CHÍNH PHỦ
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/2025/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày tháng năm 2025
|
DỰ THẢO
ngày 06/12/2024
|
|
Căn
cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22
tháng 11 năm 2019;
Căn
cứ Luật Dược ngày 06 tháng 4 năm 2016; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Dược ngày 21 tháng 11 năm 2024;
Theo
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế;
Chính
phủ ban hành Nghị định quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật
Dược.
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1.
Nghị định này quy định về Chứng chỉ hành nghề dược; kinh doanh dược; xuất khẩu,
nhập khẩu thuốc; đăng ký lưu hành dược liệu, tá dược, vỏ nang; đánh giá cơ sở
sản xuất thuốc tại nước ngoài; thẩm quyền, hình thức, thủ tục thu hồi nguyên
liệu làm thuốc, biện pháp xử lý nguyên liệu làm thuốc bị thu hồi; hồ sơ, trình
tự thủ tục và thẩm quyền cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc và biện
pháp quản lý giá thuốc.
2. Nghị định này áp dụng
đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài có hoạt động liên
quan đến dược tại Việt Nam.
Điều 2. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này các từ, ngữ dưới đây được hiểu như
sau:
1. Thặng số
bán lẻ là trị giá tiền chênh lệch giữa giá thuốc bán ra và giá thuốc mua vào
của cơ sở bán lẻ thuốc trong khuôn viên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Mức thặng số bán lẻ được xác định dựa trên tỷ
lệ phần trăm (%) giữa thặng số bán lẻ và giá thuốc mua vào của cơ sở bán lẻ
thuốc trong khuôn viên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
Mức thặng số bán lẻ
|
=
|
(Giá thuốc bán ra - Giá thuốc mua vào)
|
x 100
|
Giá thuốc mua vào
|
2. Giá bán lẻ thuốc
bao gồm giá thuốc mua vào ghi trên hóa đơn và thặng số bán lẻ tính bằng mức thặng
số bán lẻ nhân với giá thuốc mua vào của cơ sở bán lẻ thuốc trong khuôn viên cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh.
Giá bán lẻ thuốc = Giá thuốc mua vào + Mức thặng
số bán lẻ (%) × Giá thuốc mua vào.
3. Mức chênh lệch tối đa là mức chênh lệch giữa giá bán buôn
dự kiến đã công bố, công bố lại so với so với giá trúng thầu tại cơ sở y tế của
chính mặt hàng đó.
Mức chênh lệch tối đa được xác định dựa trên tỷ lệ phần trăm
(%) giữa giá trị tiền chênh lệch của giá bán buôn dự kiến đã công bố, công bố lại
so với giá trúng thầu tại cơ sở y tế của chính mặt hàng đó và giá bán buôn dự
kiến đã công bố, công bố lại.
Mức chênh lệch
|
=
|
Giá bán buôn dự kiến - Giá trúng thầu
|
x 100
|
Giá bán buôn dự kiến
|
Chương II
CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ
DƯỢC
Mục 1. HỒ SƠ, THỦ TỤC CẤP, CẤP LẠI, ĐIỀU
CHỈNH NỘI DUNG VÀ THU HỒI CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ DƯỢC
Điều 3. Quy định chi
tiết về hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dược
1. Hồ sơ đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dược
thực hiện theo quy định tại Điều 24 của Luật Dược và được quy định cụ thể như
sau:
a)
Đơn đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dược thực hiện theo Mẫu số 02 tại Phụ lục I
ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản sao có chứng thực văn bằng chuyên môn. Đối với
các văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp, phải kèm theo bản sao có chứng thực
giấy công nhận tương đương của cơ quan có thẩm quyền về công nhận tương đương
theo quy định tại khoản 2 Điều 13 của Nghị định này;
c) Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy
xác nhận thời gian thực hành theo quy định tại Mẫu số 03 tại Phụ lục I ban hành
kèm theo Nghị định này. Trường hợp thực hành tại nhiều cơ sở, thời gian thực
hành được tính là tổng thời gian thực hành tại các cơ sở nhưng phải có Giấy xác
nhận thời gian thực hành của từng cơ sở đó;
d)
Trường hợp đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dược với phạm vi hoạt động khác nhau
và yêu cầu thời gian thực hành, cơ sở thực hành chuyên môn khác nhau thì hồ sơ
phải có Giấy xác nhận thời gian thực hành chuyên môn và nội dung thực hành
chuyên môn của một hoặc một số cơ sở đáp ứng yêu cầu của mỗi phạm vi, vị trí
hành nghề. Trường hợp các phạm vi hoạt động chuyên môn có cùng yêu cầu về thời
gian thực hành và cơ sở thực hành chuyên môn thì không yêu cầu phải có Giấy xác
nhận riêng đối với từng phạm vi hoạt động chuyên môn;
đ)
Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy xác nhận kết quả thi do cơ sở tổ chức
thi quy định tại khoản 2 Điều 19 của Nghị định này cấp đối với trường
hợp Chứng chỉ hành nghề dược cấp theo hình thức thi;
2. Đối với các giấy tờ do cơ quan
có thẩm quyền nước ngoài cấp phải được hợp pháp hóa
lãnh sự theo quy định. Các giấy tờ này phải có bản dịch sang tiếng Việt và được
công chứng theo quy định.
3. Số lượng hồ sơ quy định tại Điều này là 01
bộ.
Điều 4. Quy định chi
tiết về hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề dược
1. Hồ sơ đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề
dược thực hiện theo quy định tại Điều 25 của Luật Dược và được quy định cụ thể
như sau:
Đơn
đề nghị cấp lại Chứng chỉ hành nghề dược thực hiện theo Mẫu số 04 tại Phụ lục I
ban hành kèm theo Nghị định này;
2. Số lượng hồ sơ quy định tại Điều này là 01
bộ.
Điều 5. Quy định chi
tiết về hồ sơ đề nghị điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược
1. Hồ sơ đề nghị điều chỉnh nội dung Chứng chỉ
hành nghề dược thực hiện theo quy định tại Điều 26 của Luật Dược và được quy định
cụ thể như sau:
a)
Đơn đề nghị điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược thực hiện theo Mẫu số
05 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Đối với trường hợp thay đổi thông tin cá
nhân của người hành nghề dược phải có giấy tờ chứng minh liên quan đến nội dung
thay đổi, gồm một trong các giấy tờ sau: Chứng minh nhân dân, hộ chiếu, hộ khẩu,
thẻ căn cước công dân hoặc các giấy tờ xác nhận liên quan đến nội dung thay đổi
do cơ quan có thẩm quyền cấp theo quy định của pháp luật;
c) Đối với trường hợp thay đổi phạm vi hoạt động
chuyên môn, yêu cầu các giấy tờ chứng minh nội dung thay đổi sau: Văn bằng
chuyên môn tương ứng và giấy xác nhận thời gian thực hành chuyên môn tại cơ sở
dược phù hợp.
2. Bản chính hoặc bản sao có chứng thực
các giấy tờ quy định tại điểm b và điểm c khoản 1 Điều này.
3. Đối với các giấy tờ quy định tại
điểm b và c khoản 1 Điều này do cơ quan có thẩm quyền nước ngoài cấp, phải là bản được hợp
pháp hóa lãnh sự theo quy định. Các giấy tờ này phải có bản dịch sang tiếng Việt
và được công chứng theo quy định.
4. Số lượng hồ sơ quy định tại Điều này là 01
bộ.
Điều 6. Quy định chi
tiết về thủ tục cấp, cấp lại, điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược
1.
Người đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược nộp hồ
sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện về:
a)
Bộ Y tế đối với trường hợp đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh nội dung Chứng chỉ
hành nghề dược theo hình thức thi;
b)
Sở Y tế đối với trường hợp đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh nội dung Chứng chỉ
hành nghề dược theo hình thức xét hồ sơ.
2.
Sau khi nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả cho người đề nghị cấp, cấp lại,
điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo Mẫu số
01 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
3.
Trường hợp không yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, cơ quan cấp, cấp lại, điều chỉnh
nội dung Chứng chỉ hành nghề dược có trách nhiệm:
a)
Cấp Chứng chỉ hành nghề dược trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày ghi trên
Phiếu tiếp nhận hồ sơ; trường hợp không cấp Chứng chỉ hành nghề dược phải có
văn bản trả lời và nêu rõ lý do;
b)
Cấp Chứng chỉ hành nghề dược trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ghi
trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ đối với trường hợp Chứng chỉ hành nghề dược bị thu hồi
theo quy định tại khoản 3 Điều 28 của Luật Dược; trường hợp không cấp
Chứng chỉ hành nghề dược phải có văn bản trả lời và nêu rõ lý do;
c)
Cấp lại, điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược trong thời hạn 05 ngày
làm việc , kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ; trường hợp không cấp lại,
điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược phải có văn bản trả lời và nêu rõ
lý do.
4. Trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ
sung hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản thông báo nội dung yêu cầu sửa đổi,
bổ sung gửi cho người đề nghị trong thời hạn sau:
a)
10 ngày, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ đối với hồ sơ đề nghị cấp Chứng
chỉ hành nghề dược;
b)
05 ngày làm việc, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ đối với hồ sơ đề
nghị cấp lại, điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành nghề dược.
5.
Sau khi nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả cho người đề
nghị Phiếu tiếp nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban hành
kèm theo
Nghị định này.
a)
Trường
hợp hồ
sơ sửa đổi, bổ sung không đáp ứng yêu cầu, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản
thông báo cho người đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh nội dung Chứng chỉ hành
nghề dược theo quy định tại khoản 4 Điều này;
b)
Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung đối với hồ sơ sửa đổi, bổ sung cơ
quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
6.
Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản thông
báo sửa đổi, bổ sung, người đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh nội dung Chứng chỉ
hành nghề dược phải nộp hồ sơ sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu. Sau thời hạn trên,
người đề nghị không sửa đổi, bổ sung hoặc sau 12 tháng kể từ ngày nộp hồ sơ lần
đầu mà hồ sơ bổ sung không đáp ứng yêu cầu thì hồ sơ đã nộp không còn giá trị.
7.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cấp, cấp lại, điều chỉnh nội dung
Chứng chỉ hành nghề dược, cơ quan tiếp nhận hồ sơ công bố, cập nhật trên Cổng
thông tin điện tử của đơn vị các thông tin sau:
a)
Họ, tên, ngày tháng năm sinh của người được cấp Chứng chỉ hành nghề dược;
b)
Số Chứng chỉ hành nghề dược;
c)
Phạm vi hoạt động chuyên môn.
8. Chứng chỉ hành nghề dược được lập thành 02
(hai) bản: 01 (một) bản cấp cho cá nhân đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh nội
dung Chứng chỉ hành nghề dược; 01 bản lưu tại cơ quan cấp Chứng chỉ hành nghề
dược.
9. Khi nhận Chứng chỉ hành nghề dược được cấp
lại, được điều chỉnh nội dung thì người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dược phải
nộp lại Chứng chỉ hành nghề dược đã được cấp.
Trường hợp bị mất Chứng chỉ hành nghề dược,
người đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề dược phải nộp Đơn đề nghị cấp lại Chứng
chỉ hành nghề dược theo Mẫu số 04 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này.
10. Mẫu Chứng chỉ hành nghề dược:
a) Chứng chỉ hành nghề dược cấp theo hình thức
xét hồ sơ được cấp theo Mẫu số 06 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này;
b) Chứng chỉ hành nghề dược cấp theo hình thức
thi được cấp theo Mẫu số 07 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này.
11. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định tổ chức và hoạt
động của Hội đồng tư vấn cấp Chứng chỉ hành nghề dược.
12. Trường hợp Chứng chỉ hành nghề dược được
cấp lại theo quy định tại khoản 8 Điều 24 của Luật Dược, người đề nghị cấp lại
Chứng chỉ hành nghề dược không phải nộp phí.
Điều 7. Thủ tục thu hồi
Chứng chỉ hành nghề dược
1.
Thu hồi Chứng chỉ hành nghề dược đối với các trường hợp quy định tại các khoản
1, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 11 Điều 28 của Luật Dược:
Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được kết luận thanh tra, kiểm tra
trong đó có kiến nghị thu hồi Chứng chỉ hành nghề dược hoặc khi phát hiện các
trường hợp quy định tại các khoản 1, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10 và 11 Điều 28 của Luật
Dược, cơ quan cấp Chứng chỉ hành nghề dược thu hồi Chứng chỉ hành nghề dược thuộc
thẩm quyền quản lý; trường hợp không thu hồi Chứng chỉ hành nghề dược phải
có văn bản trả lời cho cơ quan kiến nghị thu hồi và nêu rõ lý do.
2. Thu hồi Chứng chỉ hành nghề dược đối với
trường hợp quy định tại khoản 2 và 3 Điều 28 của Luật Dược:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ thời
điểm phát hiện Chứng chỉ hành nghề dược bị ghi sai hoặc nhận được đề nghị thu hồi
Chứng chỉ hành nghề dược hoặc kiến nghị về việc Chứng chỉ hành nghề dược ghi
sai của người có Chứng chỉ hành nghề dược, cơ quan cấp Chứng chỉ
hành nghề dược thu hồi Chứng chỉ hành nghề dược thuộc thẩm quyền quản lý; trường hợp
không thu hồi Chứng chỉ hành nghề dược phải có văn trả lời cho tổ chức hoặc cá
nhân đề nghị và nêu rõ lý do.
3. Trách nhiệm của cơ quan cấp, thu hồi Chứng
chỉ hành nghề dược:
a)
Ban hành quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề dược;
b)
Đăng tải quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề dược trên Cổng thông tin điện tử
của đơn vị và gửi quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề dược đến Bộ Y tế và
các Sở Y tế khác trên phạm vi toàn quốc;
c)
Cập nhật thông tin thu hồi Chứng chỉ hành nghề dược trên Cổng thông tin điện tử
của đơn vị;
d) Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, kể
từ ngày nhận được quyết định thu hồi Chứng chỉ hành nghề dược của cơ quan cấp
Chứng chỉ hành nghề dược, Bộ Y tế và các Sở Y tế có trách nhiệm đăng tải quyết
định thu hồi Chứng chỉ hành nghề dược trên Cổng thông tin điện tử của đơn vị.
Mục 2. ĐÀO TẠO CẬP NHẬT KIẾN THỨC CHUYÊN MÔN
VỀ DƯỢC
Điều 8. Cơ sở đào tạo,
cập nhật kiến thức chuyên môn về dược
1. Cơ sở đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên
môn về dược phải là một trong các tổ chức sau: Cơ sở giáo dục nghề nghiệp có
đào tạo chuyên ngành y, dược; cơ sở giáo dục có đào tạo mã ngành thuộc khối
ngành khoa học sức khỏe; viện nghiên cứu có chức năng đào tạo chuyên ngành y,
dược; cơ sở có chức năng đào tạo nhân lực y tế; các hội nghề nghiệp về dược;
2. Cơ sở đào tạo cập nhật kiến thức chuyên
môn về dược phải xây dựng chương trình đào tạo bao gồm các nội dung chính sau
đây:
a) Nội dung đào tạo bao gồm:
- Kiến thức chuyên ngành;
- Pháp luật và quản lý chuyên môn về dược;
b) Thời gian đào tạo, cập nhật kiến thức
chuyên môn về dược: tối thiểu 08 giờ.
Điều
9[1]. Trách nhiệm của cơ sở đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn
về dược
Đánh giá và cấp giấy xác nhận hoàn thành
chương trình đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn về dược theo Mẫu số 12 tại
Phụ lục I ban
hành kèm theo
Nghị định này.
Điều 10[2]. Trách nhiệm của cơ quan quản lý về dược
1. Bộ Y tế có trách nhiệm:
a) Kiểm tra, giám sát các cơ sở đào tạo, cập
nhật kiến thức chuyên môn về dược quy định tại Điều 8 của Nghị định này;
b) Yêu cầu các
Sở Y tế báo cáo định kỳ, đột xuất về công tác quản lý cơ sở đào tạo, cập nhật
kiến thức chuyên môn về dược.
2. Sở Y tế có trách nhiệm:
a) Kiểm tra, giám sát và phối hợp với các cơ
sở đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn về dược trên địa bàn quy định tại Điều
8 của Nghị định này trong việc tổ chức đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn về
dược;
b) Cập nhật trên Cổng thông tin điện tử của
đơn vị danh sách người đã hoàn thành chương trình đào tạo, cập nhật kiến thức
chuyên môn về dược tại các cơ sở đào tạo trên địa bàn;
c) Công bố trên Cổng thông tin điện tử của
đơn vị về tình trạng hoạt động của cơ sở đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn
về dược trên địa bàn.
Điều 11[3]. Chi phí đào tạo, cập nhật kiến thức chuyên môn về dược
Người tham gia đào tạo, cập nhật kiến thức
chuyên môn về dược phải chi trả chi phí cho việc đào tạo, cập nhật kiến thức
chuyên môn về dược theo quy định của pháp luật.
Mục 3. XÁC ĐỊNH VĂN BẰNG CHUYÊN MÔN, CHỨC
DANH NGHỀ NGHIỆP ĐỂ CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ DƯỢC
Điều 12[4]. Các văn bằng chuyên môn và chức danh nghề nghiệp được cấp
Chứng chỉ hành nghề dược
1. Bằng tốt nghiệp đại học ngành dược là bằng
tốt nghiệp trình độ đại học ngành dược do các cơ sở giáo dục trong nước cấp có
ghi chức danh “Dược sĩ”, “Dược sĩ đại học” hoặc “Dược sĩ cao cấp”.
2. Bằng tốt nghiệp đại học ngành y đa khoa là
bằng tốt nghiệp trình độ đại học ngành y đa khoa do các cơ sở giáo dục trong nước
cấp có ghi chức danh “Bác sĩ” hoặc “Bác sĩ đa khoa”.
3. Bằng tốt nghiệp đại học ngành y học cổ
truyền hoặc đại học ngành dược cổ truyền là bằng tốt nghiệp trình độ đại học
ngành y học cổ truyền hoặc dược cổ truyền do các cơ sở giáo dục trong nước cấp.
4. Bằng tốt nghiệp đại học ngành sinh học là
bằng tốt nghiệp trình độ đại học ngành sinh học do các cơ sở giáo dục trong nước
cấp.
5. Bằng tốt nghiệp đại học ngành hóa học là bằng
tốt nghiệp trình độ đại học ngành hóa học do các cơ sở giáo dục trong nước cấp.
6. Bằng tốt nghiệp cao đẳng ngành dược là bằng
tốt nghiệp trình độ cao đẳng ngành dược do các cơ sở giáo dục trong nước cấp.
7. Bằng tốt nghiệp trung cấp ngành dược là bằng
tốt nghiệp trình độ trung cấp ngành dược do các cơ sở giáo dục trong nước cấp
có ghi chức danh “Dược sĩ trung cấp” hoặc “Dược sĩ trung học”.
8. Bằng tốt nghiệp cao đẳng, trung cấp ngành
y là bằng tốt nghiệp trình độ cao đẳng, trung cấp ngành y do các cơ sở giáo dục
trong nước cấp.
9. Bằng tốt nghiệp trung cấp y học cổ truyền
hoặc dược cổ truyền là bằng tốt nghiệp trình độ trung cấp ngành y học cổ truyền
hoặc dược cổ truyền do các cơ sở giáo dục trong nước cấp.
10. Văn bằng, chứng chỉ sơ cấp dược là chứng
nhận hoặc chứng chỉ do các cơ sở giáo dục trong nước cấp ghi rõ chức danh “Dược
tá” hoặc “Sơ cấp dược”.
Điều 13[5]. Xác định phạm vi hành nghề đối với các văn bằng và chức
danh nghề nghiệp chưa được xác định
1. Đối với các văn bằng, chứng chỉ do cơ sở
đào tạo trong nước cấp mà chức danh nghề nghiệp ghi trên văn bằng đó không thuộc
các trường hợp theo quy định tại các khoản 1, 2, 7 và 10 Điều 12 của Nghị định
này thì việc xác định phạm vi hành nghề do cơ quan có thẩm quyền cấp Chứng chỉ
hành nghề dược xem xét quyết định trên cơ sở tư vấn của Hội đồng tư vấn cấp Chứng
chỉ hành nghề dược.
2. Đối với các văn bằng, chứng chỉ do cơ sở
đào tạo nước ngoài cấp phải được công nhận theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo. Việc xác định phạm vi hành nghề đối với các văn bằng, chứng chỉ
do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp được thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều
này.
Mục 4. THỰC HÀNH CHUYÊN MÔN VỀ DƯỢC
Điều 14[6]. Cơ sở thực hành chuyên môn
1.
Cơ sở thực hành chuyên môn là các cơ sở quy định tại khoản 2 Điều 13 của Luật
Dược, gồm: Cơ sở kinh doanh dược, bộ phận dược của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh,
cơ sở đào tạo chuyên ngành dược, cơ sở nghiên cứu dược, cơ sở kiểm nghiệm thuốc,
nguyên liệu làm thuốc, cơ quan quản lý về dược (sau đây gọi chung là cơ sở dược);
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phù hợp với chuyên môn của người hành; trung tâm thông tin
thuốc và theo dõi phản ứng có hại của thuốc.
2.
Cơ sở thực hành chuyên môn phù hợp là cơ sở thực hành chuyên môn quy định tại
khoản 1 Điều này có hoạt động phù hợp với nội dung thực hành chuyên môn của người
thực hành quy định tại Điều 15 của Nghị định này.
3. Cơ sở thực hành chuyên môn xác nhận thời
gian thực hành chuyên môn cho người thực hành chuyên môn tại cơ sở theo Mẫu số
03 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và chịu trách nhiệm về
các nội dung xác nhận.
Điều 15[7]. Nội dung thực hành chuyên môn
1. Đối với vị trí chịu trách nhiệm chuyên môn
về dược của cơ sở sản xuất thuốc, dược chất, tá dược, vỏ nang:
a) Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược
của cơ sở sản xuất thuốc, trừ trường hợp quy định tại các điểm c và d khoản
này, phải thực hành một trong các nội dung thực hành chuyên môn sau: Sản xuất
thuốc, kiểm nghiệm thuốc, nghiên cứu phát triển sản phẩm thuốc, quản lý dược tại
cơ quan quản lý về dược; giảng dạy về lĩnh vực dược tại cơ sở đào tạo chuyên
ngành dược.
b) Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược
của cơ sở sản xuất nguyên liệu làm thuốc là dược chất, tá dược, vỏ nang phải thực
hành một trong các nội dung thực hành chuyên môn sau: Sản xuất thuốc; kiểm nghiệm
thuốc; nghiên cứu phát triển sản phẩm thuốc, nguyên liệu làm thuốc; sản xuất
nguyên liệu làm thuốc, sản xuất hóa chất; quản lý dược tại cơ quan quản lý về
dược; giảng dạy về lĩnh vực dược tại cơ sở đào tạo chuyên ngành dược.
c) Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược
của cơ sở sản xuất vắc xin, sinh phẩm và nguyên liệu sản xuất vắc
xin, sinh phẩm phải thực hành một trong các nội dung thực hành chuyên môn sau:
Sản xuất vắc xin, sinh phẩm, kiểm định vắc xin, sinh phẩm, nghiên cứu phát triển
sản phẩm vắc xin, sinh phẩm; quản lý dược tại cơ quan quản lý về dược; giảng
dạy về lĩnh vực dược tại cơ sở đào tạo chuyên ngành dược.
d) Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược
của cơ sở sản xuất thuốc cổ truyền phải thực hành một trong các nội dung thực
hành chuyên môn sau: Sản xuất, chế biến thuốc cổ truyền, kiểm nghiệm thuốc cổ
truyền, bảo đảm chất lượng, nghiên cứu phát triển sản phẩm thuốc cổ truyền, quản
lý về dược hoặc y, dược cổ truyền tại cơ quan quản lý về dược; giảng dạy về
lĩnh vực dược tại cơ sở đào tạo chuyên ngành dược.
2. Đối với vị trí phụ trách về bảo đảm chất
lượng của cơ sở sản xuất thuốc, dược chất, tá dược, vỏ nang:
a) Người phụ trách về bảo đảm chất lượng của
cơ sở sản xuất thuốc trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này phải thực
hành một trong các nội dung thực hành chuyên môn sau: Sản xuất, kiểm nghiệm, bảo
đảm chất lượng, nghiên cứu, phát triển sản phẩm tại cơ sở sản xuất thuốc hoặc
cơ sở kiểm nghiệm thuốc;
b) Người phụ trách về bảo đảm chất lượng của
cơ sở sản xuất nguyên liệu làm thuốc là dược chất, tá dược, vỏ nang phải thực
hành một trong các nội dung thực hành chuyên môn sau: Sản xuất, kiểm nghiệm, bảo
đảm chất lượng, nghiên cứu, phát triển sản phẩm tại cơ sở sản xuất thuốc,
nguyên liệu làm thuốc hoặc cơ sở kiểm nghiệm thuốc;
c) Người phụ trách về bảo đảm chất lượng của
cơ sở sản xuất vắc xin, sinh phẩm và nguyên liệu sản xuất vắc xin, sinh phẩm phải
thực hành một trong các nội dung thực hành chuyên môn sau: Sản xuất, kiểm nghiệm,
bảo đảm chất lượng, nghiên cứu, phát triển sản phẩm tại cơ sở sản xuất hoặc cơ
sở kiểm nghiệm vắc xin, sinh phẩm y tế.
3. Đối với vị trí chịu trách nhiệm chuyên môn
về dược và người phụ trách về bảo đảm chất lượng của cơ sở sản xuất dược liệu
a) Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược,
người phụ trách về bảo đảm chất lượng của cơ sở sản xuất dược liệu phải thực
hành một trong các nội dung thực hành chuyên môn sau: Sản xuất, bào chế, chế biến
thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền, dược liệu, kiểm nghiệm thuốc, bảo đảm chất lượng
trong quá trình sản xuất, nguyên liệu làm thuốc, bào chế, chế biến thuốc cổ
truyền; quản lý dược hoặc y, dược cổ truyền tại cơ quan quản lý về dược; giảng
dạy về lĩnh vực dược tại cơ sở đào tạo chuyên ngành dược.
b) Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược,
người phụ trách về bảo đảm chất lượng của hộ kinh doanh, hợp tác xã sản xuất dược
liệu phải thực hành một trong các nội dung thực hành chuyên môn sau: Sản xuất
nguyên liệu làm thuốc, kiểm nghiệm thuốc; bảo đảm chất lượng trong quá trình sản
xuất, nghiên cứu về dược liệu, y học cổ truyền; bào chế, chế biến thuốc cổ truyền;
quản lý dược hoặc y, dược cổ truyền tại cơ quan quản lý về; giảng dạy về
lĩnh vực dược tại cơ sở đào tạo chuyên ngành dược.
4. Đối với vị trí chịu trách nhiệm chuyên môn
về dược của cơ sở bán buôn thuốc, nguyên liệu làm thuốc
a) Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược
của cơ sở bán buôn thuốc trừ trường hợp quy định tại điểm c và d khoản này phải
thực hành một trong các nội dung thực hành chuyên môn sau: Bán buôn thuốc,
nguyên liệu làm thuốc; quản lý dược tại cơ quan quản lý về dược; giảng dạy về
lĩnh vực dược tại cơ sở đào tạo chuyên ngành dược.
b) Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược
của cơ sở bán buôn nguyên liệu làm thuốc phải thực hành một trong các nội dung
thực hành chuyên môn sau: Sản xuất nguyên liệu làm thuốc, sản xuất hóa chất, kiểm
nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc, nghiên cứu về công nghệ hóa, công nghệ dược;
bán buôn thuốc, xuất nhập khẩu thuốc; bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc; quản
lý dược hoặc y, dược cổ truyền tại cơ quan quản lý về dược; giảng dạy về
lĩnh vực dược tại cơ sở đào tạo chuyên ngành dược.
c) Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược
của cơ sở bán buôn vắc xin, sinh phẩm phải thực hành một trong các nội dung thực
hành chuyên môn sau: Sản xuất, bán buôn, bảo quản, kiểm nghiệm vắc xin, sinh phẩm;
nghiên cứu về vắc xin, sinh phẩm; quản lý dược tại cơ quan quản lý về dược;
giảng dạy về lĩnh vực dược tại cơ sở đào tạo chuyên ngành dược.
d) Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược
của cơ sở bán buôn dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền phải thực hành một
trong các nội dung thực hành chuyên môn sau: Bán buôn thuốc, dược liệu; dịch vụ
bảo quản thuốc, dược liệu sản xuất thuốc, sản xuất dược liệu, kiểm nghiệm thuốc,
nguyên liệu làm thuốc, y học cổ truyền; nghiên cứu về dược liệu, y học cổ truyền;
quản lý dược hoặc y, dược cổ truyền tại cơ quan quản lý về; giảng dạy về
lĩnh vực dược tại cơ sở đào tạo chuyên ngành dược.
5. Đối với vị trí chịu trách nhiệm chuyên môn
về dược của cơ sở xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc
a) Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược
của cơ sở xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc trừ trường hợp quy
định tại các điểm b và c khoản này phải thực hành một trong các nội dung thực
hành chuyên môn sau: Bán buôn thuốc; xuất nhập khẩu thuốc; sản xuất thuốc; kiểm
nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc; thực hành tốt bảo quản thuốc; quản lý dược
liên quan đến lưu hành thuốc, xuất nhập khẩu, bán buôn thuốc, nguyên liệu làm
thuốc; quản lý dược tại cơ quan quản lý về dược; giảng dạy về lĩnh vực dược
tại cơ sở đào tạo chuyên ngành dược.
b) Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược
của cơ sở xuất khẩu, nhập khẩu vắc xin, sinh phẩm phải thực hành một trong các
nội dung thực hành chuyên môn sau: Sản xuất; bán buôn; kinh doanh dịch vụ bảo
quản; kiểm nghiệm vắc xin, sinh phẩm; nghiên cứu về vắc xin, sinh phẩm; quản lý
về vắc xin, sinh phẩm; sử dụng vắc xin, sinh phẩm; quản lý dược tại cơ quan quản
lý về dược; giảng dạy về lĩnh vực dược tại cơ sở đào tạo chuyên ngành dược.
c) Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược
của cơ sở xuất khẩu, nhập khẩu dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền phải
thực hành một trong các nội dung thực hành chuyên môn sau: Bán buôn thuốc,
nguyên liệu làm thuốc; bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc; sản xuất thuốc,
nguyên liệu làm thuốc, kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc, thuốc cổ truyền;
nghiên cứu về dược liệu, y học cổ truyền; quản lý dược hoặc y, dược cổ truyền tại
cơ quan quản lý về; giảng dạy về lĩnh vực dược tại cơ sở đào tạo chuyên
ngành dược.
6. Đối với vị trí chịu trách nhiệm chuyên môn
về dược của cơ sở bán lẻ thuốc
a) Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược
của nhà thuốc, quầy thuốc, tủ thuốc trạm y tế xã phải thực hành một trong các nội
dung thực hành chuyên môn sau: Bán buôn thuốc,
bán lẻ thuốc; xuất khẩu nhập khẩu thuốc; dược lâm sàng hoặc cung ứng
thuốc trong cơ sở khám chữa bệnh; sản xuất thuốc; kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu
làm thuốc; nghiên cứu dược; bảo quản thuốc; phân phối thuốc; quản lý dược tại
cơ quan quản lý về dược; giảng dạy về lĩnh vực dược tại cơ sở đào tạo chuyên
ngành dược.
b) Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược
của cơ sở chuyên bán lẻ dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền trừ trường
hợp quy định tại điểm c khoản 2 Điều 13 của Luật Dược phải thực hành một trong
các nội dung thực hành chuyên môn liên quan đến sản xuất, nghiên cứu, kinh
doanh, khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền hoặc quản lý về dược hoặc y,
dược cổ truyền tại cơ quan quản lý về; giảng dạy về lĩnh vực dược tại cơ sở
đào tạo chuyên ngành dược.
7. Đối với vị trí chịu trách nhiệm chuyên môn
về dược của cơ sở kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc
a) Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược
của cơ sở kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc trừ trường
hợp quy định tại điểm b khoản này phải thực hành một trong các nội dung thực
hành chuyên môn sau: Kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc; nghiên cứu liên
quan đến sản xuất, kiểm nghiệm, phân tích thuốc, nguyên liệu làm thuốc; quản lý
dược tại cơ quan quản lý về dược; giảng dạy về lĩnh vực dược tại cơ sở đào tạo
chuyên ngành dược.
b) Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược
của cơ sở kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm vắc xin, sinh phẩm phải thực hành
chuyên môn một trong các nội dung thực hành chuyên môn sau: Kiểm nghiệm thuốc,
kiểm nghiệm nguyên liệu làm thuốc; kiểm định vắc xin, sinh phẩm; nghiên cứu
liên quan đến sản xuất, kiểm nghiệm vắc xin, sinh phẩm; bảo quản thuốc có phạm
vi là vắc xin, sinh phẩm; quản lý dược tại cơ quan quản lý về; giảng dạy về
lĩnh vực dược tại cơ sở đào tạo chuyên ngành dược.
8. Đối với vị trí chịu trách nhiệm chuyên môn
về dược của cơ sở kinh doanh dịch vụ thử thuốc trên lâm sàng, thử tương đương
sinh học của thuốc phải thực hành một trong các nội dung thực hành chuyên môn
sau: Thử tương đương sinh học của thuốc; thử thuốc trên lâm sàng; kiểm nghiệm
thuốc, nguyên liệu làm thuốc; nghiên cứu dược lý, dược lâm sàng; quản lý dược
hoặc y dược cổ truyền tại cơ quan quản lý về dược; giảng dạy về lĩnh vực dược
tại cơ sở đào tạo chuyên ngành dược.
9. Đối với vị trí phụ trách công tác dược lâm
sàng của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
a) Người phụ trách công tác dược lâm sàng của
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh phải thực hành một trong các nội dung thực hành
chuyên môn sau: Thử tương đương sinh học của thuốc; thử thuốc trên lâm sàng; giảng
dạy về lĩnh vực dược tại cơ sở đào tạo chuyên ngành dược; nghiên cứu dược
lý hoặc dược lâm sàng; cảnh giác dược tại trung tâm thông tin thuốc và
theo dõi phản ứng có hại của thuốc; thực hành dược lâm sàng tại cơ sở khám bệnh,
chữ bệnh.
b) Người phụ trách công tác dược lâm sàng của
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền phải thực hành một trong các nội
dung thực hành chuyên môn sau: Thử thuốc trên lâm sàng; nghiên cứu dược lý, dược
lâm sàng; cảnh giác dược tại trung tâm thông tin thuốc và theo dõi phản ứng có
hại của thuốc cổ truyền, thực hành dược lâm sàng tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
y học cổ truyền.
10. Đối với vị trí chịu trách nhiệm chuyên
môn về dược của cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc
a) Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược
phải thực hành một trong các nội dung thực hành chuyên môn sau: Bảo quản thuốc;
quản lý dược hoặc y, dược cổ truyền tại cơ quan quản lý về dược;
b) Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược
của cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo quản vắc xin, sinh phẩm phải thực hành một
trong các nội dung thực hành chuyên môn sau: Bảo quản thuốc có phạm vi là vắc
xin, sinh phẩm; sản xuất vắc xin, sinh phẩm; kiểm định vắc xin, sinh phẩm; quản
lý dược tại cơ quan quản lý về dược.
Điều 16[8]. Thời gian thực hành chuyên môn đối với người có trình độ
chuyên khoa sau đại học
1. Người có trình độ chuyên khoa sau đại học
là người có một trong các bằng sau:
a) Thạc sỹ dược, y, y học cổ truyền, hóa học,
sinh học (sau đây gọi tắt là thạc sỹ);
b) Tiến sỹ dược, y, y học cổ truyền, hóa học,
sinh học (sau đây gọi tắt là tiến sỹ);
c) Chuyên khoa I hoặc chuyên khoa II theo hệ
đào tạo chuyên khoa sau đại học theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
2. Thời gian thực hành chuyên môn tại cơ sở
dược phù hợp quy định tại Điều 15, Điều 16, Điều 17, Điều 18, Điều 19, Điều 20,
Điều 21 và Điều 22 Luật Dược được giảm:
a) ¾ thời gian đối với người có bằng tiến sỹ
hoặc chuyên khoa II về lĩnh vực liên quan đến nội dung chuyên môn thực hành;
b) ½ thời gian đối với người có bằng thạc sỹ
hoặc chuyên khoa I về lĩnh vực liên quan đến nội dung chuyên môn thực hành.
Mục 5. THI ĐỂ XÉT CẤP CHỨNG CHỈ HÀNH NGHỀ DƯỢC
Điều 17[9]. Hình thức, nội dung, chương trình thi
1. Hình thức thi: Thi tập trung tại cơ sở tổ
chức thi hoặc thi trực tuyến.
2. Nội dung thi gồm:
a) Kiến thức chung cho người hành nghề dược;
b) Kiến thức chuyên ngành phù hợp với vị trí
công việc phải có Chứng chỉ hành nghề dược theo quy định tại Điều 11 của Luật
Dược.
3. Bộ trưởng Bộ Y tế quy định chi tiết quy chế,
nội dung thi, ngân hàng câu hỏi thi, thang điểm đạt để cấp Chứng chỉ hành nghề
dược.
Điều 18[10]. Yêu cầu đối với cơ sở tổ chức thi xét cấp Chứng chỉ hành
nghề dược
Phải là một trong các cơ sở đào tạo đại học
chuyên ngành dược, chuyên ngành y dược cổ truyền.
Điều 19[11]. Tổ chức thi xét cấp Chứng chỉ hành nghề dược
1. Sau thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
có kết quả thi, cơ sở tổ chức thi trả Giấy xác nhận kết quả thi cho người dự
thi theo Mẫu số 18 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này và
thông báo danh sách người thi đạt kết quả xét cấp Chứng chỉ hành nghề dược về Bộ
Y tế.
2. Bộ Y tế có trách nhiệm chỉ định cơ sở đủ điều
kiện theo quy định tại Điều 23 của Nghị định này tổ chức thi xét cấp Chứng chỉ
hành nghề dược trong trường hợp không có cơ sở nào tổ chức thi xét cấp Chứng chỉ
hành nghề dược.
Điều 20[12]. Ưu tiên trong hành nghề dược đối với người được cấp Chứng
chỉ hành nghề dược theo hình thức thi
Người được cấp Chứng chỉ hành nghề dược theo
hình thức thi được ưu tiên trong tuyển dụng và sử dụng trong các đơn vị sự nghiệp
y tế công lập, bao gồm:
1. Được ưu tiên trong xét tuyển nếu kết quả
thi đạt loại giỏi và có bằng tốt nghiệp hệ đại học hoặc sau đại học loại giỏi.
2. Miễn thời gian tập sự sau khi tuyển dụng.
3. Ưu tiên trong việc xem xét cử đi học tập,
bồi dưỡng, đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn trong nước, nước ngoài.
Điều 21[13]. Chi phí thi
Người dự thi để xét cấp Chứng chỉ hành nghề
dược phải trả chi phí cho việc thi xét cấp Chứng chỉ hành nghề dược theo quy định
của pháp luật.
Chương III
KINH DOANH DƯỢC
Mục 1. GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH
DOANH DƯỢC
Điều 22[14]. Điều kiện kinh doanh thuốc cổ truyền
1.
Cơ sở sản xuất thuốc cổ truyền lưu hành toàn quốc phải đáp ứng quy định tại
các điểm a, c và d khoản 2 Điều 69 của Luật Dược.
2.
Cơ sở nhập khẩu thuốc cổ truyền phải có địa điểm, kho bảo quản thuốc, trang thiết
bị bảo quản, phương tiện vận chuyển, hệ thống quản lý chất lượng, tài liệu
chuyên môn kỹ thuật và nhân sự đáp ứng Thực hành tốt bảo quản thuốc đối với thuốc
cổ truyền. Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở xuất khẩu, nhập
khẩu thuốc cổ truyền theo quy định tại khoản 3 Điều 17 của Luật Dược.
3.
Cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo quản thuốc cổ truyền phải có địa điểm, kho bảo quản
thuốc, trang thiết bị bảo quản, phương tiện vận chuyển, hệ thống quản lý chất
lượng, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự đáp ứng Thực hành tốt bảo quản
thuốc đối với thuốc cổ truyền. Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ
sở xuất khẩu, nhập khẩu thuốc cổ truyền theo quy định tại khoản 1 Điều 22 của
Luật Dược.
4.
Cơ sở bán buôn thuốc cổ truyền phải có địa điểm, kho bảo quản thuốc, trang thiết
bị bảo quản, phương tiện vận chuyển, hệ thống quản lý chất lượng, tài liệu
chuyên môn kỹ thuật và nhân sự đáp ứng Thực hành tốt phân phối thuốc đối với
thuốc cổ truyền. Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở bán buôn
thuốc cổ truyền theo quy định tại khoản 3 Điều 16 của Luật Dược.
5.
Điều kiện của cơ sở chuyên bán lẻ dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền:
a)
Người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược của cơ sở bán lẻ dược liệu, thuốc dược
liệu, thuốc cổ truyền theo quy định tại khoản 4 Điều 18 của Luật Dược;
b)
Có địa điểm cố định, riêng biệt; được xây dựng chắc chắn; diện tích phù hợp với
quy mô kinh doanh; bố trí ở nơi cao ráo, thoáng mát, an toàn, cách xa nguồn ô
nhiễm;
c)
Phải có khu vực bảo quản và trang thiết bị bảo quản phù hợp với yêu cầu bảo quản
ghi trên nhãn.
Dược
liệu độc phải được bày bán (nếu có) và bảo quản tại khu vực riêng; trường hợp
được bày bán và bảo quản trong cùng một khu vực với các dược liệu khác thì phải
để riêng và ghi rõ “dược liệu độc” để tránh nhầm lẫn.
Cơ
sở chuyên bán lẻ thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền hoặc chuyên bán lẻ dược liệu
thì chỉ cần có khu vực bảo quản tương ứng để bảo quản thuốc dược liệu, thuốc cổ
truyền hoặc để bảo quản dược liệu, vị thuốc cổ truyền;
d)
Dụng cụ, bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền, dược
liệu phải bảo đảm không ảnh hưởng đến chất lượng của thuốc dược liệu, thuốc cổ
truyền, dược liệu;
đ)
Có sổ sách ghi chép hoặc biện pháp phù hợp để lưu giữ thông tin về hoạt động xuất
nhập, truy xuất nguồn gốc;
e)
Người bán lẻ dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền phải có một trong các
văn bằng quy định tại các điểm a, c, e, g, i hoặc l khoản 1 Điều 13 của Luật Dược.
Đối
với dược liệu độc, thuốc dược liệu kê đơn, thuốc cổ truyền kê đơn thì người trực
tiếp bán lẻ và tư vấn cho người mua phải là người chịu trách nhiệm chuyên môn của
cơ sở bán lẻ;
g) Trường hợp cơ sở bán lẻ có kinh doanh thêm
các mặt hàng khác theo quy định của pháp luật thì các mặt hàng này phải được
bày bán, bảo quản ở khu vực riêng và không gây ảnh hưởng đến dược liệu, thuốc
dược liệu, thuốc cổ truyền.
Điều 23[15]. Quy định chi tiết hồ sơ cấp, cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dược
Hồ
sơ đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược
thực hiện theo quy định tại Điều 38 của Luật Dược và được quy định cụ thể như
sau:
1.
Đơn đề nghị cấp, cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược
theo Mẫu số 19, 20 và 21 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
2.
Tài liệu kỹ thuật quy định tại điểm b khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều
38 của Luật Dược bao gồm Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược hoặc Giấy
chứng nhận thực hành tốt tại địa điểm kinh doanh (nếu có) và các tài liệu kỹ
thuật sau:
a)
Đối với cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc: Tài liệu về địa điểm, nhà
xưởng sản xuất, phòng kiểm nghiệm, kho bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc, hệ
thống phụ trợ, trang thiết bị, máy móc sản xuất, kiểm nghiệm, bảo quản thuốc, hệ
thống quản lý chất lượng, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự theo nguyên tắc
Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc.
