HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
121/2017/NQ-HĐND
|
Đồng
Tháp, ngày 14 tháng 7 năm 2017
|
NGHỊ QUYẾT
BAN HÀNH KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DÂN SỐ VÀ SỨC
KHỎE SINH SẢN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2017-2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
KHÓA IX - KỲ HỌP THỨ NĂM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước
ngày 25/6/2015;
Căn cứ Pháp lệnh về Dân số
ngày 09 tháng 01 năm 2003, Pháp lệnh Sửa đổi điều 10 của Pháp lệnh Dân số ngày
27 tháng 12 năm 2008;
Căn cứ Quyết định số 2013/TTg
ngày 14 tháng 11 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược Dân số
và sức khỏe sinh sản giai đoạn 2011-2020;
Xét Tờ trình số 52/TTr-UBND
ngày 31 tháng 5 năm 2017 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về Kế hoạch hành động thực hiện
Chiến lược Dân số và sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2017-2020 trên địa
bàn tỉnh Đồng Tháp; Báo cáo thẩm tra của Ban Văn hóa - Xã hội Hội đồng nhân dân
Tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1.
Thống nhất thông qua Kế hoạch hành động thực hiện Chiến
lược Dân số và sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2017-2020 trên địa bàn tỉnh
Đồng Tháp (Kèm theo Kế hoạch).
Điều 2.
Giao Ủy ban nhân dân Tỉnh tổ chức triển khai thực hiện
Nghị quyết này.
Điều 3.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các Ban Hội đồng nhân
dân và đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Đồng Tháp Khóa IX, kỳ họp thứ năm thông qua ngày 14 tháng 7 năm
2017 và có hiệu lực từ ngày 01 tháng 8 năm 2017./.
Nơi nhận:
- UBTVQH; VPQH; VPCP (I,II);
- Ban CTĐB;
- Bộ Y tế;
- BCĐ Tây Nam Bộ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT/TU, UBND, UBMTTQVN Tỉnh;
- Đoàn ĐBQH Tỉnh; UBKT Tỉnh ủy;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể Tỉnh;
- TT.HĐND, UBND các huyện, thị, thành phố;
- Công báo Tỉnh;
- Lưu:VT, TH (Đ).
|
CHỦ TỊCH
Phan Văn Thắng
|
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC DS-SKSS VIỆT NAM,
GIAI ĐOẠN 2017-2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Kèm theo Nghị quyết số 121/2017/NQ-HĐND ngày 14/7/2017 của Hội đồng nhân
dân Tỉnh)
I. Cơ sở
pháp lý và những vấn đề cần giải quyết
1. Cơ sở pháp lý:
Kết luận số 119-KL/TW, ngày
04/01/2016 của Ban Bí thư về việc tiếp tục thực hiện Nghị quyết số 47-NQ/TW của
Bộ Chính trị khóa IX về tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách Dân số và Kế hoạch
hóa gia đình.
Quyết định số 2013/QĐ-TTg
ngày 14/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Dân số và
Sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011-2020.
Quyết định số 468/QĐ-TTg
ngày 23/03/2016 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Kiểm soát mất
cân bằng giới tính khi sinh giai đoạn 2016-2025. Chỉ thị số 04/CT-BYT, ngày
15/03/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc tăng cường giải quyết tình trạng mất
cân bằng giới tính khi sinh.
Quyết định số 7539/QĐ-BYT
ngày 28/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt Chương trình hành động
truyền thông chuyển đổi hành vi về Dân số và phát triển giai đoạn 2016-2020.
Quyết định số 7618/QĐ-BYT
ngày 30/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc phê duyệt Đề án chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi giai đoạn 2017-2025.
Công văn số 414-CV/TU ngày
24/3/2009 của Tỉnh ủy Đồng Tháp về việc tiếp tục đẩy mạnh thực hiện chính sách
Dân số và Kế hoạch hóa gia đình.
Nghị quyết số
07/2009/NQ-HĐND ngày 09/7/2009 của HĐND tỉnh Đồng Tháp về đẩy mạnh thực hiện
các giải pháp, chính sách DS-KHHGĐ và Nghị quyết số 66/2016/NQ-HĐND ngày
03/8/2016 của HĐND Tỉnh về việc bãi bỏ Nghị quyết số 05/2010/NQ-HĐND ngày
02/7/2010 về sửa đổi, bổ sung Điều 1
Nghị quyết số
07/2009/NQ-HĐND ngày 09/7/2009 của HĐND Tỉnh; sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số
07/2009/NQ-HĐND ngày 09/7/2009 về đẩy mạnh, thực hiện các giải pháp, chính sách
DS-KHHGĐ và Nghị quyết số 82/2012/NQ- HĐND ngày 20/7/2012 của HĐND Tỉnh thông
qua Đề án xây dựng hệ thống nhân viên y tế khóm, ấp giai đoạn 2012-2016 trên địa
bàn tỉnh Đồng Tháp..
