ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 91/KH-UBND
|
Bà Rịa - Vũng
Tàu, ngày 25 tháng 5 năm 2023
|
KẾ HOẠCH
ĐẢM
BẢO AN TOÀN THỰC PHẨM, NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG NÔNG LÂM THỦY SẢN NĂM 2023
Căn cứ Chỉ thị số 17-CT/TW ngày 21/10/2022 của
Ban Bí thư về tăng cường bảo đảm an ninh, an toàn thực phẩm trong tình hình mới;
Hướng dẫn số 82-HD/BTGTW ngày 02/12/2022 của Ban Tuyên giáo Trung ương hướng dẫn
thực hiện Chỉ thị số 17-CT/TW;
Căn cứ Chỉ thị 17/CT-TTg ngày 13/4/2020 của Thủ
tướng Chính phủ về việc tiếp tục tăng cường trách nhiệm quản lý nhà nước về an
toàn thực phẩm;
Căn cứ Quyết định số 394/QĐ-BNN-QLCL ngày
01/02/2023 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Kế hoạch đảm bảo
an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản năm 2023;
Xét đề nghị của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn tại Tờ trình số 122/TTr-SNN ngày 12/5/2023, Ủy ban nhân dân tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu ban hành “Kế hoạch đảm bảo an toàn thực phẩm, nâng cao chất lượng
nông lâm thủy sản năm 2023”, gồm các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
Triển khai đầy đủ, đồng bộ, kịp thời các nhiệm vụ
và giải pháp theo Chỉ thị 17-CT/TW của Ban Bí thư về tăng cường bảo đảm an
ninh, an toàn thực phẩm trong tình hình mới và Đề án đảm bảo an toàn thực phẩm,
nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản giai đoạn 2021-2030. Bảo đảm an toàn thực
phẩm, nâng cao chất lượng nông lâm thủy sản góp phần bảo vệ sức khỏe và quyền lợi
của nhân dân; nâng cao chất lượng, giá trị và khả năng cạnh tranh của sản phẩm
nông lâm thủy sản của Việt Nam tại thị trường trong nước và quốc tế.
II. KẾT QUẢ VÀ CHỈ SỐ CẦN ĐẠT
- 100% văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy
chuẩn kỹ thuật về quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm (có hiệu lực) được triển
khai thực hiện trên địa bàn tỉnh.
- Tỷ lệ cơ sở được cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
đảm bảo an toàn thực phẩm đạt tối thiểu trong năm 2023: cảng cá, tàu cá đạt
84%; cơ sở nuôi trồng đạt 94%; cơ sở chăn nuôi, giết mổ gia súc, gia cầm đạt
64%; cơ sở trồng trọt đạt 74%; cơ sở thu mua, sơ chế, chế biến, kinh doanh nông
lâm thủy sản đạt 89%; cơ sở sản xuất nước đá phục vụ sản xuất và bảo quản thực
phẩm nông, lâm, thủy sản đạt 99%.
- Tỷ lệ cơ sở được ký cam kết đảm bảo an toàn thực
phẩm (phân cấp quản lý cho địa phương) tăng so với năm 2022 (tỷ lệ ký
cam kết năm 2022 là 93,88%).
- Diện tích trồng trọt, diện tích nuôi thủy sản, số
cơ sở chăn nuôi được chứng nhận/áp dụng Thực hành nông nghiệp tốt - GAP (như
VietGAP hoặc tương đương) tăng 10%/năm (so với năm 2022).
- Tỷ lệ cơ sở sơ chế, chế biến thực phẩm nông lâm sản
và thủy sản thuộc thẩm quyền quản lý của ngành nông nghiệp và phát triển nông
thôn áp dụng các chương trình quản lý chất lượng tiên tiến hoặc được chứng nhận
HACCP, ISO 2200 (hoặc tương đương) tăng tương ứng 10%/năm (so với năm 2022).
- Tỷ lệ mẫu thực phẩm nông lâm thủy sản giám sát
trên diện rộng vi phạm quy định về ô nhiễm sinh học, tồn dư thuốc bảo vệ thực vật,
thuốc thú y, phụ gia, hóa chất, kháng sinh giảm so với năm 2022.
- Đảm bảo giải quyết 100% nhu cầu của các tổ chức,
cá nhân về xác nhận sản phẩm theo chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn và kiểm tra,
lấy mẫu giám sát 100% sản phẩm sau xác nhận.
