Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Kế hoạch 972/KH-UBND 2018 thực hiện công tác dinh dưỡng Quảng Bình

Số hiệu: 972/KH-UBND Loại văn bản: Kế hoạch
Nơi ban hành: Tỉnh Quảng Bình Người ký: Trần Tiến Dũng
Ngày ban hành: 19/06/2018 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG BÌNH
--------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 972/KH-UBND

Quảng Bình, ngày 19 tháng 6 năm 2018

 

KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG

VỀ DINH DƯỠNG TỈNH QUẢNG BÌNH ĐẾN NĂM 2020

Phần thứ nhất

CƠ SỞ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH

I. CĂN CỨ PHÁP LÝ

1. Nghị quyết số 73/NQ-CP ngày 26/8/2016 của Chính phủ phê duyệt Chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu giai đoạn 2016 - 2020.

2. Nghị định số 63/2012/NĐ-CP ngày 31/8/2012 của Thủ tướng Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Y tế.

3. Quyết định số 122/QĐ-TTg ngày 10/01/2013 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020, tầm nhìn đến năm 2030.

4. Quyết định số 226/QĐ-TTg ngày 22/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030.

5. Quyết định số 376/QĐ-TTg ngày 20/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản và các bệnh không lây nhiễm khác, giai đoạn 2015 – 2025.

6. Quyết định 641/QĐ-TTg ngày 28/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011- 2030.

7. Quyết định số 1980/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các chỉ tiêu quốc gia về xã nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020.

8. Quyết định số 2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược dân số và sức khỏe sinh sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020.

9. Quyết định số 1340/QĐ-TTg ngày 08/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình sữa học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo và tiểu học đến năm 2020.

10. Nghị quyết số 20-NQ/TW Ngày 25 tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình hình mới.

11. Chỉ thị số 46/CT-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác dinh dưỡng trong tình hình mới.

II. ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG TỈNH QUẢNG BÌNH GIAI ĐOẠN 2011 - 2015

1. Những kết quả đạt được về công tác dinh dưỡng

- Trong những năm qua, tình trạng dinh dưỡng người dân trên địa bàn tỉnh Quảng Bình đã được cải thiện rõ rệt, tỷ lệ suy dinh dưỡng hàng năm giảm bền vững, tỷ lệ thừa cân, béo phì của trẻ dưới 5 tuổi được khống chế, công tác chăm sóc dinh dưỡng giai đoạn 1000 ngày đầu đời được triển khai và đóng vai trò quan trọng đến sự phát triển tầm vóc, thể lực.

- Đảng và chính quyền quan tâm đến công tác dinh dưỡng, đưa mục tiêu dinh dưỡng vào nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội được thể hiện trong Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh.

- Có sự phối hợp giữa các cấp chính quyền, các ban, ngành, đoàn thể trong công tác dinh dưỡng do đó bước đầu đã thúc đẩy và xã hội hóa công tác dinh dưỡng.

- Nghành Y tế đã triển khai các hoạt động và lồng ghép có hiệu quả các chương trình y tế trong toàn tỉnh đã tạo được bước chuyển biến quan trọng trong lĩnh vực dinh dưỡng.

- Xây dựng được một số kế hoạch liên quan nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng bà mẹ và trẻ em. Tuy nhiên còn thiếu các kế hoạch dinh dưỡng cho lứa tuổi học sinh và người cao tuổi, cũng như chưa xây dựng đầy đủ các kế hoạch nhằm kiểm soát yếu tố nguy cơ bệnh không lây nhiễm.

2. Khó khăn, thách thức

Bên cạnh những kết quả đã đạt được, trong quá trình triển khai thực hiện công tác dinh dưỡng trên địa bàn tỉnh còn có những khó khăn, thách thức và chưa đạt được một số chỉ tiêu đã đề ra, cụ thể:

- Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi của tỉnh Quảng Bình hiện vẫn còn ở mức cao: Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi (chiều cao/ tuổi) năm 2015 chiếm 30,5% so với toàn quốc (24,6 %), tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân (cân nặng/ tuổi) năm 2015 chiếm 18,4% so với toàn quốc (14,1 %), Đặc biệt tỷ lệ suy dinh dưỡng thể gầy còm (cân nặng/ chiều cao) giao động trong khoảng 8% hàng năm.

- Tỷ lệ suy dinh dưỡng phân bố không đồng đều giữa thành thị và nông thôn, các yếu tố tác động thay đổi theo từng địa phương.

- Tình trạng thiếu năng lượng trường diễn ở phụ nữ tuổi sinh đẻ vẫn còn cao và cũng là lý do ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ thời kỳ bào thai và cân nặng sơ sinh của trẻ.