Nghị quyết số
121/2017/NQ-HĐND ngày 14 tháng 7 năm 2017 của HĐND tỉnh Đồng Tháp ban hành Kế
hoạch hành động thực hiện Chiến lược DS- SKSS Việt Nam giai đoạn 2017-2010 trên
địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
2. Những
vấn đề cần giải quyết
2.1. Về mức sinh và
quy mô dân số:
Đồng Tháp hiện tại đã duy
trì mức thấp hợp lý (TFR: 1,91 con) dưới mức sinh thay thế); tuy nhiên tỷ lệ
sinh con thứ ba vẫn còn dao động có xu hướng tăng từ 4,21% (năm 2011) giảm xuống
4,07 % (năm 2013), nhưng tăng lên 4,11 % (năm 2014) và giảm còn 4,06% (2015).
Phụ nữ có chồng áp dụng các
biện pháp tránh thai tăng số lượng, tuy nhiên tỷ lệ dao động và giảm dần theo từng
năm: 77, 60% (năm 2011) giảm xuống 75,38% (năm 2014) và tăng lên 79,28% (năm
2015) và 78,21% năm 2016.
Đồng Tháp đang đối mặt với
nguy cơ mất cân bằng giới tính khi sinh; tỷ số giới tính khi sinh dao động và
có xu hướng gia tăng: 104,8 bé trai/100 bé gái (năm 2010); 105,6 bé
trai/100 bé gái (năm 2012). Với tỷ suất sinh giảm, tỷ số giới tính khi
sinh sẽ có khả năng gia tăng trong thời gian tới. Mất cân bằng giới tính khi
sinh dẫn đến những hệ lụy nghiêm trọng: dư thừa nam giới, thiếu nữ giới ở độ tuổi
kết hôn có thể dẫn đến tan vỡ cấu trúc gia đình, một bộ phận nam giới sẽ kết hôn
muộn và nhiều người không có khả năng kết hôn; dự báo sẽ gia tăng bất bình đẳng
giới; phụ nữ kết hôn sớm, tăng tỷ lệ ly hôn, tái hôn cao; lạm dụng và bạo hành
giới; buôn bán phụ nữ/trẻ em gái.
2.2. Về cơ cấu dân số:
Từ năm 2013, Đồng Tháp đã và
đang trong giai đoạn "cơ cấu dân số vàng” (thời gian của giai đoạn dân
số vàng khoảng 30 năm). Cùng lúc với giai đoạn cơ cấu "dân số vàng”,
dân số Đồng Tháp cũng đã bắt đầu bước vào giai đoạn "già hóa dân số” (tỷ
lệ dân số từ 60 tuổi trở lên chiếm trên 10%) từ năm 2013. Dân số già bao gồm
phần lớn người cao tuổi là nông dân, làm nông nghiệp và sống ở nông thôn. Xu hướng
gia đình tuyền thống của người Việt đang chuyển sang gia đình hạt nhân. Dân số
người cao tuổi ngày càng nhiều thì tỷ lệ phụ thuộc càng cao, tỷ lệ bệnh mãn
tính càng cao.
2.3. Về chất lượng dân
số:
Hiện nay, chất lượng dân số
Đồng Tháp vẫn còn thấp. Chỉ số phát triển con người (HDI) tuy từng bước được cải
thiện nhưng vẫn còn ở mức thấp. Tuổi thọ bình quân 73 tuổi, nhưng tuổi thọ bình
quân khỏe mạnh chỉ đạt 64 tuổi. Các tố chất về tầm vóc thể lực của người Đồng
Tháp nói riêng và con người Việt Nam nói chung còn hạn chế, đặc biệt là chiều
cao, cân nặng và sức bền còn thấp.
Tỷ lệ dân số bị thiểu năng về
thể lực và trí tuệ chiếm tới 1,5% dân số và số hàng năm tích lũy tiếp tục tăng
lên, do số trẻ em sinh ra bị dị tật bẩm sinh chiếm tỷ lệ cao 1,7 %/tổng số trẻ
sinh ra. Nếu không có biện pháp ngăn chặn trong việc dự phòng và điều trị sớm một
số bệnh rối loạn chuyển hóa và di truyền thì tỷ lệ trẻ em mới sinh ra bị dị tật
bẩm sinh có khả năng tăng cao, để lại hậu quả nặng nề cho gia đình và xã hội.
