HỘI ĐỒNG NHÂN
DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 17/NQ-HĐND
|
Thái Nguyên, ngày
09 tháng 7 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ VIỆC BAN HÀNH KẾ HOẠCH GIƯỜNG CÁCH LY VÀ GIƯỜNG BỆNH THEO CẤP ĐỘ DỊCH
ĐỂ PHÒNG CHỐNG DỊCH COVID-19 TỈNH THÁI NGUYÊN
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH THÁI NGUYÊN
KHÓA XIII, KỲ HỌP THỨ 11
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Phòng chống bệnh truyền
nhiễm ngày 21 tháng 11 năm 2007;
Căn cứ Nghị định số 01/2010/NĐ-CP
ngày 30 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của
Luật Phòng, chống dịch bệnh truyền nhiễm về áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng
chế cách ly y tế và phòng chống dịch đặc thù trong thời gian có dịch;
Căn cứ Nghị quyết số 37/NQ-CP ngày
29 tháng 3 năm 2020 của Chính phủ về một số chế độ đặc thù trong phòng, chống dịch
COVID-19;
Căn cứ Quyết định số 100/QĐ-BCĐQG
ngày 30 tháng 3 năm 2020 của Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng chống dịch bệnh viêm đường
hô hấp cấp do chủng mới của virut Corona gây ra về việc phê duyệt Kế hoạch điều
chỉnh đáp ứng với từng cấp độ dịch COVID-19;
Căn cứ Quyết định số 07/QĐ-BCĐQG
ngày 30 tháng 3 năm 2020 của Ban Chỉ đạo Quốc gia phòng chống dịch bệnh viêm đường
hô hấp cấp do chủng mới của virut Corona gây ra về giao chỉ tiêu kế hoạch giường
cách ly và giường bệnh tại cơ sở y tế để phòng chống dịch bệnh viêm đường hô hấp
cấp do chủng mới của virut Corona gây ra (COVID-19);
Căn cứ Thông tư số 32/2012/TT-BTC
ngày 29 tháng 02 năm 2012 của Bộ Tài chính Quy định chế độ, quản lý và sử dụng
kinh phí đối với người bị áp dụng biện pháp cách ly y tế, cưỡng chế cách ly y tế;
Xét Tờ trình số 39/TTr-UBND ngày
24 tháng 6 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị ban hành Nghị quyết giao
chỉ tiêu Kế hoạch giường cách ly và giường bệnh theo cấp độ dịch để phòng chống
dịch bệnh COVID-19 tỉnh Thái Nguyên; Báo cáo thẩm tra của Ban văn hóa - xã hội
Hội đồng nhân dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại
kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này Kế hoạch giường
cách ly và giường bệnh theo cấp độ dịch để phòng chống dịch COVID-19 tỉnh Thái
Nguyên, cụ thể như sau:
1. Số giường cần huy động theo từng cấp
độ dịch
Cấp độ
|
Toàn quốc
(người mắc)
|
Thái Nguyên
(người mắc)
|
Giường điều trị tại cơ sở y tế
|
Giường cách ly tại cơ sở y tế
|
Giường cách ly tại khu cách ly tập trung
|
3
|
> 20 - 1.000
|
01 - 10
|
30
|
200
|
620
|
4
|
> 1.000 - 3.000
|
> 10 - 50
|
150
|
850
|
2.070
|
5
|
> 3.000 - 30.000
và > 30.000
|
> 50 - 200
và > 200
|
600
|
1.140
|
2.070
|
2. Kinh phí và
nguồn kinh phí
- Khái toán dịch cấp độ 3:
7.948.000.000 đồng.
- Khái toán dịch cấp độ 4:
28.951.000.000 đồng.
- Khái toán dịch cấp độ 5:
37.713.400.000 đồng.
- Khái toán chi phí bổ sung trang thiết
bị xét nghiệm COVID-19 cho Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, Bệnh viện A, Bệnh
viện C: 1.500.000.000 đồng.
- Nguồn kinh phí: Ngân sách nhà nước
và các nguồn huy động hợp pháp khác, nguồn hỗ trợ của Trung ương theo quy định.
