HỘI
ĐỒNG CHÍNH PHỦ
*******
|
VIỆT
NAM DÂN CHỦ CỘNG HOÀ
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*******
|
Số
: 109-CP
|
Hà
Nội, ngày 26 tháng 09 năm 1962
|
NGHỊ ĐỊNH
BAN HÀNH ĐIỀU LỆ VỀ “CHẾ ĐỘ PHÂN CẤP VẬN ĐỘNG VIÊN” VÀ ĐIỀU LỆ
VỀ “CHẾ ĐỘ PHÂN CẤP TRỌNG TÀI” ÁP DỤNG TRONG NGÀNH THỂ DỤC THỂ THAO
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
Để khuyến khích những người
trọng tài và các vận động viên tích cực học tập, rèn luyện, nâng cao trình độ kỹ
thuật và nghiệp vụ nhằm phục vụ đắc lực cho phong trào thể dục thể thao ngày
càng phát triển;
Theo đề nghị của ông Chủ nhiệm Uỷ ban Thể dục thể thao;
Căn cứ vào nghị quyết của Hội đồng Chính phủ trong Hội nghị thường vụ của Hội đồng
Chính phủ ngày 22 tháng 3 năm 1962.
NGHỊ ĐỊNH:
Điều 1.
– Nay ban hành, kèm theo Nghị định này, điều lệ về
“chế độ phân cấp vận động viên” và điều lệ về “chế độ phân cấp trọng tài” áp dụng
trong ngành thể dục thể thao.
Điều
2. – Các cơ quan thể dục thể thao các cấp,
các ngành có trách nhiệm động viên, đôn đốc và kiểm tra việc thi hành các điều
lệ này.
Điều 3.
– Uỷ ban Thể dục thể thao quy định chi tiết việc thi
hành các điều lệ này.
Điều 4.
- Điều lệ về “chế độ phân cấp vận động viên” và điều
lệ về “chế độ phân cấp trọng tài” này được thi hành từ ngày 26 tháng 9 năm
1962.
|
T.M.
HỘI ĐỒNG CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Phạm Văn Đồng
|
ĐIỀU LỆ
VỀ “CHẾ ĐỘ PHÂN CẤP VẬN ĐỘNG VIÊN”
Chương 1:
MỤC ĐÍCH Ý NGHĨA
Điều lệ về “chế độ phân cấp vận động viên” nhằm:
- Khuyến khích vận động viên thể dục thể thao tích cực học tập để nâng
cao trình độ giác ngộ chính trị, ý thức phục vụ, xây dựng tác phong và đạo đức
thể dục thể thao xã hội chủ nghĩa, rèn luyện thân thể, nâng cao sức khoẻ toàn
diện, trau dồi trình độ kỹ thuật, lập những kỷ lục ngày càng cao, góp phần phát
triển phong trào thể dục thể thao của nước nhà.
- Đãi ngộ thích đáng về vật chất cũng như tinh thần đối với vận động
viên ở mỗi cấp bậc khác nhau.
Chương 2:
ĐIỀU
KIỆN PHÂN CẤP VẬN ĐỘNG VIÊN
Điều 1. – Vận động
viên chia làm sáu cấp:
- Vận động
viên cấp kiện tướng;
- Vận động
viên cấp I;
- Vận động
viên cấp II;
- Vận động
viên cấp III;
- Vận động
viên cấp IV;
- Vận động
viên cấp thiếu niên.
Điều 2. – Vận động
viên cấp kiện tướng, cấp I, II, III, IV phải là công dân nước Việt Nam dân chủ
cộng hoà, có phẩm chất chính trị, đạo đức, tác phong thể dục thể thao tốt, được
quần chúng yêu mến, đã đạt được yêu cầu về tiêu chuẩn vận động thể dục thể thao
theo tiêu chuẩn quy định cho từng cấp.
