ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
85/KH-UBND
|
Tuyên
Quang, ngày 10 tháng 12 năm 2015
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG
CHỐNG DỊCH BỆNH ĐỘNG VẬT, THỦY SẢN NĂM 2016 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG
Thực hiện Công điện khẩn số
8385/CĐ-BNN-TY ngày 12/10/2015 của Bộ Nông nghiệp và PTNT về việc tăng cường
công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm; để chủ động phòng tránh, ngăn
chặn dịch bệnh có hiệu quả,
Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang
ban hành Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật, thủy sản năm 2016 với các nội
dung như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Chủ động thực hiện có hiệu quả
các biện pháp phòng, chống dịch nhằm ngăn chặn, khống chế dịch bệnh động vật, thủy
sản bảo đảm cho sản xuất chăn nuôi, thủy sản phát triển ổn định, bền
vững.
- Nâng cao vai
trò trách nhiệm của chính quyền địa phương, các ban ngành, tổ chức, cá nhân có
liên quan, tiến tới xã hội hóa trong công tác phòng, chống dịch bệnh, góp phần
đảm bảo vệ sinh môi trường, an toàn thực phẩm, bảo vệ sức khỏe nhân dân và phát
triển kinh tế, xã hội của tỉnh.
2. Yêu cầu:
- Đảm
bảo sự chỉ đạo, phối hợp chặt chẽ, đồng bộ giữa các cấp, các ngành từ
tỉnh đến cơ sở; vận động toàn dân tích cực thực hiện các biện pháp phòng, chống
dịch.
- Các biện pháp phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản phải tuân theo
quy định của Pháp lệnh Thú y và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Tổng cục Thủy sản; Cục Thú y.
- Tổ chức phòng, chống dịch bệnh động vật, thủy sản phải được thực hiện
đồng bộ, nhanh chóng, kịp thời
và hiệu quả.
II. NỘI DUNG
1. Công tác
tuyên truyền, tập huấn
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền Luật Thú y, Luật Thủy sản,… và các quy
định trong công tác phòng chống dịch bệnh động vật, thủy sản cho toàn thể nhân
dân về tính chất nguy hiểm của dịch bệnh đối với sản xuất và sức khỏe của
con người; nâng cao ý thức, trách nhiệm của mỗi cán bộ, đảng viên và mọi người
dân trong công tác phòng, chống dịch bệnh.
- Tổ chức tuyên truyền bằng nhiều nội dung, hình thức (họp thôn; in tờ
rơi, băng rôn; phóng sự truyền thanh, truyền hình; bản tin trên báo …) để tuyên
truyền tới người chăn nuôi, các chủ trương, chính sách của
Nhà nước về các biện pháp phòng, chống dịch bệnh động
vật, thủy sản.
- Tập huấn nâng cao trình độ chuyên môn cho hệ thống Thú y từ tỉnh
xuống cơ sở và lực lượng trực tiếp tham gia tiêm phòng, giám sát dịch bệnh gia
súc, gia cầm; người chăn nuôi nhận thức về các biện pháp phòng, chống dịch
bệnh; cách nhận biết dấu hiệu của các loại dịch bệnh nguy hiểm.
2. Phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm
2.1. Khi chưa có dịch xảy ra
2.1.1. Giám sát dịch bệnh
- Tăng cường
hệ thống giám sát đến từng thôn, bản, hộ chăn nuôi, giao trách nhiệm cho Trưởng thôn, Trưởng ban Thú y xã, phường, thị trấn trong việc giám sát dịch; phát hiện kịp thời dịch bệnh ngay từ khi mới phát sinh, chú trọng những địa bàn là nơi có ổ dịch cũ, vùng nguy cơ cao.
- Lấy mẫu kiểm tra để phát hiện kịp thời sự lưu hành của mầm bệnh trên
đàn gia súc, gia cầm đặc biệt một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm như: Bệnh cúm
gia cầm, bệnh Lở mồm long móng gia súc, bệnh Tai xanh trên đàn lợn; tổ
chức các đợt giám sát sau tiêm phòng để xác định mức độ bảo hộ của vắc xin
phòng bệnh.
Lấy mẫu xét nghiệm khi có động vật ốm, chết không rõ nguyên nhân để kịp
thời chẩn đoán dịch bệnh và thực hiện kịp thời các biện pháp ngăn chặn, khống
chế.