- Suy dinh dưỡng ở trẻ em đặc biệt là suy dinh dưỡng thấp còi cùng với thiếu vi chất dinh dưỡng đã ảnh hưởng lớn đến phát triển chiều cao, tầm vóc khi trưởng thành. Ngoài bổ sung viên nang vitamin A cho trẻ 6 tháng đến 60 tháng tuổi mỗi năm 2 đợt đạt trên 99%, bổ sung thường xuyên vitamin A cho bà mẹ sau sinh con trong thời gian 1 tháng và trẻ có nguy cơ thiếu vitamin A thì việc bổ sung các vi chất cho bà mẹ có thai, trẻ em dưới 5 tuổi đặc biệt trẻ suy sinh dưỡng còn hạn chế do đó tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng chưa được cải thiện.

- Tình trạng thừa cân - béo phì, rối loạn chuyển hóa và các yếu tố nguy cơ sức khỏe liên quan đến dinh dưỡng đang có xu hướng tăng nhanh ở trẻ trên 5 tuổi và người trưởng thành, đặc biệt là ở khu vực thành thị. Những yếu tố nguy cơ này là nguyên nhân quan trọng làm gia tăng gánh nặng bệnh tật do các bệnh không lây nhiễm.

- Dinh dưỡng học đường, dinh dưỡng cho người lao động, dinh dưỡng người bệnh, dinh dưỡng người cao tuổi... chưa được quan tâm đúng mức. Bữa ăn học đường của học sinh, bữa ăn ca của người lao động chưa đáp ứng được yêu cầu về năng lượng và thành phần dinh dưỡng.

- Nguy cơ thiếu lương thực, thực phẩm, tình trạng đói do thiếu nguồn lực sản xuất do thiên tai, biến đổi khí hậu và tác động sự cố môi trường biển ảnh lớn đến kinh tế, xã hội của nhiều địa phương trong tỉnh.

3. Nguyên nhân của các hạn chế

- Cấp ủy Đảng và chính quyền ở nhiều nơi chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng của vấn đề dinh dưỡng, chưa quan tâm đầu tư cho công tác dinh dưỡng, chưa coi đây là nhiệm vụ chính trị ưu tiên trong phát triển kinh tế xã hội của từng địa phương. Công tác phối hợp liên ngành trong công tác bảo đảm dinh dưỡng cho người dân còn nhiều bất cập, chưa lồng ghép có hiệu quả các hoạt động, nguồn lực của các ban, ngành, đoàn thể.

- Nguồn lực cho công tác dinh dưỡng chưa đáp ứng được yêu cầu, chủ yếu chỉ mới chi tập trung cho công tác phòng chống suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ em dưới 5 tuổi. Nhiều vấn đề dinh dưỡng quan trọng quyết định đến phát triển tầm vóc và thể lực của người dân như chăm sóc dinh dưỡng cho bà mẹ có thai và cho con bú, phòng chống suy dinh dưỡng thấp còi, phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng, bữa ăn bảo đảm dinh dưỡng hợp lý tại các hộ gia đình... chưa được chú trọng.

- Công tác tuyên truyền, vận động, nâng cao nhận thức và thay đổi hành vi về dinh dưỡng còn hạn chế. Đa số người dân chưa có nhận thức đầy đủ về dinh dưỡng, dinh dưỡng phù hợp cho từng nhóm đối tượng, thiếu kiến thức về chăm sóc trẻ trong những năm đầu đời, chưa bảo đảm bữa ăn dinh dưỡng hợp lý trong các hộ gia đình, bữa ăn học đường, bữa ăn ca cho người lao động.

- Năng lực của mạng lưới dinh dưỡng còn yếu, thiếu những kiến thức, phương tiện cần thiết để tuyên truyền, vận động, hướng dẫn người dân thay đổi các hành vi không có lợi về dinh dưỡng.

Bên cạnh những nguyên nhân nêu trên, tỉnh ta đang phải đối mặt với nhiều vấn đề như toàn cầu hóa, đô thị hóa, tác động bất lợi của biến đổi khí hậu, phân hóa giàu nghèo gây khác biệt lớn về điều kiện sống và tình trạng dinh dưỡng giữa các địa phương. Mặc dù tình trạng an ninh lương thực và bữa ăn của người dân có được cải thiện, song mất an ninh thực phẩm vẫn còn hiện hữu, đe dọa các xã khó khăn, xã nghèo và những nơi xảy ra thiên tai bất thường. Trong khi ở một số, đặc biệt xã vùng sâu, vùng xa bữa ăn còn thiếu về số lượng, mất cân đối về chất lượng thì tại một số xã khu vực thành thị tình trạng ăn uống không hợp lý đang trở lên phổ biến ở một số nhóm dân cư. Người dân, đặc biệt là giới trẻ có xu hướng ăn nhiều chất béo bão hòa, chất đường và các loại thực phẩm chế biến sẵn. Thay đổi lối sống và bữa ăn mất cân đối ở nhiều hộ gia đình làm gia tăng gánh nặng kép về dinh dưỡng bao gồm thiếu dinh dưỡng, thừa cân - béo phì và các bệnh không lây nhiễm.

