ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐIỆN BIÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
959/KH-UBND
|
Điện
Biên, ngày 17 tháng 04 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG VỀ DINH DƯỠNG ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐIỆN BIÊN
Trong những năm qua, được sự quan tâm
chỉ đạo, đầu tư của Đảng và Nhà nước, sự nỗ lực của ngành
Y tế, sự tham gia tích cực của các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện,
thị xã, thành phố và toàn xã hội, tỉnh Điện Biên đã đạt được những kết quả đáng
kể trong việc thực hiện các mục tiêu về dinh dưỡng được UBND tỉnh phê duyệt tại
Quyết định số 960/QĐ-UBND ngày 28/11/2013 ban hành Kế hoạch hành động thực hiện
Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 của tỉnh
Điện Biên, cụ thể như: Kiến thức và thực hành dinh dưỡng của người dân từng bước
được cải thiện, tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em dưới 5 tuổi đã giảm dần qua từng
năm (cụ thể: thể nhẹ cân đã giảm từ 21,6% năm 2011 xuống 18,8% năm 2015 và thể
thấp còi đã giảm từ 32,9% năm 2011 xuống 31,9% năm 2015. Chi tiết các kết quả
như phụ lục đính kèm); công tác chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ em và cải thiện
tình trạng dinh dưỡng được triển khai hiệu quả ở 100% xã, phường, thị trấn trên
địa bàn toàn tỉnh.
Tuy nhiên, tỉnh Điện Biên vẫn còn gặp
những thách thức lớn về dinh dưỡng như: Tỷ lệ suy dinh dưỡng của trẻ em dưới 5
tuổi vẫn còn cao (cao gấp 1,34 lần so với toàn quốc), trong khi đó tình trạng
thừa cân béo phì, rối loạn chuyên hóa và các yếu tố nguy cơ sức khỏe liên quan
đến dinh dưỡng đang gia tăng nhanh ở cả trẻ em và người trưởng thành đang có xu
hướng gia tăng; tình trạng thiếu năng lượng trường diễn ở phụ nữ trong độ tuổi
sinh đẻ còn ở mức cao; Nguồn nhân lực thực hiện các chương trình dinh dưỡng còn
thiếu về số lượng và yếu về chất lượng; Tỷ lệ hộ nghèo còn cao (41,01%); Trình
độ dân trí không đồng đều, còn tồn tại một số phong tục, tập quán lạc hậu ở các
địa bàn vùng sâu, vùng xa; tỷ lệ tảo hôn và hôn nhân cận huyết thống còn tồn tại
ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Những vấn đề đó đang là những thách thức tiếp
tục đòi hỏi những nỗ lực cao trong hành động của Đảng bộ, chính quyền và ban
ngành của tỉnh, hướng tới dinh dưỡng hợp lý và tăng cường sức khỏe cho cộng đồng
nhằm góp phần đạt được những mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh cũng
như nâng cao tầm vóc, thể lực và trí tuệ của người dân tỉnh Điện Biên trong thời
gian tới.
(Chi tiết như Phụ lục 01 đính kèm)
Từ những lý do trên, UBND tỉnh Điện
Biên xây dựng Kế hoạch hành động về dinh dưỡng trên địa bàn tỉnh đến năm 2020,
với những nội dung cụ thể như sau:
I. CĂN CỨ PHÁP LÝ
- Nghị quyết số 20-NQ/TW Ngày 25
tháng 10 năm 2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương khóa XII, về
tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân trong tình
hình mới;
- Quyết định số 226/QĐ-TTg ngày
22/02/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng
giai đoạn 2011 - 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 376/QĐ-TTg ngày
20/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia phòng, chống bệnh
ung thư, tim mạch, đái tháo đường, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, hen phế quản
và các bệnh không lây nhiễm khác, giai đoạn 2015 - 2025;
- Quyết định 641/QĐ-TTg ngày
28/4/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tổng thể phát triển thể lực,
tầm vóc người Việt Nam giai đoạn 2011- 2030;
- Quyết định số 1980/QĐ-TTg ngày
17/10/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt các chỉ tiêu quốc gia về xã nông
thôn mới giai đoạn 2016 - 2020;
- Quyết định số 2013/QĐ-TTg ngày
