ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 85/KH-UBND
|
Hà Giang, ngày 07 tháng 04 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
TRIỂN
KHAI HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG HIV/AIDS TỈNH HÀ GIANG NĂM 2016
A- THỰC TRẠNG PHÒNG CHỐNG
HIV/AIDS NĂM 2015
I. TÌNH HÌNH DỊCH HIV/AIDS VÀ
CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
1. Tình hình dịch HIV
1.1. Mức độ lây
nhiễm HIV (tính
đến 31/12/2015)
- Từ sau ca nhiễm HIV đầu tiên năm
1998 đến nay lũy tích toàn tỉnh có 1.544 ca nhiễm HIV,
chuyển AIDS 885, tử vong do AIDS 398 và số nhiễm HIV còn sống
1.146 người, tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong cộng đồng chiếm
0,14%;
- 11/11 huyện và 107 xã có người nhiễm
HIV (năm 2015 tăng
thêm 2 xã), địa bàn huyện có người
nhiễm cao nhất là thành phố Hà Giang (36,1%); Bắc Quang
(25,52%); Vị Xuyên (13,5%); Quang bình (5,9%); Các huyện khác (19,3%).
1.2. Xu hướng và nguy cơ lây
nhiễm HIV trong cộng đồng
Dịch HIV/AIDS vẫn đang trong giai đoạn
tập trung trong nhóm nguy cơ (NCMT, GBD), nhưng đã có xu hướng lan ra cộng đồng,
trong năm 2014 - 2015 phát hiện nhiều ca nhiễm mới là người
dân tộc thiểu số ở các xã vùng sâu, vùng xa của tỉnh, chủ yếu là người trẻ
(15-29 tuổi) chiếm 85,2% và cả phụ nữ mang thai, thanh niên khám tuyển quân sự;
phân bố nhiễm theo giới (nam 64,8%, nữ 35,2%), tỷ lệ phát
hiện nhiễm HIV mới ở nữ từ 42,7% năm 2014 lên 48,3% năm 2015.
2. Các yếu tố liên quan
2.1. Tình hình nghiện chích ma túy
Tệ nạn nghiện chích ma túy diễn biến
phức tạp, khó lường, số người nghiện chích quản lý
được 669 người (Số liệu Công an, Sở LĐ, TB&XH cung cấp), nhưng trên
thực tế số lượng tiếp cận đồng đẳng còn cao hơn rất nhiều. 89/195 xã trên 11
huyện/thành phố có người nghiện chích. Hiện có 172 người nghiện tham gia điều
trị Methadone tại các huyện vùng thấp (chiếm 25,7%), số còn lại hơn 80% vẫn tiếp
tục sử dụng ma túy, ma túy sử dụng chủ yếu là Heroin bằng đường tiêm chích,
nhóm đối tượng này thường là thanh niên (15-20 tuổi) thiếu hiểu biết, vẫn còn
tình trạng chích chung BKT và quan hệ tình dục
không an toàn với GBD, hoạt động lén lút, hay thay đổi địa
điểm, khó tiếp cận kiểm soát, đây là nguy cơ làm lây nhiễm
HIV ra cộng đồng.
2.2. Tình hình hoạt động Mại dâm
Hoạt động mại dâm
lén lút, trá hình bằng nhiều hình thức như gái gọi, núp dưới
vỏ bọc tiếp viên nhà hàng, khách sạn, quán cà phê,…theo số
liệu tiếp cận của Đồng đẳng viên hiện có khoảng > 800 người hoạt động mại
dâm trên địa bàn tỉnh. Nhóm này thường hay thay đổi địa bàn, việc tiếp cận và
quản lý gặp nhiều khó khăn. Xu thế hiện nay,
nam nữ thanh niên thường hay có quan hệ tình dục khá sớm
và không an toàn, có quan hệ cả với gái mại dâm đây là nguy cơ lây nhiễm HIV và các bệnh nhiễm khuẩn qua đường tình dục ra cộng đồng.
2.3. Nhóm dân di biến động
Hà Giang hiện đang xây dựng nhiều công trình giao thông, thủy điện, thủy lợi, khai khoáng. Du lịch,
thương mại, dịch vụ và các nghề tự do khác có chiều
hướng phát triển, đã thu hút nhiều lao động
từ tỉnh khác đến làm ăn. Nhóm này rất khó quản lý, tiếp cận đây cũng là một
trong những nguy cơ cao trong lây nhiễm HIV/AIDS.
II. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG PHÒNG CHỐNG
HIV/AIDS NĂM 2015
1. Kết
quả
- Công tác phòng chống HIV/AIDS năm
2015 đã nhận được sự quan tâm lãnh chỉ đạo của tỉnh, của
các ngành thành viên ban chỉ đạo tỉnh, được sự đồng thuận và tham gia của các
Ban, ngành, đoàn thể các cấp, sự nỗ lực của cán bộ ngành y tế và mạng lưới cộng
tác viên, đồng đẳng viên. Được sự hỗ trợ từ dự án ADB và DA Quỹ toàn cầu. Về cơ bản đã thực hiện hoàn thành mục tiêu kế hoạch
đề ra, góp phần khống chế tỷ lệ hiện nhiễm HIV/AIDS trong
cộng đồng của tỉnh là 0,19%(chỉ tiêu KH<0,3%).
Số BN HIV còn sống/ cộng
đồng là 0,14%
- Công tác truyền thông phòng chống HIV/AIDS được đẩy mạnh, độ bao phủ đạt 100% huyện,
thành phố, có sự tham gia của các ban ngành, đoàn thể, tổ chức truyền thông bằng
nhiều hình thức trực tiếp, gián tiếp trên phương tiện đại chúng, trên báo, tạp
chí, tờ rơi..., truyền thông trực tiếp 198.595 lượt người, > 60% người dân
15-49 được truyền thông.
- Công tác can thiệp giảm tác hại được
đẩy mạnh, đáp ứng nhu cầu bơm kim tiêm phát miễn phí cho nhóm nghiện chích ma
túy đạt >90% (KH 90%) và nhu cầu bao cao su miễn phí cho nhóm bán dâm
đạt >90% (KH 90%). Tổ chức triển khai điều trị Methdone tại thành phố Hà Giang, Bắc Quang, Vị Xuyên và
đang điều trị 172 bệnh nhân( đạt 70,8% chỉ tiêu CP
giao), tiếp tục triển khai 2 điểm điều trị Methadone tại huyện Bắc Mê và
Mèo Vạc.
- 11/11 huyện, thành phố có cơ sở tư vấn xét nghiệm HIV
tự nguyện, duy trì 01 cơ sở xét nghiệm khẳng định HIV(+), số người được
xét nghiệm 12.415/3.000 KH đạt 413%, phát hiện 38 ca nhiễm HIV mới, giảm so với năm 2014
- Công tác điều trị ARV được tăng cường,
duy trì 13 điểm điều trị trên 11 huyện, thành phố, 84% cơ sở điều trị đặt tại
khoa truyền nhiễm BVĐK tỉnh/huyện, 16% đặt tại Trung tâm. Hiện đang điều trị
539 BN (TE 23) bằng 46,5% tổng số nhiễm; 100% ca nhiễm HIV mới được đưa vào đăng ký và điều trị ARV.
- Hoạt động điều trị dự phòng lây
truyền mẹ con được duy trì, 100% huyện, thành phố triển khai dự phòng lây truyền
mẹ con tại BVĐK các huyện, thành phố. 100% phụ nữ mang thai nhiễm HIV hoặc nghi ngờ nhiễm HIV được điều trị (năm 2015 điều
trị cho 10 ca) và trẻ nhi được sinh từ mẹ nhiễm được làm
xét nghiệm kết quả đều âm tính (XN PCR trẻ < 18 tháng 11 mẫu, XN kháng thể
trẻ ≥ 18 tháng 36 mẫu).
- Công tác quản lý, sử dụng kinh phí
phòng chống HIV đúng mục đích và đạt
hiệu quả, thực hiện giải ngân đạt 100%. Số kinh phí được cấp thực tế trong năm đạt 57,4% so với kế hoạch được phê duyệt (Đề án “Đảm bảo tài chính ”).
2. Tồn tại, hạn chế
- Một số chỉ tiêu chưa đạt so với kế hoạch như điều trị ARV đạt 46,5%, điều trị nghiện ma túy bằng Methadone đạt 70,8%, thu gom BKT
bẩn qua sử dụng đạt 67,1%;
- Độ bao phủ truyền thông chủ yếu tập
trung tại trung tâm huyện và các xã giao thông thuận tiện, chưa triển khai được
cho người dân tộc thiểu số ở các xã vùng sâu, vùng xa, nhận thức về HIV/AIDS của người dân còn hạn chế; Sự kỳ thị, phân biệt đối xử với người
nhiễm vẫn còn tồn tại trong cộng đồng;
- Cung cấp dịch vụ tư vấn xét nghiệm
chủ yếu tại Trung tâm huyện/thành phố và 1 số xã được triển khai xét nghiệm HIV lưu động;
- Tỷ lệ phụ nữ mang thai đến xét nghiệm
HIV còn trong giai đoạn muộn do hiểu
biết của phụ nữ hạn chế, dịch vụ cung cấp xét nghiệm quá
xa, chưa thuận tiện, công tác truyền thông 1 số vùng chưa tốt;
- Tỷ lệ người
nhiễm HIV có thẻ BHYT còn thấp, 100% bệnh viện chưa thực hiện thanh toán bảo hiểm điều trị thuốc ARV cho bệnh nhân HIV/AIDS.
III. ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ DỰ BÁO
1. Đánh giá
Mặc dù công tác lãnh chỉ đạo được tăng cường, đa số chỉ tiêu kế hoạch đã đạt
được trong năm 2015, khống chế được tỷ lệ lây nhiễm HIV
< 0,3%, nhưng công tác phòng chống HIV/AIDS của tỉnh vẫn còn nhiều khó khăn và thách thức:
1.1. Tình hình dịch HIV/AIDS còn trong giai đoạn tập trung, số ca mắc mới đã giảm hơn so với năm trước, nhưng dịch còn diễn biến phức tạp,
số xã có người nhiễm tiếp tục tăng, lây nhiễm HIV không chỉ
ở nhóm có nguy cơ, đang có xu thế lây nhiễm HIV ra các nhóm khác
như phụ nữ mang thai, thanh niên khám tuyển quân sự, học sinh, sinh viên, đồng
bào dân tộc thiểu số vùng sâu, vùng xa;
1.2. Tình hình tệ nạn nghiện chích ma
túy và hoạt động mại dâm còn diễn biến phức tạp, chưa kiểm soát được, vẫn còn tình
trạng chích chung bơm kim tiêm, quan hệ tình dục không an toàn trong lớp thanh niên trẻ tuổi. Số nghiện
chích ma túy tham gia điều trị Methadone
còn thấp, dịch vụ cung cấp điều trị methadone chưa đáp ứng, khoảng cách khá xa;
Nhóm dân di biến động đến Hà Giang làm ăn tăng lên, khó quản lý, tiếp cận.
1.3. Vẫn còn một
số ban, ngành đoàn thể còn coi công tác phòng chống HIV/AIDS là nhiệm vụ của ngành y tế, chưa đưa chỉ tiêu kế hoạch phòng chống
HIV/AIDS vào kế hoạch của đơn vị,
chưa chủ động bố trí kinh phí hỗ trợ triển khai các hoạt động;
1.4. Các dịch vụ cung cấp như truyền thông, xét nghiệm và điều trị ARV và
dự phòng lây truyền mẹ con còn hạn chế chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân,
khoảng cách còn xa, tiếp cận chưa thuận lợi;
1.5. Kinh phí dành
cho các hoạt động phòng chống HIV còn chưa đáp ứng với nhu cầu triển khai nhiệm vụ (đạt 57,4% KH).
2. Dự báo tình hình dịch
Tại thời điểm hiện
tại, dịch HIV/AIDS của tỉnh tuy đã được khống chế, tỷ lệ hiện nhiễm trên tổng dân số sẽ giảm nhẹ và duy trì ở mức < 0,14 - 0,15% năm 2016, tuy nhiên số người nhiễm HIV còn sống và những ca
phát hiện nhiễm HIV mới còn tiếp tục
tăng và sẽ duy trì ổn định khoảng > 1.200 người/năm 2016 và 1.500 người/năm
2020. Do đó nhu cầu cung cấp dịch vụ như điều trị ARV, xét
nghiệm hỗ trợ và các can thiệp dự phòng cần được duy trì thường xuyên và tiếp
tục tăng lên;
Mặt khác tình hình nghiện chích ma
túy, hoạt động mại dâm còn diễn biến phức tạp, chưa kiểm
soát được, số người nghiện chích và gái hoạt động mại dâm tiếp tục tăng lên. Số người dân di biến động các tỉnh khác đến Hà Giang làn ăn ngày càng đông việc
quản lý và tiếp cận còn
khó khăn đây là nguy cơ tiềm ẩn làm lây nhiễm HIV;
Với dự báo trên, tỉnh ta đứng trước
nguy cơ bùng phát dịch do sự phát triển kinh tế xã hội, đặc biệt sự phát triển du lịch trong những năm tới. Với ca nhiễm HIV tích lũy ngày càng tăng thì nhu cầu nguồn lực đầu tư cho công tác phòng chống HIV cần tăng dần qua các năm. Hơn nữa, nguồn lực
chương trình mục tiêu quốc gia phòng chống HIV/AIDS và các dự án cắt giảm dần hoặc cắt hẳn. Vì vậy, để khống chế, ngăn chặn
nguy cơ bùng phát dịch, đầu tư cân đối được nguồn lực phù
hợp và tổ chức triển khai công tác phòng chống HIV/AIDS
năm 2016 có hiệu quả.
