ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 89/KH-UBND
|
Đồng Tháp, ngày
23 tháng 3 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
PHÁT TRIỂN THỂ DỤC THỂ THAO TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2021
-2025
Phần I
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THỂ
DỤC THỂ THAO TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
I. TÌNH HÌNH
CHUNG
Trong những năm qua, được sự
quan tâm lãnh đạo và chỉ đạo sâu sát, kịp thời của Tỉnh ủy, Ủy ban nhân dân Tỉnh,
sự phối hợp có hiệu quả của các Ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội và địa
phương, sự nghiệp thể dục thể thao (TDTT) của tỉnh đã có nhiều chuyển biến tích
cực: Phong trào TDTT quần chúng có bước phát triển mạnh mẽ, đa dạng; số lượng
gia đình và quần chúng nhân dân tham gia rèn luyện sức khỏe, tập luyện TDTT thường
xuyên ngày càng tăng; thể thao thành tích cao tiếp tục giữ vững thành tích tại
các giải vô địch toàn quốc hàng năm và Đại hội thể thao toàn quốc, đạt nhiều
huy chương tại các giải thế giới, châu Á, Đông Nam Á; công tác xã hội hóa TDTT
được quan tâm triển khai thực hiện có tác động tích cực, tạo chuyển biến rõ rệt,
huy động được tiềm năng, nguồn lực, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất, đảm bảo
phục vụ các hoạt động TDTT, từng bước nâng cao chất lượng dịch vụ, đáp ứng tốt
hơn nhu cầu hưởng thụ văn hóa thể thao, nâng cao đời sống tinh thần cho nhân
dân trên địa bàn toàn tỉnh.
II. KẾT QUẢ
ĐẠT ĐƯỢC
1. Thể dục,
thể thao cho mọi người:
- Phong trào TDTT quần chúng có
bước phát triển mạnh mẽ, đa dạng; số lượng người tham gia rèn luyện sức khỏe, tập
luyện TDTT thường xuyên ngày càng tăng; hình thức, nội dung tập luyện, thi đấu
TDTT phong phú, gắn liền với các ngày lễ, kỷ niệm lớn của đất nước và địa
phương, thu hút hàng chục ngàn lượt người tham gia hàng năm, đã góp phần làm
phong phú đời sống văn hoá tinh thần của nhân dân và mang lại lợi ích thiết thực
nâng cao sức khoẻ, góp phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá của tỉnh.
Các chỉ tiêu về TDTT cho mọi người đạt và vượt so với chỉ tiêu đặt ra. Đến năm
2020, có trên 28% gia đình thể thao và 37% dân số tập luyện TDTT thường xuyên.
Các môn thể thao dân tộc, trò chơi dân gian truyền thống được duy trì và phát
triển.
- Công tác giáo dục thể chất và
thể thao trường học ngày càng phát triển, dần đi vào nề nếp; chú trọng việc
chăm sóc sức khỏe, rèn luyện thể lực, xây dựng nếp sống lành mạnh, đẩy lùi tệ nạn,
giáo dục nhân cách lối sống, bảo đảm mục tiêu phát triển thể lực toàn diện và kỹ
năng vận động cơ bản của học sinh, góp phần đào tạo năng khiếu, phát hiện các
tài năng thể thao. Đội ngũ giáo viên, giảng viên TDTT ở các trường học thường
xuyên được đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kiến thức, năng lực chuyên môn từng bước
đáp ứng được yêu cầu về chuyên môn, nghiệp vụ.
- Công tác rèn luyện TDTT trong
lực lượng vũ trang đã đi vào nề nếp và được kiểm tra thường xuyên theo định kỳ
hàng năm, đảm bảo cho các cán bộ, chiến sĩ có thể lực tốt, chiến đấu bảo vệ tổ
quốc, bảo vệ an ninh xã hội; lãnh đạo các đơn vị luôn quan tâm đầu tư nâng cấp
cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác huấn luyện và thi đấu cho cán bộ, chiến
sĩ; tích cực tham gia các hoạt động TDTT do các sở, ngành, tổ chức chính trị -
xã hội, chính quyền địa phương tổ chức;
- Phong trào TDTT trong cán bộ,
công nhân, viên chức và người lao động luôn được quan tâm và ngày càng phát triển.
Số lượng cán bộ, công chức, viên chức và người lao động tự giác luyện tập TDTT
ngày càng đông. Các hoạt động TDTT được mọi người thường xuyên tham gia tập luyện,
thi đấu giao lưu đã tạo nên không khí vui tươi, phấn khởi, lành mạnh, đoàn kết,
nâng cao thể lực và sức khỏe góp phần phục vụ tốt sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện
đại hóa của tỉnh.
- Phong trào TDTT người cao tuổi
phát triển nhanh cả về số lượng và chất lượng. Một số hoạt động TDTT của người
cao tuổi thu hút đông các cụ tham gia là: Thể dục dưỡng sinh, Đi bộ, Bóng chuyền
hơi, Cầu lông, Bóng bàn... Song song với phát triển phong trào TDTT người cao
tuổi, tỉnh cũng luôn quan tâm đến hoạt động TDTT của người khuyết tật, trẻ em
có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn. Thông qua hoạt động TDTT nhằm khuyến khích và động
viên những người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt vượt qua khó khăn,
hòa nhập cộng đồng.
- Một số chỉ tiêu về TDTT cho mọi
người đạt được trong giai đoạn 2015 - 2020 (phụ lục 1).
2. Thể thao
thành tích cao:
- Thể thao thành tích cao được
quan tâm đầu tư, phát triển phù hợp với xu thế của cả nước; một số môn thể thao
truyền thống của tỉnh đã đạt trình độ cao so với trong nước, số vận động viên
được đào tạo hàng năm đều tăng lên: Năm 2015 đào tạo 423 HLV, VĐV đến năm 2020
là 538 HLV, VĐV (phụ lục 2).
- Thành tích đã có bước đột
phá, tham gia giải thể thao quốc gia, quốc tế đạt những kết quả đáng khích lệ,
đã có nhiều vận động viên đạt huy chương vàng ở giải thể thao Đông Nam Á, châu
Á và thế giới. Trung bình hàng năm cử trên 400 lượt vận động viên tham gia thi
đấu các giải thể thao khu vực, quốc gia và quốc tế, đạt từ 350 - 400 huy
chương, trong đó đạt 10 - 15 huy chương quốc tế (phụ lục 3).
- Đạt chỉ tiêu 12 hạng đầu toàn
đoàn tại Đại hội thể thao toàn quốc 2014, 2018 (đạt chỉ tiêu: 2014 hạng 11;
2018 hạng 13).
- Chỉ tiêu 5 hạng đầu tại Hội
khỏe Phù Đổng toàn quốc 2015, 2019 (đạt chỉ tiêu 2015 hạng 5; 2019 dời do dịch
Covid - 19).
- Giữ vững thế mạnh các môn thể
thao: Bóng đá trẻ, Đá cầu, Xe đạp, Judo, Bi sắt, Cờ vua, Karate.
- Đạt chỉ tiêu phát triển các
môn tiềm năng: Taekwondo, Cầu mây, Bắn cung, riêng 02 môn Bóng bàn và Quần vợt
không đạt.
- 02 môn thể thao cơ bản là Điền
kinh và Bơi lội chưa đạt chỉ tiêu.
3. Xã hội
hóa thể thao:
Hiện toàn tỉnh có 01 nhà thi đấu,
05 nhà tập, 154 sân bóng đá 5 người cỏ nhân tạo, 06 sân quần vợt, 19 hồ bơi cố
định, 40 phòng tập thể thao, còn lại rất nhiều sân bãi TDTT do tư nhân đầu tư với
qui mô nhỏ như: sân bóng chuyền, sân cầu lông, bóng bàn, bi da, phòng tập thẩm
mỹ - thể hình. Ngoài việc đầu tư các công trình văn hoá, thể thao, hàng năm các
cá nhân, tổ chức đã đóng góp, tài trợ kinh phí, trang thiết bị, dụng cụ tập luyện
và tổ chức các hoạt động thi đấu TDTT ước hàng chục tỷ đồng. Công tác xã hội
hóa trong lĩnh vực thể thao thành tích cao bước đầu đã tạo được động lực góp phần
phát triển thể thao và huy động nguồn lực hỗ trợ công tác đào tạo và tham dự
các giải thể thao như: Xe đạp và Bóng đá hạng nhất quốc gia, bình quân mỗi năm
đạt gần 20 tỉ đồng (Công ty Cổ Phần phát triển Bóng đá Đồng Tháp, Công ty TNHH
MTV Xổ số kiến thiết Đồng Tháp và Công ty Cổ phần XNK Y tế Domesco).
4. Hệ thống
cơ sở vật chất thể dục thể thao:
- Cấp tỉnh: Có 01 sân vận động,
01 nhà thi đấu đa năng, 2 hồ bơi (01 hồ 50m và 01 hồ 25m), 01 nhà tập luyện các
môn võ. Hiện chỉ có nhà tập các môn võ mới được xây dựng, các công trình còn lại
xây dựng từ năm 2000 đã xuống cấp nghiêm trọng, đang được tiến hành duy tu, sửa
chữa.
- Cấp huyện: Chưa có khu trung
tâm thể thao nào được đầu tư xây dựng hoàn chỉnh (gồm 3 công trình: nhà thi đấu,
sân bóng đá 11 người và hồ bơi), hầu hết chỉ có 01 sân bóng đá 11 người nhưng
cũng chưa đủ chuẩn (mặt bằng sân còn thấp chưa có hệ thống thoát nước khi mùa
mưa lũ), riêng huyện Tam Nông và huyện Cao Lãnh chưa có sân bóng đá 11 người.
Các huyện Lai Vung, Tháp Mười và Lấp Vò có thêm 1 nhà tập luyện, thi đấu TDTT;
hiện các công trình văn hoá, TDTT về cơ bản phục vụ được một phần nhu cầu tập
luyện, thi đấu các giải thể thao cấp huyện, về mặt tiêu chuẩn kỹ thuật nhiều
công trình chưa đảm bảo quy cách, tiêu chuẩn kỹ thuật.
- Cấp xã: Các công trình văn
hoá, thể thao cấp xã chủ yếu là các sân tập, phòng tập TDTT đơn giản. Hiện có:
27 sân bóng đá 11 người do nhà nước quản lý, các sân bãi còn lại hầu hết đều do
tư nhân tự đầu tư khai thác theo phương thức cung ứng dịch vụ TDTT (phụ lục
4).
5. Đầu tư
ngân sách nhà nước:
- Hàng năm, Nhà nước luôn tăng
mức đầu tư kinh phí chi thường xuyên nhằm phát triển mạnh mẽ phong trào thể
thao từ tỉnh đến cơ sở. Đầu tư cho thể thao thành tích cao ưu tiên cho các môn
thể thao mũi nhọn và một số môn Olympic, thực hiện chế độ khen thưởng, đãi ngộ
đối với huấn luyện viên, vận động viên phù hợp với tình hình thực tế và mặt bằng
chung của các tỉnh trong khu vực.
- Số liệu chi ngân sách nhà nước
hàng năm cho sự nghiệp TDTTgiai đoạn 2015 - 2020, bao gồm kinh phí hoạt động thể
thao phong trào, phổ cập bơi phòng chống đuối nước trẻ em, thể thao thành tích
cao và đào tạo bóng đá trẻ, như sau:
ĐVT:
triệu đồng
TT
|
Nội dung
|
Tổng số
|
Năm
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
1
|
Kinh phí theo Kế hoạch
|
192.590
|
27.500
|
30.000
|
31.350
|
32.967
|
34.455
|
36.318
|
2
|
Kinh phí bố trí
|
255.975
|
37.216
|
34.457
|
36.483
|
41.083
|
42.030
|
54.706
|
III. TỒN TẠI
VÀ NGUYÊN NHÂN
1. Tồn tại:
- Một số cấp ủy Đảng, chính quyền
cơ sở chưa thực sự quan tâm đúng mức đến việc phát triển TDTT; việc triển khai,
cụ thể hóa các nội dung Nghị quyết, chủ trương, đường lối của đảng và nhà nước ở
một số địa phương còn chậm so với yêu cầu đề ra, dẫn đến hiệu quả của hoạt động
TDTT còn hạn chế.
- Phong trào TDTT quần chúng có
nhiều chuyển biến tích cực nhưng chưa đều, chỉ tập trung ở những khu vực trung
tâm, đông dân cư; ở những vùng sâu, vùng xa còn thiếu nhiều về dụng cụ, trang bị
tập luyện. Giáo dục thể chất và TDTT trường học tuy đã tiến bộ nhiều trong những
năm gần đây, nhưng chưa đáp ứng yêu cầu góp phần phát triển nguồn nhân lực chất
lượng cao của tỉnh. Cơ sở vật chất các cấp trường học chưa được xây dựng đồng bộ.
- Thể thao thành tích cao tuy
đã có những bước phát triển, đạt được một số mục tiêu đề ra nhưng chưa vững chắc,
nhiều môn thể thao có lợi thế nhưng thiếu huấn luyện viên giỏi, việc ứng dụng
khoa học công nghệ y học TDTT vào công tác đào tạo, huấn luyện còn hạn chế.
Chính sách thu hút, đãi ngộ tài năng thể thao chưa đủ mạnh dẫn đến việc một số
vận động viên tài năng của tỉnh rời địa phương để tham gia thi đấu cho các tỉnh
khác có chế độ đãi ngộ cao.