III. NHIỆM VỤ
1. Tăng cường công tác phổ biến, giáo dục nâng cao
nhận thức, ý thức và hành động đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm trong sản
xuất kinh doanh nông lâm thủy sản và truyền thông quảng bá sản phẩm nông lâm thủy
sản chất lượng, an toàn, truy xuất được nguồn gốc xuất xứ. Phổ biến, cập nhật
quy định, tiêu chuẩn, quy chuẩn mới về chất lượng, an toàn thực phẩm của Việt
Nam và thị trường nhập khẩu.
2. Đảm bảo thẩm định chứng nhận đầy đủ cơ sở đủ điều
kiện đảm bảo an toàn thực phẩm, tăng cường vận động cơ sở sản xuất kinh doanh
nhỏ lẻ ký cam kết và kiểm tra ký cam kết theo quy định: Triển khai đồng bộ, đầy
đủ hoạt động thẩm định, chứng nhận, hậu kiểm cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm
nông lâm thủy sản đủ điều kiện an toàn thực phẩm; Tăng cường vận động, kiểm tra
việc ký cam kết của cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản không thuộc diện
cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm.
3. Tăng cường thanh kiểm tra đột xuất, kịp thời
phát hiện, cảnh báo, xử lý nghiêm cơ sở vi phạm, sản phẩm vi phạm quy định về chất
lượng, an toàn thực phẩm; Chủ động, phối hợp xử lý các sự cố mất an toàn thực
phẩm trên địa bàn tỉnh.
4. Đẩy mạnh xây dựng và phát triển “chuỗi cung ứng
thực phẩm an toàn”; phát triển sản xuất liên kết theo chuỗi giá trị gắn với ứng
dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ.
5. Thực hiện công tác quảng bá các sản phẩm nông
lâm sản và thủy sản đặc trưng, chủ lực, OCOP thông qua các chương trình xúc tiến
thương mại trong và ngoài tỉnh nhằm quảng bá, kết nối, tìm kiếm thị trường cho
nông sản tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu; tổ chức cho nông dân, trang trại, cơ sở sản xuất
kinh doanh trên địa bàn tỉnh tham quan, học tập kinh nghiệm, tiếp cận khoa học
kỹ thuật tiên tiến trong sản xuất tại các tỉnh thành trong cả nước.
6. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp
với Sở Thông tin và Truyền thông hỗ trợ đưa hộ sản xuất nông nghiệp lên sàn
giao dịch thương mại điện tử, thúc đẩy phát triển kinh tế số nông nghiệp, nông
thôn.
IV. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Công tác chỉ đạo
- Triển khai Chương trình phối hợp với Ủy ban Mặt
trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh....trong
phổ biến, giáo dục, vận động và giám sát sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản
chất lượng, an toàn.
- Chỉ đạo xây dựng và mở rộng vùng sản xuất tập
trung quy mô lớn các sản phẩm chủ lực của tỉnh; nhân rộng mô hình mỗi xã một sản
phẩm (OCOP) theo chuỗi giá trị gắn với ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu
cơ, thích ứng với biến đổi khí hậu, đảm bảo chất lượng, an toàn thực phẩm.
- Tăng cường phối hợp thanh kiểm tra liên ngành đặc
biệt là sự phối hợp giữa ngành Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
ngành Công thương.
- Triển khai thực hiện Thông tư 17/2018/TT-BNNPTNT
ngày 31/10/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định phương thức
quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm đối với cơ sở sản xuất kinh doanh
nông lâm thủy sản không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an
toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tại các địa phương.
2. Triển khai hiệu quả hoạt động
tuyên truyền, phổ biến pháp luật và thông tin, truyền thông về chất lượng, an
toàn thực phẩm nông lâm thủy sản
- Triển khai đồng bộ các hoạt động tuyên truyền, phổ
biến các quy định pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng, an
toàn thực phẩm của Việt Nam và thị trường nhập khẩu cho tất cả các đối tượng
tham gia chuỗi sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản.
- Biểu dương, nhân rộng các mô hình, điển hình tiêu
biểu trong sản xuất, chế biến thực phẩm nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn.
Thường xuyên công bố rộng rãi, kịp thời trên các phương tiện thông tin đại
chúng kết quả thanh tra, kiểm tra các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm, các
vụ việc, hành vi vi phạm an toàn thực phẩm.
- Công khai đường dây nóng của các cơ quan quản lý
để tiếp nhận phản ánh của nhân dân về các hành vi vi phạm; khuyến khích và khen
thưởng kịp thời các tổ chức, cá nhân cung cấp thông tin chính xác và có giá trị
phục vụ công tác quản lý an toàn thực phẩm.
- Gia tăng số lượng và đa dạng thông tin, tuyên
truyền vận động cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản tuân thủ pháp luật
an toàn thực phẩm. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với Đài Phát
thanh truyền hình tỉnh, Đài phát thanh các huyện thực hiện thông tin tuyên truyền.