Điều 2. Tổ chức
thực hiện
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
thực hiện Nghị quyết.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân
tỉnh, các Ban Hội đồng nhân dân tỉnh, các Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh và
đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
Nghị quyết này được Hội đồng nhân dân
tỉnh Thái Nguyên Khóa XIII, Kỳ họp thứ 11 thông qua ngày 09 tháng 7 năm 2020./.
Nơi nhận:
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội (Báo cáo);
- Chính phủ (Báo cáo);
- Bộ Y tế (Báo cáo);
- Bộ Tài chính (Báo cáo);
- Thường trực Tỉnh ủy (Báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các Đại biểu HĐND tỉnh Khóa XIII;
- Tòa án nhân dân tỉnh;
- Viện kiểm sát nhân dân tỉnh;
- Cục thi hành án dân sự tỉnh;
- Kiểm toán nhà nước Khu vực X;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- Văn phòng: Tỉnh ủy, UBND, Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng HĐND tỉnh;
- TT HĐND, UBND các huyện, thành phố, thị xã;
- Báo Thái Nguyên; Trung tâm Thông tin tỉnh;
- Lưu: VT, TH.
|
CHỦ TỊCH
Bùi Xuân Hòa
|
KẾ HOẠCH
GIƯỜNG CÁCH LY VÀ GIƯỜNG BỆNH THEO CẤP ĐỘ DỊCH ĐỂ PHÒNG, CHỐNG DỊCH
COVID-19 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
(Kèm theo Nghị quyết số 17/NQ-HĐND ngày 09 tháng 7 năm 2020 của Hội đồng
nhân dân tỉnh)
1. Mục tiêu
- Đảm bảo số giường bệnh, giường cách
ly tại cơ sở y tế và các khu cách ly tập trung theo từng cấp độ để phòng chống
dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Đảm bảo kinh phí cho các hoạt động
phòng, chống dịch: Vật tư, thuốc, trang bị phòng hộ, hóa chất khử khuẩn, phụ cấp
chống dịch, chế độ cho cán bộ y tế, người phục vụ, người bệnh và người thuộc diện
cách ly.
2. Phạm vi và đối
tượng điều chỉnh
2.1 Phạm vi điều chỉnh: Quy định số giường bệnh, giường cách ly tại cơ sở y tế và các khu cách
ly tập trung theo từng cấp độ để phòng chống dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên.
2.2 Đối tượng điều chỉnh:
- Các cơ sở y tế và các khu cách ly tập
trung để phòng chống dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Cán bộ y tế, người phục vụ, người bệnh
và người thuộc diện cách ly tại các cơ sở y tế và các khu cách ly tập trung
theo từng cấp độ để phòng chống dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
3. Nội dung
3.1 Các cấp độ dịch và số giường
cần huy động
Tổng số giường kế hoạch của ngành y tế
Thái Nguyên là 4.520 giường, có thể huy động 500 giường điều trị, 910 giường
cách ly tại các cơ sở y tế. Số giường huy động cho phòng, chống dịch COVID-19 nằm
trong số giường Kế hoạch được Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm.
Ngoài ra có thể huy động 200 giường
(100 giường điều trị, 100 giường cách ly) của Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên,
130 giường cách ly của các bệnh viện ngoài công lập.
Theo Quyết định số 100/QĐ-BCĐQG ngày
30 tháng 3 năm 2020 của Ban Chỉ đạo quốc gia phê duyệt Kế hoạch điều chỉnh đáp ứng
với từng cấp độ dịch COVID-19, cứ 01 bệnh nhân COVID-19 có 03 giường điều trị,
70 giường cách ly tại cơ sở cách ly tập trung và tại nhà; Quyết định số
963/QĐ-BYT ngày 18 tháng 3 năm 2020 của Bộ Y tế ban hành “Hướng dẫn tạm thời
giám sát và phòng, chống COVID-19”, ca bệnh xác định phải cách ly nghiêm ngặt tại
cơ sở y tế. Người tiếp xúc gần với ca bệnh xác định phải cách ly ngay tại cơ sở
y tế 14 ngày kể từ ngày tiếp xúc lần cuối với ca bệnh xác định, lấy mẫu bệnh phẩm
xét nghiệm SARS-CoV-2.