- Cơ sở vật chất phục vụ cho việc
luyện tập và thi đấu còn thiếu, lạc hậu, chưa đáp ứng được nhu cầu của nhân
dân; việc quy hoạch đất đai cho TDTT ở cơ sở còn chưa được quan tâm đúng mức;
kinh phí dành cho hoạt động TDTT ở cơ sở còn thấp làm ảnh hưởng đến việc tổ chức
và tham dự các giải thể thao. Một vài địa phương lấy sân bãi thể thao xây trụ sở,
trường học hoặc sử dụng vào những mục đích khác, chưa tái đầu tư sân bãi mới để
phục vụ nhu cầu tập luyện của nhân dân (phụ lục 5).
- Ngân sách sự nghiệp TDTT các
cấp trong những năm qua tuy có tăng, nhưng chưa đáp ứng yêu cầu phát triển TDTT
của tỉnh, nhất là ngân sách đầu tư để xây dựng các công trình hạ tầng kỹ thuật
TDTT ở cơ sở.
- Đội ngũ cán bộ phụ trách
chuyên môn TDTT cấp cơ sở xã, phường, thị trấn thường xuyên biến động do công
tác tổ chức cán bộ và kiêm nhiệm nhiều việc; còn nhiều cán bộ chưa đúng chuyên
ngành TDTT, còn hạn chế trong công tác tham mưu với cấp ủy, chính quyền.
2. Nguyên nhân:
- Các cấp ủy Đảng, chính quyền,
các đoàn thể quần chúng ở một số địa phương, nhất là cấp cơ sở, chưa nhận thức
đầy đủ vai trò quan trọng của công tác TDTT, chưa thực sự coi công tác TDTT là
một nhiệm vụ quan trọng trong các quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội
dài hạn và hàng năm của địa phương. Sự phối hợp, chỉ đạo công tác TDTT giữa các
ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội chưa chặt chẽ, thiếu đồng bộ và chưa thường
xuyên.
- Chưa chú trọng đầu tư cho
khoa học, công nghệ và y học thể thao; thiếu thiết bị khoa học kỹ thuật và cán
bộ khoa học có đủ năng lực, trình độ để ứng dụng khoa học, công nghệ hiện đại
vào công tác tuyển chọn, đào tạo vận động viên.
- Công tác phối hợp giữa các
ngành chức năng trong tham mưu với cấp uỷ, chính quyền các cấp về giải pháp thực
hiện có lúc chưa kịp thời, công tác tuyên truyền, vận động chưa được thường
xuyên, liên tục nên chưa tạo được chuyển biến mạnh trong các phong trào TDTT ở
địa phương.
- So với mục tiêu của Kế hoạch
số 74/KH-UBND ngày 19/5/2014 về việc thực hiện “Chiến lược phát triển Bóng đá
Việt Nam đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030” trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp và Kế
hoạch số 75/KH-UBND ngày 19/5/2014 về phát triển TDTT tỉnh Đồng Tháp đến năm 2020,
các công trình TDTT cấp huyện và các công trình thể thao đối với cấp xã hiện
nay chưa thực hiện được vì gặp nhiều khó khăn về vốn và quỹ đất của địa phương.
- Chưa có cơ chế, chính sách để
khuyến khích, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp nhỏ, hộ kinh doanh cá thể đầu
tư phát triển lĩnh vực TDTT.
Phần II
KẾ HOẠCH PHÁT TRIỂN THỂ
DỤC THỂ THAO TỈNH ĐỒNG THÁP GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
I. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu chung:
- Phát triển toàn diện TDTT cả
về quy mô và chất lượng; khuyến khích và tạo điều kiện để toàn xã hội tham gia
hoạt động và phát triển sự nghiệp TDTT. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về phong
trào TDTT trong lực lượng vũ trang, cán bộ, công nhân, viên chức và người lao động,
đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa tinh thần của nhân dân, góp phần thực hiện thắng
lợi nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của tỉnh và sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc; đẩy
mạnh công tác thể thao trong trường học, làm nền tảng cơ bản để phát triển thể
thao thành tích cao của tỉnh.
- Đổi mới và hoàn thiện hệ thống
tuyển chọn, đào tạo vận động viên tài năng thể thao, gắn kết đào tạo các tuyến,
các lớp kế cận một cách đồng bộ; thống nhất quản lý phát triển thể thao thành
tích cao, thể thao chuyên nghiệp theo hướng tiên tiến, bền vững, phù hợp với đặc
điểm thể chất và trình độ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, nâng cao thành
tích thi đấu, giữ vững vị trí hạng 1-3 trong khu vực các tỉnh Đồng bằng sông Cửu
Long và hạng 15 so với cả nước.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật
chất, sân bãi TDTT làm điều kiện cơ bản đảm bảo cho TDTT quần chúng phát triển
bền vững. Đến năm 2025, phấn đấu các trường học, xã, phường, thị trấn có đủ cơ
sở vật chất TDTT phục vụ việc sinh hoạt và tập luyện của học sinh, sinh viên và
nhân dân.
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. Thể dục thể thao cho mọi
người:
Stt
|
Chỉ tiêu (%)
|
Năm
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
01
|
Tỷ lệ người tập thể dục thể
thao thường xuyên (so với dân số)
|
37,5
|
38
|
38,5
|
39
|
40
|
02
|
Tỷ lệ gia đình thể thao
|
28,5
|
29
|
30
|
31
|
32
|
03
|
Số CLB thể dục thể thao
|
1.354
|
1.366
|
1.378
|
1.390
|
1.402
|
04
|
Tỷ lệ phổ cập bơi trẻ em (so
với số trẻ em chưa biết bơi trong độ tuổi từ 7 - 15)
|
62
|
64
|
66
|
68
|
70
|
05
|
Tỷ lệ trường học đảm bảo công
tác giáo dục thể chất
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
06
|
Tỷ lệ trường tổ chức tập luyện
TDTT ngoại khóa
|
47
|
49
|
51
|
53
|
55
|
07
|
Tỷ lệ HS các cấp đạt tiêu chuẩn
rèn luyện thân thể theo quy định
|
99
|
99
|
99,5
|
99,5
|
100
|
08
|
Tỷ lệ chiến sĩ quân đội đạt
tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo quy định
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
09
|
Tỷ lệ chiến sĩ công an đạt
tiêu chuẩn chiến sĩ công an khỏe theo quy định
|
100
|
100
|
100
|
100
|
100
|
10
|
Tỷ lệ CNVC-LĐ tập luyện TDTT
thường xuyên
|
81
|
82
|
83
|
84
|
85
|
11
|
Tỷ lệ người cao tuổi tập luyện
TDTT
|
72
|
74
|
76
|
78
|
80
|
2.2. Thể thao thành tích
cao:
Stt
|
Chỉ tiêu
|
Năm
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
01
|
Số môn thể thao được đào tạo
|
16
|
16
|
16
|
16
|
16
|
02
|
Tổng số HLV, VĐV đào tạo
|
525
|
550
|
575
|
590
|
600
|
|
- Tuyến tuyển
|
71
|
86
|
87
|
88
|
93
|
|
- Tuyến trẻ
|
158
|
168
|
178
|
180
|
179
|
|
- Tuyến năng khiếu
|
296
|
296
|
310
|
322
|
328
|
03
|
Số VĐV cấp cao
|
64
|
66
|
70
|
70
|
73
|
|
- Kiện tướng
|
34
|
35
|
37
|
37
|
39
|
|
- Cấp 1
|
30
|
31
|
33
|
33
|
34
|
04
|
Tổng số HLV
|
|
|
|
|
|
|
- Tuyến tuyển
|
11
|
11
|
11
|
11
|
11
|
|
- Tuyến trẻ
|
20
|
20
|
20
|
20
|
20
|
|
- Tuyến năng khiếu
|
30
|
30
|
30
|
30
|
30
|
|
- Tuyến năng khiếu trọng điểm
|
119
|
119
|
119
|
119
|
119
|
05
|
Tổng số huy chương đạt được
|
|
|
|
|
|
|
+ Giải khu vực và quốc gia
|
337
|
345
|
353
|
357
|
363
|
|
- Huy chương vàng
|
105
|
107
|
109
|
110
|
112
|
|
- Huy chương bạc
|
102
|
105
|
109
|
110
|
112
|
|
- Huy chương đồng
|
130
|
133
|
135
|
137
|
139
|
|
+ Giải thể thao quốc tế
|
15
|
10
|
18
|
11
|
15
|
|
- Huy chương vàng
|
8
|
4
|
8
|
4
|
8
|
|
- Huy chương bạc
|
3
|
3
|
5
|
3
|
3
|
|
- Huy chương đồng
|
4
|
3
|
5
|
4
|
4
|
06
|
Thứ hạng tại HKPĐ toàn quốc
|
|
|
|
Phấn đấu hạng 10
|
|
07
|
Thứ hạng tại Đại hội TTTQ
|
|
Phấn đấu hạng 15
|
|
|
|
2.3. Quy hoạch đất đai, đầu
tư xây dựng cơ sở vật chất cho TDTT:
* Đến 2023:
- Các huyện, xã đều có quy hoạch
quỹ đất đủ chuẩn theo quy định dành cho hoạt động TDTT. Từng bước chuẩn hóa cơ
sở vật chất, kỹ thuật TDTT trong trường học và các lực lượng vũ trang, ưu tiên
xây dựng các nhà tập, bể bơi.
- Cấp tỉnh: Duy tu, bảo dưỡng
các công trình hiện có tại khu Liên hợp TDTT tỉnh, phủ nhựa tổng hợp đường chạy
Điền kinh, Cải tạo nâng cấp mặt cỏ các sân Bóng đá Cao Lãnh, An Bình, Trường
năng khiếu, Hồ bơi….
- Cấp huyện: Tất cả 12/12 đơn vị
có 2/3 công trình TDTT cơ bản (sân vận động, nhà thi đấu, bể bơi); đến năm 2025
có 12/12 đơn vị có đủ cả 3 công trình cơ bản theo tiêu chuẩn.
- Cấp xã: Tập trung đầu tư khu
tổ hợp công trình TDTT theo phương thức xã hội hóa.
- Khu thể thao khóm, ấp, địa điểm
tập luyện TDTT công cộng (vườn hoa, công viên...) được đầu tư trang thiết bị tập
luyện đơn giản ngoài trời như: Xà đơn, xà kép...
* Đến năm 2023, có 50% đơn vị
có 2/3 công trình TDTT cơ bản (sân bóng đá, nhà tập luyện, bể bơi)
* Đến năm 2025:
- Cấp xã: Có 60% - 80% đơn vị
hoàn thành đủ 3 công trình thể thao cơ bản.
- Cấp huyện: Có 12/12 đơn vị có
đủ cả 3 công trình cơ bản theo tiêu chuẩn
2.4. Xã hội hóa:
- Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân, các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng hạ tầng văn hoá, TDTT, phát triển
nâng cao chất lượng dịch vụ văn hoá, TDTT đáp ứng nhu cầu luyện tập, sinh hoạt,
thi đấu của quần chúng nhân dân.
- Ban hành chính sách khuyến
khích thu hút các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng hệ thống cơ sở vật chất,
công trình văn hoá, TDTT. Linh hoạt cơ chế, chính sách, hình thức xã hội hóa đầu
tư cơ sở vật chất văn hóa, thể thao: BOT, PPP.
II. NHIỆM
VỤ
1. Xây dựng
và phát triển TDTT cho mọi người:
1.1. Phát triển TDTT quần
chúng:
- Tiếp tục đẩy mạnh và nâng cao
chất lượng cuộc vận động “Toàn dân rèn luyện thân thể theo gương Bác Hồ vĩ đại”
gắn với cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”. Đẩy
mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, hướng dẫn, vận động mọi đối tượng quần
chúng nhân dân tham gia tập luyện và thi đấu TDTT nhằm nâng cao sức khỏe để học
tập, lao động và bảo vệ tổ quốc. Phát triển đa dạng các loại hình tập luyện và
hoạt động TDTT mang tính phổ biến đối với mọi đối tượng, mọi lứa tuổi, giúp người
dân tự chọn cho mình một môn thể thao yêu thích hoặc nội dung, hình thức tập
luyện phù hợp để rèn luyện hàng ngày.
- Tăng tỉ lệ số người tập luyện
TDTT thường xuyên trong mọi đối tượng; xây dựng và phát triển gia đình thể
thao, câu lạc bộ TDTT, nâng cao sức khỏe và đời sống văn hóa của người dân.
- Khôi phục và phát triển 04
môn thể thao phong trào: Bóng đá, Bóng chuyền, bơi, điền kinh. Cải tiến hệ thống
giải thể thao phong trào cấp tỉnh. Tổ chức giải thể thao theo cụm, khu vực để
phát triển phong trào, đồng thời phát hiện, bồi dưỡng đào tạo tài năng thể
thao. Khai thác hiệu quả các hồ bơi của nhà nước và tư nhân đầu tư phục vụ
Chương trình bơi an toàn, phòng, chống đuối nước cho trẻ em.