Trường
hợp cơ sở đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh với phạm vi sản
xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc có bán, giao thuốc, nguyên
liệu làm thuốc do cơ sở sản xuất cho cơ sở bán buôn, bán lẻ, cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh thì phải có thêm tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự theo nguyên
tắc Thực hành tốt phân phối thuốc, nguyên liệu làm thuốc, trừ trường hợp giao
hàng tại kho của cơ sở sản xuất đó.
b)
Đối với cơ sở nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, cơ sở xuất khẩu thuốc,
nguyên liệu làm thuốc, cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo quản thuốc, nguyên liệu làm
thuốc: Tài liệu về địa điểm, kho bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc, trang
thiết bị bảo quản, phương tiện vận chuyển, hệ thống quản lý chất lượng, tài liệu
chuyên môn kỹ thuật và nhân sự theo nguyên tắc Thực hành tốt bảo quản thuốc,
nguyên liệu làm thuốc.
c)
Đối với cơ sở bán buôn thuốc, nguyên liệu làm thuốc: Tài liệu về địa điểm, kho
bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc, trang thiết bị bảo quản, phương tiện vận
chuyển, hệ thống quản lý chất lượng, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự
theo nguyên tắc Thực hành tốt phân phối thuốc, nguyên liệu làm thuốc;
d)
Đối với cơ sở bán lẻ thuốc: Tài liệu về địa điểm, khu vực bảo quản, trang thiết
bị bảo quản, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự theo nguyên tắc Thực hành
tốt cơ sở bán lẻ thuốc.
Đối
với cơ sở chuyên bán lẻ dược liệu, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền: Tài liệu
chứng minh việc đáp ứng quy định tại khoản 5 Điều 22 của Nghị định
này theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
đ)
Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc: Tài
liệu về địa điểm, phòng kiểm nghiệm hóa học, vi sinh hoặc sinh học, hệ thống phụ
trợ, trang thiết bị kiểm nghiệm, hóa chất, thuốc thử, hệ thống quản lý chất lượng,
tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự theo nguyên tắc Thực hành tốt phòng thí
nghiệm đối với kiểm tra chất lượng thuốc;
e)
Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ thử thuốc trên lâm sàng: Tài liệu về địa điểm,
phòng thử nghiệm lâm sàng, phòng xét nghiệm, thiết bị xét nghiệm sinh hóa, hệ
thống quản lý chất lượng, tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự theo nguyên tắc
Thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng;
g)
Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ thử tương đương sinh học của thuốc: Tài liệu về
địa điểm, phòng thí nghiệm phân tích dịch sinh học, trang thiết bị thí nghiệm
dùng trong phân tích dịch sinh học, khu vực lưu trú và theo dõi người sử dụng
thuốc phục vụ cho việc đánh giá tương đương sinh học, hệ thống quản lý chất lượng,
tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự theo nguyên tắc Thực hành tốt phòng thí
nghiệm đối với giai đoạn phân tích dịch sinh học và Thực hành tốt thử thuốc
trên lâm sàng đối với giai đoạn nghiên cứu trên lâm sàng.
Trường
hợp cơ sở kinh doanh dịch vụ thử tương đương sinh học ký hợp đồng hoặc liên kết
với cơ sở thử thuốc trên lâm sàng đáp ứng Thực hành tốt thử thuốc trên lâm sàng
để thực hiện giai đoạn nghiên cứu trên lâm sàng trong thử tương đương sinh học
của thuốc thì tài liệu kỹ thuật không yêu cầu phải có các tài liệu về tài liệu
và địa điểm, phòng thí nghiệm phân tích dịch sinh học, trang thiết bị thí nghiệm
dùng trong phân tích dịch sinh học, khu vực lưu trú và theo dõi người sử dụng
thuốc phục vụ cho việc đánh giá tương đương sinh học, hệ thống quản lý chất lượng,
tài liệu chuyên môn kỹ thuật và nhân sự theo nguyên tắc Thực hành tốt thử thuốc
trên lâm sàng.
Điều 24[16]. Trình tự cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược
1.
Cơ sở đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược nộp hồ sơ trực
tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện về:
a)
Bộ Y tế đối với trường hợp đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh
dược thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, e, g và h
khoản 2 Điều 32 của Luật Dược;
b)
Sở Y tế nơi cơ sở đó đặt địa điểm kinh doanh đối với trường hợp đề nghị cấp Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược thuộc một trong các trường hợp quy định
tại các điểm d và đ khoản 2 Điều 32 của Luật Dược;
2.
Sau khi nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả cho cơ sở đề nghị Phiếu tiếp nhận
hồ sơ theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
3. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện:
a) Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dược trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày
ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ đối với trường hợp cơ sở vật chất, kỹ thuật
và nhân sự đã được kiểm tra, đánh giá đáp ứng Thực hành tốt phù hợp với
phạm vi kinh doanh, không phải tổ chức đánh giá thực tế tại cơ sở đề nghị cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược;
b)
Tổ chức đánh giá thực tế tại cơ sở đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh dược trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ
sơ.
4. Khi có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đối với trường
hợp quy định tại điểm a khoản 3 Điều này, trong thời hạn 07 ngày làm việc,
kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ
sơ có
văn bản gửi cơ sở đề nghị, trong đó phải
nêu cụ thể các tài liệu, nội dung cần sửa đổi, bổ sung.
Trường
hợp có
yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ
sơ có
văn bản gửi cơ sở đề nghị, trong đó phải
nêu cụ thể các tài liệu, nội dung cần sửa đổi, bổ sung.
5.
Sau
khi nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả cho cơ sở đề nghị
Phiếu tiếp nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban hành
kèm theo
Nghị
định này.
a)
Trường
hợp hồ
sơ sửa đổi, bổ sung không đáp ứng yêu cầu, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản
thông báo cho cơ sở theo quy định tại khoản 4 Điều này;
b)
Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung đối với hồ sơ sửa đổi, bổ sung, cơ
quan tiếp nhận hồ sơ thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều này.
6. Sau khi đánh giá thực tế cơ sở,
cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược có trách nhiệm:
a) Cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dược trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc
đánh giá thực tế đối với trường hợp không có yêu cầu, khắc phục, sửa chữa;
b) Ban hành văn bản thông báo về các nội dung
cần khắc phục, sửa chữa trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày hoàn thành việc
đánh giá thực tế đối với trường hợp có yêu cầu, khắc phục, sửa chữa.
7. Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày nhận được
văn bản thông báo và tài liệu chứng minh đã hoàn thành việc khắc phục, sửa chữa
của cơ sở đề nghị, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược hoặc trả lời lý do chưa cấp.
8.
Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản thông
báo sửa đổi, bổ sung, cơ sở đề nghị phải nộp hồ sơ sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu.
Sau thời hạn trên, cơ sở không sửa đổi, bổ sung hoặc sau 12 tháng, kể
từ ngày nộp hồ sơ lần đầu mà hồ sơ bổ sung không đáp ứng yêu cầu thì hồ sơ đã nộp
không còn giá trị.
9.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cấp Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh dược, cơ quan tiếp nhận hồ sơ công bố, cập nhật
trên Cổng
thông tin điện tử của đơn vị các thông tin sau:
a)
Tên, địa chỉ cơ sở được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược;
b)
Họ
tên người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược, số Chứng chỉ hành nghề dược;
c)
Số
Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược.
10. Các trường hợp cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh dược theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 36 của Luật Dược, cơ
sở phải nộp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược đã được cấp trước
đó, trừ trường hợp bị mất Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược.
11. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dược được lập thành 02 bản theo Mẫu số 22 tại Phụ lục I ban hành
kèm theo
Nghị định này:
01 bản cấp cho cơ sở đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược;
01 bản lưu tại cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược.
12. Trường hợp cơ sở đã được đánh giá đáp ứng Thực
hành tốt, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược cấp Giấy chứng
nhận đạt Thực hành tốt nếu cơ sở đề nghị cấp Giấy chứng nhận đạt Thực hành tốt.
Điều 25[17]. Trình tự cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh dược
1.
Cơ sở đề nghị cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược
nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện về:
a)
Bộ Y tế đối với trường hợp đề nghị cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh dược thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b,
c, e, g và h khoản 2 Điều 32 của Luật Dược;
b)
Sở Y tế nơi cơ sở đó đặt địa điểm kinh doanh đối với trường hợp đề nghị cấp lại,
điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược thuộc một trong các trường
hợp quy định tại điểm d và điểm đ khoản 2 Điều 32 của Luật Dược;
2.
Sau khi nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả cho cơ sở đề nghị Phiếu tiếp nhận
hồ sơ theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
3.
Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, cơ quan cấp lại, điều chỉnh
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược có trách nhiệm:
a)
Cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ đối với trường hợp quy định tại
điểm a khoản 2 và khoản 3 Điều 36 của Luật Dược;
b)
Cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược trong thời hạn
07 ngày làm việc kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ đối với trường hợp
quy định tại điểm b khoản 2 Điều 36 của Luật Dược.
4.
Trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải có
văn bản thông báo cho cơ sở để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đề nghị
cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ.
5.
Sau khi nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả cho cơ sở nộp
hồ sơ sửa đổi, bổ sung Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban hành
kèm theo
Nghị định này.
a)
Trường
hợp hồ
sơ sửa đổi, bổ sung không đáp ứng yêu cầu, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản
thông báo cho cơ sở theo quy định tại khoản 4 Điều này;
b)
Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp lại,
điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược theo quy định tại khoản
3 Điều này.
6.
Trong
thời hạn 06
tháng,
kể từ ngày cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản thông báo sửa đổi, bổ sung, cơ sở đề nghị
phải nộp hồ sơ sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu. Sau thời hạn trên, cơ sở không sửa
đổi, bổ sung hoặc sau 12 tháng kể từ ngày nộp hồ sơ lần đầu mà hồ sơ bổ sung
không đáp ứng yêu cầu thì hồ sơ đã nộp không còn giá trị.
7.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày cấp lại, điều chỉnh
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược, cơ quan tiếp nhận hồ
sơ công bố, cập nhật trên Cổng thông tin điện tử của đơn vị các
thông tin sau:
a)
Tên, địa chỉ cơ sở được cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dược;
b)
Họ
tên người chịu trách nhiệm chuyên môn về dược, số Chứng chỉ hành nghề dược;
c)
Số
Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược.
8. Khi nhận Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dược mới, cơ sở phải nộp lại Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược
đã được cấp trước đó, trừ trường hợp bị mất Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dược.
9. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược
được lập thành 02 bản theo Mẫu số 22 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này:
01 (một) bản cấp cho cơ sở đề nghị cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh dược; 01 bản lưu tại cơ quan cấp lại, điều chỉnh Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh dược.
Điều 26[18]. Thủ tục thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược
1.
Trong thời hạn 05
ngày
làm việc, kể từ ngày nhận được kết luận thanh tra, kiểm tra trong đó có kiến
nghị thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoặc khi phát hiện các trường
hợp quy định tại Điều 40 của Luật Dược, cơ quan cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh dược phải thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược thuộc
thẩm quyền quản lý; trường hợp không thu hồi phải có văn bản trả lời cho cơ
quan kiến nghị thu hồi và nêu rõ lý do;
2. Trong thời
hạn 05
ngày
làm việc, kể từ ngày
ban hành quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược, cơ quan ban hành quyết
định thu hồi có trách nhiệm:
a)
Đăng tải quyết định thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược trên Cổng
thông tin điện tử của đơn vị và gửi quyết định này đến Bộ Y tế và các Sở Y tế
khác trên phạm vi toàn quốc;
b)
Cập nhật thông tin thu hồi Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược trên Cổng
thông tin điện tử của đơn vị.
3.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định thu hồi Giấy
chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược, Bộ Y tế và các Sở Y tế có trách nhiệm
đăng tải quyết định này trên Cổng thông tin điện tử của đơn vị.
Mục 2. ĐỊA BÀN, PHẠM VI KINH DOANH CỦA CƠ SỞ
BÁN LẺ LÀ QUẦY THUỐC, TỦ THUỐC
Điều 27[19]. Địa bàn mở quầy thuốc, tủ thuốc trạm y tế xã
1. Địa bàn mở quầy thuốc:
a) Xã, thị trấn;
b)
Các địa bàn mới được chuyển đổi từ xã, thị trấn thành phường, nếu chưa có đủ một
cơ sở bán lẻ thuốc phục vụ 2.000 dân thì được tiếp tục mở mới quầy thuốc và được
phép hoạt động không quá 03 năm kể từ ngày địa bàn được chuyển đổi;
c)
Các quầy thuốc không thuộc địa bàn quy định tại điểm a khoản này đã có Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc được cấp trước ngày Nghị định này có hiệu lực,
cơ sở được phép hoạt động đến hết thời hạn hiệu lực của Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh thuốc. Trường hợp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc
không ghi thời hạn hiệu lực thì được phép hoạt động không quá 03 năm kể từ ngày
Nghị định này có hiệu lực.
2. Địa bàn mở tủ thuốc:
a) Trạm y tế xã;
b) Trạm y tế của thị trấn vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó
khăn.
Điều 28[20]. Phạm vi kinh doanh của quầy thuốc, tủ thuốc trạm y tế xã
1. Phạm vi kinh doanh của quầy thuốc thực hiện
theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 48 của Luật Dược.
2. Phạm vi kinh doanh của tủ thuốc trạm y tế
xã thực hiện theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 49 của Luật Dược.
Mục 3. TỔ CHỨC BÁN LẺ THUỐC LƯU ĐỘNG
Điều 29[21]. Điều kiện bán lẻ thuốc lưu động
1. Cơ sở tổ chức bán lẻ thuốc lưu động bao gồm:
a) Cơ sở sản xuất thuốc;
b) Cơ sở bán buôn thuốc;
c) Cơ sở bán lẻ thuốc;
d) Cơ sở y tế thuộc lực lượng vũ trang nhân
dân, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh quân dân y có hoạt động cung ứng thuốc tại
vùng đồng bào dân tộc thiểu số, miền núi, hải đảo, vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.
2. Người bán lẻ thuốc lưu động phải là nhân
viên của cơ sở quy định tại khoản 1 Điều này và có một trong các văn bằng
chuyên môn quy định tại các điểm a, b, c, e, g, h, i và k khoản 1 Điều 13 của
Luật Dược.
3. Thuốc bán lẻ lưu động phải còn hạn dùng tối
thiểu 06 tháng và được bảo quản bằng các phương tiện, thiết bị bảo đảm vệ sinh,
tránh tiếp xúc với mưa, nắng.
4. Tại nơi bán lẻ thuốc lưu động phải có biển
hiệu ghi rõ tên, địa chỉ của cơ sở tổ chức bán lẻ thuốc lưu động, họ tên người
bán, địa bàn hoạt động.
Điều 30[22]. Danh mục và địa bàn bán lẻ thuốc lưu động
1. Danh mục thuốc bán lẻ lưu động gồm các thuốc
đáp ứng các tiêu chí sau:
a) Thuộc danh mục thuốc không kê đơn;
b) Thuốc chỉ yêu cầu bảo quản ở điều kiện
bình thường;
c) Đáp ứng nhu cầu sử dụng thông thường của
người dân địa phương.
2. Căn cứ các tiêu chí quy định tại khoản 1
Điều này, Giám đốc Sở Y tế công bố danh mục, địa bàn được bán lẻ thuốc lưu động
trên địa bàn.
Điều 31[23]. Thủ tục thông báo hoạt động bán lẻ thuốc lưu động
1. Trước khi tổ chức bán lẻ thuốc lưu động,
cơ sở tổ chức bán lẻ thuốc lưu động có trách nhiệm phải thông báo bằng văn bản
theo Mẫu số 23 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này đến Sở
Y tế tại địa phương nơi dự kiến có hoạt động bán lẻ thuốc lưu động.
2.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngàynhận được thông báocủa cơ sở tổ chức
bán lẻ thuốc lưu động, Sở Y tế có trách nhiệm công bố thông tin cơ sở tổ chức
bán lẻ thuốc lưu động trên Cổng thông tin điện tử của đơn vị và thông báo cho
Phòng Y tế huyện để giám sát, kiểm tra.
Mục 4. BIỆN PHÁP VỀ
AN NINH, BẢO ĐẢM KHÔNG THẤT THOÁT THUỐC, NGUYÊN LIỆU LÀM THUỐC PHẢI KIỂM SOÁT ĐẶC
BIỆT, TRÌNH TỰ, THỦ TỤC CHO PHÉP KINH DOANH THUỐC PHẢI KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT, THUỐC
THUỘC DANH MỤC THUỐC HẠN CHẾ BÁN LẺ
Điều 32[24]. Danh mục chất phóng xạ sử dụng trong ngành y tế và việc
ban hành danh mục thuốc, dược chất thuộc danh mục chất bị cấm sử dụng trong một
số ngành, lĩnh vực
1.
Ban hành danh mục chất phóng xạ sử dụng trong ngành y tế tại Phụ lục IV ban
hành kèm theo Nghị định này.
2. Công bố danh mục thuốc, dược chất thuộc
danh mục chất bị cấm sử dụng trong một số ngành, lĩnh vực:
a) Các bộ, cơ quan ngang bộ có trách nhiệm gửi
đến Bộ Y tế danh mục các chất cấm sử dụng trong ngành, lĩnh vực được phân công
quản lý khi ban hành hoặc sửa đổi, bổ sung danh mục;
b) Sau khi nhận được danh mục chất bị cấm sử
dụng của các bộ, cơ quan ngang bộ, Bộ Y tế công bố danh mục thuốc, dược chất
thuộc danh mục chất bị cấm sử dụng trong một số ngành, lĩnh vực trên cổng thông
tin điện tử của Bộ Y tế.
Điều 33[25]. Điều kiện kinh doanh thuốc phải kiểm soát đặc biệt
1. Cơ sở kinh doanh thuốc phải kiểm
soát đặc biệt phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Có đủ điều kiện quy
định tại Điều 33 của Luật Dược phù hợp với điều kiện của
từng cơ sở kinh doanh;
b) Đáp ứng các quy định cụ thể về các
biện pháp an ninh quy định tại các Điều 34, 35, 36, 37, 38 và 39 của Nghị định
này.
c) Trường hợp kinh
doanh thuốc phóng xạ, ngoài đáp ứng quy định tại các điểm a và b
khoản này, còn phải
đáp ứng các điều kiện theo quy định của Luật năng lượng nguyên tử và các
văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan.
2. Trường hợp trên địa bàn không có cơ
sở kinh doanh thuốc phải kiểm soát đặc biệt, Sở Y tế có trách nhiệm chỉ định cơ
sở bán buôn hoặc cơ sởbán lẻ thực hiện việc kinh doanh hoặc khoa dược của cơ sở
khám bệnh,chữa bệnh nhượng lại thuốc phải kiểm soát đặc biệt để bảo đảm đủ thuốc
cho người bệnh.
3.
Bộ
Y tế, Sở Y tế định kỳ 03 năm 01 lần hoặc đột xuất tiến
hành kiểm tra, đánh giá việc đáp ứng các yêu cầu về biện
pháp an ninh quy
định tại
Mục 4 Chương
IIINghị định
này
của cơ
sở kinh doanh thuốc
phải kiểm soát đặc biệt theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế hoặc Điều ước quốc tế
mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
Điều 34[26]. Quy định về cơ sở vật chất của cơ sở kinh doanh thuốc phải
kiểm soát đặc biệt
1. Đối với cơ sở sản xuất thuốc gây
nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất
gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc:
a) Có kho riêng hoặc khu vực riêng đáp ứng nguyên tắc
Thực
hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc để bảo quản thuốc gây
nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất
gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc. Kho hoặc khu vực
này phải có
cửa,
có khoá chắc chắn;
b) Có hệ thống camera theo dõi từng
công đoạn trong quá trình sản xuất và bảo quản thuốc;
c) Có hệ thống quản lý,
theo dõi bằng hồ sơ sổ sách theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
2. Đối với cơ sở sản xuất thuốc dạng
phối hợp có chứa dược chất gây nghiện, thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất hướng
thần, thuốc dạng phối hợp có chứa tiền chất:
a) Có kho riêng hoặc khu vực
riêng đáp ứng nguyên tắc Thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc để
bảo quản nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần,
tiền chất dùng làm thuốc. Kho hoặc khu vực này phải có cửa, có
khoá chắc chắn;
b) Có khu vực riêng để
bảo quản thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất gây nghiện, thuốc dạng phối hợp
có chứa dược chất hướng thần, thuốc dạng phối hợp có chứa tiền chất;
c) Có hệ thống camera theo dõi từng
công đoạn trong quá trình sản xuất và bảo quản thuốc;
d) Có hệ thống quản lý, theo dõi bằng
hồ sơ sổ sách theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
3. Đối với cơ sở sản xuất thuốc phóng
xạ:
a) Có kho riêng hoặc khu vực riêng đáp
ứng nguyên tắc Thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc để bảo quản
thuốc phóng xạ;
b) Có hệ thống quản lý, theo dõi bằng hồ sơ sổ
sách theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
c) Có hệ thống camera trong khu vực sản xuất,
bảo quản thuốc.
4. Đối với cơ sở xuất khẩu, nhập khẩu,
cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo quản thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền
chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền
chất dùng làm thuốc:
a) Có kho riêng hoặc khu vực riêng đáp
ứng nguyên tắc Thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc để bảo quản
thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là
dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc. Kho hoặc
khu vực này phải có cửa, có khóa chắc chắn;
b) Có hệ thống camera trong kho bảo quản
thuốc và nguyên liệu làm thuốc;
c) Có hệ thống quản lý, theo dõi bằng
hồ sơ sổ sách theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
5. Đối với cơ sở xuất khẩu, nhập khẩu,
cơ sở bán buôn, cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo quản thuốc dạng phối hợp có chứa
dược chất gây nghiện, thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất hướng thần, thuốc dạng
phối hợp có chứa tiền chất:
a) Có kho riêng hoặc khu vực riêng đáp
ứng nguyên tắc Thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc để bảo quản
thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất gây nghiện, thuốc dạng phối hợp có chứa
dược chất hướng thần, thuốc dạng phối hợp có chứa tiền chất. Kho phải có cửa,
có khoá chắc chắn; Có hệ thống quản lý, theo dõi bằng hồ sơ sổ sách theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Y tế.
6. Đối với cơ sở xuất khẩu, nhập khẩu,
bán buôn thuốc phóng xạ phải có hệ thống quản lý, theo dõi bằng hồ sơ sổ sách
theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
7. Đối với cơ sở bán buôn thuốc gây
nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất:
a) Có kho riêng hoặc khu vực riêng đáp
ứng nguyên tắc Thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc để bảo quản
thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất. Kho phải có cửa, có khoá chắc chắn;
b) Có hệ thống camera tại khu vực bảo
quản thuốc;
c) Có hệ thống quản lý, theo dõi bằng
hồ sơ sổ sách theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
8. Đối với cơ sở bán lẻ thuốc gây nghiện,
thuốc hướng thần, thuốc tiền chất:
a) Thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất phải bảo quản
trong tủ riêng hoặc ngăn riêng có khóa chắc chắn;
b) Có hệ thống quản lý, theo dõi bằng
hồ sơ sổ sách theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
9. Đối với cơ sở bán lẻ thuốc dạng phối
hợp có chứa dược chất gây nghiện, thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất hướng
thần, thuốc dạng phối hợp có chứa tiền chất phải thực hiện việc theo dõi bằng hệ
thống phần mềm hoặc hồ sơ, sổ sách theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
10. Đối với cơ sở bán lẻ thuốc phóng xạ:
a) Có khu vực riêng để bảo quản thuốc
phóng xạ;
b) Có hệ thống quản lý, theo dõi bằng hồ sơ sổ
sách theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
11. Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ
thử thuốc trên lâm sàng, kinh doanh dịch vụ thử tương đương sinh học của thuốc,
kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm, kinh doanh dịch vụ bảo quản thuốc phóng xạ:
a) Có kho riêng hoặc khu vực riêng đáp
ứng nguyên tắc Thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc để bảo quản
thuốc phóng xạ; Có hệ thống quản lý, theo dõi bằng hồ sơ sổ sách theo quy định
của Bộ trưởng Bộ Y tế; Có hệ thống camera đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo
quản thuốc phóng xạ
b) Có hệ thống quản lý, theo dõi bằng hồ sơ sổ
sách theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
c) Có hệ thống camera đối với cơ sở kinh doanh
dịch vụ bảo quản thuốc phóng xạ.
12. Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ
thử thuốc trên lâm sàng, kinh doanh dịch vụ thử tương đương sinh học của thuốc,
kinh doanh dịch vụ kiểm nghiệm thuốc phải kiểm soát đặc biệt trừ các trường hợp
quy định tại khoản 11 Điều này phải bảo quản thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần,
thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng
thần, tiền chất dùng làm thuốc, thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất gây nghiện,
thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất hướng thần, thuốc dạng phối hợp có chứa
tiền chất trong khu vực riêng có khóa chắc chắn hoặc tủ riêng, ngăn riêng có
khóa chắc chắn.
13. Đối với cơ sở kinh doanh thuốc độc,
nguyên liệu độc làm thuốc, thuốc và dược chất trong danh mục thuốc, dược chất thuộc danh mục
chất bị cấm sử dụng trong một số ngành, lĩnh vực phải thực hiện việc theo dõi bằng
hệ thống phần mềm hoặc hồ sơ, sổ sách quản lý toàn bộ quá trình xuất, nhập, tồn
kho theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
Điều 35[27]. Quy định về nhân sự của cơ sở kinh doanh thuốc phải kiểm
soát đặc biệt
1. Đối với cơ sở sản xuất thuốc gây
nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất
gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc:
a) Thủ kho bảo quản thuốc gây nghiện,
nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện phải là người có bằng tốt nghiệp
đại học ngành dược trở lên, có thời gian thực hành chuyên môn ít nhất 12 tháng
tại cơ sở kinh doanh dược;
b) Thủ kho bảo quản thuốc hướng thần,
thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất hướng thần, tiền chất dùng
làm thuốc phải là người có bằng tốt nghiệp trung cấp ngành dược trở lên, có thời
gian thực hành chuyên môn ít nhất 12 tháng tại cơ sở kinh doanh dược.
2. Đối với cơ sở sản xuất thuốc dạng
phối hợp có chứa dược chất gây nghiện, thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất hướng
thần, thuốc dạng phối hợp có chứa tiền chất:
a) Thủ kho bảo quản nguyên liệu làm
thuốc là dược chất gây nghiện phải là người có bằng tốt nghiệp đại học ngành dược
trở lên, có thời gian thực hành chuyên môn ít nhất 12 tháng tại cơ sở kinh
doanh dược;
b) Thủ kho bảo quản nguyên liệu làm
thuốc
là
dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc phải là người có
bằng tốt nghiệp trung cấp ngành dược trở lên, có ít nhất 12 tháng thực hành
chuyên môn tại cơ sở kinh doanh dược.
3. Đối với cơ sở sản xuất thuốc phóng
xạ:
a) Thủ kho bảo quản thuốc phải có bằng
tốt nghiệp trung cấp dược trở lên hoặc cử nhân hoá phóng xạ, cử nhân chuyên
ngành y học bức xạ hoặc y học hạt nhân trở lên.
b) Người chịu trách nhiệm giám sát quá trình
nghiên cứu, sản xuất, phân tích, kiểm nghiệm phải là cử nhân hoá phóng xạ, cử
nhân chuyên ngành y học bức xạ hoặc y học hạt nhân hoặc có bằng tốt nghiệp đại
học ngành dược trở lên.
4. Đối với cơ sở xuất khẩu, nhập khẩu
thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là
dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc:
a) Thủ kho bảo quản thuốc gây nghiện,
thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện,
dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc phải là người có bằng tốt nghiệp
đại học ngành dược trở lên, có thời gian thực hành chuyên môn ít nhất 12 tháng tại cơ sở
kinh doanh dược.
5. Đối với cơ sở bán buôn thuốc gây nghiện,
thuốc hướng thần, thuốc tiền chất:
a) Thủ kho bảo quản thuốc gây nghiện
phải là người có bằng tốt nghiệp đại học ngành dược trở lên, có thời gian thực
hành chuyên môn ít nhất 12 tháng tại cơ sở kinh doanh dược;
b) Thủ kho bảo quản thuốc hướng thần,
thuốc tiền chất phải là người có bằng tốt nghiệp trung cấp ngành dược trở lên,
có thời gian thực hành chuyên môn ít nhất 12 tháng tại cơ sở
kinh doanh dược.
6. Đối với cơ sở bán lẻ thuốc gây nghiện, thuốc
hướng thần, thuốc tiền chất:
a) Người chịu trách nhiệm bán lẻ thuốc
gây nghiện phải là người có bằng tốt nghiệp đại học ngành dược trở lên;
b) Người chịu trách nhiệm bán lẻ thuốc
hướng thần, thuốc tiền chất phải là người có bằng tốt nghiệp trung cấp ngành dược
trở lên.
7. Đối với cơ sở bán lẻ thuốc phóng xạ: Người
chịu trách nhiệm bán lẻ phải là người có bằng tốt nghiệp trung cấp ngành dược
trở lên.
8. Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ bảo quản
thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là
dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc: Thủ kho bảo
quản thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc
là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc phải là
người có bằng tốt nghiệp đại học ngành dược trở lên, có thời gian thực hành
chuyên môn ít nhất 12 tháng tại cơ sở kinh doanh dược.
9. Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ thử thuốc
trên lâm sàng, kinh doanh dịch vụ thử tương đương sinh học của thuốc, kinh
doanh dịch vụ kiểm nghiệm thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất,
nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất
dùng làm thuốc: Người theo dõi, quản lý thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc
tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần,
tiền chất dùng làm thuốc phải là người có bằng tốt nghiệp trung cấp ngành dược trở lên.
10. Đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ thử thuốc
trên lâm sàng, kinh doanh dịch vụ thử tương đương sinh học của thuốc, kinh
doanh dịch vụ kiểm nghiệm, kinh doanh dịch vụ bảo quản thuốc phóng xạ:
a) Thủ kho bảo quản thuốc phải có bằng
tốt nghiệp trung cấp dược trở lên hoặc cử nhân hoá phóng xạ, cử nhân chuyên
ngành y học bức xạ hoặc y học hạt nhân trở lên; Người chịu
trách nhiệm giám sát quá trình nghiên cứu, sản xuất, phân tích, kiểm nghiệm phải
là cử nhân hoá phóng xạ, cử nhân chuyên ngành y học bức xạ hoặc y học hạt nhân
trở lên hoặc có bằng tốt nghiệp đại học ngành dược trở lên;
b) Người chịu trách nhiệm giám sát quá trình
nghiên cứu, sản xuất, phân tích, kiểm nghiệm phải là cử nhân hóa phóng xạ, cử
nhân chuyên ngành y học bức xạ hoặc y học hạt nhân trở lên hoặc có bằng tốt
nghiệp đại học ngành dược trở lên.
Điều 36[28]. Quy định về giao, nhận, vận chuyển của cơ sở kinh doanh
thuốc phải kiểm soát đặc biệt
1. Người giao, người nhận thuốc,
nguyên liệu làm thuốc phải kiểm soát đặc biệt phải có bằng tốt nghiệp trung cấp
ngành dược trở lên; trường hợp giao nhận thuốc phóng xạ, người giao, người nhận
thuốc phóng xạ phải có thêm chứng chỉ an toàn bức xạ theo quy định của Bộ Khoa
học và Công nghệ.
2. Người vận chuyển thuốc gây nghiện,
thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện,
dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc khi làm nhiệm vụ phải mang theo
văn bản giao nhiệm vụ của người đứng đầu cơ sở, giấy tờ tuỳ thân hợp lệ, hoá
đơn bán hàng hoặc phiếu xuất kho. Trường hợp vận chuyển thuốc phóng xạ, người vận
chuyển phải mang thêm chứng chỉ an toàn bức xạ.
3. Khi tiến hành giao, nhận thuốc gây
nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất
gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc phải có biên bản
giao nhận theo quy định tại Mẫu số 01 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định
này.
4.
Nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất
dùng làm thuốc, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất trong quá
trình vận chuyển phải có camera theo dõi hành trình của xe vận chuyển và phải
đảm bảo an ninh, tránh thất thoát. Trường hợp vận chuyển thuốc phóng xạ, phải
đảm bảo an toàn bức xạ theo đúng quy định hướng dẫn vận chuyển an toàn vật liệu
phóng xạ do Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban hành.
5. Cơ sở tham gia quá trình giao, nhận
thuốc phóng xạ phải có giấy phép tiến hành công việc bức xạ phạm vi vận chuyển
nguồn phóng xạ theo quy định của Bộ Khoa học và Công nghệ.
Điều 37[29]. Quy định về mua bán thuốc phải kiểm soát đặc biệt
1. Đối với nguyên liệu làm thuốc là dược
chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc:
a) Cơ sở sản xuất thuốc chỉ được nhập
khẩu nguyên liệu để phục vụ hoạt động sản xuất thuốc của chính cơ sở;
b) Cơ sở nhập khẩu chỉ được bán nguyên
liệu nhập khẩu cho cơ sở sản xuất thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền
chất và thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất gây nghiện, thuốc dạng phối hợp
có chứa dược chất hướng thần, thuốc dạng phối hợp có chứa tiền chất; cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh; cơ sở nghiên cứu, kiểm nghiệm, cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở
điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, cơ sở đào tạo chuyên
ngành y, dược để nghiên cứu, kiểm nghiệm trên phạm vi cả nước; nhà thuốc để pha
chế thuốc theo đơn;
c) Cơ sở sản xuất thuốc mua nguyên liệu
để sản xuất mà không sử dụng hết các nguyên liệu này muốn nhượng lại cho cơ sở
sản xuất, cơ sở nhập khẩu thuốc có đủ điều kiện kinh doanh thuốc phải kiểm soát
đặc biệt phải được Bộ Y tế cho phép bằng văn bản.
2. Đối với thuốc gây nghiện, thuốc hướng
thần, thuốc tiền chất, thuốc dạng phối hợp có chứa tiền chất:
a) Cơ sở sản xuất chỉ được bán thuốc
do chính cơ sở sản xuất cho cơ sở đồng thời có Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh dược phạm vi xuất khẩu, nhập khẩu thuốc và bán buôn thuốc, cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở nghiên cứu, kiểm nghiệm, cơ sở cai nghiện bắt buộc,
cơ sở điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế, cơ sở đào tạo
chuyên ngành y, dược trên phạm vi cả nước, lựa chọn 01 cơ sở bán buôn trên địa
bàn 01 tỉnh để bán toàn bộ mặt hàng do cơ sở sản xuất;
b) Cơ sở nhập khẩu chỉ được bán thuốc
do chính cơ sở nhập khẩu cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở nghiên cứu, kiểm
nghiệm, cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện
bằng thuốc thay thế, cơ sở đào tạo chuyên ngành y, dược trên phạm vi cả nước, lựa
chọn 01 cơ sở bán buôn trên địa bàn 01 tỉnh để bán toàn bộ các mặt hàng do cơ sở
nhập khẩu;
c)
Cơ
sở đồng thời có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược phạm vi xuất khẩu,
nhập khẩu thuốc và bán buôn thuốc chỉ được bán thuốc cho cơ sở đồng thời có
Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược phạm vi xuất khẩu, nhập khẩu thuốc
và bán buôn thuốc khác, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở nghiên cứu, kiểm
nghiệm, cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện
bằng thuốc thay thế, cơ sở đào tạo chuyên ngành y, dược, nhà thuốc trên phạm vi
cả nước, lựa chọn 01 cơ sở bán buôn trên địa bàn 01 tỉnh để bán toàn bộ các mặt
hàng do cơ sở kinh doanh;
d) Cơ sở bán buôn chỉ
được bán thuốc cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở nghiên cứu, kiểm nghiệm,
cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng
thuốc thay thế, cơ sở đào tạo chuyên ngành y, dược, cơ sở có hoạt động dược
không vì mục đích thương mại khác và nhà thuốc trên địa bàn tỉnh mà cơ sở bán
buôn đặt địa điểm kinh doanh;
đ) Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở
cai nghiện bắt buộc, cơ sở điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc
thay thế được mua thuốc tại các cơ sở được quy định tại các điểm a, b, c và d
khoản này theo kết quả trúng thầu của cơ sở hoặc kế hoạch đấu thầu đã được người
có thẩm quyền phê duyệt. Các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư nhân được mua thuốc
tại các cơ sở được quy định tại các điểm a, b, c và d khoản này theo đơn hàng
mua thuốc đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3.
Đối với thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất gây nghiện, thuốc dạng phối hợp
có chứa dược chất hướng thần, thuốc phóng xạ, thuốc độc, nguyên liệu độc làm
thuốc, thuốcvà dược chất trong danh mục thuốc, dược chất thuộc danh mục chất bị
cấm sử dụng trong một số ngành, lĩnh vực của các cơ sở kinh doanh thuốc được
mua bán theo quy định tại Chương IV của Luật Dược.
Điều 38[30]. Quy định về chế độ báo cáo của cơ sở kinh doanh thuốc phải
kiểm soát đặc biệt
1. Báo cáo xuất khẩu, nhập
khẩu:
a)
Trong
vòng 10 ngày, kể từ ngày xuất khẩu, nhập khẩu, cơ sở phải lập báo cáo
xuất khẩu, nhập khẩu thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất,
nguyên liệu làm thuốc có chứa dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền
chất dùng làm thuốc theo Mẫu số 02 và 03 tại Phụ lục II ban hành
kèm theo
Nghị định này và gửi Bộ Y tếvà Bộ Công an;
c)
Chậm nhất là ngày 15 tháng 01 năm sau, cơ sở phải lập báo cáo xuất khẩu, nhập
khẩu hàng năm thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất gây nghiện, thuốc dạng phối
hợp có chứa dược chất hướng thần, thuốc dạng phối hợp có chứa tiền chất theo
Mẫu số 06, 07 và 08 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này tới Bộ Y tế.
2.
Trước ngày 15 tháng 7 và trước ngày 15 tháng 01 hàng năm, cơ sở sản xuất, xuất
khẩu, nhập khẩu báo cáo 06 tháng và báo cáo năm tương ứng về việc xuất, nhập, tồn
kho, sử dụng thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu
làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc
theo Mẫu số 09 và 10 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này và gửi
Bộ Y tế.
3.
Trước ngày 15 tháng 7 và trước ngày 15 tháng 01 hàng năm, cơ sở sản xuất, xuất
khẩu, nhập khẩu báo cáo 06 (sáu) tháng và báo cáo năm tương ứng về việc xuất,
nhập, tồn kho, sử dụng thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất gây nghiện, thuốc
dạng phối hợp có chứa dược chất hướng thần, thuốc dạng phối hợp có chứa tiền
chất theo Mẫu số 11 và 12 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này và gửi
Bộ Y tế.
4.
Trước
ngày 15 tháng 7 và trước ngày 15 tháng 01 hàng năm, cơ sở bán buôn, cơ sở bán lẻ
báo cáo 06 (sáu) tháng và báo cáo năm tương ứng về việc xuất, nhập, tồn kho, sử
dụng thuốc phóng xạ, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, thuốc
dạng phối hợp có chứa dược chất gây nghiện, thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất
hướng thần, thuốc dạng phối hợp có chứa tiền chất theo Mẫu số 11, 12, 13 tại Phụ
lục II ban
hành kèm theo
Nghị định này và gửi Sở Y tế nơi cơ sở đặt trụ sở.
5.
Trước ngày 15 tháng 01 hàng năm, cơ sở sản xuất, xuất nhập khẩu lập báo cáo xuất,
nhập, tồn kho, sử dụng thuốc phóng xạ, thuốc độc, nguyên liệu độc làm thuốc,
thuốc, dược chất trong danh mục thuốc, dược chất thuộc danh mục chất bị cấm sử
dụng trong một số ngành, lĩnh vực gửi Bộ Y tế. Cơ sở bán buôn lập báo cáo xuất,
nhập, tồn kho thuốc phóng xạ, thuốc độc, nguyên liệu độc làm thuốc, thuốc, dược
chất trong danh mục thuốc, dược chất thuộc danh mục chất bị cấm sử dụng trong một
số ngành, lĩnh vực gửi Sở Y tế. Mẫu báo cáo theo Mẫu số 09 tại Phụ lục II ban
hành kèm theo Nghị định này.
6. Trong thời hạn 48 giờ, kể
từ khi phát hiện nhầm lẫn, thất thoát thuốc phóng xạ, thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất và nguyên
liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng
làm thuốc, cơ sở kinh doanh dược, cơ sở có sử dụng thuốc, nguyên
liệu làm thuốc lập báo cáo gửi Sở Y tế sở tại. Mẫu báo
cáo theo Mẫu số 14 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
7.
Trước
ngày 15 tháng 01 hàng năm,
Sở Y tế phải báo cáo về Bộ Y tế danh sách các cơ sở
bán buôn thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, thuốc dạng phối hợp
có chứa tiền chất trên địa bàn tỉnh theo Mẫu số 15 tại Phụ lục II ban hành
kèm theo Nghị
định này.
8.
Báo cáo quy định tại Điều này phải được thực hiện trực tuyến khi Bộ Y tế triển
khai phần mềm, dữ liệu quản lý chung trên toàn quốc.
9.
Ngừng tiếp nhận, xem xét hồ sơ đề nghị mua thuốc, nguyên liệu làm thuốc trong
nước, hồ sơ xuất nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc của cơ sở kinh doanh
thuốc phải kiểm soát đặc biệt không thực hiện chế độ báo cáo theo đúng quy định
tại Điều này cho đến khi cơ sở báo cáo đầy đủ theo quy định.
Điều 39[31]. Quy định về hủy thuốc phải kiểm soát đặc biệt
1.
Cơ sở đề nghị hủy thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên
liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng
làm thuốc có văn bản đề nghị hủy trong đó phải ghi rõ tên thuốc, nguyên liệu
làm thuốc,
nồng
độ hoặc hàm lượng, số lượng, lý do xin hủy, phương pháp hủy.
2.
Thủ tục cho phép hủy thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất,
nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất
dùng làm thuốc phải thực hiện như sau:
a) Cơ sở đề nghị hủy nộp văn bản trực tiếp
hoặc gửi qua đường bưu điện tới Sở Y tế nơi cơ sở đó đặt địa điểm kinh doanh
hoặc tại Cục Quân y - Bộ Quốc phòng đối với cơ sở thuộc Bộ Quốc phòng;
b) Sau khi nhận hồ sơ,
cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả cho cơ sở đề nghị hủy Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo Mẫu
số 01 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Trường hợp không
có yêu cầu sửa đổi, bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ hủy có công văn cho phép hủy
trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ;
d) Trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ
xin hủy, cơ quan tiếp nhận có văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ xin hủy
trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ;
đ)
Sau khi cơ sở nộp hồ sơ sửa đổi, bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả cho cơ sở
Phiếu tiếp nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban hành
kèm theo Nghị định này. Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, cơ
quan tiếp nhận có công văn cho phép hủy theo quy định tại điểm c khoản này. Trường hợp hồ sơ sửa
đổi, bổ sung không đáp ứng yêu cầu, cơ quan tiếp nhận có văn bản thông báo cho
cơ sở theo quy định tại điểm d khoản này.
3.
Việc hủy thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm
thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc
chỉ được thực hiện sau khi có công văn cho phép của Sở Y tế nơi cơ sở đặt địa
điểm kinh doanh hoặc Cục Quân y - Bộ Quốc phòng.
4. Việc hủy thuốc gây nghiện, thuốc hướng
thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất
hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc được thực hiện như sau:
a) Người đứng đầu cơ sở thành lập Hội
đồng hủy thuốc. Hội đồng có ít nhất 03 người, trong đó phải có 01 đại diện là
người phụ trách chuyên môn của cơ sở. Hội đồng hủy thuốc có nhiệm vụ tổ chức việc
hủy thuốc, quyết định phương pháp hủy, giám sát việc hủy thuốc của cơ sở;
b) Việc hủy thuốc và nguyên liệu làm
thuốc phải có sự chứng kiến của đại diện Sở Y tế trên địa bàn hoặc Cục Quân y -
Bộ Quốc phòng và được lập biên bản theo Mẫu số 16 tại Phụ lục II ban hành
kèm theo Nghị
định này;
c) Trong
thời hạn 10 ngày, kể từ ngày kết thúc việc hủy thuốc và nguyên liệu làm thuốc,
cơ sở phải gửi báo cáo việc hủy thuốc theo Mẫu số 17 tại Phụ lục II
ban hành kèm theo Nghị định này kèm theo biên bản hủy thuốc tới Bộ Y tế, Sở Y tế hoặc Cục Quân y - Bộ Quốc phòng.
