ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH THÁI NGUYÊN
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 85/KH-UBND
|
Thái Nguyên, ngày 09 tháng 7 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
HÀNH ĐỘNG THỰC HIỆN CHIẾN LƯỢC QUỐC GIA VỀ DINH DƯỠNG GIAI ĐOẠN
2018-2020 TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN
Thực hiện Quyết định số 226/QĐ-TTg
ngày 22/2/2012 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng
giai đoạn 2011-2020 và tầm nhìn đến năm 2030; Quyết định 718/QĐ-BYT ngày 29/01/2018
của Bộ Y tế phê duyệt kế hoạch hành động quốc gia về dinh dưỡng đến năm 2020; Kế
hoạch số 73-KH/TU ngày 26/12/2017 của Tỉnh ủy Thái Nguyên thực hiện Nghị quyết
số 20-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tăng cường công tác bảo vệ, chăm sóc sức khỏe nhân dân
trong tình hình mới; UBND tỉnh ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Chiến lược
quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, nội
dung cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Cải thiện tình
trạng dinh dưỡng của bà mẹ và trẻ em.
Chỉ tiêu
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể nhẹ
cân ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 12%.
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thể thấp
còi ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 23%.
- Tỷ lệ trẻ có cân nặng sơ sinh thấp
(dưới 2500g) ở mức dưới 4%;
- Tăng tỷ lệ trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn
trong 6 tháng đầu đạt 35%;
- Tỷ lệ nữ thanh niên được huấn luyện
về dinh dưỡng và kiến thức cơ bản về làm mẹ đạt 80%.
2. Giảm tình trạng
thiếu vi chất dinh dưỡng của người dân.
Chỉ tiêu
- Phấn đấu trên 99% trẻ em dưới 5 tuổi
được bổ sung viên nang vitamin A.
- Phấn đấu trên 90% bà mẹ sau sinh
trong vòng 1 tháng được bổ sung vitamin A.
- Phấn đấu trên 90% phụ nữ có thai được
bổ sung viên sắt/axit folic.
- Phấn đấu trên 90% hộ gia đình dùng
muối I-ốt đủ tiêu chuẩn phòng bệnh.
3. Cải thiện tầm
vóc của người Việt Nam
Chỉ tiêu
- Phấn đấu theo tỷ lệ toàn quốc tăng chiều cao của trẻ em trai và trẻ em gái 5 tuổi từ 1,5
cm - 2,0 cm so với năm 2010;
- Phấn đấu theo tỷ lệ toàn quốc tăng
chiều cao đạt được của người trưởng thành theo giới
1,0-1,5 cm so với năm 2010.
4. Cải thiện về số
lượng, nâng cao chất lượng bữa ăn của người dân, từng bước kiểm soát có hiệu quả
tình trạng thừa cân - béo phì và yếu tố nguy cơ của một số bệnh mạn tính không
lây liên quan đến dinh dưỡng người trưởng thành.
Chỉ
tiêu
- Khống chế tỷ lệ béo phì ở trẻ dưới
5 tuổi ở mức dưới 5% đối với vùng nông thôn và dưới 10% ở thành phố lớn;
- Khống chế tỷ lệ thừa cân, béo phì
ở người trưởng thành ở mức dưới 12%;
5. Nâng cao năng
lực và hiệu quả hoạt động của mạng lưới dinh dưỡng tại cộng đồng và cơ sở y tế.
Chỉ tiêu
- Phấn đấu 100% cán bộ chuyên trách
dinh dưỡng tuyến tỉnh được đào tạo và có chứng chỉ về chuyên ngành dinh dưỡng;
- Phấn đấu 100% cán bộ chuyên trách
dinh dưỡng tuyến huyện, xã và cộng tác viên dinh dưỡng được tập huấn, cập nhật
kiến thức về chăm sóc dinh dưỡng;
- Bảo đảm 100% bệnh viện tuyến trung
ương trên địa bàn, 95% bệnh viện tuyến tỉnh và 50% bệnh viện tuyến huyện có cán
bộ dinh dưỡng tiết chế và thực hiện tư vấn, kê đơn dinh dưỡng cho điều trị một
số nhóm bệnh và đối tượng đặc thù;
- Bảo đảm 100% số huyện thực hiện
giám sát về dinh dưỡng theo quy định. Thực hiện giám sát
dinh dưỡng trong các tình huống khẩn cấp về dinh dưỡng do thiên tai, thảm họa được
đánh giá và can thiệp kịp thời.