14/11/2011 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược dân số và sức khỏe sinh
sản Việt Nam giai đoạn 2011 - 2020;
- Quyết định số 1340/QĐ-TTg ngày
08/7/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình sữa học đường cải thiện
tình trạng dinh dưỡng góp phần nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo và tiểu học đến
năm 2020;
- Quyết định số 1125/QĐ-TTg ngày
31/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số
giai đoạn 2016-2020;
- Chỉ thị số 46/CT-TTg ngày 21 tháng
12 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ tăng cường công tác dinh dưỡng trong tình
hình mới;
- Quyết định số 4177/QĐ-BYT, ngày
03/8/2016 của Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về chăm
sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em giai đoạn 2017 - 2020;
- Quyết định số 718/QĐ-BYT, ngày
29/01/2018 của Bộ trưởng Bộ Y tế phê duyệt Kế hoạch hành động quốc gia về Dinh
dưỡng đến năm 2020;
- Quyết định số 279/QĐ-UBND ngày
25/4/2014 của UBND tỉnh về việc điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch Phát triển ngành
Y tế tỉnh Điện Biên giai đoạn 2014 - 2020 và tầm nhìn đến 2030;
- Kế hoạch số 1576/KH-UBND ngày
03/6/2016 của UBND tỉnh Điện Biên về Bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân
dân giai đoạn 2016 - 2020, tỉnh Điện Biên;
- Kế hoạch số 1547/KH-UBND ngày
03/6/2016 của UBND tỉnh Điện Biên thực hiện Chiến lược Dân số - SKSS Việt Nam
giai đoạn 2016-2020 trên địa bàn tỉnh Điện Biên;
- Kế hoạch số 47/KH-UBND ngày
08/01/2018 của UBND tỉnh Điện Biên thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số
giai đoạn 2017 - 2020, tỉnh Điện Biên;
- Kế hoạch hành động số 519/KH-UBND
ngày 07/3/2018 của UBND tỉnh Điện Biên về chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh
và trẻ em giai đoạn 2018 - 2020, trên địa bàn tỉnh Điện Biên.
II. QUAN ĐIỂM XÂY
DỰNG KẾ HOẠCH
1. Dinh dưỡng cân đối, hợp lý là yếu
tố quan trọng nhằm hướng tới phát triển toàn diện về tầm vóc, thể chất, trí tuệ
của người dân trên địa bàn và nâng cao chất lượng cuộc sống.
2. Cải thiện tình trạng dinh dưỡng là
trách nhiệm của các cấp, các ngành và mọi người dân. Cần tăng cường sự phối hợp
liên ngành trong các hoạt động dinh dưỡng dưới sự lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp
ủy Đảng, chính quyền, huy động sự tham gia toàn thể của Mặt trận Tổ quốc, các
đoàn thể và của mỗi người dân. Nguồn lực đầu tư cho hoạt động dinh dưỡng được
huy động từ nhiều nguồn, trong đó ngân sách nhà nước bảo đảm cho các hoạt động
dinh dưỡng tại các vùng nghèo, vùng khó khăn, trong thiên tai, thảm họa, đối tượng
bà mẹ và trẻ em. Tăng cường xã hội hóa để tạo nguồn lực cho hoạt động dinh dưỡng.
3. Bảo đảm chăm sóc dinh dưỡng giai
đoạn 1000 ngày đầu đời từ lúc bà mẹ có thai đến khi trẻ tròn 2 tuổi để phòng chống
suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em một cách có hiệu quả.
III. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Đến năm 2020, bữa ăn của người dân được
cải thiện về số lượng, cân đối hơn về chất lượng, bảo đảm an toàn vệ sinh; suy
dinh dưỡng trẻ em, đặc biệt thể thấp còi được giảm mạnh, góp phần nâng cao tầm
vóc và thể lực của người dân tỉnh Điện Biên, kiểm soát có hiệu quả tình trạng
thừa cân, béo phì góp phần hạn chế các bệnh mạn tính không lây liên quan đến
dinh dưỡng.
2. Các mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu 1: Cải thiện tình trạng
dinh dưỡng của bà mẹ và trẻ em
Chỉ tiêu:
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi ở
trẻ em dưới 5 tuổi từ 28,13% (năm 2017) xuống 26,5% (năm 2020).
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng gầy còm ở
trẻ em dưới 5 tuổi từ 7,5% (năm 2017) xuống 6,5% (năm 2020).
- Giảm tỷ lệ phụ nữ tuổi sinh đẻ thiếu
năng lượng trường diễn từ 6,7% (năm 2017) xuống < 6% (năm 2020).
