sức và chống độc;
b) Kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện quy chế trong tiếp nhận, cấp cứu và điều trị người bệnh. Phối hợp
với khoa hồi sức tích cực và các khoa lâm sàng khác hỗ trợ chuyên môn cho hệ thống
cấp cứu trong bệnh viện;
c) Trong trường hợp
có những cấp cứu đặc biệt như: cấp cứu hàng loạt, cấp cứu thảm hoạ, cấp cứu bệnh
dịch, trưởng khoa có trách nhiệm báo cáo giám đốc bệnh viện để tổ chức cấp cứu
có hiệu quả.
2. Bác sĩ khoa Cấp
cứu có nhiệm vụ:
a) Tiếp nhận người
bệnh cấp cứu, thăm khám, xử trí cấp cứu theo Hướng dẫn điều trị cấp cứu, ghi
chép đầy đủ diễn biến của người bệnh vào hồ sơ bệnh án. Hợp tác tốt với các bộ
phận cấp cứu trong hệ thống cấp cứu của bệnh viện;
b) Thực hiện đúng
các quy trình kỹ thuật cấp cứu;
c) Trong những trường
hợp khó phải báo cáo lãnh đạo khoa xin ý kiến hội chẩn;
d) Bàn giao đầy đủ
tình trạng người bệnh cho ca sau.
3. Điều dưỡng khoa
Cấp cứu có nhiệm vụ:
a) Tham gia tiếp
nhận người bệnh cấp cứu, phân loại ban đầu, nếu tình trạng
người bệnh nặng phải thực hiện ngay các biện pháp cấp cứu
ban đầu phù hợp và báo ngay cho bác sỹ để thực hiện các biện pháp cấp cứu kịp
thời;
b) Chuẩn bị các dụng
cụ, phương tiện và thuốc cấp cứu sẵn sàng bảo đảm cấp cứu theo quy định;
c) Khẩn trương thực
hiện y lệnh cấp cứu theo đúng các quy trình kỹ thuật bệnh viện;
d) Theo dõi sát và
chăm sóc người bệnh, phát hiện những diễn biến bất thường
để kịp thời xử trí và báo cáo bác sỹ;
đ) Bàn giao đầy đủ
việc chăm sóc người bệnh cho ca sau;
e) Bổ sung thuốc cấp
cứu đầy đủ theo số lượng quy định, bảo quản thuốc và dụng cụ cấp cứu, nhận và
bàn giao thuốc, dụng cụ cấp cứu giữa các ca trực.
4. Các nhân viên
khác của khoa theo sự phân công của trưởng khoa.
Điều 10. Cơ sở
vật chất, trang thiết bị, nhân lực khoa Cấp cứu
1. Cơ sở vật chất, trang thiết bị
a) Yêu cầu chung
- Khoa Cấp cứu được bố trí ở vị trí
thuận lợi cho việc tiếp nhận, vận chuyển và đáp ứng yêu cầu cấp cứu gồm các phòng: phòng tiếp nhận và phân loại người bệnh, phòng thăm dò chức
năng cấp cứu, phòng phẫu thuật và thủ thuật can thiệp cấp cứu, phòng lưu theo
dõi, phòng cấp cứu người bệnh nặng, phòng cách ly, phòng để thiết bị dụng cụ
(tuỳ điều kiện cụ thể từng bệnh viện);
- Có biển báo cấp cứu, mũi tên chỉ
dẫn vào khu vực cấp cứu, ban đêm phải có đèn báo cấp cứu, có đầy đủ ánh
sáng, được cung cấp điện ưu tiên, có hệ thống phát điện, chiếu sáng dự phòng hoạt
động tốt;
- Có sổ khám bệnh và hồ sơ bệnh án
để ghi chép, theo dõi, điều trị người bệnh đến cấp cứu;
- Có đủ trang thiết bị, phương tiện
kỹ thuật và thuốc bảo đảm cấp cứu theo danh mục quy định phù hợp với từng hạng
bệnh viện.
Các trang thiết bị,
dụng cụ cơ bản bao gồm:
+ Hệ thống cung cấp
o xy và khí nén;
+ Hệ thống cung cấp
nước sạch;
+ Các phương tiện
phục vụ cho chẩn đoán và thăm dò chức năng cấp cứu, thủ thuật can thiệp, xét
nghiệm cấp cứu tại chỗ, các phương tiện phục vụ cho cấp cứu người bệnh, các phương tiện bảo đảm yêu cầu vận chuyển người bệnh.
