CHÍNH
PHỦ
********
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********
|
Số:
103/2003/NĐ-CP
|
Hà
Nội, ngày 12 tháng 9 năm 2003
|
NGHỊ ĐỊNH
CỦA CHÍNH PHỦ SỐ 103/2003/NĐ-CP NGÀY 12 THÁNG 9 NĂM 2003 QUY
ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA PHÁP LỆNH HÀNH NGHỀ Y, DƯỢC TƯ NHÂN
CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Pháp lệnh Hành nghề y, dược tư nhân ngày 25 tháng 02 năm 2003;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Y tế,
NGHỊ ĐỊNH:
Chương 1:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Nghị định này quy định chi tiết thi hành một số điều của Pháp lệnh Hành nghề y,
dược tư nhân về điều kiện hành nghề y, dược tư nhân; quyền và nghĩa vụ của người
hành nghề y, dược tư nhân; thủ tục và thẩm quyền cấp Chứng chỉ hành nghề, Giấy
chứng nhận đủ điều kiện hành nghề y, dược tư nhân; trình tự, thẩm quyền thu hồi
Chứng chỉ hành nghề y, dược tư nhân, Giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề y,
dược tư nhân.
Điều 2.
1. Người
có đủ điều kiện theo quy định tại Pháp lệnh Hành nghề y, dược tư nhân và Nghị định
này được Bộ Y tế hoặc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (được gọi
chung là Sở Y tế tỉnh) cấp Chứng chỉ hành nghề y, dược tư nhân.
2. Chứng chỉ
hành nghề y, dược tư nhân được cấp không phụ thuộc vào nơi đăng ký hộ khẩu thường
trú của người đề nghị cấp Chứng chỉ. Riêng Hà Nội, thành phố Hồ Chí Minh, Hải
Phòng và Đà Nẵng, Chứng chỉ hành nghề y, dược tư nhân chỉ được cấp cho người có
hộ khẩu thường trú tại địa phương đó đối với một số hình thức tổ chức hành nghề
theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
3. Chứng chỉ
hành nghề y, dược tư nhân bao gồm:
a) Chứng chỉ
hành nghề y tư nhân:
Chứng chỉ hành
nghề khám, chữa bệnh;
Chứng chỉ hành
nghề dịch vụ y tế.
b) Chứng chỉ
hành nghề y dược học cổ truyền tư nhân:
Chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh
bằng y học cổ truyền;
Chứng chỉ hành nghề thuốc y học
cổ truyền.
c) Chứng chỉ
hành nghề dược tư nhân.
d) Chứng chỉ
hành nghề vắc xin, sinh phẩm y tế.
Điều 3.
Cơ sở hành nghề y, dược tư nhân có giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề y, dược
tư nhân do Bộ Y tế hoặc Sở Y tế tỉnh cấp chỉ được hành nghề tại một địa điểm và
theo phạm vi chuyên môn phù hợp với từng hình thức tổ chức hành nghề quy định
trong Giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề.
Chương 2:
ĐIỀU KIỆN HÀNH NGHỀ Y,
DƯỢC TƯ NHÂN
Điều 4.
1. Chứng chỉ
hành nghề khám, chữa bệnh được cấp cho người đứng đầu của các cơ sở sau:
a) Bệnh viện đa khoa hoặc bệnh
viện chuyên khoa;
b) Phòng khám đa khoa hoặc phòng
khám chuyên khoa;
c) Nhà hộ sinh.
2. Chứng chỉ
hành nghề dịch vụ y tế được cấp cho người đứng đầu của các cơ sở sau:
a) Cơ sở dịch vụ y
tế;
b) Cơ sở dịch vụ vận
chuyển người bệnh trong nước và ra nước ngoài.
3. Chứng chỉ hành nghề khám, chữa bệnh bằng y học cổ truyền được cấp
cho người đứng đầu của các cơ sở sau:
a) Bệnh viện y học
cổ truyền;
b) Phòng chẩn trị
y học cổ truyền;
c) Cơ sở dịch vụ
điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng bằng phương pháp châm cứu, xoa bóp day
ấn huyệt, dưỡng sinh, khí công, xông hơi thuốc của y học cổ truyền;
d) Trung tâm kế thừa,
ứng dụng y dược học cổ truyền.
