ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 83/KH-UBND
|
Hà Nội, ngày
29 tháng 3 năm 2021
|
KẾ HOẠCH
PHÒNG, CHỐNG HIV/AIDS TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI NĂM 2021
Thực hiện Quyết định số 1246/QĐ-TTg
ngày 14/8/2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt Chiến lược Quốc gia chấm
dứt dịch bệnh AIDS vào năm 2030; Kế hoạch số 07/KH-BCĐ ngày 06/11/2020 của Ban
Chỉ đạo xây dựng phong trào toàn dân bảo vệ an ninh Tổ quốc, phòng, chống tội
phạm và tệ nạn xã hội, phòng, chống HIV/AIDS thành phố Hà Nội (Ban Chỉ đạo 138
Thành phố) về kế hoạch thực hiện Chiến lược Quốc gia chấm dứt dịch bệnh AIDS
vào năm 2030 trên địa bàn thành phố Hà Nội, UBND thành phố Hà Nội ban hành Kế
hoạch phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2021, như sau:
I. MỤC TIÊU, CHỈ TIÊU
1. Mục tiêu chung
Đẩy mạnh các hoạt động phòng, chống
HIV/AIDS để giảm số người mới nhiễm HIV và tử vong liên quan AIDS, chấm dứt dịch
AIDS tại Việt Nam vào năm 2030, giảm tối đa tác động của dịch HIV/AIDS đến sự
phát triển kinh tế - xã hội.
2. Mục tiêu cụ thể
a) 90% người nhiễm HIV biết tình trạng
nhiễm HIV của mình.
b) 90% người nhiễm HIV trong diện
quản lý được điều trị ARV.
c) 95% bệnh nhân điều trị ARV có tải
lượng vi rút HIV dưới ngưỡng ức chế.
3. Các chỉ tiêu
a) 2.030 người nhiễm HIV mới được
phát hiện năm 2021.
b) 80% người nghiện chích ma túy tiếp
cận với chương trình bơm kim tiêm; 60% phụ nữ mại dâm được tiếp cận với chương
trình bao cao su; 60% nam có quan hệ tình dục đồng giới tiếp
cận với chương trình bao cao su và chất bôi trơn.
c) 6.500 người nghiện các chất dạng
thuốc phiện được điều trị thay thế bằng thuốc Methadone hoặc Buprenorphine.
d) 70% người dân trong độ tuổi từ
15-49 tuổi có hiểu biết đầy đủ về HIV/AIDS và không phân biệt đối xử với người
nhiễm HIV/AIDS.
e) Hoàn thành 300 mẫu giám sát trọng
điểm theo quy định của Bộ Y tế.
g) 17.000 người nhiễm HIV/AIDS được
điều trị bằng thuốc kháng vi rút (ARV).
h) 2.000 người nhiễm HIV bắt đầu được
điều trị bằng thuốc ARV.
i) 80% bệnh nhân đang điều trị ARV được
làm xét nghiệm tải lượng HIV trong theo dõi điều trị ARV trọng đó 95% bệnh nhân
được làm xét nghiệm tải lượng vi rút có kết quả tải lượng vi rút HIV dưới ngưỡng
ức chế (< 1.000 Cp/ml).
k) 7.680 người được điều trị dự phòng
trước phơi nhiễm bằng thuốc kháng HIV (PrEP).
l) 6.572 bệnh nhân được cấp thuốc ARV
qua nguồn bảo hiểm y tế.
m) 75% người nhiễm đang điều trị
HIV/AIDS hoàn thành điều trị dự phòng Lao bằng INH, 92% bệnh nhân đồng nhiễm
Lao/HIV được điều trị đồng thời cả lao và ARV.
n) 98% phụ nữ mang thai nhiễm HIV được
điều trị thuốc ARV.
o) 100% trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV
được điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con bằng thuốc ARV và xét nghiệm,
chẩn đoán sớm tình trạng nhiễm HIV của trẻ.
p) 100% cán bộ phơi nhiễm với HIV do
tai nạn rủi ro nghề nghiệp được điều trị dự phòng bằng thuốc ARV.