Phần thứ 2

NỘI DUNG KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG ĐẾN NĂM 2020

I. MỤC TIÊU

1. Mục tiêu 1: Cải thiện tình trạng dinh dưỡng bà mẹ và trẻ em

Chỉ tiêu:

- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi trên địa bàn tỉnh xuống dưới 27%;

- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ cân ở trẻ em dưới 5 tuổi trên địa bàn tỉnh xuống dưới 15,5%;

- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể gầy còm ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 7%;

- Giảm tỷ lệ phụ nữ tuổi sinh đẻ thiếu năng lượng trường diễn xuống dưới 12%;

- Giảm tỷ lệ trẻ có cân nặng sơ sinh thấp (<2500 gam) xuống dưới 8%;

- Tăng tỷ lệ trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu đạt 35%.

2. Mục tiêu 2: Giảm tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng

Chỉ tiêu:

- Trên 99% trẻ em từ 6 tháng đến 5 tuổi được bổ sung viên nang vitamin A mỗi năm 2 đợt;

- Trên 97% bà mẹ sau sinh trong vòng 1 tháng được bổ sung viên nang vitamin A;

- Bổ sung đa vi chất dinh dưỡng cho trẻ suy dinh dưỡng thể thấp còi hàng năm đạt trên 50%;

- Bảo đảm tỷ lệ hộ gia đình dùng muối I-ốt đủ tiêu chuẩn phòng bệnh đạt trên 90%, mức trung vị I-ốt niệu ≥10mcg/dl;

- Khống chế tỉ lệ bướu cổ trẻ em 8 – 10 tuổi dưới 8%;

- Tẩy giun cho trẻ từ 2 đến 5 tuổi đạt trên 95%.

3. Mục tiêu 3: Cải thiện số lượng và chất lượng bữa ăn của người dân, từng bước kiểm soát tình trạng thừa cân - béo phì và yếu tố nguy cơ của một số bệnh mạn tính không lây nhiễm liên quan đến dinh dưỡng ở người trưởng thành.

Chỉ tiêu:

- Giảm tỷ lệ hộ gia đình có mức năng lượng ăn vào bình quân đầu người dưới 1.800Kcal xuống 5%;

- Khống chế tỷ lệ thừa cân - béo phì ở trẻ em dưới 5 tuổi ở mức dưới 3,5%;

- Khống chế tỷ lệ thừa cân - béo phì ở người trưởng thành ở mức dưới 12%.

4. Mục tiêu 4: Nâng cao năng lực và hiệu quả hoạt động của mạng lưới dinh dưỡng tại cộng đồng và cơ sở y tế.

Chỉ tiêu:

- Bảo đảm 100% cán bộ chuyên trách dinh dưỡng tuyến huyện, xã và cộng tác viên dinh dưỡng được tập huấn, cập nhật kiến thức về chăm sóc dinh dưỡng;

- Bảo đảm 100% bệnh viện tuyến tỉnh và 50% bệnh viện tuyến huyện có cán bộ dinh dưỡng tiết chế và thực hiện tư vấn dinh dưỡng;

- Bảo đảm 100% số huyện, thị xã, thành phố thực hiện giám sát dinh dưỡng theo quy định.

II. GIẢI PHÁP

1. Kiện toàn Ban Chỉ đạo kế hoạch hành động về dinh dưỡng trên cơ sở lồng ghép trong nội dung nhiệm vụ và hoạt động của Ban Chăm sóc sức khỏe nhân dân các cấp. Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành và xã hội hóa công tác dinh dưỡng.

2. Đưa chỉ tiêu giảm suy dinh dưỡng thể thấp còi vào một trong các chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.

3. Tuyên truyền, phổ biến, vận động các cấp, các ngành, đoàn thể và người dân thực hiện các chủ trương chính sách pháp luật, các hướng dẫn, khuyến cáo về dinh dưỡng.

4. Tập trung chăm sóc dinh dưỡng cho 1000 ngày đầu đời, bao gồm chăm sóc dinh dưỡng hợp lý cho bà mẹ trước, trong và sau sinh; nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu; ăn bổ sung hợp lý cho trẻ dưới 2 tuổi; bổ sung đa vi chất dinh dưỡng cho trẻ suy dinh dưỡng, thực hiện theo dõi tăng trưởng và phát triển của trẻ; đảm bảo nước sạch, vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường.

5. Thực hiện tốt, lồng ghép có hiệu quả các hoạt động cải thiện tình trạng dinh dưỡng, hoạt động phòng chống các bệnh không lây nhiễm… vào các hoạt động y tế khác trong chăm sóc sức khỏe nhân dân.