- Khai thác bảo tồn và phát triển
các môn thể thao dân tộc, các trò chơi dân gian, từng bước đưa các môn này vào
các hoạt động lễ hội truyền thống, ngày hội văn hóa - thể thao, Đại hội TDTT
các cấp, nhằm đẩy mạnh phong trào TDTT, nâng cao đời sống văn hoá, tinh thần của
nhân dân.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật
chất, sân bãi TDTT làm điều kiện cơ bản đảm bảo cho TDTT quần chúng phát triển
bền vững. Đến năm 2025, phấn đấu các trường học, xã, phường, thị trấn có đủ cơ
sở vật chất TDTT phục vụ việc sinh hoạt và tập luyện của học sinh, sinh viên và
nhân dân.
- Đổi mới hoàn thiện hệ thống tổ
chức thi đấu các giải thể thao, hội thi thể thao cho mọi người từ huyện đến cơ
sở. Tổ chức tốt Đại hội thể thao các cấp tiến tới Đại hội thể thao toàn quốc lần
thứ IX năm 2022.
- Tăng cường công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, hướng dẫn viên TDTT, xây dựng mạng lưới hướng dẫn viên, vận
động viên làm nòng cốt cho phong trào TDTT quần chúng; thành lập câu lạc bộ
TDTT phù hợp với lứa tuổi, hoàn cảnh và nhu cầu tập luyện của các đối tượng cư
trú trên địa bàn xã, phường, thị trấn gắn với trường học, các điểm vui chơi và
các thiết chế văn hóa tại cơ sở..
1.2. Phát triển thể dục thể
thao trong trường học:
- Phối hợp với Ngành Giáo dục
đào tạo triển khai thực hiện tốt Kế hoạch số 295/KH-UBND ngày 28 tháng 12 năm
2018 của Ủy ban nhân dân Tỉnh về thực hiện Đề án tổng thể phát triển giáo dục
thể chất và thể thao trường học tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2016 - 2020, định hướng
đến năm 2025; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ về công tác phát triển giáo dục thể chất
và thể thao trường học, làm cho việc tập luyện TDTT trở thành thói quen sinh hoạt
hàng ngày của hầu hết thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên, góp phần nâng cao
thể lực, trí lực cho học sinh, sinh viên, chuẩn bị thế hệ tương lai thực hiện
thắng lợi sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Tổ chức tốt các giải thể
thao cho học sinh, sinh viên và Hội khỏe Phù Đổng các cấp (cấp trường mỗi năm 1
lần, cấp huyện, tỉnh 2 năm/ lần).
- Nâng cao chất lượng dạy và học
thể dục chính khóa, phát triển hoạt động thể thao ngoại khóa có nề nếp, bảo đảm
mục tiêu phát triển thể lực toàn diện cho học sinh, sinh viên; xây dựng phát
triển các loại hình câu lạc bộ thể thao trường học, đảm bảo các trường học đều
có câu lạc bộ TDTT. Chú trọng việc phát hiện, bồi dưỡng tài năng thể thao ngay
từ cấp tiểu học để làm tiền đề cho công tác đào tạo lực lượng thể thao thành
tích cao về lâu dài.
- Tăng cường đầu tư cơ sở vật
chất, thiết bị TDTT trường học phục vụ cho hoạt động ngoại khóa, từng bước hình
thành các tổ hợp TDTT ở xã, phường thị trấn gắn với trường học, điểm vui chơi
giải trí của thanh thiếu niên và các thiết chế văn hóa tại cơ sở. Tăng cường kiểm
tra, giám sát của các cấp ủy và chính quyền trong việc lãnh đạo, chỉ đạo và đầu
tư cơ sở vật chất, quy hoạch đất cho thể thao trường học.
- Thực hiện “Chương trình phổ cập
bơi phòng, chống đuối nước” trong học sinh phổ thông từ 7 đến 15 tuổi, từng bước
đưa môn bơi vào chương trình giảng dạy tự chọn đối với các trường tiểu học có hồ
bơi.
- Tổ chức việc dạy và học môn
võ Vovinam và Võ thuật cổ truyền Việt Nam trong các trường phổ thông, phù
hợp với điều kiện cụ thể của từng địa phương, từng cấp học và trình độ đào tạo.
1.3. Phát triển TDTT trong lực
lượng vũ trang, công chức, viên chức, nông dân, phụ nữ, thanh niên, thiếu niên,
người cao tuổi, người lao động:
- Đẩy mạnh phong trào TDTT
trong lực lượng vũ trang đáp ứng yêu cầu “Khỏe để xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Phát triển hệ thống các câu lạc bộ TDTT và dịch vụ thể thao trong ngành, tạo điều
kiện, môi trường thuận lợi cho cán bộ, chiến sĩ tiếp cận với hoạt động TDTT; hằng
năm tổ chức các giải thể thao, hội thao trong lực lượng quân sự và công an để
kiểm tra đánh giá chất lượng rèn luyện thân thể, góp phần nâng cao kỹ năng tác
nghiệp, chiến đấu bảo vệ tổ quốc.
- Duy trì phong trào tập luyện
TDTT trong khối cán bộ, công nhân viên chức. Mỗi cơ quan hình thành 1- 2 câu lạc
bộ TDTT thu hút cán bộ, công nhân viên chức tham gia tập luyện. Duy trì tổ chức
các giải thể thao, Hội thao dành cho cán bộ, công nhân viên chức, người lao động
trong toàn tỉnh. Ký kết chương trình công tác phối hợp giữa các cơ quan, ban
ngành hữu quan để phát triển sự nghiệp TDTT.
- Xây dựng phong trào "Khỏe
để lập nghiệp và giữ nước" trong thanh thiếu niên - nhi đồng, làm nòng cốt
cho cuộc vận động xây dựng đời sống văn hóa ở cơ sở. Gắn việc xây dựng phong
trào tập luyện TDTT trong thanh, thiếu niên với phòng, chống và bài trừ các tệ
nạn xã hội.
- Phát triển mạnh mẽ phong trào
tập luyện TDTT trong phụ nữ với phương châm "mỗi phụ nữ chọn cho mình một
môn thể thao thích hợp để tập hàng ngày".
- Vận động nông dân mỗi người tự
chọn cho mình một môn thể thao thích hợp để tập luyện vì sức khỏe. Đổi mới và
nâng cao chất lượng các giải thể thao nông dân, mở rộng hình thức và nội dung tổ
chức các giải thi đấu thể thao phù hợp với đối tượng để thu hút ngày càng đông
đảo nông dân tham gia.
- Động viên, khuyến khích và tạo
điều kiện thuận lợi cho người cao tuổi tập luyện TDTT để khôi phục sức khỏe,
nâng cao tuổi thọ; phát triển ngày càng nhiều câu lạc bộ, nhóm tập luyện TDTT của
người cao tuổi, các câu lạc bộ sức khỏe ngoài trời. Duy trì hàng năm Hội thao
người cao tuổi từ cơ sở đến tỉnh.
2. Thể thao
thành tích cao:
- Trên cơ sở phát huy nền tảng
truyền thống của từng bộ môn, tận dụng các yếu tố thuận lợi về điều kiện cơ sở
vật chất và phẩm chất năng lực của đội ngũ huấn luyện viên, từ năm 2021 đến
2025 cần tiếp tục đầu tư đào tạo và phát triển 16 môn thể thao thành tích cao gồm
525 đến 600 HLV, VĐV (phụ lục 6). Trong quá trình thực hiện kế hoạch
tùy tình hình thực tế phát triển chuyên môn của từng tuyến, từng môn thể thao
có thể điều chỉnh số lượng vận động viên giữa các tuyến, các môn nhằm đảm bảo
công tác đào tạo đạt hiệu quả cao nhất. Cụ thể như sau:
+ Năm 2022: Tiếp tục duy trì
đào tạo lực lượng 16 môn thể thao như năm 2021, cùng với việc tăng số lượng 25
vận động viên ở các môn Xe đạp, Karate, Judo, Đá cầu, Bi sắt, Cờ vua, Canoeing,
Cầu mây, Điền kinh, Bắn cung, trong đó có 10 vận động viên trẻ, 15 vận động
viên tuyển nhằm mục đích tập trung lực lượng cho các môn tham dự Đại hội thể
thao toàn quốc 2022 giành huy chương, các môn còn lại ổn định lực lượng nâng
cao chuyên môn đào tạo để tham gia thi đấu các giải khu vực và trẻ quốc gia.
+ Năm 2023: Tiếp tục duy trì
đào tạo lực lượng 16 môn thể thao như năm 2021, cùng với việc tăng số lượng 25
vận động viên ở các môn Karate, Judo, Taekwondo, Vovinam, Bi sắt, Cờ vua,
Canoeing, Cầu mây, Bơi lội, Bắn cung, Cử tạ, trong đó có 13 vận động viên năng
khiếu, 12 vận động viên trẻ nhằm mục đích củng cố các tuyến ở các môn đang phát
triển tốt tạo điều kiện phát triển bền vững theo chu kỳ đào tạo thể thao thành
tích cao; các môn còn lại ổn định lực lượng duy trì đào tạo tham gia các giải
quốc gia và quốc tế.
+ Năm 2024: Tiếp tục duy trì
đào tạo lực lượng 16 môn thể thao như năm 2021, cùng với việc tăng số lượng 15
vận động viên ở các môn Taekwondo, Canoeing, Cầu mây, Điền kinh, Bơi lội, Bắn
cung, Cử tạ, trong đó có 12 vận động viên năng khiếu, 03 vận động viên trẻ nhằm
mục đích tiếp tục củng cố các tuyến ở các môn đang phát triển tốt tạo điều kiện
phát triển bền vững theo chu kỳ đào tạo thể thao thành tích cao; các môn còn lại
ổn định lực lượng duy trì đào tạo tham gia các giải quốc gia và quốc tế.
+ Năm 2025: Tiếp tục duy trì
đào tạo lực lượng 16 môn thể thao như năm 2021, cùng với việc tăng số lượng 10
vận động viên ở các môn Đá cầu, Taekwondo, Vovinam, Cờ vua, Canoeing, trong đó
có 05 vận động viên năng khiếu, 05 vận động viên tuyển nhằm mục đích tiếp tục củng
cố các tuyến ở các môn đang phát triển tốt tạo điều kiện phát triển bền vững
theo chu kỳ đào tạo thể thao thành tích cao cùng các môn còn lại ổn định lực lượng
duy trì đào tạo tham gia các giải quốc gia và quốc tế.
- Đào tạo lực lượng VĐV có đẳng
cấp quốc gia và quốc tế, đóng góp nhiều VĐV cho đội tuyển quốc gia ở một số môn
thế mạnh như: Bóng đá, xe đạp, đá cầu, bi sắt, judo, karate…. Đẩy mạnh công tác
đào tạo và nâng cao trình độ cho cán bộ quản lý, cán bộ khoa học, huấn luyện
viên, trọng tài, ứng dụng khoa học tiên tiến trong công tác quản lý, đào tạo
cán bộ, vận động viên.
- Đổi mới và hoàn thiện hệ thống
tuyển chọn, đào tạo tài năng thể thao, tiếp tục giữ vững thế mạnh các môn thể
thao thế mạnh truyền thống của tỉnh: Bóng đá, Đá cầu, Xe đạp, Judo, Bi sắt,
Karate, Taekwondo…. Khẳng định vị trí là một trong những trung tâm mạnh của quốc
gia; hàng năm cung cấp cho quốc gia nhiều VĐV ưu tú, tham gia thi đấu đạt thành
tích cao tại các giải thể thao quốc tế.
- Quyết tâm khôi phục và phát
triển bền vững 02 môn thể thao cơ bản là Điền kinh và Bơi lội.
- Kế hoạch, địa bàn mở lớp thể
thao trọng điểm hàng năm 119 lớp cho 13 môn thể thao tại 12 huyện và thành phố
dựa trên cơ sở thế mạnh truyền thống và phong trào TDTT của từng địa phương và
môn thể thao đang đầu tư phát triển thể thao thành tích cao của tỉnh nhằm mục
đích phát triển phong trào TDTT sâu rộng trong quần chúng nhân dân đặc biệt là
đối tượng thanh thiếu niên, song song với việc mở rộng hệ thống các câu lạc bộ,
các lớp năng khiếu nghiệp dư, năng khiếu trọng điểm ở cơ sở nâng cao chuyên môn
tuyển chọn vào các đội thể thao của tỉnh tham gia các giải thể thao khu vực, quốc
gia (Vovinam, Cờ vua, Taekwondo, Bóng đá, Karate, Điền kinh, Bơi lội, Cầu
lông…) làm tiền đề cho công tác phát hiện, bồi dưỡng và cung cấp vận động viên
kế thừa để tuyển chọn và đào tạo thể thao thành tích cao; quy hoạch môn, số lượng
vận động viên và địa điểm mở lớp thể thao trọng điểm ở cơ sở (phụ lục 7).
- Để hoàn thành nhiệm vụ mở các
lớp thể thao trọng điểm tại cơ sở hàng năm cần được cấp bổ sung kinh phí (theo
dự thảo kinh phí Sở Tài chính góp ý hàng năm chỉ có mở lớp thể thao trọng điểm
của các môn Bóng đá, Điền kinh, Cầu mây và Vovinam).
- Đầu tư sửa chữa, nâng cấp khu
liên hợp thể thao của tỉnh, từng bước hoàn thiện hệ thống cơ sở vật chất đảm bảo
đáp ứng yêu cầu huấn luyện nâng cao thành tích cho các môn thể thao trọng điểm
và đăng cai tổ chức thi đấu các giải thể thao cấp quốc gia và quốc tế.