Nên cần khám kiểm tra sức khỏe trước kết hôn và sàng lọc trước sinh, sàng lọc
sơ sinh để sinh ra những đứa con (công dân tương lai) khỏe mạnh.
Tình trạng quan hệ tình dục
sớm, có thai tuổi vị thành niên, phá thai không an toàn, ly hôn, ly thân sớm
trong giới trẻ có chiều hướng gia tăng, cũng để lại những hậu quả, làm giảm chất
lượng dân số của các thế hệ tương lai. Nên cần phải tuyên truyền, giáo dục, vận
động về KHHGĐ, chăm sóc sức khỏe sinh sản và sức khỏe sinh sản vị thành niên.
2.4. Về di cư:
Di cư là tất yếu và là động
lực của sự phát triển. Tuy nhiên, trong thời gian qua, tình trạng di cư diễn ra
phức tạp chủ yếu là từ nông thôn vào đô thị, khu công nghiệp; gần một nửa người
di cư ở độ tuổi 20-29 và nam giới chiếm tỷ lệ cao. Đã ảnh hưởng đến chất lượng
quy hoạch kế hoạch phát triển kinh tế-xã hội, về khả năng đáp ứng nhu cầu hàng
hóa và dịch vụ xã hội cơ bản; người di cư gặp khó khăn về cuộc sống và khó tiếp
cận các dịch vụ xã hội cơ bản, đặc biệt là dịch vụ chăm sóc sức khỏe, trong đó
có dịch vụ chăm sóc SKSS-KHHGĐ.
II. Mục
tiêu
1. Mục tiêu tổng quát
Duy trì mức sinh thấp, hợp
lý; khống chế tốc độ tăng tỷ số giới tính khi sinh; nâng cao chất lượng dân số
về thể chất, trí tuệ, tinh thần đáp ứng nguồn nhân lực chất lượng cao phục vụ sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa và sự phát triển nhanh, bền vững của tỉnh
Đồng Tháp, góp phần thực hiện thành công chiến lược DS-SKSS Việt Nam giai đoạn
2011-2020.
2. Mục tiêu cụ thể và các
chỉ tiêu đến năm 2020
a) Mục tiêu 1: Duy trì mức
sinh thấp, hợp lý. Đảm bảo tỷ lệ tăng dân số tự nhiên < 1%.
b) Mục tiêu 2: Nâng cao sức
khỏe, giảm bệnh, tật và tử vong ở bà mẹ và trẻ em.
Phấn đấu đến năm 2020, giảm
tỷ suất chết trẻ em dưới 5 tuổi còn dưới 04 ‰, giảm tỷ số tử vong bà mẹ liên
quan đến thai sản xuống dưới 15/100.000 trẻ đẻ sống, tỷ lệ bà mẹ mang thai được
sàng lọc trước sinh đạt 50 %, tỷ lệ trẻ sơ sinh được sàng lọc đạt 80 %.
c) Mục tiêu 3: Phấn đấu duy
trì tỷ số giới tính khi sinh từ 103 đến 106 trẻ sơ sinh trai/100 trẻ sơ sinh
gái, đặc biệt tập trung giảm ở các huyện có tình trạng mất cân bằng về tỷ số giới
tính khi sinh. Tăng cường khả năng tiếp cận dịch vụ hỗ trợ sinh sản có chất lượng.
Phấn đấu đến năm 2020, Tổng
tỷ suất sinh (số con trung bình của một phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ) là 1,9
con; Quy mô dân số đạt dưới mức 1,9 triệu người.
d) Mục tiêu 4: Giảm tỷ số
phá thai, cơ bản loại trừ phá thai không an toàn. Phấn đấu đến năm 2020, giảm tỷ
số phá thai còn dưới 20/100 trẻ đẻ sống.
Tỷ lệ phụ nữ phá thai được
tư vấn về các biện pháp tránh thai và tác hại của phá thai ngoài ý muốn đạt
trên 90 %.
e) Mục tiêu 5: Giảm nhiễm
khuẩn đường sinh sản, nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục; chủ động phòng
ngừa, phát hiện và điều trị sớm ung thư đường sinh sản, chú trọng sàng lọc ung
thư đường sinh sản ở phụ nữ trong độ tuổi sinh đẻ.