4. Chứng chỉ hành nghề thuốc y học cổ truyền được cấp cho người đứng đầu
của các cơ sở sản xuất, buôn bán thuốc y học cổ truyền (đăng ký hộ kinh doanh
cá thể) sau:
a) Cơ sở sản xuất,
buôn bán thuốc thành phẩm y học cổ truyền;
b) Cơ sở sản xuất,
buôn bán thuốc phiến y học cổ truyền;
c) Cơ sở sản xuất,
buôn bán dược liệu chưa bào chế;
d) Đại lý bán thuốc
thành phẩm y học cổ truyền.
5. Chứng chỉ hành nghề dược được cấp cho:
a) Người đứng đầu
của các cơ sở sau:
Nhà thuốc;
Đại lý bán thuốc
cho doanh nghiệp kinh doanh thuốc;
Cơ sở kiểm nghiệm
thuốc;
Cơ sở bảo quản thuốc.
b) Người đứng đầu
hoặc người quản lý chuyên môn của doanh nghiệp kinh doanh dược (kể cả doanh
nghiệp kinh doanh thuốc y học cổ truyền).
6. Chứng chỉ hành nghề vắc xin, sinh phẩm y tế tư nhân được cấp cho:
a) Người đứng đầu
của các cơ sở sau:
Đại lý bán vắc
xin, sinh phẩm y tế cho doanh nghiệp kinh doanh vắc xin, sinh phẩm y tế;
Cơ sở kiểm nghiệm
vắc xin, sinh phẩm y tế;
Cơ sở bảo quản vắc
xin, sinh phẩm y tế.
b) Người đứng đầu
hoặc người quản lý chuyên môn của doanh nghiệp kinh doanh vắc xin, sinh phẩm y
tế.
Điều 5. Người được cấp
Chứng chỉ hành nghề y, dược tư nhân phải có các điều kiện sau:
1. Có bằng cấp
chuyên môn phù hợp với từng hình thức tổ chức hành nghề theo quy định tại khoản
2 của các điều 17, 22, 27 và 31 của Pháp lệnh Hành nghề y, dược tư nhân.
2. Đã có thời gian
thực hành tại cơ sở y, dược phù hợp với từng yêu cầu của từng hình thức tổ chức
hành nghề theo quy định tại khoản 3 của các điều 17, 22, 27 và 31 của Pháp lệnh
Hành nghề y, dược tư nhân. Căn cứ để xác định thời gian thực hành được quy định
như sau:
a) Đối với cán bộ,
công chức làm việc tại các cơ sở y, dược của Nhà nước nhưng đã nghỉ hưu hoặc
thôi việc thì căn cứ thời gian công tác trong bản sao hợp pháp quyết định nghỉ
hưu hoặc quyết định cho thôi việc, kèm theo giấy xác nhận thời gian thực hành của
đơn vị ra quyết định nghỉ hưu hoặc quyết định cho thôi việc đó;
b) Đối với người
làm việc tại các cơ sở y, dược tư nhân thì căn cứ thời gian làm việc trong giấy
xác nhận thời gian thực hành của giám đốc hoặc người đứng đầu cơ sở đó, kèm
theo bản sao hợp pháp hợp đồng lao động;
c) Đối với cán bộ,
công chức, người đang làm việc trong các cơ sở y, dược của Nhà nước thì căn cứ
thời gian làm việc trong giấy xác nhận của Thủ trưởng cơ quan đồng ý cho phép
hành nghề y, dược tư nhân ngoài giờ làm việc của Nhà nước. Giấy xác nhận phải
ghi rõ thời gian thực hành tại cơ sở y, dược của Nhà nước.
3. Có đạo đức nghề
nghiệp; không thuộc đối tượng quy định tại Điều 6 của Pháp lệnh Hành nghề y, dược
tư nhân.
4. Có giấy chứng
nhận đủ điều kiện sức khỏe để làm việc của cơ sở khám, chữa bệnh từ cấp huyện
trở lên khám và cấp.
Điều 6. Thủ trưởng
cơ quan cho phép cán bộ, công chức, nhân viên dưới quyền hành nghề y, dược tư
nhân nếu người đó có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật và cam kết đảm bảo
chất lượng công tác, thời gian làm việc và các quy định khác của cơ quan; không
sử dụng cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế của cơ quan để làm tư.