5. Thuốc phóng xạ, bao bì đã tiếp xúc
trực tiếp với thuốc phóng xạ không còn được sử dụng phải được bảo quản và lưu
trữ tạm thời trước khi hủy theo đúng quy định của pháp luật về năng lượng
nguyên tử.
6.
Chất thải có nguồn gốc từ thuốc phóng xạ phải được quản lý theo quy định của
pháp luật về năng lượng nguyên tử.
7.
Khi hủy các loại dư phẩm, phế phẩm có chứa dược chất gây nghiện, dược chất hướng
thần và tiền chất dùng làm thuốc trong quá trình sản xuất; thuốc dạng phối hợp
có chứa dược chất gây nghiện, thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất hướng thần,
thuốc dạng phối hợp có chứa tiền chất, các loại bao bì đã tiếp xúc trực tiếp với
thuốc gây nghiện, thuốc hướng tâm thần, thuốc tiền chất, dược chất gây nghiện,
dược chất hướng thần và tiền chất dùng làm thuốc không sử dụng nữa, thuốc độc,
nguyên liệu độc làm thuốc, thuốc và dược chất trong danh mục thuốc, dược chất thuộc
danh mục chất bị cấm sử dụng trong một số ngành, lĩnh vực tại các cơ sở kinh
doanh thuốc, cơ sở phải tập hợp và hủy theo quy định tại điểm a khoản 4 Điều
này và lưu hồ sơ hủy tại cơ sở.
Điều 40[32]. Hồ sơ đề nghị cho phép kinh doanh thuốc phải kiểm soát đặc
biệt
Cơ sở đề nghị kinh doanh thuốc phải kiểm
soát đặc biệt, ngoài việc phải nộp các tài liệu theo quy định tại Điều 23 của Nghị định
này phải nộp thêm các tài liệu sau:
1. Tài liệu thuyết minh cơ sở đáp ứng
các biện pháp bảo đảm an ninh, không thất thoát thuốc phải kiểm soát đặc biệt
theo Mẫu số 18 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này.
2. Danh mục các thuốc và quy trình pha chế các
thuốc đối với cơ
sở bán lẻ là nhà thuốc nếu có tổ chức pha chế theo đơn thuốc phải kiểm soát đặc
biệt.
3. Số lượng hồ sơ quy định tại Điều này là 01
bộ.
Điều 41[33]. Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dược cho cơ sở kinh doanh thuốc phải kiểm soát đặc biệt
1.
Trình tự, thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược cho cơ sở
kinh doanh thuốc phải kiểm soát đặc biệt thực hiện theo Điều 33 Nghị định này.
2.
Trường hợp cơ sở đã được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược hoặc
đã đáp ứng Thực hành tốt theo quy định tại Điều 33 Luật Dược và có đề nghị bổ
sung phạm vi kinh doanh thuốc phải kiểm soát đặc biệt, cơ quan tiếp nhận chỉ
đánh giá hồ sơ nộp theo Điều 40 Nghị định này.
Điều 42[34]. Hồ
sơ đề nghị mua thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu
làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần và tiền chất dùng làm
thuốc; hồ sơ đề nghị nhượng lại nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện,
dược chất hướng thần và tiền chất dùng làm thuốc
1. Hồ sơ đề nghị mua thuốc gây nghiện,
thuốc hướng thần, thuốc tiền chất gồm các tài liệu sau:
a) 03 bản đơn hàng mua thuốc gây nghiện,
thuốc hướng thần, thuốc tiền chất theo Mẫu số 19 tại Phụ lục II ban hành
kèm theo
Nghị định này;
b) Báo cáo kết quả kinh
doanh thuốc theo mẫu số 20 Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
c)
Văn bản giải thích rõ lý do khi tổng số lượng thuốc đề nghị mua và số lượng tồn
kho vượt quá 150% so với số lượng sử dụng lần trước.
2. Hồ sơ đề nghị mua nguyên liệu làm
thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần và tiền chất dùng làm thuốc
gồm các tài liệu sau:
a) 01 bản đơn hàng mua nguyên liệu làm
thuốc là dược chất gây nghiện, hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc theo Mẫu số
19 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
b) Báo cáo sử dụng nguyên liệu làm thuốc
theo Mẫu số 10 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Báo cáo kết quả kinh doanh nguyên
liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng
làm thuốc theo Mẫu số 20 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định
này;
d) Kế hoạch sản xuất thuốc đối với
nguyên liệu đề nghị mua;
đ) Văn bản giải thích rõ lý do khi tổng số lượng
nguyên liệu làm thuốc đề nghị mua và số lượng tồn kho vượt quá 150% so với số
lượng sử dụng lần trước.
3. Hồ sơ đề nghị nhượng lại nguyên liệu
làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần và tiền chất dùng làm
thuốc gồm các tài liệu sau:
a) Đơn đề nghị nhượng lại nguyên liệu
làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc
của cơ sở nhượng theo Mẫu số 21 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định
này;
b) 01 bản đơn hàng nhượng lại nguyên
liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng
làm thuốc theo Mẫu số 19 tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này;
c) Báo cáo kết quả kinh doanh thuốc,
báo cáo sử dụng nguyên liệu làm thuốc theo Mẫu số 10, Mẫu số 20 tại Phụ lục II ban hành
kèm theo
Nghị định này.
4. Số lượng hồ sơ quy định tại các khoản
1, 2, 3 Điều này là 01 bộ.
Điều 43[35]. Trình tự, thủ tục cho phép mua thuốc gây nghiện, thuốc hướng
thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất
hướng thần và tiền chất dùng làm thuốc; nhượng lại nguyên liệu làm thuốc là dược
chất gây nghiện, dược chất hướng thần và tiền chất dùng làm thuốc
1. Cơ sở đề nghị mua
thuốc, nguyên liệu làm thuốc hoặc nhượng lại nguyên liệu làm thuốc nộp trực
tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện về:
a) Bộ Y tế đối với trường hợp cơ
sở sản xuất; cơ sở đồng thời có Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất nhập
khẩu thuốc và bán buôn thuốc; cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở nghiên cứu, kiểm
nghiệm, cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện
bằng thuốc thay thế, cơ sở đào tạo chuyên ngành y, dược mua nguyên liệu làm thuốc
để nghiên cứu, kiểm nghiệm;
b) Sở Y tế nơi cơ sở đặt địa điểm kinh
doanh đối với cơ sở bán buôn, bán lẻ thuốc, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tư
nhân, cơ sở nghiên cứu, kiểm nghiệm, cơ sở đào tạo chuyên ngành y, dược, cơ sở
cai nghiện bắt buộc, cơ sở điều trị nghiện chất dạng thuốc phiện bằng thuốc
thay thế, cơ sở có hoạt động dược không vì mục đích thương mại khác.
c) Cục Quân y - Bộ Quốc phòng đối với cơ sở thuộc Bộ
Quốc phòng.
2.
Cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả cho cơ sở đề nghị Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban hành
kèm theo Nghị định này.
3. Trường hợp không có yêu cầu sửa
đổi, bổ sung hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ ký duyệt đơn hàng mua hoặc cho phép
bằng văn bản cho cơ sở nhượng lại trong vòng 30 ngày, kể từ ngày ghi trên Phiếu
tiếp nhận hồ sơ.
4.
Trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ mua, nhượng lại, cơ quan tiếp nhận
hồ sơ có văn bản gửi cơ sở đề nghị trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ghi trên
Phiếu tiếp nhận hồ sơ, trong đó phải nêu cụ thể các tài liệu, nội dung cần sửa
đổi, bổ sung.
5.
Sau khi cơ sở nộp hồ sơ sửa đổi, bổ sung, cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả cho cơ sở
Phiếu tiếp nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban hành
kèm theo Nghị định này.
a)
Trường hợp hồ sơ sửa
đổi, bổ sung không
đáp ứng yêu cầu, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản thông báo cho cơ sở theo
quy định tại khoản 4 Điều này.
b)
Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung đối với hồ sơ sửa đổi, bổ sung, cơ
quan tiếp
nhận hồ sơ ký duyệt đơn hàng mua hoặc cho phép bằng văn bản cho cơ sở nhượng
lại theo
quy định tại khoản 3 Điều này.
6. Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày
cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản thông báo sửa đổi, bổ sung, cơ sở đề nghị phải
nộp hồ sơ sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu. Sau thời hạn trên, cơ sở không sửa đổi,
bổ sung hoặc sau 12 tháng, kể từ ngày nộp hồ sơ lần đầu mà hồ sơ bổ sung không
đáp ứng yêu cầu thì hồ sơ đã nộp không còn giá trị.
Điều 44[36]. Hồ sơ, thủ tục cho phép bán lẻ thuốc thuộc Danh mục thuốc hạn
chế bán lẻ
1. Đối với cơ sở chưa được cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dược với phạm vi bán lẻ thuốc:
a) Hồ sơ gồm các tài liệu sau: Đơn đề
nghị bán lẻ thuốc thuộc Danh mục thuốc hạn chế bán lẻ theo Mẫu số 22 tại Phụ lục
II ban
hành kèm theo Nghị định này và tài liệu theo quy định tại điểm d khoản 2 Điều
23 của Nghị định này;
b) Thủ tục, thời gian cấp phép thực hiện
theo quy định tại Điều 24 của Nghị định này.
2. Đối với cơ sở đã được cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dược với phạm vi bán lẻ thuốc:
a) Hồ sơ gồm các tài liệu sau: Đơn đề
nghị bán lẻ thuốc thuộc Danh mục thuốc hạn chế bán lẻ theo Mẫu số 23 tại Phụ lục
II ban
hành kèm theo Nghị định này;
b) Thủ tục, thời gian cấp phép:
-
Cơ sở bán lẻ nộp hồ
sơ
trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện về Sở Y tế nơi cơ sở đó đặt địa điểm
kinh doanh;
- Sau khi nhận được hồ sơ, Sở Y tế trả cho
cơ sở đề nghị Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban hành
kèm theo
Nghị định này;
-
Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, Sở Y tế có văn bản cho phép cơ sở bán lẻ thuốc thuộc
Danh mục thuốc hạn chế bán lẻ trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày
ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ;
-
Trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, Sở Y tế có văn bản yêu cầu cơ
sở sửa đổi, bổ sung hồ sơ;
-
Sau khi nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung, Sở Y tế trả cơ sở Phiếu tiếp nhận hồ sơ sửa
đổi, bổ sung theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này. Trường hợp hồ sơ sửa đổi, bổ sung không đáp ứng yêu cầu, Sở Y tế có văn bản
thông báo cho cơ sở trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ. Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ
sung đối với hồ sơ sửa đổi, bổ sung, Sở Y tế có văn bản cho phép cơ sở bán lẻ thuốc thuộc
Danh mục thuốc hạn chế bán lẻ trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày
ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ;
-
Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày Sở Y tế có văn bản yêu cầu sửa đổi, bổ sung
hồ sơ, cơ sở phải nộp hồ sơ sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu. Sau thời hạn trên,
cơ sở không sửa đổi, bổ sung hoặc sau 12 tháng kể từ ngày nộp hồ sơ lần đầu mà
hồ sơ bổ sung không đáp ứng yêu cầu thì hồ sơ đã nộp không còn giá trị.
3. Trong thời hạn 05 ngày làm
việc, kể từ ngày cho
phép,
Sở Y tế có trách nhiệm đăng tải thông tin về cơ sở bán lẻ và danh mục thuốc được
bán lẻ tại cơ sở trên Cổng thông tin điện tử của đơn vị.
Mục 6. KINH DOANH DƯỢC THEO PHƯƠNG THỨC
THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ
Điều 45[37]. Quy định về việc đăng tải thông tin khi thực hiện kinh
doanh dược theo phương thức thương mại điện tử
1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược phải được
đăng tải theo một trong các cách thức sau:
a) Đăng tải đầy đủ hình ảnh Giấy chứng nhận điều kiện
kinh doanh dược tại màn hình chính của trang chủ website sàn giao dịch thương mại
điện tử, ứng dụng thương mại điện tử bán hàng, website thương mại điện tử bán
hàng có chức năng đặt hàng trực tuyến;
b) Thông tin về số Giấy chứng nhận và đường dẫn tới hình ảnh
đầy đủ của Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược phải được đăng tải tại
màn hình chính của trang chủ website sàn giao dịch thương mại điện tử, ứng dụng
thương mại điện tử bán hàng, website thương mại điện tử bán hàng có chức năng đặt
hàng trực tuyến.
2. Tên thuốc được đăng tải cùng với hình ảnh bao bì
thương phẩm của thuốc và có đường dẫn tới thông tin về Giấy đăng ký lưu hành của
thuốc, Giấy phép nhập khẩu của thuốc, nguyên liệu làm thuốc trong trường hợp cần
phải có giấy phép theo quy định tại Luật Dược; toàn bộ tờ hướng dẫn sử dụng thuốc
và nhãn thuốc đã được phê duyệt.
3. Sàn giao dịch, ứng dụng, website thương mại điện tử phải
thể hiện cho khách hàng khi mua hàng các nội dung sau:
a) Dòng chữ: “Sản phẩm này là thuốc”
b) Hình ảnh hoặc đường dẫn hình ảnh giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh dược do cơ quan có thẩm quyền cấp được thể hiện rõ ràng, dễ đọc,
thể hiện toàn bộ thông tin trên giấy chứng nhận.
c) Hình ảnh hoặc đường dẫn hình ảnh chứng chỉ hành nghề
dược của người phụ trách chuyên môn do cơ quan có thẩm quyền cấp được thể hiện
rõ ràng, dễ đọc, thể hiện toàn bộ thông tin trên chứng chỉ hành nghề kèm theo số
điện thoại tư vấn.
Điều 46[38]. Quy định về xác minh thông tin của khách hàng khi thực hiện
kinh doanh dược theo phương thức thương mại điện tử
1. Sàn giao dịch, ứng dụng, website thương mại điện tử có
trách nhiệm xác định, kiểm soát, yêu cầu các cơ sở trước khi bán hàng trên sàn
giao dịch phải cung cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược.
2. Cơ sở bán thuốc, nguyên liệu làm thuốc có trách nhiệm
rà soát để đảm bảo thuốc, nguyên liệu được bán đúng đối tượng, phù hợp với phạm
vi kinh doanh.
3. Đơn hàng được xác nhận khi thực hiện giao dịch phải có
thông tin về tên, địa chỉ, số điện thoại của khách hàng; trường hợp bán buôn
thuốc, nguyên liệu làm thuốc phải có thêm thông tin về số Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh dược của khách hàng và ngày cấp.
Chương
IV
XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THUỐC, NGUYÊN LIỆU
LÀM THUỐC
Mục 1. XUẤT KHẨU THUỐC PHẢI KIỂM SOÁT
ĐẶC BIỆT, DƯỢC LIỆU THUỘC DANH MỤC LOÀI, CHỦNG LOẠI DƯỢC LIỆU QUÝ, HIẾM, ĐẶC HỮU
PHẢI KIỂM SOÁT
Điều 47[39]. Tiêu chí, hồ sơ đề nghị cấp phép xuất khẩu thuốc gây
nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, thuốc dạng phối hợp có chứa dược
chất gây nghiện, thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất hướng thần, thuốc dạng
phối hợp có chứa tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược
chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc
1.
Thuốc chỉ được cấp phép xuất khẩu khi đáp ứng một trong các tiêu chí sau:
a)
Được sản xuất tại Việt Nam, có Giấy đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam và có giấy phép
nhập khẩu do cơ quan quản lý có thẩm quyền nước nhập khẩu cấp;
b)
Được sản xuất tại nước ngoài, được cấp phép lưu hành tại Việt Nam và có giấy phép
nhập khẩu do cơ quan quản lý có thẩm quyền nước nhập khẩu cấp.
2.
Nguyên liệu làm thuốc chỉ được cấp phép xuất khẩu khi đáp ứng một trong các
tiêu chí sau:
a)
Được sản xuất tại Việt Nam, có Giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam hoặc chưa có
Giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam, có giấy phép nhập khẩu do cơ quan quản
lý có thẩm quyền nước nhập khẩu cấp;
b)
Được sản xuất tại nước ngoài, được cấp phép lưu hành tại Việt Nam và có giấy
phép nhập khẩu do cơ quan quản lý có thẩm quyền nước nhập khẩu cấp.
3.
Hồ sơ đề nghị cấp phép xuất khẩu:
a)
01 bản chính Đơn hàng xuất khẩu theo Mẫu số 01 hoặc 02 tại Phụ lục III ban hành
kèm theo
Nghị định này;
b)
Báo cáo số lượng, nguồn gốc thuốc, nguyên liệu làm thuốc theo Mẫu số 03 tại Phụ
lục III ban
hành kèm theo
Nghị định này;
c)
Bản chính giấy phép nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc còn hiệu lực do cơ
quan quản lý có thẩm quyền nước nhập khẩu cấp. Trường hợp Giấy phép nhập khẩu
không được thể hiện bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh thì phải nộp thêm bản dịch
công chứng của giấy phép ra tiếng Việt hoặc tiếng Anh. Giấy phép nhập khẩu phải được hợp pháp hoá
lãnh sự theo quy định của pháp luật về hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được
miễn theo quy định của pháp luật.
4.
Số lượng hồ sơ quy định tại Điều này là 01 bộ.
Điều 48[40]. Tiêu chí, hồ sơ đề nghị cấp phép xuất khẩu thuốc phóng xạ,
thuốc, dược chất trong danh mục thuốc, dược chất thuộc danh mục chất bị cấm sử
dụng trong một số ngành, lĩnh vực, thuốc độc, nguyên liệu độc làm thuốc
1.
Thuốc, nguyên liệu làm thuốc chỉ được cấp phép xuất khẩu khi đáp ứng một trong
các tiêu chí sau:
a)
Được sản xuất tại Việt Nam, có Giấy đăng ký lưu hành hoặc chưa có Giấy đăng ký
lưu hành thuốc tại Việt Nam;
b)
Được sản xuất tại nước ngoài, được cấp phép lưu hành tại Việt Nam.
2.
Hồ sơ đề nghị cấp phép xuất khẩu:
03
bản chính đơn hàng xuất khẩu theo Mẫu số 04 hoặc 05 tại Phụ lục III ban hành
kèm theo
Nghị định này;
2. Số lượng hồ
sơ quy định tại Điều này là 01 bộ.
Điều 49[41]. Tiêu
chí, hồ sơ đề nghị cấp phép xuất khẩu dược liệu thuộc danh mục loài, chủng loại
dược liệu quý, hiếm, đặc hữu phải kiểm soát
1.
Dược liệu thuộc danh mục loài, chủng loại dược liệu quý, hiếm, đặc hữu
phải kiểm soát chỉ được cấp phép xuất khẩu khi không phải là dược liệu khai
thác tự nhiên và không thuộc Danh mục dược liệu cấm xuất khẩu do Bộ trưởng Bộ Y
tế công bố. Trường hợp xuất khẩu không vì mục đích thương mại, thực hiện theo
quy định của pháp luật về đa dạng sinh học.
2.
Hồ sơ đề nghị cấp phép xuất khẩu:
a)
03 bản chính đơn hàng xuất khẩu theo Mẫu số 06 tại Phụ lục III ban hành
kèm theo Nghị
định này;
b)
Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược có chứng thực hoặc đóng dấu
của cơ sở xuất khẩu. Trường hợp bản sao có đóng dấu của cơ sở thì phải xuất
trình bản chính để đối chiếu khi nộp hồ sơ;
c)
Bản sao giấy xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã về nguồn gốc dược liệu nuôi trồng
có chứng thực hoặc đóng dấu của cơ sở xuất khẩu. Trường hợp bản sao có
đóng dấu của cơ sở thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu khi nộp hồ sơ;
d)
Bản sao có chứng thực hoặc bản sao có đóng dấu của cơ sở xuất khẩu hợp đồng thu
mua dược liệu. Trường
hợp bản sao có đóng dấu của cơ sở thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu
khi nộp hồ sơ;
đ)
Trường hợp xuất khẩu không vì mục đích thương mại không phải nộp hồ sơ quy định
tại điểm c và d khoản này.
3. Số lượng hồ
sơ quy định tại Điều này là 01 (một) bộ.
Điều 50[42]. Quy
định về cấp phép xuất khẩu thuốc phải kiểm soát đặc biệt không vì mục đích
thương mại
1.
Thuốc phải kiểm soát đặc biệt được xuất khẩu không vì mục đích thương mại phải là thuốc
được cấp phép lưu hành tại Việt Nam và thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Thuộc hành
lý cá nhân của tổ chức, cá nhân xuất cảnh gửi theo vận tải đơn, hàng hóa mang
theo người của tổ chức, cá nhân xuất cảnh để điều trị bệnh cho bản thân người
xuất cảnh và không phải là nguyên liệu làm thuốc phải kiểm soát đặc biệt;
b) Xuất khẩu
để viện trợ, viện trợ nhân đạo;
c)
Đã được cấp phép nhập khẩu để phục vụ hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo
nhưng không sử dụng hết.
2. Thuốc phải
được cấp phép trước khi xuất khẩu, trừ trường hợp thuốc thuộc điểm a khoản 1
Điều này có số lượng thuốc không vượt quá:
a) 07 ngày sử
dụng đối với thuốc gây nghiện theo liều dùng ghi trong đơn thuốc kèm theo;
b) 10 ngày sử
dụng đối với thuốc hướng thần, thuốc tiền chất theo liều dùng ghi trong đơn
thuốc kèm theo;
c) 30 ngày sử
dụng đối với thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất gây nghiện, thuốc dạng phối
hợp có chứa dược chất hướng thần, thuốc dạng phối hợp có chứa tiền chất, thuốc
độc, thuốc trong danh mục thuốc, dược chất thuộc danh mục chất bị cấm sử dụng
trong một số ngành, lĩnh vực theo liều dùng ghi trong đơn thuốc kèm theo.
3.
Hồ sơ đề
nghị cấp phép xuất khẩu đối với thuốc quy định tại điểm a khoản 1 Điều này:
a)
Đơn đề nghị xuất khẩu thuốc theo Mẫu số 07 tại Phụ lục III ban hành
kèm theo
Nghị định này;
b)
Bản sao đơn thuốc, sổ y bạ theo dõi điều trị ngoại trú có chứng thực hoặc có chữ
ký của người đề nghị hoặc có đóng dấu của tổ chức đề nghị. Các giấy tờ này phải
có đầy đủ các nội dung sau: Tên, tuổi người bệnh; tên thuốc, hàm lượng hoặc nồng
độ và dung tích; số lượng thuốc (hoặc số ngày dùng thuốc); liều dùng; họ tên,
chữ ký của thầy thuốc; địa chỉ của bệnh viện, phòng khám nơi thầy thuốc hành
nghề.
Trường
hợp bản sao có chữ ký của người đề nghị hoặc đóng dấu của tổ chức đề nghị thì
phải xuất trình bản chính để đối chiếu khi nộp hồ sơ;
c) Các giấy tờ
quy định tại điểm b khoản này nếu không được thể hiện bằng tiếng Việt hoặc tiếng
Anh thì phải nộp thêm bản dịch công chứng của tài liệu đó ra tiếng Việt hoặc tiếng
Anh.
4.
Hồ sơ đề nghị cấp phép xuất khẩu đối với thuốc quy định tại điểm b khoản 1 Điều
này:
a)
03 bản Đơn hàng theo Mẫu số 01 hoặc 04 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định
này;
b)
Bản chính hoặc bản sao có chứng thực văn bản phê duyệt sử dụng thuốc cho mục
đích viện trợ, viện trợ nhân đạo do cơ quan quản lý có thẩm quyền nước nhập khẩu
cấp;
c)
Bản chính Giấy phép nhập khẩu thuốc còn hiệu lực do cơ quan quản lý có thẩm
quyền tại nước nhập khẩu cấp đối với thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần,
thuốc tiền chất, thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất gây nghiện, thuốc
dạng phối hợp có chứa dược chất hướng thần, thuốc dạng phối hợp có chứa tiền
chất;
d)
Giấy tờ quy định tại điểm c và d khoản này nếu không được thể hiện
bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh thì phải nộp thêm bản dịch công chứng ra tiếng
Việt hoặc tiếng Anh. Giấy tờ phải được hợp pháp hoá lãnh sự theo quy định của
pháp luật về hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn theo quy định của
pháp luật.
5.
Hồ sơ đề nghị cấp phép xuất khẩu đối với thuốc quy định tại điểm c khoản 1 Điều
này:
a)
03 bản Đơn hàng theo Mẫu số 01 hoặc 04 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định
này;
b)
Báo cáo số lượng thuốc đã sử dụng phục vụ khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo theo Mẫu
số 08 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
6.
Số lượng hồ sơ quy định tại các khoản 3, 4, 5 Điều này là 01 bộ.
Điều 51[43]. Tiêu chí, hồ sơ xuất khẩu thuốc phải kiểm soát đặc biệt để
tham gia trưng bày tại triển lãm, hội chợ
1.
Thuốc
gây
nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, dược chất gây nghiện, dược chất
hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc, thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất gây
nghiện, thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất hướng thần, thuốc dạng phối hợp
có chứa tiền chất chỉ được cấp phép xuất khẩu khi đáp ứng một trong các tiêu chí
sau:
a)
Được
sản xuất tại Việt Nam, có Giấy đăng ký lưu hành thuốc tại Việt
Nam hoặc chưa có Giấy đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam, có giấy phép
nhập khẩu do cơ quan quản lý có thẩm quyền nước nhập khẩu cấp;
b) Được sản
xuất tại nước ngoài, được cấp phép lưu hành tại Việt Nam và có giấy phép
nhập khẩu do cơ quan quản lý có thẩm quyền nước nhập khẩu cấp.
2.
Hồ sơ đề
nghị cấp phép xuất khẩu thuốc gây
nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, dược chất gây nghiện, dược chất
hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc, thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất gây
nghiện, thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất hướng thần, thuốc dạng phối hợp
có chứa tiền chất:
a)
01 bản chính Đơn hàng xuất khẩu theo Mẫu số 01 hoặc 02 tại Phụ lục III ban hành
kèm theo
Nghị định này;
b)
Bản chính giấy phép nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc còn hiệu lực do cơ
quan quản lý có thẩm quyền nước nhập khẩu cấp. Trường hợp Giấy phép
nhập khẩu không được thể hiện bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh thì phải nộp thêm
bản dịch công chứng của giấy phép ra tiếng Việt hoặc tiếng Anh. giấy phép nhập
khẩu phải được hợp
pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật về hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường
hợp
được miễn theo quy
định của pháp luật;
c)
Số lượng hồ sơ quy định tại khoản này là 01 bộ.
3.
Việc xuất khẩu thuốc
phóng xạ, thuốc độc, nguyên liệu độc làm thuốc, thuốc, dược chất trong
danh mục thuốc, dược chất thuộc danh mục chất bị cấm sử dụng trong một số
ngành, lĩnh vực để tham gia trưng bày tại triển lãm, hội chợ thực hiện
theo các quy định của pháp luật về tạm xuất tái nhập hàng hóa.
Điều 52[44]. Tiêu chí, hồ sơ xuất khẩu thuốc phải kiểm soát đặc biệt cho
mục đích thử lâm sàng, thử tương đương sinh học, đánh giá sinh khả dụng, làm
mẫu kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học, làm mẫu đăng ký
1.
Thuốc
gây
nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, dược chất gây nghiện, dược chất
hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc, thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất gây
nghiện, thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất hướng thần, thuốc dạng phối hợp
có chứa tiền chất chỉ được cấp phép xuất khẩu khi đáp ứng một trong các tiêu chí
sau:
a)
Được
sản xuất tại Việt Nam, có Giấy đăng ký lưu hành thuốc tại Việt
Nam hoặc chưa có Giấy đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam, có giấy phép
nhập khẩu do cơ quan quản lý có thẩm quyền nước nhập khẩu cấp;
b) Được sản
xuất tại nước ngoài, đã được cấp phép lưu hành tại Việt Nam và có giấy phép
nhập khẩu do cơ quan quản lý có thẩm quyền nước nhập khẩu cấp.
2.
Hồ sơ đề
nghị cấp phép xuất khẩu thuốc gây
nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, dược chất gây nghiện, dược chất
hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc, thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất gây
nghiện, thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất hướng thần, thuốc dạng phối hợp
có chứa tiền chất:
a)
01 bản chính đơn hàng xuất khẩu theo Mẫu số 01 hoặc 02 tại Phụ lục III ban hành
kèm theo
Nghị định này;
b)
Bản chính giấy phép nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc còn hiệu lực do cơ
quan quản lý có thẩm quyền nước nhập khẩu cấp. Trường hợp giấy phép
nhập khẩu không được thể hiện bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh thì phải nộp thêm
bản dịch công chứng của giấy phép ra tiếng Việt hoặc tiếng Anh. Giấy phép nhập
khẩu phải được hợp
pháp hoá lãnh sự theo quy định của pháp luật về hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường
hợp
được miễn theo quy
định của pháp luật;
c)
Số lượng hồ sơ quy định tại khoản này là 01 bộ.
3.
Thuốc
phóng xạ, thuốc độc, nguyên liệu độc làm thuốc, thuốc,
dược chất trong danh mục thuốc, dược chất thuộc danh mục chất bị cấm sử dụng
trong một số ngành, lĩnh vực chỉ được cấp phép xuất khẩu khi đáp ứng một trong các tiêu chí
sau:
a)
Được sản xuất tại
Việt Nam:
Có
Giấy đăng ký lưu hành hoặc chưa có Giấy đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam;
b)
Được sản xuất tại nước ngoài: Đã được cấp phép lưu hành tại Việt Nam.
4.
Hồ sơ đề
nghị cấp phép xuất khẩu thuốc phóng
xạ, thuốc
độc, nguyên liệu độc làm thuốc, thuốc, dược chất trong danh mục thuốc,
dược chất thuộc danh mục chất bị cấm sử dụng trong một số ngành, lĩnh vực:
01
bản chính đơn hàng xuất khẩu theo Mẫu số 04 hoặc 05 tại Phụ lục III ban hành
kèm theo
Nghị định này;
Điều 53[45]. Thủ tục và thời gian cấp phép xuất khẩu thuốc phải kiểm
soát đặc biệt, dược liệu thuộc danh mục loài, chủng loại dược liệu quý, hiếm,
đặc hữu phải kiểm soát:
1.
Thủ tục và thời gian cấp phép xuất khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc phải kiểm
soát đặc biệt, dược liệu thuộc danh mục loài, chủng loại dược liệu quý, hiếm,
đặc hữu phải kiểm soát thuộc quy định tại các Điều 47, 48, 49, điểm b, c khoản
1 Điều 50, khoản 1 Điều 51 và Điều 52 của Nghị định này:
a)
Cơ sở đề nghị cấp phép xuất khẩu nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi
qua đường bưu điện về Bộ Y tế;
b) Sau khi nhận được hồ sơ, Bộ Y tế trả cho
cơ sở đề nghị Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban hành
kèm theo
Nghị định này;
c)
Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, Bộ Y tế cấp phép xuất
khẩu
trong thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ;
d)
Trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, Bộ Y tế gửi văn bản cho cơ sở để yêu cầu sửa đổi,
bổ sunghồ
sơ trong thời hạn 07 ngày làm
việc, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ;
đ)
Sau khi nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung, Bộ Y tế trả cơ sở Phiếu tiếp nhận hồ sơ sửa
đổi, bổ sung theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này. Trường
hợp hồ
sơ sửa đổi, bổ sung không đáp ứng yêu cầu, Bộ Y tế có văn bản thông báo cho cơ
sở theo quy định tại điểm d khoản này. Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ
sung đối với hồ sơ sửa đổi, bổ sung, Bộ Y tế cấp phép xuất khẩu
theo quy định tại điểm c khoản này;
e)
Trong
thời hạn 06
tháng,
kể từ ngày Bộ
Y tế có
văn bản thông báo sửa đổi, bổ sung, cơ sở đề nghị cấp phép xuất
khẩu
phải nộp hồ sơ sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu. Sau thời hạn trên, cơ sở không sửa
đổi, bổ sung hoặc sau 12 tháng, kể từ ngày nộp hồ sơ lần đầu mà hồ sơ bổ sung
không đáp ứng yêu cầu thì hồ sơ đã nộp không còn giá trị.
2.
Thủ tục
và thời gian cấp phép xuất khẩu đối với thuốc quy định tại điểm a khoản 1 Điều
50 của Nghị định này:
a)
Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp phép xuất
khẩu
nộp hồ sơ trực
tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện về Sở Y tế nơi cửa khẩu làm thủ tục xuất cảnh hoặc
nơi người bệnh đang sinh sống, tạm trú hợp pháp hoặc nơi tổ chức đặt
trụ sở;
b) Sau khi nhận được hồ sơ, Sở Y tế trả cho tổ chức, cá nhân đề nghị
Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này;
c)
Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, Sở Y tế cấp phép xuất
khẩu
trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ;
d)
Trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, Sở Y tế gửi văn bản cho tổ chức, cá
nhân để
yêu
cầu sửa đổi, bổ sunghồ sơ trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể
từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ;
đ)
Sau khi nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung, Sở Y tế trả tổ chức, cá nhân Phiếu tiếp nhận
hồ sơ sửa đổi, bổ sung theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này. Trường
hợp hồ
sơ sửa đổi, bổ sung không đáp ứng yêu cầu, Sở Y tế có văn bản thông báo cho tổ
chức, cá
nhân theo
quy định tại điểm d khoản này. Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung đối
với hồ sơ sửa đổi, bổ sung, Sở Y tế cấp phép xuất khẩu theo quy định tại
điểm c khoản này;
e)
Trong
thời hạn 03
tháng,
kể từ ngày Sở
Y tế có
văn bản thông báo sửa đổi, bổ sung, tổ chức, cá nhân đề nghị
cấp phép xuất khẩu phải nộp hồ sơ sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu. Sau thời hạn
trên, tổ chức, cá
nhân không
sửa đổi, bổ sung hoặc sau 04 tháng kể từ ngày nộp hồ sơ lần đầu mà hồ sơ bổ
sung không đáp ứng yêu cầu thì hồ sơ đã nộp không còn giá trị.
3.
Trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày cấp phép, Bộ Y tế có trách nhiệm công bố thông tin liên
quan đến dược
liệu đã
được cấp phép xuất khẩu thuộc Danh mục loài,
chủng loại dược liệu quý, hiếm, đặc hữu phải kiểm soát trên Cổng
thông tin điện tử của đơn vị.
4.
Giấy phép xuất khẩu, công văn cho phép xuất khẩu theo Mẫu số 09, 10, 11, 12 hoặc
13 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 54[46]. Quản
lý hoạt động xuất khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc
1.
Giấy phép xuất khẩu thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền
chất, thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất gây nghiện, thuốc dạng phối hợp có
chứa dược chất hướng thần, thuốc dạng phối hợp có chứa tiền chất, nguyên liệu
làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm
thuốc được
cấp cho từng lần xuất khẩu; số lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc được cấp phép
xuất khẩu không vượt quá số lượng ghi trên Giấy phép nhập khẩu do cơ quan quản
lý có thẩm quyền nước nhập khẩu cấp.
2.
Giấy phép xuất khẩu dược liệu thuộc Danh mục loài,
chủng loại dược liệu quý, hiếm, đặc hữu phải kiểm soát được cấp cho
từng lần xuất khẩu.
3.
Thuốc
gây
nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, thuốc phóng xạ, thuốc dạng phối hợp
có chứa dược chất gây nghiện, thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất hướng thần,
thuốc dạng phối hợp có chứa tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây
nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc, dược liệu thuộc Danh mục loài,
chủng loại dược liệu quý, hiếm, đặc hữu phải kiểm soát chỉ được
xuất khẩu qua các cửa khẩu quốc tế, trừ thuốc quy định tại điểm a
khoản 1 Điều 50 của Nghị định này.
4.
Cơ sở sản xuất thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu
làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc
được xuất khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc do chính cơ sở sản xuất.
5.
Cơ sở xuất khẩu, nhập khẩu thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất,
nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất
dùng làm thuốc được xuất khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc do chính cơ sở kinh
doanh.
6. Cá nhân, tổ
chức đề nghị xuất khẩu thuốc phải kiểm soát đặc biệt không vì mục đích
thương mại theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 60 của Nghị định này chịu trách
nhiệm về nguồn gốc, chất lượng, an toàn, hiệu quả của
thuốc
xuất khẩu và
đáp ứng các quy định của nước nhập khẩu.
7.
Cơ sở xuất khẩu có trách nhiệm tái nhập toàn bộ thuốc gây nghiện, thuốc hướng
thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất
hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc, thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất gây
nghiện, thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất hướng thần, thuốc dạng phối hợp
có chứa tiền chất đã tạm xuất để tham gia trưng bày tại triển lãm, hội chợ.
8.
Đối với thuốc, nguyên
liệu làm thuốc được phép xuất khẩu không cần Giấy phép của Bộ Y tế theo quy định
tại khoản 5 Điều 50 của Luật Dược
mà cơ sở có nhu
cầu cấp Giấy phép xuất khẩu:
a)
Hồ sơ đề nghị cấp phép xuất khẩu gồm 03 bản chính Đơn hàng xuất khẩu theo Mẫu số
14 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này và bản sao Giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh dược của cơ sở xuất khẩu có chứng thực hoặc đóng dấu của
cơ sở;
b)
Thủ tục cấp phép xuất khẩu thực hiện theo quy định tại khoản 1 Điều
63 của Nghị định này.
9.
Cấp giấy chứng nhận CPP hoặc FSC đối với thuốc có giấy đăng ký lưu hành tại Việt
Nam và cấp CPP đối với các thuốc chưa có giấy đăng ký lưu hành thuốc tại Việt
Nam phục vụ cho mục đích xuất khẩu theo yêu cầu của cơ sở xuất khẩu thuốc, trừ
trường hợp thuốc quy định tại Điều 57 Nghị định 54/2017/NĐ-CP.
a)
Hồ sơ cấp CPP/FSC cho các thuốc đã có giấy đăng ký lưu hành:
-
Đơn đề nghị cấp CPP/FSC nêu rõ tên thuốc, mã HS của thuốc, hoạt chất chính, số
đăng ký, tiêu chuẩn chất lượng, hạn dùng, nhà máy sản xuất, địa chỉ, nước xuất
khẩu: 1 bản chính thể hiện bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh.
-
03 bản chính CPP/FSC theo Mẫu số 12a/12b phụ lục 3 Nghị định 54/2017/NĐ-CP. Trường
hợp nước nhập khẩu yêu cầu thương nhân nộp CPP/FSC theo mẫu CPP/FSC do nước đó
quy định, cơ quan cấp CPP/FSC dựa trên mẫu được yêu cầu để cấp CPP/FSC.
-
Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược của cơ sở xuất khẩu có chứng
thực hoặc đóng dấu của cơ sở.
b)
Hồ sơ cấp CPP cho các thuốc chưa có giấy đăng ký lưu hành thuốc trừ các trường
hợp quy định tại Điều 47 Nghị định này:
-
Đơn đề nghị cấp CPP nêu rõ tên thuốc, hoạt chất chính, số đăng ký (nếu có),
tiêu chuẩn chất lượng, hạn dùng, nhà máy sản xuất, địa chỉ, nước xuất khẩu.
-
03 bản chính CPP theo Mẫu số 12a phụ lục 3 Nghị định này. Trường hợp
nước nhập khẩu yêu cầu thương nhân nộp CPP theo mẫu CPP do nước đó quy định, cơ
quan cấp CPP dựa trên mẫu được yêu cầu để cấp CPP.
-
Bản sao Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược của cơ sở xuất khẩu có chứng
thực hoặc đóng dấu của cơ sở.
c)
Thủ tục và thời gian cấp CPP/CFS:
-
Cơ sở đề nghị cấp CPP/CFS nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện về Bộ
Y tế.
-
Sau khi nhận được hồ sơ, Bộ Y tế trả cho cơ sở đề nghị Phiếu tiếp nhận hồ sơ
theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
-
Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, Bộ Y tế cấp CPP/FSC trong
thời hạn 03 ngày làm việc đối với thuốc đã có giấy đăng ký lưu hành và cấp CPP
trong thời hạn 10 ngày làm việc đối với thuốc chưa có Giấy đăng ký lưu hành thuốc.
kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ;
-
Trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ hoặc không cấp CPP/FSC, Bộ Y tế gửi
văn bản cho cơ sở để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ hoặc trường hợp không cấp
phải nêu rõ lý do trong thời hạn 03 ngày làm việc đối với thuốc đã có Giấy đăng
ký lưu hành thuốc; 07 ngày làm việc đối với thuốc chưa có Giấy đăng ký lưu hành
thuốc, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ;
-
Sau khi nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung, Bộ Y tế trả cơ sở Phiếu tiếp nhận hồ sơ sửa
đổi, bổ sung theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp
hồ sơ sửa đổi, bổ sung không đáp ứng yêu cầu, Bộ Y tế có văn bản thông báo cho
cơ sở theo quy định tại điểm c khoản này. Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi,
bổ sung đối với hồ sơ sửa đổi, bổ sung, Bộ Y tế cấp CPP/FSC theo quy định tại
điểm c khoản này;
-
Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày Bộ Y tế có văn bản thông báo sửa đổi, bổ
sung, cơ sở đề nghị cấp CPP/FSC phải nộp hồ sơ sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu.
Sau thời hạn trên, cơ sở không sửa đổi, bổ sung hoặc sau 12 tháng, kể từ ngày nộp
hồ sơ lần đầu mà hồ sơ bổ sung không đáp ứng yêu cầu thì hồ sơ đã nộp không còn
giá trị.
Mục 2. NHẬP KHẨU THUỐC CHƯA CÓ GIẤY ĐĂNG KÝ
LƯU HÀNH THUỐC TẠI VIỆT NAM
Điều 55[47]. Tiêu
chí, hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu thuốc có chứa dược chất chưa có Giấy
đăng ký lưu hành thuốc, thuốc có chứa dược liệu lần đầu sử dụng tại
Việt Nam
1.
Thuốc chỉ được cấp phép nhập khẩu khi đáp ứng các tiêu chí sau:
a)
Được cấp phép lưu hành tại một trong các nước sau: Nước sản xuất, nước thành
viên của hội nghị quốc tế và hài hòa hóa các thủ tục đăng ký dược phẩm sử dụng
cho người (The International Council for Harmonisation of Technical
Requirements for Pharmaceuticals for Human Use - ICH) hoặc Australia;
b)
Thuốc thuộc một trong các trường hợp sau:
-
Có trong các hướng dẫn chẩn đoán, phòng bệnh, điều trị do Bộ Y tế ban hành hoặc
phê duyệt;
-
Thuốc dùng cho mục đích cấp cứu, chống độc, chống thải ghép;
-
Thuốc dùng trong chẩn đoán, dự phòng hoặc điều trị đối với: bệnh truyền nhiễm
nhóm A; bệnh ung thư; HIV/AIDS; bệnh viêm gan virus; bệnh lao; bệnh sốt rét;
các bệnh khác do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định;
2.
Hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu:
a)
03 bản chính đơn hàng nhập khẩu theo Mẫu số 15, 16 hoặc 17 tại Phụ lục III ban
hành kèm theo Nghị định này;
b)
Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận sản phẩm dược;
c)
Bản sao tiêu chuẩn chất lượng và phương pháp kiểm nghiệm thuốc của cơ sở sản xuất
có đóng dấu của cơ sở nhập khẩu;
d)
Bản chính 01
bộ
mẫu nhãn và tờ hướng dẫn sử dụng của thuốc ở nước sản xuất hoặc nước xuất khẩu,
trừ trường hợp mẫu nhãn và tờ hướng dẫn sử dụng được đính kèm Giấy chứng nhận sản
phẩm dược;
đ)
02 bộ mẫu nhãn dự kiến lưu hành tại Việt Nam kèm tờ hướng dẫn sử dụng tiếng Việt
có đóng dấu của cơ sở nhập khẩu;
e)
Dữ liệu lâm sàng về an toàn, hiệu quả theo quy định về đăng ký thuốc của Bộ trưởng
Bộ Y tế.