- Giảm tỷ lệ trẻ có cân nặng sơ sinh
thấp (<2500 gam) từ 5,7% (năm 2017) xuống dưới 5,0%
(năm 2020).
- Tăng tỷ lệ trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn
trong 6 tháng đầu từ 31,5% (năm 2017) lên 38% (năm 2020).
2.2. Mục tiêu 2: Giảm tình trạng thiếu
vi chất dinh dưỡng của người dân
Chỉ tiêu:
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi có
hàm lượng Vitamin A huyết thanh thấp xuống <11% vào năm 2020.
- Giảm tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ có
thai xuống dưới 25,5%;
- Giảm tỷ lệ thiếu máu ở trẻ em dưới
5 tuổi xuống dưới 15%;
- Bảo đảm tỷ lệ hộ gia đình dùng muối
I-ốt đủ tiêu chuẩn phòng bệnh đạt 100%.
2.3. Mục tiêu 3: Cải thiện số lượng
và chất lượng bữa ăn của người dân, từng bước kiểm soát tình trạng thừa cân -
béo phì và yếu tố nguy cơ của một số bệnh mạn tính không lây nhiễm liên quan đến
dinh dưỡng ở người trưởng thành.
Chỉ tiêu:
- Khống chế tỷ lệ thừa cân - béo phì ở trẻ em dưới 5 tuổi ở mức dưới 5% đối với vùng nông
thôn và dưới 10% đối với vùng thành thị.
- Khống chế tỷ lệ thừa cân - béo phì ở
người trưởng thành ở mức dưới 12%;
- Giảm mức tiêu thụ muối trung bình ở
người trưởng thành xuống dưới 7gam/người/ngày.
2.4. Mục tiêu 4: Nâng cao năng lực và
hiệu quả hoạt động của mạng lưới dinh dưỡng tại cộng đồng và cơ sở y tế
Chỉ tiêu:
- Bảo đảm 100% cán bộ chuyên trách
dinh dưỡng tuyến tỉnh được đào tạo có chứng chỉ về chuyên ngành dinh dưỡng;
- Bảo đảm 100% cán bộ chuyên trách
dinh dưỡng tuyến huyện, xã và cộng tác viên dinh dưỡng được tập huấn, cập nhật
kiến thức về chăm sóc dinh dưỡng;
- 80% bệnh viện tuyến tỉnh và 50% bệnh
viện tuyến huyện có cán bộ dinh dưỡng tiết chế và thực hiện tư vấn, kê thực đơn
dinh dưỡng cho điều trị một số nhóm bệnh và đối tượng đặc
thù.
- 100% huyện thực hiện giám sát dinh
dưỡng theo quy định; 100% tình huống khẩn cấp về dinh dưỡng do thiên tai, thảm
họa được đánh giá và can thiệp kịp thời.
(Chi
tiết như Phụ lục 02 đính kèm)
IV. CÁC GIẢI PHÁP
CHỦ YẾU
1. Giải pháp về chính sách
a) Triển khai quán triệt, tuyên truyền
và thực hiện các chính sách, quy định pháp luật về dinh dưỡng và thực phẩm theo
quy định của Chính phủ, Bộ Y tế và các Bộ ngành liên quan, như:
- Triển khai thực hiện Chỉ thị số
46/CT-TTg ngày 21/12/2017 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác dinh
dưỡng trong tình hình mới.
- Quán triệt, triển khai thực hiện Luật
Trẻ em, Nghị định số 100/2014/NĐ-CP của Chính phủ, về kinh
doanh và sử dụng sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ, Nghị định 09/2016/NĐ-CP
ngày 28/01/2016 của Chính phủ, về tăng cường vi chất vào thực phẩm và các văn bản
quy phạm pháp luật khác liên quan đến dinh dưỡng và khuyến khích nuôi con bằng
sữa mẹ;
- Tổ chức triển khai thực hiện chính
sách về bảo hiểm y tế để chi trả dịch vụ tư vấn và điều trị phục hồi cho trẻ bị
suy dinh dưỡng cấp tính nặng; chính sách về dinh dưỡng cho trẻ em mắc các bệnh
hiểm nghèo, bệnh chuyển hóa do di truyền và bệnh hiếm; quy định về dinh dưỡng hợp
lý và hoạt động thể lực trong trường học khi có hướng dẫn của Trung ương.