Đến năm 2020, tỷ lệ phụ nữ độ
tuổi sinh đẻ mắc nhiễm khuẩn đường sinh sản giảm xuống còn 17,66 %. Tỷ lệ phụ nữ
độ tuổi sinh đẻ được tầm soát ung thư cổ tử cung đạt 50% và được thực hiện khám
vú định kỳ sàng lọc ung thư vú đạt 50 %.
g) Mục tiêu 6: Cải thiện sức
khỏe sinh sản của người chưa thành niên và thanh niên.
Đến năm 2020, tỷ lệ điểm
cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản thân thiện với người chưa thành
niên và thanh niên tăng 25% (so với năm 2015).
90 % người chưa thành niên
và thanh niên có nhu cầu phá thai được tư vấn các biện pháp tránh thai và những
nguy cơ của phá thai ngoài ý muốn.
h) Mục tiêu 7: Tăng cường
chăm sóc sức khỏe người cao tuổi. Đến năm 2020 có 100 % cơ sở y tế tuyến huyện
trở lên, có điểm cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi. Tỷ lệ
người cao tuổi được khám sức khỏe định kỳ ít nhất 01 lần/năm và đạt 50% trở lên
vào năm 2020.
3. Các giải pháp
3.1. Lãnh đạo, tổ chức
và quản lý
a) Phát huy vai trò cấp ủy đảng
và chính quyền trong việc ban hành các chủ trương, chính sách đối với công tác
dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản. Xây dựng kế hoạch, chương trình hành động,
chỉ đạo thực hiện công tác dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản, xem đây là một
trong những giải pháp phát triển kinh tế- xã hội của địa phương.
b) Nâng cao hiệu lực, hiệu
quả quản lý công tác dân số, chăm sóc sức khỏe sinh sản, thực hiện quản lý công
tác này theo chương trình mục tiêu Y tế- Dân số; từng bước xã hội hóa chi phí,
dịch vụ DS-SKSS/KHHGĐ cho các đối tượng có nhu cầu chi trả. Xây dựng cơ chế phối
hợp liên ngành để thực hiện có hiệu quả công tác dân số, chăm sóc sức khỏe sinh
sản/kế hoạch hóa gia đình. Tăng cường kiểm tra, thanh tra, đánh giá tình hình
thực hiện pháp luật về DS- SKSS/KHHGĐ, đặc biệt là kiểm tra, thanh tra, xử lý
hành vi lựa chọn giới tính thai nhi; nâng cao vai trò giám sát của cộng đồng
trong việc thực hiện chính sách, pháp luật.
c) Hoàn thiện tổ chức bộ máy
làm công tác này ở các cấp theo hướng chuyên nghiệp hóa, đảm bảo triển khai có
hiệu quả các chương trình, đề án, dự án về DS-SKSS/KHHGĐ, bảo vệ sức khỏe bà mẹ
và trẻ em. Ổn định, nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác dân số, sức
khỏe sinh sản/kế hoạch hóa gia đình ở các xã, phường, thị trấn và đội ngũ nhân
viên y tế, cộng tác viên tình nguyện ở các khóm, ấp; đảm bảo chế độ, chính sách
đối với cán bộ làm công tác DS-SKSS/kế hoạch hóa gia đình.
3.2. Truyền thông,
giáo dục chuyển đổi hành vi
a) Phổ biến, giáo dục chính
sách, pháp luật
Phổ biến, giáo dục chính
sách, pháp luật về dân số, sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình, đặc biệt
là chính sách, pháp luật về kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh.
b) Nâng cao hiệu quả thông
tin cho lãnh đạo các cấp
Thường xuyên cung cấp thông tin
mới, có chất lượng về các vấn đề dân số và sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia
đình; Giới, giới tính, Bình đẳng giới… đến lãnh đạo các cấp, những người có uy
tín trong cộng đồng, đưa nội dung dân số và sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia
đình giới, giới tính và bình đẳng giới vào chương trình đào tạo của hệ thống
trường chính trị, hành chính và các trường, Trung tâm đào tạo cán bộ quản lý của
ngành, đoàn thể.