Để đảm bảo an toàn, ngoài số giường
được bố trí cho bệnh nhân mắc COVID-19 theo tỷ lệ như trên, ngành y tế sẽ bố
trí một số giường cách ly tại bệnh viện (là giường dự phòng trong Kế hoạch số
19/KH-UBND ngày 04 tháng 02 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh) để tiếp nhận các
bệnh nhân có chỉ định cách ly tại bệnh viện (người tiếp xúc gần với ca bệnh xác
định), các ca bệnh nghi ngờ để theo dõi sức khỏe và làm xét nghiệm theo chỉ định.
Các đối tượng khác sẽ được cách ly tại
các cơ sở cách ly tập trung của tỉnh, của huyện, mỗi người 01 giường đáp ứng
theo quy định (khoảng cách, điện, nước, khu vệ sinh, ăn uống, xử lý chất thải...,
số lượng như trong Kế hoạch số 19/KH-UBND ngày 04 tháng 02 năm 2020 của Ủy ban
nhân dân tỉnh).
Như vậy số giường cần huy động theo từng
cấp độ dịch như sau:
Cấp độ
|
Toàn quốc
(người mắc)
|
Thái Nguyên
(người mắc)
|
Giường điều trị tại cơ sở y tế
|
Giường cách ly tại cơ sở y tế
|
Giường cách ly tại khu cách ly tập trung
|
3
|
> 20 - 1.000
|
01 - 10
|
30
|
200
|
620
|
4
|
> 1.000 - 3.000
|
> 10 - 50
|
150
|
850
|
2.070
|
5
|
> 3.000 - 30.000 và > 30.000
|
> 50 - 200 và > 200
|
600
|
1.140
|
2.070
|
3.2 Các hoạt động tại khu điều trị và khu cách ly
3.2.1 Bệnh nhân dương tính (+)
- Tổ chức phân luồng, thực hiện tiếp
nhận, thu dung điều trị, quản lý ca bệnh và theo dõi cách ly tại các bệnh viện
được giao tiếp nhận, điều trị.
- Tập trung phương tiện, thuốc, trang
thiết bị y tế và bố trí nhân lực phù hợp để tiếp nhận, theo dõi, chăm sóc và điều
trị tại bệnh viện theo quy định của Bộ Y tế.
- Triển khai phác đồ điều trị theo
Quyết định số 1344/QĐ-BYT ngày 25/3/2020 của Bộ Y tế về việc ban hành hướng dẫn
chẩn đoán và điều trị bệnh viêm đường hô hấp cấp do SARS-CoV-2 (COVID-19).
- Thực hiện nghiêm các quy trình kỹ
thuật, tránh lây nhiễm chéo trong bệnh viện, phòng hộ cho các cán bộ y tế trực
tiếp tham gia khám, điều trị, chăm sóc bệnh nhân theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
- Thực hiện lấy mẫu xét nghiệm đánh
giá kết quả điều trị đối với các bệnh nhân dương tính điều trị tại các bệnh viện
theo quy định của Bộ Y tế.
3.2.2 Các trường hợp có chỉ định cách
ly tại cơ sở y tế
- Các đơn vị được giao nhiệm vụ tổ chức
tiếp nhận, theo dõi, lấy mẫu bệnh phẩm xét nghiệm.
- Phát hiện và chuyển đến các cơ sở
điều trị đối với các bệnh nhân dương tính theo quy định.
3.2.3 Các trường hợp cách ly tại khu
cách ly tập trung
- Thực hiện theo chỉ đạo của Ban chỉ
đạo phòng chống dịch COVID-19 của tỉnh, của huyện.
- Nhân lực chủ yếu do Quân đội đảm
nhiệm, nhân viên y tế phối hợp làm nhiệm vụ về chăm sóc y tế.
4. Giải pháp
4.1 Đảm bảo giường bệnh, giường
cách ly tại cơ sở y tế, giường cách ly tại các cơ sở cách ly tập trung
4.1.1 Giường bệnh, giường cách ly tại
cơ sở y tế
- Cấp độ 3, cấp độ 4:
+ Tất cả các bệnh nhân COVID-19 đều
được đưa về điều trị tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi để hạn chế thấp nhất sự lây
lan trong các bệnh viện và cộng đồng.
