HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 78/NQ-HĐND
|
An
Giang, ngày 27 tháng 12 năm 2024
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH
GIÁ DỊCH VỤ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH THUỘC DANH MỤC DO QUỸ BẢO HIỂM Y TẾ THANH
TOÁN; GIÁ DỊCH VỤ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH KHÔNG THUỘC DANH MỤC DO QUỸ BẢO HIỂM Y
TẾ THANH TOÁN MÀ KHÔNG PHẢI LÀ DỊCH VỤ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH THEO YÊU CẦU ĐỐI
VỚI CÁC CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH CỦA NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH AN GIANG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH
AN GIANG
KHÓA X, KỲ HỌP THỨ 26
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ
chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11 năm
2019;
Căn cứ Luật Khám bệnh, chữa bệnh
ngày 09 tháng 01 năm 2023;
Căn cứ Luật Giá ngày 19 tháng 6 năm
2023;
Căn cứ Nghị định số 96/2023/NĐ-CP
ngày 30 tháng 12 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật
Khám bệnh, chữa bệnh;
Căn cứ Nghị định số 85/2024/NĐ-CP ngày
10 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật giá;
Căn cứ Thông tư số 21/2024/TT-BYT
ngày 17 tháng 10 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định phương pháp định giá
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh;
Căn cứ Thông tư số 23/2024/TT-BYT
ngày 18 tháng 10 năm 2024 của Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành Danh mục kỹ thuật
trong khám bệnh, chữa bệnh;
Xét Tờ trình số 1408/TTr-UBND ngày
23 tháng 12 năm 2024 của Ủy ban nhân dân tỉnh dự thảo Nghị quyết quy định giá
dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh thuộc danh mục do quỹ bảo hiểm y tế thanh toán;
giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc danh mục do quỹ bảo hiểm y tế
thanh toán mà không phải là dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu đối với
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang; báo cáo
thẩm tra của Ban Văn hóa - xã hội; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân
dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và đối
tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh: Nghị quyết
này quy định giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh thuộc danh mục do quỹ bảo hiểm y
tế thanh toán; giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh không thuộc danh mục do quỹ bảo
hiểm y tế thanh toán mà không phải là dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu
đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của Nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang.
2. Đối tượng áp dụng
a) Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
công lập thuộc tỉnh An Giang;
b) Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
ngoài công lập thực hiện dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh thuộc danh mục do quỹ bảo
hiểm y tế thanh toán trên địa bàn tỉnh An Giang;
c) Các cơ quan, tổ chức, cá nhân
liên quan.
Điều 2. Giá dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh
1. Giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh
thuộc danh mục do quỹ bảo hiểm y tế thanh toán; giá dịch vụ khám bệnh, chữa
bệnh không thuộc danh mục do quỹ bảo hiểm y tế thanh toán mà không phải là dịch
vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh của
Nhà nước trên địa bàn tỉnh An Giang gồm:
a) Giá dịch vụ khám bệnh, hội chẩn
quy định tại Phụ lục I kèm theo Nghị quyết này.
b) Giá dịch vụ ngày giường bệnh quy
định tại Phụ lục II kèm theo Nghị quyết này.
c) Giá dịch vụ kỹ thuật, xét nghiệm
quy định tại Phụ lục III kèm theo Nghị quyết này.
d) Giá dịch vụ kỹ thuật thực hiện
bằng phương pháp vô cảm gây tê chưa bao gồm chi phí thuốc và oxy sử dụng cho
dịch vụ theo quy định tại Phụ lục IV kèm theo Nghị quyết này. Chi phí thuốc và
oxy thanh toán với cơ quan bảo hiểm xã hội và người bệnh theo thực tế sử dụng
và kết quả mua sắm của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Nguyên tắc áp dụng giá dịch vụ
khám bệnh, chữa bệnh đối với một số trường hợp
a) Viện có giường bệnh, trung tâm y
tế có chức năng khám bệnh, chữa bệnh, được cấp giấy phép hoạt động theo hình
thức tổ chức là bệnh viện; trung tâm y tế huyện có chức năng khám bệnh, chữa
bệnh, được xếp hạng bệnh viện: Áp dụng mức giá của bệnh viện hạng tương đương.
b) Phòng khám Ban Bảo vệ chăm sóc
sức khỏe cán bộ tỉnh không trực thuộc bệnh viện đa khoa tỉnh: Áp dụng mức giá
dịch vụ khám bệnh của bệnh viện hạng II.
c) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chưa
được phân hạng: Phòng khám quân y, phòng khám quân dân y, bệnh xá quân y, bệnh
xá; phòng khám đa khoa, chuyên khoa tư nhân: Áp dụng mức giá của bệnh viện hạng
IV.
d) Đối với phòng khám đa khoa khu
vực
Trường hợp được cấp giấy phép hoạt động
với hình thức là bệnh viện hoặc thuộc trường hợp quy định tại khoản 12 Điều 11 Nghị
định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung
một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Bộ Y tế: Áp dụng mức giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh của bệnh
viện hạng IV;
Trường hợp chỉ làm nhiệm vụ cấp cứu,
khám bệnh, chữa bệnh ngoại trú: Áp dụng mức giá dịch vụ khám bệnh, dịch vụ kỹ
thuật của bệnh viện hạng IV. Đối với trường hợp được Sở Y tế quyết định có
giường lưu: Áp dụng mức giá dịch vụ ngày giường bệnh bằng 50% mức giá ngày
giường nội khoa loại 3 của bệnh viện hạng IV. Số ngày được thanh toán tối đa 03
ngày/người/đợt điều trị. Không thanh toán tiền khám bệnh trong trường hợp đã
thanh toán tiền giường lưu.
đ) Trạm y tế xã, phường, thị trấn,
trạm y tế cơ quan, đơn vị, tổ chức, trường học, trạm y tế kết hợp quân dân y
Giá dịch vụ khám bệnh: Áp dụng mức
giá của trạm y tế xã;
Giá dịch vụ kỹ thuật bằng 70% mức
giá dịch vụ kỹ thuật theo quy định tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị quyết
này;
Đối với các trạm y tế được Sở Y tế
quyết định có giường lưu: Được áp dụng mức giá dịch vụ ngày giường bệnh bằng
50% mức giá dịch vụ ngày giường bệnh nội khoa loại 3 của bệnh viện hạng IV. Số
ngày được thanh toán tối đa 03 ngày/người/đợt điều trị. Không thanh toán tiền
khám bệnh trong trường hợp đã thanh toán tiền giường lưu tại trạm y tế tuyến
xã.
e) Nhà hộ sinh: Áp dụng mức giá dịch
vụ khám bệnh, chữa bệnh của bệnh viện hạng IV.
Đối với giá dịch vụ ngày giường
bệnh: Áp dụng bằng 50% mức giá dịch vụ ngày giường bệnh nội khoa loại 3 của
bệnh viện hạng IV.
g) Trường hợp người bệnh có thẻ bảo
hiểm y tế nhưng có sử dụng các dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo yêu cầu thì
người bệnh được quỹ bảo hiểm y tế thanh toán chi phí khám bệnh, chữa bệnh trong
phạm vi được hưởng và mức hưởng theo quy định của Luật bảo hiểm y tế và các văn
bản hướng dẫn thực hiện.
Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
thực hiện Nghị quyết này và tiếp tục chỉ đạo rà soát, đánh giá kết quả, hiệu
quả thực hiện để có giải pháp xử lý phù hợp điều kiện thực tế của địa phương và
quy định của pháp luật.
Điều 4. Điều khoản thi hành
1. Đối với người bệnh đang điều trị
tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trước thời điểm Nghị quyết này có hiệu lực và ra
viện hoặc kết thúc đợt điều trị ngoại trú sau thời điểm Nghị quyết này có hiệu
lực: Tiếp tục được áp dụng mức giá dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh theo quy định
của cấp có thẩm quyền trước thời điểm thực hiện mức giá theo quy định tại Nghị
quyết này.
2. Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh An Giang khóa X, Kỳ họp thứ 26 thông qua ngày 27 tháng 12 năm
2024 và có hiệu lực từ ngày thông qua./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường
vụ Quốc hội;
- Chính phủ;
- Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ:Y tế, Tài chính;
- Vụ Công tác Quốc hội, Địa phương và Đoàn thể - VPCP;
- Kiểm toán Nhà nước Khu vực IX;
- Vụ Pháp chế các Bộ: Y tế, Tài chính;
- Website Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- UBND tỉnh, Ban Thường trực UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể cấp tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, Đoàn ĐBQH và HĐND,
UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Thường trực HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cơ quan thường trú TTXVN tại AG, Báo Nhân dân tại AG,
Truyền hình Quốc hội tại tỉnh An Giang;
- Báo An Giang, Đài PT-TH An Giang;
- Website tỉnh; Cổng TTĐT VP ĐĐBQH và HĐND tỉnh;
- Lưu: VT, Phòng Công tác HĐND-P.
|
CHỦ TỊCH
Lê Văn Nưng
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

|