Điều 7.
1. Giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề y, dược tư nhân được
cấp cho các hình thức tổ chức hành nghề sau:
a) Bệnh viện Đa
khoa, bệnh viện chuyên khoa, bệnh viện y học cổ truyền;
b) Phòng khám đa
khoa, phòng khám chuyên khoa;
c) Nhà hộ sinh;
d) Cơ sở dịch vụ y
tế;
đ) Cơ sở dịch vụ vận
chuyển người bệnh trong nước và ra nước ngoài;
e) Phòng chẩn trị
y học cổ truyền;
g) Cơ sở dịch vụ
điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng bằng phương pháp châm cứu, xoa bóp day
ấn huyệt, dưỡng sinh, khí công, xông hơi thuốc của y học cổ truyền;
h) Cơ sở kinh
doanh thuốc thành phẩm y học cổ truyền; cơ sở kinh doanh thuốc phiến y học cổ
truyền; cơ sở kinh doanh dược liệu chưa bào chế; đại lý bán thuốc thành phẩm y
học cổ truyền;
i) Trung tâm kế thừa,
ứng dụng y dược học cổ truyền;
k) Nhà thuốc;
l) Đại lý bán thuốc
cho doanh nghiệp kinh doanh thuốc;
m) Cơ sở kiểm nghiệm
thuốc;
o) Cơ sở bảo quản
thuốc;
p) Đại lý bán vắc
xin, sinh phẩm y tế cho doanh nghiệp kinh doanh vắc xin, sinh phẩm y tế;
q) Cơ sở kiểm nghiệm
vắc xin, sinh phẩm y tế;
r) Cơ sở bảo quản
vắc xin, sinh phẩm y tế;
s) Doanh nghiệp
kinh doanh thuốc kể cả thuốc y học cổ truyền;
t) Doanh nghiệp
kinh doanh vắc xin, sinh phẩm y tế;
u) Doanh nghiệp sản
xuất trang thiết bị y tế;
v) Các cơ sở y, dược,
y dược học cổ truyền, vắc-xin, sinh phẩm y tế, trang thiết bị y tế có vốn đầu
tư nước ngoài.
2. Bộ Y tế quy định cụ thể về điều kiện đối với từng hình thức tổ chức
hành nghề theo quy định tại khoản 1 Điều này và các hình thức tổ chức hành nghề
khác về trang thiết bị y tế.
Điều 8.
1. Ngoài giờ lao động theo quy định của pháp luật về lao động,
cán bộ, công chức, người đang làm việc tại các cơ sở y, dược của Nhà nước được
quyền ký hợp đồng làm thêm ngoài giờ với cơ sở y, dược tư nhân nếu cơ sở đó có
yêu cầu nhưng phải báo cáo bằng văn bản với Thủ trưởng cơ quan.
2. Cơ sở khám, chữa
bệnh nhà nước có quyền ký hợp đồng hỗ trợ chuyên môn với cơ sở khám, chữa bệnh
tư nhân hoặc cử cán bộ sang hỗ trợ chuyên môn, kỹ thuật cho cơ sở khám, chữa bệnh
tư nhân khi có yêu cầu.
Điều 9. Các hình thức
tổ chức hành nghề mà cán bộ, công chức, người đang làm việc tại các cơ sở y, dược
nhà nước được làm:
1. Cán bộ, công chức,
người đang làm việc tại các cơ sở y, dược của Nhà nước chỉ được hành nghề y, dược
tư nhân theo một trong các hình thức tổ chức hành nghề đăng ký hộ kinh doanh cá
thể như sau:
a) Phòng khám
chuyên khoa; các cơ sở dịch vụ y tế trừ cơ sở dịch vụ vận chuyển người bệnh
trong nước và ra nước ngoài quy định tại khoản 5 Điều 16 của Pháp lệnh Hành nghề
y, dược tư nhân;
b) Phòng chẩn trị
y học cổ truyền; cơ sở dịch vụ điều trị, điều dưỡng, phục hồi chức năng bằng
phương pháp châm cứu, xoa bóp day ấn huyệt, dưỡng sinh, khí công, xông hơi thuốc
của y học cổ truyền; cơ sở buôn bán thuốc y học cổ truyền trừ loại hình sản xuất
thành phẩm thuốc y học cổ truyền;
c) Nhà thuốc, đại
lý bán thuốc cho doanh nghiệp kinh doanh thuốc;
d) Đại lý bán vắc
xin, sinh phẩm y tế cho doanh nghiệp kinh doanh vắc xin, sinh phẩm y tế.