B- NỘI DUNG KẾ HOẠCH
I. CĂN CỨ XÂY DỰNG KẾ HOẠCH
Công văn số
862/BYT-UBQG50 ngày 18/2/2016 của Bộ Y tế cơ quan thường trực phòng chống
HIV/AIDS về việc triển khai kế hoạch hoạt động phòng chống HIV/AIDS năm 2016;
Chương trình phối hợp số
32/CTrPH-MTTW-BYT-BVHTTDL ngày 26/11/2012 của Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bộ Y tế, Bộ Văn hóa, Thể
thao & Du lịch về Chương trình phối hợp "Đẩy mạnh
phong trào toàn dân tham gia phòng chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư" giai đoạn 2012-2020;
Quy chế phối hợp số 2258/QC-BTLBĐBP-BYT ngày 21/9/2012 giữa Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng và
Bộ Y tế,về việc triển khai hoạt động phòng, chống HIV/AIDS
tại khu vực Biên giới giai đoạn 2012-2015 và những năm tiếp theo;
Quy chế số 1192/QC-BYT-BTP
ngày 01/12/2014 của Bộ Y tế và Bộ Tư pháp về việc phối hợp
giữa Bộ Y tế và Bộ Tư pháp trong hoạt động phòng, chống HIV/AIDS, hỗ trợ và trợ
giúp pháp lý cho người nhiễm HIV;
Kế hoạch hành động
số 72/KH-UBND ngày 02/4/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà
Giang về việc thực hiện Chiến lược Quốc gia phòng, chống HIV/AIDS đến năm 2020
và tầm nhìn 2030 của tỉnh Hà Giang;
Quyết định số 2377/QĐ-UBND, ngày
28/10/2013 của UBND tỉnh Hà Giang về việc phê duyệt “Kế hoạch
triển khai Chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc
Methadone tỉnh Hà Giang giai đoạn 2013 - 2020”;
Kế hoạch số
35/KH-UBND ngày 11/2/2015 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Hà Giang về việc thực hiện Đề án “Đảm bảo tài chính cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS giai đoạn 2015 - 2020”;
Kế hoạch số
62/KH-BCĐ, ngày 22/12/2015 của Ban chỉ đạo phòng chống tội phạm,
tệ nạn xã hội và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc tỉnh về thực hiện
“Chương trình Can thiệp giảm tác hại phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Hà Giang giai đoạn 2016-2020”;
Quyết định số 2581/QĐ-UBND,
ngày 22/12/2015 của UBND tỉnh Hà Giang về việc giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội năm 2016.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Đẩy mạnh hoạt động phòng chống HIV/AIDS của các cấp, các ngành, duy trì, giảm tỷ lệ mắc HIV mới và giảm tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang con, khống chế tỷ lệ hiện nhiễm HIV trong cộng đồng dân cư ở mức dưới 0,3%; Tăng tỷ lệ điều
trị ARV và điều trị Methadone trong năm 2016.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. 100% các huyện, thành phố
và ngành thành viên Ban Chỉ đạo phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội
và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc của tỉnh triển khai các hoạt động
phòng chống HIV/AIDS năm 2016;
2.2. Tiếp tục duy trì, mở rộng độ bao
phủ chương trình can thiệp giảm tác hại trong các nhóm đối tượng nguy cơ cao. Khống chế tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích ma túy xuống dưới 10% và nhóm người bán
dâm dưới 3% năm 2016;
2.3. Thiết lập hệ thống giám sát dịch
HIV có khả năng dự báo xu hướng dịch tại tuyến tỉnh/huyện. Mở rộng độ bao phủ,
cải thiện chất lượng và tăng cường thông tin xét nghiệm HIV.
2.4. Tiếp tục duy trì và tăng cường
chất lượng dịch vụ chăm sóc, điều trị HIV/AIDS cho người
nhiễm HIV. Đảm bảo 90% người nhiễm HIV biết được tình trạng nhiễm HIV của bản thân, 90% người nhiễm HIV được điều trị theo hướng dẫn quốc gia
về điều trị ARV, 90% người nhiễm HIV được điều trị với tải
lượng vi rút dưới ngưỡng lây truyền. Giảm tỷ lệ lây truyền HIV từ mẹ sang con
dưới;
2.5. Tăng cường năng lực hệ thống đảm bảo tính bền vững của chương trình phòng,
chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh.
2.6. Bảo đảm nguồn tài chính cho việc
thực hiện thành công các chương trình, kế hoạch hoạt động phòng chống HIV/AIDS
của tỉnh.
III. CÁC NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
1. Ban Chỉ đạo các cấp
1.1. Mục tiêu chung
100% các huyện, thành phố và ngành
thành viên Ban Chỉ đạo phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội
và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc của tỉnh triển khai các hoạt động
phòng chống HIV/AIDS năm 2016.
1.2. Mục tiêu cụ thể và các hoạt
động
1.2.1. Mục tiêu 1: 100% các huyện, thành phố và ngành thành viên Ban Chỉ đạo phòng chống
tội phạm, tệ nạn xã hội và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc của tỉnh
đưa chỉ tiêu kế hoạch hoạt động phòng chống HIV/AIDS vào kế hoạch của đơn vị và
tổ chức thực hiện có hiệu quả kế hoạch đề ra.
- Tăng cường công tác chỉ đạo điều
hành trong việc tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động
phòng chống HIV/AIDS trên địa bàn quản lý (đặc biệt cấp
huyện/thành phố, cấp xã/phường/thị trấn). Ban hành các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn các cấp ủy Đảng, chính quyền các cấp, đưa các chỉ
tiêu về phòng, chống HIV/AIDS vào chỉ tiêu, kế hoạch của địa
phương;
- Chỉ đạo, giám sát việc thực hiện
các quy định về chế độ, chính sách của Nhà nước đối với
cán bộ làm công tác phòng, chống HIV/AIDS và người nhiễm HIV/AIDS;
- Tổ chức họp giao ban định kỳ hàng
quý hoặc đột xuất nhằm đánh giá kết quả thực hiện Kế hoạch, đưa ra giải pháp giải
quyết những khó khăn, vướng mắc, báo cáo Ban chỉ đạo tỉnh kịp thời;
- Định kỳ hàng quý, 1 năm hoặc đột xuất
tổng hợp, báo cáo kết quả thực hiện hoạt động phòng chống HIV/AIDS theo quy định.
1.2.2. Mục tiêu 2: 100% Ban chỉ đạo các cấp từ tỉnh đến huyện, xã rà
soát, kiện toàn, phân công nhiệm vụ cụ thể, gắn trách nhiệm các thành viên
trong Ban chỉ đạo. Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban chỉ đạo.
- Tăng cường chủ động phối hợp
liên ngành, nâng cao trách nhiệm của các Sở, Ban, ngành thành
viên Ban chỉ đạo các cấp về tăng cường công tác chỉ đạo hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS theo đúng chức năng, nhiệm vụ được giao;
- Bố trí cán bộ chuyên trách theo dõi
công tác phòng, chống HIV/AIDS. Tăng cường thông tin liên
lạc trong triển khai các hoạt động. Lồng ghép chặt chẽ công tác phòng, chống
HIV/AIDS với công tác phòng chống tội phạm, tệ nạn xã hội và phong trào toàn
dân bảo vệ an ninh Tổ quốc;
- Tổ chức kiểm tra, giám sát và đánh
giá, sơ kết, tổng kết, biểu dương, khen thưởng kịp thời các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác phòng, chống HIV/AIDS.
Có các biện pháp xử lý nghiêm các ngành, các cấp, các cơ quan, đơn vị, cá nhân
không thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ trong công tác
phòng, chống HIV/AIDS theo quy định của
pháp luật.
2. Dự phòng và
can thiệp giảm tác hại
2.1. Mục tiêu chung
Tiếp tục duy trì, mở rộng độ bao phủ chương trình can thiệp giảm tác hại trong các nhóm
đối tượng nguy cơ cao. Khống chế tỷ lệ nhiễm HIV trong nhóm nghiện chích ma túy
xuống dưới 10% và nhóm người bán dâm dưới 3% năm 2016.
2.2. Mục tiêu cụ thể và các hoạt động
2.2.1. Chương trình can thiệp
giảm tác hại
a) Mục tiêu:
Tiếp tục khống
chế tỷ lệ lây nhiễm HIV trong nhóm
nghiện chích ma túy xuống dưới 10% và nhóm người bán dâm
dưới 3%, làm giảm tỷ lệ lây nhiễm HIV trong các nhóm có hành vi nguy cơ cao ra
cộng đồng, góp phần thực hiện thành công Kế hoạch thực hiện
chương trình can thiệp giảm tác hại phòng, chống HIV/AIDS
giai đoạn 2016-2020 của tỉnh Hà Giang.
b) Chỉ tiêu cụ thể:
- Chỉ tiêu 1: 100% các huyện, thành phố
duy trì được mạng lưới thực hiện Chương trình can thiệp giảm tác
hại;
- Chỉ tiêu 2: Duy trì được tỷ lệ sử dụng bao cao su trong nhóm người bán dâm đạt trên 90% và tỷ lệ người bán dâm được khám và điều trị các bệnh
lây truyền qua đường tình dục đạt trên 70%;
- Chỉ tiêu 3: Duy trì được tỷ lệ sử dụng bơm kim tiêm sạch trong nhóm nghiện chích
ma túy tại địa bàn các huyện không triển khai điều trị
methadone đạt trên 90% và huyện/thành phố triển khai điều
trị Methadone đạt 20%, giảm tỷ lệ dùng chung bơm kim tiêm trong nhóm nghiện
chích ma túy nhiễm HIV <5%, tỷ lệ bơm kim tiêm đã sử dụng được thu gom đạt
80% số bơm kim tiêm được phân phát;
- Chỉ tiêu 4: 95% phụ nữ mang thai nhiễm HIV được điều trị dự phòng lây truyền HIV từ
mẹ sang con, 100% trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm được chẩn đoán sớm và điều trị dự lây
truyền HIV từ mẹ sang con;
- Chỉ tiêu 5: Điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng
Methadone cho > 60% người nghiện ma túy trên địa bàn
toàn tỉnh.
c) Nội dung hoạt động và các giải
pháp
Nội dung hoạt động, các giải pháp và
dự toán kinh phí (Chi tiết tại Kế hoạch số 07/KH-BCĐ, ngày 29/02/2016 của BCĐ
347 về việc Triển khai chương trình can thiệp giảm tác hại phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Hà Giang năm 2016).
d) Tổng kinh phí: 1.783.900.000đ (Một tỷ, bảy trăm tám mươi ba triệu, chín trăm nghìn đồng
chẵn).
* Ghi chú: Nguồn kinh
phí cho các hoạt động của Chương trình can thiệp giảm tác hại năm 2016 được ghi
vào Kế hoạch của Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS - Sở Y tế
để triển khai các hoạt động.
2.2.2. Chương trình Điều trị
nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone
a) Mục tiêu
Đến hết tháng 12/2016 có ít nhất 250
trường hợp nghiện các chất dạng ma túy tham gia chương trình điều trị bằng
Methadone tại các cơ sở điều trị và cơ sở cấp phát thuốc của tỉnh.
b) Chỉ tiêu cụ thể
- Chỉ tiêu 1: Tổ chức cơ sở điều
trị: Duy trì 02 cơ sở điều trị Trung tâm phòng chống
HIV/AIDS và cơ sở điều trị tại huyện Bắc Quang; Nâng cấp
cơ sở cấp phát thuốc tại huyện Vị Xuyên thành cơ sở điều trị;
Mở mới 02 cơ sở điều trị tại huyện Bắc Mê và huyện Mèo Vạc;
- Chỉ tiêu 2: Xây dựng cơ sở vật chất: Xây mới 01 Cơ sở điều trị huyện
Bắc Mê, cải tạo 01 Cơ sở điều trị huyện Mèo Vạc;
- Chỉ tiêu 3: Bổ sung trang
thiết bị: Bổ sung thêm một số trang thiết bị còn
thiếu cho 02 cơ sở điều trị mới huyện Bắc Mê và huyện Mèo Vạc;
- Chỉ tiêu 4: Nhân lực:
100% cán bộ tại cơ sở điều trị Methadone được đào tạo tập huấn kiến
thức về điều trị Methadone;
- Chỉ tiêu 5: Tuyên truyền:
Tăng cường công tác tuyên truyền tại 11/11 huyện, thành phố và
các địa điểm có nguy cơ cao, vận động người sử dụng ma túy tham gia chương
trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone;
- Chỉ tiêu 6: Điều trị cho 250
bệnh nhân sử dụng ma túy, trong đó:
+ Cơ sở Trung tâm
phòng chống HIV/AIDS: 110 bệnh nhân;
+ Cơ sở điều trị huyện Bắc Quang: 80
bệnh nhân;
+ Cơ sở điều trị huyện Vị Xuyên: 30 bệnh
nhân;
+ Cơ sở điều trị huyện Bắc Mê: 15 bệnh
nhân;
+ Cơ sở điều trị huyện Mèo Vạc: 15 bệnh
nhân.