Miễn
nộp tài liệu tại điểm này trong trường hợp thuốc đã từng được cấp phép nhập khẩu
theo quy định tại Điều này và không có thay đổi thông tin liên quan đến chỉ định,
liều dùng, đối tượng sử dụng Miễn nộp tài liệu tại điểm này trong trường hợp
thuốc đã từng được cấp phép nhập khẩu theo quy định tại Điều này và không có
thay đổi thông tin liên quan đến chỉ định, liều dùng, đối tượng sử dụng;
g) Báo cáo kết quả kinh doanh thuốc
trong trường hợp thuốc nhập khẩu là thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc
tiền chất, thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất gây nghiện, thuốc dạng phối hợp
có chứa dược chất hướng thần, thuốc dạng phối hợp có chứa tiền chất theo Mẫu số
18 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
h)
Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận thực hành tốt sản xuất của
tất cả các cơ sở tham gia sản xuất thuốc nhập khẩu trong trường hợp thuốc được
sản xuất bởi nhiều cơ sở.
Miễn
nộp tài liệu tại điểm này đối với trường hợp cơ sở sản xuất đã được xác nhận đạt
nguyên tắc, tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất trên Giấy chứng nhận sản phẩm dược;
3.
Số lượng hồ sơ quy định tại Điều này là 01 bộ.
Điều 56[48]. Tiêu
chí, hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu thuốc có chứa dược chất đã có Giấy
đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam nhưng chưa đáp ứng đủ nhu cầu điều trị và
thuốc có chứa dược liệu đã từng sử dụng làm thuốc tại Việt Nam nhưng
thuốc chưa đáp ứng đủ nhu cầu điều trị
1.
Thuốc chỉ được cấp phép nhập khẩu khi đáp ứng các tiêu chí sau:
a)
Thuộc Danh mục thuốc chưa đáp ứng đủ nhu cầu điều trị do Bộ trưởng Bộ Y tế công
bố;
b)
Được cấp phép lưu hành tại một trong các nước sau: Nước sản xuất, nước tham chiếu
là nước thành viên ICH hoặc Australia.
2.
Hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu:
a)
03 bản chính Đơn hàng nhập khẩu theo Mẫu số 15, 16 hoặc 17 tại Phụ lục III ban
hành kèm theo Nghị định này;
b)
Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận sản phẩm dược;
c)
Hồ sơ chất lượng theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế về áp dụng hồ sơ kỹ thuật
chung ASEAN (ACTD) trong đăng ký thuốc hoặc tiêu chuẩn chất lượng và kết
quả nghiên cứu tương đương sinh học theo quy định tại khoản 7 Điều 66 Nghị định
này;
d)
Bản chính 01
bộ
mẫu nhãn và tờ hướng dẫn sử dụng của thuốc ở nước sản xuất hoặc nước xuất khẩu,
trừ trường hợp mẫu nhãn và tờ hướng dẫn sử dụng hoặc tờ tóm tắt đặc tính sản phẩm
được đính kèm Giấy chứng nhận sản phẩm dược;
đ)
02 bộ mẫu nhãn dự kiến lưu hành tại Việt Nam kèm tờ hướng dẫn sử dụng tiếng Việt
có đóng dấu của cơ sở nhập khẩu;
e)
Hồ
sơ lâm sàng đối với các thuốc phải nộp hồ sơ lâm sàng theo quy định của Bộ trưởng
Bộ Y tế về đăng ký thuốc.
Miễn
nộp tài liệu tại điểm này trong trường hợp thuốc đã từng được cấp phép nhập khẩu
theo quy định tại Điều này và không có thay đổi thông tin liên quan đến chỉ định,
liều dùng, đối tượng sử dụng;
g)
Đối với thuốc cổ truyền có sự kết hợp mới của các dược liệu đã từng sử
dụng làm thuốc tại Việt Nam phải có hồ sơ lâm sàng đầy đủ chứng minh đạt
an toàn, hiệu quả theo quy định tại Điều 89 của Luật Dược và tài liệu chứng
minh phương pháp chế biến, bào chế hoặc phối ngũ theo lý luận của y học cổ truyền;
h)
Báo cáo kết quả kinh doanh thuốc trong trường hợp thuốc nhập khẩu là thuốc gây
nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất
gây nghiện, thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất hướng thần, thuốc dạng phối hợp
có chứa tiền chất theo Mẫu số 18 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định
này;
i)
Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận thực hành tốt sản xuất của
tất cả các cơ sở tham gia sản xuất thuốc nhập khẩu trong trường hợp thuốc được
sản xuất bởi nhiều cơ sở.
Miễn
nộp tài liệu tại điểm này trong trường hợp cơ sở sản xuất đã được xác nhận đạt
nguyên tắc, tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất trên Giấy chứng nhận sản phẩm dược;
3.
Số lượng hồ sơ quy định tại Điều này là 01 bộ.
Điều 57[49]. Tiêu chí, hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu thuốc đáp ứng
nhu cầu cấp bách cho quốc phòng, an ninh, phòng, chống dịch bệnh, khắc phục hậu
quả thiên tai, thảm họa
1.
Thuốc chỉ được cấp phép nhập khẩu khi thuốc đã được cấp phép lưu hành tại ít
nhất một nước trên thế giới và thuộc một trong các trường hợp sau:
a)
Thuốc được Bộ Quốc phòng đề nghị nhập khẩu để đáp ứng nhu cầu cấp bách cho quốc
phòng;
b)
Thuốc được Bộ Công an đề nghị nhập khẩu để đáp ứng nhu cầu cấp bách cho an
ninh;
c)
Thuốc được Bộ Y tế phê duyệt cho nhu cầu cấp bách trong phòng chống dịch bệnh,
khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa.
2.
Hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu:
a)
03 bản chính đơn hàng nhập khẩu theo Mẫu số 15, 16 hoặc 17 tại Phụ lục III ban
hành kèm theo Nghị định này;
b) Bản chính
Giấy ủy quyền của cơ sở sản xuất hoặc cơ sở sở hữu giấy đăng ký lưu hành trên
Giấy chứng nhận sản phẩm dược cho cơ sở đề nghị phê duyệt thuốc tại Việt Nam
trong trường hợp cơ sở đề nghị nhập khẩu không phải là cơ sở sản xuất hoặc cơ
sở sở hữu giấy đăng ký lưu hành thuốc tại nước sản xuất hoặc nước xuất khẩu;
c) Bản chính
hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận sản phẩm dược hoặc xác nhận của cơ
quan quản lý có thẩm quyền nước xuất khẩu về việc lưu hành thuốc tại ít nhất 01
nước trên thế giới;
d) Bản chính
01 bộ mẫu nhãn và tờ hướng dẫn sử dụng của thuốc tại nước sản xuất hoặc nước
xuất khẩu, trừ trường hợp mẫu nhãn và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hoặc tờ tóm
tắt đặc tính sản phẩm được đính kèm Giấy chứng nhận sản phẩm dược;
đ) Hồ sơ chất
lượng theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế về áp dụng hồ sơ
ACTD trong đăng ký thuốc;
e) Hồ sơ lâm
sàng;
g) Bản chính
hoặc bản sao Giấy chứng nhận thực hành tốt sản xuất của tất cả các cơ sở tham
gia sản xuất thuốc.
Miễn
nộp tài liệu này trong trường hợp cơ sở sản xuất thuốc đã được xác nhận đạt
nguyên tắc, tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất trên Giấy chứng nhận sản phẩm
dược;
h) Bản chính
hoặc bản sao có đóng dấu của cơ quan có thẩm quyền văn bản đề nghị hoặc phê
duyệt của cơ quan có thẩm quyền quy định tại điểm a, b hoặc c khoản 1 Điều
này, trong đó phải thể hiện các nội dung: Hoạt chất đối với thuốc hóa dược,
sinh phẩm hoặc tên dược liệu đối với thuốc dược liệu và thuốc cổ truyền, dạng
bào chế, nồng độ hoặc hàm lượng dược chất đối với thuốc hóa dược, sinh phẩm
hoặc khối lượng dược liệu đối với thuốc dược liệu và thuốc cổ truyền, quy cách
đóng gói, nhà sản xuất, nước sản xuất của thuốc;
i) Miễn nộp
tài liệu quy định tại các điểm b, d, đ, e, g trong trường
hợp thuốc nhập khẩu theo quy định tại điểm a, b khoản 1 Điều
này và trường hợp thuốc đã có Quyết định phê duyệt cho nhu cầu cấp bách trong
phòng, chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa của Bộ Y tế.
3.
Số lượng hồ sơ quy định tại Điều này là 01 bộ.
Điều 58[50]. Tiêu
chí, hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu thuốc đáp ứng nhu cầu điều trị đặc biệt
1.
Thuốc (trừ vắc xin) chỉ được cấp phép nhập khẩu khi đáp ứng đồng thời các tiêu
chí sau:
Được
sử dụng cho mục đích cấp cứu hoặc chống độc hoặc chống thải ghép hoặc thuốc thuộc
Danh mục thuốc hiếm hoặc thuốc có trong hướng dẫn phòng và xử trí sốc phản vệ
do Bộ Y tế ban hành, phê duyệt hoặc thuốc được sử dụng cho người bệnh cụ thể
đang điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để chẩn đoán, dự phòng hoặc điều
trị đối với: bệnh truyền nhiễm nhóm A; bệnh ung thư; HIV/AIDS; bệnh lao; bệnh sốt
rét; các bệnh hiểm nghèo khác do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định.
Thuộc
một trong các trường hợp: Thuốc có cùng hoạt chất, đường dùng không có Giấy
đăng ký lưu hành còn hiệu lực tại Việt Nam; Thuốc có cùng hoạt chất, đường
dùng đã có Giấy đăng ký lưu hành nhưng không có nguồn cung hoặc cung cấp không
đủ nhu cầu theo báo cáo của cơ sở sản xuất hoặc cơ sở đăng ký (do thiếu nguyên
liệu,....) hoặc cơ sở KCB hoặc cơ quan quản lý về y tế (do không mua được, do
không có đơn vị dự thầu…); Thuốc đề nghị NK có khác biệt về điều trị so với thuốc
có cùng hoạt chất, đường dùng đã có Giấy đăng ký lưu hành theo báo cáo của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh;
2.
Vắc xin được nhập khẩu để dùng cho một số trường hợp đặc biệt với số lượng sử dụng
hạn chế do Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định trên cơ sở có dữ liệu đạt yêu cầu về chất
lượng, hiệu quả, độ an toàn.
3.
Hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu đối với thuốc quy định tại điểm b, c khoản
1 Điều này:
a)
03 bản chính đơn hàng nhập khẩu theo Mẫu số 15, 16 hoặc 17 tại Phụ lục III ban
hành kèm theo Nghị định này;
b)
Tài liệu chứng minh chất lượng, an toàn, hiệu quả của vắc xin đề nghị nhập khẩu;
c)
Bản chính văn bản của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nêu rõ lý do đề nghị nhập khẩu
thuốc, số lượng bệnh nhân dự kiến cần sử dụng thuốc, nhu cầu thuốc tương ứng và
cam kết chịu hoàn toàn trách nhiệm liên quan đến việc sử dụng thuốc đề nghị nhập
khẩu. Văn bản phải kèm theo bản chính hoặc bản sao có đóng dấu của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh biên bản họp Hội đồng thuốc và điều trị đối với nhu cầu nhập khẩu thuốc.
Trường hợp cơ sở tiêm chủng không có Hội đồng thuốc và điều trị hoặc trường hợp
thuốc sử dụng cho mục đích cấp cứu, chống độc mà trongvăn bản của cơ sở khám bệnh,chữa
bệnh đã ghi rõ danh sách bệnh nhân có nhu cầu sử dụng thuốcthì không phải nộp
kèm theo Biên bản.
d)
Danh mục thuốc đề nghị nhập khẩu của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo Mẫu số 19,
20 hoặc 21 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
đ)
Báo cáo của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh về thuốc đề nghị nhập khẩu gồm các
thông tin sau: Số lượng thuốc đã sử dụng, hiệu quả điều trị (trừ vắc xin), độ
an toàn của thuốc theo Mẫu số 22 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định
này;
e)
Bản chính Bản cam kết của cơ sở sản xuất và cơ sở cung cấp thuốc nước ngoài về
việc đảm bảo chất lượng, an toàn, hiệu quả vắc xin cung cấp cho Việt Nam theo Mẫu
số 23 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này;
g)
Không bắt buộc cơ sở cung cấp thuốc phải thực hiện quy định tại khoản 15 Điều
91 của Nghị định này nếu có bản sao Giấy phép kinh doanh dược do cơ quan có thẩm
quyền nước sở tại cấp được chứng thực và hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định.
4.
Số lượng hồ sơ quy định tại các khoản 2, 3 Điều này là 01 bộ.
Điều 59[51]. Tiêu
chí, hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu thuốc hiếm
1.
Thuốc chỉ
được cấp phép nhập khẩu khi đáp ứng các tiêu chí sau:
a)
Thuộc Danh mục thuốc hiếm;
b)
Đã được cấp
phép lưu hành tại ít nhất một nước trên thế giới.
2.
Hồ sơ đề
nghị cấp phép nhập khẩu:
a)
03 bản chính Đơn hàng nhập khẩu theo Mẫu số 15, 16 hoặc 17 Phụ lục III ban hành
kèm theo Nghị định này;
b)
Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận sản phẩm dược;
c)
Bản sao tiêu chuẩn chất lượng và phương pháp kiểm nghiệm thuốc của cơ sở sản xuất
có đóng dấu của cơ sở nhập khẩu;
d)
Bản chính 01 bộ mẫu nhãn và tờ hướng dẫn sử dụng của thuốc ở nước sản xuất hoặc
nước xuất khẩu, trừ trường hợp mẫu nhãn và tờ hướng dẫn sử dụng được đính kèm
Giấy chứng nhận sản phẩm dược;
đ)
02 bộ mẫu nhãn dự kiến lưu hành tại Việt Nam kèm tờ hướng dẫn sử dụng tiếng Việt
có đóng dấu của cơ sở nhập khẩu;
e)
Báo cáo kết quả kinh doanh thuốc trong trường hợp thuốc nhập khẩu là thuốc gây
nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất
gây nghiện, thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất hướng thần, thuốc dạng phối hợp
có chứa tiền chất theo Mẫu số 18 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định
này;
g)
Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận thực hành tốt sản xuất của
tất cả các cơ sở tham gia sản xuất thuốc nhập khẩu đối với thuốc được sản xuất
bởi nhiều cơ sở.
Miễn
nộp tài liệu tại điểm này trong trường hợp cơ sở sản xuất đã được xác nhận đạt
nguyên tắc, tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất trên Giấy chứng nhận sản phẩm dược;
3.
Số lượng hồ sơ quy định tại Điều này là 01 bộ.
Điều 60[52]. Tiêu
chí, hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu thuốc có cùng tên thương mại, thành phần
hoạt chất, hàm lượng hoặc nồng độ, dạng bào chế với biệt dược gốc có Giấy đăng
ký lưu hành thuốc tại Việt Nam, được sản xuất bởi chính nhà sản xuất biệt dược
gốc hoặc bởi nhà sản xuất được ủy quyền, có giá thấp hơn so với thuốc biệt dược
gốc lưu hành tại Việt Nam
1.
Thuốc chỉ được nhập khẩu khi đáp ứng các tiêu chí sau:
a)
Đáp ứng quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 60 của Luật Dược;
b)
Có giá bán buôn dự kiến thấp hơn ít nhất 20% so với giá trúng thầu của thuốc biệt
dược gốc có Giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam;
c)
Được cấp phép lưu hành và xuất khẩu sang Việt Nam từ nước sản xuất hoặc nước
tham chiếu là nước thành viên ICH hoặc Australia;
d)
Không phải là thuốc
phóng xạ, vắc xin hoặc sinh phẩm.
2.
Hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu:
a)
03 bản chính đơn hàng nhập khẩu theo Mẫu số 15, 16 hoặc 17 tại Phụ lục III ban
hành kèm theo Nghị định này;
b) Tài liệu chứng
minh thuốc được lưu hành hợp pháp tại nước sản xuất hoặc nước tham chiếu;
c) 01 bộ mẫu
nhãn và tờ hướng dẫn sử dụng của thuốc đang được lưu hành thực tế ở nước xuất
khẩu có đóng dấu xác nhận của cơ sở nhập khẩu;
d) 02 bộ nhãn
phụ kèm tờ hướng dẫn sử dụng tiếng Việt có đóng dấu của cơ sở nhập khẩu. Nội
dung tờ hướng dẫn sử dụng tiếng Việt phải thống nhất với nội dung đã được Bộ Y
tế phê duyệt đối với thuốc biệt dược gốc có Giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam.
3.
Số lượng hồ sơ quy định tại Điều này là 01 bộ.
Điều 61[53]. Tiêu
chí, hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu thuốc phục vụ cho chương trình y tế
của Nhà nước
1.
Thuốc chỉ được cấp phép nhập khẩu khi đáp ứng các tiêu chí sau:
a)
Được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt để phục vụ cho chương
trình y tế của Nhà nước;
b)
Được cấp phép lưu hành tại một trong các nước sau: Nước sản xuất, nước thành
viên ICH hoặc Australia.
2.
Hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu:
a)
03 bản chính Đơn hàng nhập khẩu theo Mẫu số 15, 16 hoặc 17 tại Phụ lục III ban
hành kèm theo Nghị định này;
b)
Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận sản phẩm dược;
c)
Hồ sơ chất lượng theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế về áp dụng hồ sơ ACTD
trong đăng ký thuốc hoặc tiêu chuẩn chất lượng và kết quả nghiên cứu tương
đương sinh học theo quy định tại Khoản 7 Điều 66 Nghị định này;
d)
Hồ
sơ lâm sàng đối với các thuốc phải nộp hồ sơ lâm sàng theo quy định của Bộ trưởng
Bộ Y tế về đăng ký thuốc.
Miễn
nộp tài liệu tại điểm này trong trường hợp thuốc đã từng được cấp phép nhập khẩu
theo quy định tại Điều này và không có thay đổi thông tin liên quan đến chỉ định,
liều dùng, đối tượng sử dụng;
đ)
Bản chính 01 bộ mẫu nhãn và tờ hướng dẫn sử dụng của thuốc ở nước sản xuất hoặc
nước xuất khẩu, trừ trường hợp mẫu nhãn và tờ hướng dẫn sử dụng được đính kèm
Giấy chứng nhận sản phẩm dược;
e)
02 bộ mẫu nhãn dự kiến lưu hành tại Việt Nam kèm tờ hướng dẫn sử dụng tiếng Việt
có đóng dấu của cơ sở nhập khẩu;
g)
Bản chính hoặc bản sao có chứng thực văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt sử dụng thuốc phục vụ chương trình y tế của Nhà nước;
h)
Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận thực hành tốt sản xuất của
tất cả các cơ sở tham gia sản xuất thuốc nhập khẩu trong trường hợp thuốc được
sản xuất bởi nhiều cơ sở.
Miễn
nộp tại liệu tại điểm này trong trường hợp cơ sở sản xuất đã được xác nhận đạt
nguyên tắc, tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất trên Giấy chứng nhận sản phẩm dược;
3.
Số lượng hồ sơ quy định tại Điều này là 01 bộ.
Điều 62[54]. Tiêu
chí, hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu thuốc viện trợ, viện trợ nhân đạo
1.
Thuốc chỉ được cấp phép nhập khẩu khi được cấp phép lưu hành tại nước sản
xuất hoặc nước
là thành viên ICH hoặc Australia và thuộc một trong các trường hợp sau:
a) Thuốc viện trợ được các đoàn công tác
khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo của nước ngoài mang theo để phục vụ công tác khám
bệnh, chữa bệnh nhân đạo;
b) Thuốc được viện để sử dụng cho người bệnh
cụ thể đang điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh theo đề nghị của cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh;
c) Thuốc được viện trợ để sử dụng cho các
chương trình y tế nhà nước hoặc dự án y tế nhà nước;
d) Thuốc viện trợ không thuộc trường hợp quy
định tại điểm a, b, c Khoản này và không phải là thuốc gây nghiện,
thuốc phóng xạ, vắc xin..
2.
Hồ sơ đề
nghị cấp phép nhập khẩu:
a)
Đơn hàng nhập khẩu theo Mẫu số 24, 25 hoặc 26 tại Phụ lục III ban hành kèm theo
Nghị định này;
b)
Bản chính văn bản của cơ sở nhận viện trợ, viện trợ nhân đạo, ghi rõ số lượng của
từng loại thuốc nhận viện trợ, viện trợ nhân đạo và cam kết sử dụng thuốc đúng
mục đích, đúng đối tượng;
c)
Bản chính hoặc bản sao có chứng thực văn bản của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt tiếp nhận viện trợ, viện trợ nhân đạo hoặc bản chính văn bản
phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền về việc thực hiện hoạt động khám, chữa bệnh
nhân đạo kèm danh mục thuốc viện trợ đối với trường hợp nhập khẩu theo quy định tại điểm a
khoản 1 Điều này;
d)
Bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận sản phẩm dược;
đ) Hồ sơ chất
lượng theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế về áp dụng hồ sơ ACTD trong đăng ký
thuốc hoặc tiêu chuẩn chất lượng và kết quả nghiên cứu tương đương sinh học
theo quy định tại Khoản 7 Điều 66 Nghị định này;
e)
Hồ
sơ lâm sàng đối với các trường hợp có yêu cầu phải nộp hồ sơ lâm sàng theo quy
định của Bộ trưởng Bộ Y tế về đăng ký thuốc;
Miễn
nộp tài liệu tại điểm này trong trường hợp thuốc đã từng được cấp phép nhập khẩu
theo quy định tại Điều này và không có thay đổi thông tin liên quan đến chỉ định,
liều dùng, đối tượng sử dụng.
g)
Bản chính 01 bộ mẫu nhãn và tờ hướng dẫn sử dụng của thuốc ở nước sản xuất hoặc
nước xuất khẩu, trừ trường hợp mẫu nhãn và tờ hướng dẫn sử dụng được đính kèm
Giấy chứng nhận sản phẩm dược;
h) 02 bộ mẫu
nhãn và tờ hướng dẫn sử dụng tiếng Việt có đóng dấu của cơ sở nhập khẩu;
i)
Bản
chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận thực hành tốt sản xuất của tất
cả các cơ sở tham gia sản xuất thuốc nhập khẩu trong trường hợp thuốc
được sản xuất bởi
nhiều cơ sở.
Miễn
nộp tại liệu tại điểm này trong trường hợp cơ sở sản xuất đã được xác nhận đạt
nguyên tắc, tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất trên Giấy chứng nhận sản phẩm dược;
k) Miễn các tài
liệu quy định tại d, đ, e, g, h và i đối với trường hợp nhập khẩu thuốc quy định
tại điểm a, b Khoản 1 Điều này nhưng phải có văn bản cam kếtvề việc thuốc được
cấp phép lưu hành tại nước sản xuất hoặc nước là thành viên của ICH hoặc
Australia và trong văn bản của cơ sở nhận viện trợ ghi rõ danh sách người bệnh
có nhu cầu sử dụng thuốc đối với trường hợp quy định tại điểm b Khoản 1 Điều
này.
3.
Số lượng hồ sơ quy định tại Điều này là 01 bộ.
Điều 63[55]. Tiêu
chí, hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu thuốc dùng cho mục đích thử lâm sàng, thử
tương đương sinh học, đánh giá sinh khả dụng, làm mẫu kiểm nghiệm, nghiên cứu
khoa học
1.
Thuốc chỉ được cấp phép nhập khẩu khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a)
Thuốc kiểm soát đặc biệt sử dụng trong nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng với
thuyết minh đề cương nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng đã được Bộ trưởng Bộ Y
tế phê duyệt theo quy định tại khoản 1 Điều 94 của Luật dược và có đầy đủ các
thông tin về thuốc đề nghị nhập khẩu, bao gồm: tên thuốc, tên hoạt chất, hàm lượng,
dạng bào chế, quy cách đóng gói, số lượng, hạn dùng, tiêu chuẩn chất lượng, chỉ
định, tên cơ sở sản xuất - tên nước sản xuất.
b)
Sử dụng làm thuốc thử trong thử tương đương sinh học, đánh giá sinh khả dụng tại
Việt Nam theo đề cương đã được phê duyệt theo quy định tại khoản 1 Điều 100 của
Luật Dược;
c)
Sử dụng làm thuốc đối chứng trong thử tương đương sinh học. Trường hợp thuốc đối
chứng là thuốc mới thì chỉ sử dụng trong nghiên cứu theo đề cương đã được phê
duyệt theo quy định tại khoản 1 Điều 100 của Luật Dược;
d)
Sử dụng trong kiểm nghiệm, kiểm định tại các cơ sở sản xuất thuốc hoặc tại các
cơ sở kiểm nghiệm, kiểm định thuốc;
đ)
Sử dụng trong các nghiên cứu khoa học không thuộc các trường hợp quy định tại
các điểm a, b và c khoản này.
2.
Hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu:
a)
03 bản chính Đơn hàng nhập khẩu theo Mẫu số 15, 16 hoặc 17 tại Phụ lục III ban
hành kèm theo Nghị định này;
b)
Bản chính hoặc bản sao có chứng thực văn bản phê duyệt của cơ quan hoặc tổ chức
có thẩm quyền tương ứng đối với trường hợp thuốc thuộc điểm a, b
và đ khoản 1 Điều này;
c)
Bản chính hoặc bản sao có chứng thực văn bản phê duyệt đề cương thử tương đương
sinh học theo quy định tại Điều 100 của Luật Dược đối với trường hợp thuốc mới
thuộc quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;
d)
Tài liệu thuyết minh có đóng dấu của cơ sở nhập khẩu về mục đích, số lượng nhập
khẩu và cam kết sử dụng đúng mục đích;
3.
Số lượng hồ sơ quy định tại Điều này là 01 bộ.
Điều 64[56]. Tiêu
chí, hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu thuốc để tham gia trưng bày tại triển
lãm, hội chợ
1.
Hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất gây
nghiện, thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất hướng thần, thuốc dạng phối hợp
có chứa tiền chất để trưng bày tại các triển lãm, hội chợ liên quan đến y,
dược, thiết bị y tế gồm các giấy tờ sau:
01
bản chính Đơn hàng nhập khẩu theo Mẫu số 16 tại Phụ lục III ban hành kèm
theo
Nghị định này;
2.
Số lượng hồ sơ quy định tại khoản 1 Điều này là 01 bộ.
3.
Thuốc không thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này chỉ được cấp phép nhập
khẩu khi đáp ứng đồng thời các tiêu chí sau:
a)
Sử dụng để trưng bày tại các triển lãm, hội chợ liên quan đến y, dược, thiết bị
y tế;
b)
Không phải là thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, thuốc phóng
xạ.
4.
Việc nhập khẩu thuốc quy định tại khoản 3 Điều này phải theo quy định của pháp
luật về tạm nhập tái xuất hàng hóa.
Điều 65[57]. Tiêu
chí, hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu thuốc không vì mục đích thương mại theo
quy định tại điểm i khoản 2 Điều 60 của Luật Dược
1.
Thuốc
chỉ được cấp phép nhập khẩu theo hình thức nhập khẩu không vì mục đích thương mại
khi thuộc một trong các trường hợp sau:
a)
Thuộc hành lý cá nhân của người nhập cảnh gửi theo vận tải đơn hoặc hàng hóa
mang theo người của người nhập cảnh để điều trị bệnh cho bản thân người nhập cảnh.
b)
Không phải là thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất và thuộc hàng
hóa của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ
chức quốc tế tại Việt Nam hoặc cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam tại nước
ngoài, những người làm việc tại các cơ quan, tổ chức này hoặc các tổ chức được
cơ quan đại diện ngoại giao của Việt Nam, cơ quan đại diện ngoại giao của Việt
Nam tại nước ngoài giới thiệu.
2. Các thuốc
quy định tại khoản 1 Điều này phải có giấy phép nhập khẩu, trừ các trường hợp
sau:
a) Số lượng
nhập khẩu không vượt quá số lượng sử dụng tối đa 07 ngày đối với thuốc gây
nghiện hoặc 10 ngày đối với thuốc hướng thần, thuốc tiền chất theo liều dùng
ghi trong đơn thuốc kèm theo;
b) Thuốc nhập
khẩu không phải là thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, có tổng
trị giá hải quan không quá 200 (hai trăm) đô-la Mỹ (tính theo tỷ giá liên ngân
hàng tại thời điểm thông quan) 01 lần và số lần nhận thuốc tối đa không quá 03
lần trong 01 năm cho 01 tổ chức, cá nhân.
Trường hợp
thuốc sử dụng cho người bị bệnh thuộc Danh mục bệnh hiểm nghèo quy định tại Nghị
định số 134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết
một số điều và biện pháp thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuốc có
tổng trị giá hải quan không quá 10.000.000 (mười triệu) đồng 01 lần và số lần
nhận thuốc tối đa không quá 04 lần trong 01 năm cho 01 cá nhân.
3.
Hồ sơ đề
nghị cấp phép nhập khẩu:
a)
Đơn đề nghị nhập khẩu thuốc theo Mẫu số 27 tại Phụ lục III ban hành kèm theo
Nghị định này;
b) Bản sao có
chứng thực hoặc bản sao có chữ ký của người đề nghị cấp phép nhập khẩu hoặc bản
sao có đóng dấu của tổ chức đề nghị cấp phép nhập khẩu đối với đơn thuốc, sổ y
bạ theo dõi điều trị ngoại trú. Các giấy tờ này phải có đầy đủ các nội dung
sau: Tên, tuổi người bệnh; tên thuốc, hàm lượng hoặc nồng độ và dung tích; số
lượng thuốc (hoặc số ngày dùng thuốc); liều dùng; họ tên, chữ ký của thầy thuốc;
địa chỉ của bệnh viện, phòng khám nơi thầy thuốc hành nghề.
Trường
hợp nộp bản sao có chữ ký của người đề nghị cấp phép nhập khẩu hoặc bản sao có
đóng dấu của tổ chức đề nghị cấp phép nhập khẩu thì phải xuất trình bản chính để
đối chiếu khi nộp hồ sơ.
Trường
hợp thuốc quy định tại điểm b khoản 1 Điều này thì không phải nộp tài liệu quy
định tại điểm này.
4.
Số lượng hồ sơ quy định tại Điều này là 01 bộ.
Điều 66[58]. Quy
định cụ thể đối với giấy tờ trong hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu thuốc
1.
Đối với thuốc nhập khẩu theo quy định tại các Điều 55, 56, 59, 61 và điểm a
khoản 1 Điều 58 của Nghị định này
phải lập đơn hàng riêng đối với mỗi thuốc nhập khẩu, trừ trường hợp thuốc có
chung tất cả các yếu tố sau:
a)
Tên thuốc;
b)
Dạng bào chế và đường dùng;
c)
Nồng độ hoặc hàm lượng dược chất đối với thuốc dạng lỏng và bán rắn;
d)
Tiêu chuẩn chất lượng thuốc;
đ)
Hạn dùng của thuốc;
e)
Tên và địa chỉ cơ sở sản xuất thuốc.
2.
Các giấy tờ trong hồ sơ nếu không được thể hiện bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh
thì hồ sơ phải có thêm bản dịch công chứng của tài liệu đó ra tiếng Việt hoặc
tiếng Anh.
3.
Các giấy tờ sau phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo
quy định của pháp luật về hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn
theo quy
định của pháp luật:
a)
Giấy
chứng nhận sản phẩm dược;
b)
Giấy
chứng nhận thực hành tốt sản xuất thuốc;
c)
Tờ hướng dẫn sử dụng của thuốc ở nước sản xuất hoặc nước xuất khẩu, trừ trường
hợp quy định tại điểm d khoản 2 Điều 56, điểm d khoản 2 Điều 59, điểm đ khoản 2
Điều 61 và điểm g khoản 2 Điều 62 Nghị định này.
4.
Yêu cầu đối với Giấy chứng nhận sản phẩm dược, trừ đối với thuốc nhập khẩu đáp ứng
nhu cầu cấp bách cho quốc phòng, an ninh, phòng, chống dịch bệnh, khắc phục hậu
quả thiên tai, thảm họa theo quy định tại Điều 57 của Nghị định này:
a)
Đáp ứng quy định tại các khoản 2, 3 và 6 Điều này;
b)
Phải có chữ ký, tên, chức danh người ký, ngày cấp và dấu của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận sản phẩm dược của nước sở tại;
c)
Phải có xác nhận đầy đủ về các nội dung liên quan đến chữ ký, tên, chức danh
người ký và dấu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận sản phẩm
dược của nước sở tại bởi cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự hoặc cơ
quan khác được ủy quyền thực hiện chức năng lãnh sự của nước sở tại;
d)
Giấy chứng nhận sản phẩm dược để thực hiện quy trình hợp pháp hóa lãnh sự phải
là bản chính;
đ) Phải có xác
nhận thuốc được cấp phép ở nước cấp Giấy
chứng nhận sản phẩm dược;
e) Trường hợp
thuốc có
sự tham gia sản xuất bởi nhiều cơ sở sản xuất khác nhau thì Giấy chứng nhận
phải
ghi rõ tên, địa chỉ, vai trò của từng cơ sở;
g) Phải theo mẫu
của Tổ chức Y tế Thế giới (World
Health Organization - WHO) áp dụng đối với Hệ thống chứng nhận chất lượng của
các sản phẩm dược lưu hành trong thương mại quốc tế.
5. Yêu cầu về
xác nhận mẫu nhãn và tờ hướng dẫn sử dụng của thuốc ở nước sản xuất hoặc nước
xuất khẩu, trừ đối với thuốc có cùng tên thương mại, thành phần hoạt chất,
hàm lượng hoặc nồng độ, dạng bào chế với biệt dược gốc có Giấy đăng
ký lưu hành
thuốc tại Việt Nam, được sản xuất bởi chính nhà sản xuất biệt dược gốc hoặc bởi
nhà sản xuất được ủy quyền, có giá thấp hơn so với thuốc biệt dược gốc lưu hành
tại Việt Nam
nhập khẩu theo
quy
định tại Điều 70
của Nghị
định này:
a)
Đáp ứng quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Tờ hướng dẫn
sử dụng có dấu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận sản phẩm
dược của nước của nước sản xuất hoặc nước xuất khẩu, trừ trường hợp quy định tại
điểm d khoản 2 Điều 56, điểm d khoản 2 Điều 59, điểm đ khoản 2 Điều 61 và điểm
g khoản 2 Điều 62;
c)
Tờ hướng dẫn sử dụng để thực hiện quy trình hợp pháp hóa lãnh sự phải là bản
chính;
d) Mẫu nhãn quy
định tại d khoản 2 Điều 55; mẫu nhãn và tờ hướng dẫn sử dụng quy định tại điểm
d khoản 2 Điều 56, điểm d khoản 2 Điều 59, điểm đ khoản 2 Điều 61 và điểm g khoản
2 Điều 62 phải có đóng dấu của cơ sở sản xuất hoặc của cơ sở sở hữu
sản phẩm hoặc của cơ sở sở hữu giấy phép sản phẩm (ghi trên Giấy chứng nhận sản
phẩm dược) và của cơ sở nhập khẩu.
6.
Các giấy tờ pháp lý trong hồ sơ phải còn hiệu lực tại thời điểm tiếp nhận ghi
trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ.
7.
Quy định về tiêu chuẩn chất lượng, phương pháp kiểm nghiệm và kết quả nghiên cứu
tương tương sinh học:
a)
Phải là bản saocó đóng dấu của cơ sở sản xuất hoặc của chủ sở hữu sản phẩm hoặc
của chủ sở hữu giấy phép sản phẩm (ghi trên Giấy chứng nhận sản phẩm dược) và của
cơ sở nhập khẩu;
b)
Kết quả nghiên cứu tương đương sinh học chỉ yêu cầu đối với các trường hợp có
yêu cầu phải báo cáo số liệu nghiên cứu tương đương sinh học theo quy định của
Bộ trưởng Bộ Y tế về đăng ký thuốc.
Miễn
nộp tài liệu tại điểm này trong trường hợp thuốc được sản xuất và cấp phép lưu hành
(thể hiện trên Giấy chứng nhận sản phẩm dược) tại nước là thành viên thường trực
hoặc sáng lập của ICH hoặc Australia.
8. Cơ sở nhập khẩu
nộp 03 bản chính đơn hàng trực tiếp hoặc qua bưu điện về cơ quan tiếp nhận hoặc
nộp đơn hàng trực tuyến (đối với trường hợp cơ quan tiếp nhận hồ sơ triển khai
phần mềm quản lý trực tuyến đối với thủ tục hành chính).
Điều 67[59]. Thủ tục và thời gian cấp phép nhập khẩu thuốc chưa có Giấy
đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam
1. Đối với trường hợp cấp phép nhập khẩu thuốc theo quy
định tại các Điều 55, 56, 59, 61, điểm c, d khoản 1 62 của Nghị định này:
a) Cơ sở đề nghị cấp
phép nhập khẩu nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện hoặc nộp hồ sơ
trực tuyến (nếu thủ tục hành chính đã được triển khai phần mềm quản lý trực
tuyến) về Bộ Y tế;
b) Sau khi nhận được hồ sơ, Bộ Y tế trả cho
cơ sở đề nghị Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban hành
kèm theo
Nghị định này;
c)
Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, kể từ ngày ghi trên Phiếu
tiếp nhận hồ sơ, trong thời hạn 60 ngày đối với
các hồ
sơ
không yêu cầu dữ liệu lâm sàng, tài liệu chứng minh tương tự so với sinh phẩm
tham chiếu hoặc 90 ngày đối với các hồ sơ yêu cầu dữ liệu lâm sàng hoặc tài
liệu chứng minh tương tự so với sinh phẩm tham chiếu, Bộ Y tế cấp phép
nhập khẩu trên
cơ sở thẩm định hồ sơ, tư vấn của Hội đồng tư vấn cấp Giấy đăng ký lưu hành
thuốc, nguyên liệu làm thuốc;
d)
Trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận
hồ sơ, trong thời hạn
60 ngày đối với
các hồ
sơ
không yêu cầu dữ liệu lâm sàng, tài liệu chứng minh tương tự so với sinh phẩm
tham chiếu hoặc 90 ngày đối với các hồ sơ yêu cầu dữ liệu lâm sàng hoặc tài
liệu chứng minh tương tự so với sinh phẩm tham chiếu, Bộ Y tế gửi văn bản
cho cơ sở để yêu
cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ;
đ)
Sau khi nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung, Bộ Y tế trả cơ sở Phiếu tiếp nhận hồ sơ sửa
đổi, bổ sung theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp hồ sơ sửa đổi,
bổ sung không đáp ứng yêu cầu, Bộ Y tế có văn bản thông báo cho cơ sở theo quy
định tại điểm d khoản này. Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung đối với
hồ sơ sửa đổi, bổ sung, Bộ Y tế cấp phép nhập khẩu theo quy định tại
điểm c khoản này;
e)
Trong
thời hạn 06
tháng,
kể từ ngày Bộ
Y tế có
văn bản thông báo sửa đổi, bổ sung, cơ sở đề nghị cấp phép nhập
khẩu
phải nộp hồ sơ sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu. Sau thời hạn trên, cơ sở không sửa
đổi, bổ sung hoặc sau 12 tháng kể từ ngày nộp hồ sơ lần đầu mà hồ sơ bổ sung
không đáp ứng yêu cầu thì hồ sơ đã nộp không còn giá trị;
g) Trường hợp nhập khẩu thuốc mà không cung cấp
được tài liệu quy định tại điểm d, đ, e, g, h, i khoản 2 Điều 62 của Nghị định
này nhưng cần thiết cho nhu cầu điều trị, Bộ trưởng Bộ Y tế xem xét, quyết định
trên cơ sở tư vấn của Hội đồng tư vấn cấp Giấy đăng ký lưu hành thuốc và cam kết
thuốc đã được cấp phép lưu hành tại nước sản xuất hoặc nước là thành viên ICH
hoặc Australia của cơ sở viện trợ thuốc.
2. Đối với trường hợp cấp phép nhập khẩu thuốc
theo quy định tại Điều 57 của Nghị định này:
a)
Cơ sở đề nghị cấp phép nhập khẩu nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện
hoặc nộp hồ sơ trực tuyến (nếu thủ tục hành chính đã được triển khai phần mềm
quản lý trực tuyến) về Bộ Y tế;
b)
Sau khi nhận được hồ sơ, Bộ Y tế trả cho cơ sở đề nghị Phiếu tiếp nhận hồ sơ
theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
c)
Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trong thời hạn 08 ngày làm
việc kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ đối với trường hợp thuốc nhập khẩu
theo quy định tại điểm c khoản 1 Điều 57 chưa được Bộ Y tế
phê duyệt chon hu cầu cấp bách trong phòng, chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả
thiên tai, thảm họa và 03 ngày làm việc kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ
sơ đối với các trường hợp còn lại, Bộ Y tế cấp phép nhập khẩu;
d)
Trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trong thời hạn 08 ngày làm việc kể
từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ đối với trường hợp thuốc nhập khẩu theo
quy định tại điểm c khoản 1 Điều 57 chưa được Bộ Y tế
phê duyệt chon hu cầu cấp bách trong phòng, chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả
thiên tai, thảm họa và 03 ngày làm việc kể từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ
sơ đối với các trường hợp còn lại, Bộ Y tế có văn bản thông báo cho cơ sở để
yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu;
đ)
Sau khi nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung, Bộ Y tế trả cơ sở Phiếu tiếp nhận hồ sơ sửa
đổi, bổ sung theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Trường
hợp hồ sơ sửa đổi, bổ sung không đáp ứng yêu cầu, Bộ Y tế có văn bản thông báo
cho cơ sở theo quy định tại điểm d khoản này. Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi,
bổ sung đối với hồ sơ sửa đổi, bổ sung, Bộ Y tế cấp phép nhập khẩu theo quy định
tại điểm c khoản này;
e)
Trường hợp cơ sở nhập khẩu không cung cấp được tài liệu quy định tại điểm b khoản
2 Điều 57 của Nghị định
này nhưng cần thiết cho nhu cầu phòng và điều trị bệnh, Bộ trưởng Bộ Y tế xem
xét, quyết định trên cơ sở cam kết của các Bộ liên quan.
3.
Đối với trường hợp nhập khẩu thuốc quy định tại các Điều 60, Điều 63, khoản 1 Điều
64, điểm a, b khoản 1 Điều 22 và các điểm
b, c khoản 1 Điều 58 của Nghị định
này:
a)
Cơ sở đề nghị cấp phép nhập khẩu nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện
hoặc nộp hồ sơ trực tuyến (nếu thủ tục hành chính đã được triển khai phần mềm
quản lý trực tuyến) về Bộ Y tế đối với trường hợp nhập khẩu thuốc quy định tại
các Điều 60, khoản 1 Điều
64 và Điều 58, trừ trường
hợp hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu theo Điều 58 thuộc phạm
vi giải quyết của Sở Y tế TP. Hồ Chí Minh theo quy định tại Nghị định số
84/2024/NĐ-CP.
b)
Cơ sở đề nghị cấp phép nhập khẩu nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện
về Sở Y tế đối với trường hợp nhập khẩu thuốc quy định tại các Điều 63, điểm a, b bhoản 1 Điều 62.
c)
Sau khi nhận được hồ sơ, Bộ Y tế hoặc Sở Y tế trả cho cơ sở đề nghị Phiếu tiếp
nhận hồ sơ theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
d)
Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, Bộ Y tế hoặc Sở Y tế cấp phép nhập khẩu;
đ)
Trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, Bộ Y tế hoặc Sở Y tế gửi văn bản cho cơ sở để
yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ;
e)
Sau khi nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung, Bộ Y tế hoặc Sở Y tế trả cơ sở Phiếu tiếp
nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị
định này. Trường hợp hồ sơ sửa đổi, bổ sung không đáp ứng yêu cầu, Bộ Y tế hoặc
Sở Y tế có văn bản thông báo cho cơ sở theo quy định tại điểm d khoản này. Trường
hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung đối với hồ sơ sửa đổi, bổ sung, Bộ Y tế
hoặc Sở Y tế cấp phép nhập khẩu theo quy định tại điểm c khoản này;
g)
Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày Bộ Y tế hoặc Sở Y tế có văn bản thông báo sửa
đổi, bổ sung, cơ sở đề nghị cấp phép nhập khẩu phải nộp hồ sơ sửa đổi, bổ sung
theo yêu cầu. Sau thời hạn trên, cơ sở không sửa đổi, bổ sung hoặc sau 12 tháng
kể từ ngày nộp hồ sơ lần đầu mà hồ sơ bổ sung không đáp ứng yêu cầu thì hồ sơ
đã nộp không còn giá trị.