+ Các trường hợp cần cách ly tại cơ sở
y tế: Trước hết đưa về cách ly tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi. Nếu Bệnh viện
Lao và Bệnh phổi quá tải hoặc đối tượng có thể trạng yếu, có bệnh nền, bệnh phối
hợp sẽ cách ly tại các bệnh viện đa khoa tỉnh và Bệnh viện Trung ương Thái
Nguyên.
Trường hợp cấp độ 4 sẽ dành toàn bộ
Trung tâm Y tế Phổ Yên là khu cách ly tại cơ sở y tế cùng với một số giường
cách ly của các bệnh viện đa khoa, trung tâm y tế huyện, thành phố.
- Cấp độ 5:
+ Tất cả các bệnh nhân COVID-19 được
điều trị tại Bệnh viện Lao và Bệnh phổi, Trung tâm Y tế Phổ Yên, Bệnh viện Trung
ương Thái Nguyên.
+ Tất cả các bệnh viện đa khoa (các
tuyến Trung ương, tỉnh, huyện), các trung tâm y tế, các bệnh viện ngoài công lập
đều tiếp nhận người có chỉ định cách ly tại cơ sở y tế.
Đơn vị tính: Giường
Đơn vị
|
Cấp độ 3
|
Cấp độ 4
|
Cấp độ 5
|
Giường điều trị tại cơ sở y tế
|
Giường cách ly tại cơ sở y tế
|
Giường điều trị tại cơ sở y tế
|
Giường cách ly tại cơ sở y tế
|
Giường điều trị tại cơ sở y tế
|
Giường cách ly tại cơ sở y tế
|
Tổng
|
30
|
200
|
150
|
850
|
600
|
1.140
|
Bệnh viện Trung ương
Thái Nguyên
|
|
60
|
|
100
|
100
|
100
|
Tuyến tỉnh, huyện
|
30
|
140
|
150
|
750
|
500
|
910
|
|
Bệnh viện Lao và Bệnh
Phổi
|
30
|
20
|
150
|
100
|
250
|
|
Bệnh viện A
|
|
50
|
|
100
|
|
500
|
Bệnh viện C
|
|
50
|
|
100
|
|
200
|
Bệnh viện Gang thép
|
|
20
|
|
50
|
|
50
|
TTYT Phổ Yên
|
|
|
|
240
|
250
|
|
8 Bệnh viện/TTYT các
huyện/thành phố
|
|
|
|
160
|
|
160
|
Bệnh viện ngoài công lập
|
|
|
|
|
|
130
|
|
Bệnh viện Quốc tế
|
|
|
|
|
|
20
|
Bệnh viện Đa khoa
Trung tâm
|
|
|
|
|
|
20
|
Bệnh viện Yên Bình
|
|
|
|
|
|
50
|
Bệnh viện An Phú
|
|
|
|
|
|
20
|
Bệnh viện Trường Đại
học Y Dược Thái Nguyên
|
|
|
|
|
|
20
|
4.1.2 Giường cách ly tại khu cách ly tập trung
Đơn vị tính: Giường
Cấp độ
|
Cấp độ 3
|
Cấp độ 4
|
Cấp độ 5
|
Tổng giường
|
620
|
2070
|
2070
|
Tại các khu cách ly tập
trung của tỉnh
|
620
|
620
|
620
|
Trung đoàn 832
|
120
|
120
|
120
|
Trung tâm giáo dục
Quốc phòng
|
500
|
500
|
500
|
Tại các khu cách ly tập
trung của huyện
|
|
1.450
|
1.450
|
(Chi tiết tại Phụ lục số 01)
Ghi chú:
- Cấp độ 5 duy trì số giường cách ly
tại các khu cách ly tập trung đã có ở cấp độ 4 (2.070 giường) và cách ly
tại nhà với tất cả các trường hợp còn lại.
- Khi ban bố tình trạng khẩn cấp: Thực
hiện theo Quyết định số 37/QĐ-UBND ngày 09 tháng 4 năm 2020 của Ban Chỉ đạo
phòng chống dịch COVID-19 ban hành Kế hoạch thiết lập bệnh viện dã chiến điều
trị bệnh nhân COVID-19.
4.2 Giải pháp nhân lực
- Đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh:
Đảm bảo nhân lực tại chỗ, phối hợp với công an và các lực lượng đảm bảo an ninh,
an toàn tại cơ sở.