2. Cán bộ, công chức
chỉ được hành nghề y, dược tư nhân đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2010. Thời hạn
của chứng chỉ hành nghề y, dược tư nhân được cấp mới hoặc gia hạn cho cán bộ,
công chức chỉ có giá trị đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2010.
3. Bộ Y tế chủ
trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tài chính xây dựng và trình Thủ tướng Chính phủ
ban hành chế độ phụ cấp thu hút, phụ cấp ưu đãi nghề nghiệp cho cán bộ y tế để
tạo điều kiện cho họ yên tâm phục vụ lâu dài trong các cơ sở y tế của Nhà nước.
Điều 10. Giá trị, thời hạn của chứng chỉ hành nghề được
quy định như sau:
1. Người có Chứng chỉ hành nghề y, dược tư nhân chỉ được đăng ký hành
nghề tại một cơ sở hành nghề theo quy định của Pháp lệnh Hành nghề y, dược tư
nhân.
2. Thời hạn của Chứng chỉ hành nghề y, dược tư nhân là 05 năm. Sau 05
năm, người được cấp Chứng chỉ hành nghề y, dược tư nhân muốn tiếp tục hành nghề
phải gửi hồ sơ đến cơ quan đã cấp Chứng chỉ hành nghề để làm thủ tục gia hạn.
Các chứng chỉ được cấp cho cán bộ, công chức từ ngày 01 tháng 01 năm 2006 chỉ
có giá trị đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2010.
3. Hồ sơ đề nghị gia hạn Chứng chỉ hành nghề y, dược tư nhân bao gồm:
a) Đơn đề nghị gia
hạn Chứng chỉ hành nghề y, dược tư nhân;
b) Giấy chứng nhận
đủ điều kiện sức khỏe để làm việc của cơ sở khám, chữa bệnh từ cấp huyện trở
lên khám và cấp.
Điều 11. Giấy chứng
nhận đủ điều kiện hành nghề y, dược tư nhân đang còn có giá trị sử dụng nhưng
cơ sở hành nghề phải làm thủ tục đề nghị cấp mới trong các trường hợp sau:
1. Thay đổi hình
thức tổ chức hành nghề.
2. Tách hoặc sáp
nhập.
3. Thay đổi địa điểm
hành nghề ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; trường hợp thay
đổi địa điểm hành nghề trong phạm vi tỉnh thì cơ sở hành nghề y, dược tư nhân
phải báo cáo với cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận để thẩm định lại và
cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề y, dược tư nhân mới.
Điều 12.
1. Thẩm quyền thu hồi Chứng chỉ hành nghề, Giấy chứng nhận đủ
điều kiện hành nghề y, dược tư nhân: Cơ quan nào cấp thì cơ quan đó có thẩm quyền
thu hồi Chứng chỉ hành nghề, Giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề đã cấp
2. Trình tự thu hồi
Chứng chỉ hành nghề, Giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề y, dược tư nhân:
a) Khi phát hiện
các trường hợp vi phạm cần phải thu hồi Chứng chỉ hành nghề, Giấy chứng nhận đủ
điều kiện hành nghề y, dược tư nhân theo quy định tại Điều 15 của Pháp lệnh
Hành nghề y, dược tư nhân, Bộ Y tế hoặc Sở Y tế tỉnh ra quyết định thu hồi theo
thẩm quyền;
b) Quyết định thu
hồi Chứng chỉ hành nghề, Giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề y, dược tư nhân
của Bộ Y tế được thông báo đến Sở Y tế tỉnh, Sở Y tế tỉnh chịu trách nhiệm thu
hồi và kiểm tra việc thực hiện quyết định của Bộ Y tế về thu hồi Chứng chỉ hành
nghề, Giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề y, dược tư nhân.
Điều 13. Sau 12
tháng kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề y, dược tư
nhân, các cơ sở y, dược tư nhân của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài không triển khai hoạt động thì Giấy chứng
nhận đó sẽ không còn giá trị và sẽ bị Bộ Y tế hoặc Sở Y tế tỉnh thu hồi.