c) Tăng cường và nâng cao hiệu
quả các hoạt động truyền thông
Triển khai có hiệu quả các
hoạt động truyền thông, giáo dục với nội dung, hình thức và cách tiếp cận phù hợp
với từng vùng, từng nhóm đối tượng, chú trọng khu vực khó khăn, đối tượng khó
tiếp cận, mở rộng giáo dục về dân số và sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia
đình, giới và bình đẳng giới, sức khỏe tình dục…
Đổi mới phương pháp truyền
thông để giúp cho người dân có điều kiện tiếp cận với thông tin, nâng cao kiến
thức và hiểu biết của người dân về chăm sóc SKSS-KHHGĐ, tăng tỷ lệ khách hàng sử
dụng các biện pháp tránh thai và sử dụng dịch vụ chăm sóc SKSS-KHHGĐ.
d) Tăng cường giáo dục dân số
và sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục, giới và bình đẳng giới trong và ngoài
nhà trường
Tiếp tục đẩy mạnh giáo dục về
dân số và sức khỏe sinh sản, mất cân bằng giới tính khi sinh, dân số và phát
triển, giới và giới tính đã được đưa vào các chương trình giảng dạy chính thức
trong nhà trường, bổ sung thêm kiến thức và kỹ năng sống liên quan đến giới
tính, tình dục an toàn, giới và bình đẳng giới vào nội dung giảng dạy phù hợp với
các cấp học: trung học cơ sở, trung học phổ thông, cao đẳng, đại học và các trường
dạy nghề.
3.3. Dịch vụ
DS-SKSS/KHHGĐ
a) Đảm bảo hậu cần và cung cấp
phương tiện tránh thai:
- Mở rộng và kiện toàn mạng
lưới cung cấp dịch vụ đảm bảo 100% y tế cơ sở từ tỉnh đến xã phường, thị trấn
có nữ hộ sinh trung hộ (NHSTH), Y sĩ sản nhi (YSSN) thực hiện thủ thuật dịch vụ
chăm sóc sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình; Đầu tư trang thiết bị, xây dựng
kho phương tiện tránh thai đạt chuẩn tối thiểu phục vụ dịch vụ kỹ thuật. Đào tạo,
nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng thực hành cho các cán bộ cung cấp
dịch vụ dân số, sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình. Đào tạo, nâng cao
trình độ chuyên môn cung cấp phương tiện tránh thai phi lâm sàng của đội ngũ
nhân viên y tế và cộng tác viên tình nguyện khóm ấp. Hỗ trợ và tạo điều kiện
cho các cơ sở tư nhân, các tổ chức phi chính phủ tham gia cung cấp dịch vụ dân
số, sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình.
- Đẩy mạnh tiếp thị xã hội
các phương tiện tránh thai và dịch vụ kế hoạch hóa gia đình: tăng nhanh số lượng
phương tiện tránh thai qua kênh tiếp thị xã hội, triển khai, mở rộng tiếp thị
xã hội về dịch vụ kế hoạch hóa gia đình (đặc biệt ở những địa bàn có mức
sinh thấp).
- Phát triển thêm các cơ sở
cung cấp dịch vụ và tư vấn về SKSS-KHHGĐ; sức khỏe tình dục, tình dục an toàn
phù hợp, thuận tiện và dễ tiếp cận. Cung cấp đầy đủ, chính xác thông tin về các
biện pháp tránh thai giúp người dân có cơ hội lựa chọn các biện pháp tránh thai
thích hợp.
b) Kế hoạch hóa gia đình:
- Tăng cường năng lực của mạng
lưới cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình. Lồng ghép cung cấp dịch vụ kế hoạch
hóa gia đình với dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản.
- Nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, kỹ năng thực hành cho cán bộ cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia
đình.
- Đẩy mạnh tiếp thị xã hội
và xã hội hóa các phương tiện tránh thai theo kênh tiếp thị xã hội và triển
khai mở rộng việc thực hiện các dịch vụ xã hội hóa các biện pháp tránh thai
trong lĩnh vực kế hoạch hóa gia đình.
c) Làm mẹ an toàn:
- Thực hiện quản lý chặt các
bà mẹ mang thai để chăm thai và trước, trong, sau sinh; chăm sóc sơ sinh, phòng
lây truyền HIV từ mẹ sang con.
- Cập nhật các văn bản chính
sách, quy chuẩn chuyên môn kỹ thuật về chăm sóc sản khoa và sơ sinh, cấp cứu sản
khoa và sơ sinh.
- Nâng cao trình độ chuyên
môn nghiệp vụ, kỹ năng thực hành cho cán bộ cung cấp dịch vụ SKSS. Tạo sự chuyển
biến rõ rệt về năng lực, trình độ kỹ thuật, thái độ phục vụ của cán bộ y tế
cung cấp dịch vụ SKSS; bao gồm cả thực hiện tư vấn trước khi sử dụng dịch vụ,
theo dõi và chăm sóc sau sử dụng dịch vụ.