II. GIẢI PHÁP THỰC
HIỆN
1. Công tác chỉ
đạo điều hành
- Quán triệt, triển khai thực hiện Luật
trẻ em năm 2016; Nghị định số 100/2014/NĐCP của Chính phủ về kinh doanh và sử dụng
sản phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ; Nghị định 09/2016/NĐ-CP về tăng cường vi
chất vào thực phẩm; Chỉ thị số 46/CT-TTg ngày 21/12/2017 của Thủ tướng chính phủ
về tăng cường công tác dinh dưỡng trong tình hình mới và
các văn bản quy phạm pháp luật khác liên quan đến dinh dưỡng và khuyến khích
nuôi con bằng sữa mẹ.
- Đưa chỉ tiêu giảm dinh dưỡng thấp
còi vào Nghị quyết của các cấp chính quyền địa phương để tập trung chỉ đạo thực
hiện và là một trong các chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
- Xây dựng cơ chế phối hợp liên ngành
và xã hội hóa để tăng cường đầu tư cho hoạt động dinh dưỡng; đề xuất các chính
sách, giải pháp huy động, khuyến khích các tổ chức xã hội và doanh nghiệp tham
gia thực hiện kế hoạch.
- Ngành y tế chủ động tham mưu với
các Cấp ủy, Chính quyền địa phương trong việc tổ chức triển khai thực hiện các
nội dung về công tác dinh dưỡng.
2. Về truyền
thông và vận động xã hội
- Sử dụng mạng lưới truyền thông từ tỉnh
đến huyện, xã để tuyên truyền, phổ biến, vận động các cấp, các ngành, đoàn thể
và người dân thực hiện các chủ trương chính sách pháp luật, các hướng dẫn, khuyến
cáo về dinh dưỡng.
- Xây dựng và cung cấp các tài liệu
truyền thông, tư vấn về sức khỏe dinh dưỡng phù hợp với các nhóm đối tượng, chú
trọng nâng cao hiểu biết và thực hành dinh dưỡng hợp lý của phụ nữ, trẻ em, người
cao tuổi, người chăm sóc, học sinh, cha mẹ học sinh, giáo viên, người lao động
và người bệnh.
- Tăng cường truyền thông trực tiếp đến
các đối tượng, vùng miền có tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi cao. Vận động cá
nhân, tổ chức, doanh nghiệp sản xuất và cung ứng thực phẩm an toàn.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông
Ngày vi chất dinh dưỡng 1-2/6, Tuần lễ dinh dưỡng và phát
triển 16-23/10, Tuần lễ nuôi con bằng sữa mẹ 1-7/8, Tháng làm mẹ an toàn, Câu lạc
bộ các gia đình không có con suy dinh dưỡng.
- Triển khai thăm hộ gia đình, thảo
luận nhóm, thực hành dinh dưỡng cho phụ nữ mang thai, bà mẹ có con dưới 2 tuổi
và có con dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng, trẻ bị ốm..., thông tin dinh dưỡng tới
các đối tượng trực tiếp và gián tiếp chăm sóc trẻ suy dinh dưỡng vào các hoạt động
truyền thông “xây dựng nông thôn mới”.
- Triển khai các mô hình điểm về dinh
dưỡng và nhân rộng các mô hình điểm đến các xã, phường, thị trấn trong tỉnh.
3. Về chuyên
môn kỹ thuật
- Tập trung chăm sóc dinh dưỡng hợp lý
cho 1000 ngày đầu đời đối với bà mẹ trước, trong và sau sinh; bà mẹ nuôi con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu; ăn bổ sung hợp lý cho trẻ
dưới 2 tuổi; thực hiện theo dõi tăng trưởng và phát triển của trẻ;
đảm bảo nước sạch, vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường; thực hiện tầm soát,
chẩn đoán sớm bệnh tật trước sinh và sơ sinh đối với phụ nữ mang thai nhằm nâng
cao chất lượng dân số.