+ Hệ thống tin học
quản lý;
b) Yêu cầu cụ thể
- Trạm y tế xã, phòng khám đa khoa
khu vực và các phòng khám khác
+ Có buồng cấp cứu từ 1-2 giường;
+ Có trang thiết bị tối thiểu để cấp
cứu ban đầu.
- Khoa Cấp cứu -Hồi sức - Chống độc
của bệnh viện đa khoa hạng III, IV và chưa xếp hạng
Có ít nhất 05 giường và giường cáng
có bánh xe, 01 buồng khám sản phụ.
- Khoa Cấp cứu của
bệnh viện đa khoa hạng II
+ Có ít nhất
10 giường cấp cứu và giường cáng có bánh xe vận chuyển bệnh nhân;
+ Có 01 buồng khám sản phụ.
- Khoa Cấp cứu của
bệnh viện đa khoa hạng I, hạng đặc biệt
+ Có ít nhất 20
giường cấp cứu và một số giường cáng có bánh xe;
+ Bố trí phòng mổ cấp cứu ngay tại
khoa Cấp cứu (tuỳ theo điều kiện cụ thể từng bệnh viện).
2. Nhân lực
a) Đội ngũ cán bộ bác sĩ, điều dưỡng,
hộ lý được đào tạo về nghiệp vụ chuyên môn cấp cứu;
b) Cán bộ làm công tác cấp cứu phải
thường xuyên được đào tạo bổ sung và cập nhật kiến thức mới.
Điều 11. Chức
năng, nhiệm vụ của khoa Hồi sức tích cực
1. Khoa Hồi sức tích cực là khoa
lâm sàng có nhiệm vụ tiếp tục điều trị và chăm sóc tích cực những người bệnh của
khoa Cấp cứu và của các khoa lâm sàng trong bệnh viện chuyển
đến.
2. Phối hợp
với khoa Cấp cứu tham gia cấp cứu ngoài bệnh viện và tại bệnh viện trong tình
huống xảy ra cấp cứu hàng loạt, cấp cứu thảm hoạ.
3. Phối hợp cùng với
khoa Cấp cứu hỗ trợ chuyên môn cho hệ thống cấp cứu tại các khoa khác trong bệnh
viện.
4. Trường hợp
người bệnh nặng vượt quá khả năng chuyên môn thì hội chẩn, mời tuyến trên hỗ trợ
hoặc chuyển người bệnh.
5. Khoa hồi sức
tích cực của bệnh viện đa khoa hạng I, hạng đặc biệt
- Là tuyến cuối
cùng tiếp nhận và xử trí các bệnh nhân vượt quá khả năng điều trị từ tuyến dưới
chuyển đến;
- Phối hợp với các
bệnh viện tuyến cuối khác trong việc hội chẩn và điều trị người bệnh;
- Phối hợp
với các trường đại học, cao đẳng, trung học y đào tạo bác sĩ, điều dưỡng chuyên
ngành hồi sức tích cực.
- Nghiên cứu khoa
học và chỉ đạo chuyên khoa cho tuyến dưới.
Điều 12. Nhiệm
vụ, quyền hạn cá nhân khoa Hồi sức tích cực
1. Trưởng khoa khoa Hồi sức tích cực
ngoài nhiệm vụ và quyền hạn chung của trưởng khoa lâm sàng còn có nhiệm vụ :
a) Tổ chức cho khoa làm việc 24/24
giờ theo ca hoặc theo chế độ thường trực tuỳ theo tình hình cụ thể, tổ chức dây
chuyền làm việc hiệu quả;
b) Phân loại người bệnh cấp cứu
theo mức độ nặng, tính chất bệnh;
c) Chịu trách nhiệm về chất lượng chẩn
đoán, điều trị và chăm sóc người bệnh của khoa. Nếu bệnh tiến triển xấu hoặc
sau 48 giờ chưa có chẩn đoán xác định, phải tổ chức hội chẩn;
d) Bố trí mặt bằng, huy động nhân lực,
trang thiết bị trong trường hợp xảy ra cấp cứu hàng loạt, cấp cứu thảm hoạ;
đ) Thường xuyên cập nhật kiến thức,
nâng cao trình độ chuyên môn, khoa học - kỹ thuật của cán bộ, có kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ cho các bác sĩ và điều dưỡng của khoa;
e) Chỉ đạo, triển khai công tác
nghiên cứu khoa học, ứng dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật trong công tác.