- Chỉ tiêu 7: Hội nghị: Tổ chức 02 hội nghị đồng thuận ủng hộ
Chương trình điều trị Methadone tại
huyện Bắc Mê và huyện Mèo Vạc;
- Chỉ tiêu 8: Giám sát: Thực hiện hoạt động giám sát hỗ trợ mỗi cơ sở ít
nhất 3 lần/năm trở lên;
- Chỉ tiêu 9: Tiếp nhận thuốc điều trị Methadone: Xây dựng kế hoạch, tiếp nhận, quản lý cung ứng thuốc do Chương trình mục tiêu Quốc
gia cấp cho các cơ sở điều trị theo quy định.
c) Nội dung hoạt động và các giải
pháp
Nội dung hoạt động, các giải pháp và
dự toán kinh phí (Chi tiết
tại Kế hoạch số 181/UBND-KH, ngày 19/11/2015
của Ủy ban nhân dân tỉnh về Triển khai hoạt
động điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone tỉnh Hà Giang năm
2016).
d) Kinh phí: 2.689.473.000đ (Hai tỷ, sáu trăm
tám mươi chín triệu, bốn trăm bảy mươi
ba nghìn đồng chẵn)
- Trong đó:
+ Ngân sách huyện: 300.000.000đ;
+ Ngân sách tỉnh: 2.389.473.000đ.
2.2.3. Hoạt động Thông tin giáo
dục và truyền thông thay đổi hành vi phòng chống HIV/AIDS
a) Mục tiêu chung
- 60% người dân
trong độ tuổi 15-49 tuổi có hiểu biết đầy đủ về HIV/AIDS.
b) Mục tiêu cụ thể và các hoạt động
* Mục tiêu 1: 50% cán bộ chuyên trách xã/phường
làm công tác phòng chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh được tập huấn truyền thông phòng,
chống HIV/AIDS trong năm 2016;
- Tổ chức các lớp tập huấn truyền thông phòng, chống HIV/AIDS cho cán
bộ chuyên trách phòng chống HIV/AIDS
tuyến xã/phường;
- Tổ chức các hoạt động theo dõi, kiểm
tra giám sát và đánh giá kết quả về thông tin giáo dục truyền thông thay đổi
hành vi ở các các cấp, các ngành đặc biệt tuyến xã/phường.
* Mục tiêu 2: 60% các cơ quan
thông tin đại chúng ở 11/11 huyện, thành phố đăng phát thông tin về phòng, chống
HIV/AIDS
- Tổ chức biên
soạn và đăng tin, bài, phóng sự, quảng bá các hoạt động truyền thông phòng, chống
HIV/AIDS trên các phương tiện thông tin đại chúng (Đài phát thanh truyền hình
tuyến tỉnh, huyện, loa phát thanh tuyến xã/phường và Báo Hà
Giang...) giới thiệu các dịch vụ về dự phòng lây nhiễm can thiệp giảm tác hại,
xét nghiệm, chăm sóc, điều trị HIV/AIDS, điều trị Methadone trên địa bàn;
- Xây dựng nội dung và đăng tin bài về
chống kỳ thị và phân biệt đối xử HIV/AIDS trên Báo, Tạp
chí AIDS&Cộng đồng và hệ thống đài phát thanh của tuyến xã/phường;
- Hỗ trợ kinh
phí tổ chức hoạt động truyền thông về phòng chống HIV/AIDS trên các phương tiện thông tin đại chúng (Đài phát thanh truyền
hình tuyến tỉnh, huyện, loa phát thanh tuyến xã/phường và Báo Hà Giang...).
* Mục tiêu 3: Tỷ lệ xã, phường tổ chức các
hoạt động hoặc mô hình truyền thông phòng,
chống HIV/AIDS năm 2016 đạt 60%
- Tổ chức truyền thông cá nhân, truyền
thông nhóm đối với các đối tượng nguy cơ cao, nhân viên,
tiếp viên nhà hàng khách sạn, chủ cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú, bến xe, cơ
sở kinh doanh dịch vụ du lịch và thăm gia đình kết hợp
cung cấp các dịch vụ, ấn phẩm, tài liệu truyền thông về phòng chống
HIV/AIDS thông qua đội ngũ chuyên trách, Cộng tác viên,
Giáo dục viên đồng đẳng; Câu lạc bộ, Tổ truyền thông phòng chống HIV/AIDS;
- Tổ chức các cuộc thi tìm hiểu về
phòng chống HIV/AIDS cho các đối tượng đích, Cộng tác viên, Giáo dục viên đồng
đẳng. Chú trọng các nội dung chống kỳ thị và phân biệt đối
xử với người nhiễm HIV/AIDS;
- Tổ chức các cuộc mít tinh và diễu
hành hưởng ứng phòng chống HIV/AIDS trong Tháng chiến dịch
Dự phòng lây truyền mẹ con; Tháng hành động quốc gia phòng chống HIV/AIDS;
- Thực hiện in ấn tài liệu, tờ rơi,
áp phích và tổ chức phân phát cho các đối tượng nguy cơ và người dân tại các buổi
truyền thông...
- Triển khai các cuộc truyền thông trực tiếp kiến thức về Dự phòng lây nhiễm HIV, can thiệp giảm hại bằng Bơm kim tiêm, Bao cao
su, giới thiệu dịch vụ khám bệnh lây truyền qua đường tình
dục nhân các sự kiện trong năm, đặc biệt vào Tháng chiến dịch
Dự phòng lây truyền mẹ con; Tháng hành động quốc gia phòng chống HIV/AIDS và
các sự kiện văn hóa, xã hội khác tại địa bàn các huyện, thành phố, xã/phường...
* Mục tiêu 4: 30% các doanh
nghiệp, cơ sở kinh doanh dịch vụ lưu trú, các dịch vụ vui chơi giải trí, bến tổ chức hoạt động truyền thông về HIV/AIDS.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông,
giáo dục thay đổi hành vi phòng chống HIV/AIDS tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp (Tại Quyết định số 4744/QĐ-BYT ngày 08/12/2010 của Bộ Y tế
về việc ban hành Hướng dẫn triển khai công tác phòng, chống HIV/AIDS tại nơi làm việc).
- Tổ chức lồng
ghép hoạt động truyền thông với cung cấp các dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS cho
người di biến động, công nhân lao động tại các công trình xây dựng, khai
khoáng...
- Định kỳ tổ chức các Đoàn kiểm tra,
giám sát đánh giá hoạt động phòng chống HIV/AIDS tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp.
* Mục tiêu 5: Tổ chức triển khai có hiệu quả công tác phối hợp phòng chống HIV/AIDS giữa các Sở, ban ngành, đoàn thể
trong năm 2016
- Hoạt động phối hợp triển khai phòng, chống HIV/AIDS ở khu vực Biên giới giữa Bộ Chỉ huy Bộ
đội Biên phòng và Sở Y tế (theo nội dung tại Quy chế phối hợp số 2258/QC-BTLBĐBP-BYT ngày 21/9/2012 giữa Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên
phòng và Bộ Y tế):
+ Mục đích: Đảm bảo triển khai có hiệu quả Quy chế phối hợp số 2258/QC-
BTLBĐBP-BYT ngày 21/9/2012 giữa Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên
phòng và Bộ Y tế về việc triển khai hoạt động phòng, chống HIV/AIDS tại khu vực
Biên giới nhằm tăng cường năng lực cho đội ngũ cán bộ Ngành Y tế và cán bộ Chiến sỹ bộ đội Biên phòng về truyền thông, phòng chống HIV/AIDS, đáp ứng nhu cầu tiếp cận các dịch vụ và
nâng cao nhận thức của người dân tại các xã vùng biên giới về phòng, chống
HIV/AIDS.
+ Yêu cầu: Các hoạt động triển khai phù hợp với tình hình thực
tế. Các cơ quan, đơn vị thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ. Các giải pháp triển khai kế hoạch phải đảm bảo tính khoa học, đồng bộ,
toàn diện và khả thi. Trong quá trình triển khai có sự phối
hợp chặt chẽ giữa hai ngành và các cơ quan, đơn vị liên quan. Các vấn đề phát
sinh, vướng mắc kịp thời giải quyết, tổ chức thực hiện đạt tiến độ và hiệu quả.
+ Nội dung và giải pháp triển khai:
Tổ chức tập huấn cho cán bộ y tế và Bộ
đội biên phòng (BĐBP) làm chuyên trách phòng chống HIV/AIDS tại 34 xã biên giới;
Tổ chức truyền thông trực tiếp, gián
tiếp cho cán bộ, chiến sỹ BĐBP và Nhân dân khu vực Biên giới,
Nhóm người có hành vi nguy cơ cao, dân di biến động qua đường biên giới, người
được trao trả về Việt Nam qua đường Biên giới;
Triển khai biện pháp can thiệp giảm
tác hại dự phòng lây nhiễm HIV (Cấp phát BCS, BKT, tư vấn xét nghiệm HIV) cho
nhóm người có hành vi nguy cơ cao, dân di biến động qua đường
biên giới, người được trao trả về Việt Nam qua đường Biên giới tại các xã vùng
biên giới, ưu tiên địa bàn xã, cửa khẩu có nguy cơ lây nhiễm
cao;
Tổ chức tư vấn, điều trị và chăm sóc
người nhiễm HIV/AIDS, người bị ảnh hưởng bởi HIV/AIDS và dự phòng lây truyền
HIV từ mẹ sang con cho phụ nữ mang thai;
Thực hiện các chuyến theo dõi, giám
sát đánh giá hoạt động triển khai công tác phối hợp thực hiện Quy chế giữa 2
ngành tại các xã vùng biên giới;
Tổ chức hội thảo, giao ban định kỳ,
sơ, tổng kết đánh giá tiến độ và kết quả thực hiện Quy chế phối hợp; Tổng hợp
và báo cáo theo quy định.
- Hoạt động thực hiện Phong trào
"Toàn dân tham gia phòng chống HIV/AIDS tại cộng đồng
dân cư" năm 2016 (Chương trình phối hợp số 32/CTrPH- MTTW-BYT-BVHTTDL ngày 26/11/2012 của Ủy ban
Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Bộ Y tế, Bộ Văn hóa, Thể thao & Du lịch về Chương trình
phối hợp “Đẩy mạnh phong trào toàn dân tham gia phòng chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư” giai đoạn 2012-2020):
+ Mục đích: Nhằm khuyến khích và nâng cao nhận thức của người dân về công tác
phòng chống HIV/AIDS, đặc biệt người nhiễm HIV/AIDS, người nghiện chích ma túy, người mua, bán dâm, người thường xuyên
di biến động tự giác tham gia các hoạt động phòng chống HIV/AIDS; Tăng cường sự phối hợp giữa các cấp, các ngành, đoàn thể (Đặc biệt phát huy vai trò của Ủy ban MTTQ) nhằm tuyên truyền vận động thúc đẩy phong trào toàn dân
tham gia phòng chống HIV/AIDS trong cộng đồng dân cư. Xây dựng, nhân rộng mô
hình có hiệu quả phòng chống HIV/AIDS.
+ Chỉ tiêu cụ thể:
Chỉ tiêu 1: 11/11 huyện, thành phố triển khai thực hiện
Phong trào "Toàn dân tham gia phòng chống HIV/AIDS tại địa bàn dân
cư". Tại mỗi huyện phấn đấu từ 30% xã/thị trấn và 25% khu dân cư (tổ/thôn)
trở lên thực hiện Phong trào. Riêng thành phố Hà Giang phấn đấu đạt từ 50%
xã/phường và 30% khu dân cư trở lên (tại Thông báo Kết luận số 25/TB-UBND ngày 25/1/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh về Tổng kết Phong trào Mô hình điểm giai đoạn
2010-2012 và nhiệm vụ thực hiện Phong trào giai đoạn 2013-2015);
Chỉ tiêu 2: 90% các xã/phường/thị trấn được lựa chọn thực hiện
Phong trào phòng, chống HIV/AIDS xây dựng và triển khai thực hiện Kế hoạch;
Chỉ tiêu 3: 90% các xã/phường/thị trấn, khu dân cư được lựa chọn thực hiện Phong
trào đưa chỉ tiêu tham gia các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS vào tiêu chí của
khu dân cư văn hóa, gia đình văn hóa;
Chỉ tiêu 4: 90% các ban, ngành, đoàn thể, các tổ chức xã hội tại
xã, phường/thị trấn được chọn tham gia vào Phong trào phòng chống HIV/AIDS;
Chỉ tiêu 5: 90% Trưởng ban công tác Mặt trận, Tổ trưởng tổ dân phố, Trưởng thôn...
của xã, phường điểm tham gia các hoạt động tuyên truyền, vận
động người dân tìm hiểu kiến thức về HIV/AIDS và các biện
pháp dự phòng lây nhiễm HIV;
Chỉ tiêu 6: 80% gia đình có người nhiễm HIV, người nghiện chích ma túy, người hoạt động mại dâm và thành viên trong gia đình họ tại xã, phường/thị
trấn thực hiện phong trào được truyền thông kiến thức về HIV/AIDS, thực hiện các biện pháp dự phòng lây nhiễm
HIV và tham gia các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS;
Chỉ tiêu 7: 100% các xã, phường, thị trấn/11 huyện, thành phố triển khai Phong
trào thực hiện công tác thống kê, báo cáo theo quy định.