- Hoạt động can thiệp dinh dưỡng cho
những đối tượng có nguy cơ cao:
+ Can thiệp sớm cho các đối tượng nữ
thanh niên, phụ nữ mang thai và bà mẹ cho con bú nhằm giảm
tỷ lệ suy dinh dưỡng bào thai, cải thiện tình trạng dinh
dưỡng của trẻ ngay từ khi sinh ra nhằm giảm tỷ lệ suy dinh
dưỡng trẻ em, nhất là tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi.
+ Bổ sung viên nang Vitamin A cho trẻ
em và bà mẹ sau sinh; đa vi chất cho trẻ em; viên sắt đa vi chất cho trẻ gái vị
thành niên, phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ, phụ nữ có thai và cho con bú; kẽm cho trẻ
tiêu chảy;
+ Hỗ trợ sản phẩm dinh dưỡng giàu
năng lượng cho trẻ suy dinh dưỡng cấp tính và hỗ trợ dinh dưỡng vùng có thiên
tai, thảm họa;
+ Tẩy giun cho trẻ em từ 24 - 60
tháng tuổi và các nữ thanh niên tiền hôn nhân.
- Xây dựng các giải pháp can thiệp đặc
hiệu góp phần cải thiện tình trạng dinh dưỡng, nâng cao thể lực và thể chất của
người dân phù hợp theo vùng miền ưu tiên những vùng nghèo, khó khăn, dân tộc
thiểu số, hộ nghèo, cận nghèo và các đối tượng có nguy cơ khác.
- Khuyến khích
người dân sử dụng sản phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng như muối được tăng cường
I-ốt, dầu ăn được tăng cường Vitamin A, bột mỳ được tăng
cường sắt và kẽm.
- Triển khai các hoạt động dinh dưỡng
hợp lý tại trường học:
+ Giáo dục, truyền thông, tư vấn thay
đổi hành vi cho học sinh và cha mẹ học sinh về nhu cầu dinh dưỡng, dinh dưỡng hợp
lý và tăng cường vận động thể lực phù hợp cho nhóm học sinh tuổi tiền dậy thì
và dậy thì để phát triển tốt về tầm vóc và thể chất.
+ Hướng dẫn, tổ chức bữa ăn bảo đảm
dinh dưỡng hợp lý cho học sinh bán trú, nội trú trong trường học. Có các quy định
để hạn chế tiếp cận với các sản phẩm thực phẩm không có lợi cho sức khỏe học
sinh.
+ Hướng dẫn tăng cường hoạt động thể
lực, duy trì thường xuyên, hiệu quả các hoạt động thể chất trong chương trình
chính khóa và ngoại khóa, tăng cường vận động thể lực thông qua các sinh hoạt,
vui chơi giải trí có tính chất vận động ở trường và hạn chế thời gian ngồi lâu
tại chỗ.
+ Theo dõi tình trạng dinh dưỡng học
sinh, duy trì tẩy giun định kỳ tại những vùng có tỷ lệ nhiễm giun cao.
- Cải thiện về số lượng, nâng cao chất
lượng bữa ăn của người dân:
+ Xây dựng các kế hoạch và hướng dẫn
bảo đảm an ninh thực phẩm, đặc biệt ở những địa bàn dễ bị ảnh hưởng; thúc đẩy
mô hình sản xuất để tạo nguồn thực phẩm sẵn có, đảm bảo chất lượng cho bữa ăn tại
hộ gia đình.
+ Xây dựng và phổ biến các hướng dẫn
cho người dân, những đối tượng đặc thù về chế độ dinh dưỡng và hoạt động thể lực
hợp lý.
- Nâng cao chất lượng cung cấp dịch vụ
tư vấn và phục hồi dinh dưỡng, phòng chống thừa cân - béo phì và các bệnh không
lây nhiễm tại các tuyến.
- Tăng cường hướng dẫn các hoạt động
thể lực cho trẻ em, thanh niên, người cao tuổi dự phòng và hỗ trợ điều trị các
bệnh không lây nhiễm.