2. Bác sĩ khoa Hồi sức tích cực có
nhiệm vụ:
a) Tiếp nhận người bệnh từ khoa Cấp
cứu và các khoa lâm sàng khác chuyển đến;
b) Thăm khám người bệnh, chỉ định
xét nghiệm, điều trị và thực hiện các thủ thuật chuyên khoa theo đúng các quy định.
Ghi chép đầy đủ tình trạng người bệnh và các y lệnh vào bệnh án và bảng theo
dõi của bác sĩ;
c) Báo cáo tình hình người bệnh với
lãnh đạo khoa khi giao ban, đi buồng, xin ý kiến lãnh đạo khoa trong các trường
hợp khó, mời hội chẩn khi cần;
d) Thực hiện các quy trình chẩn
đoán, điều trị, thủ thuật cấp cứu và hồi sức;
đ) Bàn giao người bệnh và y lệnh giữa
các ca phải chính xác, đầy đủ và có sổ bàn giao;
e) Thường xuyên học tập để cập nhật,
nâng cao kiến thức chuyên khoa và tay nghề. Tham gia nghiên cứu khoa học, đào tạo
cán bộ, ứng dụng các kỹ thuật tiên tiến.
3. Điều dưỡng viên khoa Hồi sức
tích cực có nhiệm vụ:
a) Thực hiện các quy chế chuyên
môn, quy trình kỹ thuật bệnh viện;
b) Tiếp nhận, bảo quản và sử dụng
các thuốc men, dụng cụ, phương tiện, theo quy định, sẵn sàng phục vụ người bệnh;
c) Khẩn trương thực hiện y lệnh.
Theo dõi và ghi chép đầy đủ diễn biến bệnh, việc thực hiện y lệnh vào bảng theo
dõi của điều dưỡng;
d) Báo cáo ngay bác sĩ, điều dưỡng
trưởng khi người bệnh có diễn biến bất thường hoặc có khó khăn trong việc thực
hiện y lệnh, chăm sóc người bệnh;
đ) Bàn giao đầy đủ việc chăm sóc
người bệnh cho ca làm việc sau.
4. Các nhân viên khác của khoa Hồi
sức tích cực thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của trưởng khoa.
Điều 13. Cơ sở
vật chất, trang thiết bị, nhân lực khoa Hồi sức tích cực
1. Cơ sở vật chất, trang thiết bị
a) Khoa hồi sức tích cực được bố
trí liên hoàn và hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho công tác chăm sóc và điều
trị tích cực người bệnh;
b) Khoa Hồi sức tích cực có: buồng
bệnh thông thường, buồng bệnh cách ly, buồng bệnh vô khuẩn, buồng thủ thuật, buồng
để các phương tiện, máy móc, dụng cụ, nơi chuẩn bị đồ ăn cho người bệnh, nơi rửa
dụng cụ…
c) Thuốc, trang bị thiết bị y tế,
phương tiện phục vụ người bệnh:
- Hệ thống cung cấp oxy trung tâm;
- Hệ thống khí nén và hút trung
tâm;
- Điện ưu tiên và nguồn điện dự
phòng;
- Hệ thống nước sạch, vô trùng, nước
nóng;
- Giường bệnh chuyên dùng cho hồi sức
cấp cứu có hệ thống báo gọi;
- Hệ thống máy theo dõi liên tục;
- Các phương tiện phục vụ chẩn
đoán, theo dõi tại giường (máy chụp X quang, điện tim, siêu âm, xét nghiệm
nhanh, đèn gù...);
- Các phương tiện phục vụ điều trị
(máy truyền dịch, bơm tiêm điện, máy hô hấp nhân tạo xâm nhập và không xâm nhập,
bóng Ambu, hệ thống hút liên tục, máy sốc điện, máy tạo nhịp tim, các máy lọc
máu ngoài thận, nội soi: phế quản, thực quản dạ dày...);
- Phương tiện vận chuyển bệnh nhân
(xe cáng, xe đẩy, bình oxy nhỏ, máy thở dùng trong vận chuyển,...);
- Thuốc hồi sức cấp cứu theo danh mục
được giám đốc phê duyệt.