Điều 3. – Vận động
viên cấp thiếu niên phải là thiếu niên Việt Nam từ 13 đến 17 tuổi, yêu thầy, mến
bạn, hăng hái học tập, lao động, có thành tích tham gia vận động các môn thể dục
thể thao phù hợp với lứa tuổi, đạt được tiêu chuẩn vận động thể dục thể thao
tiêu chuẩn quy định cho cấp thiếu niên.
Điều 4. – Vận động
viên là ngoại kiều thì ngoài các điều kiện chung của các vận động viên nói ở điều
2, cần phải có một thời gian hoạt động cho phong trào thể dục thể thao ở Việt
Nam: ba năm đối với cấp kiện tướng và cấp I, một năm đối với các cấp khác.
Chương 3:
QUY ĐỊNH TIÊU CHUẨN VỀ
CÁC MÔN THỂ DỤC THỂ THAO THEO TỪNG CẤP
Điều 5. - Trước tình hình
và trình độ phong trào thể dục thể thao nước ta hiện nay, việc phân cấp vận động
viên chỉ tiến hành trong phạm vi các môn đã phát triển tương đối phổ biến như:
thể dục dụng cụ, điền kinh, bơi lội, bóng đá, bóng bàn, bóng chuyền, bóng rổ, bắn
súng, thông tin, thể dục quân sự và mô hình máy bay…
Sau này do
nhu cầu và trình độ của phong trào Uỷ ban Thể dục thể thao sẽ xét phân cấp dần
dần các môn khác.
Điều 6. – Tiêu chuẩn cụ
thể của từng môn của từng cấp sẽ do Uỷ ban Thể dục thể thao quy định cụ thể.
Điều 7. - Từ nay cho đến
hết năm 1965 tạm thời quy định như sau:
a) Vận động
viên có cấp bậc phải đạt “tiêu chuẩn rèn luyện thân thể” các cấp:
- Cấp kiện tướng
và cấp I phải đạt “tiêu chuẩn rèn luyện thân thể”cấp II;
- Cấp II, III,
IV phải đạt “tiêu chuẩn rèn luyện thân thể” cấp I;
- Cấp thiếu
niên phải đạt “tiêu chuẩn rèn luyện thân thể” cấp thiếu niên đối với các em từ
13 đến 15 tuổi, phải đạt “tiêu chuẩn rèn luyện thân thể” cấp I đối với các em
16 và 17 tuổi.
b) Vận động
viên có cấp bậc, trong từng thời gian nhất định phải trải qua một lần kiểm tra
về tiêu chuẩn thể lực và kỹ thuật. Thời gian kiểm tra này do Uỷ ban Thể dục thể
thao quy định.
Trừ vận động
viên cấp kiện tướng sẽ có quy định riêng, vận động viên các cấp khác, nếu qua
kiểm tra không đạt tiêu chuẩn cũ, sẽ không còn tên ở trong danh sách vận động
viên có cấp bậc cũ nữa.
Chương 4:
QUYỀN LỢI VÀ NHIỆM VỤ CỦA
VẬN ĐỘNG VIÊN THEO TỪNG CẤP
Điều 8. – Vận động viên
các cấp được hưởng các quyền lợi sau đây:
- Được cấp giấy
chứng nhận và huy hiệu vận động viên.
- Được ưu
tiên lựa chọn trong khi thi vào các trường lớp thể dục thể thao.
- Được chọn để
tham gia các cuộc thi đấu và các hoạt động thể dục thể thao ở đơn vị cơ sở hoặc
của địa phương.
- Được xét và
khen thưởng nếu có thành tích đối với phong trào thể dục thể thao.
- Trong phạm
vi khả năng, sẽ được hưởng những quyền lợi đãi ngộ về vật chất và tinh thần đối
với vận động viên có cấp bậc do Uỷ ban Thể dục thể thao cùng với Bộ Nội vụ và Bộ
Tài chính quy định sau.