4.
Đối với trường hợp nhập khẩu thuốc được quy định tại Điều 65 Nghị định này:
a) Tổ chức, cá nhân đề nghị
cấp phép nhập khẩu nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi
qua đường bưu điện hoặc nộp hồ sơ trực tuyến (nếu thủ tục hành chính đã được
triển khai phần mềm quản lý trực tuyến) về Sở Y tế nơi
cửa khẩu làm thủ tục nhập cảnh hoặc nơi người bệnh đang sinh sống hoặc tạm trú
hợp pháp hoặc nơi tổ chức đặt trụ sở;
b) Sau khi nhận được hồ sơ, Sở Y tế trả cho tổ chức, cá nhân đề nghị Phiếu
tiếp nhận hồ sơ theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này;
c)
Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trong thời hạn
07 ngày
làm việc kể
từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, Sở Y tế cấp phép
nhập khẩu;
d)
Trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trong thời hạn
07 ngày làm việc kể từ ngày
ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, Sở Y tế gửi văn bản cho tổ chức, cá nhân để yêu cầu sửa đổi,
bổ sung hồ
sơ;
đ)
Sau khi nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung, Sở Y tế trả tổ chức, cá nhân Phiếu tiếp nhận
hồ sơ sửa đổi, bổ sung theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định
này. Trường
hợp hồ
sơ sửa đổi, bổ sung không đáp ứng yêu cầu, Sở Y tế có văn bản thông báo cho tổ
chức, cá
nhân theo
quy định tại điểm d khoản này. Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung đối
với hồ sơ sửa đổi, bổ sung, Sở Y tế cấp phép nhập khẩu theo quy định tại
điểm c khoản này;
e) Trong thời hạn
03
tháng,
kể từ ngày Sở
Y tế có
văn bản thông báo sửa đổi, bổ sung, tổ chức, cá nhân đề nghị
cấp phép nhập khẩu phải nộp hồ sơ sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu. Sau thời hạn
trên, tổ chức, cá
nhân không
sửa đổi, bổ sung hoặc sau 04 tháng kể từ ngày nộp hồ sơ lần đầu mà hồ sơ bổ
sung không đáp ứng yêu cầu thì hồ sơ đã nộp không còn giá trị.
5.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày cấp phép nhập khẩu
thuốc theo quy định tại các Điều 55, 56, 57, 58, 59 của Nghị định này, Bộ Y tế có trách nhiệm
công bố trên Cổng
thông tin điện tử của đơn vị theo quy định tại khoản 6 Điều 60 của Luật Dược.
6.
Bộ
Y tế có trách nhiệm công bố trên Cổng thông tin điện tử của đơn vị thông tin
liên quan đến thuốc sử dụng cho mục đích cấp cứu, chống độc và vắc xin dùng
cho một số trường hợp đặc biệt với số lượng sử dụng hạn chế đã được cấp phép nhập
khẩu theo quy
định tại điểm b, c khoản 1 Điều 58 của Nghị định này bao gồm cơ sở nhập khẩu, cơ sở sản xuất, số
lượng
thuốc được cấp phép, tên thuốc, dạng bào chế, đường dùng, nồng độ hoặc hàm
lượng dược chất,
số giấy phép nhập khẩu, ngày cấp, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở tiêm
phòng có nhu cầu.
7.
Giấy phép nhập khẩu thuốc, công văn cho phép nhập khẩu theo Mẫu số 28,
29, 30, 31 hoặc 32 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
Điều 68[60]. Quản lý hoạt động nhập khẩu thuốc chưa có Giấy đăng ký
lưu hành thuốc tại Việt Nam
1.
Thuốc có
chứa dược chất chưa có Giấy đăng ký lưu hành thuốc, thuốc có chứa dược liệu
lần đầu sử dụng tại Việt Nam, thuốc hiếm được cấp phép nhập
khẩu theo quy
định tại Điều 55 và Điều 59 của Nghị định này chỉ được cung ứng
cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
2. Cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh có thuốc đã được nhập khẩu đáp ứng nhu cầu cấp bách cho quốc phòng, an
ninh, phòng, chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa theo quy định
tại Điều 57 mà chưa sử dụng hết được điều chuyển cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
khác để sử dụng tại chính cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó.
3.
Đối với thuốc sử dụng cho mục đích cấp cứu, chống độc, vắc xin dùng cho một số
trường hợp đặc biệt với số lượng sử dụng hạn chế và các thuốc khác được
cấp phép nhập khẩu theo quy định tại các điểm b, c khoản 1 Điều 58
của Nghị định này:
a)
Chỉ
được cung ứng cho các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở tiêm phòng đề nghị nhập
khẩu. Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở tiêm phòng có trách nhiệm thông báo với
người sử dụng, bệnh nhân hoặc người nhà bệnh nhân các thông tin về việc thuốc
được cấp phép nhập khẩu nhưng không cung cấp được đầy đủ hồ sơ pháp lý và kỹ
thuật của thuốc. Thuốc chỉ được sử dụng sau khi có sự đồng ý của người sử dụng,
bệnh nhân hoặc người nhà bệnh nhân.
b)
Công ty nhập khẩu thuốc quy định tại điểm a khoản này được phép bán thuốc cho
các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, cơ sở tiêm phòng khác; Cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh nhập khẩu thuốc được cung cấp cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh khác. Cơ sở
nhận thuốc phải có đầy đủ tài liệu quy định tại các điểm c, d khoản 3 Điều 58
của Nghị định này và có trách nhiệm quy định tại điểm a khoản này.
c) Không phải
thực hiện quy định tại Khoản 4 Điều 103 của Luật Dược. Đối với các thuốc có yêu
cầu bảo quản ở điều kiện lạnh hoặc âm sâu, cơ sở nhập khẩu có trách nhiệm lưu
giữ bảng dữ liệu theo dõi điều kiện bảo quản (dây chuyền lạnh) trong quá trình
vận chuyển lô hàng nhập khẩu (có đóng dấu xác nhận của cơ sở nhập khẩu) từ các
thiết bị tự ghi nhiệt độ, kết quả chỉ thị đông băng (nếu có).
4.
Trước khi lưu hành trên thị trường, lô thuốc có cùng tên thương mại,
thành phần hoạt chất, hàm lượng hoặc nồng độ, dạng bào chế với biệt dược gốc có
Giấy
đăng ký lưu hành
thuốc tại Việt Nam, được sản xuất bởi chính nhà sản xuất biệt dược gốc hoặc
bởi nhà sản xuất được ủy quyền, có giá thấp hơn so với thuốc biệt dược gốc lưu
hành tại Việt Nam
nhập
khẩu theo quy
định tại Điều 70 của Nghị định này phải được kiểm tra chất lượng bởi cơ
quan kiểm nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc của nhà nước theo đúng tiêu chuẩn
chất lượng của thuốc biệt dược gốc có Giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam.
5.
Thuốc được cấp phép nhập khẩu phục vụ cho chương trình y tế của Nhà
nước,
cho
mục đích thử lâm sàng, phục vụ công tác nghiên cứu, kiểm nghiệm, kiểm định phải
được sử dụng đúng mục đích, đúng đối tượng.
6. Thuốc phải kiểm soát đặc biệt đã được cấp
phép nhập khẩu để phục vụ các hoạt động khám bệnh, chữa bệnh nhân đạo, nếu
không sử dụng hết trong chương trình, cơ sở phải thực hiện việc xuất khẩu theo
quy định tại khoản 5 Điều 60 của Nghị định này, không được sử dụng cho mục đích
khác.
7.
Thuốc được cấp phép nhập khẩu để trưng bày tại các triển lãm, hội chợ liên quan
đến y, dược, thiết bị y tế theo quy định tại Điều 64 của Nghị định này phải tái
xuất toàn bộ sau khi kết thúc triển lãm, hội chợ và không được sử dụng, lưu
hành tại Việt Nam.
8. Cá nhân, tổ
chức đề nghị nhập khẩu thuốc không vì mục đích thương mại theo quy định tại
Điều 65 của Nghị định này phải chịu trách nhiệm về nguồn gốc và chất lượng
thuốc nhập khẩu.
Mục 3. NHẬP KHẨU THUỐC PHẢI KIỂM
SOÁT ĐẶC BIỆT CÓ GIẤY ĐĂNG KÝ LƯU HÀNH THUỐC TẠI VIỆT NAM, NGUYÊN LIỆU LÀM
THUỐC PHẢI KIỂM SOÁT ĐẶC BIỆT
Điều 69[61]. Hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu thuốc phải kiểm soát đặc
biệt có Giấy đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam
Hồ
sơ đề
nghị cấp phép nhập khẩu thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần,
thuốc tiền chất, thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất gây nghiện, thuốc dạng
phối hợp có chứa dược chất hướng thần, thuốc dạng phối hợp có chứa tiền chất,
thuốc phóng xạ, thuốc độc, thuốc trong Danh mục thuốc, dược chất thuộc Danh mục
chất bị cấm sử dụng trong một số ngành, lĩnh vực có Giấy đăng ký lưu hành thuốc
tại Việt Nam còn hiệu lực gồm các tài liệu sau:
1.
01 bản chính Đơn hàng nhập khẩu theo Mẫu số 33 hoặc 34 tại Phụ lục III ban hành
kèm theo Nghị định này.
2.
Báo cáo kết quả kinh doanh đối với thuốc nhập khẩu theo Mẫu số 18 tại Phụ lục
III ban hành kèm theo Nghị định này, trừ thuốc độc.
3.
Trường hợp tổng số lượng thuốc đề nghị nhập khẩu, số lượng thuốc còn tồn tại thời
điểm lập đơn hàng và số lượng thuốc còn có thể tiếp tục nhập khẩu từ các Giấy
phép nhập khẩu đã được cấp trước đó vượt quá 150% so với tổng nhu cầu kinh
doanh thực tế trong kỳ báo cáo thì phải có văn bản giải trình kèm tài liệu chứng
minh, trừ trường hợp nhập khẩu thuốc độc và thuốc phóng xạ.
4.
Số lượng hồ sơ quy định tại Điều này là 01 bộ.
Điều 70[62]. Hồ
sơ, quy định về cấp phép nhập khẩu nguyên liệu làm thuốc phải kiểm soát đặc biệt
1.
Hồ sơ đề nghị nhập khẩu nguyên liệu làm thuốc phải kiểm soát đặc biệt:
a)
01 bản chính Đơn hàng nhập khẩu theo Mẫu số 35 hoặc 36 hoặc 41 tại Phụ lục
III ban hành kèm theo Nghị định này;
b)
Bản sao tiêu chuẩn chất lượng và phương pháp kiểm nghiệm nguyên liệu làm thuốc
của cơ sở sản xuất có đóng dấu của cơ sở nhập khẩu;
c)
Bản sao có
chứng thực Giấy
phép sản xuất của cơ sở sản xuất nguyên liệu do cơ quan quản lý có thẩm quyền
nước ngoài cấp.
Giấy
phép sản xuất phải
được hợp
pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật về hợp pháp hóa lãnh sự, trừ
trường hợp
được miễn theo quy
định của pháp luật;
d)
Báo cáo sử dụng nguyên liệu làm thuốc theo Mẫu số 37 tại Phụ lục III ban hành
kèm theo Nghị định này, trừ trường hợp nhập khẩu nguyên liệu độc làm thuốc, Báo
cáo kết quả kinh doanh thuốc phải kiểm soát đặc biệt sản xuất từ nguyên liệu
làm thuốc theo Mẫu số 38 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này, trừ
trường hợp nhập khẩu nguyên liệu độc làm thuốc.
Miễn
nộp báo cáo kết quả kinh doanh tại điểm này đối với trường hợp nguyên liệu nhập
khẩu để kiểm nghiệm, nghiên cứu thuốc, nguyên liệu làm thuốc;
đ)
Kế hoạch sản xuất, sử dụng, kinh doanh đối với nguyên liệu đề nghị nhập khẩu và
kế hoạch kinh doanh dự kiến đối với thuốc phải kiểm soát đặc biệt sản xuất từ
nguyên liệu đề nghị nhập khẩu.
Miễn
nộp kế hoạch kinh doanh dự kiến đối với thành phẩm sản xuất từ nguyên liệu đề
nghị nhập khẩu tại điểm này đối với trường hợp nguyên liệu nhập khẩu để kiểm
nghiệm, nghiên cứu thuốc, nguyên liệu làm thuốc.
Trường
hợp tổng số lượng nguyên liệu đề nghị nhập khẩu, số lượng nguyên liệu còn tồn tại
thời điểm lập đơn hàng và số lượng nguyên liệu còn có thể tiếp tục nhập khẩu từ
các Giấy phép nhập khẩu đã được cấp trước đó vượt quá 150% so với tổng nhu cầu
kinh doanh, sử dụng thực tế trong kỳ báo cáo thì phải có tài liệu chứng minh,
trừ trường hợp nhập khẩu nguyên liệu độc làm thuốc.
Miễn
nộp tài liệu chứng minh đối với trường hợp nguyên liệu nhập khẩu để kiểm nghiệm,
nghiên cứu thuốc, nguyên liệu làm thuốc.
e)
Trường hợp nguyên liệu nhập khẩu để kiểm nghiệm, nghiên cứu thuốc, nguyên liệu
làm thuốc; nguyên liệu độc làm thuốc, dược chất trong Danh mục thuốc, dược chất
thuộc Danh mục chất bị cấm sử dụng trong một số ngành, lĩnh vực nhập khẩu để
sản xuất thuốc phải kiểm soát đặc biệt xuất khẩu; nguyên liệu làm thuốc có Giấy
đăng ký lưu hành tại Việt Nam hoặc thuộc Danh mục dược chất, tá dược, bán thành
phẩm thuốc để sản xuất thuốc phải kiểm soát đặc biệt theo hồ sơ đăng ký thuốc
đã có Giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc tại Việt Nam thì không
phải nộp tài liệu quy định tại các điểm b và c khoản này;
g)
Bản
chính văn
bản của cơ sở nhập khẩu giải trình mục đích, số lượng nguyên liệu nhập khẩu và
cam kết sử dụng đúng mục đích trong trường hợp nhập khẩu nguyên liệu làm thuốc
để kiểm nghiệm, nghiên cứu;
h) Trường hợp nhập khẩu nguyên liệu làm thuốc phải kiểm
soát đặc biệt không có Giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam hoặc không thuộc Danh
mục dược chất, tá dược, bán thành phẩm thuốc để sản xuất thuốc theo hồ sơ đăng
ký thuốc đã có Giấy đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam để sản xuất, pha chế
phục vụ nhu cầu điều trị tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thì hồ sơ phải có thêm
đơn đề nghị của cơ sở pha chế theo Mẫu số 39 Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị
định này.
2.
Các
giấy tờ quy định tại các điểm b, c khoản 1 Điều này nếu không được thể hiện bằng
tiếng Việt hoặc tiếng Anh thì phải nộp thêm bản dịch công chứng của tài liệu đó
ra tiếng Việt hoặc tiếng Anh.
3.
Số lượng hồ sơ quy định tại các khoản 1, 2 Điều này là 01 bộ.
4.
Nguyên liệu làm thuốc là dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất
dùng làm thuốc không được cấp phép nhập khẩu để tham gia trưng bày tại triển
lãm, hội chợ.
5.
Nguyên liệu độc làm thuốc, dược chất trong Danh mục thuốc, dược chất thuộc Danh
mục chất bị cấm sử dụng trong một số ngành, lĩnh vực nhập khẩu để tham gia
trưng bày tại triển lãm, hội chợ thực hiện theo quy định tại Điều 83 của Nghị định
này.
Điều 71[63]. Thủ tục, thời gian cấp phép nhập khẩu thuốc phải kiểm soát
đặc biệt có Giấy đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam còn hiệu lực và nguyên
liệu làm thuốc phải kiểm soát đặc biệt
1.
Cơ sở đề nghị cấp phép nhập khẩu nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu
điện hoặc trực tuyến về:
a.
Sở Y tế đối với hồ sơ cấp phép nhập khẩu thuốc độc và thuốc thuộc danh mục
thuốc, dược chất thuộc danh mục chất bị cấm sử dụng trong một số ngành, lĩnh
vực có Giấy đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam còn hiệu lực.
b.
Bộ Y tế đối với hồ sơ cấp phép thuốc phải kiểm soát đặc biệt có Giấy đăng ký
lưu hành thuốc tại Việt Nam còn hiệu lực và nguyên liệu làm thuốc phải kiểm soát
đặc biệt, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này.
2.
Sau khi nhận được hồ sơ, Cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả cho cơ sở đề nghị Phiếu
tiếp nhận hồ sơ theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
3.
Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp phép nhập
khẩu.
4.
Trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày
ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, Cơ quan tiếp nhận hồ sơ gửi văn bản cho cơ sở
để yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ.
5.
Sau khi nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung, Cơ quan tiếp nhận hồ sơ trả cơ sở Phiếu
tiếp nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban hành kèm theo
Nghị định này. Trường hợp hồ sơ sửa đổi, bổ sung không đáp ứng yêu cầu, Cơ quan
tiếp nhận hồ sơ có văn bản thông báo cho cơ sở theo quy định tại khoản 4 Điều
này. Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung đối với hồ sơ sửa đổi, bổ
sung, Cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp phép nhập khẩu theo quy định tại khoản 3 Điều
này.
6.
Trong thời hạn 06 tháng, kể từ ngày Cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản thông
báo sửa đổi, bổ sung, cơ sở đề nghị cấp phép nhập khẩu phải nộp hồ sơ sửa đổi,
bổ sung theo yêu cầu. Sau thời hạn trên, cơ sở không sửa đổi, bổ sung hoặc sau
12 tháng kể từ ngày nộp hồ sơ lần đầu mà hồ sơ bổ sung không đáp ứng yêu cầu
thì hồ sơ đã nộp không còn giá trị.
7.
Giấy phép nhập khẩu, công văn cho phép nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc
theo Mẫu số 28, 29, 30, 40 hoặc 40 44 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị
định này.
Mục 4. NHẬP KHẨU THUỐC ĐÃ CÓ GIẤY ĐĂNG KÝ LƯU
HÀNH TẠI VIỆT NAM
Điều 72[64]. Hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu thuốc có Giấy đăng ký lưu
hành thuốc tại Việt Nam
Hồ
sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu thuốc có Giấy đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam
còn hiệu lực gồm các tài liệu sau:
1.
01 bản chính Giấy phép nhập khẩu thuốc theo Mẫu số bc tại Phụ lục A ban hành
kèm theo Nghị định này.
2.
Giấy đăng ký lưu hành thuốc;
3.
Tờ khai hải quan. đã đăng ký với cơ quan hải quan.
Điều 73[65]. Thủ tục, thời gian cấp phép nhập khẩu thuốc có Giấy đăng ký
lưu hành thuốc tại Việt Nam
1.
Trong vòng 02 ngày làm việc kể từ thời điểm đăng ký tờ khai hải quan, Cơ sở đề
nghị cấp phép nhập khẩu nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện về Bộ Y
tế.
2.
Sau khi nhận được hồ sơ, Bộ Y tế trả cho cơ sở đề nghị Phiếu tiếp nhận hồ sơ
theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
3.
Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trong thời hạn 10 ngày kể
từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, Bộ Y tế phê duyệt Giấy phép nhập khẩu.
4.
Trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, Bộ Y tế gửi văn bản cho cơ sở để yêu cầu sửa
đổi, bổ sung hồ sơ.
5.
Sau khi nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung, Bộ Y tế trả cơ sở Phiếu tiếp nhận hồ sơ
sửa đổi, bổ sung theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này.
Trường hợp hồ sơ sửa đổi, bổ sung không đáp ứng yêu cầu, Bộ Y tế có văn bản
thông báo cho cơ sở theo quy định tại khoản 4 Điều này. Trường hợp không có yêu
cầu sửa đổi, bổ sung đối với hồ sơ sửa đổi, bổ sung, Bộ Y tế phê duyệt giấy
phép nhập khẩu theo quy định tại khoản 3 Điều này.
6.
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày Bộ Y tế có văn bản thông báo sửa đổi, bổ
sung, cơ sở đề nghị cấp phép nhập khẩu phải nộp hồ sơ sửa đổi, bổ sung theo yêu
cầu. Sau thời hạn trên, cơ sở không sửa đổi, bổ sung hoặc sau 30 ngày kể từ
ngày nộp hồ sơ lần đầu mà hồ sơ bổ sung không đáp ứng yêu cầu thì hồ sơ đã nộp
không còn giá trị.
Mục 5. NHẬP KHẨU NGUYÊN LIỆU LÀM THUỐC CHƯA
CÓ GIẤY ĐĂNG KÝ LƯU HÀNH TẠI VIỆT NAM TRỪ NGUYÊN LIỆU LÀM THUỐC PHẢI KIỂM
SOÁT ĐẶC BIỆT
Điều 74[66]. Tiêu chí, hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu dược chất, dược
liệu, bán thành phẩm thuốc, bán thành phẩm dược liệu, tá dược, vỏ nang để làm mẫu
kiểm nghiệm, nghiên cứu
1.
Dược chất,
dược liệu, bán thành phẩm thuốc, bán thành phẩm để sản xuất thuốc có
nguồn gốc dược liệu dưới dạng cao, cốm, bột, dịch chiết, tinh dầu, nhựa, gôm,
thạch (sau đây gọi chung là bán thành phẩm dược liệu) chưa có Giấy đăng ký
lưu hành tại Việt Nam được cấp phép nhập khẩu khi thuộc một trong các trường hợp
sau:
a)
Sử dụng trong kiểm nghiệm, nghiên cứu tại các cơ sở sản xuất, cơ sở đã được cấp
Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư sản xuất thuốc nhưng chưa được cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dược hoặc cơ sở kiểm nghiệm, nghiên cứu thuốc,
nguyên liệu làm thuốc
b)
Sử dụng trong các nghiên cứu khoa học đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
2.
Hồ sơ gồm các giấy tờ sau:
a)
03 bản chính đơn hàng nhập khẩu theo Mẫu số 36 hoặc 41 tại Phụ lục III ban hành
kèm theo Nghị định này;
b)
Bản chính hoặc bản sao có chứng thực văn bản phê duyệt của cấp có thẩm quyền đối
với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
3.
Số lượng hồ sơ quy định tại Điều này là 01 bộ.
Điều 75[67]. Quy
định về nhập khẩu dược chất, bán thành phẩm thuốc, dược liệu, bán thành phẩm dược
liệu để tham gia trưng bày tại triển lãm, hội chợ
1.
Nguyên
liệu làm thuốc chỉ được cấp phép nhập khẩu để trưng bày tại
các triển lãm, hội chợ liên quan đến y, dược, thiết bị y tế.
2.
Việc nhập khẩu nguyên liệu làm thuốc để tham gia trưng bày tại triển lãm, hội
chợ phải theo quy định của pháp luật về tạm nhập tái xuất.
3.
Nguyên liệu làm thuốc được cấp phép nhập khẩu theo quy định tại Điều này không
được lưu hành tại Việt Nam và phải tái xuất toàn bộ sau khi kết thúc triển lãm,
hội chợ.
Điều 76[68]. Hồ
sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu dược chất, bán thành phẩm thuốc, dược liệu, bán
thành phẩm dược liệu để sản xuất thuốc xuất khẩu
1.
Hồ sơ gồm
các giấy tờ sau:
03
bản chính Đơn hàng nhập khẩu theo Mẫu số 36 hoặc 41 tại Phụ lục III ban
hành kèm theo Nghị định này;
2.
Số lượng hồ sơ quy định tại Điều này là 01 bộ.
Điều 77[69]. Tiêu
chí, hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu dược chất, bán thành phẩm thuốc, dược liệu,
bán thành phẩm dược liệu để sản xuất thuốc phục vụ yêu cầu quốc phòng, an ninh,
phòng, chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa
1.
Nguyên liệu làm thuốc được cấp phép nhập khẩu để sản xuất thuốc thuộc một
trong các trường hợp sau:
a)
Thuốc để đáp ứng nhu cầu quốc phòng;
b)
Thuốc để đáp ứng nhu cầu an ninh;
c)
Thuốc để đáp ứng nhu cầu trong phòng, chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả thiên
tai, thảm họa bao gồm cả thuốc pha chế theo đơn tại nhà thuốc, cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh. Dược liệu nhập khẩu để pha chế theo đơn tại nhà thuốc, cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh thực hiện theo quy định tại Điều 87 của Nghị định này.
2.
Hồ sơ gồm
các giấy tờ sau:
a)
03 bản chính đơn hàng nhập khẩu theo Mẫu số 36 hoặc 41 tại Phụ lục III ban
hành kèm theo Nghị định này;
b)
Trường hợp nguyên liệu làm thuốc nhập khẩu để sản xuất thuốc đáp ứng nhu cầu
quốc phòng, an ninh, hồ sơ phải có bản chính văn bản đề nghị của Bộ Quốc
phòng, Bộ Công an. Văn bản phải có các thông tin tối thiểu sau: Tên thuốc, tên
cơ sở sản xuất thuốc, hoạt chất, nồng độ hoặc hàm lượng, dạng bào chế, quy cách
đóng gói, đường dùng, chỉ định;
c)
Trường hợp nguyên liệu làm thuốc nhập khẩu để sản xuất thuốc đáp ứng nhu cầu
phòng, chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa, hồ sơ phải có
văn bản phê duyệt Danh mục thuốc của Bộ Y tế. Văn bản phải có các thông tin tối
thiểu sau: Tên thuốc, tên cơ sở sản xuất thuốc, hoạt chất, nồng độ hoặc hàm lượng,
dạng bào chế, quy cách đóng gói, đường dùng, chỉ định;
d)
Trường hợp nguyên liệu làm thuốc nhập khẩu để sản xuất, pha chế thuốc pha chế
theo đơn tại nhà thuốc, thuốc sản xuất, pha chế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh,
hồ sơ phải có đơn đề nghị của cơ sở sản xuất, pha chế theo Mẫu số 42 tại Phụ lục
III ban hành kèm theo Nghị định này;
đ) Bản sao
tiêu chuẩn chất lượng và phương pháp kiểm nghiệm nguyên liệu làm thuốc của cơ sở
sản xuất có đóng dấu của cơ sở nhập khẩu;
e)
Bản sao có
chứng thực Giấy
phép sản xuất của cơ sở sản xuất nguyên liệu do cơ quan quản lý có thẩm quyền
nước ngoài cấp.
Giấy
phép sản xuất phải
được hợp
pháp hóa lãnh sự theo quy định của pháp luật về hợp pháp hóa lãnh sự, trừ
trường hợp
được miễn theo quy
định của pháp luật;
g) Tài liệu
quy định tại điểm e và g khoản này nếu không được thể hiện bằng tiếng Việt hoặc
tiếng Anh thì phải nộp thêm bản dịch công chứng của tài liệu đó ra tiếng Việt
hoặc tiếng Anh.
3.
Số lượng hồ sơ quy định tại Điều này là 01 bộ.
Điều 78[70]. Hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu dược liệu không thuộc trường
hợp quy định tại các Điều 82, 83, 84, 85 và Điều 86 của Nghị định này
1.
Hồ sơ đề
nghị cấp phép nhập khẩu gồm các tài liệu sau:
a)
03 bản chính đơn hàng nhập khẩu theo Mẫu số 41 tại Phụ lục III ban hành kèm
theo Nghị định này;
b)
Tiêu chuẩn chất lượng của dược liệu phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về
dược liệu tương ứng trong Dược điển Việt Nam hoặc dược điển nước ngoài được Bộ
Y tế công nhận.
Trường
hợp quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về dược liệu tương ứng không có trong Dược điển
Việt Nam hoặc dược điển nước ngoài được Bộ Y tế công nhận, cơ sở cung cấp tiêu
chuẩn chất lượng bao gồm cả phương pháp thử do cơ sở xây dựng đã được cơ sở kiểm
nghiệm thuốc, nguyên liệu làm thuốc của Nhà nước thẩm định;
c)
Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận thành lập văn phòng đại diện tại Việt Nam
của cơ sở nước ngoài cung cấp dược liệu vào Việt Nam hoặc Giấy phép hoạt động về
thuốc và nguyên liệu làm thuốc của doanh nghiệp nước ngoài tại Việt Nam có phạm
vi kinh doanh dược liệu, dược liệu có sơ chế, chế biến;
d)
Bản
sao Giấy phép kinh doanh dược do cơ quan có thẩm quyền nước sở tại cấp được chứng
thực và hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định. Trường hợp nước sở tại không cấp Giấy
phép kinh doanh dược cho cơ sở cung cấp dược liệu, bán thành phẩm dược liệu thì
cơ sở nộp bản sao có chứng thực Giấy phép kinh doanh hoặc giấy tờ pháp lý tương
đương do cơ quan có thẩm quyền nước sở tại cấp có phạm vi kinh doanh dược liệu.
Không bắt buộc cơ sở cung cấp dược liệu, bán thành phẩm dược liệu nước ngoài phải
thực hiện quy định tại khoản 15 Điều 91 Nghị định này nếu có đầy đủ các giấy tờ
đã nêu tại khoản này;
đ) Bản sao Giấy chứng nhận thực hành tốt sản
xuất của cơ sở sản xuất do cơ quan có thẩm quyền nước sở tại cấp
được chứng thực và hợp pháp hóa lãnh sự theo quy định. Trường hợp nước sở
tại không cấp Giấy chứng nhận thực hành tốt sản xuất thì cơ sở nộp
bản sao có chứng thực Giấy phép sản xuất hoặc các giấy tờ pháp lý
tương đương Giấy chứng nhận thực hành tốt sản xuất có phạm vi
sản xuất dược liệu, bán thành phẩm dược liệu;
e) Bản sao có đóng dấu của cơ sở nhập khẩu, văn bản ủy
quyền của cơ sở sản xuất dược liệu cho cơ sở cung cấp thuốc nước ngoài trừ trường
hợp cơ sở sản xuất là cơ sở cung cấp. Văn bản ủy quyền thực hiện theo quy định
tại điểm đ khoản 15 Điều 91 của Nghị định này.
2. Số lượng hồ sơ quy định tại Điều này là 01 bộ.
Điều 79[71]. Thủ tục và thời gian cấp phép nhập khẩu
nguyên liệu làm thuốc chưa có Giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam trừ nguyên liệu
làm thuốc phải kiểm soát đặc biệt; bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc, chất
chuẩn
1. Thủ tục và thời gian cấp phép nhập khẩu
nguyên liệu làm thuốc, bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc, chất chuẩn quy định
tại các Điều 82, 84, 86 và 87 của Nghị định này:
a)
Cơ sở đề nghị cấp phép nhập khẩu nộp hồ sơ trực tiếp
hoặc gửi qua đường bưu điện về Bộ Y tế;
b) Sau khi nhận được hồ sơ, Bộ Y tế trả cho
cơ sở đề nghị Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban hành
kèm theo
Nghị định này;
c)
Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày
ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, Bộ Y tế cấp phép nhập khẩu;
d)
Trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trong thời hạn
15 ngày kể từ ngày
ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, Bộ Y tế gửi văn bản cho cơ sở để yêu cầu sửa đổi,
bổ sung hồ
sơ;
đ)
Sau khi nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung, Bộ Y tế trả cơ sở Phiếu tiếp nhận hồ sơ sửa
đổi, bổ sung theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp hồ sơ sửa đổi,
bổ sung không đáp ứng yêu cầu, Bộ Y tế có văn bản thông báo cho cơ sở theo quy
định tại điểm d khoản này. Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung đối với
hồ sơ sửa đổi, bổ sung, Bộ Y tế cấp phép nhập khẩu theo quy định tại
điểm c khoản này;
e)
Trong
thời hạn 06
tháng,
kể từ ngày Bộ
Y tế có
văn bản thông báo sửa đổi, bổ sung, cơ sở đề nghị cấp phép nhập
khẩu
phải nộp hồ sơ sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu. Sau thời hạn trên, cơ sở không sửa
đổi, bổ sung hoặc sau 12 tháng kể từ ngày nộp hồ sơ lần đầu mà hồ sơ bổ sung
không đáp ứng yêu cầu thì hồ sơ đã nộp không còn giá trị.
2.
Đối với các trường hợp nhập khẩu nguyên liệu làm thuốc được quy định tại
Điều 85 Nghị định này:
a)
Cơ sở đề nghị cấp phép nhập khẩu nộp hồ sơ trực tiếp
hoặc gửi qua đường bưu điện về Bộ Y tế;
b) Sau khi nhận được hồ sơ, Bộ Y tế trả cho
cơ sở đề nghị Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban hành
kèm theo Nghị
định này;
c)
Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trong thời hạn
03
ngày làm việc kể
từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, Bộ Y tế cấp phép nhập khẩu;
d)
Trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trong thời hạn
03 ngày
làm việc kể
từ ngày ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, Bộ Y tế gửi văn bản cho cơ sở để yêu cầu sửa đổi,
bổ sung hồ
sơ;
đ)
Sau khi nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung, Bộ Y tế trả cơ sở Phiếu tiếp nhận hồ sơ sửa
đổi, bổ sung theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp hồ sơ sửa đổi,
bổ sung không đáp ứng yêu cầu, Bộ Y tế có văn bản thông báo cho cơ sở theo quy
định tại điểm d khoản này. Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung đối với
hồ sơ sửa đổi, bổ sung, Bộ Y tế cấp phép nhập khẩu theo quy định tại
điểm c khoản này.
3.
Giấy phép nhập khẩu, công văn cho phép nhập khẩu nguyên liệu làm thuốc theo Mẫu
số 44 hoặc 45 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
Mục 6. QUY ĐỊNH VỀ XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THUỐC,
NGUYÊN LIỆU LÀM THUỐC
Điều 80[72]. Quy định về thời hạn hiệu lực của Giấy phép, công văn cho
phép xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc
1.
Giấy phép, công văn cho phép xuất khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc có thời hạn
như sau:
a)
Tối đa 01 năm đối với thuốc, nguyên liệu làm thuốc được cấp phép xuất khẩu theo
quy định tại các Điều 57, 59, 60, 62 và khoản 1 Điều 61 Nghị định này;
b)
Tối đa 02 năm đối với thuốc, nguyên liệu làm thuốc được cấp phép xuất khẩu theo
quy định tại Điều 58 và khoản 8 Điều 64 của Nghị định này;
2.
Giấy phép nhập khẩu, công văn cho phép nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc
có thời hạn như sau:
a)
Tối đa 01 năm đối với Giấy phép nhập khẩu, công văn cho phép nhập khẩu thuốc;
b)
Tối đa 01 năm và có giá trị cho 01 lần nhập khẩu đối với Giấy phép nhập khẩu
thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, nguyên liệu làm thuốc là
dược chất gây nghiện, dược chất hướng thần, tiền chất dùng làm thuốc;
c)
Tối đa 02 năm đối với Giấy phép nhập khẩu, công văn cho phép nhập khẩu nguyên
liệu làm thuốc, trừ nguyên liệu làm thuốc quy định tại điểm b khoản này.
3.
Thời hạn hiệu lực của Giấy phép, công văn cho phép phải được ghi cụ thể trong
Giấy phép, công văn cho phép.
Điều 81[73]. Quy định về hạn dùng còn lại của thuốc, nguyên liệu làm thuốc
nhập khẩu tại thời điểm thông quan
1.
Thuốc hóa dược, thuốc dược liệu, thuốc cổ truyền, nguyên liệu làm thuốc nhập khẩu
vào Việt Nam, trừ thuốc, nguyên liệu làm thuốc quy định tại khoản 3 Điều này phải
có hạn dùng còn lại tối thiểu tại thời điểm thông quan như sau:
a)
18 tháng đối với trường hợp thuốc, nguyên liệu làm thuốc có hạn dùng trên 24
tháng;
b)
1/2 hạn dùng đối với trường hợp thuốc, nguyên liệu làm thuốc có hạn dùng bằng
hoặc dưới 24 tháng.
2.
Vắc xin, sinh phẩm nhập khẩu vào Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 3
Điều này phải có hạn dùng còn lại tối thiểu là 1/2 hạn dùng tại thời điểm thông
quan.
3.
Thuốc, nguyên liệu làm thuốc nhập khẩu theo quy định tại các Điều 67, 73, 74,
75, 82, 83, 84, 85, 86 và điểm b khoản 1 Điều 68 của Nghị định này phải còn hạn
dùng tại thời điểm thông quan.
4.
Các thuốc, nguyên liệu làm thuốc có hạn dùng còn lại tại thời điểm thông quan
ngắn hơn hạn dùng còn lại quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này nhưng cần
thiết cho nhu cầu sử dụng trong sản xuất, phòng và điều trị bệnh thì Bộ trưởng
Bộ Y tế quyết định cho phép nhập khẩu.
5.
Hồ sơ đề nghị cho phép nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc quy định tại khoản
4 Điều này gồm các tài liệu sau:
a)
Đơn đề nghị của cơ sở nhập khẩu, bao gồm các thông tin sau: Tên thuốc/nguyên liệu
làm thuốc, hạn dùng còn lại tại thời điểm thông quan, lý do thuốc/nguyên liệu
làm thuốc có hạn dùng còn lại tại thời điểm thông quan ngắn hơn quy định tại
khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này;
b)
Các giấy tờ chứng minh việc lô thuốc/nguyên liệu làm thuốc có hạn dùng còn lại
tại thời điểm thông quan ngắn hơn quy định tại khoản 1 hoặc khoản 2 Điều này.
6.
Trình tự, thủ tục cho phép nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc quy định tại
khoản 4 Điều này:
a)
Cơ sở đề nghị cho phép nhập khẩu nộp hồ sơ trực tiếp hoặc gửi
qua đường bưu điện về Bộ Y tế;
b) Sau khi nhận được hồ sơ, Bộ Y tế trả cho
cơ sở đề nghị Phiếu tiếp nhận hồ sơ theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban hành
kèm theo
Nghị định này;
c)
Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trong thời hạn
15
ngày, kể từ ngày
ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, Bộ Y tế có văn bản cho phép
nhập khẩu;
d)
Trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày
ghi trên Phiếu tiếp nhận hồ sơ, Bộ Y tế gửi văn bản cho cơ sở để yêu cầu sửa đổi,
bổ sung hồ
sơ;
đ)
Sau khi nhận hồ sơ sửa đổi, bổ sung, Bộ Y tế trả cơ sở Phiếu tiếp nhận hồ sơ sửa
đổi, bổ sung theo Mẫu số 01 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp hồ sơ sửa đổi,
bổ sung không đáp ứng yêu cầu, Bộ Y tế có văn bản thông báo cho cơ sở theo quy
định tại điểm d khoản này. Trường hợp không có yêu cầu sửa đổi, bổ sung đối với
hồ sơ sửa đổi, bổ sung, Bộ Y tế có văn bản cho phép nhập khẩu
theo quy định tại điểm c khoản này;
e)
Trong
thời hạn 03
tháng,
kể từ ngày Bộ
Y tế có
văn bản thông báo sửa đổi, bổ sung, cơ sở đề nghị cho phép nhập
khẩu
phải nộp hồ sơ sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu. Sau thời hạn trên, cơ sở không sửa
đổi, bổ sung hoặc sau 04 tháng kể từ ngày nộp hồ sơ lần đầu mà hồ sơ bổ sung
không đáp ứng yêu cầu thì hồ sơ đã nộp không còn giá trị.
Điều 82[74]. Quy định về nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc
1. Nguyên liệu
làm thuốc là dược chất, tá dược, vỏ nang, bán thành phẩm thuốc, bán thành phẩm
dược liệu chưa có Giấy đăng ký lưu hành để sản xuất thuốc theo hồ sơ đăng ký
thuốc đã có Giấy đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam được công bố trên Trang
thông tin điện tử của Cơ quan cấp phép theo Mẫu số 46 tại Phụ lục III ban hành
kèm theo Nghị định này trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày cấp, gia hạn Giấy
đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam. Nguyên liệu làm thuốc thuộc Danh mục đã
được công bố được nhập khẩu không phải thực hiện cấp phép nhập khẩu, trừ nguyên
liệu làm thuốc phải kiểm soát đặc biệt.
2.
Danh mục thuốc, nguyên liệu làm thuốc cấm nhập khẩu, cấm sản xuất theo quy định
tại Phụ lục V của Nghị định này.
3.
Nguyên liệu làm thuốc đã có Giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam gồm dược liệu,
bán thành phẩm dược liệu, tá dược, vỏ nang, bán thành phẩm thuốc trừ bán thành
phẩm thuốc phải kiểm soát đặc biệt được nhập khẩu mà không phải thực hiện việc cấp
phép nhập khẩu.
4.
Căn cứ trên thuyết minh đề cương nghiên cứu thử thuốc trên lâm sàng đã được phê
duyệt, Bộ trưởng Bộ Y tế công bố danh mục thuốc sử dụng cho thử nghiệm thuốc
trên lâm sàng để thông quan khi nhập khẩu trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y
tế theo Mẫu số ab tại Phụ lục A ban hành kèm theo Nghị định này trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày phê duyệt thuyết minh đề cương nghiên cứu.
5
Cơ sở đào tạo y, dược, cơ sở nghiên cứu, kiểm nghiệm thuốc được phép nhập khẩu
thuốc, nguyên liệu làm thuốc và chất chuẩn phục vụ công tác đào tạo, nghiên cứu,
kiểm nghiệm do chính cơ sở thực hiện.
6. Văn phòng đại
diện tại Việt Nam của cơ sở sản xuất, cơ sở đứng tên đăng ký, cơ sở sở hữu giấy
phép lưu hành của thuốc thử lâm sàng, thuốc đánh giá sinh khả dụng, thử tương
đương sinh học; cơ sở nhận
thử thuốc trên lâm sàng, cơ sở nhận đánh giá sinh khả dụng, thử tương đương
sinh học được nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, bao bì tiếp xúc trực tiếp
với thuốc và chất chuẩn để phục vụ việc thử lâm sàng, đánh giá sinh khả dụng,
thử tương đương sinh học, đăng ký lưu hành, nghiên cứu, kiểm nghiệm thuốc,
nguyên liệu làm thuốc.
7. Cơ quan, tổ
chức dưới đây đáp ứng quy định tại Điều 35 Luật Dược được phép:
a)
Nhập khẩu thuốc thuộc trường hợp quy định tại Điều 67 của Nghị định này khi được
Bộ Quốc phòng, Bộ Công an hoặc Bộ Y tế chỉ định trong văn bản đề nghị nhập khẩu.
b)
Nhập khẩu thuốc viện trợ, viện trợ nhân đạo khi được cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt tiếp nhận viện trợ, viện trợ nhân đạo.
8.
Thương
nhân được phép nhập khẩu, xuất khẩu bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc mà
không cần giấy phép nhập khẩu của Bộ Y tế.
9. Thuốc,
nguyên liệu làm thuốc phải được nhập khẩu qua cửa khẩu quốc tế, trừ thuốc được
cấp phép nhập khẩu không vì mục đích thương mại theo quy định tại Điều 75 của
Nghị định này và trường hợp xuất khẩu, nhập khẩu tại chỗ theo quy định của
pháp luật.
10.
Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định số lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc được cấp
phép nhập khẩu theo các quy định dưới đây:
a) Số lượng cấp
phép nhập khẩu thuốccó chứa dược chất chưa có Giấy đăng ký lưu hành thuốc, thuốc có chứa dược liệu
lần đầu sử dụng tại Việt Nam theo quy định tại Điều 65 của Nghị định
này căn
cứ vào nhu cầu kinh doanh của cơ sở nhập khẩu;
b)
Số lượng cấp
phép nhập khẩu thuốc có chứa dược chất đã có Giấy đăng ký lưu hành
thuốc tại Việt Nam nhưng chưa đáp ứng đủ nhu cầu điều trị, thuốc có chứa dược liệu
đã từng sử dụng làm thuốc tại Việt Nam nhưng thuốc chưa đáp ứng đủ
nhu cầu điều trị, thuốc đáp ứng nhu cầu điều trị đặc biệt theo quy định tại
Điều 66, 68 của Nghị định này căn cứ vào nhu cầu điều trị thực tế của cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh;
c)
Số lượng cấp phép nhập khẩu thuốc đáp ứng nhu cầu cấp bách cho quốc phòng, an
ninh, phòng, chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa theo quy định
tại Điều 67 của Nghị định này căn cứ vào nhu cầu sử dụng cho mục đích an ninh,
quốc phòng, phòng, chống dịch bệnh, khắc phục hậu quả thiên tai, thảm họa;
d)
Số lượng cấp phép nhập khẩu thuốc hiếm theo quy định tại Điều 69 của Nghị định
này căn cứ vào nhu cầu kinh doanh của cơ sở nhập khẩu;
đ)
Số lượng cấp phép nhập khẩu thuốc có cùng tên thương mại, thành phần hoạt
chất, hàm lượng hoặc nồng độ, dạng bào chế với biệt dược gốc có Giấy đăng ký
lưu hành thuốc tại Việt Nam, được sản xuất bởi chính nhà sản
xuất biệt dược gốc hoặc bởi nhà sản xuất được ủy quyền, có giá thấp hơn so với
thuốc biệt dược gốc lưu hành tại Việt Nam theo quy định tại Điều 70 của Nghị định
này căn
cứ khả năng đáp ứng mục tiêu bình ổn giá;
e)
Số lượng cấp phép nhập khẩu thuốc phục vụ cho chương trình y tế của
Nhà nước
theo quy định tại Điều 71 của Nghị định này căn cứ vào nhu cầu sử
dụng thuốc của các Chương trình Y tế của Nhà nước;
g)
Số lượng cấp phép nhập khẩu thuốc viện trợ, viện trợ nhân đạo theo quy định
tại Điều 72 của Nghị định này căn cứ vào nhu cầu sử dụng thực tế của đơn vị
nhận viện trợ;
h)
Số lượng cấp phép nhập khẩu thuốc dùng cho mục đích thử lâm sàng, thử tương
đương sinh học, đánh giá sinh khả dụng, làm mẫu kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học
theo quy định tại Điều 73 của Nghị định này căn cứ vào đề cương nghiên cứu được
phê duyệt hoặc nhu cầu sử dụng thuốc trong kiểm nghiệm, nghiên cứu của cơ sở;
i)
Số lượng cấp phép nhập khẩu thuốc không vì mục đích thương mại theo quy định tại
Điều 75 của Nghị định này căn cứ vào nhu cầu sử dụng thực tế để điều trị của tổ
chức, cá nhân;
k)
Số lượng cấp phép nhập khẩu thuốc phải kiểm soát đặc biệt theo quy định tại các
Điều 79, 80 của Nghị định này căn cứ vào nhu cầu kinh doanh thực tế của cơ
sở;
l)
Số lượng cấp phép nhập khẩu chất chuẩn, bao bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc, nguyên
liệu làm thuốc chưa có Giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam quy định tại các Điều
82, 84, 85, 86 và 87 của Nghị định này căn cứ vào nhu cầu sử dụng nguyên liệu
trong sản xuất, kinh doanh thực tế của cơ sở, trừ nguyên liệu làm thuốc phải kiểm
soát đặc biệt.
11.
Nguyên liệu làm thuốc, chất chuẩn nhập khẩu theo quy định tại Luật Dược và Nghị
định này không phải thực hiện thủ tục khai báo hóa chất.
12.
Cơ sở bán buôn mua thuốc, nguyên liệu làm thuốc nhập khẩu bởi các cơ sở
nhập khẩu không được thực hiện quyền phân phối thuốc, nguyên liệu làm thuốc tại
Việt Nam phải
có đủ năng lực thực hiện và khả năng trực tiếp thực hiện việc phân phối thuốc,
nguyên liệu làm thuốc đến các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và cơ sở kinh doanh dược
mà không bị các
cơ sở không được thực hiện quyền phân phối thuốc, nguyên liệu làm thuốc tại Việt
Nam
áp đặt, chi phối hoặc điều tiết.
13.
Việc nhập khẩu dược liệu là mẫu vật của loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý,
hiếm được ưu tiên bảo vệ để làm mẫu kiểm nghiệm, nghiên cứu thuốc phải thực hiện
theo quy định pháp luật về đa dạng sinh học.
14.
Quy định đối với Phiếu kiểm nghiệm của lô thuốc, nguyên liệu làm thuốc nhập khẩu:
a)
Phiếu kiểm nghiệm phải được thể hiện bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh. Trường hợp
Phiếu kiểm nghiệm chưa được thể hiện bằng tiếng Việt hoặc tiếng Anh, phải có bản
dịch công chứng ra tiếng Việt hoặc tiếng Anh;
b)
Trường hợp có từ 02 cơ sở trở lên tham gia sản xuất thuốc thì lô thuốc, nguyên
liệu làm thuốc nhập khẩu phải có phiếu kiểm nghiệm của cơ sở sản xuất hoặc của
cơ sở đóng gói cuối cùng hoặc của cơ sở chịu trách nhiệm xuất xưởng;
c)
Phiếu kiểm nghiệm phải bao gồm các thông tin sau: Thông tin hành chính
(tên, địa chỉ cơ sở sản xuất, số Phiếu kiểm nghiệm, tên và chữ ký của người được
giao trách nhiệm, ngày phát hành phiếu kiểm nghiệm) và thông tin về mẫu thuốc,
nguyên liệu làm thuốc (tên sản phẩm, số lô, hạn
dùng thuốc/hạn dùng hoặc thời hạn kiểm tra lại (retest date) đối với
nguyên liệu làm thuốc, tiêu chuẩn chất lượng
áp dụng, chỉ tiêu chất lượng, yêu cầu chất lượng, kết quả kiểm nghiệm,
kết luận về chất lượng lô sản phẩm).
15.
Cơ sở cung cấp thuốc, nguyên liệu làm thuốc là cơ sở nước ngoài ký hợp đồng mua
bán với cơ sở nhập khẩu. Cơ sở cung cấp thuốc, nguyên liệu làm thuốc phải thuộc
một trong các cơ sở sau:
a)
Cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc nhập khẩu;
b)
Cơ sở sở hữu sản phẩm hoặc sở hữu giấy phép lưu hành của thuốc, dược chất nhập
khẩu được ghi trên Giấy chứng nhận sản phẩm dược đối với thuốc được cấp Giấy
đăng ký lưu hành theo quy định tại Luật Dược và thuốc chưa có Giấy đăng ký lưu
hành tại Việt Nam;
c)
Cơ sở nước ngoài đứng tên đăng ký thuốc, nguyên liệu làm thuốc có Giấy đăng ký
lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc tại Việt Nam còn hiệu lực tại thời điểm
thông quan nhưng không phải là cơ sở quy định tại điểm a, b khoản này;
d)
Các cơ sở đã được cấp Giấy phép hoạt động của doanh nghiệp nước ngoài về thuốc
và nguyên liệu làm thuốc tại Việt Nam, giấy phép hoạt động của công ty nước
ngoài về vắc xin, sinh phẩm y tế và nguyên liệu sản xuất vắc xin, sinh phẩm y tế
tại Việt Nam;
đ)
Trường hợp cơ sở cung cấp là cơ sở quy định tại điểm c hoặc d hoặc h khoản này
thì phải được cơ sở quy định tại điểm a hoặc b khoản này ủy quyền bằng văn bản
để cung cấp thuốc vào Việt Nam, trừ trường hợp cơ sở quy định tại điểm d và điểm
h Khoản này chính là cơ sở quy định tại điểm a hoặc điểm b Khoản này.
Văn
bản ủy quyền bao gồm giấy ủy quyền hoặc giấy phép bán hàng hoặc giấy chứng nhận
quan hệ đối tác. Văn bản ủy quyền phải được thể hiện bằng tiếng Việt hoặc tiếng
Anh và tối thiểu có các thông tin sau: Tên, địa chỉ của cơ sở ủy quyền, cơ sở
được ủy quyền; phạm vi ủy quyền trong đó có hoạt động cung cấp thuốc, nguyên liệu
làm thuốc vào Việt Nam; thời hạn ủy quyền hoặc thời hạn cho phép bán hàng;
trách nhiệm của các bên trong việc đảm bảo chất lượng, nguồn gốc của thuốc,
nguyên liệu làm thuốc cung cấp vào Việt Nam; chữ ký xác nhận của các bên;
e)
Cơ sở cung cấp thuốc nhập khẩu theo quy định tại các Điều 67, 73 và khoản 1 Điều
74 của Nghị định này không phải thực hiện quy định tại khoản này.
g) Cơ
sở cung cấp thuốc nhập khẩu theo quy định tại Điều 68, Điều 70 của Nghị định
này không phải thực hiện quy định tại điểm đ khoản này.
h)
Các cơ sở được công bố theo quy định tại Khoản 22 Điều này;
16.
Cơ
sở cung cấp tá
dược, vỏ nang, bao
bì tiếp xúc trực tiếp với thuốc, chất chuẩn, nguyên liệu làm thuốc phải kiểm
soát đặc biệt được nhập khẩu để kiểm nghiệm, nghiên cứu hoặc sản xuất thuốc xuất
khẩu theo quy định tại Điều 80 của Nghị định này; nguyên liệu làm thuốc nhập khẩu
theo quy định tại Điều 82, 83, 84, 85 của Nghị định này; thuốc viện trợ, viện
trợ nhân đạo nhập khẩu không phải thực hiện quy định tại khoản 15 Điều này.
17.
Thu hồi giấy phép nhập khẩu thuốc trong các trường hợp sau đây:
a)
Thuốc nhập khẩu bị thu hồi do vi phạm ở mức độ 1 theo quy định tại điểm
a khoản 2 Điều 63 của Luật Dược;
b)
Thuốc nhập khẩu bị cơ quan có thẩm quyền của nước sản xuất, nước thành viên ICH
hoặc Australia rút Giấy đăng ký lưu hành;
c)
Cơ quan có thẩm quyền kết luận tài liệu trong hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu
thuốc đã được phê duyệt là tài liệu giả mạo;
d)
Thuốc nhập khẩu được sản xuất không đúng địa chỉ theo hồ sơ đề nghị cấp phép nhập
khẩu thuốc đã được phê duyệt;
đ)
Thuốc có chứa dược chất, dược liệu nhập khẩu được Tổ chức Y tế Thế giới,
cơ quan quản lý có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước xuất xứ của thuốc khuyến
cáo không an toàn, hiệu quả cho người sử dụng;
e)
Cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu đề nghị thu hồi giấy phép nhập khẩu thuốc,
nguyên liệu làm thuốc;
g)
Có thông báo thu hồi của cơ quan quản lý về dược của nước ngoài đối với lô thuốc
nhập khẩu.
18.
Giấy phép nhập khẩu nguyên liệu làm thuốc bị thu hồi trong các trường hợp sau
đây:
a)
Nguyên liệu làm thuốc bị thu hồi theo quy định tại các điểm a, b, d, đ hoặc e
khoản 2 Điều 62 của Luật Dược;
b)
Dược chất, dược liệu nhập khẩu được Tổ chức Y tế Thế giới, cơ quan quản lý
có thẩm quyền của Việt Nam hoặc nước xuất xứ của dược chất, dược liệu khuyến
cáo không an toàn, hiệu quả cho người sử dụng.
19. Ngừng tiếp nhận hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu thuốc,
nguyên liệu làm thuốc từ 01 năm đến 02 năm; ngừng cấp phép nhập khẩu thuốc,
nguyên liệu làm thuốc từ 01 năm đến 02 năm của cơ sở nhập khẩu thuốc, nguyên liệu
làm thuốc trong các trường hợp sau đây trừ trường hợp nhập khẩu thuốc đáp ứng
nhu cầu cấp bách cho quốc phòng, an ninh, phòng, chống dịch bệnh, khắc phục hậu
quả thiên tai, thảm họa theo quy định tại Điều 67 Nghị định này, nhập khẩu thuốc
hiếm theo quy định tại Điều 68, 69 Nghị định này:
a) Các trường hợp vi phạm quy định tại các điểm a, c, d
khoản 17 Điều này;
b) Trong thời hạn 12 tháng có 02 lô thuốc nhập khẩu trở
lên bị thu hồi bắt buộc do vi phạm ở mức độ 2 theo quy định tại điểm b khoản 2
Điều 63 của Luật Dược hoặc 03 lô thuốc nhập khẩu trở lên vi phạm chất lượng;
c) Thông tin trong hồ sơ đề nghị cấp phép nhập khẩu không
dựa trên cơ sở nghiên cứu hoặc sản xuất thực tế của cơ sở sản xuất;
d) Không thực hiện việc cập nhật thông tin liên quan đến
hiệu quả, an toàn của thuốc trên nhãn, tờ hướng dẫn sử dụng của thuốc nhập khẩu
đang lưu hành tại Việt Nam theo yêu cầu của Bộ Y tế.
20.
Ngừng nhập khẩu đối với toàn bộ thuốc, nguyên liệu làm thuốc của cơ sở sản xuất
thuốc, nguyên liệu làm thuốc khi cơ sở đó có một trong các hành vi sau:
a)
Vi phạm nguyên tắc thực hành tốt sản xuất thuốc ở mức độ nghiêm trọng theo quy
định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
b)
Trong thời
hạn 12 tháng có từ 02 lô thuốc, nguyên liệu làm thuốc trở lên vi phạm ở mức độ
01 theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 63 của Luật Dược liên quan đến chất lượng
thuốc, nguyên liệu làm thuốc;
c)
Trong thời
hạn 12 tháng có từ 03 lô thuốc, nguyên liệu làm thuốc trở lên vi phạm ở mức độ
02 theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 63 của Luật Dược hoặc có từ 04 lô thuốc,
nguyên liệu làm thuốc trở lên vi phạm chất lượng;
d)
Thời hạn ngừng nhập khẩu từ 01 năm đến 02 năm đối với các trường hợp
quy định tại điểm a, b khoản này và từ 06 tháng đến 01 năm đối với các trường hợp
quy định tại điểm c khoản này.
21.
Quy
định về báo
cáo xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, trừ thuốc phải kiểm soát
đặc biệt:
a)
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhập khẩu vắc xin đã có Giấy đăng ký lưu
hành tại Việt Nam, thuốc chưa có Giấy đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam, cơ sở
nhập khẩu gửi báo cáo đối với từng lô hàng nhập về Bộ Y tế và Viện Kiểm
định Quốc gia Vắc xin và sinh phẩm y tế đối với vắc xin theo Mẫu số 47 hoặc
48 tại Phụ lục III ban hành kèm theo Nghị định này.
b)
Trước
ngày 15 tháng 7 và
trước ngày 15 tháng 01
hàng năm, cơ
sở nhập khẩu báo
cáo 06 tháng và báo cáo năm tương ứng về tình hình xuất khẩu, nhập khẩu thuốc,
nguyên liệu làm thuốc theo Mẫu số 49 hoặc 50 tại Phụ lục III ban hành kèm theo
Nghị định này và
gửi về Bộ Y tế.
c)
Báo cáo quy định tại Điều này phải được thực hiện trực tuyến khi Bộ Y tế triển
khai phần mềm, dữ liệu quản lý chung trên toàn quốc.
22. Trường hợp Bộ
Y tế nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền nước xuất khẩu đề nghị công bố
danh sách các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuốc, nguyên liệu làm thuốc đăng ký
cung cấp thuốc, nguyên liệu làm thuốc vào Việt Nam, Bộ Y tế thực hiện như sau:
a)
Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị của cơ quan có thẩm
quyền nước xuất khẩu, Bộ Y tế công bố trên Cổng thông tin điện tử của Bộ danh
sách các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuốc, nguyên liệu làm thuốc nước ngoài
đăng ký cung cấp thuốc, nguyên liệu làm thuốc vào Việt Nam.
b)
Trường hợp Bộ Y tế nhận được văn bản của cơ quan có thẩm quyền nước xuất khẩu
đề nghị thay đổi, bổ sung thông tin liên quan đến các cơ sở cung cấp thuốc,
nguyên liệu làm thuốc nước ngoài đãđược Bộ Y tế công bố, Bộ Y tế thực hiện theo
quy định tại điểm a Khoản này.
23.
Cơ quan có thẩm quyền nước xuất khẩu quy định tại Khoản 23 Điều này có trách
nhiệm thông báo bằng văn bản về Bộ Y tế theo quy định sau:
a)
Đối với trường hợp cơ sở cung cấp thuốc, nguyên liệu làm thuốc đang được Bộ Y tế
công bố có thay đổi thông tin về tên, địa điểm kinh doanh hoặc phạm vi kinh
doanh: thông báo trong thời hạn 01 tháng kể từ ngày có văn bản của cơ quan có
thẩm quyền nước xuất khẩuphê duyệt việc thay đổi thông tin.
b)
Đối với trường hợp cơ sở có thông báo tạm ngừng hoặc chấm dứt hoạt động sản xuất,
kinh doanh thuốc, nguyên liệu làm thuốc tại nước xuất khẩu: thông báo trong thời
hạn 15 ngày kể từ ngày có văn bản của cơ quan có thẩm quyền nước ngoài về việc
cơ sở cung cấp bị ngừng hoặc chấm dứt hoạt động.
24.
Văn bản của cơ quan có thẩm quyền nước xuất khẩu quy định tại khoản 23 và 24 Điều
này phải đáp ứng các quy định sau:
a)
Ghi rõ tên, địa chỉ và thông tin liên hệ của cơ quan có thẩm quyền nước xuất khẩu;
thông tin về quốc gia hoặc vùng lãnh thổ đăng ký cung cấp thuốc, nguyên liệu
làm thuốc vào Việt Nam; tên cơ sở cung cấp, địa điểm kinh doanh, phạm vi kinh
doanh và thông tin liên hệ của các cơ sở sản xuất, kinh doanh thuốc, nguyên liệu
làm thuốc đăng ký cung cấp thuốc, nguyên liệu làm thuốc vào Việt Nam;
b)
Là bản chính được thể hiện bằng tiếng Anh hoặc tiếng Việt. Trường hợp không thể
hiện bằng tiếng Anh hoặc tiếng Việt thì phải có thêm bản dịch sang tiếng Anh hoặc
tiếng Việt và phải được công chứng theo quy định.
25. Quy định về
việc nhập khẩu thuốc đáp ứng nhu cầu phòng, điều trị bệnh truyền nhiễm thuộc
nhóm A đã được công bố dịch theo quy định của pháp luật về phòng, chống bệnh
truyền nhiễm:
a)
Cho phép cơ sở nhập khẩu đăng ký tờ khai hải quan và đưa hàng về bảo quản tại
các kho của cơ sở nhập khẩu đạt Thực hành tốt bảo quản thuốc, nguyên liệu làm
thuốc (GSP) phù hợp với điều kiện bảo quản ghi trên nhãn trên cơ sở đề nghị của
đơn vị nhập khẩu. Cơ quan hải quan chỉ cho phép thông quan lô hàng thuốc đáp ứng nhu cầu
phòng, điều trị bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A đã được công bố dịch theo quy định
của pháp luật về phòng, chống bệnh truyền nhiễm khi đơn vị nhập khẩu
nộp Giấy phép nhập khẩu của Bộ Y tế cấp cho lô hàng; trong khi chờ cơ quan có
thẩm quyền cấp Giấy phép nhập khẩu.
b)
Cơ quan hải quan chỉ cho phép thông quan lô hàng khi cơ sở nhập khẩu cung cấp đủ
hồ sơ thông quan theo quy định;
c) Cơ sở
nhập khẩu có trách nhiệm báo cáo Bộ Y tế về việc đã mở tờ khai hải quan trong
vòng 02 ngày làm việc kể từ thời điểm đăng ký tờ khai hải quan; thực hiện thủ
tục đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu theo quy định; nộp giấy phép nhập khẩu cho
cơ quan hải quan trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan,
trường hợp quá thời hạn nêu trên mà chưa thể cấp giấy phép nhập khẩu, Bộ Y tế
có văn bản thông báo cho cơ quan hải quan để thực hiện quản lý, giám sát; bảo
quản nguyên trạng và chỉ được phép lưu hành sản phẩm sau khi được thông quan
và cung cấp giấy chứng nhận xuất xưởng vắc xin, sinh phẩm theo đúng quy định
đối với trường hợp nhập khẩu vắc xin, sinh phẩm cần phải tiền kiểm theo quy
định tại Điều 103 Luật Dược.
26.
Quy định về việc chuyển đổi mục đích sử dụng dược chất, dược liệu đã được cấp
phép nhập khẩu để sản xuất thuốc được cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc có chỉ định
sử dụng phòng, điều trị bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A đã được công bố dịch
theo quy định của pháp luật về phòng, chống bệnh truyền nhiễm
a)
Dược chất đáp ứng đồng thời các điều kiện sau đây được chuyển đổi mục đích sử dụng
để sản xuất thuốc được cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc có chỉ định sử dụng
phòng, điều trị bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A đã được công bố dịch
theo quy định của pháp luật về phòng, chống bệnh truyền nhiễm:
Được
sử dụng để sản xuất thuốc có chỉ định phòng, điều trị bệnh truyền nhiễm thuộc
nhóm A đã được công bố dịch theo quy định của pháp luật về phòng, chống bệnh
truyền nhiễm;
Có
cùng tiêu chuẩn chất lượng và nhà sản xuất với dược chất trong hồ sơ đăng ký
lưu hành thuốc đã được Bộ Y tế phê duyệt.
b)
Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định chuyển đổi mục đích sử dụng dược chất để sản xuất
thuốc có chỉ định sử dụng phòng, điều trị bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm A đã được
công bố dịch theo quy định của pháp luật về phòng, chống bệnh truyền nhiễm.
c)
Hồ sơ, thủ tục đề nghị chuyển đổi mục đích sử dụng thực hiện như sau:
Hồ
sơ đề nghị bao gồm: Đơn đề nghị chuyển đổi mục đích sử dụng dược chất của cơ sở
sản xuất thuốc theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này
và mẫu nhãn, tờ hướng dẫn sử dụng của thuốc đã được phê duyệt;
Trong
thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị chuyển đổi mục đích
sử dụng dược chất do cơ sở sản xuất thuốc gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu
điện, Bộ trưởng Bộ Y tế có văn bản quyết định chuyển đổi mục đích sử dụng dược
chất; trường hợp không đồng ý chuyển đổi mục đích sử dụng
dược chất phải có văn bản trả lời nêu rõ lý do.
27. Định kỳ 06 tháng một lần, Bộ Tài
chính có trách nhiệm chia sẻ thông tin cho Bộ Y tế về
việc thông quan thuốc phải kiểm soát đặc biệt với các
thông tin tối thiểu bao gồm: tên thuốc/dược chất, tên cơ sở nhập khẩu/ xuất
khẩu, số lượng, số giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam đối với thuốc,
nguyên liệu làm thuốc đã được cấp Giấy đăng ký lưu hành, số giấy
phép nhập khẩu đối với thuốc, nguyên liệu làm thuốc chưa được
cấp Giấy đăng ký lưu hành tại Việt
Nam, tên cơ sở sản xuất, nước sản xuất, thời điểm thông quan.
28. Quy định về cấp phép nhập khẩu thuốc đã có giấy đăng ký lưu
hành, trừ vắc xin đáp ứng nhu cầu phòng, điều trị bệnh truyền nhiễm thuộc nhóm
A đã được công bố dịch theo quy định của pháp luật về phòng, chống bệnh truyền
nhiễm:
a) Cơ quan hải quan chỉ cho phép thông quan lô thuốc khi cơ sở nhập
khẩu có giấy phép nhập khẩu thuốc theo Mẫu số bc Phụ lục A và cung cấp đủ hồ sơ
thông quan theo quy định;
b) Hồ sơ, trình tự thủ tục đề nghị cấp giấy phép nhập khẩu thuốc
đã có giấy đăng ký lưu hành được quy định tại Điều 81a Nghị định này.
Điều 83[75]. Quy định đối với giấy tờ chuyên ngành mà cơ sở kinh doanh
dược, tổ chức, cá nhân cần xuất trình và nộp khi thông quan xuất khẩu, nhập khẩu
thuốc, nguyên liệu làm thuốc
Ngoài
các giấy tờ phải nộp, xuất trình theo quy định của pháp luật về hải quan, cơ sở kinh
doanh dược, tổ chức, cá nhân phải xuất trình và nộp các giấy tờ sau khi thông
quan xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc:
1.
Thông quan xuất khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc:
a)
Xuất trình bản chính hoặc bản sao có chứng thực và nộp bản sao có đóng dấu xác
nhận của cơ sở xuất khẩu Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược của cơ sở
xuất khẩu đối với trường hợp cơ sở xuất khẩu là cơ sở kinh doanh dược;
b) Nộp bản sao giấy phép xuất khẩu có đóng dấu
xác nhận của cơ sở xuất khẩu và xuất trình bản chính hoặc bản sao có chứng thực
để đối chiếu trong trường hợp xuất khẩu dược liệu thuộc danh mục loài,
chủng loại dược liệu quý, hiếm, đặc hữu phải kiểm soát; thuốc phải
kiểm soát đặc biệt trừ trường hợp quy định tại điểm c khoản này;
c) Nộp bản sao đơn thuốc, sổ y bạ theo
dõi điều trị ngoại trú có chứng thực hoặc bản sao có chữ ký của người đề nghị cấp
phép xuất khẩu hoặc bản sao có đóng dấu của tổ chức đề nghị cấp phép xuất khẩu
và xuất trình bản chính để đối chiếu trong trường hợp thuốc phải kiểm soát đặc
biệt thuộc hành
lý cá nhân của tổ
chức, cá nhân
xuất cảnh
gửi
theo vận tải
đơn,
hàng hóa mang theo người của tổ chức, cá nhân xuất cảnh để điều trị bệnh
cho bản thân người xuất cảnh với số lượng xuất khẩu không vượt quá số lượng sử dụng
tối đa
07 ngày
đối với
thuốc gây nghiện;
10
ngày đối với thuốc
hướng thần, thuốc tiền chất; 30 ngày đối với thuốc dạng phối
hợp có chứa dược chất gây nghiện, thuốc dạng phối hợp có chứa dược chất hướng
thần, thuốc dạng phối hợp có chứa tiền chất, thuốc độc, thuốc trong danh mục
thuốc, dược chất thuộc danh mục chất bị cấm sử dụng trong một số ngành, lĩnh vực
theo
liều dùng ghi trong đơn thuốc kèm theo.
2. Thông quan nhập
khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc có Giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam, nguyên
liệu làm thuốc thuộc danh mục dược chất, tá dược, vỏ nang, bán thành phẩm thuốc,
bán thành phẩm dược liệu theo hồ sơ đăng ký thuốc đã có giấy đăng ký lưu thành
thuốc tại Việt Nam, trừ dược liệu:
a)
Xuất trình bản chính hoặc bản sao có chứng thực và nộp bản sao có đóng dấu xác
nhận của cơ sở nhập khẩu Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược của cơ sở
nhập khẩu đối với trường hợp cơ sở nhập khẩu là cơ sở kinh doanh dược;
b) Nộp bản sao có đóng dấu xác nhận của cơ sở
nhập khẩu giấy phép nhập khẩu và xuất trình bản chính hoặc bản sao có chứng thực
để đối chiếu trong trường hợp nhập khẩu thuốc phải kiểm soát đặc biệt;
c)
Nộp bản chính hoặc bản sao Phiếu kiểm nghiệm cho từng lô thuốc, nguyên liệu làm
thuốc nhập khẩu có đóng dấu của cơ sở nhập khẩu; trường hợp bản sao thì phải xuất
trình bản chính để đối chiếu khi thông quan;
d) Nộp bản sao
có đóng dấu xác nhận của cơ sở nhập khẩu giấy ủy quyền hoặc giấy phép bán hàng
hoặc giấy chứng nhận quan hệ đối tác theo quy định tại điểm đ khoản 15 Điều 82
Nghị định này, trừ trường hợp nhập khẩu tá dược, vỏ nang, thuốc viện trợ, viện
trợ nhân đạo;
đ) Trường hợp nhập
khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 59 của Luật
Dược và không thuộc trường hợp phải có giấy phép nhập khẩu, cơ sở nhập khẩu xuất
trình vận tải đơn của lô thuốc, nguyên liệu làm thuốc thể hiện hàng hóa được xuất
từ cảng
đi của nước xuất khẩu trước ngày Giấy đăng ký lưu hành hết thời hạn hiệu lực để được
thông quan.
e)
Trường hợp nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc quy định tại điểm đ khoản 1
Điều 59 của Luật Dược và thuộc trường hợp phải có Giấy phép nhập khẩu, cơ sở nhập
khẩu xuất trình vận tải đơn của lô thuốc, nguyên liệu làm thuốc thể hiện hàng
hóa được xuất từ cảng đi của nước xuất khẩu trước ngày Giấy đăng ký lưu hành và
Giấy phép nhập khẩu hết thời hạn hiệu lực để được thông quan;
g)
Trường
hợp nhập khẩu nguyên liệu làm thuốc thuộc danh mục dược chất, tá dược, vỏ nang,
bán thành phẩm thuốc, bán thành phẩm dược liệu để sản xuất thuốc theo hồ sơ
đăng ký thuốc đã có Giấy đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam và không thuộc trường
hợp phải có Giấy phép nhập khẩu, cơ sở nhập khẩu xuất trình vận tải đơn của lô
nguyên liệu làm thuốc thể hiện hàng hóa được xuất từ cảng đi của nước xuất khẩu
trước ngày Giấy đăng ký lưu hành của thuốc dùng để công bố nguyên liệu hết thời
hạn hiệu lực để được thông quan (trong trường hợp Giấy đăng ký lưu hành của thuốc
dùng để công bố nguyên liệu hết thời hạn hiệu lực tại thời điểm thông quan);
h)
Trường
hợp nhập khẩu nguyên liệu làm thuốc thuộc danh mục dược chất, tá dược, vỏ nang,
bán thành phẩm thuốc, bán thành phẩm dược liệu để sản xuất thuốc theo hồ sơ
đăng ký thuốc đã có Giấy đăng ký lưu hành thuốc tại Việt Nam và thuộc trường hợp
phải có Giấy phép nhập khẩu, cơ sở nhập khẩu xuất trình vận tải đơn của lô
nguyên liệu làm thuốc thể hiện hàng hóa được xuất từ cảng đi của nước xuất khẩu
trước ngày Giấy đăng ký lưu hành của thuốc dùng để công bố nguyên liệu và Giấy
phép nhập khẩu nguyên liệu hết thời hạn hiệu lực để được thông quan (trong trường
hợp Giấy đăng ký lưu hành của thuốc dùng để công bố nguyên liệu hoặc Giấy phép
nhập khẩu nguyên liệu hết hiệu lực tại thời điểm thông quan).
3.
Thông quan nhập khẩu dược liệu, bán thành phẩm dược liệu có Giấy đăng ký lưu
hành hoặc chưa có Giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam, trừ bán thành phẩm dược
liệu
để sản xuất thuốc theo hồ sơ đăng ký thuốc đã có Giấy đăng ký lưu hành tại Việt
Nam:
a) Nộp bản sao có đóng dấu xác nhận của cơ sở nhập khẩu và xuất
trình bản chính hoặc bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh
doanh dược để đối chiếu trong trường hợp cơ sở nhập khẩu là cơ sở kinh doanh dược;
b)
Đối với dược liệu, bán thành phẩm dược liệu có Giấy đăng ký lưu hành tại Việt
Nam, nộp bản sao Giấy đăng ký lưu hành có đóng dấu của cơ sở nhập khẩu và xuất
trình bản chính hoặc bản sao có chứng thực để đối chiếu;
c)
Đối với dược liệu, bán thành phẩm dược liệu chưa có giấy đăng ký lưu hành tại
Việt Nam, nộp bản sao có đóng dấu của cơ sở nhập khẩu giấy phép nhập khẩu dược
liệu và xuất trình bản chính hoặc bản sao có chứng thực để đối chiếu;
d)
Bản sao có đóng dấu của cơ sở nhập khẩu văn bản ủy quyền của cơ sở sản xuất dược
liệu, bán thành phẩm dược liệu cho cơ sở cung cấp thuốc nước ngoài trừ trường hợp
cơ sở sản xuất là cơ sở cung cấp. Văn bản ủy quyền thực hiện theo quy định tại
điểm đ khoản 15 Điều 82 của Nghị định này;
đ)
Nộp bản chính hoặc bản sao Phiếu kiểm nghiệm của cơ sở sản xuất cho từng lô dược
liệu, bán thành phẩm dược liệu nhập khẩu có đóng dấu của cơ sở nhập khẩu; trường
hợp bản sao thì phải xuất trình bản chính để đối chiếu khi thông quan;
e) Trường hợp nhập
khẩu dược liệu, bán thành phẩm dược liệu quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 59 của
Luật Dược và không thuộc trường hợp phải có giấy phép nhập khẩu, cơ sở nhập khẩu
xuất trình vận tải đơn của lô dược liệu, bán thành phẩm dược liệu thể hiện hàng
hóa được xuất từ cảng
đi của nước xuất khẩu trước ngày Giấy đăng ký lưu hành hết thời hạn hiệu lực;
g) Đối với dược liệu, bán thành phẩm dược liệu nhập khẩu theo
quy định tại Điều 74 và Điều 75 của Nghị định này, không yêu cầu nộp các giấy tờ
quy định tại các điểm b, d, đ và e khoản này.
h)
Trường hợp nhập khẩu dược liệu, bán thành phẩm dược liệu quy định tại điểm
đ khoản 1 Điều 59 của Luật Dược và thuộc trường hợp phải có giấy phép nhập khẩu,
cơ sở nhập khẩu xuất trình vận tải đơn của lô dược liệu, bán thành phẩm dược liệu
thể hiện hàng hóa được xuất từ cảng đi của nước xuất khẩu trước ngày Giấy đăng
ký lưu hành và giấy phép nhập khẩu hết thời hạn hiệu lực để được thông quan.
i)
Trường hợp nhập khẩu dược liệu, bán thành phẩm dược liệu theo hình thức giấy
phép nhập khẩu chưa có Giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam và tại thời điểm
thông quan giấy phép nhập khẩu hết hiệu lực, cơ sở nhập khẩu xuất trình vận tải
đơn của lô dược liệu, bán thành phẩm dược liệu thể hiện hàng hóa được xuất từ cảng
đi của nước xuất khẩu trước ngày giấy phép nhập khẩu hết thời hạn hiệu lực để
được thông quan.
4. Thông quan nhập
khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc chưa có Giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam,
trừ các trường hợp quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này:
a)
Xuất trình bản chính hoặc bản sao có chứng thực và nộp bản sao có đóng dấu xác
nhận của cơ sở nhập khẩu Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dược của cơ sở
nhập khẩu đối với trường hợp cơ sở nhập khẩu là cơ sở kinh doanh dược;
b) Nộp bản sao có đóng dấu xác nhận của cơ sở
nhập khẩu giấy phép nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc và xuất trình bản
chính hoặc bản sao có chứng thực để đối chiếu; trừ thuốc chưa có giấy đăng ký lưu
hành thuốc tại Việt Nam sử dụng cho thử nghiệm thuốc trên lâm sàng và không phải
thuốc kiểm soát đặc biệt;
c)
Nộp bản chính hoặc bản sao có đóng dấu xác nhận của cơ sở nhập khẩu Phiếu
kiểm nghiệm cho từng lô thuốc, nguyên liệu làm thuốc nhập khẩu trong trường hợp
nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc theo quy định tại các Điều 55, 56, 59,
61, 69, 70, 76, 77, 86 và các điểm a, c khoản 1 Điều 58, điểm c, d khoản
1 Điều 62 của Nghị định này; trường hợp bản sao thì phải xuất trình bản
chính để đối chiếu khi thông quan;
d)
Nộp bản sao đơn
thuốc, sổ
y bạ theo dõi điều trị ngoại trú có chứng thực hoặc có chữ ký của người nhập cảnh
hoặc bản sao có đóng dấu của tổ chức nhập khẩu với số lượng thuốc nhập khẩu thuộc
một trong các trường hợp sau:
Không
vượt
quá
số lượng sử dụng tối đa 07 ngày đối với thuốc gây nghiện hoặc 10 ngày đối với thuốc
hướng thần, thuốc tiền chất theo liều dùng ghi trong đơn thuốc kèm theo;
Thuốc
nhập khẩu không
phải là thuốc gây nghiện, thuốc hướng thần, thuốc tiền chất, có tổng trị giá hải quan không quá
200 (hai trăm) đô-la Mỹ (tính
theo tỷ giá liên ngân hàng tại thời điểm thông quan) 01 lần và số lần
nhận thuốc tối đa không quá 03 lần trong 01 năm cho 01 tổ chức, cá
nhân.Trường hợp thuốc
sử dụng cho
người bị bệnh thuộc Danh mục bệnh hiểm nghèo quy định tại Nghị định số
134/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 9 năm 2016 của Chính phủ quy định chi tiết một
số điều và biện pháp thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu, thuốc có tổng trị giá hải quan không quá 10.000.000
(mười triệu) đồng
01
lần
và số lần nhận thuốc tối đa không quá 04 lần trong 01 năm cho 01 cá nhân.
Trường
hợp nộp bản sao có chữ ký của người nhập cảnh hoặc bản sao có đóng dấu của tổ
chức nhập khẩu, tổ chức, cá nhân phải xuất trình bản chính đơn thuốc, sổ y bạ theo
dõi điều trị ngoại trú để đối chiếu khi thông quan.
đ) Nộp bản sao
có đóng dấu xác nhận của cơ sở nhập khẩu giấy ủy quyền hoặc giấy phép bán hàng
hoặc giấy chứng nhận quan hệ đối tác theo quy định tại điểm đ khoản 15 Điều 82
của Nghị định này, trừ các trường hợp thuốc nhập khẩu theo quy định tại Điều
57, 58, 60, 62, 63, khoản 1 Điều 64 của Nghị định này, bao bì tiếp xúc trực tiếp
với thuốc, chất chuẩn, nguyên liệu làm thuốc phải kiểm soát đặc biệt nhập khẩu
để để sản xuất thuốc xuất khẩu quy định tại Điều 80 của Nghị định này, nguyên
liệu làm thuốc được cấp phép nhập khẩu theo quy định tại các Điều 74, 75, 76,
77, 86 của Nghị định này, nguyên liệu làm thuốc phải kiểm soát đặc biệt
nhập khẩu để kiểm nghiệm, nghiên cứu.
e) Trường hợp nhập
khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc theo hình thức giấy phép nhập khẩu chưa có Giấy
đăng ký lưu hành tại Việt Nam và tại thời điểm thông quan giấy phép nhập khẩu hết
hiệu lực, cơ sở nhập khẩu xuất trình vận tải đơn của lô thuốc, nguyên liệu làm
thuốc thể hiện hàng hóa được xuất từ cảng đi của nước xuất khẩu trước ngày giấy
phép nhập khẩu hết thời hạn hiệu lực để được thông quan.
Chương V
ĐĂNG KÝ LƯU HÀNH DƯỢC
LIỆU, TÁ DƯỢC, VỎ NANG, SỐ LƯỢNG GIẤY ĐĂNG KÝ
LƯU HÀNH VÀ ĐÁNH GIÁ CƠ SỞ SẢN XUẤT THUỐC TẠI NƯỚC NGOÀI
Mục 1. ĐĂNG KÝ LƯU HÀNH DƯỢC LIỆU, TÁ
DƯỢC, VỎ NANG, SỐ LƯỢNG GIẤY ĐĂNG KÝ LƯU HÀNH
Điều 84[76]. Đối tượng và yêu cầu đăng ký lưu hành dược liệu, tá dược, vỏ
nang
1.
Dược liệu thuộc một trong các trường hợp sau đây phải đăng ký trước khi lưu
hành tại Việt Nam:
a)
Dược liệu lần đầu sử dụng làm thuốc tại Việt Nam;
b)
Dược liệu nhập khẩu thuộc Danh mục dược liệu nuôi trồng, thu hái trong nước đáp
ứng yêu cầu về điều trị và khả năng cung cấp, giá hợp lý;
c)
Bán thành phẩm dược liệu, trừ trường hợp các sản phẩm này do chính cơ sở
sản xuất để sản xuất thuốc thành phẩm hoặc bán thành phẩm dược liệu để sản xuất
thuốc theo hồ sơ đăng ký thuốc đã có Giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam, bán
thành phẩm để kiểm nghiệm, nghiên cứu hoặc sản xuất thuốc xuất khẩu.
2.
Dược liệu không thuộc quy định tại khoản 1 Điều này phải công bố tiêu chuẩn
theo quy định tại khoản 2 Điều 68 của Luật Dược. Trường hợp cơ sở có nhu cầu
đăng ký lưu hành thì thực hiện theo quy định tại Mục 1 Chương V của Nghị định
này.
3.
Tá dược dùng làm thuốc có tiêu chuẩn cơ sở do cơ sở sản xuất tá dược xây dựng
mà không áp dụng hoặc không có trong dược điển Việt Nam, tiêu chuẩn, quy chuẩn
quốc gia về thuốc hoặc không áp dụng dược điển nước ngoài tại Việt Nam theo quy
định của Bộ trưởng Bộ Y tế phải đăng ký lưu hành, trừ trường hợp tá dược sử dụng
để sản xuất thuốc đã được cấp Giấy đăng ký lưu hành còn hiệu lực tại Việt Nam
và tá dược sử dụng để kiểm nghiệm, nghiên cứu hoặc sản xuất thuốc xuất khẩu.
Trường hợp cơ sở có nhu cầu đăng ký lưu hành thì thực hiện theo quy định tại Mục
1 Chương V của Nghị định này.
4.
Vỏ nang dùng làm thuốc phải đăng ký lưu hành, trừ trường hợp vỏ nang sử dụng để
sản xuất thuốc đã được cấp Giấy đăng ký lưu hành còn hiệu lực tại Việt Nam, vỏ
nang sử dụng để kiểm nghiệm, nghiên cứu hoặc sản xuất thuốc xuất khẩu. Trường hợp
cơ sở có nhu cầu đăng ký lưu hành thì thực hiện theo quy định tại Mục 1 Chương
V của Nghị định này.
5.
Cơ sở được đứng tên đăng ký dược liệu, tá dược, vỏ nang bao gồm:
a)
Cơ sở quy định tại khoản 3 Điều 54 của Luật Dược;
b)
Cơ sở quy định tại điểm c khoản 1 Điều 35 của Luật Dược được đứng tên đăng ký
dược liệu.
6.
Hình thức đăng ký, quyền và trách nhiệm của cơ sở đăng ký dược liệu, tá dược, vỏ
nang thực hiện theo quy định tại các Điều 55, 57 của Luật Dược.
Điều 85[77]. Thẩm quyền, hồ sơ, thủ tục, thời hạn cấp, gia hạn, thay đổi,
bổ sung, thu hồi Giấy đăng ký lưu hành dược liệu, tá dược, vỏ nang, số lượng giấy
đăng ký lưu hành
1.
Thẩm quyền, hồ sơ, thủ tục, thời hạn cấp, gia hạn, thay đổi, bổ sung, thu hồi
Giấy đăng ký lưu hành dược liệu, tá dược, vỏ nang thực hiện theo quy định tại
các Điều 56, 58 của Luật Dược, trừ thời hạn cấp và các quy định sau:
a.
Đối với cơ sở nuôi trồng, thu hái dược liệu không có Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh dược thì phải nộp bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký
doanh nghiệp khi nộp hồ sơ đăng ký lưu hành dược liệu.
b.
Thời
hạn cấp Giấy đăng ký lưu hành dược liệu, tá dược, vỏ nang là không quá 06
tháng kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.
2.
Cơ sở đăng ký được thực hiện nộp hồ đăng ký thuốc, nguyên liệu làm thuốc trực
tuyến trên môi trường điện tử. Cơ sở đăng ký
chịu trách nhiệm toàn diện trước pháp luật về tính chính xác, hợp pháp, trung
thực của tất cả các tài liệu trong hồ sơ đăng ký và phối hợp với cơ quan có thẩm
quyền trong nước, nước ngoài trong việc trả lời các văn bản của Cục Quản lý Dược
đề nghị kiểm tra tính xác thực của các giấy tờ pháp lý có liên quan trong hồ sơ
đăng ký.
3.
Số lượng giấy đăng ký lưu hành đối với thuốc của
cùng cơ sở sản xuất có cùng dược chất hoặc thành phần dược liệu; dạng bào chế;
đường dùng; hàm lượng hoặc nồng độ trong một đơn vị phân liều: 01 giấy đăng ký
lưu hành với tên thương mại và 01 giấy đăng ký lưu hành với tên chung quốc tế.
Quy định này không áp dụng vợi thuốc sản xuất gia công và thuốc sản xuất với mục
đích chỉ để xuất khẩu.