2. Nhân lực
a) Đội ngũ cán bộ bác sĩ, điều dưỡng,
hộ lý được đào tạo về nghiệp vụ chuyên môn hồi sức tích cực, chống độc;
b) Cán bộ làm công tác hồi sức tích
cực, chống độc thường xuyên được đào tạo bổ sung và cập nhật kiến thức mới.
Điều 14. Chức
năng, nhiệm vụ khoa Cấp cứu- Hồi sức tích cực- Chống độc
1. Là khoa lâm sàng có nhiệm vụ tiếp
tục điều trị và chăm sóc tích cực những người bệnh của các
khoa lâm sàng trong bệnh viện chuyển đến.
2. Tham gia
cấp cứu ngoài bệnh viện và tại bệnh viện trong tình huống xảy ra cấp cứu hàng
loạt, cấp cứu thảm hoạ.
3. Phối hợp và hỗ
trợ chuyên môn cho hệ thống cấp cứu tại các khoa khác trong bệnh viện.
4. Trường hợp
người bệnh nặng vượt quá khả năng chuyên môn thì hội chẩn, mời tuyến trên hỗ trợ
hoặc chuyển người bệnh.
Điều 15. Nhiệm
vụ, quyền hạn cá nhân khoa Cấp cứu- Hồi sức tích cực- Chống độc
1. Trưởng khoa khoa Cấp cứu- Hồi sức
tích cực- Chống độc ngoài nhiệm vụ và quyền hạn chung của trưởng khoa lâm sàng
còn có nhiệm vụ:
a) Tổ chức cho khoa làm việc 24/24
giờ theo ca hoặc theo chế độ thường trực tuỳ theo tình hình cụ thể, tổ chức dây
chuyền làm việc hiệu quả;
b) Phân loại người bệnh theo mức độ
nặng, tính chất bệnh;
c) Chịu trách nhiệm về chất lượng
chẩn đoán, điều trị và chăm sóc người bệnh của khoa. Nếu bệnh tiến triển xấu hoặc
sau 48 giờ chưa có chẩn đoán xác định, phải tổ chức hội chẩn;
d) Bố trí mặt bằng, huy động nhân lực,
trang thiết bị trong trường hợp xảy ra cấp cứu hàng loạt, cấp cứu thảm hoạ;
đ) Thường xuyên cập nhật kiến thức,
nâng cao trình độ chuyên môn, khoa học - kỹ thuật của cán bộ, có kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ cho các bác sĩ và điều dưỡng của khoa;
e) Chỉ đạo, triển khai công tác
nghiên cứu khoa học, ứng dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật trong công tác.
2. Bác sĩ khoa Cấp cứu- Hồi sức
tích cực- Chống độc có nhiệm vụ:
a) Tiếp nhận người bệnh từ các khoa
lâm sàng khác chuyển đến;
b) Thăm khám người bệnh, chỉ định
xét nghiệm, điều trị và thực hiện các thủ thuật chuyên khoa theo đúng các quy định.
Ghi chép đầy đủ tình trạng người bệnh và các y lệnh vào bệnh án và bảng theo
dõi của bác sĩ;
c) Báo cáo tình hình người bệnh với
lãnh đạo khoa khi giao ban, đi buồng, xin ý kiến lãnh đạo khoa trong các trường
hợp khó, mời hội chẩn khi cần;
d) Thực hiện các quy trình chẩn
đoán, điều trị, thủ thuật cấp cứu và hồi sức;
đ) Bàn giao người bệnh và y lệnh giữa
các ca phải chính xác, đầy đủ và có sổ bàn giao;
e) Thường xuyên học tập để cập nhật,
nâng cao kiến thức chuyên khoa và tay nghề. Tham gia nghiên cứu khoa học, đào tạo
cán bộ, ứng dụng các kỹ thuật tiên tiến.
4. Điều dưỡng viên khoa Cấp cứu- Hồi
sức tích cực- Chống độc có nhiệm vụ:
a) Thực hiện các quy chế chuyên
môn, quy trình kỹ thuật bệnh viện;
b) Tiếp nhận, bảo quản và sử dụng các
thuốc men, dụng cụ, phương tiện, theo quy định, sẵn sàng phục vụ người bệnh;
c) Khẩn trương thực hiện y lệnh.