Điều 9. – Vận động viên
có cấp bậc phải:
- Không ngừng
nâng cao trình độ chính trị, luôn luôn trung thành với Tổ quốc, quý trọng nhân
dân, nỗ lực sản xuất, công tác, học tập và làm tốt nghĩa vụ quân sự.
- Ra sức rèn
luyện thân thể, phát triển thể lực toàn diện, không ngừng nâng cao trình độ kỹ
thuật về vận động thể dục thể thao.
- Tích cực
tham gia các cuộc thi đấu, biểu diễn; thường xuyên đem hiểu biết, kinh nghiệm của
mình động viên và giúp đỡ đồng đội và những người khác trong tập luyện và thi đấu.
- Tuân thủ mọi
nội quy kỷ luật của ngành thể dục thể thao đối với vận động viên.
Chương 5:
QUYỀN HẠN CÔNG NHẬN CẤP
BỰC
Điều 10. – Danh hiệu vận
động viên cấp kiện tướng và cấp I do Uỷ ban Thể dục thể thao công nhận.
Điều 11. – Danh hiệu vận
động viên cấp II, III, IV và cấp thiếu niên do Ban Thể dục thể thao tỉnh,
thành, khu và các cấp ngành tương đương công nhận sau khi được Uỷ ban Thể dục
thể thao phê chuẩn.
Điều 12. - Việc công nhận
cấp bậc của các vận động viên các cấp phải thông qua các tổ chức thi đấu do trọng
tài có cấp bậc được chỉ định chủ trì, căn cứ vào quy định tiêu chuẩn cụ thể về
các môn thi.
Thời gian để
xét việc công nhận cấp bậc của vận động viên không được quá ba tháng kể từ lúc
vận động viên đạt tiêu chuẩn.
Chương 6:
GIẤY CHỨNG NHẬN VÀ HUY
HIỆU
Điều 13. – Cơ quan Thể
dục thể thao cấp có quyền công nhận cấp bậc của vận động viên sẽ cấp giấy chứng
nhận và huy hiệu cho vận động viên.
Điều 14. – Đối với vận động
viên đạt cấp giống nhau hoặc khác nhau của nhiều môn thì chỉ cấp một giấy chứng
nhận và có ghi rõ thành tích từng môn, và về mỗi môn được cấp một huy hiệu. Nếu
vận động viên đạt nhiều cấp khác nhau trong một môn, thì căn cứ vào cấp cao nhất
đã đạt được mà cấp giấy chứng nhận và huy hiệu.
Điều 15. – Khi vận động viên đạt
tiêu chuẩn cấp cao hơn, thì chỉ cấp huy hiệu mới và ghi vào giấy chứng nhận cũ
thành tích mới đạt được. Đối với người lên cấp kiện tướng, thì cấp lại cả giấy
chứng nhận và huy hiệu.
Chương 7:
VIỆC TƯỚC DANH HIỆU
Điều 16. – Vận động
viên các cấp, nếu phạm luật pháp Nhà nước, phạm sai lầm nghiêm trọng có tổn hại
đến phẩm chất và danh dự vận động viên, sẽ bị tước danh hiệu, thu hồi giấy chứng
nhận và huy hiệu cấp bậc.
Điều 17. - Việc tước danh
hiệu của vận động viên phạm sai lầm nghiêm trọng, do đơn vị cơ sở đề nghị lên
cơ quan thể dục thể thao cấp có quyền công nhận vận động viên Quyết định.
Chương 8:
QUY TẮC PHỤ
Điều 18. – Trong trường
hợp đặc biệt, đối với một số vận động viên đã đạt được tiêu chuẩn cấp bậc,
nhưng do cơ cấu của cơ thể hay do thương tật mà không thể thi toàn bộ “tiêu chuẩn
rèn luyện thân thể”, thì Uỷ ban Thể dục thể thao có thể quyết định cho miễn thi
một môn nào đấy trong “tiêu chuẩn rèn luyện thân thể”.
Ban hành
kèm theo Nghị định của Hội đồng Chính phủ số 109-CP ngày 26-9-1962.