2.1.2. Kiểm dịch vận chuyển, kiểm soát giết mổ, kiểm
tra vệ sinh thú y an toàn thực phẩm.
- Kiểm soát chặt chẽ việc vận chuyển động vật và sản phẩm động vật ra
vào địa bàn tỉnh; xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật các trường hợp vận
chuyển, buôn bán, giết mổ động vật, sản phẩm động vật chưa qua kiểm dịch; động
vật, sản phẩm động vật nhập lậu, động vật nhiễm bệnh hoặc chết do mắc bệnh.
- Thực hiện kiểm tra vệ sinh thú y, vệ sinh an toàn thực phẩm tại các
chợ và điểm buôn bán, nơi tập kết, các địa điểm giết mổ, hộ kinh doanh giết mổ,
cơ sở chế biến, sử dụng động vật, sản phẩm động vật, thủy sản làm thực phẩm.
- Tăng cường hoạt động của các trạm, chốt kiểm dịch động vật tại các đầu
mối giao thông ra, vào tỉnh khi các tỉnh giáp ranh có dịch hoặc công bố dịch
theo quy định.
2.1.3. Tiêm phòng vắc xin
Triển khai công tác tiêm phòng cho đàn gia súc, gia cầm theo đúng quy
định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thực hiện tiêm phòng 2 vụ/năm:
Vụ Xuân-Hè, vụ Thu - Đông và tiêm bổ sung hàng tháng theo hướng dẫn của Chi cục
Thú y.
2.1.4. Vệ sinh tiêu độc khử trùng môi trường
- Hướng dẫn các hộ chăn nuôi gia súc, gia cầm, thủy sản các kỹ thuật,
quy trình thực hiện vệ sinh tiêu độc khử trùng chuồng, trại, ao nuôi.
- Tiêu độc khử trùng thường xuyên đối với những vùng có nguy cơ cao
như chợ buôn bán, giết mổ gia súc, gia cầm; các bến phà, bến đò; các
điểm giết mổ gia súc, gia cầm và các điểm thu gom, tập kết động vật
và sản phẩm động vật, thủy sản; riêng các chợ bán gia cầm sống phải được vệ
sinh, tiêu độc khử trùng bằng hóa chất hàng ngày sau mỗi phiên chợ.
2.1.5. Xây
dựng cơ sở an toàn dịch bệnh
Tuyên truyền, hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện xây dựng cơ sở
chăn nuôi an toàn dịch bệnh; đẩy mạnh việc áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và
công nghệ, thực hiện chăn nuôi theo hướng an toàn sinh học, giảm thiểu ô nhiễm
môi trường, bảo đảm an toàn vệ sinh thực phẩm.
2.2. Khi có dịch xảy ra
Tập trung thực hiện đồng bộ, kịp thời, có hiệu quả các biện pháp để xử
lý ổ dịch theo quy định của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Cục Thú y và Ban Chỉ đạo phòng chống dịch bệnh gia súc, gia cầm các
cấp.
2.2.1. Biện
pháp xử lý ổ dịch đối với một số bệnh truyền nhiễm nguy hiểm
a) Bệnh Cúm gia cầm.
- Thực hiện các biện pháp phòng, chống theo quy định tại
Thông
tư 69/2005/TT-BNN ngày 07/11/2005 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về hướng dẫn thực hiện một số biện pháp cấp bách phòng, chống dịch
cúm gia cầm (H5N1) ở gia cầm; Quyết định số 120/QĐ-UBND , ngày 13/3/2014 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang, Quyết định phê duyệt kế hoạch hành động khẩn cấp
ứng phó với các chủng vi rút cúm gia cầm có khả năng lây sang người.
- Tiến hành điều tra dịch tễ để xác định những đàn gia cầm có tiếp
xúc với đàn bị nhiễm bệnh; tiêu hủy tất cả gia cầm trong các đàn bị nhiễm bệnh
và đàn có tiếp xúc với đàn nhiễm bệnh. Tiêu độc khử trùng khu vực có đàn
gia cầm nhiễm bệnh; tạm dừng việc vận chuyển gia cầm trong thôn, xóm,
bản, tổ nhân dân có gia cầm mắc bệnh, bao gồm cả việc cấm thả rông gia cầm, tổ
chức lấy mẫu xét nghiệm thêm để xác định mức độ lây nhiễm, lan truyền vi rút
trong địa bàn, đồng thời thông báo cho ngành y tế để tiến hành giám sát bệnh trên
người.