Xây dựng và phát triển kỹ năng truyền thông phù hợp với từng nhóm đối tượng,
nâng cao chất lượng và các tài liệu và thông điệp truyền thông.
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức của người tiêu
dùng, cộng đồng về sản phẩm nông lâm thủy sản thông qua các hoạt động truyền
thông: Duy trì, quảng bá sản phẩm, truyền tải các thông tin về hoạt động xúc tiến
thương mại trên phần mềm kết nối cung cầu nông lâm sản và thủy sản tỉnh Bà Rịa
- Vũng Tàu.
3. Công tác phát triển thị trường
nông lâm thủy sản chất lượng, an toàn
- Tăng cường quảng bá, kết nối tiêu thụ sản phẩm
nông lâm sản và thủy sản thông qua chương trình xúc tiến thương mại. Tổ chức
các Hội thảo, hội nghị kết nối cung cầu nông lâm thủy sản, tham gia các chương
trình xúc tiến thương mại ngoài tỉnh.
- Triển khai thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ đưa hộ sản
xuất nông nghiệp lên sàn thương mại điện tử, thúc đẩy phát triển kinh tế số
nông nghiệp, nông thôn.
- Duy trì, quảng bá sản phẩm, truyền tải các thông
tin về hoạt động xúc tiến thương mại, thị trường, quy chuẩn, tiêu chuẩn, các mô
hình hay, cách làm hay,...trên phần mềm kết nối cung cầu nông lâm sản và thủy sản
tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu cũng như phê duyệt các tài khoản đăng tin bán và đăng
tin mua trên phần mềm.
4. Tăng cường quản lý an toàn
thực phẩm nông lâm thủy sản
- Tăng cường quản lý toàn diện điều kiện đảm bảo an
toàn thực phẩm của các cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản trên địa
bàn tỉnh: Thẩm định để xếp loại và thẩm định đánh giá định kỳ về điều kiện an
toàn thực phẩm các cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm thủy sản đúng quy định hiện
hành; lấy mẫu kiểm soát, đánh giá chất lượng sản phẩm; truy xuất nguồn gốc mẫu
không đảm bảo an toàn thực phẩm; Đẩy mạnh sang hậu kiểm chất lượng, an toàn thực
phẩm nông lâm thủy sản, thanh tra đột xuất, xử lý các cơ sở vi phạm về chất lượng,
an toàn thực phẩm.
- Duy trì các chương trình giám sát an toàn thực phẩm
nông lâm thủy sản; chủ động xử lý các sự cố gây mất an toàn thực phẩm.
- Triển khai xác nhận sản phẩm nông lâm thủy sản
thuộc chuỗi cung ứng thực phẩm an toàn; giám sát sau khi xác nhận.
- Hướng dẫn, hỗ trợ các cơ sở sản xuất, kinh doanh
nông lâm thủy sản áp dụng chương trình quản lý chất lượng phù hợp.
- Tập trung chỉ đạo, kiểm tra, giám sát địa phương
trong công tác quản lý các cơ sở không thuộc diện cấp Giấy chứng nhận đủ điều
kiện, tăng tỷ lệ ký cam kết sản xuất, kinh doanh thực phẩm an toàn.
- Nâng cao chất lượng sản phẩm chế biến; kiểm soát
tốt nguồn nguyên liệu: kiểm soát vùng trồng, cơ sở chăn nuôi, nuôi trồng, khai
thác thủy sản; tập trung đẩy mạnh chế biến các sản phẩm có giá trị gia tăng
cao; phát triển các sản phẩm chủ lực của địa phương, sản phẩm OCOP tạo thương
hiệu riêng của tỉnh.
- Thiết lập, nhân rộng mã số vùng trồng, cơ sở đóng
gói phục vụ công tác xuất khẩu, kế hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp hữu
cơ.
- Công tác thanh tra: Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra nhằm phát hiện, xử lý và ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm
trong lĩnh vực an toàn thực phẩm
- Thực hiện Chương trình “Triển khai, áp dụng, quản
lý hệ thống truy xuất nguồn gốc ngành nông nghiệp 2023”.
5. Tổ chức lực lượng, nâng cao
năng lực
- Tập trung đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị
tiên tiến, hiện đại cho các phòng kiểm nghiệm, nâng cao năng lực phòng kiểm
nghiệm.
- Tăng cường phối hợp đào tạo, tập huấn nâng cao
năng lực quản lý về an toàn thực phẩm cho cán bộ làm công tác quản lý từ cấp tỉnh
đến cấp xã.