- Nâng cao năng lực của hệ thống giám
sát dinh dưỡng, hoàn thiện bộ công cụ và các chỉ số giám sát, quản lý cơ sở dữ liệu và cung cấp thông tin phục vụ xây dựng và
triển khai Kế hoạch; tăng cường năng lực giám sát trong tình huống khẩn cấp.
- Theo dõi, giám sát thường quy và tổ
chức các điều tra, khảo sát định kỳ nhằm đánh giá tiến độ và kết quả thực hiện
của Kế hoạch.
4. Về khoa học
công nghệ
- Chủ động tích cực hợp tác với cơ sở
đào tạo trong lĩnh vực nghiên cứu, đào tạo để phát triển
và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực dinh dưỡng.
- Nâng cao năng lực nghiên cứu khoa học
về dinh dưỡng và thực phẩm. Đẩy mạnh nghiên cứu, phát triển và chuyển giao công
nghệ về chọn, tạo giống mới có hàm lượng các chất dinh dưỡng thích hợp.
- Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông
tin để quản lý và cung cấp thông tin về dinh dưỡng và thực phẩm.
III. NGUỒN LỰC THỰC
HIỆN
1. Về phát triển nguồn nhân lực
- Củng cố và phát triển đội ngũ cán bộ
làm công tác dinh dưỡng từ tỉnh, huyện, xã, xóm, đặc biệt là mạng lưới cán bộ
chuyên trách và cộng tác viên dinh dưỡng ở tuyến cơ sở.
- Nâng cao năng
lực chuyên môn và quản lý điều hành các chương trình, hoạt động dinh dưỡng cho
cán bộ ở các cấp từ tỉnh đến địa phương và các ban, ngành liên quan. Huy động sự
tham gia của cộng tác viên công tác xã hội thuộc các cơ quan, đoàn thể chính trị
- xã hội các cấp.
- Đào tạo cán bộ dinh dưỡng chuyên
sâu, cán bộ dinh dưỡng tiết chế trong bệnh viện; triển
khai khoa dinh dưỡng lâm sàng tại các bệnh viện.
- Đào tạo, tập huấn cho đội ngũ phóng
viên, biên tập viên và cán bộ làm công tác thông tin, giáo dục, truyền thông tại
các tuyến để nâng cao năng lực tuyên truyền, phổ biến Chiến lược quốc gia về
dinh dưỡng và các hoạt động thực hiện Kế hoạch đến các tầng lớp nhân dân.
2. Nguồn kinh phí
- Ngân sách Trung ương (từ Chương
trình mục tiêu Y tế - Dân số).
- Ngân sách địa phương hỗ trợ hàng
năm,
- Nguồn bảo hiểm y tế, nguồn xã hội hóa,
huy động dự án quốc tế và các nguồn vốn hợp pháp khác.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Y tế:
Sở Y tế là cơ quan trực tiếp tham mưu
chỉ đạo, điều hành, giám sát tất cả các hoạt động về dinh dưỡng trên địa bàn tỉnh:
- Tổ chức thực hiện Kế hoạch hành động
quốc gia về dinh dưỡng tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2018-2020; tổ chức thực hiện,
theo dõi, điều phối các hoạt động của Kế hoạch; tham mưu và ban hành các văn bản chỉ đạo thực hiện Kế hoạch, các văn bản đề xuất
các kiến nghị với cấp trên và đề xuất các chế độ hỗ trợ trình UBND tỉnh xem
xét, phê duyệt.
- Phối hợp với các đơn vị tuyến Trung
ương, các tổ chức quốc tế, các chương trình dự án có liên quan nhằm tranh thủ
nguồn lực và sự hỗ trợ kỹ thuật.
- Tổ chức xây dựng, triển khai kế hoạch
phòng, chống suy dinh dưỡng thể thấp còi ở trẻ em dưới 5 tuổi giai đoạn
2017-2020 tỉnh Thái Nguyên trong Chương trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nông
thôn mới.