- Tăng cường công tác giáo dục
chính trị, tư tưởng, đạo đức, ý thức nghề nghiệp và trình độ chuyên môn, trình
độ văn hóa đối với đội ngũ các cán bộ, huấn luyện viên, vận động viên, đặc biệt
là vận động viên năng khiếu và đội tuyển.
- Ban hành các chính sách và chế
độ đãi ngộ đối với huấn luyện viên, vận động viên thể thao thành tích cao thi đấu
dành thứ hạng cao ở các giải vô địch quốc gia và quốc tế.
- Duy trì mô hình dạy học văn
hóa tại Trung tâm có sự phối hợp và giám sát của ngành giáo dục đào tạo nhằm tạo
điều kiện thuận lợi cho vận động viên tập luyện thi đấu thể thao thành tích cao
đạt hiệu quả và gia đình phụ huynh yên tâm đồng thuận, xây dựng lớp năng khiếu
trọng điểm, câu lạc bộ thể thao trường học, tăng cường các giải thể thao dành
cho học sinh phục vụ cho Hội khỏe Phù Đổng, thể thao thành tích cao, thể thao
mũi nhọn của tỉnh.
3. Xã hội
hóa thể dục thể thao:
- Đẩy mạnh thực hiện chủ trương
xã hội hóa hoạt động TDTT; tạo điều kiện thuận lợi để mọi tổ chức, cá nhân tham
gia đầu tư phát triển TDTT quần chúng, thể thao thành tích cao và thể thao
chuyên nghiệp.
- Huy động mọi nguồn lực và tạo
điều kiện thuận lợi để các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động, phát triển sự
nghiệp TDTT, từng bước chuyển giao hoạt động tác nghiệp về thể thao cho các tổ
chức xã hội nghề nghiệp, cơ sở ngoài công lập thực hiện.
4. Đảm bảo
các điều kiện phát triển:
Kiện toàn hệ thống tổ chức quản
lý TDTT phù hợp với quy mô và tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh và của
ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch.Xây dựng mới, nâng cấp, các cơ sở vật chất
TDTT theo quy hoạch, đảm bảo tính hiện đại, cân đối, đồng bộ, hiệu quả, đặc biệt
là cơ sở vật chất cho nâng cao thành tích thể thao và thể thao cho mọi người.
Hình thành cơ sở nghiên cứu khoa học, y học TDTT để thúc đẩy các lĩnh vực hoạt
động TDTT phát triển mạnh mẽ. Đổi mới toàn diện công tác thông tin tuyên truyền
TDTT và coi đây là hoạt động quan trọng nhằm hỗ trợ cho các hoạt động khác đạt
được kết quả và hiệu quả cao.
5. Phát
triển cơ sở vật chất thể dục thể thao:
- Tăng cường quản lý và sử dụng
hiệu quả các công trình, sân bãi TDTT hiện có do ngành Văn hóa, Thể thao và Du
lịch quản lý, tạo mọi điều kiện thuận lợi đáp ứng nhu cầu tập luyện và thi đấu
của quần chúng nhân dân. Không để xảy ra tình trạng lấn chiếm đất sân bãi TDTT.
Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho thể thao trường học phấn đấu theo quy chuẩn
của quốc gia.
- Từng bước hình thành khu tổ hợp
thể dục thể thao ở xã, phường thị trấn gắn với trường học, điểm vui chơi giải
trí của thanh thiếu niên và các thiết chế văn hóa tại cơ sở.
- Kết hợp chặt chẽ xây dựng cơ
sở vật chất TDTT trong chương trình nông thôn mới:
+ Cấp xã: Sân bóng đá (loại 11
người); 01 hồ bơi đơn giản (dành cho tập bơi trẻ em); Một số điểm, phòng tập
TDTT các môn thể thao đơn giản; Công viên cây xanh (dành cho câu lạc bộ dưỡng
sinh); Tụ điểm văn hóa - thể thao; mỗi ấp có một sân bóng chuyền và 01 sân bóng
đá mini.
+ Cấp huyện: Khu liên hợp TDTT,
gồm có 01 sân vận động (quy mô khán đài 500 - 1000 chỗ); 01 nhà tập và thi đấu
quy mô từ 500 đến 1.000 khán giả; 01 hồ bơi 50m (hoặc 25m).
- Cấp tỉnh: Phủ nhựa tổng hợp
đường chạy môn điền kinh, xây dựng cụm sân quần vợt trong nhà và ngoài trời,
nhà tập luyện môn bóng bàn, bida và mua sắm trang thiết bị phòng hồi phục thể lực
VĐV, nâng cấp các công trình TDTT tại khu Liên hợp TDTT Tỉnh.
III. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng
cường sự lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và chính quyền:
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo
của các cấp ủy Đảng, chính quyền, các ngành, tổ chức chính trị - xã hội đối với
việc phát triển TDTT. Trên cơ sở đó có chủ trương phù hợp để lãnh đạo, chỉ đạo
công tác TDTT ở từng địa phương; quan tâm chỉ đạo công tác tuyên truyền, giáo dục,
tạo sự chuyển biến sâu sắc về nhận thức của các cấp, các ngành và toàn xã hội đối
với công tác TDTT, triển khai các quy hoạch, đề án, chương trình, kế hoạch phát
triển TDTT.
- Chính quyền các cấp lập quy
hoạch, kế hoạch phát triển sự nghiệp TDTT trên cơ sở quy hoạch, kế hoạch chung
của tỉnh, phù hợp với tình hình thực tế của địa phương, đặc biệt là công tác
quy hoạch đất đai, công trình thể thao phục vụ nhu cầu tập luyện và thi đấu của
quần chúng nhân dân trên địa bàn.
- Nâng cao năng lực của các cơ
quan quản lý nhà nước về TDTT ở các cấp, đặc biệt là năng lực triển khai thực
hiện các chủ trương chính sách về phát triển TDTT; đẩy mạnh cải cách hành
chính, đổi mới phương thức quản lý, áp dụng quản lý theo mục tiêu nhằm đảm bảo
thực hiện các chỉ tiêu đề ra. Tăng cường công tác bồi dưỡng, đào tạo để có đội
ngũ cán bộ đủ sức hoàn thành nhiệm vụ.
2. Công
tác thông tin tuyên truyền:
- Tiếp tục tuyên truyền sâu rộng
các Chỉ thị, Nghị quyết, chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước
nhằm nâng cao nhận thức về công tác phát triển TDTT trong các cấp ủy Đảng,
chính quyền, đoàn thể và các tầng lớp nhân nhân từ tỉnh đến cơ sở, tạo sự đồng
thuận về tầm quan trọng của công tác phát triển TDTT, qua đó giúp cán bộ và
nhân dân nhận thức rõ ý nghĩa, tác dụng của việc rèn luyện thân thể, tích cực
tham gia các hoạt động TDTT phù hợp với sở thích, lứa tuổi, trình độ thể lực,
hình thành ý thức tự giác say mê tập luyện; tạo điều kiện thuận lợi cho mỗi người
dân được hưởng thụ và tham gia các hoạt động TDTT nhằm tăng cường sức khỏe.
- Tăng cường phối hợp với các
cơ quan thông tin, báo, đài, cổng thông tin điện tử tuyên truyền nâng cao nhận
thức về vị trí, vai trò của TDTT đối với việc tăng cường sức khỏe, phát triển
thể lực, tầm vóc con người Việt Nam; xây dựng lối sống văn hóa lành mạnh, góp
phần ngăn chặn và đẩy lùi các tệ nạn xã hội.
3. Phát
triển TDTT cho mọi người:
- Phát triển mạnh mẽ phong trào
thể dục thể thao quần chúng ở hầu hết các đối tượng cả về số lượng lẫn chất lượng,
trong đó đặc biệt quan tâm phát triển TDTT trường học để làm tiền đề cho công
tác phát hiện bồi dưỡng và cung cấp vận động viên cho tuyến năng khiếu tập
trung của tỉnh.
- Xây dựng và nâng cao chất lượng
các câu lạc bộ, đội thể thao ở xã, phường, thị trấn trên cơ sở phù hợp phát triển
phong trào theo điều kiện thực tế của địa phương làm nòng cốt cho hoạt động
TDTT ở cơ sở, khuyến khích công tác xã hội hóa TDTT, phát triển các cơ sở tập
luyện, dịch vụ TDTT ngoài công lập theo quy định để tạo thêm cơ sở vật chất,
nguồn kinh phí cho hoạt động TDTT ở cơ sở.
- Tập trung chỉ đạo, hướng dẫn
phát triển TDTT đối với tất cả các đối tượng, kể cả người cao tuổi, người khuyết
tật, trước hết là trong lực lượng thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên, cán bộ
công chức viên chức, người lao động và lực lượng vũ trang, chú trọng đẩy mạnh
phong trào ở các địa bàn vùng sâu, vùng xa; đẩy mạnh, đa dạng hóa các loại hình
tập luyện, phương thức tổ chức hoạt động TDTT, phối hợp chặt chẽ với các ngành,
đoàn thể (thông qua các chương trình hoạt động liên tịch); gắn các hoạt động
TDTT với hoạt động kỷ niệm các ngày lễ lớn của đất nước, các hoạt động văn hóa,
lễ hội, du lịch của địa phương, khôi phục và phát huy các trò chơi dân gian,
các môn thể thao truyền thống dân tộc trên địa bàn toàn tỉnh.
- Đổi mới và hoàn thiện hệ thống
thi đấu các môn thể thao hàng năm từ cơ sở đến tỉnh theo hướng ổn định và ngày
càng đa dạng hóa nội dung và hình thức tổ chức, đưa các hoạt động TDTT hướng về
cơ sở, đặc biệt chú trọng các địa bàn, đối tượng có nhiều khó khăn nhằm thu hút
đông đảo mọi tầng lớp nhân dân tham gia và hưởng thụ các giá trị mà hoạt động
TDTT mang lại, thu dần cách biệt mức hưởng thụ giữa thành thị và nông thôn. Chuẩn
bị chu đáo về mọi mặt để tổ chức thành công Đại hội thể dục, thể thao các cấp tỉnh
Đồng Tháp lần thứ IX năm 2022
3. Nâng
cao chất lượng, hiệu quả giáo dục thể chất và thể thao trường học:
- Tạo chuyển biến cơ bản về
giáo dục thể chất cho mọi đối tượng, nhất là thanh thiếu niên trong trường học,
làm cho việc tập luyện TDTT trở thành thói quen sinh hoạt hàng ngày của hầu hết
thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên.
- Quy hoạch đất cho trường học
các cấp để xây dựng sân bãi, nhà tập, hồ bơi tuỳ theo quy mô của từng trường; đầu
tư trang bị về cơ sở vật chất, dụng cụ phục vụ giảng dạy và tập luyện TDTT
trong nhà trường; tăng cường đội ngũ giáo viên TDTT đảm bảo đủ về số lượng,
nâng cao về chất lượng.
- Thực hiện tốt các hoạt động
TDTT cơ sở và giáo dục thể chất ở trường học các cấp theo đúng quy định. Quan
tâm phát triển các hoạt động tập luyện và thi đấu TDTT ngoại khóa hợp lý, phù hợp
điều kiện thực tiễn. Tổ chức tốt Hội khỏe Phù Đổng định kỳ theo quy định của Bộ
Giáo dục và Đào tạo.
4. Phát
triển thể thao thành tích cao:
- Tăng cường công tác giáo dục
chính trị, tư tưởng, đạo đức, ý thức nghề nghiệp và trình độ chuyên môn, trình
độ văn hóa đối với đội ngũ cán bộ, huấn luyện viên, vận động viên.
- Ưu tiên tập trung đào tạo các
môn Olympic, môn thế mạnh truyền thống của tỉnh, đạt huy chương tại Đại hội thể
thao toàn quốc, giải vô địch quốc gia, giải trẻ quốc gia, giải trẻ - lứa tuổi
quốc tế…(xếp thứ tự môn đào tạo từ trên xuống ở phụ lục 6, chỉ tiêu đào tạo
2021 - 2025).
- Việc xây dựng lực lượng và
đào tạo vận động viên thể thao thành tích cao cần nhiều yếu tố tích hợp riêng về
mặt thời gian, quy trình đào tạo cần 3 - 5 năm cho vận động viên từ năng khiếu
lên trẻ đạt huy chương ở giải vô địch trẻ quốc gia và 7 - 10 năm cho vận động
viên tuyển đạt huy chương giải vô địch quốc gia hay Đại hội thể thao toàn quốc.
- Về số lượng đào tạo, cần được
xây dựng theo mô hình hình chóp và xây dựng lực lượng vận động viên đủ 3 tuyến
từ dưới lên (năng khiếu, trẻ, tuyển) theo nguyên tắc đào tạo thể thao thành
tích cao để đảm bảo đáp ứng yêu cầu chuyên môn, cũng như có tính kế thừa ổn định
phát triển bền vững.
- Giai đoạn 2021 - 2022: Tập
trung các môn Olympic, thế mạnh, truyền thống của tỉnh, hàng năm đạt nhiều huy
chương các giải quốc gia và quốc tế, góp phần tạo dựng hình ảnh địa phương và
lan tỏa thúc đẩy sự phát triển phong trào thể dục thể thao tỉnh nhà (Bóng đá trẻ,
Xe đạp, Karate, Judo, Đá cầu, Bi sắt, Cờ vua, Canoeing, Cầu mây, Điền kinh, Bắn
cung), đặc biệt tham gia Đại hội thể thao toàn quốc cuối năm 2022 cần tăng số
lượng vận động viên tuyến trẻ và tuyển.