- Nâng cao năng lực các phòng kiểm nghiệm về an
toàn thực phẩm đạt chuẩn ISO/IEC 17025:2017, từng bước hiện đại hóa trang thiết
bị phòng kiểm nghiệm; nâng cao chất lượng xét nghiệm; thực hiện được các xét
nghiệm chuyên sâu về an toàn thực phẩm, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
- Nâng cao năng lực cho các doanh nghiệp chế biến
thực phẩm, tư vấn, khuyến khích doanh nghiệp áp dụng các hệ thống quản lý chất
lượng quản lý chất lượng an toàn thực phẩm tiên tiến (GMP, HACCP, ISO
22000,...)
- Tăng cường đầu tư kinh phí cho công tác bảo đảm
an toàn thực phẩm, bảo đảm đủ ngân sách cấp cho các hoạt động quản lý Nhà nước
về an toàn thực phẩm.
- Đẩy mạnh cải cách hành chính, ứng dụng tiến bộ
khoa học công nghệ, công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong thực thi công vụ.
V. PHÂN CÔNG THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Là cơ quan đầu mối triển khai thực hiện Kế hoạch, chịu trách nhiệm:
- Chủ trì, tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh theo dõi, kiểm
tra, chỉ đạo các Sở, ngành liên quan và UBND các huyện, thị xã, thành phố triển
khai các nội dung trong Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với các Hội, Sở, ngành thực hiện
các nhiệm vụ nêu trên.
2. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
Hướng dẫn Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp,
các tổ chức thành viên, phối hợp với các cơ quan, đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn đẩy mạnh thực hiện công tác tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục chính sách, pháp luật về an toàn thực phẩm; tham gia công tác giám sát
hoạt động sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản.
3. Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành triển khai hoạt
động tuyên truyền, phổ biến pháp luật và thông tin, truyền thông về chất lượng,
an toàn thực phẩm nông lâm thủy sản; tham gia công tác giám sát hoạt động sản
xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản.
4. Sở Thông tin và Truyền thông
Chủ trì, hướng dẫn các đơn vị triển khai thực hiện
các nhiệm vụ về đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin và chuyển đổi số trong công
tác quản lý an toàn thực phẩm. Phối hợp với các Hội, Sở, ngành liên quan thông
tin, tuyên truyền về an toàn thực phẩm.
5. Sở Y tế, Sở Công thương, Công an tỉnh
Phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
thực hiện Kế hoạch.
6. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách, tham mưu cấp có
thẩm quyền bố trí nguồn vốn chi thường xuyên Ngân sách nhà nước để thực hiện
các mục tiêu, giải pháp của Kế hoạch theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và
phù hợp với phân cấp ngân sách hiện hành.
7. Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Bà Rịa
Vũng Tàu
Phối hợp chặt chẽ với Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên
hiệp phụ nữ tỉnh và các Sở, ngành liên quan đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên
truyền về an toàn thực phẩm.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
Xây dựng Kế hoạch đảm bảo an toàn thực phẩm trong
lĩnh vực nông nghiệp tại địa phương, nội dung tập trung triển khai thực hiện
Thông tư số 17/2018/TT-BNNPTNT ngày 30/10/2018 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định phương thức quản lý điều kiện bảo đảm an toàn thực phàm đối
với các cơ sở sản xuất kinh doanh nông lâm sản không thuộc diện cấp Giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện đảm bảo an toàn thực phẩm đạt ít nhất 94% và tổ chức
triển khai đảm bảo đúng tiến độ, hiệu quả. Phối hợp với các Sở, ngành liên quan
thực hiện các nhiệm vụ trong kế hoạch.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ BÁO CÁO
1. Trên cơ sở Kế hoạch này các Sở, Ngành, UBND các
huyện, thị xã, thành phố, Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, các tổ
chức, cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch chi tiết triển khai thực hiện
theo nội dung trách nhiệm được phân công.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách
nhiệm chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành, đơn vị liên quan báo cáo Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn kết quả thực hiện định kỳ hàng tháng, 6 tháng, cả
năm. Tổ chức tổng kết đánh giá kết quả triển khai kế hoạch; thống nhất giải
pháp, biện pháp khắc phục các khó khăn vướng mắc trong thực hiện làm cơ sở cho
việc triển khai kế hoạch trong các năm tiếp theo./.
Nơi nhận:
- Bộ NN&PTNT (b/c);
- Chủ tịch UBND tỉnh (b/c);
- UBMTTQVN tỉnh;
- Hội Nông dân tỉnh;
- Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh;
- Các Sở: Nông nghiệp và PTNT; Công Thương; Y tế; Tài chính; Thông tin và
truyền thông;
- Công an tỉnh;
- Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh;
- Báo Bà Rịa Vũng Tàu;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, KTN.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Công Vinh
|