- Chủ trì, phối hợp với các ngành chức
năng xây dựng, triển khai Kế hoạch hoạt động hàng năm. Tổ chức, chỉ đạo, triển
khai đánh giá các nội dung của Kế hoạch hành động quốc gia về Dinh dưỡng đến
năm 2020 trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Định kỳ 6 tháng, tổng hợp báo cáo
tình hình thực hiện Kế hoạch hành động về UBND tỉnh và các đơn vị có liên quan.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính:
- Phối hợp với Sở Y tế, cân đối các
nguồn vốn, đảm bảo tài chính cho các chương trình dinh dưỡng đã được phê duyệt.
Tham mưu UBND tỉnh trình HĐND tỉnh bổ sung kinh phí để thực hiện theo tiến độ
hàng năm của Kế hoạch.
- Đưa chỉ tiêu kế hoạch hoạt động
dinh dưỡng vào kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
- Vận động, huy động các nguồn vốn
ngoài ngân sách nhà nước, khuyến khích các tổ chức cá nhân đầu tư cho các hoạt
động dinh dưỡng.
- Hướng dẫn, theo dõi, giám sát quá
trình thực hiện và sử dụng kinh phí theo quy định hiện hành.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo:
- Phối hợp chặt chẽ với ngành Y tế
triển khai các hoạt động dinh dưỡng trong trường học. Lựa chọn ưu tiên triển
khai các hoạt động phòng chống thừa cân béo phì và phòng chống suy dinh dưỡng
thấp còi, thiếu vi chất dinh dưỡng ở trẻ em tuổi học đường khu vực ngoại thành,
các vùng khó khăn và khu công nghiệp.
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế trong
việc lập kế hoạch, tổ chức đào tạo, tập huấn tăng cường kiến thức dinh dưỡng hợp
lý cho đội ngũ giáo viên và triển khai hoạt động ngoại khóa cho nữ thanh niên một
số trường THPT về các vấn đề dinh dưỡng và kiến thức cơ bản về làm mẹ.
- Chỉ đạo và giám sát việc triển khai
thực hiện bữa ăn đảm bảo dinh dưỡng và tăng cường vận động thể lực cho học sinh
bán trú và nội trú trong trường học.
- Phối hợp với các đơn vị y tế trên địa
bàn để khám sức khỏe đồng thời triển khai theo dõi cân nặng, chiều cao định kỳ
cho học sinh trường mầm non, tiểu học.
4. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
- Chỉ đạo và hướng dẫn các địa phương
phát triển sản xuất, phát triển mô hình sinh thái vườn -
ao - chuồng (VAC).
- Chủ trì và phối hợp các sở, ngành
liên quan tăng cường quản lý, giám sát bảo đảm thực phẩm sạch,
nước sạch nông thôn;
- Phối hợp với Sở Y tế thực hiện các
hoạt động dinh dưỡng nhằm giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng và thiếu vi chất ở trẻ em
và phụ nữ tuổi sinh đẻ.
- Chỉ đạo triển khai thực hiện lồng
ghép các hoạt động cải thiện tình trạng dinh dưỡng trong chương trình mục tiêu
quốc gia xây dựng nông thôn mới, trong đó có nội dung về các can thiệp dinh dưỡng
giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi, nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn.
5. Báo Thái Nguyên, Đài Phát thanh
- Truyền hình Thái Nguyên
Phối hợp với ngành Y tá và các Sở,
ngành liên quan xây dựng các chuyên mục cố định, chuyên đề về dinh dưỡng hợp
lý, tăng thời lượng phát sóng, số lượng tin, bài và nâng cao chất lượng tuyên
truyền về dinh dưỡng.
6. Sở Lao động - Thương binh và Xã
hội:
- Chỉ đạo, phối hợp với Sở Y tế và
các sở ngành liên quan tăng cường tuyên truyền và thực hiện chính sách về bảo
hiểm y tế cho trẻ em dưới 6 tuổi; các chính sách về hỗ trợ cho đối tượng bảo trợ
xã hội, trẻ em thuộc gia đình nghèo, cận nghèo, trẻ em dân tộc thiểu số hoặc sống ở những vùng có điều kiện kinh tế đặc biệt khó
khăn.
- Giám sát liên ngành việc thực hiện
chính sách đối với trẻ em, trong đó quan tâm đến tầm vóc trẻ em.
7. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch:
- Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế và
các đơn vị liên quan lồng ghép các hoạt động vận động thể lực và đảm bảo dinh
dưỡng hợp lý với phong trào quần chúng và hoạt động thể thao, văn hóa tại cộng
đồng; tăng cường tuyên truyền về lợi ích của hoạt động thể dục thể thao quần
chúng đối với sức khỏe.
- Chỉ đạo hạn chế quảng bá các sản phẩm
dinh dưỡng không có lợi cho sức khỏe theo quy định.
8. Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh:
Phối hợp với Sở Y tế đẩy mạnh công
tác tuyên truyền; tổ chức phổ biến kiến thức về sức khỏe và dinh dưỡng hợp lý
cho các hội viên và các bà mẹ; vận động cộng đồng cùng tham gia, phối hợp chặt
chẽ với ngành Y tế triển khai các hoạt động chăm sóc dinh dưỡng, đặc biệt là
chăm sóc dinh dưỡng trong 1000 ngày đầu đời góp phần cải thiện tình trạng dinh
dưỡng của bà mẹ và trẻ em.
9. Tỉnh Đoàn Thái Nguyên
Tăng cường công tác phổ biến các kiến
thức về giáo dục dinh dưỡng cho các đoàn viên thanh niên. Phối hợp tổ chức triển
khai, thực hiện theo dõi các hoạt động chăm sóc dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em
góp phần cải thiện tình trạng dinh dưỡng. Vận động cộng đồng cùng tham gia các
hoạt động về dinh dưỡng.
10. Hội Nông dân tỉnh:
- Xây dựng các mô hình điểm của nông
dân để cải thiện thu nhập, như: (VAC, VACR, trang trại, chăn nuôi gia súc, gia
cầm, thủy sản, phấn đấu xây dựng được nhiều ô dinh dưỡng trong hộ nông dân, các
CLB dinh dưỡng,... mô hình vườn rau gia đình và các mô hình khác có liên quan đến
việc tự cải thiện dinh dưỡng cho hội viên nông dân trong đó đối tượng đích là
các bà mẹ và trẻ em).
- Đưa nội dung hoạt động dinh dưỡng
vào Kế hoạch tổng thể của các chương trình hành động của Hội.
- Phối hợp với Ngành Y tế tổ chức tập
huấn phổ biến kiến thức về dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực phẩm cho các
thành viên của Hội ở các cấp.
11. UBND các huyện, thành phố, thị
xã:
- Kiện toàn Ban Chỉ đạo thực hiện Chiến
lược quốc gia dinh dưỡng của huyện, thành phố, thị xã, phân công nhiệm vụ cụ thể
và hoạt động thường xuyên hiệu quả theo đúng chức năng nhiệm vụ được giao.
- Xây dựng kế hoạch, đề xuất các giải
pháp cụ thể, tổ chức triển khai các hoạt động thực hiện Chiến lược quốc gia
dinh dưỡng của huyện, thành phố, thị xã phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương.
- Chỉ đạo các đơn vị liên quan phối hợp với ngành y tế trong việc thực hiện công tác dinh
dưỡng, công tác chăm sóc sức khoẻ cho bà mẹ, trẻ nhỏ, giảm suy dinh dưỡng trẻ
em thấp còi trên địa bàn.
- Hàng năm, cân đối từ nguồn ngân
sách của huyện, hỗ trợ kinh phí cho hoạt động phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ
em, dinh dưỡng trong 1000 ngày đầu đời, dinh dưỡng trong
phòng chống các bệnh không lây nhiễm và dinh dưỡng với các nhóm nguy cơ cao
trên địa bàn.
Trên đây là Kế hoạch hành động thực
hiện Chiến lược quốc gia về dinh dưỡng giai đoạn 2018-2020 trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên; các sở, ban, ngành, đoàn thể, UBND các huyện, thành phố, thị xã,
các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ tổ chức triển khai thực hiện.
Giao Sở Y tế chịu trách nhiệm theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch này; tổng
hợp kết quả để báo cáo Bộ Y tế, UBND tỉnh theo quy định./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể ;
- UBND các huyện, thành phố, thị
xã;
- LĐ VPUBND tỉnh;
- Lưu: VT, KGVX.
(minhnt/KH.16/T7)
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trịnh Việt Hùng
|