b) Bệnh Lở mồm long móng
- Thực hiện quản lý tại chỗ, nuôi cách ly theo dõi theo
quy định tại Quyết định số 38/2006/QĐ-BNN ngày 16/5/2006 của Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về ban hành quy định phòng, chống bệnh
Lở mồm long móng gia súc; Quyết định số 67/2006/QĐ-BNN , ngày 12/9/2006,
Quyết định về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 38/2006/QĐ-BNN , ngày
16/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc ban hành
quy định phòng chống bệnh lở mồm long móng gia súc; Quyết định số 05/2007/QĐ-BNN
ngày 22/01/2007 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về việc
sửa đổi Quyết định số 38/2006/QĐ-BNN ngày 16/5/2006 của Bộ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về ban hành quy định phòng, chống bệnh Lở mồm
long móng gia súc và Hướng dẫn số 752/TY-DT ngày 16/6/2006 của Cục
Thú y về việc hướng dẫn thực hiện quy định phòng, chống bệnh Lở mồm long móng
cho gia súc.
c) Bệnh
Tai xanh ở lợn: Thực hiện các biện pháp theo quy định tại Quyết định số
80/2008/QĐ-BNN ngày 15/7/2008 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn về ban hành quy định phòng, chống Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở
lợn (PRRS), hay còn gọi là bệnh Tai xanh ở lợn.
d) Bệnh
dịch tả lợn: Thực hiện theo Thông tư số 04/2011/TT-BNNPTNT ngày
24/02/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về Hướng dẫn các biện
pháp phòng, chống bệnh Dịch tả lợn.
e)
Bệnh Dại: Thực hiện theo quy định tại Nghị định số 05/2007/NĐ-CP , ngày
09/1/2007 của Chính phủ về phòng, chống bệnh dại ở động vật; Thông tư
48/2009/TT-BNNPTNT ngày 04/8/2009 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về
việc Hướng dẫn các biện pháp phòng, chống bệnh dại ở động vật.
f) Đối với các bệnh truyền nhiễm khác: Thực
hiện theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và PTNT, Cục Thú y.
2.2.2 Vệ sinh tiêu độc, khử trùng ổ dịch
- Khử trùng, tiêu độc chuồng trại, môi trường chăn nuôi của hộ có
động vật mắc bệnh và khu vực xung quanh (thôn, bản, xã, phường, thị trấn,
huyện) bảo đảm đúng yêu cầu theo hướng dẫn của ngành chuyên môn.
- Biện pháp thực hiện: Theo quy định tại Quy chuẩn Việt Nam (QCVN) số 01
- 41: 2011/BNNPTNT ban hành theo Thông tư số 33/2011/TT-BNNPTNT ngày 6 tháng 5
năm 2011 của Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn.
2.2.3. Kiểm dịch vận
chuyển, kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y
- Lập các chốt kiểm soát tạm thời để kiểm soát vận chuyển động vật; sản
phẩm động vật, thực hiện vệ sinh tiêu độc phương tiện giao thông ra khỏi ổ dịch
tại các đầu mối giao thông tùy thuộc vào phạm vi và mức độ ổ dịch, cơ quan
chuyên môn thú y có trách nhiệm đề nghị lập chốt ở các cấp khác nhau (tỉnh,
huyện, xã, phường, thị trấn).
- Thành lập các tổ cơ động, kiểm tra liên ngành các cấp, tổ chức kiểm
tra, kiểm soát việc chấp hành các quy định về phòng chống dịch tại các địa
phương nhất là đối với hoạt động thu mua, vận chuyển, giết mổ động vật, sản
phẩm động vật.
- Tạm dừng hoặc nghiêm cấm thực hiện việc giết mổ gia súc, gia cầm thuộc
loài dễ cảm nhiễm với bệnh.
2.2.4 Tiêm vắc xin bao vây ổ dịch
Tổ chức thực hiện tiêm phòng vắc xin bao vây, khống chế ổ dịch sau khi
đã thực hiện xử lý động vật mắc bệnh và sản phẩm động vật mắc bệnh theo quy
định. Loại vắc xin, quy trình tiêm phòng thực hiện theo hướng dẫn của Cục Thú y.