+ Nội dung hoạt động và các giải
pháp triển khai:
Công tác tổ chức, chỉ đạo, điều
hành
Cấp huyện:
Ban hành văn bản chỉ đạo, hướng dẫn
các xã/phường xây dựng kế hoạch và lựa chọn xã/phường/thị trấn thực hiện Phong
trào phòng, chống HIV/AIDS (Quá trình triển khai cần ưu tiên lựa chọn các
xã/phường/thị trấn có nhiều người nhiễm, đối tượng có nguy cơ lây nhiễm cao tổ chức thực
hiện trước);
Tổ chức các đợt kiểm tra, giám sát tại
các xã, phường, thị trấn thực hiện phong trào phòng chống
HIV/AIDS (Phối hợp giữa Ủy ban Mặt trận tổ quốc với ngành
Y tế, ngành Văn hóa - Thể thao & Du lịch)
Cấp xã/phường:
Ban hành Quyết định
thành lập Nhóm Nòng cốt ở cộng đồng dân cư tham gia thực
hiện phong trào (Thành phần gồm: Trưởng ban công tác mặt trận; Bí thư chi bộ; tổ trưởng tổ dân phố, trưởng thôn; Trưởng chi hội các
đoàn thể: Thanh niên Phụ nữ, Cựu chiến binh, Nông
dân, Người cao tuổi...; Cán bộ Y tế; Người bị nhiễm
HIV/AIDS; Người có nguy cơ nhiễm HIV/AIDS;
Xây dựng Kế hoạch
triển khai thực hiện phong trào "Toàn dân tham gia
phòng chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư";
Định kỳ 6 tháng, 1 năm tổ chức sơ kết,
tổng kết, đánh giá kết quả thực hiện phong trào phòng chống HIV/AIDS tại các xã/phường/thị trấn;
Thực hiện báo cáo kết quả phong trào
định kỳ hàng Quý, năm hoặc đột xuất theo quy định.
Về hoạt động truyền
thông
Tổ chức các hoạt
động truyền thông trực tiếp và gián tiếp trên các phương tiện thông tin đại
chúng, loa phát thanh tại các xã/phường/thị trấn, khu dân cư thực hiện phong
trào phòng chống HIV/AIDS lồng ghép cung cấp các ấn phẩm, tài liệu
truyền thông về phòng chống HIV/AIDS tại địa bàn dân cư;
Tổ chức hoạt động thảo luận truyền
thông nhóm, kết hợp thăm viếng gia đình người nhiễm HIV/AIDS nhằm giúp người
nhiễm, người có nguy cơ lây nhiễm được tiếp cận các dịch vụ chăm sóc, hỗ trợ...
Phối hợp tổ chức
lồng ghép các hoạt động truyền thông phòng, chống HIV/AIDS trong các cuộc họp,
giao ban, các hoạt động giao lưu, sinh hoạt văn hóa, văn nghệ tại cộng đồng dân cư; đặc biệt hưởng ứng trong Tháng chiến dịch dự phòng
lây truyền mẹ con và Tháng Hành động Quốc gia phòng chống HIV/AIDS).
Các hoạt động khác:
Tổ chức ký cam kết phòng chống
HIV/AIDS với các cơ quan, đơn vị đóng trên địa bàn;
Bổ sung nội dung
phòng chống HIV/AIDS vào Quy ước, Hương ước của cộng đồng, khu dân cư và tiêu
chuẩn xây dựng "Gia đình văn hóa; Khu dân cư văn
hóa" trong cuộc vận động "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư";
Tăng cường cung
cấp các dịch vụ dự phòng, chăm sóc, hỗ trợ, điều trị người nhiễm, người bị ảnh
hưởng bởi HIV/AIDS, giới thiệu chuyển tiếp đến các điểm cung cấp dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS trên
địa bàn huyện, thành phố.
3. Xét nghiệm và giám sát dịch
HIV/AIDS
3.1. Mục tiêu chung
Thiết lập hệ thống
giám sát dịch HIV có khả năng dự báo xu hướng dịch tại tuyến tỉnh/huyện. Mở rộng
độ bao phủ, cải thiện chất lượng và tăng cường thông tin xét nghiệm HIV
3.2. Mục tiêu cụ thể và các hoạt
động
3.2.1. Mục tiêu 1: Mở rộng độ bao phủ xét nghiệm phát hiện HIV và xét nghiệm theo dõi điều
trị, số mẫu giám sát phát hiện HIV đạt 3.000 mẫu;
a) Mở rộng độ bao phủ xét nghiệm HIV và xét nghiệm theo dõi điều trị
- Tăng cường tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện tại các phòng khám, khoa sản bệnh viện tuyến
tỉnh huyện, các phòng khám tư nhân và các trạm y tế xã/phường
giới thiệu khách hàng nghi ngờ, đối tượng nguy cơ đến cơ sở xét nghiệm HIV sẵn
có trên địa bàn tỉnh hoặc huyện;
- Tổ chức điểm cung cấp dịch vụ lấy mẫu
xét nghiệm (theo Thông tư số 15/2013/TT-BYT ngày 24/5/2013 về Hướng
dẫn đảm bảo chất lượng thực hiện
kỹ thuật xét nghiệm HIV)
và tổ chức lồng ghép lấy máu xét nghiệm lưu động tại tuyến xã/phường, Trung tâm
cai nghiện, Trại tạm giam...;
- Triển khai hoạt động kết nối dịch vụ
trước và sau tư vấn xét nghiệm, chăm sóc toàn diện; Tổ chức
triển khai xét nghiệm CD4, PCR hỗ trợ chẩn đoán và điều trị.
b) Cải thiện chất lượng xét nghiệm
- Duy trì phòng xét nghiệm khẳng định HIV tại Trung tâm phòng chống HIV/AIDS tỉnh và tiếp tục
mở rộng xây dựng mạng lưới xét nghiệm khẳng định tại tuyến
huyện (Bắc Quang, BVĐK tỉnh, Vị Xuyên...);
- Cải thiện và tăng cường chất lượng xét nghiệm chẩn đoán sớm cho trẻ dưới 18 tháng tuổi;
- Tham gia chương trình nội kiểm, ngoại
kiểm về xét nghiệm HIV và thực hiện các quy trình chuẩn từ lấy mẫu, vận chuyển,
thực hiện thông báo và báo cáo xét nghiệm;
c) Tăng cường thông tin về xét
nghiệm HIV
- Triển khai hệ thống quản lý thông
tin phòng xét nghiệm HIV tuyến tỉnh huyện. Hoàn thiện và đảm
bảo chất lượng sổ sách ghi chép, báo cáo phân tích thông tin và sử dụng phần mềm
quản lý số liệu;
- Thực hiện trao đổi dữ liệu điện tử
giữa các hệ thống thông tin khác nhau như phần mềm VCT, PreventHIV, trang mạng
của ngành....
d) Giám
sát dịch
- Cập nhật quy trình báo cáo đảm bảo
giảm trùng lặp và thông tin ca bệnh được thu thập đầy đủ;
- Triển khai báo cáo qua hệ thống phần
mềm trực tuyến xuống huyện/thành phố; Tổ chức tập huấn cho cán bộ các tuyến về
thu thập, báo cáo số liệu theo quy chế và biểu mẫu báo cáo mới;
- Ước tính dự báo được kích thước quần
thể nguy cơ cao tại 11 huyện/thành phố làm cơ sở cho việc lập kế hoạch và triển khai các can thiệp;
- Triển khai các hoạt động giám sát đảm
bảo chất lượng giám sát dịch HIV/AIDS định kỳ, đảm bảo tính chính xác, tin cậy.
3.2.2. Mục tiêu 2: 100% trẻ sinh ra từ mẹ
nhiễm và trẻ nghi nhiễm HIV được làm xét
nghiệm chẩn đoán sớm HIV
- Tiếp tục duy trì và mở rộng phòng
xét nghiệm HIV tại các tuyến (phòng tư vấn xét nghiệm tự nguyện, phòng xét nghiệm
HIV đặt tại các cơ sở y tế tuyến tỉnh, huyện, phòng khám
đa khoa khu vực... tư vấn và khuyến cáo bệnh nhân làm xét nghiệm;
- Tiếp tục cải tạo, đầu tư nâng cấp
cơ sở hạ tầng xét nghiệm, đào tạo nâng cao năng lực cho
cán bộ phòng xét nghiệm;
- Tăng cường công tác quản lý, theo dõi
trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV, các bà mẹ nghi ngờ nhiễm HIV
tại tuyến cơ sở, xã/phường. Triển khai hoạt động lấy mẫu và thực hiện xét nghiệm
phát hiện nhiễm HIV ở trẻ dưới 18 tháng tuổi;
- Triển khai công tác dự phòng lây
truyền mẹ con tại y tế các tuyến tỉnh, huyện và xã về:
+ Tư vấn xét
nghiệm HIV cho phụ nữ mang thai;
+ Đảm bảo thuốc ARV điều trị dự phòng
cho phụ nữ mang thai nhiễm HIV và nghi ngờ nhiễm HIV từ tuần thứ 14;
+ Tiếp tục mở rộng và hoàn thiện các
điểm cung cấp dịch vụ dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con đảm bảo tính sẵn
có và dễ tiếp cận tại tuyến cơ sở.
4. Điều trị HIV/AIDS và dự
phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con
4.1. Mục tiêu chung
Tiếp tục duy trì và tăng cường chất
lượng dịch vụ chăm sóc, điều trị HIV/AIDS cho người nhiễm HIV. Đảm bảo 90% người
nhiễm HIV biết được tình trạng nhiễm HIV của bản thân, 90%
người nhiễm HIV được điều trị theo hướng dẫn quốc gia về điều trị ARV, 90% người
nhiễm HIV được điều trị với tải lượng
vi rút dưới ngưỡng lây truyền. Giảm tỷ lệ lây truyền HIV từ
mẹ sang con dưới 2%;
4.2. Mục tiêu cụ thể và các hoạt động
4.2.1. Mục tiêu 1: 82% bệnh nhân còn duy trì phác đồ
ARV bậc 1 sau 12 tháng đầu điều trị và 86% bệnh nhân đạt ngưỡng ức chế tải
lượng vi rút HIV sau 12 tháng điều trị ARV (Ức chế thành công tải lượng vi rút HIV)
a) Tăng cường tiếp cận chăm
sóc, điều trị HIV/AIDS, đảm bảo 100% người nhiễm
HIV được điều trị ARV.
- Tổ chức điều trị ARV, tăng cường sự
phối hợp giữa các cơ sở điều trị tại các tuyến với Trung
tâm 05-06, Trại tạm giam trong việc cung cấp các dịch vụ toàn diện về chăm sóc,
điều trị HIV/AIDS
trên địa bàn tỉnh (Quyết định số 3047/QĐ-BYT ngày 22/7/2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế về việc ban hành
"Hướng dẫn quản lý, điều trị và chăm sóc HIV/AIDS” và Thông tư 32/TT-BYT ngày 17/10/2013
về quản lý, chăm sóc và điều trị HIV/AIDS);
- Tăng cường thiết
lập và củng cố hệ thống chuyển tiếp người nhiễm HIV được phát hiện tại các cơ sở tư vấn xét
nghiệm HIV tự nguyện đến cơ sở điều trị và chăm sóc HIV/AIDS đảm bảo 100% người nhiễm mới được tiếp cận
điều trị ARV;
- Tổ chức quản lý, chăm sóc và điều trị
tại cộng đồng (Tại Quyết định số 1781/QĐ- BYT ngày 27/5/2010 và
Quyết định số 1782/QĐ-BYT ngày 27/5/2010 của Bộ Y tế về thực hiện chăm sóc người
nhiễm tại nhà, cộng đồng và Quyết định số 96/2007/QĐ-TTg ngày 28/6/2007 của Thủ
Tướng Chính phủ về quản lý, chăm sóc, tư vấn điều trị cho
người nhiễm HIV và phòng lây nhiễm HIV tại các cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, Trung tâm chữa bệnh, bảo trợ
xã hội, trại tạm giam);
- Xây dựng và triển khai cung cấp gói
y tế cơ bản điều trị HIV/AIDS do quỹ bảo hiểm y tế chi trả;
- Mở rộng, duy trì điều trị ARV tại
tuyến huyện và triển khai cấp phát thuốc điều trị ARV tại tuyến xã/phường (theo nhu cầu và điều kiện thực tế của cơ sở).