Theo dõi và ghi chép đầy đủ diễn biến bệnh, việc thực hiện y lệnh vào bảng theo
dõi của điều dưỡng;
d) Báo cáo ngay bác sĩ, điều dưỡng
trưởng khi người bệnh có diễn biến bất thường hoặc có khó khăn trong việc thực
hiện y lệnh, chăm sóc người bệnh;
đ) Bàn giao đầy đủ việc chăm sóc
người bệnh cho ca làm việc sau.
5. Các nhân viên khác của khoa Cấp
cứu- Hồi sức tích cực- Chống độc thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của trưởng
khoa.
Điều 16. Cơ sở
vật chất, trang thiết bị, nhân lực khoa Cấp cứu- Hồi sức tích cực- Chống độc
1. Cơ sở vật chất, trang thiết bị
a) Khoa Cấp cứu- Hồi sức tích cực-
Chống độc được bố trí liên hoàn và hợp lý tạo điều kiện thuận lợi cho công tác
chăm sóc và điều trị tích cực người bệnh;
b) Khoa Cấp cứu- Hồi sức tích cực-
Chống độc có: buồng bệnh thông thường, buồng bệnh cách ly, buồng bệnh vô khuẩn,
buồng thủ thuật, buồng để các phương tiện, máy móc, dụng cụ, nơi chuẩn bị đồ ăn
cho người bệnh, nơi rửa dụng cụ…
c) Thuốc, trang bị thiết bị y tế,
phương tiện phục vụ người bệnh:
- Hệ thống cung cấp oxy trung tâm;
- Hệ thống khí nén và hút trung
tâm;
- Điện ưu tiên và nguồn điện dự
phòng;
- Hệ thống nước sạch, vô trùng, nước
nóng;
- Giường bệnh chuyên dùng cho hồi sức
cấp cứu có hệ thống báo gọi;
- Hệ thống máy theo dõi liên tục;
- Các phương tiện phục vụ chẩn
đoán, theo dõi tại giường (máy chụp X quang, điện tim, siêu âm, xét nghiệm
nhanh, đèn gù...);
- Các phương tiện phục vụ điều trị
(máy truyền dịch, bơm tiêm điện, máy hô hấp nhân tạo xâm nhập và không xâm nhập,
bóng Ambu, hệ thống hút liên tục, máy sốc điện, máy tạo nhịp tim, các máy lọc
máu ngoài thận, nội soi: phế quản, thực quản dạ dày...);
- Phương tiện vận chuyển bệnh nhân
(xe cáng, xe đẩy, bình oxy nhỏ, máy thở dùng trong vận chuyển,...);
- Thuốc hồi sức cấp cứu theo danh mục
được giám đốc phê duyệt.
2. Nhân lực
a) Đội ngũ cán bộ bác sĩ, điều dưỡng,
hộ lý được đào tạo về nghiệp vụ chuyên môn cấp cứu, hồi sức tích cực, chống độc;
b) Cán bộ làm công tác cấp cứu, hồi
sức tích cực, chống độc thường xuyên được đào tạo bổ sung và cập nhật kiến thức
mới.
Điều 17. Chức
năng và nhiệm vụ Khoa Chống độc
a) Cấp cứu - hồi sức
- giải độc- điều trị nội trú, ngoại trú cho người bệnh ngộ độc cấp, mãn và các
bệnh nội khoa khác;
b) Làm xét nghiệm nhanh phát hiện độc
chất phục vụ chẩn đoán và điều trị, nghiên cứu khoa học;
c) Đào tạo bác sĩ, điều dưỡng, kỹ
thuật viên cho tuyến trước trong lĩnh vực chống độc;
d) Nghiên cứu khoa học
trong lĩnh vực phòng chống ngộ độc;
đ) Hợp tác với các cơ quan hữu quan
trong và ngoài nước trong lĩnh vực phòng chống độc;
e) Thực hiện các nhiệm vụ về thông
tin truyền thông, tư vấn về phòng chống nhiễm độc cho mọi đối tượng trong và
ngoài bệnh viện.