Điều 14.
1. Người hành nghề y, dược tư nhân có các quyền theo quy định
tại khoản 1 của các Điều 18, 23, 28, 32 và 36 Pháp lệnh Hành nghề y, dược tư
nhân.
2. Trước khi tuyển
dụng lao động, người đứng đầu cơ sở hành nghề y, dược tư nhân phải ký hợp đồng
lao động theo đúng quy định của pháp luật về lao động và phải chịu trách nhiệm
về chất lượng chuyên môn của người hành nghề. Trường hợp cán bộ, công chức làm
việc ngoài giờ cho các cơ sở hành nghề y, dược tư nhân, trong hợp đồng lao động
phải ghi rõ là làm ngoài giờ và ghi cụ thể thời gian làm việc ngoài giờ tại cơ
sở.
3. Người hành nghề
y, dược tư nhân, người làm công việc chuyên môn trong các cơ sở y, dược tư nhân
có quyền tham gia các hội nghề nghiệp.
Bộ Nội vụ, Uỷ ban
nhân dân tỉnh có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho các cấp Hội hành nghề
y, dược tư nhân được thành lập và hoạt động theo đúng quy định của pháp luật.
Điều 15.
1. Người hành nghề y, dược tư nhân có nghĩa vụ thực hiện các
quy định tại khoản 2 của các Điều 18, 23, 28, 32 và 36 Pháp lệnh Hành nghề y,
dược tư nhân, các quy định về chuyên môn kỹ thuật do Bộ Y tế ban hành và các
nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
2. Người làm công việc chuyên môn trong các cơ sở y, dược tư nhân có
trách nhiệm thực hiện đúng quy định chuyên môn kỹ thuật y tế, phải tiếp tục học
tập nâng cao trình độ chuyên môn, nắm vững quy chế của ngành, pháp luật của Nhà
nước. Bộ Y tế, Sở Y tế tỉnh có trách nhiệm tổ chức các buổi sinh hoạt chuyên
môn, bồi dưỡng chuyên môn đồng thời tạo điều kiện thuận lợi để người hành nghề
y, dược tư nhân được đào tạo, đào tạo lại theo quy định của pháp luật.
Điều 16.
1. Tổ chức, cá nhân đề nghị cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
hành nghề y, dược tư nhân, Chứng chỉ hành nghề y, dược tư nhân phải nộp phí, lệ
phí theo quy định của pháp luật về phí, lệ phí.
2. Bộ Tài chính
quy định cụ thể mức thu, việc quản lý và sử dụng phí, lệ phí theo quy định tại
khoản 1 Điều này.
Chương 3 :
ĐIỀU KIỆN HÀNH
NGHỀ Y, DƯỢC TƯ NHÂN TẠI VIỆT NAM CỦA TỔ CHỨC, CÁ NHÂN NƯỚC NGOÀI, NGƯỜI VIỆT
NAM ĐỊNH CƯ Ở NƯỚC NGOÀI
Điều 17. Tổ chức,
cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được đầu tư vào lĩnh vực
khám bệnh, chữa bệnh (kể cả khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền) dược, vắc
xin, sinh phẩm y tế, trang thiết bị y tế tại Việt Nam theo các hình thức quy định
tại Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam như sau:
1. Hợp tác kinh
doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh.
2. Doanh nghiệp
liên doanh.
3. Doanh nghiệp
100% vốn đầu tư nước ngoài.
Điều 18. Người Việt
Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân nước ngoài thường trú lâu dài tại Việt Nam được
đầu tư vào lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh (kể cả khám bệnh, chữa bệnh bằng y học
cổ truyền), dược, vắc xin, sinh phẩm y tế, trang thiết bị y tế tại Việt Nam
theo các hình thức đầu tư áp dụng cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người
nước ngoài thường trú lâu dài tại Việt Nam được quy định tại Luật Khuyến khích
đầu tư trong nước.
Điều 19. Tổ chức,
cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài đầu tư vào lĩnh vực
khám bệnh, chữa bệnh, dược, vắc xin, sinh phẩm y tế, trang thiết bị y tế tư
nhân tại Việt Nam theo quy định tại Điều 17, Điều 18 của Nghị định này, các quy
định của Pháp lệnh Hành nghề y, dược tư nhân và các văn bản quy phạm pháp luật
hướng dẫn thi hành Pháp lệnh này.