Mục 2. ĐÁNH GIÁ VIỆC ĐÁP ỨNG THỰC HÀNH TỐT SẢN
XUẤT CỦA CƠ SỞ SẢN XUẤT THUỐC, NGUYÊN LIỆU LÀM THUỐC TẠI NƯỚC NGOÀI KHI ĐĂNG KÝ
LƯU HÀNH TẠI VIỆT NAM
Điều 86[78]. Các trường hợp nộp hồ sơ đề nghị đánh giá cơ sở sản xuất
thuốc, nguyên liệu làm thuốc nước ngoài khi đăng ký lưu hành tại Việt Nam
1. Đối với thuốc, nguyên liệu làm thuốc chưa có giấy đăng
ký lưu hành, khi nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu
làm thuốc nước ngoài, cơ sở đăng ký, cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc
phải nộp hồ sơ đề nghị đánh giá cơ sở sản xuất đáp ứng thực hành tốt sản xuất
trong các trường hợp sau:
a)
Cơ sở sản xuất nước ngoài lần đầu có thuốc đăng ký lưu hành tại Việt Nam;
b)
Thuốc được sản xuất trên dây chuyền chưa được Bộ Y tế đánh giá;
c)
Nguyên liệu làm thuốc là dược chất lần đầu được đăng ký lưu hành tại Việt Nam;
d)
Cơ sở sản xuất nước ngoài lần đầu có dược liệu đăng ký lưu hành tại Việt Nam.
2. Đối với thuốc, nguyên liệu làm thuốc đã có giấy đăng
ký lưu hành trước ngày Nghị định này có hiệu lực nhưng cơ
sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc chưa được Bộ Y tế đánh giá, cơ sở đăng
ký hoặc cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc nộp hồ sơ đề nghị đánh giá
cơ sở sản xuất đáp ứng thực hành tốt sản xuất trong các trường hợp sau:
a)
Khi nộp hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc
theo quy định tại khoản 4 Điều 55 của Luật Dược;
b)
Khi nộp hồ sơ đề nghị cấp Giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc do
thay đổi địa điểm của cơ sở sản xuất theo quy định tại điểm b hoặc c khoản 2 Điều
55 của Luật Dược.
3.
Trường hợp thuốc, nguyên liệu làm thuốc được sản xuất theo nhiều công đoạn sản
xuất tại nhiều cơ sở sản xuất khác nhau, cơ sở đăng ký phải nộp hồ sơ đề nghị
đánh giá đối với tất cả các cơ sở sản xuất tham gia vào sản xuất thuốc, nguyên
liệu làm thuốc đó.
Điều 87[79]. Hình thức đánh giá
1.
Thẩm định hồ sơ liên quan đến điều kiện sản xuất được áp dụng đối với cơ sở sản
xuất không thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 và điểm b khoản 3 Điều này.
2.
Công nhận, thừa nhận kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước về
dược đối với yêu cầu đáp ứng thực hành tốt sản xuất được áp dụng đối với các
trường hợp sau:
a)
Cơ sở sản xuất thuộc các nước được Bộ Y tế công bố tại danh mục các nước mà Việt
Nam có ký điều ước quốc tế thừa nhận lẫn nhau về kết quả kiểm tra thực hành tốt
sản xuất, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Cơ sở sản xuất thuộc các nước có cơ quan
quản lý dược là cơ quan quản lý dược chặt chẽ (SRA) hoặc cơ quan quản lý dược
được Bộ Y tế công nhận trên cơ sở phân loại của Tổ chức Y tế thế giới và được một
trong các cơ cơ quan này kiểm tra,
đánh giá đáp ứng thực hành tốt sản xuất, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
này.
c) Việc công nhận, thừa nhận kết quả thanh tra, kiểm tra
đáp ứng Thực hành tốt sản xuất bao gồm cả phạm vi chứng nhận và nguyên tắc,
tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất và các nội dung khác liên quan đến thực hành
tốt sản xuất/ điềukiện sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc.
3.
Kiểm tra tại cơ sở sản xuất được áp dụng đối với các trường hợp sau:
a)
Cơ sở sản xuất có hồ sơ đăng ký thuốc, nguyên liệu làm thuốc có dấu hiệu sửa chữa
hoặc có nghi ngờ về tính xác thực đối với thông tin, dữ liệu của hồ sơ;
b)
Cơ sở sản xuất có thuốc vi phạm chất lượng mức độ 1 theo kết luận của Bộ Y tế;
c)
Cơ sở sản xuất có hồ sơ đề nghị đánh giá điều kiện sản xuất được Bộ Y tế kết luận
không đủ căn cứ chứng minh cơ sở sản xuất đó đáp ứng thực hành tốt sản xuất.
d) Cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc của nước
xuất khẩu không áp dụng nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt sản xuất thuốc,
nguyên liệu làm thuốc do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành hoặc thừa nhận áp dụng hoặc
cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu áp dụng công nghệ sản xuất mới lần đầu đăng
ký tại Việt Nam.
Điều 88[80]. Nội dung đánh giá cơ sở sản xuất nước ngoài đáp ứng Thực
hành tốt sản xuất
1.
Tài liệu làm căn cứ đánh giá:
a)
Tiêu chuẩn thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc theo quy định của
Bộ trưởng Bộ Y tế;
b)
Quy định về đăng ký, quản lý chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc hiện hành.
c) Trường hợp
nguyên tắc, tiêu chuẩn Thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc
không thuộc một trong các nguyên tắc, tiêu chuẩn đã được Bộ trưởng Bộ Y tế ban
hành hoặc công bố áp dụng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, Hội đồng
tư vấn cấp Giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc đánh giá sự phù hợp
của các nguyên tắc, tiêu chuẩn của nước xuất khẩu so với nguyên tắc, tiêu chuẩn
do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành hoặc công bố áp dụng. Sau khi có kết quả đánh giá
phù hợp, Bộ trưởng Bộ Y tế ra quyết định công nhận sự phù hợp của nguyên tắc,
tiêu chuẩn Thực hành tốt của nước xuất khẩu để làm căn cứ đánh giá cơ sở sản xuất.
2.
Nội dung đánh giá theo hình thức thẩm định hồ sơ liên quan đến điều kiện sản xuất:
a)
Tính hợp pháp của Giấy chứng nhận thực hành tốt sản xuất, giấy phép sản xuất hoặc
báo cáo kiểm tra thực hành tốt sản xuất;
b)
Tính phù hợp về phạm vi chứng nhận được ghi trên Giấy chứng nhận thực hành tốt
sản xuất hoặc báo cáo kiểm tra thực hành tốt sản xuất hoặc giấy phép sản xuất với
dạng bào chế của thuốc, nguyên liệu làm thuốc đăng ký;
c)
Tính phù hợp của điều kiện cơ sở nhà xưởng bao gồm sơ đồ bố trí nhà xưởng, dây
chuyền sản xuất, vật liệu xây dựng, điều kiện môi trường sản xuất, bố trí đường
di chuyển của nhân viên, của nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm, của
trang thiết bị sản xuất, kiểm nghiệm, bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc;
d)
Thiết lập và vận hành hệ thống quản lý chất lượng của cơ sở sản xuất;
đ)
Đánh giá của cơ quan quản lý dược của nước sở tại hoặc cơ quan quản lý dược nước
khác, những tồn tại được phát hiện và hoạt động khắc phục phòng ngừa của cơ sở
sản xuất.
3.
Nội dung đánh giá theo hình thức công nhận, thừa nhận lẫn nhau về kết quả thanh
tra, kiểm tra thực hành tốt sản xuất của cơ quan quản lý dược nước ngoài:
a)
Tính hợp pháp của Giấy chứng nhận thực hành tốt sản xuất, giấy phép sản xuất hoặc
báo cáo kiểm tra Thực hành tốt sản xuất;
b)
Tính phù hợp về phạm vi chứng nhận được ghi trên Giấy chứng nhận thực hành tốt
sản xuất hoặc báo cáo kiểm tra Thực hành tốt sản xuất hoặc giấy phép sản xuất với
dạng bào chế của thuốc, nguyên liệu làm thuốc đăng ký.
4.
Nội dung đánh giá theo hình thức kiểm tra tại cơ sở sản xuất:
a)
Tính hợp pháp của Giấy chứng nhận thực hành tốt sản xuất, giấy phép sản xuất hoặc
báo cáo kiểm tra Thực hành tốt sản xuất;
b)
Hiện trạng cơ sở nhà xưởng bao gồm sơ đồ bố trí nhà xưởng, dây chuyền sản xuất,
vật liệu xây dựng, điều kiện môi trường sản xuất, bố trí đường di chuyển của
nhân viên, của nguyên vật liệu, bán thành phẩm, thành phẩm, của trang thiết bị
sản xuất, kiểm nghiệm, bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc;
c)
Quy trình sản xuất thực tế của dây chuyền sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc
đăng ký;
d)
Thiết lập và vận hành hệ thống quản lý chất lượng của cơ sở sản xuất;
đ)
Tình trạng thực tế của việc áp dụng, đáp ứng thực hành tốt sản xuất trong toàn
bộ hoạt động sản xuất, kiểm nghiệm, bảo quản thuốc, nguyên liệu làm thuốc tại
cơ sở sản xuất.
Điều 89[81]. Hồ sơ đề nghị đánh giá việc đáp ứng thực hành tốt sản xuất
1.
Đối với cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc là dược chất thuộc trường hợp
quy định tại khoản 2 Điều 87 của Nghị định này, hồ sơ đề nghị đánh giá cơ sở
bao gồm:
a)
Giấy chứng nhận thực hành tốt sản xuất hoặc báo cáo kiểm tra thực hành tốt sản
xuất hoặc giấy phép sản xuất có đầy đủ thông tin về dạng bào chế của thuốc,
nguyên liệu làm thuốc của cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại cấp;
b)
Hồ sơ tổng thể của cơ sở sản xuất theo hướng dẫn về hồ sơ tổng thể của cơ sở sản
xuất của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc của Hệ thống thanh tra dược phẩm quốc tế
(PIC/S) hoặc của Tổ chức Y tế Thế giới.
2.
Đối với cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc là dược chất thuộc trường hợp
quy định tại các khoản 1 và 3 Điều 87 của Nghị định này, hồ sơ đề nghị đánh giá
bao gồm:
a)
Giấy chứng nhận thực hành tốt sản xuất hoặc báo cáo kiểm tra thực hành tốt sản
xuất hoặc giấy phép sản xuất có đầy đủ thông tin về dạng bào chế của thuốc,
nguyên liệu làm thuốc của cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại cấp; Giấy chứng
nhận thực hành tốt sản xuất hoặc báo cáo kiểm tra thực hành tốt sản xuất do cơ
quan quản lý dược của nước thành viên của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc Hệ thống
thanh tra dược phẩm quốc tế (PIC/S) cấp (nếu có);
b)
Hồ sơ tổng thể của cơ sở sản xuất theo hướng dẫn về hồ sơ tổng thể của cơ sở sản
xuất của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc của Hệ thống thanh tra dược phẩm quốc tế
(PIC/S) hoặc của Tổ chức Y tế Thế giới;
c)
Danh mục các đợt kiểm tra thực hành tốt sản xuất do cơ quan quản lý dược nước sở
tại hoặc cơ quan quản lý dược nước khác đã tiến hành trong vòng 03 năm kể từ
ngày nộp hồ sơ và báo cáo kiểm tra thực hành tốt sản xuất của đợt kiểm tra gần
nhất có phạm vi kiểm tra bao gồm thuốc, nguyên liệu làm thuốc đăng ký hoặc dạng
bào chế của thuốc đăng ký;
d) Báo cáo rà soát chất lượng định kỳ đối với trường hợp thuốc, nguyên liệu làm
thuốc đăng ký lưu hành là thuốc, nguyên liệu làm thuốc dạng vô trùng.
3.
Đối với cơ sở sản xuất nguyên liệu làm thuốc là tá dược, vỏ nang, hồ sơ đề nghị
đánh giá cơ sở bao gồm:
Giấy
chứng nhận thực hành tốt sản xuất hoặc báo cáo kiểm tra Thực hành tốt sản xuất
hoặc giấy phép sản xuất có đầy đủ thông tin về nguyên liệu sản xuất do cơ quan
có thẩm quyền của nước sở tại cấp đối với tá dược, vỏ nang;
4.
Đối với cơ sở sản xuất nguyên liệu làm thuốc là dược liệu, hồ sơ đề nghị đánh
giá cơ sở bao gồm:
a)
Giấy chứng nhận thực hành tốt sản xuất hoặc báo cáo kiểm tra thực hành tốt sản
xuất;
b)
Sổ tay chất lượng của cơ sở theo hướng dẫn tại tiêu chuẩn ISO (ISO/TR
10013:2001 hoặc bản cập nhật) hoặc Hồ sơ tổng thể của cơ sở sản xuất theo hướng
dẫn về hồ sơ tổng thể của cơ sở sản xuất của Liên minh Châu Âu (EU) hoặc của Hệ
thống thanh tra dược phẩm quốc tế (PIC/S) hoặc của Tổ chức Y tế Thế giới;
c)
Tài liệu, thông tin về vùng trồng, khai thác dược liệu đã cung cấp hoặc dự định
cung cấp vào Việt Nam;
d)
Cơ sở sản xuất nguyên liệu làm thuốc là dược liệu thuộc trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 87 của Nghị định này chỉ nộp tài liệu quy định tại điểm a và điểm
d khoản này.
5. Trường hợp cơ quan quản lý nước ngoài không cấp giấy
chứng nhận thực hành tốt sản xuất, giấy phép sản xuất quy định tại điểm a các
khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, cơ sở đăng ký, cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu
làm thuốc được phép thay thế bằng các tài liệu pháp lý khác chứng minh tình trạng
đáp ứng GMP của cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc theo quy định của Bộ
Y tế.
6.
Yêu cầu đối với hồ sơ đề nghị đánh giá cơ sở sản xuất đáp ứng thực hành tốt sản
xuất:
a)
Hồ sơ đề nghị đánh giá cơ sở sản xuất làm thành 01 bộ bằng tiếng Anh hoặc tiếng
Việt, trong đó các tài liệu trong hồ sơ được in rõ ràng, sắp xếp theo trình tự
theo quy định tại các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, giữa các phần có phân cách,
có trang bìa và danh mục tài liệu;
b)
Giấy chứng nhận thực hành tốt sản xuất, báo cáo kiểm tra thực hành tốt sản xuất
theo quy định tại điểm a các khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, giấy phép sản xuất
quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này phải được hợp pháp hóa lãnh sự theo
quy định và còn hiệu lực tại thời điểm nộp hồ sơ. Trường hợp giấy chứng nhận
thực hành tốt sản xuất, giấy phép sản xuất thuốc không ghi thời hạn hiệu lực,
các tài liệu này phải được cấp hoặc ban hành trong thời hạn không quá 03 năm kể
từ ngày cấp.
Miễn
thủ tục chứng thực, hợp pháp hóa lãnh sự đối với Giấy chứng
nhận thực hành tốt sản xuất hoặc giấy phép sản xuất quy định tại điểm a của các
khoản 1, 2, 3 và 4 Điều này, hoặc tài liệu pháp lý chứng nhận tình trạng đáp
ứng thực hành tốt sản xuất quy định tại khoản 5 Điều này được trao đổi/gửi
trực tiếp tới Bộ Y tế từ cơ quan quản lý dược/cơ quan quản lý có thẩm quyền của
nước cấp hoặc
được
công bố trên trang thông tin điện tử của Cơ quan quản lý dược nước cấp hoặc
trên trang thông tin điển tử do cơ quan quản lý dược cấp khu vực vận hành (Cơ
quản lý dược Châu Âu (EMA).
Điều 90[82]. Trình tự, thủ tục, thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và đánh giá
cơ sở sản xuất
1.
Bộ Y tế tiếp nhận hồ sơ đề nghị đánh giá và tổ chức đánh giá việc đáp ứng thực
hành tốt sản xuất của cơ sở sản xuất nước ngoài; lập báo cáo đánh giá và thông
báo kết quả đánh giá việc đáp ứng thực hành tốt sản xuất của cơ sở sản xuất
trong thời hạn như sau:
a) 20 ngày kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ đối với trường hợp đánh giá theo hình thức công nhận, thừa
nhận kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước về dược đối với
yêu cầu đáp ứng thực hành tốt sản xuất;
b)
40 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đối với trường hợp đánh giá theo hình thức thẩm
định hồ sơ liên quan đến điều kiện sản xuất;
c)
90 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 3
Điều 96 của Nghị định này hoặc kể từ ngày thông báo kết quả thẩm định hồ sơ
đăng ký thuốc hoặc hồ sơ đề nghị đánh giá cơ sở sản xuất đáp ứng thực hành tốt
sản xuất và kế hoạch kiểm tra, đánh giá thực tế tại cơ sở sản xuất đối với trường
hợp quy định tại các điểm a và c khoản 3 Điều 87 của Nghị định này.
2.
Trường hợp cơ sở sản xuất đề nghị thay đổi kế hoạch đánh giá thực tế dự kiến,
thời gian quy định tại điểm c khoản 1 Điều này được tính từ thời gian nhận được
văn bản đề nghị của cơ sở sản xuất.
3.
Trường hợp Giấy chứng nhận thực hành tốt sản xuất hoặc giấy phép sản xuất hết hạn
vào thời điểm thẩm định, báo cáo kiểm tra thực hành tốt sản xuất quá 03 năm kể
từ ngày kiểm tra hoặc Hồ sơ tổng thể của cơ sở sản xuất không đầy đủ nội dung
theo quy định, Bộ Y tế có văn bản yêu cầu cơ sở sản xuất bổ sung hồ sơ.
a)
Cơ sở đăng ký nộp hồ sơ bổ sung trong thời hạn tối đa 90 ngày đối với hồ sơ tổng
thể của cơ sở sản xuất; 06 tháng đối với Giấy chứng nhận thực hành tốt sản xuất
hoặc giấy phép sản xuất hoặc báo cáo kiểm tra thực hành tốt sản xuất;
b)
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ bổ sung, Bộ Y tế thông báo kết
quả đánh giá.
4.
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày có kết quả đánh giá, Bộ Y tế công bố
thông tin về các cơ sở sản xuất đã được công nhận, đánh giá trên Cổng thông tin
điện tử của đơn vị.
Điều 91[83]. Quy định về việc cập nhật tình trạng đáp ứng thực hành tốt
sản xuất của cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc
1. Cơ sở đăng ký hoặc cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu
làm thuốc đứng tên đề nghị đánh giá đáp ứng thực hành tốt sản xuất chịu trách
nhiệm cập nhật tình trạng đáp ứng thực hành tốt sản xuất của cơ sở sản xuất thuốc,
nguyên liệu làm thuốc nước ngoài.
2. Hồ sơ cập nhật tình trạng đáp ứng thực hành tốt sản xuất
a) Giấy chứng nhận thực hành tốt sản xuất hoặc giấy phép
sản xuất hoặc tài liệu pháp lý khác được Bộ Y tế chấp nhận theo quy định tại
khoản 5 Điều 89 của Nghị định này đối với cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm
thuốc là dược chất thuộc trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 87 của Nghị định
này hoặc đối với cơ sở sản xuất nguyên liệu làm thuốc là tá dược, vỏ nang, dược
liệu.
b) Giấy chứng nhận thực hành tốt sản xuất hoặc giấy phép
sản xuất hoặc tài liệu pháp lý khác được Bộ Y tế chấp nhận theo quy định tại
khoản 6 Điều 89 của Nghị định này và báo cáo kiểm tra thực hành tốt sản xuất của
đợt kiểm tra gần nhất đối với cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc là dược
chất thuộc trường hợp quy định tại các khoản 1 và 3 Điều 87 của Nghị định này.
c) Báo cáo về tình trạng không đáp ứng thực hành tốt sản
xuất và sự khắc phục tình trạng không đáp ứng thực hành tốt sản xuất (nếu có).
3. Nội dung rà soát hồ sơ cập nhật tình trạng đáp ứng thực
hành tốt sản xuất
a) Tính hợp pháp của giấy chứng nhận thực hành tốt sản xuất,
giấy phép sản xuất hoặc tài liệu pháp lý khác quy định tại khoản 5 Điều 89 Nghị
định này;
b) Tính phù hợp về phạm vi chứng nhận ghi trên giấy chứng
nhận thực hành tốt sản xuất hoặc giấy phép sản xuất hoặc tài liệu pháp lý khác
quy định tại khoản 5 Điều 89 Nghị định này với phạm vi chứng nhận đã được đánh
giá, công bố;
c) Rà soát thông tin về tình trạng không đáp ứng thực
hành tốt sản xuất và sự khắc phục tình trạng không đáp ứng thực hành tốt sản xuất
(nếu có).
4. Thời hạn rà soát hồ sơ cập nhật:
a) 15 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đối với trường hợp
đánh giá theo hình thức công nhận, thừa nhận kết quả thanh tra, kiểm tra của cơ
quan quản lý nhà nước về dược đối với yêu cầu đáp ứng thực hành tốt sản xuất;
b) 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đối với trường hợp
đánh giá theo hình thức thẩm định hồ sơ liên quan đến điều kiện sản xuất;
c) 90 ngày kể từ ngày thông báo kết quả thẩm định hồ sơ
đăng ký thuốc hoặc hồ sơ đề nghị cập nhật tình trạng đáp ứng thực hành tốt sản
xuất đối với trường hợp quy định tại các điểm a và c khoản 3 Điều 87 của Nghị định
này.
d) Việc công bố thông tin cập nhật về tình trạng đáp ứng
thực hành tốt sản xuất của cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc nước
ngoài thực hiện theo quy định tại khoản 4 Điều 90 của Nghị định này.
5. Cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc nước ngoài
tiếp tục được đánh giá là duy trì đáp ứng Thực hành tốt sản xuất trong các trường
hợp sau:
a) Đã nộp hồ sơ cập nhật tình trạng đáp ứng Thực hành tốt
sản xuất theo quy định tại khoản 2 Điều này;
b) Thông tin tra cứu, được thực hiện sau thời điểm hết hạn
hiệu lực đáp ứng Thực hành tốt sản xuất, trên trang thông tin điện tử của Cơ quan
quản lý dược nước sở tại hoặc trên trang thông tin điển tử do cơ quan quản lý
dược cấp khu vực vận hành xác định cơ sở sản xuất duy trì đáp ứng Thực hành tốt.
Cơ quan, tổ chức sử dụng thông tin tra cứu, kiểm tra theo đường dẫn do cơ sở
đăng ký, cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc cung cấp.
Điều 92[84]. Trách nhiệm của cơ sở đăng ký thuốc, nguyên liệu làm thuốc
nước ngoài trong việc kiểm tra, đánh giá thực hành tốt sản xuất của cơ sở sản
xuất thuốc nước ngoài và các trường hợp ngừng nhận hồ sơ cấp, gia hạn Giấy đăng
ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc của cơ sở đăng ký, cơ sở sản xuất thuốc,
nguyên liệu làm thuốc
1.
Trách nhiệm cụ thể của cơ sở đăng ký thuốc, nguyên liệu làm thuốc trong việc kiểm
tra, đánh giá thực hành tốt sản xuất của cơ sở sản xuất nước ngoài:
a)
Nộp hồ sơ đề nghị đánh giá cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc đáp ứng
thực hành tốt sản xuất theo quy định;
b)
Chịu trách nhiệm về việc đảm bảo tính đầy đủ, chính xác của hồ sơ đăng ký đánh
giá việc đáp ứng thực hành tốt sản xuất; cung cấp bổ sung các tài liệu chứng
minh theo yêu cầu của Bộ Y tế;
c)
Phối hợp với cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc thực hiện các yêu cầu
của Bộ Y tế về việc kiểm tra, đánh giá cơ sở sản xuất;
d)
Báo cáo Bộ Y tế về cập nhật tình trạng đáp ứng thực hành tốt sản xuất của cơ sở
sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc. Trường hợp cơ sở sản xuất bị thu hồi giấy
phép sản xuất hoặc không đáp ứng thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm
thuốc ở nước sở tại, cơ sở phải thực hiện việc báo cáo trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày có thông báo của cơ quan quản lý có thẩm quyền nước sở tại;
đ)
Chịu trách nhiệm về chi phí cho việc đánh giá cơ sở sản xuất theo quy định của
pháp luật.
2.
Ngừng nhận hồ sơ cấp, gia hạn Giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc
khi cơ sở đăng ký, cơ sở sản xuất thuốc, nguyên liệu làm thuốc có một trong các
hành vi vi phạm sau:
a)
Các trường hợp bị thu hồi Giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc
quy định tại các điểm a, d, đ khoản 1 Điều 58 của Luật Dược.
b)
Sản xuất thuốc từ nguồn nguyên liệu không rõ nguồn gốc, xuất xứ, nguyên liệu
làm thuốc đã hết hạn dùng;
c)
Có từ 02 lô thuốc, nguyên liệu làm thuốc trở lên không đạt tiêu chuẩn chất lượng
mức độ 2 hoặc có từ 03 lô thuốc, nguyên liệu làm thuốc trở lên không đạt tiêu
chuẩn chất lượng trong vòng 01 năm theo kết luận của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền;
d)
Cung cấp thông tin liên quan đến hồ sơ kỹ thuật mà không dựa trên cơ sở nghiên
cứu hoặc sản xuất thực tế của cơ sở sản xuất;
đ)
Không báo cáo Bộ Y tế trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có thông báo của cơ
quan quản lý có thẩm quyền nước sở tại về việc cơ sở sản xuất bị thu hồi giấy
phép sản xuất hoặc không đáp ứng thực hành tốt sản xuất thuốc, nguyên liệu làm
thuốc;
e)
Thay đổi, sửa chữa hạn dùng của thuốc, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều
61 của Luật Dược;
g)
Không báo cáo Bộ Y tế trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày có thông báo của cơ
quan quản lý có thẩm quyền trong trường hợp thuốc, nguyên liệu làm thuốc do cơ
sở đăng ký bị thu hồi hoặc bị rút Giấy đăng ký lưu hành ở bất kỳ nước nào trên
thế giới;
3.
Thời hạn tạm ngừng nhận hồ sơ cấp, gia hạn giấy đăng ký thuốc, nguyên liệu làm
thuốc kể từ ngày ban hành văn bản thông báo hành vi vi phạm của cơ quan có thẩm
quyền:
a)
Từ 03 năm đến 05 năm đối với các trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều 58
của Luật Dược;
b)
Từ 01 năm đến 02 năm đối với các trường hợp quy định tại các điểm a, đ khoản 1
Điều 58 của Luật Dược và các điểm b, c, d, đ, e khoản 2 Điều này;
c)
Từ 06 tháng đến 01 năm đối với các trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều
58 của Luật Dược và điểm g khoản 2 Điều này.
4.
Hồ sơ đề nghị cấp, gia hạn Giấy đăng ký lưu hành thuốc, nguyên liệu làm thuốc của
các cơ sở có hành vi vi phạm quy định tại điểm a, b, d, đ, e khoản 2 Điều này nộp
trước ngày bị xử lý vi phạm sẽ không còn giá trị. Khi hết thời hạn tạm
ngừng nhận hồ sơ quy định tại khoản 3 Điều này, cơ sở muốn đăng ký thuốc,
nguyên liệu làm thuốc phải nộp hồ sơ theo quy định tại Luật Dược.
Chương VI
THẨM QUYỀN, HÌNH THỨC, THỦ TỤC THU HỒI
NGUYÊN LIỆU LÀM THUỐC, BIỆN PHÁP XỬ LÝ NGUYÊN LIỆU LÀM THUỐC BỊ THU HỒI
Điều 93[85]. Hình thức, phạm vi thu hồi nguyên liệu làm thuốc
1.
Hình thức thu hồi:
a)
Thu hồi bắt buộc là thu hồi theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
b)
Thu hồi tự nguyện là thu hồi do cơ sở đăng ký, cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu
nguyên liệu làm thuốc tự nguyện thực hiện.
2.
Phạm vi thu hồi:
a)
Nguyên liệu làm thuốc bị thu hồi toàn bộ tại các cơ sở kinh doanh, sử dụng
nguyên liệu làm thuốc đó, trừ trường hợp quy định tại điểm b khoản này;
b)
Trường hợp nguyên liệu không đạt tiêu chuẩn chất lượng do lỗi trong quá trình bảo
quản, vận chuyển, phân phối hoặc nguyên liệu được sử dụng sai mục đích, việc
thu hồi chỉ áp dụng đối với phần nguyên liệu bị ảnh hưởng tại các cơ sở kinh doanh,
sử dụng nguyên liệu làm thuốc đó;
c)
Phạm vi thu hồi phải ghi rõ trong quyết định thu hồi của cơ quan có thẩm quyền
hoặc thông báo thu hồi của cơ sở đăng ký, cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu
nguyên liệu làm thuốc tự nguyện thu hồi.
Điều 94[86]. Thẩm quyền và thủ tục thu hồi nguyên liệu làm thuốc
1.
Thẩm quyền ra quyết định thu hồi:
a)
Bộ Y tế kết luận nguyên liệu thuộc trường hợp phải thu hồi và ra quyết định thu
hồi nguyên liệu làm thuốc vi phạm trong trường hợp thu hồi bắt buộc;
b)
Cơ
sở sản xuất nguyên
liệu làm thuốc
trong nước, cơ sở nhập khẩu nguyên liệu làm thuốc kết luận
nguyên liệu thuộc trường hợp phải thu hồi và ra quyết định thu hồi
nguyên
liệu làm thuốc
trong trường hợp thu hồi tự nguyện.
2.
Thủ tục thu hồi nguyên liệu làm thuốc:
a)
Trong thời hạn không quá 48 giờ, kể từ khi có kết luận về việc thu hồi nguyên
liệu, Bộ Y tế ra quyết định thu hồi nguyên liệu làm thuốc vi phạm, hoặc cơ sở
quy định tại điểm b khoản 1 Điều này phải ra quyết định và báo cáo Bộ Y tế về
việc thu hồi nguyên liệu làm thuốc vi phạm. Quyết định thu hồi được gửi đến cơ
sở sản xuất nguyên liệu làm thuốc trong nước, cơ sở nhập khẩu nguyên liệu, các
Sở Y tế và công bố trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế đối với trường hợp
thu hồi bắt buộc;
b)
Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định thu hồi,
cơ sở sản xuất nguyên liệu làm thuốc trong nước, cơ sở nhập khẩu phải thông báo
thông tin về nguyên liệu làm thuốc bị thu hồi đến các cơ sở sản xuất, kinh
doanh đã mua nguyên liệu, đồng thời tổ chức thu hồi, tiếp nhận nguyên liệu làm
thuốc bị thu hồi do các cơ sở sản xuất, kinh doanh trả lại;
c)
Việc thu hồi nguyên liệu làm thuốc phải được hoàn thành trong thời hạn 30 ngày
kể từ ngày có quyết định thu hồi;
d)
Trong thời hạn không quá 10 ngày, kể từ ngày hoàn thành việc thu hồi, cơ sở chịu
trách nhiệm thu hồi phải gửi báo cáo về Bộ Y tế về kết quả thu hồi, kèm theo bản
sao có đóng dấu của cơ sở về hồ sơ thu hồi nguyên liệu. Hồ sơ thu hồi bao gồm các tài liệu
thể hiện số
lượng nguyên
liệu sản xuất hoặc nhập khẩu, số lượng thu hồi, thời gian sản xuất, ngày nhập khẩu,
danh
sách các cơ sở đã mua nguyên liệu, các bằng chứng về việc thực hiện thu hồi tại
các cơ sở kinh
doanh, sử
dụng;
đ)
Bộ Y tế rà soát kết quả báo cáo thu hồi, tổ chức đánh giá hiệu quả thu hồi hoặc
thực hiện cưỡng chế thu hồi trong trường hợp cơ sở sản xuất nguyên liệu trong
nước, cơ sở nhập khẩu nguyên liệu không thực hiện việc thu hồi theo quy định tại
các điểm b hoặc c khoản này.
Điều 95[87]. Trách
nhiệm thu hồi nguyên liệu làm thuốc
1.
Trách nhiệm của cơ sở sản xuất trong nước, cơ sở nhập khẩu nguyên liệu làm
thuốc bị thu hồi:
a)
Kết
luận nguyên liệu thuộc trường hợp phải thu hồi và ra quyết định thu hồi
thuốc trong trường hợp thu hồi tự nguyện;
b)
Ngừng kinh doanh nguyên liệu làm thuốc bị thu hồi;
c)
Chủ trì, phối hợp với các tổ chức, cá nhân có liên quan công bố thông tin về
nguyên liệu làm thuốc bị thu hồi và tổ chức thu hồi, tiếp nhận nguyên liệu làm
thuốc bị thu hồi;
d)
Xử lý nguyên liệu làm thuốc bị thu hồi;
đ)
Chi trả chi phí cho việc thu hồi, xử lý nguyên liệu làm thuốc bị thu hồi (bao
gồm cả trường hợp cưỡng chế thu hồi), bồi thường thiệt hại theo quy định của
pháp luật;
e)
Báo cáo Bộ Y tế về việc thu hồi và kết quả thu hồi nguyên liệu làm thuốc.
2.
Trách nhiệm của cơ sở phân phối nguyên liệu làm thuốc bị thu hồi:
a)
Ngừng kinh doanh, phân phối nguyên liệu làm thuốc bị thu hồi;
b)
Thông báo và tổ chức thu hồi, tiếp nhận nguyên liệu làm thuốc bị thu hồi do cơ
sở sản xuất, sử dụng trả lại;
c)
Trả nguyên liệu làm thuốc bị thu hồi cho cơ sở đã cung cấp nguyên liệu làm
thuốc đó;
d)
Chi trả chi phí cho việc thu hồi, xử lý nguyên liệu làm thuốc bị thu hồi (bao
gồm cả trường hợp cưỡng chế thu hồi) và bồi thường thiệt hại theo quy định của
pháp luật trong trường hợp có lỗi.
3.
Trách nhiệm của cơ sở sản xuất thuốc sử dụng nguyên liệu làm thuốc bị thu hồi:
a)
Ngừng sử dụng nguyên liệu làm thuốc bị thu hồi;
b)
Trả nguyên liệu làm thuốc bị thu hồi cho cơ sở đã cung cấp nguyên liệu làm
thuốc.
4.
Bộ Y tế có trách nhiệm sau đây:
a)
Kết
luận nguyên liệu thuộc trường hợp phải thu hồi và ra quyết định thu hồi
nguyên liệu làm thuốc vi phạm trong trường hợp thu hồi bắt buộc;
b)
Rà soát báo cáo thu hồi, kết quả thu hồi và cho ý kiến về đề xuất xử lý khắc phục,
tái chế nguyên liệu bị thu hồi của cơ sở sản xuất, kinh doanh;
c)
Kiểm tra, giám sát việc tổ chức và thực hiện thu hồi nguyên liệu làm thuốc, xử
lý cơ sở vi phạm theo quy định của pháp luật;
d)
Chỉ đạo Sở Y tế kiểm tra, giám sát việc tổ chức và thực hiện thu hồi nguyên liệu
làm thuốc, xử lý cơ sở vi phạm trên địa bàn;
đ)
Quyết định việc cưỡng chế thu hồi trong trường hợp cơ sở sản xuất nguyên liệu
trong nước, cơ sở nhập khẩu nguyên liệu không thực hiện việc thu hồi theo yêu cầu;
e)
Công bố thông tin về nguyên liệu làm thuốc bị thu hồi trên Cổng thông tin điện
tử của đơn vị đối với trường hợp nguyên liệu làm thuốc bị thu hồi phải tiêu hủy.
5.
Sở Y tế có trách nhiệm sau đây:
a)
Thông báo cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh trên địa bàn về thông tin thu hồi
nguyên liệu làm thuốc;
b)
Kiểm tra, giám sát việc tổ chức và thực hiện thu hồi nguyên liệu làm thuốc trên
địa bàn, xử lý đơn vị vi phạm trên địa bàn;
c)
Báo cáo về Bộ Y tế về các trường hợp phát hiện cơ sở sản xuất, kinh doanh không
thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ việc thu hồi nguyên liệu làm thuốc.
Điều 96[88]. Xử lý nguyên liệu làm thuốc bị thu hồi
1.
Nguyên liệu làm thuốc là dược liệu, dược chất bị thu hồi phải tiêu hủy trong
trường hợp sau:
a)
Nguyên liệu làm thuốc bị thu hồi là nguyên liệu được sản xuất với mục đích
không phải sử dụng cho người nhưng được dán nhãn là nguyên liệu làm thuốc sử dụng
cho người;
b)
Nguyên liệu làm thuốc bị thu hồi là nguyên liệu mà Giấy đăng ký lưu hành nguyên
liệu làm thuốc của nguyên liệu đó được cấp dựa trên hồ sơ giả mạo;
c)
Nguyên liệu làm thuốc bị thu hồi là nguyên liệu không rõ nguồn gốc, xuất xứ;
d)
Dược chất được sản xuất, trình bày hoặc dán nhãn nhằm mạo danh nhà sản xuất, nước
sản xuất, nước xuất xứ;
đ)
Dược liệu giả;
e)
Dược liệu không có Giấy đăng ký lưu hành hoặc không công bố tiêu chuẩn chất lượng
theo quy định;
g)
Nguyên liệu làm thuốc bị thu hồi là nguyên liệu mà thuốc được sản xuất từ
nguyên liệu đó được Tổ chức Y tế Thế giới khuyến cáo không an toàn, hiệu quả
cho người sử dụng thuốc.
2.
Nguyên liệu làm thuốc bị thu hồi được phép khắc phục và tái sử dụng trong trường
hợp:
a)
Nguyên liệu làm thuốc bị thu hồi do không đáp ứng yêu cầu về nhãn thuốc, nguyên
liệu làm thuốc theo quy định tại Điều 61 của Luật Dược hoặc các quy định khác của
pháp luật có liên quan;
b)
Nguyên liệu làm thuốc bị thu hồi do nguyên liệu được sản xuất không đúng địa chỉ
theo hồ sơ đăng ký thuốc nhưng do chính cơ sở đó sản xuất tại địa chỉ khác đã
được cơ quan có thẩm quyền cấp phép sản xuất.
3.
Nguyên liệu làm thuốc, trừ nguyên liệu là dược chất hướng thần, chất gây nghiện,
tiền chất dùng làm thuốc bị thu hồi không thuộc các trường hợp quy định tại khoản
1 và 2 Điều này có thể được phép tái chế đối với nguyên liệu sản xuất trong nước
hoặc tái xuất đối với nguyên liệu nhập khẩu hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng
theo thủ tục quy định tại khoản 4 Điều này.
Nguyên
liệu làm thuốc bị thu hồi quy định tại khoản này nếu không tái chế, tái xuất hoặc
chuyển đổi mục đích sử dụng thì phải tiêu hủy.
4.
Thủ tục khắc phục, tái chế, chuyển đổi mục đích sử dụng nguyên liệu làm thuốc:
a)
Cơ sở có nguyên liệu làm thuốc bị thu hồi muốn chuyển đổi mục đích sử dụng, khắc
phục, tái chế phải có văn bản đề nghị kèm theo mục đích sử dụng chuyển đổi hoặc
biện pháp khắc phục hoặc quy trình tái chế gửi Bộ Y tế;
b)
Việc khắc phục, tái chế nguyên liệu làm thuốc chỉ được thực hiện sau khi có ý
kiến đồng ý bằng văn bản của Bộ Y tế;
c)
Trong thời hạn 03 tháng, kể từ khi nhận được văn bản đề nghị của cơ sở, Bộ Y tế
phải có văn bản trả lời.
5.
Thủ tục tiêu hủy nguyên liệu làm thuốc:
a)
Người đứng đầu cơ sở có nguyên liệu làm thuốc cần tiêu hủy ra quyết định thành
lập Hội đồng tiêu hủy nguyên liệu làm thuốc. Hội đồng phải có ít nhất 03 (ba)
người, trong đó phải có người đứng đầu và người chịu trách nhiệm chuyên môn về
dược của cơ sở;
b)
Việc tiêu hủy nguyên liệu làm thuốc phải bảo đảm an toàn lâu dài cho người, súc
vật và tránh ô nhiễm môi trường theo các quy định của pháp luật về bảo vệ môi
trường;
c)
Cơ sở kinh doanh nguyên liệu làm thuốc vi phạm phải chịu trách nhiệm về kinh
phí tiêu hủy nguyên liệu làm thuốc;
d)
Việc tiêu hủy nguyên liệu làm thuốc phải kiểm soát đặc biệt phải tuân thủ quy định
tại Điều 48
của
Nghị định này.
Chương VII
HỒ SƠ, TRÌNH TỰ THỦ TỤC VÀ THẨM QUYỀN
XÁC NHẬN NỘI DUNG QUẢNG CÁO THUỐC
Mục 1. XÁC NHẬN NỘI DUNG QUẢNG CÁO THUỐC
Điều 97[89]. Các phương tiện quảng cáo thuốc
Thuốc
được quảng cáo cho công chúng trên các phương tiện theo quy định của pháp luật
về quảng cáo.
Điều 98[90]. Cơ sở đứng tên trong hồ sơ đề nghị xác nhận nội dung quảng
cáo thuốc
1.
Cơ sở được đứng tên trong hồ sơ đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc bao gồm:
a)
Cơ sở đăng ký thuốc tại Việt Nam;
b)
Văn phòng đại diện tại Việt Nam của chính cơ sở nước ngoài đăng ký thuốc tại Việt
Nam và được cơ sở này ủy quyền;
c)
Cơ sở kinh doanh dược của Việt Nam được cơ sở quy định tại điểm a khoản 1 Điều
này ủy quyền.
2.
Cơ sở đăng ký thuốc, kể cả trong trường hợp ủy quyền cho các cơ sở quy định tại
điểm b, c khoản 1 Điều này đứng tên đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc
phải chịu trách nhiệm về nội dung quảng cáo thuốc.
Điều 99[91]. Hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc
1.
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc, trừ trường hợp quảng
cáo thuốc theo phương tiện tổ chức hội thảo, hội nghị, sự kiện giới thiệu thuốc,
gồm các tài liệu sau:
a)
Đơn đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc theo Mẫu số 01 tại Phụ lục
VI ban hành kèm theo Nghị định này;
b)
Mẫu thiết kế nội dung quảng cáo thuốc đề nghị xác nhận; bản ghi âm, ghi hình nội
dung quảng cáo trên phương tiện báo nói, báo hình hoặc thiết bị điện tử, màn
hình chuyên quảng cáo và các phương tiện quảng cáo khác theo quy định pháp luật
về quảng cáo có âm thanh, hình ảnh chuyển động;
c)
Mẫu nhãn và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hiện hành đã được Bộ Y tế phê duyệt;
d)
Tài liệu tham khảo liên quan đến nội dung quảng cáo thuốc đề nghị xác nhận (nếu
có);
đ) Giấy phép
thành lập văn phòng đại diện của công ty nước ngoài tại Việt Nam đối với cơ sở
nước ngoài đứng tên đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc hoặc Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dược đối với cơ sở kinh doanh dược của Việt Nam đứng
tên đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc. Miễn nộp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh dược do Bộ Y tế cấp đối với cơ sở kinh doanh dược của Việt Nam
đứng tên đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc.
e) Giấy ủy quyền
của cơ sở đăng ký thuốc cho cơ sở đứng tên trên hồ sơ đề nghị xác nhận nội dung
quảng cáo thuốc trong trường hợp ủy quyền.
2.
Hồ sơ đề nghị cấp Giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc thông qua phương tiện
tổ chức hội thảo, hội nghị, sự kiện gồm các tài liệu sau:
a)
Đơn đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc theo Mẫu số 02 tại Phụ lục VI ban
hành kèm theo Nghị định này;
b)
Nội dung quảng cáo thuốc;
c)
Mẫu nhãn và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hiện hành đã được Bộ Y tế phê duyệt;
d)
Tài liệu tham khảo có liên quan đến nội dung quảng cáo thuốc đề nghị xác nhận
(nếu có);
đ) Giấy phép
thành lập văn phòng đại diện của công ty nước ngoài tại Việt Nam đối với cơ sở
nước ngoài đứng tên đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc hoặc Giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh dược đối với cơ sở kinh doanh dược của Việt Nam đứng
tên đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc. Miễn nộp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh dược do Bộ Y tế cấp đối với cơ sở kinh doanh dược của Việt Nam
đứng tên đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc.
e) Giấy ủy quyền
của cơ sở đăng ký thuốc cho cơ sở đứng tên trên hồ sơ đề nghị xác nhận nội dung
quảng cáo thuốc trong trường hợp ủy quyền;
g) Chương
trình dự kiến hội thảo, hội nghị, sự kiện giới thiệu thuốc.