- Tổ chức truyền
thông trực tiếp và gián tiếp trên các phương tiện thông
tin đại chúng về lợi ích tiếp cận sớm dịch vụ can thiệp dự phòng và điều trị ARV, lợi ích tham gia bảo hiểm y tế...tổ chức truyền thông lồng
ghép cung cấp dịch vụ tại các xã vùng sâu, vùng xa đặc biệt trong Tháng chiến dịch....
b) Cải thiện chất lượng điều trị:
- Lồng ghép cải thiện chất lượng điều
trị HIV/AIDS vào quản lý chất lượng bệnh
viện;
- Xây dựng tiêu
chí đánh giá cải thiện chất lượng chăm sóc và điều trị HIV/AIDS
và bổ sung vào bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện;
- Xây dựng chỉ số
cải thiện chất lượng chăm sóc và điều trị HIV/AIDS và lồng
ghép vào bộ chỉ số quản lý chất lượng bệnh viện;
- Thực hiện theo dõi, đánh giá HIV kháng thuốc trên bệnh nhân điều trị
ARV.
4.2.2. Mục tiêu 2: Khống chế £ 3% trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm được
chẩn đoán sớm
nhiễm HIV có kết quả dương tính; 100% phụ nữ có thai được phát hiện
nhiễm HIV và con của họ sinh ra được điều trị
dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con bằng
thuốc ARV.
- Xây dựng Quy chế phối hợp giữa
Chương trình HIV và chương trình chăm sóc sức khỏe sinh sản
trong việc triển khai can thiệp dự phòng lây truyền mẹ
con;
- Tổ chức triển khai quản lý thai nghén, phát hiện sớm các trường hợp phụ nữ
mang thai (+). Điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang
con theo Quyết định số 4361/QĐ-BYT ngày 07/11/2007 của Bộ Y tế về Quy trình
chăm sóc, điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con, Quyết định số 1053/QĐ-BYT ngày 02/4/2010 của Bộ Y tế về
xét nghiệm HIV cho trẻ dưới 18 tháng
tuổi và Quyết định số 2880/QĐ-BYT ngày 12/8/2010 của Bộ Y tế về Hướng dẫn, theo
dõi, giám sát các hoạt động dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con;
- Triển khai các hoạt động can thiệp
giảm lây truyền HIV từ mẹ sang con tại các cơ sở sản phụ
khoa, điều trị trẻ em, kế hoạch hóa gia đình; Kết nối các dịch vụ chăm sóc sức
khỏe sinh sản với kế hoạch hóa gia đình;
- Cung cấp đủ thuốc ARV điều trị dự
phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con; chuyển tiếp dịch
vụ chăm sóc và theo dõi tiếp tục cho trẻ sinh
từ mẹ nhiễm đến các cơ sở nhi khoa và mẹ đến các cơ sở chăm sóc người lớn;
- Tập huấn cho nhân viên y tế tuyến
huyện, xã về dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con.
4.2.3. Mục tiêu 3: 80% người
nhiễm HIV mới đăng ký điều trị dự phòng mắc lao bằng INH và 80% bệnh nhân HIV mắc lao được điều trị đồng thời lao và thuốc
ARV
- Kiện toàn, họp Ban điều phối HIV/lao định kỳ theo quy chế phối hợp nhằm kịp
thời giải quyết, tháo gỡ những khó khăn vướng mắc góp phần đạt chỉ tiêu KH giao trong năm;
- Phối hợp với chương trình phòng chống lao xây dựng kế hoạch HIV/Lao (Tại Quyết định số 4297/QĐ-BYT ngày 18/7/2012 về khung kế
hoạch phối hợp giữa Chương trình phòng chống HIV với Chương trình Dự án phòng chống bệnh lao
giai đoạn 2012 - 2015);
- Mở rộng triển khai các hoạt động phối hợp HIV/Lao tại các tuyến tỉnh,
huyện. Tổ chức điều trị ARV cho bệnh nhân Lao nhiễm HIV và
điều trị lao cho những bệnh nhân nhiễm HIV mắc lao; Phối hợp với các Trại tạm giam thực hiện cung cấp dịch vụ chăm
sóc, điều trị HIV/lao cho người nhiễm
HIV, lao trong trại tạm giam;
- Xây dựng quy trình quản lý ca bệnh HIV/lao. Thiết lập cơ chế chuyển tiếp giữa
cơ sở điều trị Lao với cơ sở khám và điều trị HIV/AIDS, khám, sàng lọc lao và điều trị dự phòng
Lao cho người nhiễm HIV bằng INH; Chẩn đoán điều trị lao
cho người nhiễm HIV và điều trị ARV cho bệnh nhân HIV/lao.
- Tập huấn về Quy trình phối hợp giữa HIV/lao cho các cán bộ làm công tác phòng
chống lao và cán bộ điều trị HIV/AIDS các tuyến;
- Tổ chức kiểm tra, giám sát, hướng dẫn
chuyên môn, kỹ thuật cho cán bộ các tuyến thực hiện chương trình phối hợp HIV/lao về tư vấn xét nghiệm HIV/lao, chẩn đoán điều trị HIV/lao, kiểm soát nhiễm
khuẩn lao tại các cơ sở điều trị...
5. Tăng cường năng lực hệ thống
(Đào tạo, tập huấn, hội nghị, hội thảo, quản lý, kiểm tra, giám sát....)
5.1. Mục tiêu: Tăng cường năng lực hệ
thống đảm bảo tính bền vững của chương trình phòng,
chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh.
5.2. Nội dung hoạt động
5.2.1. Đào tạo tập huấn
- Xây dựng tài liệu tập huấn về công
tác can thiệp, truyền thông, xét nghiệm, điều trị, giám sát...
- Tổ chức các lớp tập huấn chuyên môn, nâng cao năng lực cho cán bộ
ngành y tế làm công tác phòng chống HIV/AIDS các tuyến về
các lĩnh vực can thiệp, truyền thông, xét nghiệm, điều trị, giám sát...
5.2.2. Quản lý, kiểm tra, giám sát, theo dõi đánh giá, hỗ
trợ kỹ thuật
- Tổ chức các cuộc kiểm tra, giám
sát, theo dõi, đánh giá việc triển khai các hoạt động phòng
chống HIV/AIDS tại các tuyến;
- Duy trì nâng cao năng lực hệ thống
thống kê báo cáo tại các tuyến, ứng dụng công nghệ thông tin trong việc quản lý
ca bệnh điều trị HIV/AIDS và các hoạt động phòng chống HIV/AIDS;
- Phát triển mạng lưới hỗ trợ kỹ thuật về các lĩnh vực chuyên môn phòng chống HIV/AIDS cho các tuyến.
5.2.3. Cung ứng thuốc, sinh phẩm, vật dụng y tế
- Xây dựng nhu cầu thuốc điều trị
ARV, Methadone và sinh phẩm hàng năm;
- Đảm bảo thực hiện các quy trình dự
trù, mua sắm, quản lý, cung ứng, sử dụng thuốc, vật tư, sinh phẩm và các vật dụng
khác theo quy định;
- Tổ chức thực hiện thanh quyết toán
bảo hiểm y tế thuốc điều trị ARV cho các đối tượng bệnh nhân HIV/AIDS theo quy
định.
5.2.4. Lồng ghép và kết nối
cung cấp dịch vụ
- Lồng ghép triển khai phân phát BCS,
BKT với tư vấn xét nghiệm HIV tự nguyện, chăm sóc điều trị;
- Lồng ghép các hoạt động can thiệp với
điều trị Methadone và các hình thức cai nghiện khác tại cộng đồng;
- Xây dựng cơ chế điều phối, kết nối
dịch vụ trong chăm sóc điều trị với các dịch
vụ liên quan đến HIV;
- Tiếp tục kiện toàn hệ thống điều
trị HIV/AIDS, lồng ghép điều trị HIV/AIDS vào hệ thống y tế (Bệnh viện,...) tiếp cận với bảo hiểm y tế. Lồng
ghép cung cấp dịch vụ HIV vào hệ thống
bệnh viện để đảm bảo tiếp cận chẩn đoán, điều trị HIV giống
như bệnh mạn tính khác;
- Tăng cường vai trò quản lý và giám
sát chương trình của Trung tâm phòng chống HIV/AIDS và
Trung tâm y tế các huyện, thành phố;
- Tăng cường các hỗ trợ xã hội khác
thông qua việc đào tạo nghề, hỗ trợ việc
làm, Câu lạc bộ người NCMT, GMD….
6. Bảo đảm nguồn
tài chính cho việc thực hiện thành công các chương trình, kế hoạch hoạt động
phòng chống HIV/AIDS của tỉnh.
6.1. Mục tiêu.
Bảo đảm nguồn tài chính cho việc thực
hiện thành công các chương trình, kế hoạch hoạt động phòng chống HIV/AIDS của tỉnh.
6.2. Mục tiêu cụ thể và các hoạt động triển khai
6.2.1. Mục tiêu 1: Bảo đảm ngân sách Nhà nước tăng hàng năm bù đắp đủ số kinh phí bị thiếu hụt do nguồn kinh phí nhà nước Chương trình
mục tiêu quốc gia y tế - dân số bị cắt giảm 15-20% mỗi năm.
- Xây dựng Kế hoạch hoạt động và dự
toán kinh phí công tác phòng, chống HIV/AIDS của tỉnh bám
sát nội dung kế hoạch thực hiện đề án được phê duyệt;
- Xây dựng, ban hành văn bản hướng dẫn
xã hội hóa một số dịch vụ phòng, chống
HIV/AIDS sau khi có hướng dẫn của cơ quan Trung ương về thu phí dịch vụ phòng,
chống HIV/AIDS;
- Tổ chức Hội nghị, sơ tổng kết đánh giá kết quả hoạt động phòng, chống HIV/AIDS
năm 2016, xác định nhu cầu, nguồn lực, phương hướng nhiệm
vụ năm 2017.
6.2.2. Mục tiêu 2: Củng cố và phát triển Quỹ hỗ
trợ người nhiễm của tỉnh.
- Duy trì hoạt động Ban Quản lý Quỹ hỗ
trợ người nhiễm và tổ chức triển khai các hoạt động Quỹ hỗ trợ
người nhiễm;
- Tổ chức các Hội nghị hoặc tổ chức lồng
ghép với các hoạt động phòng chống AIDS khác nhằm kêu gọi
các tổ chức, cá nhân trong nước, nước ngoài và các Doanh nghiệp hỗ trợ kinh phí
cho Quỹ để phục vụ công tác phòng chống HIV/AIDS.
6.2.3. Mục tiêu 3: Tăng kinh phí từ nguồn Bảo hiểm Y tế và người dân tự chi trả
- Ban hành các văn bản hướng dẫn các
đơn vị, bộ phận liên quan triển khai mua và sử dụng Thẻ Bảo
hiểm y tế cho người nhiễm HIV/AIDS;
- Tổ chức Hội nghị đồng thuận về chi
trả bảo hiểm y tế cho bệnh nhân HIV/AIDS và kêu gọi các tổ
chức hỗ trợ kinh phí mua bảo hiểm y tế cho người nhiễm là trẻ em, người thuộc hộ
cận nghèo, gia đình gặp khó khăn.
- Tuyên truyền về
lợi ích tham gia bảo hiểm y tế cho người nhiễm HIV, Hướng dẫn, tạo điều kiện
cho người nhiễm HIV/AIDS tiếp cận mua thẻ Bảo hiểm y tế tự nguyện., giới thiệu
chuyển tiếp nhằm tăng số lượt người nhiễm HIV/AIDS được điều
trị tại các cơ sở y tế có thanh toán BHYT;
- Tuyên truyền, vận động người dân tự
chi trả cho các hoạt động phòng chống HIV/AIDS, đặc biệt trong điều trị, dự
phòng lây truyền mẹ con, xét nghiệm HIV tự nguyện và điều trị nghiện các chất dạng
thuốc phiện bằng Methadone.
6.2.4. Mục tiêu 4: Tăng cường huy động kinh phí
từ các dự án quốc tế cho các
hoạt động phòng chống HIV/AIDS
- Tổ chức các Hội nghị vận động, tiếp
cận các nhà tài trợ, các dự án quốc tế hỗ trợ kinh phí cho tỉnh về phòng chống
HIV/AIDS;
- Tổ chức Hội nghị, hội thảo đánh giá
kết quả triển khai thực hiện các dự án quốc tế về phòng chống HIV/AIDS nhằm vận động các nhà tài trợ tiếp tục
hỗ trợ cho Hà Giang.
6.2.5. Mục tiêu 5: Đảm bảo quản lý và sử dụng hiệu
quả các nguồn kinh phí huy động được theo các quy định
hiện hành.
- Tiếp nhận, quản lý, thu chi kinh
phí, tài sản đúng yêu cầu của nhà tài trợ và nhà nước;
- Tăng cường công tác kiểm tra, thanh
tra việc sử dụng nguồn kinh phí cho các hoạt động phòng chống HIV/AIDS.