- Giai đoạn 2023 - 2025: Các
môn thế mạnh đã ổn định cần duy trì, tập trung hoàn thiện hệ thống đào tạo đối
với các môn tiềm năng như Karate, Judo, Taekwondo, Vovinam, Bi sắt, Cờ vua,
Canoeing, Cầu mây, Bơi lội, Bắn cung, Cử tạ, cần tăng số lượng vận động viên
tuyến năng khiếu và trẻ.
- Nhóm môn thể thao Olympic, cơ
bản, nhiều bộ huy chương Điền kinh, Bơi lội, Cầu lông, Cử tạ, Bắn cung cần đào
tạo phát triển phong trào sâu rộng; đào tạo lại, đào tạo nâng chất lực lượng
HLV để từng bước ổn định và phát triển thành tích. Đối với môn mới đầu tư như Cử
tạ và Bắn cung việc tập luyện sẽ vận dụng cơ sở tập luyện có sẵn (phòng tạ bổ
sung thêm), về chuyên môn sẽ liên kết đào tạo với Trung tâm huấn luyện thể thao
quốc gia Cần Thơ để có chuyên gia nước ngoài hỗ trợ huấn luyện nhằm từng bước
nâng cao trình độ chuyên môn cho HLV, VĐV, vì vậy cần theo dõi điều chỉnh hàng
năm theo thực tế hiệu quả đào tạo từng môn để điều chỉnh bổ sung lực lượng vận
động viên cho phù hợp chủ yếu là tuyến năng khiếu và trẻ.
- Thực hiện quy hoạch đào tạo lực
lượng cán bộ quản lý, huấn luyện viên, vận động viên, trọng tài, bác sĩ thể
thao…với chất lượng cao theo hướng chuyên nghiệp, góp phần vào công tác tuyển
chọn, huấn luyện, chăm sóc vận động viên thể thao, nhất là thể thao thành tích
cao.
- Từng bước hiện đại hóa hệ thống
đào tạo tài năng thể thao của tỉnh. Lựa chọn phân nhóm các môn thể thao trọng
điểm để có kế hoạch đầu tư và sử dụng hiệu quả các nguồn lực trong quá trình
đào tạo vận động viện. Đổi mới công tác
tuyển chọn, huấn luyện thể thao
theo hướng khoa học và hiện đại; cải tiến các chế độ, chính sách đối với vận động
viên, huấn luyện viên, trọng tài. Coi nghiên cứu, ứng dụng khoa học công nghệ
là khâu đầu tiên nhằm tạo ra những bước đột phá để nâng cao thành tích thể thao
tỉnh nhà.
- Chú trọng xây dựng cơ chế,
chính sách thu hút các tài năng thể thao phục vụ cho địa phương; đóng góp nhiều
vận động viên cho đội tuyển quốc gia làm nhiệm vụ thi đấu quốc tế. Chuẩn bị tốt
lực lượng tham gia thi đấu đạt thành tích cao tại Đại hội thể thao toàn quốc lần
thứ IX năm 2022.
- Tập trung đầu tư xây dựng cơ
sở vật chất, trang thiết bị hiện đại đảm bảo phục vụ tốt hoạt động tập luyện và
thi đấu thể thao thành tích cao, thường xuyên đăng cai tổ chức các giải thi đấu
thể thao đỉnh cao cấp quốc gia và quốc tế, mở rộng quan hệ giao lưu, hợp tác quốc
tế trên các lĩnh vực đào tạo, huấn luyện tài năng thể thao.
- Mời một số chuyên gia trong
và ngoài nước có năng lực và trình độ chuyên môn tốt tham gia công tác huấn luyện
vừa để nâng cao thành tích cho vận động viên vừa để các huấn luyện viên của tỉnh
học tập kinh nghiệm chuyên môn.
- Định kỳ tổ chức các cuộc hội
thảo chuyên môn về công tác tuyển chọn, đào tạo để kịp thời cập nhật thông tin,
trang bị những kiến thức về lý luận và thực hành cho đội ngũ huấn luyện viên vận
dụng thiết thực trong quá trình huấn luyện.
5. Về nguồn
nhân lực và các điều kiện đảm bảo cho hoạt động TDTT:
- Củng cố và tăng cường hệ thống
thiết chế về quản lý các mô hình TDTT quần chúng, tăng cường công tác đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, hướng dẫn viên TDTT, chú trọng đào tạo nhân lực cho phong
trào TDTT vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, xây dựng mạng lưới cộng tác viên
làm nòng cốt cho phong trào, thành lập các câu lạc bộ TDTT phù hợp với lứa tuổi,
hoàn cảnh và nhu cầu tập luyện của các đối tượng cư trú trên địa bàn xã, phường,
thị trấn gắn với trường học, điểm vui chơi và các thiết chế thể thao ở cơ sở.
- Nâng cao chất lượng đào tạo
nhân lực cho phát triển thể thao thành tích cao, quy hoạch đào tạo số huấn luyện
viên có trình độ cao ở một số môn thể thao mũi nhọn, chú trọng công tác dạy văn
hóa và giáo dục đạo đức cho vận động viên.
- Có chính sách, đãi ngộ, thu
hút vận động viên tài năng thể thao, cán bộ, huấn luyện viên có trình độ chuyên
môn nghiệp vụ giỏi tình nguyện phục vụ tại địa phương, có cơ chế chính sách tuyển
đặc cách vào viên chức nhà nước đối với các vận động viên có thành tích đặc biệt
xuất sắc, đóng góp cho tỉnh: Đạt huy chương vàng Đại hội thể thao toàn quốc,
huy chương vàng Sea Games, huy chương vàng, bạc châu Á; đạt huy chương Olympic.
- Tăng cường quy hoạch, xây dựng
và quản lý cơ sở hạ tầng TDTT công cộng ở các xã,phường, thị trấn…tạo mạng lưới
cơ sở hạ tầng TDTT đồng bộ, phục vụ cho việc tập luyện hàng ngày của nhân dân,
xây dựng các khu tập luyện đa năng trong các khuôn viên trường học, Trung tâm
Văn hóa học tập cộng đồng…với các trang thiết bị tập luyện đơn giản, tiện lợi
phục vụ cho việc rèn luyện thân thể của các đối tượng quần chúng. Những công
viên, khuôn viên cây xanh hay quảng trường có đủ điều kiện phải có trang thiết
bị tập luyện đảm bảo sự đồng bộ các thiết chế văn hóa - thể thao các cấp
6. Đẩy mạnh
xã hội hóa TDTT
- Hướng hoạt động TDTT về cơ sở,
về người dân; khuyến khích các tổ chức xã hội, cá nhân đầu tư xây dựng,khai
thác, sử dụng cơ sở vật chất phục vụ phong trào; phối hợp với các ngành chức
năng xây dựng nhiều điểm vui chơi thể thao, giải trí cho thanh, thiếu niên và
các điểm tập đối với công nhân viên chức lao động, người cao tuổi,... gắn với
các hoạt động văn hoá, lễ hội, du lịch của Tỉnh.
- Tiếp tục phát triển hệ thống
Liên đoàn, Hội thể thao; củng cố, nâng cao chất lượng hoạt động của các tổ chức
này; từng bước chuyển giao hoạt động tác nghiệp về thể thao cho các tổ chức Hội,
Liên đoàn thể thao và các cơ sở ngoài công lập; cơ quan quản lý Nhà nước tập
trung hơn vào công tác quản lý, chỉ đạo, kiểm tra đối với các hoạt động thể dục
thể thao.
- Từng bước nghiên cứu cải tiến
hệ thống thi đấu TDTT quần chúng từ cơ sở đến cấp tỉnh theo hướng tạo điều kiện
thuận lợi để các ngành, các tổ chức xã hội, đơn vị kinh tế… đảm nhận công tác tổ
chức, ngành TDTT hỗ trợ công tác nghiệp vụ chuyên môn. Hình thành có hệ thống
và đa dạng hóa các hình thức thi đấu phong trào theo đối tượng, môn thể thao, lứa
tuổi, quy mô…(hội thao khu công nghiệp, giải liên phường xã, giải câu lạc bộ,
giải thể thao người khuyết tật, hội khỏe các gia đình thể thao…);
7. Liên kết
đào tạo và giao lưu hợp tác quốc tế:
- Mở rộng quan hệ với các tỉnh
trong khu vực Đồng bằng sông Cửu Long và cả nước. Thiết lập tốt mối quan hệ với
các Trung tâm Huấn luyện thể thao quốc gia, Viện khoa học TDTT, các Liên đoàn
thể thao quốc gia…để chia sẽ thông tin, hỗ trợ liên kết trong công tác tuyển chọn
và đào tạo vận động viên.
- Hàng năm chọn một số vận động
viên trẻ có triển vọng và khả năng phát triển thành tích đỉnh cao ở những môn
thể thao trong hệ thống Olympic cùng với huấn luyện viên đi tập huấn nước
ngoài, để làm lực lượng nòng cốt đạt huy chương vàng các kỳ Đại hội Thể thao
toàn quốc và tham gia đội tuyển quốc gia dự các giải quốc tế.
- Tăng cường tham gia và đăng
cai tổ chức các giải thể thao quốc tế, nhằm tạo mối quan hệ giữa Đồng Tháp với
các quốc gia trong khu vực và quốc tế, qua đó góp phần quảng bá hình ảnh về quê
hương và con người Đồng Tháp.
- Mở rộng quan hệ giao lưu, hợp
tác quốc tế trong các lĩnh vực hoạt động TDTT như: Tham gia các sự kiện, các cuộc
thi đấu, biểu diễn thể thao quốc tế được tổ chức trong nước và ở nước ngoài;
tăng cường quan hệ với các tổ chức quốc tế để tranh thủ sự giúp đỡ phát triển
nguồn nhân lực TDTT.
IV. KINH PHÍ
THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
- Ngân sách cấp tỉnh đảm bảo thực
hiện kế hoạch này được Ủy ban nhân dân Tỉnh phê duyệt theo quy định.
- Ngân sách cấp huyện, thị xã,
thành phố đảm bảo thực hiện nhiệm vụ phát triển sự nghiệp TDTT của địa phương
(theo phân cấp quản lý ngân sách nhà nước).
- Kinh phí thực hiện Kế hoạch
phát triển TDTT tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021 - 2025 được bố trí hàng năm trong
dự toán ngân sách chi hoạt động thường xuyên của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
đối với cấp tỉnh; của UBND huyện, thị xã, thành phố đối với cấp huyện và UBND
xã phường, thị trấn đối với cấp xã.
1. Kinh
phí đầu tư phát triển sự nghiệp TDTT cấp tỉnh hàng năm:
Đơn vị tính tỷ đồng (Kèm
phụ lục 8, chi tiết)
Năm
|
Phong trào TDTT cho mọi người
|
Thể thao thành tích cao
|
Đào tạo bóng đá trẻ
|
Tổng số
|
2021
|
2,897,432,000
|
42,138,606,480
|
9, 151,863,800
|
54,187,902,280
|
2022
|
2,897,432,000
|
45,514, 088,620
|
9,085, 863,800
|
57,512,384,420
|
2023
|
2,912,432,000
|
47,684,913,020
|
9,085, 863,800
|
59,683,208,820
|
2024
|
3,312,432,000
|
48,668,695,420
|
9,085, 863,800
|
61,066,991,220
|
2025
|
3,312,432,000
|
49,720,752,420
|
9,085, 863,800
|
62,119,048,220
|
- Kinh phí phong trào TDTT
cho mọi người bao gồm: Kinh phí đăng cai tổ chức các giải thể thao cấp khu vực
và toàn quốc, tổ chức các giải thể thao cấp tỉnh, mở các lớp chuyên môn nghiệp
vụ.
- Kinh phí thể thao thành
tích cao chưa tính khen thưởng cho vận động viên đạt thành tích cao hàng năm và
chế độ chính sách đãi ngộ (nếu có).
Tăng cường quan hệ với các đơn vị
kinh tế trong và ngoài tỉnh nhằm tìm kiếm đối tác quan tâm đầu tư cho thể thao
chuyên nghiệp tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021 - 2025, thực hiện kế hoạch phát triển
thể thao chuyên nghiệp.
2. Kinh
phí đầu tư xây dựng và nâng cấp các công trình TDTT tại khu Liên hợp TDTT tỉnh
(tổng đầu tư là 22,5 tỷ đồng) từ nguồn ngân sách nhà nước:
- Thực hiện theo Quyết định số
1782/QĐ-UBND.HC ngày 18 tháng 11 năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về
việc phê duyệt chủ trương đầu tư dự án cải tạo, sửa chữa cơ sở vật chất khu
liên lợp thể dục thể thao với tổng mức đầu tư dự kiến là 42,130 tỷ đồng, ngân
sách tập trung do tỉnh quản lý và phân bổ 2021 - 2023 với mục tiêu khắc phục
tình trạng xuống cấp công trình, đảm bảo cơ sở vật chất luôn đáp ứng nhu cầu phục
vụ các hoạt động thể dục, thể thao.