ĐIỀU LỆ
VỀ “CHẾ ĐỘ PHÂN CẤP TRỌNG TÀI”
Chương
1:
MỤC ĐÍCH, Ý NGHĨA
Điều lệ về
“Chế độ phân cấp trọng tài” nhằm khuyến khích mọi người làm công tác trọng tài
nỗ lực học tập, nâng cao trình độ chính trị và nghiệp vụ để phục vụ thi đấu,
góp phần mở rộng và nâng cao phong trào thể dục thể thao, đồng thời để thi hành
chính sách đãi ngộ thích hợp đối với người trọng tài mỗi cấp khác nhau.
Chương
2:
ĐIỀU KIỆN PHÂN CẤP BẬC
TRỌNG TÀI
Điều 1. – Trọng tài gồm
có 4 cấp:
- Trọng tài
quốc gia,
- Trọng tài cấp
I
-Trọng tài cấp
II
- Trọng tài cấp
III
Điều 2. - Người trọng tài
các cấp phải:
- Là công dân
nước Việt Nam dân chủ cộng hoà; nếu là ngoại kiều đã làm trọng tài ở một nước
khác thì phải có hai năm hoạt động cho phong trào thể dục thể thao ở Việt Nam.
- Có phẩm chất
chính trị, đạo đức, tác phong tốt.
- Tuổi từ 25
đến 40
- Có sức khoẻ
toàn diện đạt tiêu chuẩn quy định của Uỷ ban Thể dục thể thao.
- Đạt “tiêu
chuẩn rèn luyện thân thể” cấp I trở lên.
- Nắm vững luật
lệ và phương pháp trọng tài, được Uỷ ban Thể dục thể thao hoặc cơ quan thể dục
thể thao có thẩm quyền công nhận.
Trọng tài các
cấp phải có các điều kiện cụ thể sau đây:
a) Trọng
tài quốc gia: Phải có kinh nghiệm thực tế công tác trọng tài từ bốn năm trở
lên.
Trọng tài
các môn bóng: Có thể làm trọng tài chính các cuộc thi đấu hạng A trở lên ở
trong nước và thi đấu quốc tế.
Trọng tài
điền kinh, xe đạp, bơi lội, vật…
- Có thể làm
tổng trọng tài trong các Đại hội toàn quốc hoặc thi đấu quốc tế.
- Có khả năng
bố trí toàn bộ công việc trọng tài cho một Đại hội hoặc một cuộc thi đấu điền
kinh, bơi lội, xe đạp, vật… toàn quốc hay quốc tế.
b) Trọng
tài cấp I: Phải có kinh nghiệm thực tế công tác trọng tài từ ba năm trở
lên.
Trọng tài
các môn bóng:
- Có thể làm
trọng tài chính các cuộc thi đấu hạng A.
- Có thể làm
tổng trọng tài trong các đại hội thi đấu của tỉnh, thành, khu hoặc các ngành cấp
tỉnh, thành, khu.
Trọng tài
điền kinh, xe đạp, bơi lội, vật…
- Có thể làm
tổng trọng tài trong các đại hội thể dục thể thao của tỉnh, thành, khu, của các
ngành cấp tỉnh, thành, khu hoặc điều khiển một tổ trọng tài của một cuộc thi đấu
toàn quốc hay quốc tế.
- Có khả năng
bố trí toàn bộ công việc trọng tài của một cuộc thi đấu cấp tỉnh, thành, khu
hay các ngành cấp tỉnh, thành, khu.
- Có thể làm
trọng tài trong một cuộc thi đấu toàn quốc.
c) Trọng
tài cấp II: Phải có kinh nghiệm thực tế trong công tác trọng tài từ hai năm
trở lên.
Trọng tài
các môn bóng:
- Có thể làm
trọng tài chính các cuộc thi đấu của tỉnh, thành hoặc các ngành cấp tỉnh.
- Có thể làm
Trưởng ban trọng tài trong các đại hội thi đấu của huyện.