6. Triển khai các hoạt động dinh dưỡng hợp lý tại trường học: Giáo dục, truyền thông về dinh dưỡng; bảo đảm dinh dưỡng hợp lý trong các bữa ăn của học sinh bán trú, nội trú; hướng dẫn tăng cường và duy trì hoạt động thể lực; theo dõi tình trạng dinh dưỡng học sinh trong trường học.

7. Nâng cao chất lượng chuyên môn và hợp tác với các dự án, các tổ chức phi chính phủ về lĩnh vực dinh dưỡng.

8. Bố trí nguồn ngân sách địa phương, nguồn bảo hiểm y tế, nguồn xã hội hóa và các nguồn vốn hợp pháp khác đảm bảo kinh phí triển khai các hoạt động dinh dưỡng theo kế hoạch.

III. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG

1. Tăng cường xây dựng chính sách và phối hợp liên ngành nhằm thúc đẩy và hỗ trợ hoạt động dinh dưỡng

1.1. Phổ biến các văn bản quy phạn pháp luật có liên quan hỗ trợ cho dinh dưỡng

- Triển khai thực hiện Nghị định 100/2014/NĐ - CP ngày 06/11/2014 của Chính phủ về kinh doanh và sử dụng sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ.

- Triển khai thực hiện Nghị định 09/2016/NĐ-CP ngày 28/1/2016 của Chính phủ về tăng cường vi chất vào thực phẩm.

- Thực hiện các văn bản pháp luật liên quan đến dinh dưỡng và khuyến khích nuôi con bằng sữa mẹ; các tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện có liên quan đến dinh dưỡng; Chương trình sữa học đường; Đề án nâng cao tầm vóc người Việt Nam.

1.2. Nâng cao năng lực cán bộ thực hiện các chính sách liên quan đến dinh dưỡng.

- Tập huấn kỹ năng vận động chính sách đầu tư cho dinh dưỡng tại các cấp.

- Tổ chức các hội nghị, hội thảo theo chuyên đề để tăng cường vận động chính sách đầu tư về dinh dưỡng.

1.3. Kiện toàn Ban Chỉ đạo, thống nhất cơ chế phối hợp liên ngành và xã hội hóa tăng cường đầu tư cho hoạt động dinh dưỡng

- Kiện toàn Ban Chỉ đạo kế hoạch hành động về dinh dưỡng trên cơ sở lồng ghép trong nội dung nhiệm vụ và hoạt động của Ban Chăm sóc sức khỏe nhân dân các cấp.

- Tổ chức các cuộc hội thảo vận động lãnh đạo, cấp ủy các cấp quan tâm chỉ đạo và đầu tư công tác triển khai thực hiện các nội dung của kế hoạch.

- Tổ chức họp định kỳ và chia sẻ thông tin dinh dưỡng giữa cán bộ làm công tác dinh dưỡng các ban, ngành, đoàn thể các cấp.

2. Cải thiện tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ và trẻ em

2.1. Kiện toàn mạng lưới, đào tạo và tập huấn cho đội ngũ cán bộ làm công tác phòng chống suy dinh dưỡng.

- Kiện toàn và bổ sung cán bộ chuyên trách dinh dưỡng các tuyến.

- Rà soát và bổ sung đảm bảo mỗi thôn/bản có ít nhất một cộng tác viên dinh dưỡng.

- Tổ chức tập huấn kiến thức, kỹ năng truyền thông, triển khai các hoạt động can thiệp về dinh dưỡng và phòng chống bệnh không lây nhiễm cho các cán bộ phụ trách công tác dinh dưỡng của các ban, nghành, đoàn thể và cán bộ y tế trường học từ tỉnh đến xã, phường, thị trấn.

2.2. Can thiệp dinh dưỡng cho những đối tượng nguy cơ cao

- Hỗ trợ mua nguyên vật liệu cho hoạt động thực hành dinh dưỡng, kỹ thuật chế biến thức ăn cho bà mẹ đang mang thai, người chăm sóc trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng hoặc thừa cân béo phì từ nguồn kinh phí sự nghiệp thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020 (Định mức được quy định tại Thông tư 43/2017/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2017 của Bộ Tài chính về việc Quy định quản lý và sử dụng kinh phí).

- Cấp miễn phí các sản phẩm dinh dưỡng cấp cho phụ nữ mang thai, phụ nữ đang cho con bú và trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng thuộc hộ gia đình nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn từ nguồn kinh phí sự nghiệp thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020. (Định mức được quy định tại Thông tư 43/2017/TT-BTC ngày 12 tháng 5 năm 2017 của Bộ Tài chính về việc Quy định quản lý và sử dụng kinh phí).

- Tổ chức thực hiện cùng với chiến dịch khám sàng lọc cải thiện tình trạng dinh dưỡng trẻ em hoặc chiến dịch bổ sung vitamin A và ngày vi chất dinh dưỡng (ngày 01 tháng 6 và tháng 12 hàng năm). Cấp viên nang Vitamin A cho trẻ em dưới 6 tháng tuổi không được bú sữa mẹ, trẻ em mắc các bệnh có nguy cơ thiếu vitamin A (trẻ bị suy dinh dưỡng, tiêu chảy, sởi, viêm đường hô hấp cấp…).