Đơn
vị tính: tỷ đồng
Stt
|
Danh mục đầu tư
|
Phân kỳ đầu tư
|
2021
|
2022
|
2023
|
2024
|
2025
|
2.1
|
Cải tạo, sửa chữa hồ bơi
|
42,130
|
|
|
2.1
|
Cải tạo, sửa chữa nhà thi đấu
đa năng
|
|
|
2.1
|
Cải tạo, sửa chữa khán đài B sân
vận động Cao Lãnh (phòng nghỉ vđv bóng đá)
|
|
|
2.2
|
Cải tạo, sửa chữa khán đài A,
C, D và sơn toàn bộ khán đài A, B, C, D sân vận động Cao Lãnh
|
|
|
|
15
|
|
2.2
|
Cải tạo hệ thống tưới, mặt
sân và thay mặt cỏ sân vận động Cao Lãnh
|
|
|
|
1,5
|
|
2.2
|
Trang bị dụng cụ phòng Y
sinh, hồi phục, tập thể lực…
|
|
|
|
1
|
|
2.2
|
Lắp mái che sân Bi sắt
|
|
|
|
0,5
|
|
2.2
|
Lắp Hệ thống điện năng lượng
mặt trời tại nhà thi đấu đa năng
|
|
|
|
2,5
|
|
2.2
|
Phủ nhựa đường chạy môn Điền
kinh (sân vận động tỉnh)
|
|
|
|
|
12
|
2.2
|
Nhà tập luyện môn Bóng bàn,
Billiards
|
XHH
|
XHH
|
XHH
|
XHH
|
XHH
|
2.2
|
Xây dựng cụm sân quần vợt
trong nhà và ngoài trời
|
XHH
|
XHH
|
XHH
|
XHH
|
XHH
|
|
Tổng kinh phí
|
42,130
|
20,5
|
12
|
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch:
Là đơn vị thường trực, chịu
trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức triển khai thực
hiện Kế hoạch phát triển TDTT tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021 - 2025.
- Chủ trì, phối hợp với UBND
các huyện, thành phố chỉ đạo, hướng dẫn các Phòng Văn hóa và Thông tin, xây dựng
kế hoạch và triển khai thực hiện công tác TDTT tại địa phương.
- Phối hợp với Sở Tài nguyên và
Môi trường và UBND các huyện, thành phố thực hiện quy hoạch, bố trí quỹ đất phục
vụ các hoạt động TDTT giai đoạn 2021 - 2025; tăng cường quản lý và sử dụng có
hiệu quả đất các công trình thể thao của các huyện, thành phố và các xã, phường,
thị trấn, trường học.
- Phối hợp với Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam Tỉnh và các tổ chức thành viên, các Liên đoàn, Hội TDTT của Tỉnh
để chỉ đạo tổ chức và triển khai các hoạt động TDTT ở địa phương theo nội dung
Kế hoạch đã được phê duyệt.
- Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính thống nhất việc cân đối kinh phí từ ngân sách nhà nước để thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của kế hoạch.
- Báo cáo kết quả thực hiện kế
hoạch định kỳ hàng năm về Ủy ban nhân dân Tỉnh; tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh tổ
chức Hội nghị sơ kết, tổng kết việc thực hiện kế hoạch.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì phối hợp với các huyện,
thành phố lập quy hoạch sử dụng đất dành cho lĩnh vực TDTT đến năm 2025.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch xác định nhu cầu sử dụng đất cho lĩnh vực TDTT đến năm 2025. Hướng
dẫn các thủ tục về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi
đất theo quy định.
3. Sở Tài chính: Chủ
trì, phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng
kế hoạch ngân sách phát triển TDTT hàng năm phù hợp với tình hình phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh, đảm bảo hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ kế hoạch
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Triển khai thực hiện các
chính sách khuyến khích xã hội hóa theo Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND ngày
06/01/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc Ban hành Quy định một số
chính sách khuyến khích xã hội hóa các lĩnh vực Giáo dục - Đào tạo, Dạy nghề; Y
tế; Văn hóa, Thể dục thể thao; Môi trường, Giám định tư pháp trên địa bàn tỉnh
Đồng Tháp.
- Phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch cân đối vốn đầu tư các công trình thuộc kế hoạch
phát triển cơ sở vật chất thể dục thể thao được duyệt.
5. Sở Nội vụ: Chủ trì phối
hợp với các sở, ngành có liên quan, xây dựng văn bản hướng dẫn tổ chức và hoạt
động các thiết chế TDTT cơ sở để thực hiện kế hoạch này.
6. Sở Xây dựng: Phối hợp
với các Sở, Ngành có liên quan, xây dựng văn bản hướng dẫn cụ thể quy trình,
tiêu chuẩn xây dựng các công trình thể dục thể thao.
7. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch xây dựng và thực hiện các kế hoạch về nâng cao chất lượng
giáo dục thể chất, hoạt động thể thao trong trường học và Hội khỏe Phù Đổng.
Tham mưu, đề xuất xây dựng cơ chế, chính sách để phát triển cơ sở vật chất TDTT
trường học; thực hiện tốt chương trình phổ cập bơi cho học sinh, sinh viên.
- Chỉ đạo và kiểm tra việc thực
hiện chương trình giáo dục thể chất trong nhà trường đảm bảo chỉ tiêu, chất lượng
đã đề ra. Lập kế hoạch nhu cầu tuyển dụng giáo viên thể dục cho tất cả các cấp
học đáp ứng nhiệm vụ chuyên môn, đồng thời phát triển thể lực tầm vóc bằng giải
pháp tăng cường giáo dục thể chất.
- Phối hợp Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch chỉ đạo các trường phổ thông mở các lớp phổ thông năng khiếu thể
thao để đào tạo lực lượng VĐV học sinh. Hướng dẫn các trường học có kế hoạch
phối hợp với Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn xây dựng và phát triển phong
trào TDTT trong và ngoài học đường.
8. Sở Thông tin và Truyền
thông, Báo Đồng Tháp, Cổng thông tin điện tử Đồng Tháp, Đài Phát thanh và Truyền
hình Đồng Tháp:
Định hướng, hướng dẫn, chỉ đạo
hệ thống thông tin cơ sở thông tin, tuyên truyền Kế hoạch phát triển thể dục thể
thao tỉnh Đồng Tháp giai đoạn 2021 - 2025;duy trì chuyên trang, chuyên mục
tuyên truyền về đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước về phát triển TDTT, về lợi ích tác dụng của TDTT đối với sức khỏe.
9. Bộ chỉ huy quân sự Tỉnh,
Công an Tỉnh: Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch vận động và tổ
chức cho cán bộ chiến sĩ thực hiện chế độ rèn luyện thể lực; hàng năm kiểm tra
tiêu chuẩn Chiến sĩ khỏe, Chiến sĩ công an khỏe.
10. Đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Tỉnh và các tổ chức thành viên:
Tăng cường công tác tuyên truyền,
vận động các tầng lớp nhân dân tích cực tham gia phong trào TDTT, rèn luyện sức
khỏe; tham gia các hoạt động thể thao theo Kế hoạch hàng năm của tỉnh, gắn với
nội dung Cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn
minh”, “Toàn dân rèn luyện thân thể thao gương Bác Hồ vĩ đại” với phong trào
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”.
11. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố:
- Căn cứ kế hoạch đã được phê
duyệt, triển khai thực hiện các mục tiêu nhiệm vụ của kế hoạch thuộc phạm vi địa
phương mình quản lý.
- Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch chỉ đạo thực hiện quy hoạch ổn định đất cho hoạt động TDTT, huy
động các nguồn lực đầu tư xây dựng sân bãi, đẩy mạnh phong trào tập luyện TDTT
trong nhân dân.
Trong quá trình triển khai thực
hiện nếu có phát sinh vướng mắc các địa phương, sở, ngành, tổ chức, báo cáo Ủy
ban nhân dân Tỉnh để xem xét, sửa đổi, bổ sung kịp thời./.
Nơi nhận:
- Bộ VHTTDL;
- Tổng cục TDTT;
- TT/TU, TT/HĐND Tỉnh, UBMTTQVN Tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT/UBND Tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, tổ chức CT-XH Tỉnh;
- UBND huyện, thành phố;
- Các Liên đoàn, Hội TDTT trong Tỉnh;
- Lãnh đạo VP/UBND Tỉnh;
- Lưu: VT, THVX. VD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đoàn Tấn Bửu
|
PHỤ LỤC 1
KẾT QUẢ THỰC HIỆN CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN SỰ NGHIỆP THỂ DỤC
THỂ THAO 2015 - 2020
(Kèm theo Kế hoạch số: 89/KH-UBND ngày 23 tháng 3 năm 2021 của UBND tỉnh Đồng
Tháp)
Stt
|
Chỉ tiêu
|
Kết quả thực hiện
|
Ước thực hiện năm 2020
|
Năm 2015
|
Năm 2016
|
Năm 2017
|
Năm 2018
|
Năm 2019
|
1
|
Tỷ lệ người tập luyện TDTT
thường xuyên
|
32,3% dân số (551.300 người)
|
33,2% dân số (566.662 người)
|
34% dân số (580.316 người)
|
35% dân số (603.359 người)
|
36% dân số (620.598 người)
|
37% dân số (637.836 người)
|
2
|
Tỷ lệ gia đình thể thao
|
23,2% số hộ (98.995 hộ)
|
24,1% số hộ (102.836 hộ)
|
25% số hộ (106.676 hộ)
|
26% số hộ (112.052 hộ)
|
27% số hộ (116.362 hộ)
|
28% số hộ (120.671 gia đình)
|
3
|
Số câu lạc bộ TDTT
|
1.268 CLB
|
1.280 CLB
|
1.295 CLB
|
1.310 CLB
|
1.326 CLB
|
1.342CLB
|
4
|
Tỷ lệ phổ cập bơi trẻ em (so
với số trẻ em chưa biết bơi trong độ tuổi từ 07 - 15)
|
51,2%
|
52%
|
54%
|
56%
|
58%
|
60%
|
5
|
Tỷ lệ trường học đảm bảo GDTC
|
100 %