Điều 18. Nhiệm
vụ, quyền hạn cá nhân Khoa Chống độc
1.Trưởng Khoa Chống độc ngoài nhiệm
vụ và quyền hạn chung của Trưởng Khoa lâm sàng còn có nhiệm vụ:
a) Tổ chức cho Khoa làm việc 24/24
giờ theo ca hoặc theo chế độ thường trực tuỳ theo tình hình cụ thể, tổ chức dây
truyền làm việc hiệu quả;
b) Phân loại người bệnh theo mức độ
nặng của ngộ độc cấp và cấp cứu theo thứ tự ưu tiên;
c) Chịu trách nhiệm về chẩn đoán,
điều trị và chăm sóc người bệnh ngộ độc. Nếu bệnh tiến triển xấu hoặc sau 48 giờ
chưa có chẩn đoán xác định, phải tổ chức hội chẩn;
d) Trường hợp người bệnh tự tử hoặc
nghi ngờ tự tử cần hội chẩn với chuyên khoa Tâm thần để không bỏ sót nguyên
nhân;
đ) Khi nghi ngờ có đầu độc cần báo
cáo Ban Giám đốc Bệnh viện và các cơ quan hữu quan để phối hợp điều tra làm rõ;
e) Bố trí mặt bằng, huy động nhân lực,
trang thiết bị trong trường hợp xảy ra cấp cứu hàng loạt, cấp cứu thảm hoạ;
g) Thường xuyên cập nhật kiến thức,
nâng cao trình độ chuyên môn, khoa học kỹ thuật của cán bộ, có kế hoạch đào tạo
cho các bác sĩ, điều dưỡng, dược sĩ và kỹ thuật viên của khoa;
h) Chỉ đạo, triển khai công tác
nghiên cứu khoa học, ứng dụng các tiến bộ khoa học - kỹ thuật trong công tác.
2. Bác sĩ Khoa Chống độc có nhiệm vụ,
quyền hạn:
a) Tiếp nhận người bệnh từ ngoài
vào hoặc từ các khoa lâm sàng khác chuyển đến, trừ các trường hợp nghi ngờ tiêu
chảy cấp nhiễm khuẩn.
b) Thăm khám người bệnh, chỉ định
xét nghiệm, điều trị và thực hiện các thủ thuật chuyên khoa theo đúng các quy định.
Ghi chép đầy đủ tình trạng người bệnh và các y lệnh vào bệnh án và bảng theo
dõi của bác sĩ;
c) Báo cáo tình hình người bệnh với
lãnh đạo khoa khi giao ban, đi buồng, xin ý kiến lãnh đạo khoa trong những trường
hợp khó, mời hội chẩn khi cần;
d) Thực hiện quy trình chẩn đoán,
điều trị, thủ thuật câp cứu và hồi sức;
đ) Bàn giao người bệnh và y lệnh giữa
các ca phải chính xác đầy đủ và có sổ bàn giao;
e) Thường xuyên học tập để cập nhật,
nâng cao kiến thức chuyên khoa và tay nghề. Tham gia nghiên cứu khoa học, đào tạo
cán bộ, ứng dụng các kỹ thuật tiên tiến.
3. Điều dưỡng viên có nhiệm vụ, quyền
hạn:
a) Thực hiện các quy chế chuyên
môn, qưy trình kỹ thuật bệnh viện;
b) Tiếp nhận, bảo quản các thuốc
men, phương tiện theo quy định, sẵn sàng phục vụ người bệnh;
c) Khẩn trương thực hiện y lệnh.
Theo dõi và ghi chép đầy đủ diễn biến bệnh, việc thực hiện y lệnh vào bảng theo
dõi của điều dưỡng;
d) Báo cáo ngay bác sĩ, điều dưỡng
trưởng khi người bệnh có diễn biến bất thường hoặc có khó khăn trong việc thực
hiện y lệnh, chăm sóc người bệnh;
đ) Bàn giao đầy đủ việc chăm sóc
người bệnh cho ca làm việc sau.
4. Các nhân viên khác của khoa Chống
độc thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của trưởng khoa
Điều 19. Cơ sở
vật chất, trang thiết bị và nhân lực Khoa Chống độc
1. Cơ sở vật chất, trang thiết bị
a) Một đơn vị lâm sàng với ít nhất
là 5 giường đồng thời làm nhiệm vụ thông tin chống độc;
b) Một đơn vị xét nghiệm độc chất
riêng hoặc nằm trong Khoa Sinh hoá của bệnh viện, chủ yếu làm các xét nghiệm
nhanh và xét nghiệm định tính.