2.2.5 Thông tin, báo cáo
- Khi có dịch xảy ra quy định chế độ báo cáo dịch hàng ngày về Ban chỉ
đạo phòng, chống dịch bệnh các cấp bằng điện thoại và văn bản.
- Thời gian
báo cáo: 16 giờ 00 phút, Ủy ban nhân dân xã có động vật đã được
chẩn đoán mắc bệnh phải báo cáo về Ban Chỉ đạo phòng chống dịch bệnh cấp trên
thông qua các cơ quan Thú y, Y tế được giao nhiệm vụ thường trực phòng chống
dịch bệnh để tổng hợp.
3. Các biện
pháp phòng chống dịch bệnh thủy sản.
3.1.
Công tác giám sát dịch bệnh, quan trắc và cảnh báo môi trường
3.1.1. Giám
sát dịch bệnh
a) Giám sát
bị động.
Tất cả các đối
tượng thủy sản nuôi khi phát hiện có dấu hiệu mắc bệnh và bị chết phải báo cáo
kịp thời đến cơ quan chuyên môn thú y và thủy sản gần nhất. Các cơ quan chuyên
môn phải tiến hành kiểm tra, xử lý nhanh gọn, không để lây lan trên diện rộng.
Trong trường hợp nghi mắc bệnh truyền nhiễm, lây lan cần thu mẫu bệnh phẩm để
chẩn đoán xét nghiệm, xác định tác nhân gây bệnh và đề ra giải pháp xử lý phù
hợp, hiệu quả.
b) Giám sát
chủ động.
Tổ chức mạng
lưới giám sát và thu thập thông tin dịch bệnh, tuyên truyền cho các chủ cơ sở
nuôi về việc kịp thời thông báo cho cán bộ thú y hoặc cán bộ phụ trách thủy sản
cấp xã, huyện khi nghi ngờ hay phát hiện thủy sản nhiễm bệnh hoặc chết.
3.1.2. Quan
trắc, cảnh báo môi trường
Để đảm bảo môi
trường được kiểm soát chặt chẽ trong quá trình nuôi, thực hiện kiểm tra 7 chỉ
tiêu thủy lý, thủy hóa trong môi trường nuôi phục vụ công tác cảnh báo dịch
bệnh thủy sản (DO, NH3, pH, H2S, NO2, nhiệt
độ, độ đục). Địa điểm lấy mẫu tại các khu vực nuôi cá lồng/bè ở khu vực Thác
Mơ, xã Sơn Phú của huyện Na Hang; xã Yên nguyên, huyện Chiêm Hóa; xã Thái Hòa,
huyện Hàm Yên.
3.2.
Kiểm dịch, kiểm soát vận chuyển giống thủy sản:
Thực hiện kiểm
dịch, kiểm soát vận chuyển theo quy định tại Thông tư số 06/2010/TT-BNNPTNT
ngày 02/02/2010 của Bộ Nông nghiệp và PTNT quy định trình tự, thủ tục kiểm dịch
thủy sản, sản phẩm thủy sản.
Kiểm soát chặt
chẽ nguồn giống thủy sản bố mẹ nhập về ở các trại giống để sinh sản và kiểm
dịch con giống thủy sản trước khi xuất, bán; kiểm tra nguồn giống thủy sản
ngoại tỉnh nhập về thả nuôi trên địa bàn.
Xử lý nghiêm
theo quy định đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định về kiểm dịch
vận chuyển động vật.
3.3.
Công tác xử lý khi phát sinh dịch bệnh
Khi xác định
vùng nuôi phát sinh dịch bệnh, đặc biệt đối với dịch bệnh lây lan cần phải tiến
hành xử lý ngay không để dịch bệnh phát sinh trên diện rộng. Phương pháp xử lý,
tùy theo tình hình thực tế tại ao nuôi thủy sản bệnh để xử lý theo hướng dẫn
tại điều 16, 17, 18, 19, 20 thông tư 17/2014/TT-BNNPTNT ngày 20/6/2014 quy định
về phòng chống dịch bệnh cho động vật thủy sản nuôi, cụ thể là tiến hành cho
thu hoạch, điều trị hoặc tiêu hủy.
3.4. Hóa
chất phòng chống dịch
Khi phát sinh
dịch bệnh cần có các biện pháp xử lý môi trường không để dịch bệnh lây lan trên
diện rộng. Hóa chất cần sử dụng để xử lý môi trường nuôi tại lồng bè là Iodine
và BKC; hóa chất sử dụng để xử lý ao, hồ nhỏ chuyên nuôi thủy sản là Chlorine.