- Bổ sung kẽm cho trẻ em bị tiêu chảy theo phác đồ được Bộ Y tế phê duyệt.

- Cung cấp gói đa vi chất điều trị trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng cấp tính tại cơ sở y tế và cộng đồng.

- Hỗ trợ phục hồi dinh dưỡng cho trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng.

2.3: Theo dõi tăng trưởng và phát triển của trẻ.

- Cung cấp trang thiết bị theo dõi tình trạng dinh dưỡng của trẻ gồm cân, thước đo và biểu đồ theo dõi phát triển trẻ.

- Cân, đo chiều dài trẻ sơ sinh, theo dõi tăng trưởng và phát triển của trẻ dưới 5 tuổi theo định kỳ.

2.4: Truyền thông nâng cao nhận thức của bà mẹ và người chăm sóc trẻ.

- Triển khai chiến dịch truyền thông “Ngày vi chất dinh dưỡng, 1-2/6”:

- Triển khai chiến dịch truyền thông “Tuần lễ Dinh dưỡng và Phát triển, 16-23/10”.

- Triển khai chiến dịch truyền thông “Tuần lễ Nuôi con bằng sữa mẹ, 1-7/8”.

- Tổ chức các buổi tư vấn, thảo luận nhóm, thực hành dinh dưỡng tại xã, phường/thôn, bản cho bà mẹ (người chăm sóc trẻ) có con dưới 2 tuổi, trẻ dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng.

- Tổ chức các hoạt động tư vấn và duy trì phòng khám tư vấn dinh dưỡng.

- Tăng cường truyền thông giáo dục dinh dưỡng trên các phương tiện thông tin đại chúng.

2.5. Cải thiện Tình trạng dinh dưỡng cho trẻ em lứa tuổi học đường.

- Tổ chức truyền thông trong trường học, tư vấn phòng chống suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì, thiếu vi chất dinh dưỡng cho học sinh và cha mẹ học sinh.

- Tập huấn cho thành viên các câu lạc bộ, các đội phát thanh trong nhà trường tuyên truyền về dinh dưỡng hợp lý và vệ sinh an toàn thực phẩm trong các trường học.

- Tổ chức các cuộc thi, hội thi, các diễn đàn tìm hiểu nâng cao nhận thức cho học sinh về dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm.

- Tập huấn, hướng dẫn đảm bảo dinh dưỡng trong các bữa ăn học sinh bán trú/nội trú và triển khai chương trình sữa học đường tại các trường học.

- Hướng dẫn tăng cường hoạt động thể lực và tạo không gian, cơ sở vật chất và dụng cụ, thiết bị cho các hoạt động luyện tập, rèn luyện thể dục thể thao của học sinh, sinh viên trong các cơ sở giáo dục.

- Tẩy giun định kỳ cho trẻ học đường, tổ chức cân, đo và đánh giá tình trạng dinh dưỡng cho học sinh.

3. Cải thiện tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng

3.1. Nâng cao nhận thức của cộng đồng và huy động nguồn lực để phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng.

- Tổ chức các hội nghị, hội thảo với các ban, ngành, đoàn thể và các tổ chức xã hội để vận động sự ủng hộ, huy động nguồn lực cho phòng chống thiếu máu và thiếu vi chất dinh dưỡng.

- Vận động các tổ chức trong và ngoài nước hỗ trợ và thực hiện chương trình phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng.

3.2. Bổ sung vi chất dinh dưỡng cho đối tượng có nguy cơ thiếu vi chất dinh dưỡng.

- Bổ sung viên nang vitamin A cho trẻ 6 tháng đến 60 tháng tuổi mỗi năm 2 đợt, bổ sung thường xuyên vitamin A cho bà mẹ sinh con trong vòng 1 tháng.

- Bổ sung viên sắt/đa vi chất cho phụ nữ có thai và cho con bú.

- Bổ sung viên sắt/đa vi chất hàng tuần cho phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ, trẻ gái vị thành niên.

- Bổ sung đa vi chất cho trẻ em, ưu tiên trẻ dưới 2 tuổi.

- Triển khai việc tẩy giun định kỳ cho trẻ em, phụ nữ độ tuổi sinh đẻ.

- Tuyên truyền nâng cao kiến thức của người dân trong việc phòng chống các rối loạn do thiếu I-ốt và cung cấp đầy đủ, đảm bảo chất lượng muối I-ốt tại cộng đồng.

2.3. Tăng cường hoạt động đa dạng hóa bữa ăn.

- Xây dựng và triển khai lồng ghép các chiến lược truyền thông đa phương tiện và các hoạt động tiếp thị xã hội nhằm nâng cao nhận thức và thúc đẩy thực hành phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng (tập trung vào đa dạng hóa thực phẩm phù hợp cho các nhóm tuổi và tình trạng thể lực) có liên quan tới 1000 ngày đầu đời.