Điều 20. Bộ Y tế cấp
Giấy chứng nhận đủ điều kiện hành nghề y, dược tư nhân cho cá nhân, tổ chức nước
ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài nếu có đủ các điều kiện sau:
1. Có nhu cầu và
đáp ứng được nhu cầu chăm sóc và bảo vệ sức khỏe của người Việt Nam, người nước
ngoài tại Việt Nam.
2. Có đầy đủ điều
kiện về địa điểm, trang thiết bị y tế và các điều kiện cần thiết khác theo quy
định của Bộ Y tế.
3. Người đứng đầu
cơ sở khám, chữa bệnh có vốn đầu tư nước ngoài, người đứng đầu hoặc người quản
lý chuyên môn của doanh nghiệp kinh doanh dược, kinh doanh vắc xin, sinh phẩm y
tế phải có đủ điều kiện và được Bộ Y tế Việt Nam cấp Chứng chỉ hành nghề theo
quy định của Pháp lệnh Hành nghề y, dược tư nhân và Nghị định này.
Điều 21.
1. Cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài làm công việc
chuyên môn trong các cơ sở y, y dược học cổ truyền tư nhân quy định tại khoản 2
Điều 14 Pháp lệnh Hành nghề y, dược tư nhân được Bộ Y tế Việt Nam cấp giấy phép
nếu có đủ các điều kiện sau:
a) Có văn bằng
chuyên môn hợp pháp do nước sở tại cấp;
b) Có Chứng chỉ
hành nghề hợp pháp hoặc Giấy xác nhận đã hành nghề trên 03 năm (tính đến thời
điểm xin cấp phép) do nước sở tại cấp;
c) Có đủ sức khỏe
để hành nghề theo quy định;
d) Có lý lịch tư
pháp được cơ quan có thẩm quyền của nước sở tại xác nhận mà không thuộc đối tượng
quy định tại Điều 6 của Pháp lệnh hành nghề y, dược tư nhân;
đ) Có Giấy phép
lao động do cơ quan quản lý nhà nước về lao động của Việt Nam cấp.
2. Tuỳ theo tình
hình thực tế, Bộ Y tế quy định cụ thể các lĩnh vực ưu tiên hoặc hạn chế người
nước ngoài hành nghề y, dược tại Việt Nam.
Điều 22.
1. Người nước ngoài trực tiếp khám, chữa bệnh cho người bệnh
phải biết tiếng Việt Nam thành thạo hoặc phải có người phiên dịch. Việc kê đơn
thuốc bắt buộc phải ghi bằng tiếng Việt và ngôn ngữ của người nước ngoài trực
tiếp khám bệnh và kê đơn.
2. Người phiên dịch
quy định tại khoản 3 Điều 14 của Pháp lệnh Hành nghề y, dược tư nhân phải có đủ
các điều kiện sau:
a) Có bằng tốt
nghiệp trung học y, trung học y dược học cổ truyền trở lên hoặc lương y;
b) Có bằng tốt
nghiệp đại học ngoại ngữ phù hợp với ngôn ngữ của người nước ngoài trực tiếp
khám, chữa bệnh sử dụng.
3. Đối với cơ sở
hành nghề y tư nhân, y học cổ truyền tư nhân, nếu hiện tại chưa đáp ứng điều kiện
theo quy định tại điểm b khoản 2 của Điều này thì Giám đốc hoặc người đứng đầu
cơ sở đó được phép sử dụng người phiên dịch có Chứng chỉ ngoại ngữ bằng C trở
lên cho đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2007. Giám đốc hoặc người đứng đầu cơ sở
phải chịu trách nhiệm về trình độ chuyên môn của người phiên dịch đó.
Chương 4 :
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 23. Nghị định
này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày, kể từ ngày đăng Công báo và thay thế Nghị
định số 06/CP ngày 29 tháng 01 năm 1994 của Chính phủ về cụ thể hoá một số điều
trong Pháp lệnh Hành nghề y, dược tư nhân;
Những quy định trước
đây trái với Nghị định này đều bãi bỏ.
Điều 24. Bộ Y tế chủ
trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan hướng dẫn thực hiện Nghị định này.
Điều 25. Các Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi
hành Nghị định này.