Đơn vị tính: Người
Đơn vị
|
Cấp độ 3
|
Cấp độ 4
|
Cấp độ 5
|
Nhân viên điều trị người bệnh
|
Nhân viên khu cách ly tại cơ sở y tế
|
Nhân viên điều trị người bệnh
|
Nhân viên khu cách ly tại cơ sở y tế
|
Nhân viên điều trị người bệnh
|
Nhân viên khu cách ly tại cơ sở y tế
|
Tổng
|
6
|
100
|
30
|
270
|
120
|
380
|
Bệnh viện Trung ương
Thái Nguyên
|
|
26
|
|
30
|
30
|
50
|
Tuyến tỉnh, huyện
|
6
|
74
|
30
|
240
|
90
|
303
|
|
Bệnh viện Lao và bệnh
phổi
|
6
|
12
|
30
|
25
|
45
|
|
Bệnh viện A
|
|
25
|
|
25
|
|
166
|
Bệnh viện C
|
|
25
|
|
20
|
|
80
|
Bệnh viện Gang thép
|
|
12
|
|
10
|
|
17
|
TTYT Phổ Yên
|
|
|
|
80
|
45
|
|
8 Bệnh viện/TTYT các
huyện/thành phố
|
|
|
|
80
|
|
40
|
Bệnh viện ngoài công lập
|
|
|
|
|
|
27
|
|
Bệnh viện Quốc tế
|
|
|
|
|
|
5
|
Bệnh viện Đa khoa
Trung tâm
|
|
|
|
|
|
5
|
Bệnh viện Yên Bình
|
|
|
|
|
|
7
|
Bệnh viện An Phú
|
|
|
|
|
|
5
|
Bệnh viện trường ĐH
Y dược Thái Nguyên
|
|
|
|
|
|
5
|
Nhân lực gồm bác sĩ (đảm bảo từ 20% đến 30% số cán bộ phục vụ), điều dưỡng,
dược sĩ, kỹ thuật viên xét nghiệm, hộ lý, kế toán, lái xe, bảo vệ, hành chính,
các nhân viên trợ giúp khác bảo đảm bữa ăn cho người bệnh và nhân viên y tế,
cung ứng điện, nước, thông tin liên lạc; nhân lực cho vệ sinh môi trường thu
gom đồ vải, chất thải và xử lý dụng cụ.
- Tại các khu cách ly tập trung: Nhân
lực chủ yếu do Quân đội đảm nhiệm, nhân viên y tế làm nhiệm vụ theo dõi, kiểm
tra sức khỏe, phát hiện sớm bệnh nhân hoặc các trường hợp nghi nhiễm, giám sát
dịch tễ, điều tra dịch tễ, làm công tác khử khuẩn môi trường...
Đơn vị tính: Người
Tổng
|
Cấp độ 3
|
Cấp độ 4
|
Cấp độ 5
|
100
|
400
|
400
|
Tại các khu cách ly tập
trung của tỉnh
|
100
|
110
|
110
|
Trung đoàn 832
|
25
|
30
|
30
|
Trung tâm giáo dục
Quốc phòng
|
75
|
80
|
80
|
Tại các khu cách ly tập
trung của huyện
|
|
290
|
290
|
(Chi tiết tại Phụ lục số 01)
Ghi chú: Cấp độ 5 duy trì số giường cách ly tại các khu cách ly tập trung như cấp
độ 4 và cách ly tại nhà với tất cả các trường hợp còn lại nên nhân lực phục vụ
như cấp độ 4.
4.3 Giải pháp về thuốc, vật tư,
trang thiết bị
- Huy động trang thiết bị theo phương
châm “4 tại chỗ”, sử dụng tối đa nguồn lực đã có.
- Đảm bảo thuốc, vật tư, phương tiện
phòng hộ cá nhân cho cán bộ y tế.
- Mở thêm các điểm xét nghiệm
COVID-19 trên cơ sở các đơn vị đang triển khai xét nghiệm virus tại Trung tâm
Kiểm soát bệnh tật tỉnh, Bệnh viện A, Bệnh viện C.
4.4 Giải pháp về cơ sở hạ tầng
- Thực hiện phương châm “4 tại chỗ”,
sử dụng tối đa nguồn lực đã có.