7. Hoạt động phối hợp triển
khai phòng, chống HIV/AIDS, hỗ trợ và trợ giúp pháp lý cho người nhiễm HIV” giữa
Sở Y tế và Sở Tư pháp tỉnh
7.1. Mục đích và yêu cầu
7.1.1. Mục đích
- Đảm bảo thực hiện có hiệu quả Quy
chế số 1192/QC-BYT-BTP ngày 01/12/2014 giữa Bộ Y tế và Bộ Tư pháp về việc phối
hợp giữa 2 Bộ trong triển khai các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS và tăng cường
khả năng tiếp cận của người nhiễm HIV/AIDS với dịch vụ trợ giúp pháp lý trên phạm
vi toàn tỉnh, để nhân dân nâng cao ý thức phòng, chống HIV/AIDS.
- Nâng cao nhận thức của đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức Ngành Y tế và đội ngũ người thực hiện trợ giúp pháp lý
về công tác phối hợp trợ giúp pháp lý cho người nhiễm HIV.
7.1.2. Yêu cầu
- Các hoạt động triển khai thực hiện
phải phù hợp với tình hình thực tế, đúng chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan,
đơn vị và các bên liên quan. Các giải pháp thực hiện kế
hoạch phải đảm bảo tính khoa học, đồng bộ, toàn diện và khả thi.
- Trong quá trình thực hiện phải đảm
bảo sự phối hợp chặt chẽ giữa hai ngành và các đơn vị có liên quan, đôn đốc, kịp thời phát hiện và tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai đúng tiến độ và đạt hiệu quả.
7.2. Nội dung và giải pháp triển khai
7.2.1. Phối hợp hoàn thiện chính sách, pháp luật về
phòng, chống HIV/AIDS
- Nghiên cứu, đề xuất sửa đổi và bổ sung
các văn bản quy phạm pháp luật về trợ giúp pháp lý, trong đó tập trung vào các
nội dung sau: Xây dựng cơ chế tài chính nhằm huy động nguồn
lực cho hoạt động TGPL cho người nhiễm HIV; đơn giản hóa thủ tục yêu cầu trợ
giúp pháp lý cho người nhiễm HIV; đề xuất chính sách nhằm
khuyến khích, huy động các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động trợ giúp pháp
lý cho người nhiễm HIV;
- Tham mưu và xin ý kiến 2 ngành trong xây dựng chính sách, pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS, hỗ trợ và trợ giúp pháp lý cho người nhiễm HIV;
- Theo dõi, giám sát thi hành pháp luật
về phòng, chống HIV/AIDS, hỗ trợ và trợ giúp pháp lý.
7.2.2. Phối hợp hoạt động trong công tác thông tin, giáo dục, truyền thông về
phòng, chống HIV/AIDS
và quyền được trợ giúp pháp lý của người nhiễm HIV
- Tổ chức tập huấn về phòng, chống HIV/AIDS
cho cán bộ ngành Tư pháp và tập huấn nâng cao nhận thức pháp luật về phòng, chống
HIV/AIDS và quyền được trợ giúp pháp lý người nhiễm HIV
cho cán bộ ngành Y tế.
- Mở các chuyên trang, chuyên mục về phòng, chống HIV/AIDS và quyền được trợ giúp pháp lý
của người nhiễm HIV trên ấn phẩm, phương tiện truyền thông, cổng thông tin điện
tử của các đơn vị thuộc ngành Y tế và
ngành Tư pháp.
- Lồng ghép giới thiệu về trợ giúp
pháp lý và phòng, chống HIV/AIDS trong hoạt động của ngành Tư pháp và Y tế, tập
trung vào một số nội dung: Giới thiệu về tổ chức và hoạt động
trợ giúp pháp lý cho người nhiễm HIV và truyền thông về trợ giúp pháp lý; hoạt động truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS; Giới thiệu các dịch vụ phòng, chăm sóc, điều trị HIV/AIDS trong các tài liệu của mỗi bên.
- Cung cấp bảng tin, hộp tin về trợ
giúp pháp lý, đơn đề nghị trợ giúp pháp lý niêm yết tại
Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS và các Trung tâm y tế cấp huyện;
cung cấp tài liệu, đề cương tuyên truyền; tờ gấp pháp luật
tại Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS và các buổi sinh hoạt chuyên đề, trợ giúp
pháp lý lưu động.
7.2.3. Phối hợp hoạt động trong
công tác tập huấn, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ
- Lồng ghép nội dung trợ giúp pháp lý
cho người nhiễm HIV trong các lớp tập huấn, bồi dưỡng
chuyên môn nghiệp vụ cho người làm công tác phòng, chống HIV/AIDS và người trực
tiếp điều trị cho người bị nhiễm HIV;
- Lồng ghép nội dung về phòng, chống HIV/AIDS trong các lớp tập huấn,
bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ về xây dựng pháp luật, theo dõi thi hành pháp luật, phổ biến giáo dục pháp luật và trợ giúp pháp lý của ngành Tư pháp, đặc biệt chú ý việc tập huấn, bồi dưỡng kiến thức về phòng, chống HIV/AIDS cho người thực hiện
trợ giúp pháp lý;
- Phối hợp tổ chức hội nghị, hội thảo
phổ biến các văn bản về phòng, chống HIV/AIDS và trợ giúp pháp lý cho người nhiễm HIV, đồng thời, cử người có
năng lực chuyên môn làm báo cáo viên, giảng viên tại các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ theo yêu cầu của mỗi bên.
7.2.4. Phối hợp hoạt động trong huy động nguồn lực
- Khuyến khích,
vận động cán bộ, nhân viên ngành y tế làm cộng tác viên tư vấn về HIV/AIDS cho
đối tượng được TGPL là người nhiễm HIV/AIDS;
- Khuyến khích, vận động người thực
hiện TGPL làm cộng tác viên tư vấn
pháp luật thực hiện hoạt động phòng, chống HIV/AIDS;
- Khuyến khích
người nhiễm HIV tham gia tuyên truyền, giới thiệu về tổ chức và hoạt động trợ
giúp pháp lý;
- Huy động các nguồn tài chính, trang
thiết bị sẵn có để thực hiện hoạt động TGPL cho người nhiễm HIV;
- Sử dụng nguồn ngân sách địa phương
để hỗ trợ kinh phí TGPL cho người nhiễm HIV.
7.2.5. Phối hợp hoạt động trong việc thực hiện trợ giúp pháp lý
- Giới thiệu, chuyển tiếp người nhiễm
HIV có nhu cầu trợ giúp pháp lý đến dịch vụ thực hiện trợ giúp pháp lý; lồng
ghép giữa tư vấn HIV/AIDS với thông tin về tổ chức và hoạt
động trợ giúp pháp lý; thực hiện tư vấn pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS tại cơ sở y tế;
- Trong trường hợp thực hiện trợ giúp pháp lý, nếu phát hiện người nhiễm HIV có nhu cầu về
chăm sóc y tế thì giới thiệu, chuyển tiếp họ đến cơ sở y tế;
- Cử cán bộ làm công tác phòng, chống
HIV/AIDS tham gia hoạt động trợ giúp pháp lý; bố trí địa
điểm thuận lợi để người thực hiện trợ giúp pháp lý thực hiện việc tư vấn pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS tại các đơn vị
trực tiếp thực hiện hoạt động phòng, chống HIV/AIDS của
Ngành y tế;
- Xây dựng mô hình trợ giúp pháp lý
cho người nhiễm HIV;
- Lồng ghép truyền thông cho người
nhiễm HIV với hoạt động trợ giúp pháp lý lưu động, sinh hoạt
Câu lạc bộ và sinh hoạt của các nhóm người nhiễm HIV
tại địa phương.
8. Hoạt động dự án và hợp tác
quốc tế về phòng chống HIV/AIDS
8.1. Dự án “Nâng cao năng lực hệ
thống phòng chống HIV/AIDS khu vực tiểu vùng
sông mê công mở rộng ” (ADB)
8.1.1. Mục tiêu
Tăng cường năng lực cho hệ thống phòng chống HIV/AIDS của 7 huyện
biên giới, góp phần thực hiện thành công Kế hoạch phòng chống HIV/AIDS của tỉnh
năm 2016.
8.1.2. Chỉ tiêu cụ thể và các hoạt động
* Chỉ tiêu 1: Nâng cao năng lực lập kế hoạch và quản lý ở cấp tỉnh và huyện
- Tham mưu ban hành văn bản, Kế
hoạch và chỉ đạo 7 huyện tham gia dự án phối hợp với BQLDA tỉnh tổ
chức triển khai các hoạt động dự án theo Kế hoạch
năm 2016 được cấp thẩm quyền phê duyệt;
- Tổ chức tiếp nhận và phân bổ trang
thiết bị truyền thông, giám sát cho các đơn vị, bộ phận tham gia dự án quản lý
và sử dụng theo quy định của Dự án và của nhà nước;
- Thực hiện đánh giá chuẩn năng lực
cán bộ qua thu thập số liệu báo cáo đánh giá năng lực cán bộ năm 2016;
- Tập huấn cho cán bộ GS&ĐG ở tỉnh,
huyện (tập huấn hệ thống báo cáo định kỳ quốc gia): tối thiểu 15 cán bộ;
- Tổ chức hội thảo hàng năm về lập kế
hoạch, giám sát, đánh giá ở tỉnh, huyện;
- Tăng cường các hoạt động kiểm tra, theo dõi, giám sát đánh giá kết quả hoạt động của dự án. Thực hiện Báo cáo kết quả theo quy định của Nhà nước và Nhà tài trợ.
* Chỉ tiêu 2: Nâng cao năng lực trong cung cấp
dịch vụ chất lượng, thuận tiện cho những người có
nguy cơ lây nhiễm HIV
- Tổ chức tiếp nhận và phân bổ
trang thiết bị xét nghiệm khẳng định, máy CD4, thiết bị Methadone
và phương tiện đi lại cho các đơn vị, bộ phận tham gia dự
án quản lý và sử dụng theo quy định của Dự án và của nhà nước;
- Đào tạo cho 50 - 80 người hành nghề
y tế tư nhân về dự phòng và chăm sóc HIV, STI.
* Chỉ tiêu 3: Tăng cường tiếp cận dịch vụ
phòng chống HIV cho những
đối tượng đích tại ở các cộng đồng, khu vực biên giới
các huyện dự án.
- Tổ chức sự kiện truyền thông phòng
chống HIV/AIDS tại (01 huyện) vùng biên giới;
- Tổ chức đào tạo lại 1 tuần cho ít nhất
175 nhân viên y tế thôn bản về phòng chống HIV/AIDS trong năm 2016;
- Tiếp nhận và phân bổ bộ công cụ tuyên truyền cho Y tế thôn bản và phương tiện chuyển mẫu cho
các đơn vị quản lý, sử dụng đảm bảo đúng mục đích theo quy định của Dự án và Nhà nước.
8.1.3. Kinh phí: 13.862.122.988đ (Mười ba tỷ, tám
trăm sáu mươi hai triệu, một trăm hai mươi hai nghìn, chín trăm tám mươi tám
đồng chẵn)
Trong đó:
- Kinh phí do BQLDA trung ương thực
hiện (cấp bằng hiện vật): 12.987.212.988đ;
- Kinh phí do BQLDA tỉnh thực hiện:
874.910.000đ (Kinh
phí dự án cấp 731.910.000đ;
Kinh phí đối ứng ngân sách tỉnh: 143.000.000đ)
(Thực hiện theo Quyết định số
07/QĐ-ADB ngày 08/3/2016 của BQLDA nâng cao năng lực
phòng chống HIV/AIDS khu vực tiểu vùng mê công mở rộng
về việc phê duyệt chỉ tiêu và ngân sách năm 2016 và Quyết định số 2512/QĐ-UBND, ngày 10/12/2015 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Hà
Giang về việc giao dự toán thu, chi ngân sách nhà nước năm 2016)
8.2. Dự án Quỹ toàn cầu phòng
chống HIV/AIDS
- Từ 31/12/2014 Dự án Quỹ toàn cầu phòng chống HIV/AIDS kết thúc. Dự án còn tiếp tục hỗ trợ một số
thuốc điều trị và sinh phẩm như:
+ Thuốc điều trị ARV người lớn cho bệnh
nhân tại 02 phòng khám ngoại trú (OPC) của Bệnh viện Đa khoa tỉnh và BVĐK khu vực
huyện Bắc Quang;
+ Thuốc điều trị ARV điều trị cho trẻ
em trên địa bàn tỉnh;
+ Hỗ trợ sinh phẩm xét nghiệm CD4 và
xét nghiệm tải lượng vi rút HIV cho bệnh nhân điều trị ARV tại 02 phòng khám
OPC (BVĐK tỉnh và BVĐKKV Bắc Quang).
- Các đơn vị, bộ phận thực hiện tốt
công việc tiếp nhận, quản lý, sử dụng có hiệu quả nguồn thuốc, sinh phẩm từ dự
án và định kỳ tổng hợp báo
cáo kết quả theo quy định của Dự án và của Nhà nước;
- Tiếp tục quản lý và sử dụng có hiệu
quả tài sản và trang thiết bị của dự án. Thực hiện báo cáo
theo quy định, thực hiện bàn giao, nhận tài sản khi có hướng dẫn của Ban quản
lý dự án Quỹ toàn cầu phòng chống HIV/AIDS trung ương...