- Thực hiện các chính sách, quy định
để kiểm soát việc quảng cáo tiếp cận các thực phẩm, sản phẩm không có lợi cho sức
khỏe, đặc biệt là các sản phẩm dành cho trẻ em và phụ nữ có thai; chính sách để
giảm lượng muối trong khẩu phần ăn, hạn chế tiêu thụ đồ uống ngọt có ga và thực
phẩm chế biến sẵn; quy định về ghi nhãn dinh dưỡng thực phẩm và cảnh báo những ảnh
hưởng đến sức khỏe đối với các thực phẩm không có lợi cho sức khỏe trên địa
theo quy định.
- Thực hiện các chính sách hỗ trợ, bảo
đảm an ninh lương thực, thực phẩm cho vùng khó khăn, vùng thường xuyên bị thiên
tai; chính sách để khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư sản xuất và cung ứng
các sản phẩm dinh dưỡng đặc thù hỗ trợ cho vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc
thiểu số, đặc biệt là cho phụ nữ có thai, trẻ em dưới 5 tuổi và trẻ em có hoàn
cảnh đặc biệt khó khăn.
b) Tiếp tục đưa chỉ tiêu giảm suy
dinh dưỡng thấp còi là một trong các chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã hội của
các địa phương và của tỉnh.
c) Kiện toàn Ban chỉ đạo Chăm sóc sức
khỏe nhân dân các cấp, trên cơ sở bổ sung chức năng, nhiệm vụ phù hợp với kế hoạch
hành động thực hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng đến năm 2020; Nâng cao
vai trò Ban chỉ đạo thông qua các cuộc họp thường niên hàng năm nhằm đánh giá kết
quả triển khai và xây dựng kế hoạch hoạt động cũng như chỉ đạo công tác phối hợp
liên ngành và huy động nguồn lực; Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành và xã hội
hóa để đẩy mạnh và tăng cường đầu tư cho hoạt động dinh dưỡng. Có chính sách,
giải pháp huy động, khuyến khích các tổ chức xã hội và doanh nghiệp tham gia thực
hiện Kế hoạch.
2. Giải pháp về truyền thông và vận
động xã hội
a) Sử dụng mạng lưới truyền thông từ
trung tỉnh đến các địa phương để tuyên truyền, phổ biến, vận động các cấp, các
ngành, đoàn thể và người dân thực hiện các chủ trương chính sách pháp luật, các
hướng dẫn, khuyến cáo về dinh dưỡng.
b) Nghiên cứu xây dựng và cung cấp các
tài liệu, chương trình truyền thông, tư vấn về sức khỏe và dinh dưỡng phù hợp từng
địa phương về phương thức truyền thông, các nhóm đối tượng, chú trọng nâng cao
hiểu biết và thực hành dinh dưỡng hợp lý của phụ nữ, trẻ em, người cao tuổi,
người chăm sóc, học sinh, cha mẹ học sinh, giáo viên, người lao động và người bệnh.
c) Tăng cường truyền thông trực tiếp
đến các đối tượng, các địa bàn có tỷ lệ suy dinh dưỡng (nhất là suy dinh dưỡng
thấp còi) cao như vùng sâu, vùng xa, vùng dân tộc thiểu số, hộ nông dân nghèo
và cận nghèo.
d) Phát huy mô hình thúc đẩy quyền
tham gia của trẻ em trong giáo dục truyền thông dinh dưỡng cho trẻ em.
đ) Thực hiện có hiệu quả truyền thông
tiếp thị xã hội để phòng chống thiếu vi chất cho người dân.
e) Vận động cá nhân, tổ chức, doanh
nghiệp sản xuất và cung ứng thực phẩm an toàn.
3. Giải pháp về chuyên môn kỹ thuật
a) Tập trung chăm sóc dinh dưỡng cho
1000 ngày đầu đời, bao gồm chăm sóc dinh dưỡng hợp lý cho bà mẹ trước, trong và
sau sinh; nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu; ăn bổ sung hợp lý
cho trẻ dưới 2 tuổi; thực hiện theo dõi tăng trưởng và phát triển của trẻ; đảm
bảo nước sạch, vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường.
b) Can thiệp dinh dưỡng cho những đối
tượng có nguy cơ cao:
- Bổ sung viên nang Vitamin A cho trẻ
em và bà mẹ sau sinh; đa vi chất cho trẻ em; viên sắt đa vi chất cho trẻ gái vị
thành niên, phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ, phụ nữ có thai và cho con bú; kẽm cho trẻ
tiêu chảy;
- Thực hiện điều trị suy dinh dưỡng cấp
tính ở trẻ em và hỗ trợ dinh dưỡng vùng có thiên tai, thảm họa;
- Thực hiện tẩy giun định kỳ cho trẻ
em và phụ nữ theo hướng dẫn của Bộ Y tế.
c) Nghiên cứu, xây dựng các mô hình
và các giải pháp can thiệp phù hợp góp phần cải thiện tình trạng dinh dưỡng,
nâng cao thể lực và thể chất của người dân phù hợp với từng địa phương, ưu tiên
những vùng nghèo, khó khăn, dân tộc thiểu số, hộ nông dân nghèo, cận nghèo và
các nhóm đối tượng có nguy cơ khác.
d) Khuyến khích người dân sử dụng sản
phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng.
đ) Triển khai các hoạt động dinh dưỡng
hợp lý tại trường học:
- Giáo dục, truyền thông, tư vấn thay
đổi hành vi cho học sinh và cha mẹ học sinh về nhu cầu dinh dưỡng, dinh dưỡng hợp
lý và tăng cường vận động thể lực. Có chương trình phối hợp giữa nhà trường và
gia đình để giáo dục, hướng dẫn bảo đảm chế độ dinh dưỡng và hoạt động thể lực
phù hợp cho nhóm học sinh tuổi tiền dậy thì và dậy thì để phát triển tốt về tầm
vóc và thể chất.
- Hướng dẫn, tổ chức bữa ăn bảo đảm
dinh dưỡng hợp lý cho học sinh bán trú, nội trú trong trường học. Có các quy định
để hạn chế tiếp cận với các sản phẩm thực phẩm không có lợi cho sức khỏe học
sinh;
- Hướng dẫn tăng cường hoạt động thể
lực, duy trì thường xuyên, hiệu quả các hoạt động thể chất trong chương trình
chính khóa và ngoại khóa, tăng cường vận động thể lực thông qua các sinh hoạt,
vui chơi giải trí có tính chất vận động ở trường và hạn chế thời gian ngồi lâu
tại chỗ;
- Theo dõi tình trạng dinh dưỡng học
sinh, duy trì tẩy giun định kỳ tại những vùng có tỷ lệ nhiễm giun cao.
e) Cải thiện về số lượng, nâng cao chất
lượng bữa ăn của người dân:
- Hướng dẫn bảo đảm an ninh thực phẩm;
thúc đẩy mô hình sản xuất để tạo nguồn thực phẩm sẵn có, đảm bảo chất lượng cho
bữa ăn tại hộ gia đình;
- Phổ biến các hướng dẫn cho người dân
và những đối tượng đặc thù về chế độ dinh dưỡng và hoạt động thể lực hợp lý
theo quy định.
g) Nâng cao chất lượng cung cấp dịch
vụ tư vấn và phục hồi dinh dưỡng, phòng chống thừa cân - béo phì và các bệnh
không lây nhiễm tại các tuyến.
h) Triển khai các hướng dẫn chuyên
môn về dinh dưỡng điều trị, dinh dưỡng lâm sàng tại các cơ sở khám, chữa bệnh
theo quy định của Bộ Y tế.
i) Nâng cao năng lực của hệ thống
giám sát dinh dưỡng, thực hiện hiệu quả bộ công cụ và các chỉ số giám sát, quản
lý cơ sở dữ liệu và cung cấp thông tin phục vụ xây dựng và triển khai Kế hoạch;
tăng cường năng lực giám sát trong tình huống khẩn cấp.
k) Theo dõi, giám sát thường quy và tổ
chức các điều tra, khảo sát định kỳ nhằm đánh giá tiến độ và kết quả thực hiện
của Kế hoạch.
4. Giải pháp về nguồn lực
a) Về phát triển nguồn nhân lực
- Củng cố và phát triển đội ngũ cán bộ
làm công tác dinh dưỡng, đặc biệt là mạng lưới cán bộ chuyên trách và cộng tác
viên dinh dưỡng ở tuyến cơ sở;
- Nâng cao năng lực chuyên môn và quản
lý điều hành các chương trình, hoạt động dinh dưỡng cho cán bộ ở các cấp từ tuyến
tỉnh đến tuyến cơ sở và các Sở, ngành, đoàn thể tỉnh liên quan. Huy động sự
tham gia của cộng tác viên công tác xã hội thuộc các cơ quan, đoàn thể chính trị
- xã hội các cấp;
- Đào tạo cán bộ dinh dưỡng chuyên
sâu, cán bộ dinh dưỡng tiết chế trong bệnh viện; triển khai khoa dinh dưỡng lâm
sàng tại các bệnh viện;
- Đào tạo, tập huấn cho đội ngũ phóng
viên, biên tập viên và cán bộ làm công tác thông tin, giáo dục, truyền thông tại
các tuyến để nâng cao năng lực tuyên truyền, phổ biến Chiến lược quốc gia về
dinh dưỡng và các hoạt động thực hiện Kế hoạch đến các tầng lớp nhân dân;
- Sử dụng tài liệu đào tạo, tập huấn
liên quan đến chăm sóc dinh dưỡng 1000 ngày đầu, dinh dưỡng và hoạt động thể lực
phòng chống bệnh mạn tính không lây nhiễm, tư vấn dinh dưỡng, dinh dưỡng lâm
sàng và các hướng dẫn chuyên môn, kỹ thuật liên quan khác theo quy định của Bộ
Y tế.
b) Nguồn kinh phí thực hiện Kế hoạch
bao gồm:
- Nguồn ngân sách nhà nước ưu tiên
cho hoạt động dinh dưỡng ở vùng khó khăn, vùng dân tộc thiểu số, vùng có thiên
tai và chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ em, phụ nữ có thai và người nghèo;
- Nguồn vốn viện trợ ODA, viện trợ
chính phủ nước ngoài;
- Nguồn bảo hiểm y tế, nguồn xã hội
hóa và các nguồn vốn hợp pháp khác.
5. Giải pháp về khoa học công nghệ
và hợp tác quốc tế
a) Tăng cường hợp tác quốc tế nhằm
huy động các nguồn lực để thực hiện Kế hoạch hành động về dinh dưỡng trên địa
bàn tỉnh.
b) Đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển và
chuyển giao công nghệ về chọn, tạo giống mới có hàm lượng các chất dinh dưỡng
thích hợp; nghiên cứu sản xuất và chế biến các thực phẩm bổ sung vi chất dinh
dưỡng, sản phẩm dinh dưỡng và dinh dưỡng đặc hiệu phù hợp với các đối tượng để
cải thiện phát triển thể chất, trí tuệ, nâng cao sức khỏe và phòng bệnh.
c) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin để quản lý và cung cấp thông tin về dinh dưỡng và thực phẩm.
V. DỰ KIẾN NHU CẦU
KINH PHÍ
1. Tổng nhu cầu vốn sự nghiệp để thực hiện Kế hoạch giai đoạn 2018 - 2020 là 3.740 triệu đồng.
2. Dự kiến nguồn vốn
a) Ngân sách trung ương: 2.259 triệu
đồng.
b) Hỗ trợ từ ngân sách địa phương
(chi thường xuyên): 1.181 triệu đồng (cân đối chung trong dự toán chi thường
xuyên sự nghiệp y tế được giao cho ngành hàng năm).
c) Nguồn ODA, phi chính phủ và nguồn
vốn hợp pháp khác: 300 triệu đồng.
(Chi
tiết như Phụ lục 03 đính kèm).
VI. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Y tế chủ trì, phối hợp với các
Sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố triển khai thực
hiện Kế hoạch; huy động các nguồn viện trợ, nguồn vốn vay, nguồn hỗ trợ phát
triển chính thức cho thực hiện Kế hoạch; xây dựng kế hoạch hàng năm để thực hiện
Kế hoạch giai đoạn 2018 - 2020; chịu trách nhiệm điều phối, giám sát, đánh giá
kết quả thực hiện Kế hoạch, định kỳ hằng năm báo cáo UBND tỉnh và Bộ Y tế.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế tham mưu, cân đối các nguồn vốn, huy động các nguồn
hỗ trợ hợp pháp khác để thực hiện kế hoạch.
3. Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với
Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Y tế căn cứ khả năng ngân sách của địa phương và các
nguồn vốn khác bố trí kinh phí chi thường xuyên để thực hiện kế hoạch hàng năm.
4. Sở Thông tin và Truyền thông chỉ đạo
các cơ quan truyền thông tham gia các hoạt động tuyên truyền, giáo dục về các
biện pháp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, trong đó có công tác
chăm sóc sức khỏe bà mẹ, trẻ sơ sinh và trẻ em; phối hợp với Sở Y tế và các sở,
ngành liên quan trong việc kiểm soát, quảng cáo về dinh dưỡng và thực phẩm liên
quan.
5. Sở Giáo dục và Đào tạo: Chỉ đạo
các cơ sở giáo dục trong toàn ngành, chủ động áp dụng chương trình giáo dục
dinh dưỡng và thể chất cho học sinh từ mầm non đến Cao đẳng theo hướng dẫn của
Bộ Giáo dục và Đào tạo. Phối hợp với ngành Y tế tổ chức tuyên truyền giáo dục về
chăm sóc dinh dưỡng trường học; theo dõi giám sát tình trạng dinh dưỡng, chăm
sóc sức khỏe cho trẻ em, học sinh trong trường học. Lồng ghép nội dung giáo dục
dinh dưỡng và kiến thức cơ bản về làm mẹ vào quá trình giảng dạy phù hợp với cấp
học; phối hợp chặt chẽ giữa nhà trường và gia đình để giáo dục, hướng dẫn về
dinh dưỡng và vận động thể lực phù hợp cho trẻ em, học sinh, đặc biệt là cho
nhóm tuổi tiền dậy thì và dậy thì; Tổ chức bữa ăn học đường cho học sinh các
trường nội trú, bán trú bảo đảm dinh dưỡng hợp lý, tăng cường vận động thể lực
cho trẻ em, học sinh; tham gia các chương trình đào tạo, phát triển nguồn nhân
lực trong lĩnh vực dinh dưỡng do ngành Y tế và ngành Giáo dục tổ chức.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn: Chủ trì xây dựng kế hoạch và giải pháp bảo đảm an ninh lương thực, thực
phẩm, phối hợp với các Sở ban ngành liên quan tổ chức thực hiện các kế hoạch để
đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm trên địa bàn toàn tỉnh. Phát triển mô
hình sinh thái Vườn - Ao - Chuồng (VAC), xây dựng và triển khai chương trình
cung cấp nước sạch và vệ sinh môi trường
7. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội:
Chủ trì phối hợp với Sở Y tế, các sở, ngành có liên quan xây dựng và tổ chức
triển khai thực hiện các chính sách an sinh xã hội; chú trọng cho trẻ em có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, trẻ em thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo; trẻ em người
dân tộc thiểu số
8. Các Sở, ban, ngành liên quan khác:
Tham gia thực hiện Kế hoạch này theo phạm vi, chức năng, nhiệm vụ đã được giao.
9. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh,
các tổ chức đoàn thể, các tổ chức xã hội và nghề nghiệp: Căn cứ chức năng, nhiệm
vụ của cơ quan, tổ chức, các nội dung tuyên truyền của ngành Y tế để tổ chức phổ
biến các kiến thức về dinh dưỡng hợp lý cho các đoàn viên, hội viên và nhân dân; phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế và các cơ quan có liên quan
trong việc thực hiện xã hội hóa công tác dinh dưỡng và thực hiện các mục tiêu,
nhiệm vụ Chiến lược.
10. Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế để phổ biến các
kiến thức về sức khỏe và dinh dưỡng hợp lý cho các hội viên và các bà mẹ, vận động
cộng đồng cùng tham gia để triển khai các hoạt động chăm sóc sức khỏe và dinh
dưỡng góp phần cải thiện tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ và trẻ em.
11. UBND các huyện, thị xã, thành phố
xây dựng kế hoạch cụ thể và tổ chức thực hiện Kế hoạch; tiếp tục ưu tiên đưa
các mục tiêu chăm sóc dinh dưỡng vào chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương hằng năm và 5 năm; tăng cường đầu tư nguồn lực cho thực hiện các mục
tiêu thuộc địa phương quản lý. Chỉ đạo Phòng Y tế và các cơ quan chuyên môn trực
thuộc, UBND các xã trên địa bàn quản lý phối hợp chặt chẽ trong nhiệm vụ thực
hiện Kế hoạch tại địa phương; hằng năm tổ chức sơ kết, đánh giá tình hình thực
hiện, báo cáo Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch hành động về
dinh dưỡng đến năm 2020, trên địa bàn tỉnh Điện Biên. Các sở, ban, ngành, đoàn
thể tỉnh, UBND các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị liên quan căn cứ tổ
chức triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- TT. Tỉnh ủy;
- TT. HĐND tỉnh;
- Đ/c Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQ tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, KGVX(NNT).
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Quý
|