- Phổ biến các tài liệu truyền thông về hướng dẫn đa dạng hóa bữa ăn và phòng chống thiếu vi chất dinh dưỡng.

4. Bảo đảm an ninh thực phẩm tại hộ gia đình.

4.1. Hướng dẫn người dân đảm bảo an ninh thực phẩm đặc biệt ở những địa bàn dễ bị ảnh hưởng.

- Hướng dẫn bảo đảm an ninh thực phẩm, an ninh dinh dưỡng tại các khu vực khó khăn và bị ảnh hưởng bởi biến đổi khí hậu.

- Phát triển và triển khai hướng dẫn sản xuất nông nghiệp sạch, nông nghiệp hữu cơ và công nghệ cao để cung cấp lương thực, thực phẩm an toàn và đảm bảo dinh dưỡng.

4.2. Thúc đẩy các mô hình sản xuất hợp lý để tạo nguồn thực phẩm sẵn có cho bữa ăn tại hộ gia đình.

- Cung cấp các tài liệu hướng dẫn cách tạo nguồn thực phẩm sẵn có và đa dạng tại hộ gia đình cho người dân đặc biệt những gia đình có con dưới 5 tuổi.

- Hướng dẫn và hỗ trợ hộ nghèo tự sản xuất lương thực thực phẩm cung cấp cho bữa ăn đủ thành phần dinh dưỡng, đảm bảo tính cân đối.

- Triển khai các hoạt động đảm bảo an ninh dinh dưỡng hộ gia đình thông qua mô hình VAC; Tập huấn cho người dân về tăng cường an ninh thực phẩm hộ gia đình.

- Tổ chức phổ biến Tháp dinh dưỡng hợp lý giai đoạn 2016 - 2020 đến các cấp chính quyền, các ban, nghành, đoàn thể và người dân trong tỉnh.

5. Kiểm soát tình trạng thừa cân - béo phì và yếu tố nguy cơ của một số bệnh mạn tính không lây nhiễm liên quan đến dinh dưỡng.

5.1. Nâng cao nhận thức của người dân về sự gia tăng của tình trạng thừa cân - béo phì ở trẻ em và các nguy cơ của tình trạng thừa cân – béo phì.

- Lồng ghép truyền thông phòng chống thừa cân - béo phì ở trẻ em vào các hoạt động truyền thông phong chống suy dinh dưỡng và các chiến dịch truyền thông hàng năm.

- Hướng dẫn về chế độ ăn và tư vấn phòng chống thừa cân - béo phì ở trẻ em, chú trọng trẻ thừa cân, béo phì.

5.2. Thực hiện một số hoạt động trong Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh không lây nhiễm giai đoạn 2015 - 2025.

- Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền, hướng dẫn người dân về dinh dưỡng hợp lý và hoạt động thể lực phù hợp với các nhóm đối tượng để phòng chống thừa cân - béo phì và bệnh không lây nhiễm.

- Hướng dẫn chế độ dinh dưỡng và hoạt động thể lực để điều trị béo phì và bệnh không lây nhiễm tại cơ sở y tế và cộng đồng.

- Triển khai phòng khám tư vấn dinh dưỡng và bệnh không lây nhiễm tại các cơ sở y tế.

5.3. Nâng cao năng lực hoạt động của khoa Dinh dưỡng - Tiết chế tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh các tuyến.

- Tiếp tục triển khai thực hiện Thông tư 08/2011/TT-BYT ngày 26/1/2011 của Bộ Y tế hướng dẫn về công tác dinh dưỡng, tiết chế trong bệnh viện.

- Tập huấn ngắn hạn về dinh dưỡng lâm sàng và tiết chế, quản lý vệ sinh an toàn thực phẩm cho cán bộ khoa Dinh dưỡng tại các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.

6. Theo dõi, giám sát và đánh giá

6.1. Nâng cao năng lực hoạt động của hệ thống giám sát dinh:

- Tổ chức tập huấn cho cho cán bộ dinh dưỡng tuyến huyện, xã về công tác theo dõi, đánh giá, hỗ trợ về dinh dưỡng

- Nâng cao chất lượng giám sát, điều tra tình trạng dinh dưỡng nhằm hỗ trợ công tác vận động và xây dựng kế hoạch.

6.2. Nâng cao năng lực giám sát trong dinh dưỡng khẩn cấp.

- Tập huấn cho cán bộ dinh dưỡng tuyến huyện, xã, triển khai dinh dưỡng trong trường hợp khẩn cấp.

- Phổ biến tài liệu hướng dẫn quy trình hành động ứng phó, đánh giá tình hình và các can thiệp về dinh dưỡng khi có thiên tai.