8.3. Hoạt động Hợp tác phòng chống HIV/AIDS và
dịch bệnh qua đường Biên giới giữa Sở Y tế
Hà Giang và Cục Y tế huyện Malypho, tỉnh Vân Nam, Trung Quốc.
8.3.1. Mục tiêu
Tổ chức các hoạt động đào tạo, tập huấn,
truyền thông về công tác phòng chống HIV/AIDS tại khu vực biên giới Việt -
Trung nhằm hạn chế thấp nhất tỷ lệ mắc
và tử vong do dịch bệnh gây ra,
8.3.2. Nội dung hoạt động
- Tổ chức 02 cuộc Hội đàm trao đổi
thông tin giữa Sở Y tế Hà Giang và Cục Y tế huyện Malypho, tỉnh Vân Nam, Trung
Quốc. (1 cuộc tổ chức tại thành phố Hà Giang, 1 cuộc tại huyện Malipho - tỉnh
Vân Nam, Trung Quốc)
- Tăng cường kiểm tra, theo dõi, quản
lý và cung cấp dịch vụ cho các đối tượng có nguy cơ cao xuất nhập cảnh qua đường
biên giới;
- Tổ chức truyền thông, tư vấn xét
nghiệm HIV cho các đối tượng nguy cơ cao tại khu vực cửa
khẩu Thanh Thủy và các xã vùng biên giới (Nghĩa Thuận, Phú
lũng....); Cung cấp, phân phát tài liệu truyền thông về HIV/AIDS, Bao cao su tại
các buổi truyền thông;
- Tăng cường quản lý, điều trị người
nhiễm HIV/AIDS tại các xã vùng biên giới và khu vực cửa khẩu;
- Tăng cường trao đổi thông tin về
tình hình dịch HIV/AIDS đảm bảo mỗi quý 1 lần và thực hiện
báo cáo kết quả theo quy định.
9. Quỹ Hỗ trợ người nhiễm
9.1. Mục tiêu chung
Tiếp tục duy trì và phát triển hoạt động
của Quỹ Hỗ trợ người người nhiễm
HIV/AIDS. Đảm bảo huy động sự đóng góp, tài trợ của cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong nước và nước ngoài để hỗ trợ
người nhiễm HIV/AIDS khám, chữa bệnh. Góp phần thực hiện
thành công Kế hoạch hành động phòng chống HIV/AIDS và Kế
hoạch thực hiện đề án đảm bảo tài chính cho các hoạt động phòng chống HIV/AIDS
của tỉnh Hà Giang.
9.2. Mục tiêu cụ thể
- Trong năm 2016 huy động được 60%
các đơn vị, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trên địa bàn tỉnh
hỗ trợ, ủng hộ cho quỹ hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS;
- 100% đối tượng nhiễm HIV/AIDS có địa
chỉ cụ thể nhận được hỗ trợ theo sự ủy quyền của tổ chức, cá nhân tài trợ;
- 100% người nhiễm HIV/AIDS có hoàn cảnh
đặc biệt khó khăn thuộc diện hộ nghèo được hỗ trợ chi phí khám bệnh, chữa bệnh
không thuộc nội dung chi trả của bảo hiểm y tế;
- 90% gia đình người nhiễm HIV/AIDS
có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được hỗ trợ nhân dịp các sự kiện, ngày lễ, Tết trong năm;
- 100% bệnh nhân HIV/AIDS tử vong có
hoàn cảnh đặc biệt khó khăn được hỗ trợ mai táng theo quy định.
9.3. Hoạt động và các giải pháp
- Tăng cường công tác chỉ đạo triển
khai hoạt động Quỹ hỗ trợ người nhiễm; Thường xuyên kiểm tra giám
sát các hoạt động của Quỹ hỗ trợ người nhiễm;
- Đảm bảo duy trì, phát triển nguồn vốn
Quỹ hỗ trợ người nhiễm. Tăng cường hoạt động ban, ngành, đoàn thể các cấp
trong tuyên truyền vận động các cơ quan, ban, ngành, tổ chức, cá
nhân hỗ trợ cho Quỹ. Tổ chức phát động quyên góp trong Tháng chiến dịch dự
phòng lây truyền Mẹ con, Tháng hành động quốc gia phòng chống HIV/AIDS”... ở trên 11/11 huyện thành phố;
- Hỗ trợ kịp thời cho bệnh nhân AIDS,
người nhiễm HIV và trẻ em nhiễm có hoàn cảnh đặc biệt khó
khăn trong các dịp lễ, tết, Tháng hành động Quốc gia phòng chống HIV/AIDS;
- Hỗ trợ một phần viện phí, tiền ăn
trong thời gian nằm viện cho các đối tượng được Quỹ quy định;
- Đảm bảo quản lý, chi tiêu quỹ công
khai, minh bạch và đúng mục đích;
- Tổng hợp và báo cáo kết quả theo
quy định.
9.4. Kinh phí: Thực hiện theo Nguồn Quỹ hỗ trợ, quyên góp huy động được từ các tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước.
IV. KINH PHÍ
1. Tổng kinh phí:
24.021.012.988 đ, (Hai mươi bốn tỷ, không trăm hai mươi mốt
triệu, không trăm mười hai nghìn, chín trăm tám mươi tám đồng chẵn).
Trong đó:
- Kinh phí do tỉnh
thực hiện: 11.033.800.000đ (chi hoạt động chuyên môn:
9.455.000.000đ, Cục phòng chống HIV/AIDS cấp bằng thuốc ARV, Methadone: 1.578.800.000 đồng — Kinh phí này đã được UBND tỉnh phê duyệt tại Kế hoạch số 35/KH-UBND ngày 11/02/2015 về thực hiện Đề án “Bảo đảm tài chính cho các hoạt động phòng chống HIV/AIDS tỉnh Hà Giang giai đoạn 2015 - 2020”
và Quyết định số 2377/QĐ-UBND, ngày 28/10/2013 của
UBND tỉnh Hà Giang về việc phê duyệt “Kế hoạch triển khai Chương trình điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc
Methadone tỉnh Hà Giang
giai đoạn 2013 - 2020";
- Kinh phí do Dự
án ADB trung ương thực hiện (cấp bằng hiện
vật): 12.987.212.988 đồng.
2. Kinh phí theo nội dung chương
trình hoạt động:
ĐVT: VNĐ
Tên
chương trình
|
Tổng
kinh phí
|
Kinh
phí đã được phê duyệt
|
Kinh
phí thiếu hụt đề nghị tỉnh phê duyệt
|
Ghi
chú
|
- Chương trình/hoạt động mục tiêu quốc gia y tế dân số (PC HIV/AIDS):
|
2.656.947.000
|
0
|
2.656.947.000
|
|
- Can thiệp giảm tác hại của tỉnh:
|
1.783.900.000
|
410.000.000
|
1.373.900.000
|
QĐ số
2512/QĐ- UBND ngày 10/12/2015
|
- Chương trình Methadone của tỉnh:
|
2.689.473.000
|
960.000.000
|
1.729.473.000
|
QĐ số
2512/QĐ- UBND ngày 10/12/2015
|
- Phong trào toàn dân
|
383.890.000
|
0
|
383.890.000
|
|
- Quy chế phối hợp BĐBP - Sở Y tế
|
603.080.000
|
0
|
603.080.000
|
|
- Kế hoạch thực
hiện Đề án Đảm bảo tài chính năm 2016
|
196.000.000
|
0
|
196.000.000
|
|
- Quy chế hỗ trợ, trợ giúp pháp lý
HIV/AlDS
|
85.300.000
|
0
|
85.300.000
|
|
- Phối hợp phòng chống HIV/AIDS
xuyên biên giới
|
181.500.000
|
0
|
181.500.000
|
|
- Dự án ADB:
|
13.862.122.988
|
13.862.122.988
|
0
|
|
+ DA TW thực hiện cấp bằng
hiện vật
|
12.987.212.988
|
12.987.212.988
|
0
|
Quyết
định số 07/QĐ-BQLDA ADB ngày
08/3/2016
|
+ DA cấp thực hiện chuyên môn (tỉnh thực hiện)
|
731.910.380
|
731.910.000
|
0
|
+ Vốn đối ứng của tỉnh
|
143.000.000
|
143.000.000
|
0
|
QĐ Số
2512/QĐ- UBND ngày 10/12/2015
|
- Hỗ trợ thuốc
điều trị ARV (TƯ đảm bảo)
|
1.578.800.000đ
|
1.578.800.000
|
0
|
Theo
KH Cục HIV/AIDS
|
Tổng
cộng:
|
24.021.012.988
|
16.810.922.988
|
7.210.090.000
|
|
(Có
dự toán kinh phí chi tiết tại phụ lục 2)
C- TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Các ngành
thành viên Ban chỉ đạo tỉnh (phân công trực tiếp phụ trách địa bàn - tại phụ
lục I)
1.1. Ban chỉ đạo tỉnh
- Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo các cấp, các ngành tổ chức triển khai kế hoạch này;
- Ban hành văn bản hướng dẫn các
ngành, UBND các huyện thành phố tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động của
kế hoạch;
- Đôn đốc các
ngành thành viên Ban chỉ đạo tỉnh, UBND các huyện, thành
phố trong triển khai các hoạt động, báo cáo kết quả về Ủy ban quốc gia phòng chống HIV/AIDS & phòng chống
tệ nạn ma túy, mại dâm và UBND tỉnh theo quy định.
1.2. Sở Y tế - Ngành thường trực
phòng, chống HIV/AIDS
- Chủ trì, phối hợp với các ngành thành viên BCĐ tỉnh và các cơ quan liên quan tham mưu tổ
chức triển khai nhiệm vụ cụ thể trong Kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS năm 2016
trên địa bàn tỉnh;
- Chỉ đạo các đơn vị trong ngành thực
hiện các nhiệm vụ chuyên môn phòng, chống HIV/AIDS năm 2016;
- Xây dựng Kế hoạch phối hợp liên ngành trong triển khai, giám sát hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh;
- Điều phối hợp lý, có hiệu quả các
nguồn lực (Chương trình MTQG - Y tế dân số, ngân sách tỉnh, các dự án tài trợ
nước ngoài) sử dụng trong hoạt động phòng chống HIV/AIDS;
- Chỉ đạo Trung tâm phòng chống HIV/AIDS hướng dẫn chuyên môn, kỹ thuật; tổ chức theo dõi, giám sát việc
thực hiện kế hoạch phòng chống HIV/AIDS;
- Tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý Quỹ hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS; Điều phối nguồn lực của Quỹ để hỗ trợ cho người nhiễm HIV/AIDS; Tìm
kiếm nguồn lực bổ sung cho quỹ;
- Là đầu mối tổng hợp báo cáo kết quả
thực hiện hoạt động phòng, chống HIV/AIDS báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh và Cục phòng chống HIV/AIDS-Bộ Y tế.
1.3. Công an tỉnh
- Phối hợp với các cơ quan liên quan
thực hiện kế hoạch liên ngành về phòng chống HIV/AIDS và kiểm soát ma túy trên
địa bàn toàn tỉnh. Đấu tranh, xử lý các đối tượng có hành
vi phạm pháp về tệ nạn xã hội, ma túy, mại dâm, HIV/AIDS;
- Chỉ đạo các đơn vị trong ngành, tạo điều kiện phối hợp tốt với ngành Y tế triển khai hoạt
động can thiệp giảm tác hại trên địa bàn tỉnh;
- Chủ động xây dựng Kế hoạch phối hợp
với ngành Y tế tổ chức truyền thông dự phòng
phơi nhiễm, phòng lây truyền HIV/AIDS
trong cán bộ chiến sỹ của ngành.
1.4. Sở Lao động, Thương binh
& Xã hội
- Phối hợp với Sở Y tế, Công an tỉnh
và các ngành có liên quan nghiên cứu, xây dựng chính sách phù hợp cho công tác
phòng chống HIV/AIDS;
- Kết hợp chặt
chẽ công tác cai nghiện với tuyên truyền vận động phòng chống
HIV/AIDS cho các đối tượng nghiện chích ma túy, mại dâm. Tổ chức công tác giáo dục, dạy nghề, giới
thiệu việc làm, tái hòa nhập cho những người nghiện chích ma túy/mại dâm/HIV đã được cai nghiện, giáo dục tại cơ sở chữa bệnh và tại cộng đồng;
- Phối hợp với
ngành Y tế tổ chức các hoạt động truyền thông thay đổi
hành vi, can thiệp giảm tác hại tại các Trung tâm chữa bệnh - Giáo dục - Lao động
& Xã hội.