- Các đơn vị chủ động cải tạo, sửa chữa
cơ sở hiện có để đảm bảo tiêu chuẩn khu cách ly, khu điều trị bệnh nhân (+), biển
chỉ dẫn, phân luồng...
4.5 Kinh phí
- Khái toán dịch cấp độ 3:
7.948.000.000 đồng, trong đó:
+ Chi phí cho điều trị tại bệnh viện:
366.400.000 đồng.
+ Chi phí cho cách ly tại các cơ sở y
tế: 2.368.000.000 đồng.
+ Chi phí tại các khu cách ly tập
trung: 5.210.600.000 đồng.
- Khái toán dịch cấp độ 4:
28.951.000.000 đồng, trong đó:
+ Chi phí cho điều trị tại bệnh viện:
1.822.000.000 đồng.
+ Chi phí cho cách ly tại các cơ sở y
tế: 9.456.400.000 đồng.
+ Chi phí tại các khu cách ly tập
trung: 17.672.600.000 đồng.
- Khái toán dịch cấp độ 5:
37.713.400.000 đồng, trong đó:
+ Chi phí cho điều trị tại bệnh viện:
7.288.000.000 đồng.
+ Chi phí cho cách ly tại các cơ sở y
tế: 12.752.800.000 đồng.
+ Chi phí tại các khu cách ly tập
trung: 17.672.600.000 đồng.
- Khái toán chi phí bổ sung trang thiết
bị xét nghiệm COVID-19 cho Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh, Bệnh viện A, Bệnh
viện C: 1.500.000.000 đồng.
- Nguồn kinh phí: Ngân sách nhà nước
và các nguồn huy động hợp pháp khác, nguồn hỗ trợ của Trung ương theo quy định.
(Trong đó bao gồm kinh phí thuốc, vật tư tiêu hao, phương tiện bảo hộ cho giường
điều trị thu dung bệnh nhân và bệnh nhân nặng theo cấp độ 1, 2 chưa sử dụng tại
Quyết định số 326/QĐ-UBND ngày 07 tháng 02 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh:
19.817.000.000 đồng).
(Chi
tiết tại Phụ lục số 02)
5. Tổ chức thực
hiện
5.1. Ủy ban nhân dân tỉnh
- Chỉ đạo, điều hành phối hợp giữa
các sở, ban, ngành thành viên, các cơ quan liên quan và địa phương trong việc
phòng chống dịch COVID-19 thực hiện nghiêm đồng bộ quyết liệt, các nhiệm vụ giải
pháp phòng chống dịch bệnh theo đúng chỉ đạo của Trung ương và của tỉnh.
- Tổ chức phối hợp giữa các sở, ban,
ngành thành viên, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và
các đoàn thể nhân dân nhằm huy động nhân lực chuẩn bị đầy đủ trang thiết bị,
thuốc men, vật tư y tế và các phương án phòng chống dịch kể cả việc huy động cơ
sở vật chất của các tổ chức, doanh nghiệp, bảo đảm lương thực, thực phẩm, nhu yếu
phẩm, sẵn sàng ứng phó dịch bệnh trên diện rộng, xây dựng phương án về áp dụng
tình trạng khẩn cấp về dịch.
- Báo cáo Thường trực Tỉnh ủy, Thường
trực Hội đồng nhân dân tỉnh về tình hình dịch bệnh, tham mưu các biện pháp
phòng chống dịch để nhận được chỉ đạo kịp thời.
- Ban hành các văn bản chỉ đạo triển
khai các hoạt động tại các đơn vị y tế địa phương.
5.2. Sở Y tế
- Chủ trì, hướng dẫn các cơ sở y tế,
các cơ quan, đơn vị, địa phương liên quan tổ chức triển khai thực hiện theo
phương án đã được phê duyệt.
- Kịp thời theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra, nắm bắt công tác chuẩn bị về y tế tại các cơ sở y tế và các điều kiện cần
thiết để sẵn sàng đáp ứng, tổ chức thực hiện các tình huống dịch bệnh có thể xảy
ra trên địa bàn tỉnh.
- Chỉ đạo điều động các Đội điều trị,
giường bệnh, trang thiết bị y tế hỗ trợ cho các cơ sở y tế, cơ sở giáo dục nghề
nghiệp để thực hiện tốt các tình huống.