IV. GIÁM SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ

1. Triển khai các hoạt động theo dõi, giám sát, đánh giá định kỳ hàng năm, đột xuất và giám sát điểm tại tất cả các tuyến từ tỉnh đến cơ sở.

2. Tổ chức sơ kết, tổng kết kế hoạch đúng tiến độ.

5. Tổ chức tổng kết và định hướng kế hoạch giai đoạn tiếp theo.

V. NGUỒN KINH PHÍ HOẠT ĐỘNG

1. Nguồn ngân sách Nhà nước tại địa phương.

2. Nguồn kinh phí sự nghiệp thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020 do Chính phủ cấp.

3. Nguồn kinh phí từ chương trình mục tiêu về Y tế - Dân số do Bộ Y tế cấp.

4. Huy động cộng đồng, tổ chức trong nước và các tổ chức quốc tế.

5. Các nguồn kinh phí hợp pháp khác.

VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Kiện toàn Ban Chỉ đạo

Kiện toàn Ban Chỉ đạo ở các cấp thực hiện chiến lược quốc gia dinh dưỡng đến năm 2020.

2. Phân công nhiệm vụ

2.1. Sở Y tế:

- Sở Y tế là cơ quan thường trực, chịu trách nhiệm điều phối, quản lý việc tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động quốc gia về dinh dưỡng của tỉnh.

- Chỉ đạo các đơn vị y tế trong tỉnh triển khai các hoạt động về dinh dưỡng trong lĩnh vực được phân công.

- Huy động mọi nguồn lực, xây dựng kế hoạch, chương trình, tổ chức thực hiện các hoạt động dinh dưỡng, định kỳ tổng hợp báo cáo tiến độ thực hiện về UBND tỉnh và Bộ Y tế.

- Đầu mối phối hợp theo dõi, giám sát, tiến độ và kết quả triển khai Kế hoạch hành động quốc gia dinh dưỡng của tỉnh.

2.2. Sở Kế hoạch và Đầu tư:

- Phối hợp với Sở Tài chính và Sở Y tế căn cứ khả năng cân đối ngân sách trong kế hoạch trung hạn và kế hoạch hàng năm để bố trí kinh phí đầu tư thực hiện Kế hoạch.

- Vận động, huy động các nguồn tài trợ trong và ngoài nước cho các hoạt động dinh dưỡng.

2.3. Sở Tài chính:

- Chủ trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, căn cứ khả năng ngân sách của tỉnh để bố trí ngân sách thực hiện các chương trình, đề án, dự án về dinh dưỡng sau khi được phê duyệt; hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc sử dụng kinh phí theo đúng Luật Ngân sách và các quy định hiện hành.

- Phối hợp với Sở Y tế, các đơn vị liên quan xây dựng cơ chế chính sách tài chính thúc đẩy xã hội hóa, huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách tỉnh, khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư vào lĩnh vực dinh dưỡng.

2.4. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:

- Chỉ đạo và hướng dẫn các địa phương phát triển sản xuất nhằm bảo đảm an ninh lương thực trong mọi t́nh huống.

- Lồng ghép các hoạt động ứng phó dinh dưỡng. Lập Kế hoạch, chuẩn bị, sẵn sàng ứng phó với thiên tai.

- Phối hợp với Sở Y tế thực hiện các hoạt động dinh dưỡng nhằm giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng và thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ em và phụ nữ tuổi sinh đẻ, đặc biệt ở những xã miền núi, rẻo cao, xã khó khăn, xã có đồng bào dân tộc thiểu số và những xã bị ảnh hưởng của biến đổi khí hậu.

- Chỉ đạo triển khai thực hiện có hiệu quả Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, trong đó có nội dung về các can thiệp dinh dưỡng giảm thấp còi, nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.

2.5. Sở Giáo dục và Đào tạo:

- Lồng ghép các chương trình giáo dục thay đổi hành vi về dinh dưỡng hợp lý và vận động thể lực phù hợp với học sinh trong trường học vì mục đích phát triển trẻ thơ toàn diện.

- Phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình để giáo dục, hướng dẫn về dinh dưỡng và vận động thể lực phù hợp cho học sinh, đặc biệt là cho nhóm tuổi tiền dậy thì và dậy thì.

- Tổ chức bữa ăn học đường bảo đảm dinh dưỡng hợp lý, triển khai chương trình sữa học đường, tăng cường vận động thể lực.

- Phối hợp với Sở Y tế để theo dõi, giám sát, đánh giá tình trạng dinh dưỡng, các can thiệp dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe trong trường học.

2.6. Sở Lao động, Thương binh và Xã hội:

- Chủ trì chỉ đạo tăng cường thực hiện các chính sách cho đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật, chú trọng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc hộ nghèo, trẻ em dân tộc thiểu số, trẻ em đang sinh sống tại các xã biên giới, miền núi và các xã có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

- Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan đẩy mạnh tuyên truyền và quan tâm chỉ đạo việc thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý cho người lao động, đặc biệt là lao động nữ, lao động tại các khu công nghiệp.