V. KINH PHÍ
PHÒNG, CHỐNG DỊCH
Nguồn vốn từ Ngân
sách Nhà nước, từ các Chương trình, Dự án và huy động nguồn lực hợp pháp khác
tham gia công tác phòng, chống dịch bệnh.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Căn cứ tình hình thực tế tham
mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp chỉ đạo phòng, chống dịch
bệnh đảm bảo thiết thực, hiệu quả.
- Chủ trì, phối hợp với Ủy ban
nhân dân huyện, thành phố và các ngành liên quan tổ chức triển khai thực hiện
Kế hoạch.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Công Thương, Công an tỉnh trong việc thực
hiện kiểm tra, kiểm soát vận chuyển, lưu thông động vật, sản phẩm động vật và
công tác phòng, chống dịch bệnh tại các địa phương, xử lý các trường hợp vi
phạm quy định của Pháp luật.
- Chủ trì,
phối hợp với Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh, Báo Tuyên Quang xây dựng các
nội dung, chuyên mục về tuyên truyền phòng, chống dịch bệnh trên động vật, thủy
sản. Tổ chức thông tin kịp thời, chính xác cho nhân dân về nguy cơ, tác hại và
diễn biến dịch bệnh động vật, thủy sản.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc các
địa phương, đơn vị trong việc tổ chức, triển khai thực hiện các nội dung Kế
hoạch; định kỳ tổng hợp báo cáo với Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn.
- Chủ trì phối
hợp với các cơ quan liên quan xây dựng dự toán kinh phí thực hiện Kế hoạch
phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản trên địa bàn tỉnh, gửi Sở Tài chính
thẩm định, trình Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư: Tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh bố trí kinh
phí thực hiện Kế hoạch phòng, chống dịch bệnh động vật thủy sản trên địa bàn
tỉnh.
3. Sở Y tế: Có trách nhiệm giám sát, kịp thời thông tin, tuyên truyền, phối hợp
phòng chống bệnh lây từ động vật sang người như cúm A (H5N1, H7N9), liên cầu
lợn, bệnh dại động vật…
4. Công an tỉnh: Chỉ
đạo lực lượng trong ngành từ tỉnh đến cơ sở tham gia công tác phòng, chống dịch
bệnh gia súc, gia cầm; cử cán bộ tham gia các chốt kiểm dịch, tổ cơ động các
cấp khi có dịch xảy ra; kiên quyết xử lý những đối tượng vi phạm trong việc vận
chuyển buôn bán gia súc, gia cầm, thủy sản và các sản phẩm gia súc, gia cầm,
thủy sản ra vào vùng dịch theo quy định của pháp luật.
5. Sở Công Thương: Chỉ đạo Chi cục Quản lý thị trường chủ động phối hợp với
lực lượng thú y, kiểm tra kiểm soát vận chuyển, lưu thông động vật, sản phẩm
động vật và công tác phòng, chống dịch bệnh tại các địa phương; cử cán bộ tham
gia các chốt kiểm dịch tạm thời ngăn chặn vận chuyển, lưu thông động vật khi
xảy ra dịch bệnh động vật, thủy sản.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường: Hướng dẫn, kiểm tra, giám sát các địa phương xử lý môi trường
tại các khu vực có dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm và điểm tiêu hủy động vật,
thủy sản.
7. Sở Thông tin và Truyền thông, Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh, Báo Tuyên Quang: Chủ
động phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xây dựng nội dung,
chuyên mục cho chương trình truyền thông đại chúng về các biện pháp phòng,
chống dịch bệnh động vật, thủy sản.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
- Chịu trách nhiệm về công tác phòng, chống dịch bệnh động vật, thủy sản
trên địa bàn quản lý. Kiện toàn và tăng cường hoạt động của Ban chỉ đạo phòng
chống dịch ở gia súc, gia cầm, thủy sản cấp huyện, cấp xã; phân công thành viên
Ban Chỉ đạo phụ trách từng địa bàn cụ thể trong công tác phòng chống dịch và
phụ trách cụm xã, phụ trách địa bàn dân cư cụ thể. Xây dựng Kế hoạch và bố trí
các nguồn lực cho công tác phòng, chống dịch bệnh, chuẩn bị sẵn sàng và đầy đủ
lực lượng, vật tư chủ động đối phó kịp thời khi có dịch xảy ra.