1.5. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh
- Phối hợp với Sở
Y tế, Công an tỉnh tổ chức truyền thông PC HIV/AIDS cho các đối tượng di biến động
qua đường biên giới, người được trao trả về Việt Nam qua
đường biên giới Việt - Trung; Thực hiện quy chế phối hợp phòng chống HIV/AIDS
vùng biên giới;
- Phối hợp với Ngành Y tế tổ chức xét
nghiệm HIV tự nguyện, cung cấp dịch vụ dự phòng lây nhiễm và khám các bệnh nhiễm
khuẩn lây truyền qua đường tình dục cho các nhóm đối tượng nguy cơ qua đường
biên giới.
1.6. Sở Thông tin và Truyền
thông
- Chỉ đạo các cơ quan thông tin đại
chúng đẩy mạnh công tác thông tin giáo dục truyền thông PC HIV/AIDS. Tập trung
đưa thông tin đến người dân vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn, thông
tin tiếp cận với các đối tượng có hành vi nguy cơ cao;
- Chủ trì, phối hợp
với Sở Y tế tăng cường công tác truyền thông trong Tháng
hành động Quốc gia phòng chống HIV/AIDS (Tháng 12/2016);
- Đề nghị Báo Hà Giang, Đài phát
thanh, Truyền hình tỉnh/huyện/thành phố cân đối nguồn lực
tiếp tục duy trì, xây dựng chuyên mục truyền hình, chuyên trang phòng chống HIV/AIDS; Chủ động phối hợp với các cơ quan chuyên môn khai thác thông tin cho hoạt động truyền thông phòng chống HIV/AIDS.
1.7. Sở Văn hóa, Thể thao & Du lịch
- Phối hợp với
ngành Y tế, Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh chỉ đạo các đơn vị
trong ngành triển khai lồng ghép Phong trào "Toàn dân
tham gia phòng chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư" với cuộc vận động
"Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa"
trên địa bàn tỉnh;
- Xây dựng các chương trình truyền
thông lưu động kết hợp giữa biểu diễn văn hóa nghệ thuật với
chuyển tải các thông điệp truyền thông phòng chống HIV/AIDS trên địa bàn tỉnh,
ưu tiên đồng bào các dân tộc vùng sâu, vùng xa;
- Tăng cường triển khai thực hiện
chương trình Bao cao su dự phòng lây nhiễm HIV và các bệnh
nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục.
1.8. Sở Giáo dục & Đào tạo
- Phối hợp với ngành Y tế xây dựng
chương trình đào tạo kiến thức, huấn luyện kỹ năng phòng chống
HIV/AIDS trong trường học. Nội dung đảm bảo phù hợp với từng
đối tượng học sinh, sinh viên;
- Vận động học sinh, sinh viên tham
gia phòng, chống HIV/AIDS, các tệ nạn xã hội, ma túy, mại
dâm.
1.9. Sở Kế hoạch và Đầu tư
- Tham mưu cho UBND tỉnh về công tác
phòng chống HIV/AIDS trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh;
- Bố trí và huy
động nguồn vốn đầu tư phát triển hệ thống phòng, chống HIV/AIDS
năm 2016;
- Kiểm tra, giám sát việc lồng ghép
các chỉ tiêu phòng chống HIV/AIDS vào chương trình, mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội của các cấp, các ngành.
1.10. Sở Tài chính
- Cân đối nguồn ngân sách của địa
phương để hỗ trợ triển khai các hoạt động phòng chống HIV/AIDS theo đề án Đảm bảo
tài chính đã được UBND tỉnh phê duyệt;
- Chỉ đạo, hướng dẫn việc thực hiện
đúng, đủ chế độ chính sách cho cán bộ làm công tác phòng, chống HIV/AIDS;
- Tổ chức kiểm tra, giám sát việc quản lý, sử dụng kinh phí cho hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
1.11. Sở Tư pháp: Phối hợp với các ngành liên quan, các cơ quan
thông tin đại chúng tuyên truyền, phổ biến rộng rãi các văn
bản pháp luật về phòng, chống HIV/AIDS theo Quy chế số
1192/QC-BYT-BTP ngày 01/12/2014 giữa Bộ Y tế và Bộ Tư pháp.
1.12. Sở Nội vụ
- Phối hợp với ngành Y tế rà soát
nhân lực, chế độ chính sách đối với các cán bộ đang tham
gia công tác phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn toàn tỉnh
để tham mưu cho UBND tỉnh có chính sách phù hợp và bổ sung nhân lực đáp ứng nhu
cầu nhiệm vụ. Điều chỉnh mức ưu đãi nghề cho cán bộ làm công tác phòng, chống HIV/AIDS toàn tỉnh theo quy định hiện hành của Nhà nước;
- Phối hợp với Sở
Y tế thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng cho các tập
thể, cá nhân có thành tích xuất sắc trong các lĩnh vực hoạt
động phòng, chống HIV/AIDS.
1.13. Bảo hiểm xã hội tỉnh
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế hướng
dẫn cơ quan trực thuộc thực hiện chi trả một số dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS khi
có chỉ đạo của cấp trên;
- Đẩy mạnh và mở rộng việc cung cấp dịch
vụ khám chữa bệnh đối với người nhiễm HIV thông qua hệ thống bảo hiểm y tế;
- Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ
biến các chế độ, chính sách, pháp luật nhà nước về Bảo hiểm
y tế cho người nhiễm HIV/AIDS.
1.14. Ủy ban nhân dân các huyện/thành phố
- Kiện toàn BCĐ phòng chống Tội phạm, tệ nạn xã hội và phong trào toàn dân bảo vệ an ninh tổ quốc
ở cấp huyện. Chỉ đạo các xã/phường rà soát, kiện toàn BCĐ
đảm bảo 100% các xã/phường/thị trấn có BCĐ triển khai hoạt
động phòng, chống HIV/AIDS;
- Căn cứ Kế
hoạch, xây dựng kế hoạch phòng chống
HIV/AIDS lồng ghép với các hoạt động phòng chống tội phạm và ma túy, mại dâm cho phù hợp với
từng địa phương.
- Phân công các
ban, ngành của huyện/thành phố và các đơn vị doanh nghiệp trên địa bàn phụ trách
các xã/phường, đặc biệt các xã/phường trọng điểm;
- Bố trí nguồn kinh phí của địa phương để đảm bảo thực hiện các hoạt động của Phong trào
"Toàn dân tham gia phòng chống HIV/AIDS tại cộng đồng
dân cư", hoạt động chăm sóc người nhiễm tại cộng đồng;
- Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về
kết quả phòng chống HIV/AIDS tại địa bàn huyện/thành phố.
2. Đề nghị
2.1. Ủy ban Mặt trận tổ quốc tỉnh
- Căn cứ hướng dẫn của cấp trên, chủ
trì, phối hợp với Sở Y tế, Sở Văn hóa, Thể thao & Du lịch, các ngành, các tổ chức
liên quan xây dựng Kế hoạch và triển khai thực hiện phong trào "Toàn dân tham gia phòng
chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư";
- Chỉ đạo các thành viên trong khối triển khai, vận động nhân dân hưởng ứng
tham gia thực hiện phong trào "Toàn dân tham gia
phòng chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư" tới cấp
xã/phường, khu dân cư;
- Phối hợp với Sở Văn hóa-Thể thao
& Du lịch, Sở Nông nghiệp & Phát triển nông thôn, các thành viên triển khai lồng ghép "Chương trình xây dựng nông
thôn mới" với cuộc vận động "Toàn dân tham gia
phòng chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư".
2.2. Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy
- Tuyên truyền về Luật phòng chống HIV/AIDS và các văn bản quy phạm pháp luật liên quan
đến phòng chống HIV/AIDS. Tuyên truyền
chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước về phòng chống HIV/AIDS;
- Chỉ đạo, kiểm
tra, giám sát việc thực hiện Chỉ thị 54-CT/TW của Ban Chấp
hành Trung ương Đảng về "Tăng cường
lãnh đạo công tác phòng, chống HIV/AIDS trong tình hình mới".
2.3. Cáo ban, ngành, Hội, Đoàn
thể và các ngành thành viên khác
Căn cứ chức năng,
nhiệm vụ của Ngành, Đơn vị và địa bàn được phân công phụ trách phối hợp với Sở Y tế, các Sở, Ngành, Đơn vị liên quan triển khai hoạt động truyền
thông, tư vấn phòng, chống HIV/AIDS
và các hoạt động chăm sóc hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS tại
cộng đồng.
3. Chế độ
báo cáo
- Các sở, ban, ngành, tổ chức, đoàn
thể cấp tỉnh: Tổng hợp toàn bộ các hoạt động chỉ đạo triển
khai thực hiện về phòng, chống HIV/AIDS theo ngành dọc báo
cáo về cơ quan thường trực Sở Y tế (qua Trung tâm phòng chống HIV/AIDS đơn vị thường trực - mỗi quý/1 lần) để tổng
hợp;
- Các huyện, thành phố: Tổng hợp toàn bộ các hoạt động về phòng, chống
HIV/AIDS đã thực hiện trên địa bàn báo cáo về cơ quan thường trực (Trung tâm
phòng chống HIV/AIDS - Sở Y tế) mỗi
quý/1 lần;
- Giao cho Sở Y tế (Cơ quan thường trực) báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, quý/1 lần và báo cáo Trung ương theo quy định;
Trên đây là Kế hoạch triển khai thực
hiện công tác phòng, chống HIV/AIDS tỉnh Hà Giang năm 2016. Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành,
các tổ chức đoàn thể; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
xây dựng Kế hoạch cụ thể và nghiêm túc triển
khai thực hiện; Trong quá trình thực hiện có vấn đề gì vướng mắc các đơn vị phản
ảnh về Sở Y tế cơ quan thường trực tổng hợp báo cáo Ban chỉ
đạo và Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét giải quyết/.
Nơi nhận:
- Cục PC HIV/AIDS-
Bộ Y tế;
- TTr Tỉnh ủy-HĐND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo Tỉnh ủy;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Thành viên
BCĐ 347;
- Bảo hiểm xã hội tỉnh;
- Các ban, ngành, đoàn thể tỉnh
có liên quan;
- UBND các huyện/thành phố;
- Trung tâm PC HIV/AIDS tỉnh;
- CVP, các PVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, TH, KT, NC, VX.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Sơn
|
PHỤ LỤC 1
PHÂN CÔNG CÁC NGÀNH THÀNH VIÊN BAN CHỈ ĐẠO PHÒNG CHỐNG
TỘI PHẠM, TỆ NẠN XÃ HỘI & PHONG TRÀO TOÀN DÂN BẢO VỆ AN NINH TỔ QUỐC TỈNH
PHỤ TRÁCH CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ
(Kèm theo Kế hoạch số: 85
/KH-BCĐ, ngày 07/4/2016 của UBND tỉnh Hà Giang)
STT
|
Ngành
thành viên BCĐ
|
Huyện,
thành phố phụ trách
|
1
|
Lãnh đạo UBND tỉnh
|
Trưởng ban
|
Phụ
trách chung
|
2
|
* Lãnh đạo Công an tỉnh
|
Phó ban Thường trực
|
Đồng
Văn
|
Lãnh đạo Tỉnh Đoàn thanh niên
|
Thành viên
|
3
|
* Lãnh đạo Bộ Chỉ huy Bộ đội BP tỉnh
|
Phó ban
|
Mèo
Vạc
|
Lãnh đạo Ngân hàng Nhà nước chi
nhánh tỉnh Hà Giang
|
Thành viên
|
4
|
* Lãnh đạo Sở Văn hóa - TT & Du lịch
|
Thành viên
|
Yên
Minh
|
Lãnh đạo Sở Nông nghiệp &PTNT
|
Thành viên
|
5
|
* Lãnh đạo Sở
Y tế
|
Phó ban
|
Quản
Bạ
|
Lãnh đạo Hội Liên hiệp phụ nữ tỉnh
|
Thành viên
|
6
|
* Lãnh đạo Sở khoa học & Công
nghệ
|
Thành viên
|
Bắc
Mê
|
Lãnh đạo Sở Nội vụ
|
Thành viên
|
7
|
* Lãnh đạo Sở
Kế hoạch & Đầu tư
|
Thành viên
|
TP
Hà Giang
|
Lãnh đạo Đài P.thanh & Truyền hình tỉnh
|
Thành viên
|
8
|
* Lãnh đạo Sở Lao động - TB &XH
|
Phó ban
|
Vị
Xuyên
|
Lãnh đạo Sở Tư pháp
|
Thành viên
|
9
|
* Lãnh đạo Sở
Tài chính
|
Thành viên
|
Bắc
Quang
|
Lãnh đạo Sở Thông tin & Truyền
thông
|
Thành viên
|
10
|
* Lãnh đạo Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
|
Thành viên
|
Quang
Bình
|
Lãnh đạo Sở Giáo dục & Đào tạo
|
Thành viên
|
11
|
* Lãnh đạo Ủy
ban MTTQ tỉnh
|
Thành viên
|
Hoàng
Su Phì
|
Lãnh đạo Sở Ngoại vụ
|
Thành viên
|
12
|
* Lãnh đạo Hải Quan tỉnh
|
Thành viên
|
Xín
Mần
|
Lãnh đạo Ban Dân tộc
|
Thành viên
|
Ghi
chú: Những đơn vị đánh dấu (*) là đơn vị chủ
trì