- Phối hợp với các đơn vị có liên
quan xây dựng phương án, đảm bảo các phương tiện chuyên môn và các điều kiện cần
thiết khác phục vụ và thực hiện cách ly tại các điểm cách ly tập trung.
- Kịp thời báo cáo, tham mưu đề xuất
với Ban Chỉ đạo tỉnh điều chỉnh, bổ sung phương án để đảm bảo phù hợp với diễn
biến dịch bệnh.
- Thường xuyên cập nhật, xin ý kiến
chỉ đạo chuyên môn của Bộ Y tế, các bệnh viện tuyến trên và chuyên gia đầu
ngành để nâng cao chất lượng công tác điều tra, giám sát, chẩn đoán điều trị
cho phù hợp.
5.3. Công an tỉnh
- Bảo đảm an ninh cho các khu vực
cách ly tập trung và các cơ sở y tế.
- Tiếp tục phối hợp với ngành y tế và
chính quyền địa phương rà soát, cưỡng chế các trường hợp có yếu tố nguy cơ theo
quy định.
- Tổ chức xác minh và xử lý nghiêm
các trường hợp tung tin không đúng về tình hình dịch, gây hoang mang trong cộng
đồng.
5.4. Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh
- Chủ trì tổ chức thực hiện các khu
cách ly tập trung của tỉnh.
- Sẵn sàng triển khai bệnh viện dã
chiến trong trường hợp dịch lan rộng.
5.5. Sở Tài chính
- Kịp thời thẩm định, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt kinh phí thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh
COVID-19 tại tỉnh Thái Nguyên.
- Hướng dẫn thực hiện chế độ phụ cấp
đặc thù đối với công chức, viên chức, người lao động trong các cơ sở điều trị,
khu cách ly trong phòng, chống dịch COVID-19.
5.6. Các sở, ban, ngành, đoàn
thể tỉnh, Bệnh viện Trung ương Thái Nguyên, các cơ quan, đơn vị có liên quan
- Chủ động phối hợp với Sở Y tế để thống
nhất triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Xây dựng phương án chi tiết tổ chức
triển khai thực hiện từng tình huống, cấp độ tại đơn vị theo phương án đã được
tỉnh phê duyệt đảm bảo khoa học, hợp lý, hiệu quả.
- Đảm bảo cơ sở vật chất, trang thiết
bị y tế và nhân lực để thực hiện các nhiệm vụ được giao theo từng tình huống, cấp
độ.
- Trung tâm Kiểm soát bệnh tật tỉnh:
Mua sắm, dự trữ, phân phối và điều tiết vật tư, hóa chất, phương tiện phòng hộ
cá nhân, phương tiện xét nghiệm COVID-19 cho toàn tỉnh khi dịch lan rộng. Tổng
hợp, lập dự toán kinh phí về nhu cầu trang thiết bị y tế, cơ sở vật chất và các
điều kiện đảm bảo y tế khác cần bổ sung gửi Sở Y tế, Sở Tài chính xem xét, báo
cáo cấp có thẩm quyền quyết định.
- Các cơ sở y tế đảm bảo duy trì công
tác khám chữa bệnh của đơn vị theo nhiệm vụ được giao.
- Các cơ sở giáo dục nghề nghiệp đảm
bảo duy trì công tác đào tạo của đơn vị theo nhiệm vụ được giao.
5.7. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, thị xã
- Triển khai công tác phòng, chống dịch
viêm đường hô hấp cấp do COVID-19 là nhiệm vụ trọng tâm, cấp bách; tập trung
lãnh đạo, chỉ đạo các cấp, các ngành, Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể nhân dân
khẩn trương thực hiện Kế hoạch và các biện pháp phòng, chống dịch.
- Chủ trì tổ chức thực hiện các khu
cách ly tập trung của huyện, thành phố, thị xã.
- Chỉ đạo các phòng, ban và Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn sẵn sàng ứng phó với các tình huống phòng chống
dịch, hạn chế thấp nhất tử vong.
Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu
có vướng mắc các cơ quan, tổ chức, đơn vị phản ánh kịp thời về Sở Y tế, Sở Tài
chính để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp./.