2. Nhân lực
Đội ngũ cán bộ bác sĩ, điều dưỡng, kỹ
thuật viên được đào tạo về chuyên môn cấp cứu ngộ độc và xét nghiệm độc chất.
Điều 20. Chức
năng nhiệm vụ Trung tâm Chống độc
Ngoài chức năng, nhiệm vụ như khoa
Chống độc, trung tâm Chống độc còn có chức năng, nhiệm vụ sau:
1. Tham mưu cho Bộ Y tế trong công
tác phòng, chống độc;
2. Tư vấn thông tin
phòng chống nhiễm độc cho mọi đối tượng, bằng nhiều hình thức, trọng tâm là qua
điện thoại 24/24 giờ;
3. Thu thập, xử lý,
báo cáo và lưu trữ thông tin; chủ trì việc xây dựng kho dữ liệu thông tin phục
vụ công tác nghiên cứu phòng chống độc;
4. Tham gia hội nhập
các hội Chống độc trong vùng và quốc tế.
Điều 21. Cơ sở
vật chất, trang thiết bị và nhân lực trung tâm Chống độc
1. Trung tâm Chống độc gồm có:
a) Một khoa lâm sàng có ít nhất 10
giường để cấp cứu hồi sức ngộ độc cấp, ngộ độc hàng loạt; các phương tiện cấp cứu
giống như khoa hồi sức tích cực; ngoài ra còn có các phương tiện tẩy rửa độc chất
và có các thuốc giải độc;
b) Một phòng xét nghiệm độc chất
riêng có thiết bị để làm các xét nghiệm nhanh, xét nghiệm định tính và định lượng
(các độc tố, hoá chất, khí độc, thuốc);
c) Một đơn vị thông tin độc chất.
2. Nhân lực:
Đội ngũ cán bộ bác sĩ, điều dưỡng,
dược sĩ, kỹ thuật viên được đào tạo về chuyên môn cấp cứu ngộ độc và xét nghiệm
độc chất.
Điều 22. Nhiệm
vụ, quyền hạn cá nhân trong trung tâm Chống độc
1. Giám đốc trung tâm Chống độc
Giám đốc trung tâm Chống độc ngoài
nhiệm vụ như Trưởng khoa Chống độc còn có nhiệm vụ:
a) Tham mưu cho Bộ Y tế xây dựng mạng
lưới phòng, chống độc trong toàn quốc;
b) Tổ chức triển khai kế hoạch chỉ
đạo tuyến về lĩnh vực chống độc;
c) Phối hợp với mạng lưới cấp cứu hồi
sức, công an tổ chức cấp cứu ngộ độc hàng loạt.
2. Các nhân viên khác của trung tâm
Chống độc thực hiện nhiệm vụ theo sự phân công của Giám đốc trung tâm.
Điều 23. Sự phối hợp công tác cấp cứu người bệnh trong bệnh viện
1. Yêu cầu chung
a) Các khoa trong
bệnh viện có sự phối hợp chặt chẽ và sẵn sàng tiếp nhận người bệnh do khoa Cấp
cứu, khoa Hồi sức tích cực, khoa Cấp cứu- Hồi sức- Chống độc, trung tâm Chống độc
và khoa Chống độc chuyển đến;
b) Người bệnh đang điều trị nội trú
có diễn biến nặng lên hoặc người bệnh chuyển đến có tình trạng cấp cứu các khoa
phải khẩn trương thực hiện các biện pháp cấp cứu thích hợp với tình trạng người
bệnh, trường hợp cần thiết mời bác sỹ chuyên khoa hỗ trợ;
c) Người bệnh có
chỉ định chuyển khoa phải bảo đảm vừa vận chuyển vừa thực hiện các biện pháp cấp
cứu hồi sức.
2. Khoa lâm sàng có buồng cấp cứu
phải đảm bảo:
a) Có biển buồng cấp cứu, ban đêm
phải có đèn báo cấp cứu, có đầy đủ ánh sáng, có điện hoặc chiếu sáng dự phòng;
b) Có phiếu ghi chép, theo dõi người
bệnh nặng;
c) Có giường bệnh và các trang thiết
bị, phương tiện, thuốc theo danh mục quy định phù hợp với chuyên khoa và từng
loại bệnh viện.