|
100 %
|
100%
|
100%
|
100%
|
100%
|
6
|
Tỷ lệ trường thực hiện TDTT
ngoại khóa
|
42%
|
43%
|
43%
|
44%
|
45%
|
45%
|
7
|
Tỷ lệ học sinh các cấp đạt
tiêu chuẩn rèn luyện thân thể
|
98%
|
98%
|
98,70%
|
98,92%
|
99%
|
99%
|
8
|
Tỷ lệ chiến sĩ quân đội đạt
tiêu chuẩn rèn luyện thân thể
|
100%
|
100%
|
100%
|
100%
|
100%
|
100%
|
9
|
Tỷ lệ chiến sĩ công an đạt
tiêu chuẩn rèn luyện thân thể
|
100%
|
100%
|
100%
|
100%
|
100%
|
100%
|
10
|
Tỷ lệ CNVC-LĐ tập luyện TDTT
TX
|
69%
|
71%
|
73%
|
75%
|
78%
|
80%
|
11
|
Tỷ lệ Người cao tuổi tập luyện
TDTT TX
|
64%
|
66%
|
67%
|
68%
|
69%
|
70%
|
PHỤ LỤC 2
SỐ LƯỢNG HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN ĐÀO TẠO THỂ THAO
THÀNH TÍCH CAO GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
(Kèm theo Kế hoạch số: 89/KH-UBND ngày 23 tháng 3 năm 2021 của UBND tỉnh Đồng
Tháp)
Stt
|
Môn/năm
|
2015
|
2016
|
2017
|
2018
|
2019
|
2020
|
Cộng
|
Tuyến đào tạo
|
nk
|
trẻ
|
tuyển
|
nk
|
trẻ
|
tuyển
|
nk
|
trẻ
|
tuyển
|
nk
|
trẻ
|
tuyển
|
nk
|
trẻ
|
tuyển
|
nk
|
trẻ
|
tuyển
|
1
|
Bóng đá
|
|
101
|
|
|
81
|
|
|
80
|
|
|
107
|
|
47
|
55
|
|
55
|
49
|
|
ổn định, hiệu quả cao
|
2
|
Xe đạp
|
37
|
14
|
14
|
42
|
5
|
12
|
36
|
12
|
12
|
37
|
11
|
13
|
40
|
14
|
13
|
34
|
12
|
15
|
ổn định, hiệu quả cao
|
3
|
Đá cầu
|
16
|
13
|
16
|
18
|
14
|
15
|
18
|
16
|
15
|
20
|
16
|
15
|
24
|
16
|
15
|
23
|
16
|
15
|
ổn định, hiệu quả cao
|
4
|
Judo
|
28
|
10
|
15
|
22
|
10
|
9
|
23
|
9
|
10
|
31
|
13
|
9
|
29
|
15
|
10
|
32
|
12
|
8
|
ổn định, hiệu quả cao
|
5
|
Cờ vua
|
20
|
8
|
|
22
|
13
|
|
21
|
11
|
1
|
25
|
|
2
|
23
|
10
|
2
|
19
|
8
|
4
|
ổn định, hiệu quả thấp
|
6
|
Karate
|
15
|
12
|
11
|
16
|
10
|
9
|
27
|
7
|
9
|
32
|
7
|
9
|
29
|
13
|
9
|
31
|
12
|
10
|
ổn định, hiệu quả cao
|
7
|
Bi sắt
|
11
|
7
|
6
|
10
|
9
|
5
|
8
|
4
|
8
|
21
|
7
|
9
|
22
|
9
|
9
|
21
|
12
|
10
|
ổn định, hiệu quả cao
|
8
|
Taekwondo
|
3
|
5
|
|
6
|
3
|
3
|
3
|
3
|
2
|
16
|
3
|
2
|
21
|
2
|
2
|
20
|
2
|
4
|
ổn định, hiệu quả cao
|
9
|
Điền kinh
|
6
|
3
|
1
|
3
|
2
|
1
|
1
|
2
|
1
|
1
|
|
1
|
14
|
|
1
|
15
|
|
1
|
ổn định, hiệu quả thấp
|
10
|
Bơi lội
|
10
|
|
|
12
|
|
|
2
|
|
|
Tạm dừng đào tạo
|
27
|
|
|
19
|
|
|
ổn định, hiệu quả thấp
|
11
|
Vovinam
|
5
|
|
|
9
|
|
|
4
|
3
|
|
7
|
|
3
|
9
|
|
3
|
7
|
1
|
3
|
ổn định, hiệu quả cao
|
12
|
Cầu mây
|
11
|
1
|
|
11
|
1
|
|
8
|
|
|
9
|
4
|
|
9
|
7
|
|
20
|
7
|
|
ổn định, hiệu quả cao
|
13
|
Canoeing
|
|
9
|
|
|
2
|
6
|
|
1
|
7
|
5
|
1
|
6
|
8
|
|
6
|
5
|
|
6
|
ổn định, hiệu quả cao
|
14
|
Bắn Cung
|
|
2
|
|
|
2
|
|
|
|
2
|
|
|
1
|
8
|
|
1
|
10
|
|
1
|
ổn định, hiệu quả thấp
|
15
|
Cầu lông
|
Tạm dừng đào tạo
|
12
|
|
|
11
|
|
|
17
|
|
|
15
|
|
|
10
|
4
|
|
ổn định, hiệu quả thấp
|
16
|
Bóng bàn
|
11
|
1
|
|
11
|
1
|
|
7
|
1
|
|
Tạm dừng đào tạo
|
Tạm dừng đào tạo
|
Tạm dừng đào tạo
|
không hiệu quả
|
17
|
Bi da
|
|
1
|
|
|
1
|
|
|
1
|
|
|
1
|
|
Tạm dừng đào tạo
|
Tạm dừng đào tạo
|
không hiệu quả
|
18
|
Vật
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
5
|
|
|
Môn mới đào tạo
|
Cộng tuyến
|
173
|
187
|
63
|
194
|
154
|
60
|
169
|
150
|
67
|
221
|
170
|
70
|
325
|
141
|
71
|
326
|
135
|
77
|
2,786
|
Cộng 3 tuyến
|
423
|
408
|
386
|
461
|
537
|
538
|
2,786
|
PHỤ LỤC 3
SỐ LƯỢNG HUY CHƯƠNG THỂ THAO THÀNH TÍCH CAO ĐẠT ĐƯỢC
GIAI ĐOẠN 2015 - 2020
(Kèm theo Kế hoạch số:89/KH-UBND ngày 23 tháng 3 năm 2021 của UBND tỉnh Đồng
Tháp)
TT
|
Bộ môn
|
2015
|
2016
|
2017
|
Khu vực
|
Quốc gia
|
Quốc tế
|
Khu vực
|
Quốc gia
|
Quốc tế
|
Khu vực
|
Quốc gia
|
Quốc tế
|
V
|
B
|
Đ
|
V
|
B
|
Đ
|
V
|
B
|
Đ
|
V
|
B
|
Đ
|
V
|
B
|
Đ
|
V
|
B
|
Đ
|
V
|
B
|
Đ
|
V
|
B
|
Đ
|
V
|
B
|
Đ
|
1
|
Bóng đá
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Xe đạp
|
|
|
|
20
|
8
|
13
|
|
1
|
|
|
|
|
15
|
20
|
8
|
|
2
|
|
|
|
|
22
|
20
|
15
|
|
|
|
3
|
Đá cầu
|
|
|
|
6
|
8
|
11
|
|
|
|
|
|
|
7
|
10
|
6
|
|
|
|
|
|
|
10
|
9
|
3
|
4
|
1
|
|
4
|
Judo
|
7
|
2
|
6
|
4
|
3
|
17
|
3
|
0
|
0
|
|
|
|
5
|
6
|
20
|
1
|
2
|
2
|
5
|
1
|
2
|
9
|
6
|
10
|
2
|
0
|
3
|
5
|
Cờ vua
|
10
|
22
|
16
|
6
|
19
|
34
|
|
|
1
|
7
|
11
|
15
|
13
|
13
|
35
|
7
|
4
|
2
|
36
|
26
|
27
|
1
|
12
|
26
|
2
|
2
|
3
|
6
|
Karate
|
28
|
23
|
18
|
11
|
12
|
16
|
4
|
2
|
4
|
15
|
7
|
9
|
11
|
12
|
28
|
5
|
5
|
3
|
31
|
18
|
23
|
7
|
11
|
6
|
3
|
5
|
5
|
7
|
Bi sắt
|
1
|
2
|
2
|
4
|
4
|
1
|
1
|
1
|
1
|
|
|
|
4
|
3
|
7
|
|
1
|
2
|
2
|
|
|
5
|
3
|
1
|
1
|
1
|
2
|
8
|
Taekwondo
|
|
|
|
|
|
6
|
|
|
|
|
|
|
3
|
2
|
3
|
|
|
|
|
1
|
|
1
|
1
|
2
|
|
1
|
|
9
|
Điền kinh
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
10
|
Bơi lội
|
|
6
|
|
|
6
|
5
|
|
|
|
|
|
|
2
|
4
|
12
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
11
|
Vovinam
|
2
|
5
|
4
|
1
|
4
|
9
|
|
|
|
|
|
|
1
|
5
|
21
|
|
|
|
1
|
6
|
4
|
5
|
13
|
17
|
|
|
|
12
|
Cầu mây
|
|
1
|
2
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
1
|
|
|
|
13
|
Canoeing
|
6
|
1
|
1
|
|
|
3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
3
|
1
|
1
|
2
|
|
1
|
|
|
|
14
|
Bắn cung
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
15
|
Cầu lông
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
5
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
54
|
63
|
49
|
53
|
64
|
116
|
8
|
4
|
6
|
22
|
18
|
24
|
65
|
80
|
144
|
13
|
14
|
9
|
79
|
53
|
57
|
64
|
76
|
82
|
12
|
10
|
13
|
Cộng loại
|
166
|
233
|
18
|
64
|
289
|
39
|
189
|
222
|
45
|
Cộng cả năm
|
417
|
392
|
456
|
TT
|
Bộ môn
|
2018
|
2019
|
2020
|
Khu vực
|
Quốc gia
|
Quốc tế
|
Khu vực
|
Quốc gia
|
Quốc tế
|
Khu vực
|
Quốc gia
|
Quốc tế
|
V
|
B
|
Đ
|
V
|
B
|
Đ
|
V
|
B
|
Đ
|
V
|
B
|
Đ
|
V
|
B
|
Đ
|
V
|
B
|
Đ
|
V
|
B
|
Đ
|
V
|
B
|
Đ
|
V
|
B
|
Đ
|
1
|
Bóng đá
|
|
|
|
1
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Xe đạp
|
|
|
|
18
|
14
|
18
|
|
|
|
|
|
|
16
|
19
|
13
|
|
|
|
|
|
|
5
|
5
|
3
|
|
|
|
3
|
Đá cầu
|
|
|
|
12
|
7
|
9
|
|
|
|
|
|
|
16
|
11
|
12
|
4
|
1
|
|
|
|
|
2
|
3
|
3
|
|
|
|
4
|
Judo
|
|
|
|
6
|
6
|
15
|
|
|
|
4
|
2
|
4
|
10
|
8
|
15
|
2
|
1
|
0
|
5
|
4
|
8
|
4
|
5
|
7
|
|
|
|
5
|
Cờ vua
|
29
|
37
|
34
|
4
|
4
|
20
|
1
|
4
|
|
38
|
38
|
37
|
4
|
15
|
17
|
4
|
2
|
2
|
22
|
19
|
29
|
3
|
6
|
19
|
|
|
|
6
|
Karate
|
14
|
15
|
17
|
10
|
11
|
10
|
1
|
3
|
5
|
9
|
10
|
17
|
7
|
6
|
18
|
2
|
2
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Bi sắt
|
|
|
|
8
|
2
|
9
|
|
|
|
6
|
3
|
8
|
2
|
0
|
2
|
4
|
2
|
4
|
|
|
|
2
|
1
|
2
|
|
|
|
8
|
Taekwondo
|
|
|
|
2
|
2
|
1
|
|
|
|
|
|
|
5
|
2
|
3
|
|
1
|
2
|
|
|
|
|
2
|
4
|
|
|
|
9
|
Điền kinh
|
|
|
|
|
1
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
10
|
Bơi lội
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
11
|
Vovinam
|
|
|
|
3
|
10
|
20
|
|
|
|
|
|
|
8
|
7
|
11
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
1
|
|
|
|
12
|
Cầu mây
|
|
|
|
1
|
3
|
1
|
|
|
|
|
|
|
1
|
1
|
2
|
|
|
|
|
|
|
2
|
1
|
2
|
|
|
|
13
|
Canoeing
|
|
|
|
|
2
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
1
|
2
|
|
|
|
|
|
|
2
|
1
|
|
|
|
|
14
|
Bắn cung
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
15
|
Cầu lông
|
2
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
2
|
2
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
45
|
52
|
52
|
65
|
62
|
104
|
3
|
7
|
5
|
59
|
55
|
67
|
70
|
71
|
97
|
16
|
9
|
10
|
29
|
23
|
37
|
20
|
24
|
41
|
0
|
0
|
0
|
Cộng loại
|
149
|
231
|
15
|
181
|
238
|
35
|
89
|
85
|
0
|
Cộng cả năm
|
395
|
454
|
174
|
PHỤ LỤC 4
HIỆN TRẠNG CƠ SỞ VẬT CHẤT THỂ THAO DO NHÀ NƯỚC VÀ TƯ NHÂN
QUẢN LÝ CỦA CÁC HUYỆN, THI XÃ, THÀNH PHỐ ĐẾN NĂM 2020
(Kèm theo Kế hoạch số: 89/KH-UBND ngày 23 tháng 3 năm 2021 của UBND tỉnh Đồng
Tháp)
Stt
|
Tên
|
Đơn vị
|
Tổng
|
TPCL
|
TPSĐ
|
TXHN
|
Lai Vung
|
Lấp Vò
|
Châu Thành
|
HCL
|
Tháp Mười
|
Thanh Bình
|
Tam Nông
|
Tân Hồng
|
HHN
|
I
|
Nhà nước quản lý
|
80
|
39
|
19
|
75
|
52
|
27
|
32
|
45
|
44
|
33
|
47
|
45
|
538
|
1
|
Nhà thi đấu
|
2
|
|
|
1
|
1
|
1
|
1
|
1
|
|
1
|
1
|
|
9
|
2
|
Nhà tập
|
3
|
3
|
|
|
|
2
|
|
|
1
|
4
|
|
|
13
|
3
|
Sân Bóng đá 11 người
|
1
|
|
1
|
2
|
4
|
2
|
2
|
2
|
7
|
2
|
5
|
4
|
32
|
4
|
Sân Bóng đá 7 người
|
2
|
2
|
1
|
2
|
2
|
|
|
1
|
2
|
2
|
2
|
2
|
18
|
5
|
Sân Bóng đá 5 người
|
5
|
4
|
1
|
2
|
7
|
|
|