- Tăng cường công tác tuyên
truyền giáo dục, tư vấn về chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ sơ sinh. Nâng cao nhận
thức của cộng đồng về chăm sóc sức khỏe bà mẹ trước, trong và sau khi sinh.
d) Phá thai an toàn.
- Bổ sung, cập nhật quy chuẩn
kỹ thuật về phá thai an toàn.
- Kiện toàn mạng lưới các cơ
sở cung cấp dịch vụ phá thai.
- Nâng cao chất lượng cung cấp
dịch vụ phá thai an toàn và cung cấp biện pháp tránh thai sau phá thai để tránh
phá thai lặp lại. Đào tạo cán bộ làm dịch vụ kỹ thuật, cung cấp trang thiết bị,
thuốc. Tăng cường quản lý, giám sát chuyên môn kỹ thuật đối với các cơ sở phá
thai (kể cả tư nhân).
- Truyền thông giáo dục chuyển
đổi hành vi cho cộng đồng, đặc biệt là các đối tượng vị thành niên, thanh niên
về hậu quả của phá thai.
đ) Dự phòng và điều trị nhiễm
khuẩn đường sinh sản/bệnh lây truyền qua đường tình dục bao gồm cả HIV/AIDS.
- Cập nhật chuyên môn kỹ thuật
về dự phòng phát hiện và xử trí nhiễm khuẩn đường sinh sản/ nhiễm khuẩn lây truyền
qua đường tình dục, thực hiện liên kết các dịch vụ phòng chống HIV/ nhiễm khuẩn
lây truyền qua đường tình dục và chăm sóc sức khỏe sinh sản.
- Tổ chức mạng lưới khám
phát hiện và điều trị sớm các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản/ nhiễm khuẩn lây
truyền qua đường tình dục.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ,
thông qua lồng ghép các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản, khám và điều trị
nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục và HIV/AIDS.
- Tăng cường công tác tuyên
truyền giáo dục, tư vấn về phòng chống nhiễm khuẩn đường sinh sản/nhiễm khuẩn
lây truyền qua đường tình dục/HIV. Nâng cao nhận thức cho phụ nữ độ tuổi sinh đẻ
về vệ sinh, phòng nhiễm khuẩn đường sinh sản, nhiễm khuẩn lây truyền qua đường
tình dục.
e) Chăm sóc sức khỏe sinh sản
vị thành niên và thanh niên:
- Mở rộng mô hình cung cấp dịch
vụ thân thiện với vị thành niên và thanh niên.
- Tăng cường công tác tuyên
truyền giáo dục, tư vấn lồng ghép với cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe thân
thiện với vị thành niên và thanh niên (mở rộng mô hình góc thân thiện vị thành
niên và thanh niên tại các cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản).
-Triển khai các hoạt động
theo dõi, giám sát, đánh giá dịch vụ sức khỏe thân thiện vị thành niên và thanh
niên.
g) Dự phòng, sàng lọc, và điều
trị ung thư đường sinh sản; dự phòng và điều trị vô sinh:
- Cập nhật chuyên môn kỹ thuật
về dự phòng phát hiện và xử trí ung thư đường sinh sản.
- Tổ chức mạng lưới khám
phát hiện và điều trị sớm ung thư đường sinh sản. Mở rộng mạng lưới cung cấp dịch
vụ hỗ trợ vô sinh tại tỉnh: đào tạo cán bộ và cung cấp trang thiết bị.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ
thông qua việc đưa tầm soát ung thư cổ tử cung trở thành thường quy. Đảm bảo
nguồn lực phục vụ cho chẩn đoán và điều trị ung thư sinh sản.
3.4. Cai thiên nâng cao
chất lượng dân số (giống nòi):
Thực hiện tư vấn và hỗ trợ
khám, kiểm tra sức khỏe tiền hôn nhân; sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh
nhằm giảm tỷ lệ trẻ em bị dị tật bẩm sinh.
3.4.1. Tư vấn và khám,
kiểm tra sức khỏe tiền hôn nhân:
Tăng cường nâng cao chất lượng
hoạt động các mô hình, loại hình câu lạc bộ và mở rộng trong toàn tỉnh, cung
cấp kiến thức, kỹ năng tư vấn các biện pháp phát hiện, phong tranh sinh con
bi dị tật, khuyết tật và nguy cơ vô sinh cho thanh niên, vi thanh niên.