- Đẩy mạnh xây dựng và tổ chức thực hiện các quy định nhằm bảo đảm thực hiện quyền trẻ em, hỗ trợ chăm sóc và phát triển toàn diện cho trẻ em.

2.7. Sở Công thương:

- Chủ trì, phối hợp với các sở, nghành liên quan để khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư sản xuất và cung ứng các sản phẩm dinh dưỡng đặc thù hỗ trợ cho vùng nghèo, vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số; thúc đẩy xã hội hóa trong sản xuất, cung ứng các sản phẩm dinh dưỡng.

- Tăng cường quản lý về sản xuất, kinh doanh các sản phẩm không có lợi cho sức khỏe thuộc lĩnh vực quản lý.

2.8. Sở Thông tin và Truyền thông:

- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan tổ chức các hoạt động thông tin, truyền thông về dinh dưỡng.

- Phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan trong việc quản lý quảng cáo các sản phẩm thực phẩm, hạn chế quảng cáo các sản phẩm dinh dưỡng không có lợi cho sức khỏe theo quy định.

2.9. Sở Văn hóa và Thể thao :

- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và các sở, ngành liên quan chỉ đạo tổ chức thực hiện Đề án tổng thể phát triển thể lực, tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011 - 2030 theo Quyết định số 641/QĐ-TTg ngày 28 tháng 4 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ.

- Chỉ đạo lồng ghép hoạt động vận động thể lực và đảm bảo dinh dưỡng hợp lý với phong trào quần chúng và hoạt động thể thao, văn hóa tại cộng đồng; tăng cường tuyên truyền về lợi ích của hoạt động thể dục thể thao quần chúng đối với sức khỏe.

2.10. Sở Ngoại vụ

Tăng cường vận động các tổ chức phi Chính phủ nước ngoài hỗ trợ vật chất, kỷ thuật trong hoạt động dinh dưỡng.

2.11. Các tổ chức chính trị - xã hội, hiệp hội trong tỉnh:

- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc , Ban Dân tộc, Liên đoàn Lao động, Hội Nông dân, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Người cao tuổi, các Hội nghề nghiệp và các tổ chức xã hội khác: tổ chức phổ biến các kiến thức về dinh dưỡng hợp lý, tạo nguồn thực phẩm tại chỗ, cải thiện bữa ăn gia đình cho các thành viên, hội viên; phối hợp chặt chẽ với ngành y tế và các cơ quan có liên quan trong việc thực hiện xã hội hóa công tác dinh dưỡng và thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Kế hoạch.

- Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam tỉnh: Phối hợp chặt chẽ với ngành y tế và Ủy ban nhân dân các cấp để tuyên truyền, phổ biến kiến thức về dinh dưỡng hợp lý cho các hội viên, các bà mẹ; vận động hội viên và cộng đồng tích cực tham gia các hoạt động chăm sóc dinh dưỡng, đặc biệt là chăm sóc dinh dưỡng 1.000 ngày đầu đời và bữa ăn gia đình bảo đảm dinh dưỡng hợp lý.

3. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố

- Chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch chương trình tại địa phương, bố trí đủ ngân sách, nhân lực, cơ sở vật chất để triển khai thực hiện Kế hoạch tại địa phương nhằm giải quyết các vấn đề suy dinh dưỡng trẻ em, dinh dưỡng trong 1.000 ngày đầu đời, dinh dưỡng trong phòng chống bệnh không lây nhiễm và dinh dưỡng đối với các nhóm có nguy cơ cao.

- Đề xuất với Hội đồng nhân dân cấp huyện đưa các chỉ tiêu về dinh dưỡng vào chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã hội của địa phương.

- Tăng cường xã hội hóa huy động nguồn lực và phối hợp liên ngành nhằm thông tin, tuyên truyền, vận động người dân thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý và thực hiện các mục tiêu về dinh dưỡng ở địa phương.

Yêu cầu các sở, ngành, đơn vị liên quan triển khai thực hiện kế hoạch. Hàng năm báo cáo kết quả thực hiện về UBND tỉnh (qua Sở Y tế) theo quy định./.

 

 

Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- UBTQMTVN tỉnh và các hội, đoàn thể;
- Các Sở: Y tế, KH&ĐT, Tài chính, NN&PTNT, GD&ĐT, LĐTB&XH, TT&TT, Công thương, VH&TT, Ngoại vụ;
- UBND các huyện, TX, TP;
- Đài PT-TH QB, Báo QB;
- LĐVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH, VX.

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH




Trần Tiến Dũng

 

 

Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Kế hoạch 972/KH-UBND ngày 19/06/2018 về dinh dưỡng tỉnh Quảng Bình đến năm 2020

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


1.368

DMCA.com Protection Status
IP: 3.145.47.253
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!