NGHỊ QUYẾT
VỀ PHÁT TRIỂN THỂ
THAO THÀNH TÍCH CAO TỈNH VĨNH PHÚC ĐẾN NĂM 2020
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH PHÚC
KHOÁ XV, KỲ HỌP THỨ 3
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Thể dục Thể thao ngày 29/11/2006;
Căn cứ Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thể
dục Thể thao;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày
16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003
của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân sách;
Trên cơ sở Tờ trình số 165/TTr-UBND ngày 7 tháng
12 năm 2011 của UBND tỉnh về phát triển thể thao thành tích cao tỉnh Vĩnh Phúc
đến năm 2020; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hoá- Xã hội và thảo luận,
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Phát triển thể thao thành tích cao
tỉnh Vĩnh Phúc đến năm 2020, với các nội dung chính như sau:
1. Mục tiêu chung
Phát triển thể dục thể thao nhằm bồi dưỡng và phát
huy nhân tố con người góp phần nâng cao tầm vóc, sức khoẻ cho nhân dân. Phát
triển các môn thể thao trọng điểm có thế mạnh phù hợp với điều kiện và đặc điểm
của tỉnh. Đến năm 2020 thể thao thành tích cao Vĩnh Phúc trong tốp 10-20 toàn
quốc; một số môn thể thao mũi nhọn trong tốp 5 toàn quốc; Đào tạo đội ngũ vận
động viên có chất lượng đóng góp cho đội tuyển quốc gia tham gia các giải quốc
tế đạt được nhiều huy chương; Tăng mức đầu tư của Nhà nước trong việc xây dựng
cơ sở vật chất và đào tạo vận động viên thể thao thành tích cao. Đẩy mạnh công
tác xã hội hóa cho thể thao thành tích cao
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giải thể thao quốc gia và khu vực hàng năm.
- Giai đoạn 2012-2015 phấn đấu đạt từ 220-300 huy
chương các loại/năm.
- Giai đoạn 2016-2020 phấn đấu đạt từ 300-350 huy
chương các loại/năm.
b) Giải thể thao quốc tế:
- Phấn đấu đến năm 2015 đạt 15 đến 20 huy chương
tại SEA Games, Châu á, quốc tế.
- Phấn đấu đến năm 2020 đạt 20 đến 25 huy chương
các loại.
c) Chỉ tiêu các kỳ Đại hội thể dục thể thao toàn
quốc.
- Đại hội thể dục thể thao toàn quốc lần thứ VII
năm 2014: Phấn đấu đạt từ 10-13 huy chương vàng, xếp hạng từ 15-20 so với các tỉnh,
thành, ngành trên toàn quốc.
- Đại hội thể dục thể thao toàn quốc lần thứ VIII
năm 2018: Phấn đấu đạt từ 13-17 huy chương vàng, xếp hạng từ 10-15 so với các
tỉnh, thành, ngành trên toàn quốc.
d) Chỉ tiêu số lượng vận động viên cấp cao
- Đóng góp vận động viên cho đội tuyển quốc gia tham
gia thi đấu SEA Games và các giải thể thao thế giới:
+ Giai đoạn 2012-2015: Phấn đấu mỗi năm từ 6-8 vận
động viên
+ Giai đoạn 2016-2020: Phấn đấu mỗi năm từ 12-15
vận động viên
- Vận động viên đẳng cấp quốc gia:
+ Giai đoạn 2012-2015: Phấn đấu mỗi năm từ 90-130
vận động viên
+ Giai đoạn 2015-2020: Phấn đấu mỗi năm từ 140-170
vận động viên
e) Đầu tư xây dựng hoàn thành đưa vào sử dụng khu
liên hiệp thể thao và khu đào tạo vận động viên năm 2015.
3. Về kinh phí
- Giai đoạn 2012-2015 hàng năm ngân sách tỉnh
trích 55 tỷ đồng để chi cho phát triển thể thao thành tích cao (không bao gồm
các khoản chi đầu tư xây dựng cơ bản, tổ chức giải thể thao cấp tỉnh, đại hội
thể thao cấp tỉnh, tham gia tập huấn, thi đấu đại hội thể thao toàn quốc, tổ
chức các giải thể thao Quốc gia, Quốc tế).
- Giai đoạn 2016 - 2020 ngân sách tỉnh bố trí mức
cho phù hợp với tình hình thực tế.
Điều 2. Tổ chức thực hiện.
HĐND tỉnh giao UBND tỉnh tổ chức triển khai thực
hiện Nghị quyết, hàng năm báo cáo kết quả với HĐND tỉnh.
Thường trực HĐND tỉnh, các Ban và đại biểu HĐND tỉnh
có trách nhiệm giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày
HĐND tỉnh thông qua.
Nghị quyết này đã được HĐND tỉnh khoá XV, kỳ họp
thứ 3 thông qua ngày 14 tháng 12 năm 2011./.