CHỦ TỊCH NƯỚC
********
|
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
********
|
Số: 8-L/CTN
|
Hà Nội, ngày 15
tháng 2 năm 1993
|
LỆNH
SỐ 8-L/CTN NGÀY 15 THÁNG 02 NĂM 1993
CHỦ TỊCH NƯỚC CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Căn cứ vào Điều 103 và Điều
106 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Căn cứ vào Điều 78 của Luật Tổ chức Quốc hội,
NAY CÔNG BỐ:
Pháp lệnh Bảo vệ và kiểm dịch thực
phẩm đã được Uỷ ban thường vụ Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
(khoá IX) thông qua ngày 4 tháng 2 năm 1993.
PHÁP
LỆNH
BẢO VỆ VÀ KIỂM DỊCH THỰC VẬT
Để tăng cường hiệu lực quản
lý Nhà nước, nâng cao hiệu quả công tác phòng, trừ sinh vật gây hại tài nguyên
thực vật, góp phần phát triển sản xuất, bảo vệ sức khoẻ nhân dân và môi trường
sinh thái;
Căn cứ vào Điều 91 của Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Pháp lệnh này quy định về công tác bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1
Công tác bảo
vệ và kiểm dịch thực vật quy định trong Pháp lệnh này gồm các biện pháp phòng
và trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật, kiểm dịch thực vật và quản lý thuốc
bảo vệ thực vật.
Điều 2
Trong Pháp
lệnh này, các từ ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1- Tài nguyên thực vật bao gồm
thực vật có ích và sản phẩm thực vật có ích.
2- Sinh vật gây hại bao gồm sâu
bệnh, cỏ, cây, chuột, chim và các nguyên nhân sinh học khác làm hại tài nguyên
thực vật.
3- Đối tượng kiểm dịch thực vật
là loại sinh vật gây hại tài nguyên thực vật phải được trừ diệt, không để lây
lan.
4- Vật thể thuộc diện kiểm dịch
thực vật là thực vật, sản phẩm thực vật, phương tiện sản xuất, bảo quản, vận
chuyển hoặc những hiện vật khác có khả năng mang đối tượng kiểm dịch thực vật.
5- Chủ tài nguyên thực vật là tổ
chức, cá nhân có quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc trực tiếp quản lý tài nguyên
thực vật đó.
6- Chủ vật thể thuộc diện kiểm dịch
thực vật là tổ chức, cá nhân có quyền sở hữu, quyền sử dụng hoặc trực tiếp quản
lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật đó.
7- Thuốc bảo vệ thực vật là chế
phẩm có nguồn gốc từ hoá chất, thực vật, động vật, vi sinh vật dùng để phòng,
trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật.
8- Giống cây bao gồm hạt, củ,
cây, bộ phận của cây hoặc các sinh chất khác dùng làm giống.
Điều 3
Nhà nước
thống nhất quản lý công tác bảo vệ và kiểm dịch thực vật; kết hợp giữa khoa học
hiện đại với kinh nghiệm cổ truyền, bảo đảm lợi ích chung của toàn bộ xã hội.
Nhà nước bảo đảm thực hiện các
điều ước quốc tế về bảo vệ và kiểm dịch thực vật mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
Điều 4
Nhà nước
khuyến khích tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài đầu tư dưới nhiều hình thức
trong việc phòng, trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật; sản xuất kinh doanh
thuốc bảo vệ thực vật ở Việt Nam.
Điều 5
Cơ quan
Nhà nước, tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công
dân đều phải tuân theo pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
Tổ chức, cá nhân nước ngoài có
hoạt động sản xuất kinh doanh, sử dụng tài nguyên thực vật hoặc có hoạt động
khác liên quan đến công tác bảo vệ và kiểm dịch thực vật trên lãnh thổ Việt Nam
thì phải tuân theo pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật của Việt Nam, trừ
trường hợp điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham
gia có quy định khác.
Điều 6
Hội đồng
nhân dân, Uỷ ban nhân dân các cấp, các cơ quan Nhà nước khác, Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam và các tổ chức thành viên trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình
có trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện các quy định của pháp luật về
bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
Điều 7
Nghiêm cấm
mọi hành vi gây hại tài nguyên thực vật, sức khoẻ nhân dân và môi trường sinh
thái.