Trọng tài
điền kinh, bơi lội, xe đạp, vật…
- Có thể điều
khiển toàn bộ công việc trọng tài của một cuộc thi đấu ở cấp huyện.
- Có thể điều
khiển một tổ trọng tài hoặc một tổ thư ký trong cuộc thi đấu ở cấp tỉnh, thành,
khu.
- Có thể làm
Trưởng ban trọng tài trong một cuộc thi đấu ở cấp tỉnh, thành, khu hoặc các
ngành cấp tỉnh, thành, khu
d) Trọng
tài cấp III:
- Đã qua một
lớp trọng tài sơ cấp do tỉnh mở.
- Đã tham gia
công tác trọng tài từ một năm trở lên.
- Có khả năng
bố trí công việc trọng tài của các cuộc thi đấu các môn bóng hoặc các môn thể dục
thể thao khác tổ chức ở cấp huyện.
Chương
3:
VIỆC CÔNG NHẬN TRỌNG
TÀI
Điều 3. – Uỷ ban Thể dục
thể thao công nhận trọng tài quốc gia và trọng tài cấp I theo đề nghị của Ban
Thể dục thể thao các tỉnh, thành, khu, ngành trực thuộc trung ương.
Ban Thể dục
thể thao các tỉnh, thành, khu và ngành trực thuộc trung ương công nhận trọng
tài cấp II và III.
Chương
4:
THĂNG CẤP, GIÁNG CẤP,
XOÁ TÊN TRONG DANH SÁCH TRỌNG TÀI
Điều 4. - Việc thăng
cấp đối với các trọng tài có thành tích và giáng cấp đối với các trọng tài
không xứng đáng do cơ quan thể dục thể thao trực tiếp quản lý người trọng tài đề
nghị lên cơ quan thể dục thể thao cấp có thẩm quyền công nhận trọng tài xét và
quyết định.
Điều 5. – Trọng tài
nào không tham gia công tác trọng tài trong một năm mà không có lý do chính
đáng sẽ bị xoá tên trong danh sách trọng tài.
Chương
5:
QUYỀN LỢI VÀ NGHĨA VỤ
CỦA TRỌNG TÀI CÓ CẤP BẬC
Điều 6. – Trọng tài
các cấp được hưởng các quyền lợi sau đây:
a) Được cấp
giấy chứng nhận và huy hiệu cấp bậc trọng tài.
b) Theo cấp bậc
đã được công nhận mà đảm nhiệm công tác trọng tài trong các cuộc thi đấu.
c) Được tham
gia Ban trọng tài của địa phương mình ở, được dự những buổi học tập về nghiệp vụ
có liên quan và tham gia các hoạt động thể dục thể thao.
d) Được hưởng
những quyền lợi về đãi ngộ vật chất và tinh thần khi làm nhiệm vụ trọng tài do
Uỷ ban Thể dục thể thao cùng với Bộ Nội vụ và Bộ Tài chính quy định sau.
đ) Được xét
và khen thưởng nếu có nhiều thành tích đối với phong trào thể dục thể thao.
Điều 7. – Trọng tài
các cấp phải:
a) Tích cực
tham gia công tác trọng tài, thiết thực góp phần xây dựng phong trào thể dục thể
thao nước nhà.
b) Nắm vững
điều luật thi đấu, kiểm tra, đôn đốc, nhắc nhở đấu thủ chấp hành điều luật.
c) Tích cực
tham gia sinh hoạt trọng tài và đào tạo trọng tài mới.
d) Không ngừng
nâng cao trình độ chính trị và nghiệp vụ, kiến thức chuyên môn về trọng tài.
đ) Phải tôn
trọng khán giả và vận động viên, khắc phục khó khăn làm tròn nhiệm vụ trọng tài
của mình.
e) Tích cực
trong học tập, lao động và công tác.
Ban hành
kèm theo Nghị định của Hội đồng Chính phủ số 109-CP ngày 26-9-1962.