Điều 100[92]. Yêu cầu đối với hồ sơ đề nghị cấp giấy xác nhận
nội dung quảng cáo thuốc
1.
Các tài liệu quy định tại điểm c và đ khoản 1, điểm c và đ khoản 2 Điều 121 của
Nghị định này là bản sao.
2.
Tài liệu quy định tại các điểm d và e khoản 1, điểm d và e khoản 2 Điều 99 của Nghị định
này là bản sao có đóng dấu của cơ sở đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc
đối với tài liệu do Bộ Y tế cấp hoặc bản sao có chứng thực đối với tài liệu
không do Bộ Y tế cấp.
3.
Tài liệu quy định tại điểm g khoản 1 và điểm g khoản 2 Điều 99 của Nghị định
này là bản chính hoặc bản sao có chứng thực.
3. Tài liệu
quy định tại các điểm b khoản 1, điểm b khoản 2 Điều 99 của Nghị định
này là bản chính và được làm thành 02 bản.
4. Mỗi hồ sơ đề
nghị cấp Giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc thực hiện theo quy định sau:
a)
01 mẫu thiết kế hoặc bản ghi âm, ghi hình nội dung quảng cáo thuốc đối với hồ
sơ quy định tại khoản 1 Điều 99 của Nghị định này hoặc 01 nội dung quảng cáo
thuốc đối với hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 99 của Nghị định này
cho một thuốc;
b)
01 mẫu thiết kế hoặc bản ghi âm, ghi hình nội dung quảng cáo thuốc đối với hồ
sơ quy định tại khoản 1 Điều 99 của Nghị định này hoặc 01 nội dung quảng cáo
thuốc đối với hồ sơ quy định tại khoản 2 Điều 99 của Nghị định này
cho hai hay nhiều thuốc có cùng hoạt chất và đường dùng của cùng nhà sản xuất
nhưng khác hàm lượng hoặc dạng bào chế;
5. Tài liệu được in trên khổ A4.
Đối với quảng cáo ngoài trời khổ lớn, nội dung quảng cáo thuốc có thể trình bày
trên khổ giấy A3 và ghi rõ tỷ lệ kích thước so với kích thước thực tế. Toàn bộ
các tài liệu có trong hồ sơ phải có dấu giáp lai của cơ sở đề nghị xác nhận nội
dung quảng cáo thuốc. Trường hợp thiết kế nội dung của vật thể quảng cáo có cấu
trúc không gian, hồ sơ phải có bản mô tả trên khổ giấy A3 các nội dung bắt buộc
sau:
a)
Cấu trúc không gian;
b)
Đánh số thứ tự các mặt, kích thước từng mặt;
c)
Tỷ lệ kích thước của mẫu thiết kế so với mẫu thật.
Điều 101[93]. Yêu cầu đối với nội dung quảng cáo thuốc
1.
Nội dung quảng cáo thuốc phải phù hợp với các tài liệu sau đây:
Mẫu
nhãn và tờ hướng dẫn sử dụng thuốc hiện hành được Bộ Y tế phê duyệt;
2.
Nội dung quảng cáo thuốc phải có các thông tin bắt buộc sau:
a)
Tên thuốc;
b)
Thành phần dược chất hoặc dược liệu ghi trong tờ hướng dẫn sử dụng thuốc đã được
phê duyệt. Đối với dược liệu phải viết tên tiếng Việt, trường hợp không có tên
tiếng Việt thì ghi tên La - tin;
c)
Chỉ định;
d)
Cách dùng;
đ)
Liều dùng;
e)
Chống chỉ định, những khuyến cáo cho đối tượng đặc biệt (phụ nữ có thai, phụ nữ
đang cho con bú, trẻ em, người cao tuổi, người mắc bệnh mạn tính);
g)
Thận trọng và những điều cần tránh, lưu ý khi sử dụng thuốc;
h)
Tác dụng phụ và phản ứng có hại;
i)
Tên, địa chỉ của cơ sở sản xuất thuốc;
k)
Lời dặn "Đọc kỹ hướng dẫn sử dụng trước khi dùng";
l)
Cuối trang đầu nội dung quảng cáo thuốc phải ghi rõ: Số Giấy xác nhận nội dung
quảng cáo thuốc của Bộ Y tế: .../XNQC..., ngày ... tháng ... năm...;
m)
Đối với những nội dung quảng cáo gồm nhiều trang phải đánh số trang, ở trang đầu
phải ghi rõ tài liệu này có bao nhiêu trang, phần thông tin chi tiết về sản phẩm
xem ở trang nào;
n)
Nội dung quảng cáo thuốc phải ghi chú thích rõ ràng tài liệu chứng minh đồng thời
phải chỉ rõ phần thông tin được trích dẫn trong tài liệu chứng minh. Việc trích
dẫn phải đảm bảo truyền đạt chính xác thông tin, không suy diễn hoặc cắt xén
thông tin theo hướng gây hiểu sai về tính an toàn, hiệu quả của thuốc.
3.
Nội dung quảng cáo thuốc trên báo nói, báo hình phải có đầy đủ thông tin quy định
tại điểm a, b, c, e, i và k khoản 2 Điều này, trong đó phải đọc to, rõ ràng các
nội dung quy định tại điểm a, b, c, e và k khoản 2 Điều này. Trường hợp thành phần
thuốc có từ 03 hoạt chất trở lên phải đọc từng hoạt chất hoặc đọc tên chung các
nhóm vitamin, khoáng chất, dược liệu.
4.
Nội dung quảng cáo trên báo điện tử, trang thông tin điện tử, thiết bị điện tử,
màn hình chuyên quảng cáo và các phương tiện quảng cáo khác theo quy định pháp
luật về quảng cáo:
a)
Nội dung quảng cáo có âm thanh phải trình bày nội dung quảng cáo như đối với
báo nói, báo hình quy định tại khoản 3 Điều này;
b)
Nội dung quảng cáo không có âm thanh phải có đầy đủ thông tin quy định tại khoản
2 Điều này.
Trường
hợp nội dung quảng cáo là bản ghi âm, ghi hình có nhiều trang hoặc phân cảnh quảng
cáo, các trang hoặc phân cảnh quảng cáo phải xuất hiện liên tiếp, dừng đủ thời
gian để người xem có thể đọc được hết các thông tin thể hiện; trang, phân cảnh
có nội dung thông tin sản phẩm phải đứng yên, không chuyển động để người đọc
tìm hiểu kỹ về thông tin sản phẩm. Kịch bản phải mô tả cách thức xuất hiện các
trang nội dung đối với quảng cáo có nhiều trang.
Việc
quảng cáo thuốc dưới hình thức này phải riêng biệt, không được quảng cáo chồng
chéo hoặc xen kẽ nhiều thuốc cùng một thời điểm để tránh hiểu lầm.
5.
Nội dung quảng cáo thuốc thông qua phương tiện quảng cáo ngoài trời chỉ thể hiện
trên cùng 01 mặt của phương tiện quảng cáo và phải có các thông tin quy định tại
các điểm a, b, i, k và l khoản 2 Điều này. Trường hợp nội dung quảng cáo đưa
các thông tin liên quan đến công dụng, tác dụng, chỉ định của thuốc thì bắt buộc
phải đưa đầy đủ thông tin như quy định tại khoản 2 Điều này.
6.
Tiếng nói, chữ viết trong nội dung quảng cáo thuốc phải đáp ứng quy định tại Luật
quảng cáo.
7.
Cỡ chữ trong nội dung quảng cáo thuốc phải bảo đảm rõ ràng, dễ đọc, dễ nhận nhưng
không được nhỏ hơn cỡ chữ 12 của kiểu chữ VnTime hoặc Times New Roman trên khổ
giấy A4.
8.
Kịch bản quảng cáo phải mô tả rõ phần hình ảnh, phần lời đọc, phần chữ, phần nhạc.
9.
Nội dung quảng cáo thuốc chỉ được cung cấp các thông tin về thuốc, không đưa những
thông tin không liên quan đến thuốc.
Điều 102[94]. Các thông tin, hình ảnh không được sử dụng trong nội dung
quảng cáo thuốc
1.
Các thông tin, hình ảnh quy định tại Luật quảng cáo.
2.
Các nội dung gây hiểu nhầm về thành phần, tác dụng, chỉ định, xuất xứ của thuốc.
3.
Các nội dung tạo ra cách hiểu: Thuốc này là số một; thuốc này là tốt hơn tất cả;
sử dụng thuốc này là biện pháp tốt nhất; sử dụng thuốc này không cần ý kiến của
thầy thuốc; thuốc này hoàn toàn vô hại; thuốc không có chống chỉ định; thuốc không
có tác dụng không mong muốn; thuốc không có tác dụng có hại.
4.
Các câu, từ, hình ảnh mang tính suy diễn quá mức dẫn đến hiểu nhầm là tác dụng,
chỉ định, hiệu quả của thuốc hoặc vượt quá tác dụng, chỉ định, hiệu quả của thuốc
đã được phê duyệt.
5.
Ghi tác dụng của từng thành phần có trong thuốc để quảng cáo quá công dụng của
thuốc hoặc gây nhầm lẫn tác dụng của mỗi thành phần với tác dụng của thuốc.
6.
Các từ, cụm từ: “điều trị tận gốc”, “tiệt trừ”, “chuyên trị”, “hàng đầu”, “đầu
bảng”, “đầu tay”, “lựa chọn”, “chất lượng cao”, “đảm bảo 100%”, “an toàn”, “dứt”,
“cắt đứt”, “chặn đứng”, “giảm ngay”, “giảm liền”, “giảm tức thì”, “khỏi ngay”,
“khỏi hẳn”, “yên tâm”, “không lo”, “khỏi lo”, “khuyên dùng”, “hotline”, “điện
thoại tư vấn” và các từ, cụm từ có ý nghĩa tương tự.
7.
Các chỉ định không được đưa vào nội dung quảng cáo thuốc:
a)
Chỉ định điều trị bệnh lao, bệnh phong;
b)
Chỉ định điều trị bệnh lây qua đường tình dục;
c)
Chỉ định điều trị chứng mất ngủ;
d)
Chỉ định mang tính kích dục;
đ)
Chỉ định điều trị bệnh ung thư, bệnh khối u;
e)
Chỉ định điều trị cắt cơn cai nghiện ma túy;
g)
Chỉ định điều trị bệnh đái tháo đường hoặc các bệnh rối loạn chuyển hóa tương tự
khác;
h)
Chỉ định điều trị bệnh viêm gan do vi rút, các bệnh nguy hiểm mới nổi.
8.
Các kết quả kiểm nghiệm chất lượng thuốc, nguyên liệu làm thuốc.
9.
Kết quả nghiên cứu tiền lâm sàng.
10.
Kết quả nghiên cứu lâm sàng hoặc kết quả thử tương đương sinh học chưa được Bộ
Y tế công nhận.
11.
Sử dụng danh nghĩa, địa vị, uy tín, thư tín, thư cảm ơn của tổ chức, cá
nhân để quảng cáo thuốc.
12.
Lợi dụng xuất xứ của thuốc, nguyên liệu làm thuốc để quảng cáo thuốc.
13.
Hình ảnh, tên, biểu tượng của cán bộ y tế.
14.
Hình ảnh động vật, thực vật thuộc danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm được ưu
tiên bảo vệ.
15.
Các câu, từ mang tính mách bảo, truyền miệng để khuyên dùng thuốc.
16.
Sử dụng hình ảnh người bệnh để mô tả tình trạng bệnh lý hoặc công dụng của thuốc
không phù hợp với tài liệu liên quan đến thuốc và các hướng dẫn chuyên môn do Bộ
Y tế ban hành hoặc công nhận.
Điều 103[95]. Trình tự, thủ tục cấp giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc
1.
Cơ sở đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc nộp hồ sơ đến cơ quan có thẩm
quyền theo quy định tại Điều 104 của Nghị định này.
2.
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp
Giấy xác nhận theo Mẫu số … Phụ lục … của Nghị định này. Trường hợp không cấp
Giấy xác nhận, cơ quan tiếp nhận hồ sơ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý
do không cấp.
3.
Trường hợp có yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ, trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày
nhận đủ hồ sơ, cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản đề nghị cơ sở sửa đổi, bổ
sung và thực hiện như sau:
a)
Văn bản đề nghị sửa đổi, bổ sung phải nêu cụ thể, chi tiết những tài liệu, nội
dung cần sửa đổi, bổ sung;
b)
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu,
cơ quan tiếp nhận hồ sơ cấp Giấy xác nhận theo Mẫu số … tại Phụ lục … ban hành
kèm theo Nghị định này hoặc trả lời không cấp giấy xác nhận bằng văn bản và nêu
rõ lý do;
c)
Trong thời hạn 90 ngày, kể từ ngày cơ quan tiếp nhận hồ sơ có văn bản thông báo
sửa đổi, bổ sung, cơ sở phải nộp hồ sơ sửa đổi, bổ sung theo yêu cầu. Nếu quá
thời hạn trên, hồ sơ đã nộp không còn giá trị.
4.
Trong thời gian giải quyết hồ sơ đã nộp, cơ quan tiếp nhận hồ sơ sẽ tạm ngừng
xác nhận và có văn bản thông báo lý do khi phát hiện các thông tin an toàn, hiệu
quả trong tờ hướng dẫn sử dụng của thuốc chưa phù hợp, chưa cập nhật các thông
tin đã được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền yêu cầu hoặc các tài liệu,
hướng dẫn chuyên môn liên quan đến thuốc do Bộ Y tế ban hành, công nhận. Thời
gian tạm ngừng xác nhận cho đến khi cơ sở nộp lại nội dung quảng cáo thuốc đã
được cập nhật, sửa đổi để đảm bảo an toàn cho người sử dụng thuốc.
5.
Trước khi tiến hành quảng cáo thuốc thông qua phương tiện tổ chức hội thảo, hội
nghị, sự kiện 03 ngày làm việc, cơ sở đã được cấp Giấy xác nhận nội dung quảng
cáo thuốc phải có văn bản thông báo cho Sở Y tế nơi tổ chức quảng cáo thuốc về
thời gian và địa điểm kèm theo bản sao Giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc
đã được duyệt, trừ trường hợp Sở Y tế nơi tổ chức quảng cáo thuốc là Sở Y tế cấp
giấy xác cấp giấy xác nhận quảng cáo thuốc.
Trường
hợp có thay đổi về địa điểm, thời gian tổ chức quảng cáo thuốc đã được xác nhận,
cơ sở phải thông báo tới Sở Y tế địa phương nơi tổ chức trước khi tiến hành
thông tin thuốc ít nhất 01 (một) ngày làm việc.
6.
Tạm ngừng tiếp nhận hồ sơ mới và ngừng giải quyết hồ sơ đã nộp của cơ sở đề nghị
xác nhận nội dung quảng cáo thuốc kể cả cơ sở được cơ sở được ủy quyền khi có một
trong các hành vi vi phạm sau:
a)
Sửa chữa, giả mạo giấy tờ pháp lý của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
trong hồ sơ đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc;
b)
Quảng cáo thuốc khi chưa được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận nội dung
hoặc không đúng với nội dung đã được xác nhận;
c)
Sử dụng chứng nhận chưa được Bộ Y tế công nhận, sử dụng lợi ích vật chất,
lợi dụng danh nghĩa của tổ chức, cá nhân, các loại biểu tượng, hình ảnh,
địa vị, uy tín, thư tín, thư cảm ơn để thông tin, quảng cáo thuốc;
d)
Sử dụng kết quả nghiên cứu lâm sàng, kết quả nghiên cứu tiền lâm sàng, kết
quả kiểm nghiệm, kết quả thử tương đương sinh học chưa được Bộ Y tế công
nhận để thông tin, quảng cáo thuốc;
7.
Thời hạn tạm ngừng nhận hồ sơ đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc kể từ
ngày ban hành văn bản thông báo hành vi vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền thực hiện như sau:
a)
Từ 01 năm đến 02 năm đối với trường hợp quy định tại điểm a khoản 6 Điều này;
b)
Từ 06 tháng đến 12 tháng đối với các trường hợp quy định tại điểm b, c hoặc d
khoản 6 Điều này;
c)
Từ 03 tháng đến 06 tháng đối với trường hợp quy định tại điểm đ khoản 6 Điều
này.
Điều 104[96]. Thẩm quyền cấp Giấy xác nhận nội dung quảng cáo .
1.
Bộ Y tế cấp Giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc (trừ quảng cáo thuốc thông
qua phương tiện tổ chức hội thảo, hội nghị, sự kiện giới thiệu thuốc).
2.
Sở Y tế cấp Giấy xác nhận đối với quảng cáo thuốc thông qua phương tiện tổ chức
hội thảo, hội nghị, sự kiện giới thiệu thuốc.
Điều 105[97]. Hiệu lực của Giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc
1.
Giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc không ghi thời hạn hiệu lực và hết hiệu
lực trong các trường hợp sau:
a)
Giấy đăng ký lưu hành thuốc hết hiệu lực;
b)
Thuốc bị thu hồi Giấy đăng ký lưu hành;
c)
Có sự thay đổi thông tin cơ sở đăng ký thuốc, tên thuốc, thành phần, nồng độ hoặc
hàm lượng, dạng bào chế, chỉ định, chống chỉ định, liều dùng, cách dùng, sử dụng
thuốc trên các đối tượng đặc biệt, các thông tin liên quan đến cảnh báo và an toàn
thuốc;
d)
Có khuyến cáo của cơ quan quản lý nhà nước về dược về việc hạn chế sử dụng hoặc
sử dụng dưới sự giám sát của người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh;
đ)
Thuốc có chứa hoạt chất hoặc dược liệu bị đưa ra khỏi Danh mục thuốc không kê
đơn do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành.
2. Trường hợp Giấy đăng ký lưu hành thuốc được
gia hạn hiệu lực, Giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc sẽ được tự
động gia hạn hiệu lực đúng bằng thời gian gia hạn hiệu lực Giấy đăng ký lưu
hành thuốc
nếu
không thuộc các trường hợp hết hiệu lực quy định tại khoản 1 Điều này.
Điều 106[98]. Quy định về việc điều chỉnh đối với các nội dung đã được cấp
giấy xác nhận
1.
Trường hợp nội dung thông tin ghi trên giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc bị
ghi sai do lỗi của cơ quan cấp giấy xác nhận, cơ sở đứng tên đề nghị xác nhận nội
dung thông tin, quảng cáo thuốc gửi văn bản thông báo cho cơ quan cấp giấy xác
nhận và nêu rõ các nội dung ghi sai cần đính chính. Khi tiếp nhận văn bản thông
báo, cơ quan cấp giấy xác nhận trả cho cơ sở Phiếu tiếp nhận văn bản thông báo
nội dung quảng cáo thuốc cần đính chính theo Mẫu số 07 tại Phụ lục VI
ban hành kèm
theo Nghị định này. Cơ sở được tiến hành hoạt động quảng cáo thuốc theo nội
dung cơ sở đính chính và phải chịu trách nhiệm về nội dung đính chính.
2.
Trường hợp nội dung quảng cáo thuốc đã được cấp giấy xác nhận có thay đổi chỉ
thuộc các nội dung sau đây: thông tin tên, địa chỉ
của cơ sở đăng ký nhưng không thay đổi cơ sở đăng ký; thông tin tên, địa chỉ cơ
sở đứng tên trong hồ sơ đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc nhưng không
thay đổi cơ sở đứng tên trong hồ sơ đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc;
thông tin cơ sở sản xuất; thông tin quy cách đóng gói thuốc; biểu tượng cơ sở
đăng ký thuốc, cơ sở đứng tên trong hồ sơ đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo
thuốc, cơ sở sản xuất thuốc không có câu từ đi kèm; biểu tượng cơ sở đăng ký
thuốc, cơ sở đứng tên trong hồ sơ đề nghị xác nhận nội dung quảng cáo thuốc, cơ
sở sản xuất thuốc có câu từ đi kèm đã được bảo hộ, cơ sở đứng tên đề nghị xác nhận
nội dung quảng cáo thuốc có văn bản thông báo cho cơ quan cấp giấy xác nhận về
nội dung điều chỉnh. Cơ sở được tự động thực hiện điều chỉnh và chịu trách nhiệm
về nội dung thông tin, quảng cáo thuốc điều chỉnh.
Điều 107[99]. Trách nhiệm của các đối tượng thực hiện, tham gia quảng
cáo thuốc
1.
Trách nhiệm của người quảng cáo thuốc:
a)
Thực hiện các nghĩa vụ quy định tại Luật Quảng cáo;
b)
Đảm bảo nội dung thông tin thuốc đáp ứng các quy định của pháp luật về quảng
cáo thuốc;
c)
Chịu trách nhiệm về nội dung quảng cáo thuốc trước pháp luật kể cả trong trường
hợp ủy quyền;
d)
Chỉ được cung cấp nội dung quảng cáo thuốc đã được cơ quan có thẩm quyền xác nhận
cho người phát hành quảng cáo, người kinh doanh dịch vụ quảng cáo;
e)
Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
2.
Trách nhiệm của người kinh doanh dịch vụ quảng cáo thuốc:
a)
Thực hiện các nghĩa vụ quy định tại Luật Quảng cáo;
b)
Cung cấp tài liệu liên quan đến nội dung quảng cáo thuốc trong trường hợp cơ
quan có thẩm quyền yêu cầu;
c)
Chỉ thực hiện dịch vụ quảng cáo thuốc đối với nội dung quảng cáo thuốc đã được
cơ quan có thẩm quyền xác nhận;
d)
Chịu trách nhiệm liên đới trong trường hợp nội dung quảng cáo thuốc không đáp ứng
quy định của pháp luật về quảng cáo thuốc;
e)
Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
3.
Trách nhiệm của người phát hành nội dung quảng cáo thuốc:
a)
Thực hiện các trách nhiệm quy định tại khoản 2 Điều này và các nghĩa vụ quy định
tại Luật Quảng cáo;
b)
Không được phát hành nội dung quảng cáo thuốc đi kèm các thông tin về bệnh học,
biện pháp điều trị, truyền thông sức khỏe mà có thể dẫn đến cách hiểu các thông
tin này sẽ là nguyên nhân, hậu quả, kết quả của việc dùng hay không dùng thuốc
đó;
c)
Thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật.
Chương VIII[100]
CÁC
BIỆN PHÁP QUẢN LÝ GIÁ THUỐC
Mục 1. CÔNG BỐ, CÔNG BỐ LẠI GIÁ BÁN BUÔN THUỐC DỰ KIẾN
ĐỐI VỚI THUỐC KÊ ĐƠN
Điều 108. Bảng công bố, công bố lại giá bán buôn thuốc dự
kiến
1. Bảng công bố giá bán buôn thuốc dự kiến thuốc nước ngoài
nhập khẩu vào Việt Nam/Bảng công bố giá bán buôn thuốc dự kiến thuốc sản xuất
trong nước theo Mẫu số 01 tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này;
2. Bảng
công bố lại giá bán buôn thuốc dự kiến thuốc nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam/
Bảng công bố lại giá bán buôn thuốc dự kiến thuốc sản xuất trong nước theo Mẫu
số 02 tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này;
Điều 109. Cơ quan tiếp nhận và đối tượng
thực hiện công bố, công bố lại giá bán buôn thuốc dự kiến
1. Bộ Y tế phân công cơ quan chuyên môn tiếp nhận Bảng công bố,
công bố lại giá bán buôn thuốc dự kiến theo mẫu quy định tại Điều 108 Nghị định
này.
2. Đối tượng thực hiện công bố, công bố lại giá bán buôn thuốc
dự kiến:
a) Đối với thuốc sản xuất trong nước: Cơ sở sản xuất thuốc.
Trường hợp thuốc sản xuất trong nước là thuốc gia công tại Việt
Nam thì đối tượng thực hiện công bố, công bố lại giá bán buôn thuốc dự kiến là
cơ sở sản xuất thuốc hoặc cơ sở đặt gia công thuốc.
b) Đối với thuốc nước ngoài nhập khẩu vào Việt Nam: Cơ sở nhập
khẩu thuốc.
Điều 110. Cách thức thực hiện và tiếp nhận
công bố, công bố lại giá bán buôn thuốc dự kiến
1. Sau khi được cấp giấy
đăng ký lưu hành thuốc hoặc giấy phép nhập khẩu thuốc, đối
tượng thực hiện công bố quy định tại khoản 2 Điều 109 Nghị định này
thực hiện
công bố giá bán buôn thuốc dự
kiến
trước khi bán buôn lô thuốc đầu tiên ra thị trường Việt Nam của chính cơ sở đó.
Các lô sản xuất tiếp theo hoặc các chuyến
hàng nhập
khẩu tiếp
theo, cơ sở không phải
thực hiện
công bố nếu
không có điều chỉnh
giá so với
giá bán buôn thuốc dự kiến của thuốc
do chính cơ sở đã công bố.
2. Khi có nhu cầu thay
đổi giá bán buôn thuốc dự kiến đã công
bố, công bố lại
liền kề
trước
đó được công bố trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Y tế, đối
tượng thực hiện công bố quy định tại khoản 2 Điều 109 Nghị định này thực
hiện công bố lại.
3. Khi thực hiện công bố, công bố lại, đối
tượng thực hiện công bố theo quy định tại khoản 2 Điều 109 có trách nhiệm gửi Bảng
công bố, công bố lại giá bán buôn thuốc dự kiến theo mẫu quy định tại Điều 108
của Nghị định này về Bộ Y tế.
Bộ Y tế thực hiện tiếp nhận Bảng công bố, công bố lại giá bán
buôn dự kiến qua dịch vụ công trực tuyến. Trường
hợp Bảng công bố, công bố lại giá bán buôn thuốc dự kiến đúng theo mẫu quy định
và đầy đủ thông tin, Bộ Y tế trả Phiếu
tiếp nhận theo Mẫu số 03 tại Phụ lục VII ban hành kèm theo Nghị định này. Trường
hợp Bảng công bố, công bố lại giá bán buôn thuốc dự kiến không đúng theo mẫu
quy định và chưa đầy đủ thông tin, trong thời hạn 01 ngày, Bộ Y tế trả lại cho
đối tượng thực hiện công bố đã nộp và ghi rõ lý do trả lại.
4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc kể từ ngày trả Phiếu tiếp
nhận, Bộ Y tế công khai giá bán buôn thuốc dự kiến công
bố, công bố lại trên Cổng thông tin điện tử của Bộ
Y tế và Trang thông tin điện tử của Cục Quản lý Dược.
Điều 111. Quyền hạn, trách nhiệm của Bộ
Y tế
1. Bộ Y tế có các quyền sau đây:
a) Có văn bản yêu cầu đối tượng thực hiện công bố giá báo cáo
về mức giá bán buôn thuốc dự kiến đã công bố, công bố lại để phục vụ công tác
bình ổn giá, quản lý nhà nước về giá, kiểm tra, thanh tra theo quy định của
pháp luật.
b) Được sử dụng mức giá bán buôn dự kiến để phục vụ công tác
quản lý nhà nước về giá.
2. Bộ Y tế có trách nhiệm thực
hiện đúng quy định về tiếp nhận Bảng công bố, công bố lại giá bán
buôn thuốc dự kiến,
công khai giá bán buôn thuốc dự
kiến và công khai kiến nghị theo
quy định tại Luật Dược và Nghị định này.
Điều 112. Quyền hạn, trách nhiệm của cơ
sở kinh doanh dược
1. Cơ sở kinh doanh dược có
quyền mua, bán thuốc theo giá bán buôn thuốc dự kiến
đã công bố hoặc công bố lại sau khi Bộ Y tế trả phiếu
tiếp nhận Bảng
công bố, công bố lại giá bán bán buôn thuốc dự
kiến của đối tượng công bố.
2. Cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu có các trách
nhiệm sau đây:
a) Thực hiện đầy đủ các quy định về công bố, công bố lại giá
thuốc theo quy định của Luật Dược
và quy định tại Nghị định này; chịu trách nhiệm hoàn toàn trước pháp luật về
tính chính xác, trung thực của các thông tin trên Bảng công bố, công bố lại giá bán
buôn thuốc dự kiến; chấp
hành báo cáo về mức
giá bán buôn thuốc dự kiến công bố, công
bố lại theo yêu cầu của quản lý nhà nước về giá thuốc để
phục vụ công tác bình ổn giá, quản lý nhà nước về giá, kiểm tra, thanh tra; chấp
hành việc kiểm tra, thanh tra của cơ quan nhà nước có thẩm quyền (nếu có);
b) Chấp hành các hình thức xử lý về công bố, công bố lại giá
thuốc theo quy định của pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực
giá.
Điều 113. Các thuốc được miễn công bố giá bán buôn thuốc
dự kiến
Các
thuốc kê đơn sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu không vì mục đích thương mại
được miễn công bố giá bán buôn dự kiến khi thuộc một trong các trường hợp sau:
1.
Các thuốc, vắc xin được sử dụng miễn phí cho nhân dân nhằm mục tiêu đáp ứng nhu
cầu cấp bách cho quốc
phòng, an ninh,
khắc phục
hậu quả sự cố, thiên tai, thảm họa, phòng, chống dịch bệnh;
2.
Thuốc để phục vụ cho chương trình y tế của Nhà nước;
3.
Thuốc viện trợ, viện trợ nhân đạo;
4.
Thuốc thử thuốc trên lâm sàng, thử tương đương sinh học, đánh giá sinh khả
dụng, làm mẫu đăng ký, mẫu kiểm nghiệm, nghiên cứu khoa học;
5.
Thuốc được mang theo hành lý xách tay; tham gia trưng bày tại triển lãm, hội chợ.
Mục 2. QUY ĐỊNH VỀ KIẾN NGHỊ MỨC GIÁ BÁN BUÔN THUỐC DỰ KIẾN
ĐÃ CÔNG BỐ, CÔNG BỐ LẠI
Điều 114. Các trường hợp kiến nghị về mức giá bán buôn thuốc
dự kiến đã công bố, công bố lại
1. Đối với thuốc đã có giá bán buôn thuốc dự kiến của mặt
hàng tương tự đã công bố, công bố lại và chưa có kiến nghị của Bộ Y tế:
a) Giá thuốc sản xuất tại các nước có cơ quan quản lý dược chặt
chẽ cao hơn giá thuốc Biệt dược gốc hoặc sinh phẩm tham chiếu;
b) Giá thuốc nhập khẩu sản xuất tại các nước không có cơ quan
quản lý dược chặt chẽ cao hơn giá thuốc sản xuất tại các nước có cơ quan quản
lý dược chặt chẽ hoặc cao hơn giá thuốc Biệt dược gốc hoặc sinh phẩm tham chiếu;
c) Giá thuốc sản xuất trong nước cao hơn giá thuốc sản xuất tại
các nước có cơ quan quản lý dược chặt chẽ hoặc cao hơn giá thuốc Biệt dược gốc
hoặc sinh phẩm tham chiếu;
d) Giá thuốc sản xuất trong nước trên dây chuyền WHO-GMP cao
hơn giá thuốc sản xuất trên dây chuyền EU-GMP;
đ) Đối với thuốc của cùng nhà sản xuất, giá thuốc có hàm lượng
thấp hoặc nồng độ thấp cao hơn giá thuốc của mặt hàng tương tự có hàm lượng cao
hoặc nồng độ cao hoặc đối với thuốc của cùng nhà sản xuất giá thuốc cùng hàm lượng
hoặc nồng độ đóng gói thể tích nhỏ cao hơn giá thuốc cùng hàm lượng hoặc nồng độ
đóng gói thể tích lớn.
2. Đối với thuốc chưa có giá bán buôn thuốc dự kiến của mặt
hàng tương tự đã công bố, công bố lại:
Mức giá bán buôn thuốc dự kiến đã công bố, công bố lại cao
hơn thông tin giá bán thuốc tại nước xuất xứ hoặc nước khác. Thông tin giá bán
thuốc tại nước xuất xứ hoặc nước khác được thể hiện trong tài liệu kèm theo Bảng
công bố, công bố lại giá bán buôn thuốc dự kiến hoặc Thông tin giá bán thuốc tại
nước xuất xứ hoặc nước khác được công khai trên trang thông tin điện tử chính
thức của các cơ quan quản lý của nước xuất xứ hoặc nước khác.
3. Mức chênh lệch giữa giá bán buôn dự kiến đã công bố, công
bố lại so với giá trúng thầu của chính mặt hàng đó cao hơn mức chênh lệch tối
đa 25%.
Điều 115. Quyền và trách nhiệm của Bộ Y
tế trong việc thực hiện kiến nghị mức giá bán buôn thuốc dự kiến đã công bố,
công bố lại
1. Trong quá trình lưu hành thuốc, khi phát hiện mức giá bán
buôn thuốc dự kiến đã công bố, công bố lại thuộc một trong các trường hợp quy định
tại Điều 114 Nghị định này, Bộ Y tế có văn bản kiến nghị đối tượng thực hiện
công bố xem xét lại mức giá bán buôn thuốc dự kiến đã công bố, công bố lại.
2. Bộ Y tế công khai văn bản kiến nghị trên Cổng thông tin điện
tử của Bộ Y tế và Trang thông tin điện tử của Cục Quản
lý Dược.
3. Trường hợp cần xin ý kiến các đơn vị có liên quan về nội dung kiến nghị, báo
cáo giải trình của đối tượng thực hiện công bố, Bộ Y tế có văn bản xin ý kiến cơ quan Bảo hiểm Xã hội Việt Nam, cơ quan quản lý nhà nước về giá và các cơ
quan liên quan.
Điều 116. Quyền và trách nhiệm của cơ sở
kinh doanh trong việc thực hiện kiến nghị mức giá bán buôn thuốc dự kiến đã
công bố, công bố lại
Cơ sở sản xuất, cơ sở nhập khẩu thuốc có trách nhiệm nộp Bảng
công bố giá bán buôn thuốc dự kiến theo mẫu tại Điều 108 của Nghị định này và
kèm theo các tài liệu liên quan (nếu có) để công bố lại giá bán buôn thuốc dự
kiến hoặc báo cáo, giải trình theo nội dung kiến nghị của Bộ Y tế.
Mục 3. QUY ĐỊNH THẶNG SỐ BÁN LẺ TẠI CƠ SỞ BÁN LẺ THUỐC TRONG
KHUÔN VIÊN CƠ SỞ KHÁM BỆNH, CHỮA BỆNH VÀ CHÍNH SÁCH GIỮ GIÁ, GIẢM GIÁ ĐỐI VỚI
THUỐC MỚI, THUỐC BIỆT DƯỢC GỐC, THUỐC CÔNG NGHỆ CAO, VẮC XIN, THUỐC HIẾM ĐƯỢC
CHUYỂN GIAO CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT TẠI VIỆT NAM.
Điều 117. Quy định về thặng
số bán lẻ của cơ sở bán lẻ thuốc trong khuôn viên cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
Mức thặng số bán lẻ của các cơ sở bán lẻ thuốc
trong khuôn viên các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh không được cao hơn mức thặng số
bán lẻ tối đa như sau:
1. Đối với thuốc có giá mua tính trên đơn vị
đóng gói nhỏ nhất nhỏ hơn hoặc bằng 1.000 đồng, mức thặng số bán lẻ tối đa là
15%;
2. Đối với thuốc có giá mua tính trên đơn vị
đóng gói nhỏ nhất từ trên 1.000 (một nghìn) đồng đến 5.000 (năm nghìn) đồng, mức
thặng số bán lẻ tối đa là 10%;
3. Đối với thuốc có giá mua tính trên đơn vị
đóng gói nhỏ nhất từ trên 5.000 (năm nghìn) đồng đến 100.000 (một trăm nghìn) đồng,
mức thặng số bán lẻ tối đa là 7%;
4. Đối với thuốc có giá mua tính trên đơn vị
đóng gói nhỏ nhất từ trên 100.000 (một trăm nghìn) đồng đến 1.000.000 (một triệu)
đồng, mức thặng số bán lẻ tối đa là 5%;
5. Đối với thuốc có giá mua tính trên đơn vị
đóng gói nhỏ nhất trên 1.000.000 (một triệu) đồng, mức thặng số bán lẻ tối đa
là 2%.
Điều 118. Chính sách giữ giá, giảm
giá đối với thuốc mới, thuốc biệt dược gốc, thuốc công nghệ cao, vắc xin, thuốc
hiếm được chuyển giao công nghệ sản xuất tại Việt Nam.
Hiện Bộ Y tế đang xử lý số liệu,
phân tích dữ liệu kết quả thưc hiện đấu thầu, đàm phán giá thuốc biệt dược gốc
trong thời gian vừa qua, đồng thời tham khảo kinh nghiệm quốc tế về chính sách
giữ giá, giảm giá.
Sau khi thu thập được ý kiến của
các đơn vị liên quan và phân tích dữ liệu tham khảo, Ban soạn thảo sẽ xây dựng
nội dung quy định chi tiết Điều này theo hướng bảo đảm hài hòa lợi ích các bên,
vừa khuyến khích các đơn vị chuyển giao công nghệ các thuốc mới, thuốc biệt dược
gốc, thuốc công nghệ cao, vắc xin, thuốc hiếm vào Việt Nam để tăng cường tiếp cận
thuốc cho người bệnh và vừa khuyến khích các đơn vị đầu tư nâng cấp dây chuyền
để chuyển giao công nghệ sản xuất tại Việt Nam.
Chương IX
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 118[101]. Lộ trình thực hiện thực hành tốt đối với cơ sở hoạt động
dược không vì mục đích thương mại
1.
Kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực, cơ sở đang hoạt động dược nhưng không vì
mục đích thương mại quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 của Luật Dược chưa tuân
thủ đầy đủ thực hành tốt chỉ được thực hiện đúng phạm vi hoạt động dược phù hợp với mức
độ tuân thủ thực hành tốt tương ứng và phải tuân thủ đầy đủ thực hành tốt tương
ứng với phạm vi hoạt động dược theo lộ trình được quy định như sau:
a)
Chậm nhất đến ngày 01 tháng 7 năm 2019, cơ sở bảo quản, tồn trữ, cung ứng vắc
xin phải tuân thủ đầy đủ thực hành tốt tương ứng với phạm vi hoạt động;
b)
Chậm nhất đến ngày 01 tháng 01 năm 2021, cơ sở hoạt động dược không vì mục đích
thương mại, trừ trường hợp quy định tại điểm a khoản này, phải tuân thủ đầy đủ
thực hành tốt tương ứng với phạm vi hoạt động.
2. Kể từ ngày
Nghị định này có hiệu lực, cơ sở hoạt động dược nhưng không vì mục
đích thương mại quy
định tại điểm a khoản 1 Điều 35 của Luật Dược lần đầu triển khai hoạt
động dược hoặc bổ sung phạm vi hoạt động dược phải tuân thủ thực hành tốt tương
ứng với loại hình hoạt động dược.
Điều 119[102]. Điều, khoản chuyển tiếp
1.
Các hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính theo quy định tại Luật Dược số 105/2016/QH13, các văn bản
hướng dẫn có liên quan nộp trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì thực hiện
theo quy định tại Luật Dược số 105/2016/QH13 và các văn bản hướng dẫn có liên quan, trừ
trường hợp cơ sở đề nghị thực hiện theo quy định tại Luật số 44/2024/QH15.
2.
Chậm nhất từ ngày 01 tháng 7 năm 2018, khi nộp hồ sơ đề nghị gia hạn Giấy
đăng ký lưu hành thuốc nhập khẩu, cơ sở đứng tên đăng ký thuốc phải nộp hồ sơ đề nghị
đánh giá cơ sở sản xuất đáp ứng thực hành tốt sản xuất.
3.
Giấy phép xuất khẩu, nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc, đơn hàng xuất khẩu,
nhập khẩu thuốc, nguyên liệu làm thuốc và các thủ tục hành chính có liên quan
được thực hiện theo quy định của Nghị định số 54/2017/NĐ-CP, Nghị định số
155/2018/NĐ-CP, Nghị định số 88/2023/NĐ-CP và các văn bản có liên quan được thực
hiện đến hết thời hạn hiệu lực của Giấy phép.
Thuốc,
nguyên liệu làm thuốc quy định tại khoản này được nhập khẩu vào Việt Nam hoặc
xuất khẩu ra khỏi Việt Nam được thông quan nếu đáp ứng quy định của Nghị định số
54/2017/NĐ-CP, Nghị định số 155/2018/NĐ-CP, Nghị định số 88/2023/NĐ-CP và các
văn bản có liên quan hoặc theo quy định tại Nghị định này kể từ ngày Nghị định
này có hiệu lực thi hành.
4.
Thuốc, nguyên liệu làm thuốc đã được cấp số đăng ký lưu hành hoặc công bố trước
ngày Nghị định này có hiệu lực và nhập khẩu vào Việt Nam và thông quan trước
ngày 01 tháng 01 năm 2018 thì hồ sơ thông quan thực hiện theo quy định của Luật
Dược số 34/2005/QH11 và các văn bản hướng dẫn có liên quan hoặc theo quy định tại
Nghị định này kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
5.
Thuốc, nguyên liệu làm thuốc thuộc danh mục thuốc, dược chất thuốc danh mục
chất bị cấm sử dụng trong một số ngành, lĩnh vực được cấp giấy đăng ký lưu hành
tại Việt Nam, nguyên liệu làm thuốc thuộc danh mục thuốc, dược chất thuốc danh
mục chất bị cấm sử dụng trong một số ngành, lĩnh vực được công bố để sản xuất
thuốc theo hồ sơ đăng ký thuốc đã có giấy đăng ký lưu hành tại Việt Nam được
xuất từ cảng đi của nước xuất khẩu trước ngày danh mục thuốc, dược chất thuộc
danh mục chất bị cấm sử dụng trong một số ngành, lĩnh vực công bố có hiệu lực
thì việc nhập khẩu được áp dụng theo Danh mục thuốc, dược chất thuộc danh mục
chất bị cấm sử dụng trong một số ngành, lĩnh vực tại văn bản hướng dẫn có hiệu
lực tại thời điểm hàng hóa được xuất từ cảng đi của nước xuất khẩu.
6. Giấy tiếp
nhận nội dung thông tin thuốc, Giấy xác nhận nội dung quảng cáo thuốc được cấp
trước ngày Nghị định này có hiệu lực thì được tiếp tục sử dụng đến hết thời hạn
hiệu lực.
7. Chậm nhất từ
ngày 01/01/2026, Bộ Tư pháp có trách nhiệm chia sẻ cơ sở dữ liệu về lý lịch tư
pháp của người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề dược cho cơ quan cấp chứng chỉ
hành nghề dược.
Điều 120[103]. Hiệu lực thi hành
1.
Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2025.
2.
Bãi bỏ các văn bản:
a) Bãi bỏ khoản
10 Điều 27 Nghị định số 85/2024/NĐ-CP ngày 10 tháng 7 năm 2024 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều của Luật Giá.
b) Bãi bỏ Mục
2, Mục 3 Chương VIII của Nghị định số 54/2017/NĐ-CP ngày 08/5/2017 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Dược và các điều, khoản
được sửa đổi, bổ sung tại Nghị định số 155/2018/NĐ-CP ngày 12/11/2018 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Y tế, Nghị định số 88/2023/NĐ-CP ngày
11/12/2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
54/2017/NĐ-CP ngày 08 tháng 5 năm 2017 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Dược và Nghị định số
155/2018/NĐ-CP ngày 12 tháng 11 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
quy định liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Bộ Y tế.
3.
Trường hợp các văn bản quy phạm pháp luật và các quy định viện dẫn tại Nghị định
này có sự thay đổi, bổ sung hoặc được thay thế thì áp dụng theo văn bản quy phạm
pháp luật mới.
Điều 121[104]. Trách nhiệm tổ chức thực hiện
1.
Bộ trưởng Bộ Y tế chịu trách nhiệm hướng dẫn, tổ chức thi hành Nghị định này.
2.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương giao Sở Y tế
các tỉnh, thành phố tổ chức việc tiếp nhận, rà soát hồ sơ kê khai lại giá thuốc
sản xuất trong nước của các cơ sở có trụ sở sản xuất thuốc tại địa bàn tỉnh,
thành phố.
3.
Việc công bố, đăng ký, đề nghị cấp phép trực tuyến thực hiện theo lộ trình do
Bộ trưởng Bộ Y tế quy định.
4.
Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chịu trách
nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
-
Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các
bộ,
cơ quan ngang bộ, cơ quan
thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, Các PCN, Trợ lý TTg; TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KGVX (3).
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Phạm
Minh Chính
|