Chương 2:
PHÒNG, TRỪ SINH VẬT GÂY
HẠI TÀI NGUYÊN THỰC VẬT
Điều 8
Công tác
phòng, trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật bao gồm:
1- Điều tra, phát hiện, dự tính,
dự báo, và thông báo thời gian phát sinh, mức độ gây hại của sinh vật gây hại;
2- Quyết định và hướng dẫn biện
pháp phòng ngừa, trừ diệt sinh vật gây hại;
3- Hướng dẫn việc áp dụng tiến bộ
khoa học và công nghệ vào việc phòng ngừa, trừ diệt sinh vật gây hại.
Điều 9
Việc
phòng, trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật phải được thực hiện thường
xuyên, theo từng mùa vụ, hàng năm hoặc nhiều năm trong sản xuất, phát triển và
khai thác tài nguyên thực vật.
Điều 10
Chủ tài
nguyên thực vật có quyền và nghĩa vụ sau đây:
1- Yêu cầu cơ quan bảo vệ và kiểm
dịch thực vật thông báo về tình hình sinh vật gây hại trong vùng và biện pháp
phòng, trừ;
2- Lựa chọn và áp dụng các biện
pháp phòng, trừ phù hợp với lợi ích và khả năng của mình, trừ trường hợp cơ
quan bảo vệ và kiểm dịch thực vật có thẩm quyền quyết định biện pháp khác để bảo
vệ tài nguyên thực vật của cả vùng;
3- Xây dựng và thực hiện kế hoạch
phòng, trừ sinh vật gây hại; phát hiện và thông báo với cơ quan bảo vệ và kiểm
dịch thực vật về tình hình sinh vật gây hại tài nguyên thực vật của mình;
4- áp dụng kịp thời các biện
pháp phòng, trừ để ngăn ngừa sinh vật gây hại tài nguyên thực vật của mình và
không để lây lan phá hại tài nguyên thực vật của người khác.
Điều 11
Khi có dấu
hiệu sinh vật gây hại có khả năng phát triển thành dịch thì cơ quan bảo vệ và
kiểm dịch thực vật các cấp phải nhanh chóng tiến hành xác định và hướng dẫn chủ
tài nguyên thực vật thực hiện biện pháp phòng, trừ kịp thời.
1- Khi sinh vật gây hại phát triển
với tốc độ nhanh, mật độ cao, trên phạm vi rộng, có nguy cơ gây thiệt hại
nghiêm trọng tài nguyên thực vật, thì cơ quan bảo vệ và kiểm dịch thực vật cấp
tỉnh báo cáo để Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quyết định công bố dịch trong
phạm vị địa phương mình và báo cáo Chính phủ. Trường hợp vùng dịch thuộc phạm
vi từ hai tỉnh trở lên thì Bộ Trưởng Bộ nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm
quyết định công bố dịch.
Khi có quyết định công bố dịch,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các cấp nơi có dịch phải chỉ đạo các ngành, các cấp phối
hợp với các tổ chức xã hội; huy động nhân dân trong vùng có dịch thực hiện ngay
các biện pháp hữu hiệu để dập tắt dịch và ngăn ngừa dịch lây lan sang vùng
khác. Căn cứ vào tính chất nguy hiểm, mức độ lây lan của dịch, Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân nơi có dịch báo cáo cấp trên trực tiếp để áp dụng các biện pháp cần
thiết nhằm dập tắt dịch.
2- Chủ tài nguyên thực vật, tổ
chức, cá nhân có liên quan ở nơi có dịch phải thực hiện các biện pháp để dập tắt
dịch, khắc phục hậu quả và phòng tránh dịch tái diễn.
3- Khi hết dịch, cơ quan nào quyết
định công bố dịch thì cơ quan đó bãi bỏ quyết định công bố dịch.
Điều kiện, thể thức quyết định
công bố dịch và bãi bỏ quyết định công bố dịch do Chính phủ quy định.