Tuyên truyền, vận động nâng
cao nhận thức, thực hiện chăm sóc SKSS/KHHGĐ; triển khai thực hiện việc hỗ trợ
khám, kiểm tra sức khỏe các cặp nam, nữ chuẩn bị kết hôn; tư vấn phát hiện nguy
cơ sinh con bi dị tật, khuyết tật và điều trị sớm các trường hợp co chẩn đoán xác
định bệnh.
3.4.2. Sàng lọc, điều trị
bệnh trước sinh và sơ sinh:
Tập trung tuyên truyền nâng
cao nhận thức về việc tầm soát dị dạng, bệnh, tật bẩm sinh trong bào thai và trẻ
sơ sinh cho cán bộ và nhân dân; thực hiện tốt việc tư vấn tại cộng đồng cho bà
mẹ đang mang thai và sản phụ tại các cơ sở y tế thực hiện sàng lọc trước sinh
và sơ sinh
Đào tạo và đào tạo lại nâng
cao kỹ năng và kỹ thuật xét nghiệm sàng lọc trước sinh, sơ sinh cho cán bộ y tế
các cấp trong tỉnh; kỹ năng truyền thông tư vấn cho cán bộ y tế và cán bộ
chuyên trách.
Mở rộng mạng lưới sàng lọc
chẩn đoán trước sinh, sơ sinh trên cơ sở đào tạo kỹ thuật, bổ sung trang thiết
bị và thực hiện đúng quy trình kỹ thuật đã ban hành; mở rộng dịch vụ tư vấn và
kiểm tra sức khỏe tiền hôn nhân.
Duy trì hỗ trợ sàng lọc miễn
phí cho đối tượng ưu tiên thực hiện khám, kiểm tra sức khỏe tiền hôn nhân và thực
hiện sàng lọc trước sinh, sàng lọc sơ sinh. Đồng thời phối hợp mở rộng thực hiện
chương trình xã hội hóa sàng lọc trước sinh và sơ sinh cho các đối tượng không
thuộc diện ưu tiên. Quản lý tốt đối tượng trước, trong và sau khi sàng lọc.
3.4.3. Chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi:
- Cập nhật các quy trình kỹ
thuật chăm sóc sức khỏe người cao tuổi, thực hiện khám, kiểm tra sức khỏe định
kỳ cho người cao tuổi tại y tế tuyến xã, phường, thị trấn.
- Phát triển Khoa Chăm sóc sức
khỏe người cao tuổi ở các bệnh viện tuyến huyện, tuyến tỉnh. Triển khai mở rộng
dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho người cao tuổi; tư vấn về sức khỏe, điều trị các
rối loạn tiền mãn kinh, mãn kinh, mãn dục nam, thực hiện khám kiểm tra sức khỏe
định kỳ cho người cao tuổi.
- Quản lý người cao tuổi, thực
hiện tư vấn dự phòng, chăm sóc nâng cao sức khỏe thể chất và tinh thần của gia
đình và cộng đồng cho người cao tuổi.
- Vận động xây dựng chính
sách và hỗ trợ các tổ chức, cá nhân làm dịch vụ tư vấn và chăm sóc sức khỏe
người cao tuổi.
3.5. Xây dựng, hoàn
thiện hệ thống chính sách về DS-KHHGĐ.
- Tiếp tục thực hiện Nghị
quyết số 07/2009/NQ-HĐND ngày 09/7/2009 của HĐND Tỉnh về đẩy mạnh thực hiện các
giải pháp, chính sách DS-KHHGĐ và Nghị quyết số 66/2016/NQ-HĐND ngày 03/8/2016
của HĐND Tỉnh về việc bãi bỏ Nghị quyết số 05/2010/NQ-HĐND ngày 02/7/2010 về sửa
đổi, bổ sung Điều 1 Nghị quyết số 07/2009/NQ-HĐND ngày 09/7/2009 của HĐND Tỉnh;
sửa đổi, bổ sung Nghị quyết số 07/2009/NQ-HĐND ngày 09/7/2009 về đẩy mạnh, thực
hiện các giải pháp, chính sách DS-KHHGĐ và Nghị quyết số 82/2012/NQ- HĐND ngày
20/7/2012 của HĐND Tỉnh thông qua Đề án xây dựng hệ thống nhân viên y tế khóm, ấp
giai đoạn 2012-2016 trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp. Tích cực rà soát, nghiên cứu để
bổ sung, hoàn thiện hệ thống chính sách về DS- KHHGĐ, kiểm soát mất cân bằng giới
tính khi sinh, đặc biệt là các chính sách tác động nhằm giảm thiểu mất cân bằng
giới tính khi sinh, nâng cao chất lượng dân số, duy trì mức sinh thấp hợp lý,
chăm sóc sức khỏe sinh sản đối với người chưa thành niên và thanh niên.