5
|
2
|
8
|
5
|
1
|
40
|
6
|
Sân BĐ 5 người cỏ nhân tạo
|
8
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
8
|
7
|
Sân Quần vợt
|
18
|
10
|
5
|
1
|
3
|
2
|
1
|
4
|
3
|
1
|
1
|
0
|
49
|
8
|
Sân Bóng chuyền
|
30
|
16
|
7
|
62
|
30
|
16
|
20
|
13
|
28
|
7
|
26
|
20
|
275
|
9
|
Sân bóng rổ
|
6
|
3
|
2
|
|
|
|
|
5
|
|
4
|
3
|
1
|
24
|
10
|
Hồ bơi đơn giản
|
3
|
|
|
2
|
5
|
4
|
3
|
13
|
1
|
2
|
1
|
4
|
38
|
11
|
Hồ bơi cố định
|
2
|
1
|
1
|
1
|
|
1
|
5
|
1
|
|
2
|
3
|
11
|
28
|
12
|
Phòng tập thể thao
|
|
|
1
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
02
|
4
|
II
|
Tư nhân quản lý
|
53
|
36
|
57
|
23
|
27
|
28
|
24
|
81
|
44
|
22
|
56
|
65
|
516
|
1
|
Nhà thi đấu
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
2
|
Nhà tập
|
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
3
|
1
|
|
5
|
3
|
Sân Bóng đá 11 người
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
0
|
4
|
Sân Bóng đá 7 người
|
1
|
1
|
|
|
1
|
3
|
1
|
1
|
1
|
1
|
5
|
3
|
18
|
5
|
Sân Bóng đá 5 người
|
|
|
7
|
9
|
4
|
|
|
5
|
11
|
4
|
5
|
5
|
50
|
6
|
Sân BĐ 5 người cỏ nhân tạo
|
40
|
15
|
6
|
11
|
13
|
6
|
20
|
7
|
6
|
8
|
9
|
13
|
154
|
7
|
Sân Quần vợt
|
|
1
|
4
|
|
|
1
|
|
|
|
|
|
|
6
|
8
|
Sân Bóng chuyền
|
8
|
1
|
34
|
|
7
|
10
|
|
63
|
18
|
|
35
|
41
|
217
|
9
|
Sân bóng rổ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
0
|
10
|
Hồ bơi đơn giản
|
|
|
|
|
|
1
|
|
|
5
|
|
|
0
|
6
|
11
|
Hồ bơi cố định
|
|
3
|
4
|
1
|
2
|
1
|
|
3
|
|
3
|
1
|
1
|
19
|
12
|
Phòng tập thể thao
|
4
|
15
|
2
|
|
|
6
|
3
|
2
|
3
|
3
|
|
2
|
40
|
|
Cộng (I+II)
|
133
|
75
|
76
|
98
|
79
|
55
|
56
|
126
|
88
|
55
|
103
|
110
|
1.054
|
PHỤ LỤC 5
CÁC SÂN BÓNG ĐÁ 11 NGƯỜI BỊ CHUYỂN ĐỔI MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG
(Kèm theo Kế hoạch số: 89/KH-UBND ngày 23 tháng 3 năm 2021 của UBND tỉnh Đồng
Tháp)
Stt
|
Đơn vị
|
Tên công trình
|
Đia điểm
|
Lý do
|
1
|
Thanh Bình
|
Sân bóng đá 11 người
|
Ấp Trung xã TânThạnh
|
Xây dựng chợ
|
Sân bóng đá 11 người
|
Ấp Thị xã An Phong
|
Xây dựng chợ
|
2
|
Lai Vung
|
Sân bóng đá 11 người
|
Ấp Hòa Khánh xã Vĩnh Thới
|
Xây khu dân cư
|
Sân bóng đá 11 người
|
Ấp Tân Lợi xã Tân Thành
|
Xây Trường THCS Tân Thành
|
Sân bóng đá 11 người
|
Ấp Tân Phú xã Tân Phước
|
Xây Trường TH Tân Phước 1
|
Sân bóng đá 11 người
|
Ấp Long Thành xã Long Hậu
|
Xây Trường THCS Long Hậu
|
Sân bóng đá 11 người
|
Ấp Tân Lộc A xã Tân Dương
|
Xây Trường TH Tân Dương 1
|
3
|
Lấp Vò
|
Sân bóng đá 11 người
|
Xã Tân Khánh Trung
|
Làm trụ sở UBND xã
|
Sân bóng đá 11 người
|
Xã Long Hưng A
|
Làm Trường học
|
4
|
TP. Cao Lãnh
|
Sân bóng đá 11 người
|
Khóm 3, Phường 4
|
Mở rộng khu di tích Nguyễn
Sinh Sắc
|
Sân bóng đá 11 người
|
Ấp Tịnh Châu xã Tịnh Thới
|
Xây dựng Trường mần non
|
Sân bóng đá 11 người
|
Khóm Thuận Phát P. Hòa Thuận
|
Phát triển đô thị
|
5
|
Tam Nông
|
Sân bóng đá 11 người
|
Ấp 1 xã An Hòa
|
Xây dựng Trường học
|
Sân bóng đá 11 người
|
Ấp Long Thành xã Phú Thành A
|
Xây dượng Trường học
|
PHỤ LỤC 6
CHỈ TIÊU ĐÀO TẠO HUẤN LUYỆN VIÊN, VẬN ĐỘNG VIÊN, TRỌNG
TÀI 2021 - 2025
(Kèm theo Kế hoạch số: 89/KH-UBND ngày 23 tháng 3 năm 2021 của UBND tỉnh Đồng
Tháp)
Năm
|
Stt
|
Môn thể thao
|
Số lượng HLV, VĐV
|
Tổng số
|
N.khiếu
|
Trẻ
|
Tuyển
|
2021
|
1
|
Bóng đá
|
45
|
49
|
|
94
|
2
|
Xe đạp
|
30
|
16
|
12
|
58
|
3
|
Karate
|
28
|
14
|
10
|
52
|
4
|
Judo
|
28
|
12
|
8
|
48
|
5
|
Đá cầu
|
20
|
15
|
12
|
47
|
6
|
Bi sắt
|
20
|
12
|
8
|
40
|
7
|
Cờ vua
|
15
|
8
|
3
|
26
|
8
|
Canoeing
|
10
|
6
|
4
|
20
|
9
|
Taekwondo
|
14
|
6
|
4
|
24
|
10
|
Cầu mây
|
18
|
8
|
4
|
30
|
11
|
Vovinam
|
10
|
5
|
3
|
18
|
12
|
Điền kinh
|
15
|
3
|
1
|
19
|
13
|
Bắn cung
|
12
|
|
2
|
14
|
14
|
Bơi lội
|
15
|
|
|
15
|
15
|
Cầu lông
|
10
|
4
|
0
|
14
|
16
|
Cử tạ
|
6
|
0
|
0
|
6
|
Tổng số
|
296
|
158
|
71
|
525
|
2022
|
1
|
Bóng đá
|
45
|
49
|
|
94
|
2
|
Xe đạp
|
30
|
16
|
15
|
61
|
3
|
Karate
|
28
|
14
|
12
|
54
|
4
|
Judo
|
28
|
15
|
10
|
53
|
5
|
Đá cầu
|
20
|
17
|
14
|
51
|
6
|
Bi sắt
|
20
|
14
|
10
|
44
|
7
|
Cờ vua
|
15
|
9
|
4
|
28
|
8
|
Canoeing
|
10
|
6
|
6
|
22
|
9
|
Taekwondo
|
14
|
6
|
4
|
24
|
10
|
Cầu mây
|
18
|
9
|
4
|
31
|
11
|
Vovinam
|
10
|
5
|
3
|
18
|
12
|
Điền kinh
|
15
|
3
|
2
|
20
|
13
|
Bắn cung
|
12
|
1
|
2
|
15
|
14
|
Bơi lội
|
15
|
|
|
15
|
15
|
Cầu lông
|
10
|
4
|
0
|
14
|
16
|
Cử tạ
|
6
|
0
|
0
|
6
|
Tổng số
|
296
|
168
|
86
|
550
|
2023
|
1
|
Bóng đá
|
45
|
49
|
|
94
|
2
|
Xe đạp
|
30
|
16
|
15
|
61
|
3
|
Karate
|
30
|
14
|
12
|
56
|
4
|
Judo
|
30
|
15
|
10
|
55
|
5
|
Đá cầu
|
22
|
17
|
14
|
53
|
6
|
Bi sắt
|
22
|
14
|
10
|
46
|
7
|
Cờ vua
|
15
|
10
|
4
|
29
|
8
|
Canoeing
|
12
|
8
|
6
|
26
|
9
|
Taekwondo
|
14
|
8
|
4
|
26
|
10
|
Cầu mây
|
18
|
10
|
4
|
32
|
11
|
Vovinam
|
12
|
6
|
4
|
22
|
12
|
Điền kinh
|
15
|
3
|
2
|
20
|
13
|
Bắn cung
|
12
|
2
|
2
|
16
|
14
|
Bơi lội
|
15
|
2
|
|
17
|
15
|
Cầu lông
|
10
|
4
|
0
|
14
|
16
|
Cử tạ
|
8
|
0
|
0
|
8
|
Tổng số
|
310
|
178
|
87
|
575
|
2024
|
1
|
Bóng đá
|
45
|
49
|
|
94
|
2
|
Xe đạp
|
30
|
16
|
15
|
61
|
3
|
Karate
|
30
|
14
|
12
|
56
|
4
|
Judo
|
30
|
15
|
10
|
55
|
5
|
Đá cầu
|
22
|
17
|
14
|
53
|
6
|
Bi sắt
|
22
|
12
|
10
|
44
|
7
|
Cờ vua
|
15
|
10
|
4
|
29
|
8
|
Canoeing
|
14
|
8
|
6
|
28
|
9
|
Taekwondo
|
16
|
8
|
4
|
28
|
10
|
Cầu mây
|
20
|
10
|
6
|
36
|
11
|
Vovinam
|
12
|
6
|
3
|
21
|
12
|
Điền kinh
|
16
|
3
|
2
|
21
|
13
|
Bắn cung
|
14
|
3
|
2
|
19
|
14
|
Bơi lội
|
16
|
3
|
|
19
|
15
|
Cầu lông
|
10
|
4
|
0
|
14
|
16
|
Cử tạ
|
10
|
2
|
0
|
12
|
Tổng số
|
322
|
180
|
88
|
590
|
2025
|
1
|
Bóng đá
|
45
|
49
|
|
94
|
2
|
Xe đạp
|
30
|
16
|
15
|
61
|
3
|
Karate
|
30
|
14
|
12
|
56
|
4
|
Judo
|
30
|
15
|
12
|
57
|
5
|
Đá cầu
|
25
|
17
|
12
|
54
|
6
|
Bi sắt
|
22
|
12
|
10
|
44
|
7
|
Cờ vua
|
15
|
10
|
5
|
30
|
8
|
Canoeing
|
15
|
8
|
7
|
30
|
9
|
Taekwondo
|
16
|
8
|
5
|
29
|
10
|
Cầu mây
|
20
|
10
|
6
|
36
|
11
|
Vovinam
|
14
|
6
|
5
|
25
|
12
|
Điền kinh
|
16
|
3
|
2
|
21
|
13
|
Bắn cung
|
14
|
2
|
2
|
18
|
14
|
Bơi lội
|
16
|
3
|
|
19
|
15
|
Cầu lông
|
10
|
4
|
0
|
14
|
16
|
Cử tạ
|
10
|
2
|
0
|
12
|
Tổng số
|
328
|
179
|
93
|
600
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trong quá trình thực hiện kế hoạch
tùy tình hình thực tế phát triển chuyên môn của từng tuyến, từng môn thể thao có
thể điều chỉnh số lượng vận động viên giữa các tuyến, các môn nhằm đảm bảo công
tác đào tạo đạt hiệu quả cao nhất).
- Phấn đấu đến năm 2025 đào tạo
45 đến 50 trọng tài quốc gia, qui hoạch mỗi môn có một trọng tài quốc gia.
- Phấn đấu đến năm 2025 huấn luyện
viên cấp tỉnh đạt khoảng 100 người./.
PHỤ LỤC 7
QUY HOẠCH ĐỊA BÀN MỞ LỚP THỂ THAO NĂNG KHIẾU TRỌNG ĐIỂM
VÀ SỐ LƯỢNG VẬN ĐỘNG VIÊN/LỚP
(Kèm theo Kế hoạch số: 89/KH-UBND ngày 23 tháng 3 năm 2021 của UBND tỉnh Đồng
Tháp)
Stt
|
Môn thể thao
|
Địa bàn
|
Số lượng
|
Số lớp
|
01
|
Bóng đá
|
Lai Vung (5), Sa Đéc (4),
Tháp Mười (4), Châu Thành (3), H. Hồng Ngự (3), Thanh Bình (3), TX. Hồng Ngự
(3), Tân Hồng (3), Tam Nông (3), H. Cao Lãnh (3), Lấp Vò (3), TP. Cao Lãnh
(2).
|
20 em đến 25 em/lớp
|
39
|
02
|
Ju do
|
TP. Sa Đéc, Tháp Mười, Lấp Vò
|
15 em đến 20 em /lớp
|
3
|
03
|
Karatedo
|
H. Cao Lãnh, H. Hồng Ngự, Lai
Vung
|
15 em đến 20 em /lớp
|
3
|
04
|
Taekwondo
|
TP. Cao Lãnh, TP. Sa Đéc, TX.
Hồng Ngự
|
15 em đến 20 em /lớp
|
3
|
05
|
Vovinam
|
Tam Nông, Tháp Mười, Châu
Thành
|
15 em đến 20 em /lớp
|
3
|
06
|
Bóng chuyền
|
12 huyện, thị xã, thành phố
trong tỉnh, mỗi địa phương 2 lớp
|
15 em đến 20 em/lớp
|
24
|
07
|
Điền kinh
|
12 huyện, thị xã, thành phố
trong tỉnh, mỗi địa phương 1 lớp
|
15 em đến 20 em/lớp
|
12
|
08
|
Bơi Lội
|
12 huyện, thị xã, thành phố
trong tỉnh, mỗi địa phương 1 lớp
|
15 em đến 20 em/lớp
|
12
|
09
|
Cầu lông
|
TP Cao Lãnh, Lấp Vò, Lai Vung
|
15 em đến 20 em/lớp
|
3
|
10
|
Cầu Mây
|
Tháp Mười, Tam Nông, Châu
Thành
|
15 em đến 20 em/lớp
|
3
|
11
|
Đá cầu
|
TP. Sa Đéc, H. Hồng Ngự, Lai Vung
|
15 em đến 20 em/lớp
|
3
|
12
|
Cờ vua
|
TP. Cao Lãnh, TP. Sa Đéc,
Tháp Mười, Thanh Bình, H. Cao Lãnh, TX. Hồng Ngự, Lấp Vò, Tam Nông
|
15 em đến 20 em/lớp
|
8
|
13
|
Bi sắt
|
Lấp Vò, Tân Hồng, TP Sa Đéc
|
15 em đến 20 em/lớp
|
3
|
Tổng cộng
|
|
119
|