Điều 12
Nghiêm cấm
tổ chức, cá nhân áp dụng những biện pháp bảo vệ thực vật gây nguy hiểm cho người,
cho sinh vật có ích và huỷ hoại môi trường sinh thái; để sinh vật gây hại lây
lan thành dịch, huỷ diệt tài nguyên thực vật trong khi còn có khả năng áp dụng
các biện pháp ngăn chặn; đưa những sản phẩm thực vật có dư lượng thuốc bảo vệ
thực vật vượt quá giới hạn cho phép vào lưu thông, sử dụng.
Chương 3:
KIỂM DỊCH THỰC VẬT
Điều 13
Kiểm dịch
thực vật bao gồm các biện pháp kiểm tra vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật,
phát hiện và kết luận nhanh chóng, chính xác tình hình nhiễm đối tượng kiểm dịch
thực vật của các vật thể đó; quyết định biện pháp xử lý thích hợp đối với vật
thể nhiễm đối tượng kiểm dịch thực vật; giám sát, xác nhận việc thực hiện biện
pháp xử lý; phổ biến, hướng dẫn thể lệ và biện pháp kiểm dịch thực vật; phương
pháp phát hiện, nhận biết đối tượng kiểm dịch thực vật, nhằm tránh cho tài
nguyên thực vật của Việt Nam khỏi bị nhiễm, lây lan của những loại sinh vật gây
hại trước đây chưa có hoặc mới xuất hiện trên diện hẹp và ngăn chặn những loại
sinh vật gây hại từ Việt Nam lọt ra nước ngoài.
Điều 14
Trong từng
thời kỳ, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm xác định và công bố
danh mục đối tượng kiểm dịch thực vật cần phải ngăn chặn không để xâm nhập vào
Việt Nam hoặc lây lan giữa các vùng trong nước.
Những loại sinh vật gây hại
không được để lọt ra nước ngoài được xác định trong các văn bản thoả thuận, cam
kết giữa Việt Nam với các nước, các tổ chức quốc tế hoặc theo điều ước quốc tế
mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia.
Điều 15
Chủ vật
thể thuộc diện kiểm dịch thực vật phải theo dõi tình hình sinh vật gây hại ở vật
thể của mình. Khi phát hiện hoặc nghi ngờ có đối tượng kiểm dịch thực vật thuộc
danh mục đã công bố hoặc sinh vật gây hại lạ, thì chủ vật thể phải báo ngay cho
cơ quan bảo vệ và kiểm dịch thực vật nơi gần nhất.
Điều 16
Khi phát
hiện đối tượng kiểm dịch thực vật thuộc danh mục đã công bố, thì cơ quan bảo vệ
và kiểm dịch thực vật phải quyết định các biện pháp để bao vây, tiêu diệt đối
tượng đó và yêu cầu chủ vật thể phải thực hiện ngay biện pháp này.
Trường hợp đối tượng kiểm dịch
thực vật lây lan thành dịch, thì cơ quan bảo vệ và kiểm dịch thực vật phải báo
ngay với cơ quan có thẩm quyền để quyết định công bố dịch.
Thẩm quyền, điều kiện, thể thức
quyết định công bố dịch, dập tắt dịch và bãi bỏ quyết định công bố dịch được áp
dụng theo quy định tại Điều 11 của Pháp lệnh này.
Điều 17
Tổ chức,
cá nhân khi nhập khẩu, xuất khẩu vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật phải
khai báo với cơ quan bảo vệ và kiểm dịch thực vật có thẩm quyền của Việt Nam tại
cửa khẩu biên giới đường bộ, đường xe lửa, đường sông, đường biển, đường hàng
không, bưu điện và phải được cơ quan này kiểm tra, cấp giấy chứng nhận kiểm dịch
thực vật.
Chế độ kiểm dịch đối với việc nhập
khẩu, xuất khẩu vật thể là giống cây, việc khai báo, việc tạm miễn kiểm dịch thực
vật trong một số trường hợp do Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm quy định.
Điều 18
Tổ chức, cá
nhân có vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật khi xuất khẩu phải khai báo trước
với cơ quan bảo vệ và kiểm dịch thực vật có thẩm quyền. Cơ quan bảo vệ và kiểm
dịch thực vật nhận được giấy khai báo, tuỳ tính chất, số lượng, loại hàng hoá,
mà quyết định và thông báo cho chủ hàng biết địa điểm, thời gian tiến hành kiểm
dịch.
Cơ quan bảo vệ và kiểm dịch thực
vật chỉ cấp giấy chứng nhận kiểm dịch đối với vật thể thuộc diện kiểm dịch có đủ
tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm. Trong trường
hợp phát hiện vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật không đạt tiêu chuẩn, thì
cơ quan bảo vệ và kiểm dịch thực vật không được cấp giấy chứng nhận kiểm dịch,
đồng thời yêu cầu chủ hàng thực hiện biện pháp xử lý.
Điều 19
Tổ chức,
cá nhân có vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật khi nhập khẩu phải khai báo với
cơ quan bảo vệ và kiểm dịch thực vật có thẩm quyền. Cơ quan bảo vệ và kiểm dịch
thực vật nhận được giấy khai báo, tuỳ theo tính chất, số lượng, loại hàng hoá,
mà quyết định và thông báo cho chủ hàng biết địa điểm, thời gian tiến hành kiểm
dịch.
Việc kiểm dịch phải được tiến
hành ngay sau khi vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật được đưa đến địa điểm
theo quy định của cơ quan bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
Cơ quan bảo vệ và kiểm dịch thực
vật chỉ cấp giấy chứng nhận kiểm dịch đối với vật thể thuộc diện kiểm dịch có đủ
tiêu chuẩn theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm. Trong trường
hợp vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật không đủ tiêu chuẩn, thì không được
phép nhập khẩu và tuỳ theo mức độ mà trả lại chủ hàng hoặc bị xử lý theo quy định
của pháp luật Việt Nam về bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
Điều 20
Vật thể
thuộc diện kiểm dịch thực vật khi quá cảnh lãnh thổ Việt Nam phải được sự đồng
ý của cơ quan bảo vệ và kiểm dịch thực vật có thẩm quyền và phải được áp dụng
các biện pháp ngăn chặn sinh vật gây hại nguy hiểm từ vật thể đó lây lan vào Việt
Nam. Trong trường hợp xảy ra lây lan, thì chủ vật thể phải báo ngay cho cơ quan
bảo vệ và kiểm dịch thực vật của Việt Nam nơi gần nhất và phải thực hiện các biện
pháp bảo vệ và kiểm dịch thực vật theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Điều 21
Trường hợp
vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật từ nước ngoài mà bị rơi vãi, vứt bỏ, để lọt
vào Việt Nam, thì chủ vật thể hoặc người phát hiện phải báo ngay cho cơ quan bảo
vệ và kiểm dịch thực vật của Việt Nam nơi gần nhất để xử lý.
Điều 22
Khi làm
nhiệm vụ kiểm dịch, viên chức phải mang sắc phục, phù hiệu, cấp hiệu và thẻ kiểm
dịch viên theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm.
Điều 23
Chủ vật
thể thuộc diện kiểm dịch thực vật phải trả lệ phí kiểm dịch thực vật và chịu
phí tổn theo quy định của Chính phủ.
Điều 24
Nghiêm cấm
việc đưa vào Việt Nam hoặc làm lây lan giữa các vùng trong nước đối tượng kiểm
dịch thực vật thuộc danh mục đã công bố hoặc sinh vật gây hại nguy hiểm khác.
Chương 4:
THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
Điều 25
Nhà nước
thống nhất quản lý việc sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, bảo quản, dự trữ, lưu
thông và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật theo quy định của pháp luật.
Nhà nước khuyến khích việc
nghiên cứu, sản xuất, chế biến, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật có nguồn gốc từ
thực vật, động vật, vi sinh vật và các biện pháp phòng, trừ tổng hợp sinh vật
gây hại.
Điều 26
Trong từng
thời kỳ, Bộ Trưởng Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm xác định và công bố
danh mục thuốc bảo vệ thực vật được phép sử dụng, hạn chế sử dụng, cấm sử dụng;
quy định việc khảo nghiệm thuốc bảo vệ thực vật ngoài danh mục.
Điều 27
Tổ chức,
cá nhân có đủ điều kiện về bảo vệ và kiểm dịch thực vật và các điều kiện khác
theo quy định của pháp luật, được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép
thì được sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông thuốc bảo vệ thực vật.
Điều 28
Việc sản
xuất, dự trữ, bảo quản, lưu thông thuốc bảo vệ thực vật phải bảo đảm an toàn
cho người và môi trường sinh thái.
Việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
phải đúng đối tượng, chủng loại, liều lượng, nồng độ quy định, đúng thời gian,
thời hạn sử dụng và phạm vi cho phép.
Việc tiêu huỷ hoạt chất và thuốc
bảo vệ thực vật có độ độc cao, có thể gây nguy hiểm cho người, sinh vật có ích
khác và gây ô nhiễm môi trường sinh thái phải được cơ quan bảo vệ và kiểm dịch
thực vật tham gia, giám sát và xác nhận.
Trường hợp để hoạt chất hoặc thuốc
bảo vệ thực vật rơi vãi, rò rỉ, thì người gây ra phải kịp thời áp dụng các biện
pháp xử lý. Nếu gây ra hậu quả nghiêm trọng, thì người đó còn phải báo ngay cho
cơ quan bảo vệ và kiểm dịch thực vật hoặc các cơ quan hữu quan biết để xử lý và
phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 29
Ở trung
ương, lập quỹ dự trữ Nhà nước về thuốc bảo vệ thực vật;
Ở cấp tỉnh, lập quỹ dự trữ địa
phương về thuốc bảo vệ thực vật;
Việc lập, chế độ quản lý, sử dụng
quỹ dự trữ thuốc bảo vệ thực vật do Chính phủ quy định.
Điều 30
Nghiêm cấm
việc lưu thông và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ngoài danh mục được phép sử dụng;
sản xuất và buôn bán thuốc giả; lưu thông thuốc hết hạn sử dụng, thuốc không rõ
nguồn gốc, thuốc không có nhãn hiệu hoặc quy cách, phẩm chất không đúng với
nhãn hiệu đã đăng ký và giấy phép đã cấp.
Chương 5:
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CÔNG
TÁC BẢO VỆ VÀ KIỂM DỊCH THỰC VẬT
Điều 31
Nội dung
quản lý Nhà nước về công tác bảo vệ và kiểm dịch thực vật bao gồm:
1- Xây dựng và chỉ đạo thực hiện
quy hoạch, kế hoạch về bảo vệ thực vật, kiểm dịch thực vật, thuốc bảo vệ thực vật
trong phạm vi cả nước và ở từng địa phương;
2- Quy định và tổ chức thực hiện
các chế độ, thể lệ về công tác bảo vệ thực vật, kiểm dịch thực vật, thuốc bảo vệ
thực vật;
3- Theo dõi, phát hiện, xác minh
sinh vật gây hại tài nguyên thực vật; chỉ đạo việc ngăn chặn, dập tắt dịch gây
hại tài nguyên thực vật;
4- Kiểm dịch thực vật;
5- Kiểm định, kiểm nghiệm thuốc
bảo vệ thực vật;
6- Cấp, thu hồi giấy chứng nhận
hành nghề về bảo vệ thực vật, thuốc bảo vệ thực vật và khử trùng vật thể thuộc
diện kiểm dịch thực vật; giấy phép, giấy chứng nhận về kiểm dịch thực vật;
7- Kiểm tra, thanh tra việc chấp
hành chế độ, thể lệ về bảo vệ thực vật, kiểm dịch thực vật, thuốc bảo vệ thực vật
và xử lý các vi phạm chế độ, thể lệ đó;
8- Giải quyết tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo trong lĩnh vực bảo vệ thực vật, kiểm dịch thực vật, thuốc
bảo vệ thực vật;
9- Tuyên truyền, phổ biến kiến
thức, vận động nhân dân hiểu và làm công tác bảo vệ thực vật, kiểm dịch thực vật,
thuốc bảo vệ thực vật; tổ chức nghiên cứu khoa học, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ
cho người làm công tác bảo vệ thực vật, kiểm dịch thực vật, thuốc bảo vệ thực vật;
10- Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực
bảo vệ thực vật, kiểm dịch thực vật, thuốc bảo vệ thực vật.
Điều 32
Chính phủ
thống nhất quản lý Nhà nước về công tác bảo vệ và kiểm dịch thực vật trong phạm
vi cả nước.
Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện
chức năng quản lý Nhà nước về công tác bảo vệ và kiểm dịch thực vật trong phạm
vi địa phương mình theo quy hoạch, kế hoạch, chế độ, thể lệ của Nhà nước.
Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực
phẩm phối hợp với các cơ quan hữu quan giúp Chính phủ quản lý Nhà nước về công
tác bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
Hệ thống tổ chức,
chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan quản lý Nhà nước về công tác bảo vệ
và kiểm dịch thực vật của Bộ Nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm do Chính phủ
quy định.
Điều 33
Cơ quan
quản lý Nhà nước về công tác bảo vệ và kiểm dịch thực vật thực hiện chức năng
thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực phòng, trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực
vật, kiểm dịch thực vật, thuốc bảo vệ thực vật.
Tổ chức, nhiệm vụ, quyền hạn và
hoạt động của thanh tra chuyên ngành về công tác bảo vệ và kiểm dịch thực vật
do Chính phủ quy định.
Điều 34
Tổ chức,
cá nhân có quyền khiếu nại với cơ quan thanh tra chuyên ngành về công tác bảo vệ
và kiểm dịch thực vật hoặc cơ quan quản lý Nhà nước về công tác bảo vệ và kiểm
dịch thực vật cấp trên trực tiếp về kết luận và biện pháp xử lý khi thanh tra tại
cơ sở mình.
Tổ chức, cá nhân có quyền khiếu
nại, tố cáo với cơ quan quản lý Nhà nước về công tác bảo vệ và kiểm dịch thực vật
những vi phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ và kiểm dịch thực vật.
Cơ quan nhận được khiếu nại, tố
cáo có trách nhiệm xem xét, giải quyết theo quy định của pháp luật.
Chương 6:
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI
PHẠM
Điều 35
Tổ chức,
cá nhân có thành tích bảo vệ tài nguyên thực vật, chống sinh vật gây hại hoặc
có công phát hiện, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch
thực vật thì được khen thưởng theo chế độ chung của Nhà nước.
Điều 36
Người nào
có hành vi làm lây lan dịch bệnh gây hại tài nguyên thực vật; đưa vào Việt Nam
hoặc làm lây lan đối tượng kiểm dịch thực vật; áp dụng những biện pháp bảo vệ
thực vật gây nguy hiểm cho người, sinh vật có ích, huỷ hoại môi trường sinh
thái; sản xuất và buôn bán thuốc giả; lưu thông, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
ngoài danh mục được phép sử dụng; lưu thông thuốc kém phẩm chất, thuốc hết hạn
sử dụng, thuốc không rõ nguồn gốc; giả mạo giấy phép, giấy chứng nhận kiểm dịch
thực vật, giấy chứng nhận hành nghề về bảo vệ và kiểm dịch thực vật và thuốc bảo
vệ thực vật hoặc vi phạm các quy định khác của pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch
thực vật thì tuỳ theo mức độ nhẹ hoặc nặng mà bị xử phạt hành chính hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 37
Người nào
lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lạm dụng quyền hạn trong việc cấp, thu hồi giấy
phép, giấy chứng nhận về kiểm dịch thực vật, giấy chứng nhận hành nghề về bảo vệ
và kiểm dịch thực vật và thuốc bảo vệ thực vật trái quy định của pháp luật; thiếu
tinh thần trách nhiệm hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong việc thi hành pháp
luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật; bao che cho người vi phạm hoặc vi phạm những
quy định khác của pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật thì tuỳ theo mức độ
nhẹ hoặc nặng mà bị xử lý kỷ luật hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định
của pháp luật.
Điều 38
Người nào
có hành vi vi phạm pháp luật về bảo vệ và kiểm dịch thực vật mà gây thiệt hại
cho Nhà nước, tổ chức, cá nhân thì ngoài việc bị xử lý theo quy định tại Điều
36 và Điều 37 của Pháp lệnh này còn phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
Chương 7:
ĐIỀU KHOẢN CUỐI CÙNG
Điều 39
Những quy
định trước đây trái với Pháp lệnh này đều bãi bỏ.
Pháp lệnh này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày công bố.
Chính phủ quy định chi tiết thi
hành Pháp lệnh này.