- Tăng cường kiểm tra, giám
sát việc thi hành chính sách, pháp luật về dân số, sức khỏe sinh sản, kế hoạch
hóa gia đình, kiểm soát mất cân bằng giới tính khi sinh nhằm bảo vệ các quyền,
lợi ích hợp pháp và nghĩa vụ hợp pháp của công dân, xử lý nghiêm các hành vi vi
phạm pháp luật trong lĩnh vực dân số, sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình
và lựa chọn giới tính thai nhi.
3.6. Xã hội hóa, phối
hợp liên ngành và hợp tác quốc tế
Khuyến khích các cơ sở ngoài
công lập tham gia cung cấp dịch vụ dân số - sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia
đình.
Huy động sự tham gia của cộng
đồng dân cư, cá nhân và các tổ chức phi chính phủ, tổ chức chính trị, xã hội,
nghề nghiệp vào công tác dân số và sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình.
Quy định rõ quyền lợi và nghĩa vụ của các cơ sở cung cấp dịch vụ.
Xác định lộ trình giảm mức độ
bao cấp của ngân sách nhà nước cho các dịch vụ dân số - sức khỏe sinh sản, kế
hoạch hóa gia đình.
Tăng cường phối hợp các
ngành, đoàn thể trên cơ sở kế hoạch liên tịch phối hợp tuyên truyền về
DS-SKSS/KHHGĐ.
Hợp tác quốc tế trong việc
nghiên cứu, thí điểm mô hình, xây dựng và thực hiện các chính sách, chương
trình, đề án, dự án.
3.7. Đào tạo, nghiên cứu
khoa học và thông tin số liệu
Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng,
tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ cho cán bộ DS-SKSS/KHHGĐ theo hướng chuyên
nghiệp hóa; nâng cao năng lực và tổ chức thực hiện các nghiên cứu khoa học về
DS-SKSS/KHHGĐ; kiện toàn và đẩy mạnh tin học hóa hệ thống thông tin quản lý, cơ
sở dữ liệu chuyên ngành DS-KHHGĐ. Tăng cường năng lực giám sát, đánh giá, phân
tích và dự báo.
3.8. Tài chính
Tiếp tục tăng cường đầu tư từ
nguồn vốn ngân sách nhà nước phục vụ cho công tác DS-SKSS/KHHGĐ, đáp ứng được
nhiệm vụ đề ra. Lồng ghép các hoạt động DS-SKSS/KHHGĐ vào chương trình hoạt động
thường xuyên của các ngành đoàn thể, các chương trình, dự án. Huy động nguồn lực
từ cộng đồng, các dự án, tổ chức để tăng nguồn lực và hiệu quả của chương trình
nhằm thực hiện các nhiệm vụ đạt kết quả cao hơn.
Tranh thủ những hỗ trợ hàng
hóa, thuốc, trang thiết bị, dụng cụ y tế cũng như chuyển giao công nghệ của các
tổ chức quốc tế, các tổ chức chính phủ và phi chính phủ.
Chính quyền địa phương các cấp
có trách nhiệm chủ động cân đối ngân sách và huy động các nguồn lực khác, đáp ứng
nhu cầu của nhân dân sống tại địa bàn thuộc thẩm quyền quản lý, đồng thời đảm bảo
thực hiện thành công các mục tiêu của Chiến lược quốc gia.
Tăng cường quản lý, điều tiết
thị trường dịch vụ dân số và sức khỏe sinh sản, kế hoạch hóa gia đình thiết lập
cơ chế bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng.
4. Dự kiến kinh phí đầu
tư
Tổng kinh phí: 24.974.642.000đ
(Hai mươi bốn tỷ, chín trăm bảy mươi bốn triệu, sáu trăm bốn mươi hai
ngàn đồng).
- Kinh phí trung ương:
12.565.574.000 đống
- Kinh phí địa phương:
12.409.068.000 đồng
(Đính kèm phụ lục dự toán kinh phí).
Nguồn kinh phí:
- Kinh phí trung ương: phân
bổ hàng năm và tùy theo khả năng ngân sách trung ương bổ sung.
- Kinh phí địa phương: từ nguồn
sự nghiệp y tế hàng năm
HỘI
ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP