ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 95/KH-UBND
|
Quảng Ngãi,
ngày 21 tháng 6 năm 2019
|
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG VỀ DINH DƯỠNG ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
QUẢNG NGÃI
PHẦN
I. CƠ SỞ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
I. Đánh
giá những kết quả đạt được về công tác dinh dưỡng giai đoạn 2011 - 2017
Trong giai đoạn 2011 – 2017 tình
trạng dinh dưỡng của người dân nói chung và của bà mẹ, trẻ em nói riêng tại tỉnh
Quảng Ngãi gặp phải những khó khăn với gánh nặng kép về dinh dưỡng, cụ thể như
sau:
1. Cải
thiện tình trạng dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em
a) Tỷ lệ suy dinh dưỡng ở
trẻ em dưới 5 tuổi
Mục tiêu giảm tỷ lệ suy dinh
dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi thể nhẹ cân ở trẻ em tỉnh Quảng Ngãi vào năm 2015 là
15,4%, chưa đạt chỉ tiêu đề ra. Đến năm 2017 tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5
tuổi thể nhẹ cân tỉnh Quảng Ngãi là 14,8%.
Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp
còi ở trẻ em dưới 5 tuổi trên địa bàn tỉnh là 24,2% năm 2017, chỉ tiêu này đạt
so với kế hoạch đề ra.
Bảng 1: Kế hoạch và thực
tế thực hiện các chỉ tiêu chính đến 2017
Mục tiêu/ chỉ tiêu chính
|
ĐVT
|
Mục tiêu đến năm 2015
|
Thực tế thực hiện
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
2016
|
2017
|
Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể
nhẹ cân
|
%
|
15,0
|
18,1
|
17,2
|
15,9
|
15,7
|
15,4
|
15,2
|
14,8
|
Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể
thấp còi
|
%
|
25,0
|
27,9
|
27,1
|
25,5
|
24,9
|
24,8
|
24,7
|
24,2
|
Tỷ lệ suy dinh dưỡng thể gầy
còm
|
%
|
|
6,8
|
6,7
|
6,3
|
5,8
|
6,3
|
6,2
|
7,2
|
b) Tình trạng thừa cân -
béo phì ở trẻ em dưới 5 tuổi
Bảng 2: Kế hoạch và thực
tế thực hiện các chỉ tiêu chính đến 2015 (Theo VDD)
Mục tiêu/ chỉ tiêu chính
|
ĐVT
|
Mục tiêu đến năm 2015
|
Thực tế thực hiện
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
Tỷ lệ trẻ < 5 tuổi thừa
cân – Béo phì
|
%
|
10
|
|
|
4,6
|
3,6
|
6,0
|
Năm 2011 - 2012, Viện Dinh dưỡng
không tiến hành đánh giá tỷ lệ. Năm 2013, tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi thừa cân –
béo phì là 4,6%; năm 2015 là 6,0%.
c) Cân nặng sơ sinh thấp
dưới 2500 gam
Tỷ lệ trẻ có cân nặng sơ
sinh thấp (dưới 2500 gam): Chỉ tiêu này đạt so với kế hoạch đề ra là 5%.
Bảng 3: Tỷ lệ trẻ có cân
nặng sơ sinh dưới 2500gr
Mục tiêu/ chỉ tiêu chính
|
ĐVT
|
Mục tiêu đến năm 2015
|
Thực tế thực hiện
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
2016
|
2017
|
Tỷ lệ trẻ sơ sinh có cân nặng
<2500g
|
%
|
5
|
0,59
|
0,77
|
0,97
|
1,09
|
2,05
|
2,35
|
2,8
|
2. Phòng
chống thiếu vi chất dinh dưỡng
a) Phòng chống thiếu
Vitamin A
Trong những năm qua, mỗi năm
hơn 99% trẻ em trong độ tuổi 06 - 36 tháng và hơn 85% bà mẹ sau sinh trong vòng
1 tháng đầu sau sinh được uống vitamin A.
Bảng 4: Bổ sung Vitamin A
cho trẻ < 5 tuổi của các huyện
Mục tiêu/ chỉ tiêu chính
|
ĐVT
|
Thực tế thực hiện
|
2011
|
2012
|
2013
|
2014
|
2015
|
2016
|
2017
|
Trẻ 6–36 tháng tuổi
|
%
|
99,6
|
99,2
|
99,0
|
99,3
|
99,1
|
99.2
|
99.2
|
Bà mẹ sau sinh trong 1
tháng
|
%
|
87,4
|
85,2
|
86,4
|
86,8
|
86,5
|
87
|
88.1
|
Trẻ < 5 tuổi mắc sởi,
tiêu chảy
|
Trẻ
|
8.069
|
11.665
|
11.321
|
11.414
|
9.539
|
13.019
|
9.820
|
b) Phòng chống thiếu máu
thiếu sắt
Năm 2011 – 2014 tỷ lệ thiếu máu
thiếu sắt ở phụ nữ có thai và trẻ em dưới 5 tuổi chưa có nghiên cứu hay khảo
sát nào để đánh giá. Năm 2015 Viện Dinh dưỡng có cuộc khảo sát tại Quảng Ngãi ở
một số xã với số liệu cụ thể ở bảng 5.
Bảng 5: Tỷ lệ thiếu máu
năm 2015
Mục tiêu/chỉ tiêu chính
|
ĐVT
|
Mục tiêu đến năm 2015
|
Thực tế
|
Phụ nữ tuổi sinh đẻ
|
%
|
|
28,2
|
Phụ nữ có thai
|
%
|
25
|
35,4
|
Trẻ em dưới 5 tuổi
|
%
|
20
|
34,8
|
II. ĐÁNH
GIÁ CHUNG
1. Thuận
lợi
- Sự quan tâm chỉ đạo của Trung
ương, Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh; sự phối hợp của
các ban, ngành, đoàn thể xã hội;
- Sự nỗ lực của đội ngũ cán
bộ y tế ở các tuyến, đặc biệt là các cộng tác viên dinh dưỡng và các cán bộ
chuyên trách dinh dưỡng tuyến xã.
2.
Khó khăn, thách thức
- Ngân sách đầu tư hạn chế,
chưa đáp ứng được nhu cầu. Từ năm 2014 đến nay kinh phí hỗ trợ của Trung ương
đã bị cắt giảm khoảng 60 - 65%;
- Tình trạng thừa cân – béo
phì, rối loạn chuyển hóa và các yếu tố nguy cơ sức khỏe liên quan đến dinh dưỡng
đang gia tăng nhanh ở cả trẻ em và người lớn;
- Sự phối hợp liên ngành
chưa thật sự chặt chẽ;
- Nguy cơ thiếu lương thực,
thực phẩm do thiên tai, bão lũ, hạn hán xảy ra thường xuyên;
- Tình trạng suy dinh dưỡng
trẻ em có sự khác biệt lớn giữa các vùng miền (cả suy dinh dưỡng thể nhẹ cân và
thể thấp còi);
- Các yếu tố như điều kiện sống,
phong tục, tập quán còn lạc hậu; trình độ dân trí thấp; đời sống kinh tế khó
khăn đã tác động trực tiếp đến kiến thức, thực hành dinh dưỡng của bà mẹ và trẻ
em.
3.
Nguyên nhân
a) Nguyên nhân khách quan
- Khí hậu khắc nghiệt, điều
kiện kinh tế khó khăn, đặc biệt là ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn;
- Trình độ dân trí không đồng
đều; phong tục, tập quán lạc hậu, đặc biệt là quan niệm về hôn nhân gia đình
như tình trạng tảo hôn,…
b) Nguyên nhân chủ quan
- Nguồn lực cho hoạt động
dinh dưỡng hạn hẹp; mức hỗ trợ cho cộng tác viên dinh dưỡng thấp;
- Đội ngũ cán bộ làm công
tác dinh dưỡng thiếu, chất lượng cán bộ hạn chế;
- Công tác truyền thông về
dinh dưỡng cho cộng đồng mới chỉ tập trung vào bà mẹ và trẻ em, các đối tượng
khác chưa được quan tâm;
- Chất lượng công tác báo
cáo thống kê, thu thập số liệu các chỉ số về dinh dưỡng chưa đồng bộ, độ chính
xác chưa cao.
III. QUAN
ĐIỂM XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
1. Cải thiện tình trạng
dinh dưỡng đảm bảo cân đối và hợp lý đóng vai trò hết sức quan trọng, nhằm hướng
tới phát triển toàn diện về tầm vóc, thể chất, trí tuệ của người Việt nam và
nâng cao chất lượng cuộc sống;
2. Cải thiện tình trạng
dinh dưỡng là trách nhiệm của các cấp, các ngành, huy động sự tham gia của các
tổ chức xã hội, của mỗi người dân, ưu tiên vùng nghèo, vùng khó khăn, vùng dân
tộc thiểu số, đối tượng bà mẹ, trẻ em;
3. Bảo đảm chăm sóc
dinh dưỡng giai đoạn 1000 ngày đầu đời từ lúc bà mẹ có thai đến khi trẻ tròn 2
tuổi để phòng chống suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em một cách hiệu quả;
4. Vấn đề đặt ra
Kế hoạch hành động về dinh
dưỡng đến năm 2020 trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi tập trung giải quyết những vấn
đề sau đây:
- Tiếp tục cải thiện về số
lượng, nâng cao chất lượng bữa ăn của người dân;
- Cải thiện tình trạng dinh
dưỡng, vi chất dinh dưỡng của bà mẹ và trẻ em;
- Từng bước kiểm soát có hiệu
quả tình trạng thừa cân - béo phì và yếu tố nguy cơ của một số bệnh mãn tính
không lây liên quan đến dinh dưỡng của người trưởng thành;
- Nâng cao hiểu biết và tăng
cường thực hành dinh dưỡng hợp lý;
- Nâng cao năng lực và hiệu
quả hoạt động của mạng lưới dinh dưỡng tại cộng đồng và cơ sở y tế.
PHẦN
II. KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG VỀ DINH DƯỠNG ĐẾN NĂM 2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
I. MỤC
TIÊU
1. Mục
tiêu chung
Đến năm 2020, bữa ăn của người
dân được cải thiện về số lượng, cân đối hơn về chất lượng, đảm bảo an toàn vệ
sinh. Đẩy mạnh giảm suy dinh dưỡng trẻ em, đặc biệt thể thấp còi nhằm nâng cao
tầm vóc và thể lực của người dân, kiểm soát được tình trạng thừa cân - béo phì,
góp phần hạn chế các bệnh mãn tính không lây liên quan đến dinh dưỡng.
2. Mục
tiêu, chỉ tiêu cụ thể phấn đấu đến năm 2020
a) Mục tiêu 1: Cải
thiện tình trạng dinh dưỡng của bà mẹ và trẻ em
Chỉ tiêu:
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng
thể nhẹ cân trẻ em dưới 5 tuổi toàn tỉnh xuống còn 10%;
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng
thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi toàn tỉnh xuống còn 23%;
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng
thể gầy còm ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 5%;
- Giảm tỷ lệ phụ nữ tuổi
sinh đẻ thiếu năng lượng trường diễn xuống dưới 12%;
- Duy trì tỷ lệ trẻ có cân nặng
sơ sinh thấp (dưới 2.500 gam) dưới 5%;
- Tỷ lệ bú sữa mẹ hoàn toàn
trong 6 tháng đầu đạt 30%;
b) Mục tiêu 2: Giảm
tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng của người dân.
Chỉ tiêu:
- Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5
tuổi có hàm lượng Vitamin A huyết thanh thấp xuống dưới 11%;
- Giảm tỷ lệ thiếu máu ở phụ
nữ có thai xuống dưới 27.4%;
- Giảm tỷ lệ thiếu máu ở trẻ
em dưới 5 tuổi xuống dưới 24.8%;
- Bảo đảm tỷ lệ hộ gia đình
dùng muối I-ốt đủ tiêu chuẩn phòng bệnh đạt trên 90%, mức trung vị I-ốt niệu của
bà mẹ có con dưới 5 tuổi đạt từ 10 đến 20 µg/dl.
c) Mục tiêu 3: Cải
thiện tầm vóc của người Việt Nam
Chỉ tiêu:
- Tăng chiều cao của trẻ em
trai và trẻ em gái 5 tuổi từ 1,5cm – 2,0cm so với năm 2010;
- Tăng chiều cao đạt được của
người trưởng thành theo giới 1,0cm – 1,5cm so với năm 2010.
d) Mục tiêu 4: Cải
thiện số lượng và chất lượng bữa ăn của người dân, từng bước kiểm soát tình trạng
thừa cân – béo phì và yếu tố nguy cơ của một số bệnh mạn tính không lây nhiễm
liên quan đến dinh dưỡng ở người trưởng thành.
Chỉ tiêu:
- Giảm tỷ lệ hộ gia đình có
mức năng lượng ăn vào bình quân đầu người dưới 1800kcal xuống 5%;
- Duy trì tỷ lệ thừa cân –
béo phì ở trẻ em dưới 5 tuổi ở mức 5%;
- Duy trì tỷ lệ thừa cân -
béo phì ở người trưởng thành ở mức dưới 12%;
- Giảm mức tiêu thụ muối
trung bình ở người trưởng thành xuống dưới 7gam/người/ngày.
đ) Mục tiêu 5: Nâng
cao năng lực và hiệu quả hoạt động của mạng lưới dinh dưỡng tại cộng đồng và cơ
sở y tế.
Chỉ tiêu:
- Bảo đảm 100% cán bộ chuyên
trách tuyến tỉnh được đào tạo có chứng chỉ về chuyên ngành dinh dưỡng;
- Bảo đảm 100% cán bộ chuyên
trách dinh dưỡng tuyến huyện, xã và cộng tác viên dinh dưỡng được tập huấn, cập
nhật kiến thức về chăm sóc dinh dưỡng;
- Nâng cấp Khoa Dinh dưỡng của
Bệnh viện đa khoa tỉnh Quảng Ngãi, các bệnh viện chuyên khoa tỉnh và 30% bệnh
viện đa khoa tuyến huyện .
- Bảo đảm 80% bệnh viện tuyến
tỉnh, 45% bệnh viện tuyến huyện có cán bộ dinh dưỡng tiết chế và thực hiện tư vấn,
kê thực đơn dinh dưỡng cho điều trị một số nhóm bệnh và đối tượng đặc thù;
- Bảo đảm 100% số huyện thực
hiện giám sát về dinh dưỡng theo quy định; 100% tình huống khẩn cấp về dinh dưỡng
do thiên tai, thảm họa được đánh giá và can thiệp kịp thời.
II. GIẢI
PHÁP
1. Giải
pháp về chính sách
- Triển khai thực hiện các
chính sách của Đảng và chính quyền về công tác dinh dưỡng cho phù hợp với điều
kiện thực tiễn của tỉnh.
- Đưa chỉ tiêu giảm suy dinh
dưỡng thể thấp còi là một trong các chỉ tiêu phát triển kinh tế, xã hội của các
cấp chính quyền.
2. Giải
pháp về truyền thông và vận động xã hội
- Sử dụng mạng lưới truyền
thông từ tuyến tỉnh đến tuyến cơ sở; xây dựng và cung cấp các tài liệu truyền
thông về sức khỏe và dinh dưỡng phù hợp;
- Tăng cường công tác truyền
thông trực tiếp đến các nhóm đối tượng có nguy cơ cao, các xã có tỷ lệ suy dinh
dưỡng cao; thực hiện hiệu quả truyền thông tiếp thị xã hội;
- Vận động cá nhân, tổ chức,
doanh nghiệp sản xuất và cung ứng thực phẩm an toàn.
3. Giải
pháp về chuyên môn kỹ thuật
- Tập trung chăm sóc dinh dưỡng
cho trẻ trong 1000 ngày đầu đời; xây dựng các chương trình, dự án can thiệp
dinh dưỡng cho những đối tượng có nguy cơ cao;
- Cung cấp và nâng cao chất lượng
dịch vụ tư vấn về dinh dưỡng tại các tuyến;
- Triển khai thực hiện hiệu
quả các hoạt động dinh dưỡng tại hộ gia đình và trường học.
4. Giải
pháp về nguồn lực
a) Phát triển nguồn nhân
lực
- Đào tạo, nâng cao năng lực
chuyên môn cho cán bộ chuyên biệt làm công tác dinh dưỡng tại bệnh viện và cộng
đồng, cán bộ quản lý tại các tuyến;
- Củng cố và phát triển đội
ngũ cán bộ làm công tác dinh dưỡng, đặc biệt mạng lưới cán bộ chuyên trách và cộng
tác viên dinh dưỡng ở tuyến cơ sở;
- Cung cấp tài liệu truyền thông
liên quan đến chăm sóc dinh dưỡng.
b) Nguồn lực tài chính
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch:
được bố trí từ chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016 - 2020 (Quyết
định 1125/QĐ-TTg ngày 31/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ) theo phân cấp và
các nguồn lực tài chính hợp pháp khác.
- Việc quản lý và sử dụng
kinh phí từ ngân sách nhà nước thực hiện theo quy định hiện hành của Luật Ngân
sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.
III. NỘI
DUNG HOẠT ĐỘNG
1. Kiện toàn mạng lưới
triển khai các hoạt động dinh dưỡng tại các tuyến;
2. Truyền thông, giáo
dục dinh dưỡng trên các phương tiện thông tin đại chúng; tổ chức hướng dẫn thực
hành kỹ thuật chế biến thức ăn và chăm sóc dinh dưỡng tại cộng đồng;
3. Theo dõi sự tăng
trưởng và phát triển của trẻ sơ sinh và trẻ dưới 5 tuổi;
4. Xây dựng các
chương trình, dự án can thiệp, điều trị cho trẻ bị suy dinh dưỡng; cải thiện
tình trạng thiếu vi chất dinh dưỡng cho các nhóm đối tượng nguy cơ cao.
5. Cải thiện tình trạng
dinh dưỡng cho trẻ em lứa tuổi học đường
- Tiếp tục thực hiện Đề án
“Nâng cao hiệu quả phòng, chống suy dinh dưỡng cho trẻ em dưới 5 tuổi các huyện
miền núi của tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2017 - 2020” theo Quyết định số
829/QĐ-UBND ngày 04/5/2017 của UBND tỉnh Quảng Ngãi;
- Triển khai Đề án “Thực hiện
thí điểm Chương trình Sữa học đường cải thiện tình trạng dinh dưỡng góp phần
nâng cao tầm vóc trẻ em mẫu giáo và tiểu học tại các huyện miền núi tỉnh Quảng
Ngãi đến năm 2020” theo Quyết định số 212/QĐ-UBND ngày 29/3/2019 của UBND tỉnh
Quảng Ngãi;
- Tổ chức truyền thông, tư vấn
cho học sinh, phụ huynh về hoạt động phòng chống suy dinh dưỡng, thừa cân – béo
phì, thiếu vi chất dinh dưỡng tại trường học.
6. Xây dựng mô hình,
hướng dẫn cải thiện về số lượng, nâng cao chất lượng bữa ăn của người dân.
7. Nâng cao nhận thức
của cộng đồng về kiểm soát tình trạng thừa cân – béo phì ở trẻ em.
IV. GIÁM
SÁT ĐÁNH GIÁ
1. Triển khai các hoạt động
theo dõi, giám sát đánh giá định kỳ hàng năm và giám sát điểm từ tuyến tỉnh đến
huyện, xã;
2. Đánh giá thông qua hệ thống
thống kê báo cáo của các đơn vị trong tỉnh;
3. Tổ chức sơ kết, tổng kết
đánh giá tiến độ và kết quả triển khai Kế hoạch.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Y tế:
- Trên cơ sở Kế hoạch được
phê duyệt, hàng năm lập dự toán theo hướng dẫn của Trung ương và tình hình thực
tế tại địa phương gửi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định.
- Phối hợp với các đơn vị
liên quan tổ chức thực hiện Kế hoạch trên phạm vi toàn tỉnh; hướng dẫn kiểm
tra, đánh giá tình kết quả thực hiện vào cuối năm 2020;
- Củng cố và kiện toàn Ban chỉ
đạo Kế hoạch hành động về dinh dưỡng đến năm 2020 - tỉnh Quảng Ngãi.
2. Sở
Tài chính
- Trên cơ sở dự toán do Sở Y
tế lập, có trách nhiệm thẩm định, tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí thực
hiện Kế hoạch hành động về dinh dưỡng đến năm 2020 – tỉnh Quảng Ngãi đã được
phê duyệt theo khả năng cân đối của ngân sách tỉnh;
- Phối hợp với các sở, ban,
ngành liên quan theo dõi, giám sát, đánh giá các hoạt động.
3. Sở
Kế hoạch và Đầu tư
Phối hợp với Sở Y tế thực hiện
Kế hoạch, đưa các mục tiêu, chỉ tiêu về dinh dưỡng vào kế hoạch phát triển kinh
tế - xã hội hàng năm và cả giai đoạn đến năm 2020; phân bổ nguồn vốn cho các hoạt
động của Kế hoạch.
4. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Xây dựng kế hoạch và giải
pháp của ngành trong việc đảm bảo an ninh lương thực hộ gia đình;
- Phát triển mô hình Vườn -
Ao - Chuồng gia đình; sản xuất thực phẩm an toàn; có quy định và kiểm tra việc
sử dụng thuốc bảo vệ thực vật, hóa chất độc hại trong sản xuất.
5. Sở
Giáo dục và Đào tạo
- Phối hợp với Sở Y tế tổ chức
đào tạo, tập huấn về kiến thức, thực hành dinh dưỡng cho cán bộ làm công tác
dinh dưỡng tại các trường học;
- Chỉ đạo các cơ sở giáo dục
đưa các hoạt động phòng chống suy dinh dưỡng, thừa cân - béo phì vào trường học,
thực hiện tốt công tác y tế học đường;
- Tổ chức bữa ăn học đường đảm
bảo cân đối dinh dưỡng cho trẻ; tổ chức hiệu quả chương trình sữa học đường,
tăng cường vận động thể lực cho học sinh; không quảng cáo và kinh doanh đồ uống
có cồn, nước ngọt có ga và các thực phẩm không có lợi cho sức khỏe.
6. Sở
Lao động, Thương binh và Xã hội
- Chủ trì thực hiện các
chính sách cho đối tượng bảo trợ xã hội theo quy định của pháp luật, chú trọng
trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, phụ nữ mang thai, phụ nữ đang nuôi con
nhỏ thuộc diện hộ nghèo và hỗ trợ khẩn cấp khi có thiên tai dịch bệnh;
- Phối hợp với ngành y tế
tuyên truyền thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý cho lao động nữ; phối hợp thực
hiện mô hình dinh dưỡng, mô hình nuôi con bằng sữa mẹ tại các khu công nghiệp.
7. Sở
Thông tin và Truyền thông và các cơ quan thông tin đại chúng
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y
tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thường xuyên tổ chức các hoạt động
thông tin, truyền thông một cách phong phú, sinh động hấp dẫn để phổ biến kiến
thức về dinh dưỡng hợp lý, vệ sinh an toàn thực phẩm, nuôi trồng, sản xuất, chế
biến thực phẩm an toàn…;
- Phối hợp với Sở Y tế và
các Sở, ban ngành liên quan trong việc kiểm soát quảng cáo về dinh dưỡng và thực
phẩm liên quan.
8. Sở
Công Thương
Tăng cường công tác quản lý
về an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc
trách nhiệm quản lý.
9. Sở
Khoa học và Công nghệ
Trên cơ sở đề xuất của ngành
y tế, Sở Khoa học và Công nghệ xem xét, tham mưu UBND tỉnh phê duyệt các nhiệm
vụ khoa học và công nghệ về:
- Điều tra khảo sát, đánh giá
thực trạng dinh dưỡng trên địa bàn tỉnh; Đề xuất các giải pháp phòng chống suy
dinh dưỡng phù hợp;
- Hỗ trợ nghiên cứu, tiếp nhận
các tiến bộ khoa học và công nghệ về dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm;
nuôi trồng, sản xuất thực phẩm an toàn.
10. Sở
Ngoại vụ
Tăng cường vận động, tạo điều
kiện cho các Tổ chức phi chính phủ đang đóng trên địa bàn tỉnh hỗ trợ nguồn lực,
kỹ thuật cho các hoạt hộng dinh dưỡng.
11. Đề
nghị Ủy ban MTTQ VN tỉnh và các tổ chức chính trị - xã hội
- Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam tỉnh, Liên đoàn Lao động tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Tỉnh Đoàn Thanh
niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Người cao tuổi, các Hội nghề nghiệp và các tổ chức
xã hội khác tổ chức phổ biến các kiến thức về dinh dưỡng hợp lý, tạo nguồn thực
phẩm tại chỗ nhằm cải thiện bữa ăn gia đình cho các thành viên, hội viên; phối
hợp với ngành y tế và các cơ quan liên quan trong việc thực hiện xã hội hóa
công tác dinh dưỡng.
- Đề nghị Hội Liên hiệp Phụ
nữ tỉnh phối hợp chặt chẽ với ngành y tế và chỉ đạo Hội LHPN các cấp tuyên truyền,
phổ biến kiến thức về dinh dưỡng hợp lý cho các hội viên và bà mẹ trên địa bàn
tỉnh.
12. Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố
- Ban hành và tổ chức thực
hiện kế hoạch hành động về dinh dưỡng, bố trí ngân sách phù hợp để triển khai
thực hiện tại địa phương nhằm giải quyết các vấn đề về dinh dưỡng trẻ em, dinh
dưỡng trong 1000 ngày đầu đời; dinh dưỡng trong phòng chống các bệnh không lây
nhiễm và dinh dưỡng đối với các nhóm có nguy cơ cao và bố trí kinh phí thực hiện
kế hoạch trên địa bàn.
- Tăng cường xã hội hóa huy
động nguồn lực để thực hiện Kế hoạch.
- Đẩy mạnh phối hợp liên
ngành, lồng ghép các nội dung dinh dưỡng trong công tác hoạch định chính sách
phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.
- Thường xuyên kiểm tra việc
thực hiện Kế hoạch tại địa phương và thực hiện chế độ báo cáo hàng năm theo quy
định./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế (b/c);
- Thường trực Tỉnh ủy (b/c);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCTUBND tỉnh;
- Uỷ ban MTTQVN tỉnh;
- Các hội, đoàn thể tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Đài PTTH tỉnh; Báo Quảng Ngãi;
- VPUB: CVP, PCVP(KGVX), CBTH;
- Lưu: VT, KGVX(HQ175).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Ngọc Dũng
|