Điều 24. Người
bệnh cấp cứu phải chuyển tuyến
1. Bác sĩ thường
trực cấp cứu có trách nhiệm:
a) Thông báo cho bệnh
viện tuyến trên để chuẩn bị tiếp nhận người bệnh;
b) Kiểm tra tình
trạng người bệnh trước khi chuyển và chuẩn bị sẵn sàng phương tiện dụng cụ để cấp
cứu người bệnh trên đường vận chuyển;
c) Ghi chép đầy đủ
vào hồ sơ bệnh án chuyển viện: chẩn đoán bệnh, thuốc đã dùng, tình trạng người
bệnh, những diễn biến mới nhất, lý do chuyển viện và ghi rõ họ, tên chức vụ người
làm hồ sơ bệnh án chuyển viện;
d) Đối với người bệnh
nặng phải có bác sỹ, điều dưỡng cấp cứu đi kèm để tiếp tục cấp cứu người bệnh
trên đường vận chuyển; không chuyển viện khi người bệnh có nguy cơ tử vong cao.
đ) Tuyến dưới có
nhiệm vụ tiếp nhận lại bệnh nhân cấp cứu từ tuyến trên chuyển xuống sau khi người
bệnh đã ổn định.
2. Bác sĩ hoặc điều
dưỡng vận chuyển người bệnh có nhiệm vụ:
a) Thực hiện y lệnh,
chăm sóc, theo dõi người bệnh trên đường vận chuyển;
b) Nhận và bàn
giao hồ sơ bệnh án chuyển viện, tư trang của người bệnh, giải quyết các thủ tục
cần thiết liên quan đến việc tiếp nhận người bệnh ở tuyến trên. Người vận chuyển
bệnh nhân chỉ được ra về sau khi người bệnh được bệnh viện nơi đến tiếp nhận ký
vào phiếu hoặc sổ chuyển người bệnh.
3. Bác sĩ cấp cứu ở
bệnh viện tuyến trên có nhiệm vụ:
a) Chuẩn bị sẵn
sàng thuốc, phương tiện, nhân lực để cấp cứu người bệnh theo tình trạng người bệnh
đã được thông báo;
b) Tiếp nhận người
bệnh và thực hiện ngay các biện pháp cấp cứu phù hợp;
c) Thông báo ngay
cho bệnh viện tuyến dưới biết kết quả cấp cứu, điều trị người bệnh và những vấn
đề cần rút kinh nghiệm.
Điều 25. Đề
nghị tuyến trên về hỗ trợ cấp cứu
1. Đề nghị tuyến
trên về hỗ trợ cấp cứu trong trường hợp:
a) Vuợt qúa khả
năng chuyên môn kỹ thuật; tình trạng người bệnh cấp cứu rất nặng có thể tử vong
trên đường vận chuyển;
b) Không có phương
tiện vận chuyển cấp cứu;
c) Có quá đông người
bệnh do bệnh dịch hoặc có cấp cứu hàng loạt, cấp cứu thảm họa.
2. Bệnh viện tuyến
dưới đề nghị hỗ trợ cấp cứu
a) Thông báo cho
gia đình người bệnh biết những khó khăn của cơ sở và việc xin hỗ trợ cấp cứu từ
tuyến trên;
b) Thông báo rõ
tình trạng người bệnh và mời bệnh viện tuyến trên về hỗ trợ cấp cứu;
c) Trong khi chờ
tuyến trên hỗ trợ phải tiếp tục cấp cứu người bệnh theo khả năng cao nhất của
cơ sở.
3. Bệnh viện tuyến
trên hỗ trợ cấp cứu cho tuyến dưới
Bệnh viện tuyến
trên có nhiệm vụ hỗ trợ cấp cứu cho bệnh viện tuyến dưới. Khi nhận được yêu cầu
hỗ trợ cấp cứu, bệnh viện phải bố trí phương tiện, thuốc và cử cán bộ hỗ trợ
cho tuyến dưới. Sau khi cấp cứu người bệnh qua khỏi cơn nguy kịch, để người bệnh
tiếp tục điều trị ở tuyến dưới với sự hỗ trợ về chuyên môn của tuyến trên hoặc
chuyển người bệnh về bệnh viện chuyên khoa điều trị tiếp./.