- Tổ chức tuyên truyền bằng nhiều hình thức nhằm nâng cao nhận thức, chủ
động về công tác phòng, chống dịch bệnh.
- Định kỳ, báo cáo kết quả thực hiện về Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn qua Chi cục Thú y để tổng hợp báo cáo Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Ủy ban nhân dân tỉnh
9. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn
- Xây dựng kế hoạch chi tiết cụ thể và trực tiếp tổ chức thực hiện các
biện pháp phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia cầm, thủy sản đến thôn, bản trên
địa bàn.
- Thành lập các tổ giám sát và giao cho các trưởng thôn, cán bộ thú y cơ
sở theo dõi, giám sát dịch bệnh đến tận thôn, bản, hộ chăn nuôi, tiếp nhận và
báo cáo thông tin về dịch bệnh động vật. Phát hiện sớm các ổ dịch nhằm kịp thời
bao vây, khống chế không để dịch lây lan.
- Thống kê đàn gia súc, gia cầm của địa phương, lập kế hoạch tiêm phòng
theo kế hoạch của Ban chỉ đạo phòng chống dịch tỉnh, huyện; thông báo cho người
chăn nuôi chủ động phối hợp để thực hiện công tác tiêm phòng, phòng chống dịch
bệnh.
- Định kỳ thực hiện phun tiêu độc, khử trùng nơi công cộng, nơi nguy cơ
cao như khu vực chợ, nơi tập trung thu gom gia súc, gia cầm... theo quy định;
hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện tiêu độc khử trùng của các trại, hộ chăn
nuôi. Huy động nguồn nhân lực, vật lực thực hiện vệ sinh tiêu độc khử trùng khi
có dịch xảy ra.
- Hướng dẫn các hộ nuôi trồng thủy sản định kỳ xử lý môi trường nuôi và
các biện pháp phòng, chống dịch bệnh tổng hợp nhằm hạn chế đến mức thấp nhất
việc phát sinh dịch bệnh trong quá trình nuôi.
- Thành lập các đội kiểm soát việc vận chuyển, buôn bán, giết mổ động
vật với lực lượng nòng cốt là Công an, an ninh xã, cán bộ thú y để tăng cường
kiểm tra, kiểm soát, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm theo quy định.
- Kiểm tra việc thực hiện công tác phòng, chống dịch bệnh gia súc, gia
cầm, thủy sản tại các cơ sở chăn nuôi, giết mổ, sơ chế, chế biến, kinh doanh
trên địa bàn quản lý; kiểm tra điều kiện vệ sinh thú y cơ sở, vệ sinh trang
thiết bị phục vụ sản xuất, chế biến, kinh doanh thực phẩm. Xử lý nghiêm đối với
các trường hợp vi phạm.
- Trong trường hợp xảy ra dịch bệnh, huy động và thực hiện phương châm
“4 tại chỗ”. Trong đó, lực lượng chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ chuyên môn huy
động ngay tại thôn, bản thực hiện các yêu cầu về phòng chống dịch như xử lý
tiêu hủy, phun hóa chất, tiêm phòng bao vây, điều tra, giám sát, chốt kiểm
dịch...; huy động vật tư, trang thiết bị phòng chống dịch.
- Chịu trách nhiệm quản lý chặt chẽ vắc xin, vật tư, hóa chất và kinh
phí được hỗ trợ và bảo đảm chi đúng đối tượng theo quy định; kiên quyết xử lý
các trường hợp không chấp hành quy định về phòng, chống dịch bệnh tại địa bàn
quản lý./.
Nơi nhận:
- Bộ Nông nghiệp
& PTNT;
- Cục Thú y;
- Thường trực tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT UBND tỉnh;
- Chánh VP, các PCVP UBND tỉnh;
- Các Sở: Nông nghiệp và PTNT, Công Thương, Y tế, Tài nguyên và MT; Tài chính,
Kế hoạch và ĐT, Thông tin và TT;
- Đài Phát thanh và TH tỉnh;
- Báo Tuyên Quang;
- Chi cục Thú y;
- UBND huyện, thành phố;
- Trưởng phòng KT CNLN;
- Chuyên viên NLN
- Lưu: VT ( Hòa).
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Đình Quang
|