II. CÁC GIẢI PHÁP
CHỦ YẾU
1. Nhóm giải
pháp về dự phòng lây nhiễm HIV
a) Đổi mới và nâng cao chất lượng
công tác thông tin, giáo dục, truyền thông
- Truyền thông đại chúng: Mở các
chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền phòng, chống HIV/AIDS, xây dựng, đăng tải
các video clip, banner ảnh tĩnh, biểu ngữ cổ động...; tuyên truyền trên các báo
điện tử có lượng người xem lớn; sản xuất tin, bài, phóng sự, phim tài liệu
thông điệp đăng, phát trên các phương tiện thông tin đại chúng;
- Truyền thông dựa trên nền tảng công
nghệ: Sản xuất các video clip, phim ngắn, thông tin để tuyên truyền trên nền tảng
công nghệ số của các mạng xã hội;
- Tuyên truyền trên hệ thống thông
tin cơ sở: Đẩy mạnh tuyên truyền phòng, chống HIV/AIDS trên các hình thức thông
tin cơ sở (đài truyền thanh, bảng tin công cộng, bảng tin điện tử, tuyên truyền
viên và báo cáo viên cơ sở, tài liệu thông tin cơ sở).
b) Giảm kỳ thị và phân biệt đối xử
liên quan đến HIV
- Đổi mới tư duy truyền thông phòng,
chống HIV/AIDS, không truyền thông hù dọa; huy động người nhiễm HIV và người
thuộc nhóm có hành vi nguy cơ cao tham gia vào các hoạt động truyền thông;
- Nâng cao kiến thức về giảm kỳ thị
và phân biệt đối xử liên quan đến HIV tại gia đình, cộng đồng, nơi học tập, nơi
làm việc. Triển khai các giải pháp đồng bộ để giảm kỳ thị, phân biệt đối xử
liên quan đến HIV tại các cơ sở y tế;
- Khuyến khích sự tham gia của các
nhóm cộng đồng, người nhiễm HIV vào quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện
và theo dõi giám sát việc thực hiện các hoạt động giảm kỳ thị và phân biệt đối
xử liên quan đến HIV.
c) Mở rộng, đổi mới các biện pháp can
thiệp giảm hại, dự phòng lây nhiễm HIV
- Tập trung triển khai các can thiệp
dự phòng lây nhiễm HIV cho các nhóm có nguy cơ nhiễm HIV cao, người nghiện, người
sử dụng trái phép chất ma túy, nam quan hệ tình dục đồng giới, người chuyển giới
nữ, phụ nữ bán dâm và bạn tình, bạn tiêm chích của người nhiễm HIV;
- Đa dạng hóa các mô hình cung cấp
bao cao su và bơm kim tiêm miễn phí phù hợp với nhu cầu của người sử dụng, kết
hợp với mở rộng cung cấp bao cao su, bơm kim tiêm qua kênh thương mại;
- Đổi mới và nâng cao chất lượng điều
trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế. Mở rộng các mô hình
điều trị, cấp phát thuốc tại tuyến cơ sở. Thí điểm và nhân rộng mô hình cấp
phát thuốc điều trị mang về nhà. Đẩy mạnh các mô hình can thiệp cho người sử dụng
ma túy tổng hợp, người sử dụng ma túy dạng kích thích Amphetamine (ATS) và người
sử dụng đa ma túy;
- Mở rộng điều trị dự phòng trước
phơi nhiễm HIV bằng thuốc ARV (PrEP) cho các nhóm có hành vi nguy cơ cao qua hệ
thống y tế nhà nước và tư nhân. Triển khai điều trị dự phòng sau phơi nhiễm HIV
bằng thuốc ARV (PEP);
- Cung cấp dịch vụ khám và điều trị
phối hợp các nhiễm khuẩn lây truyền qua đường tình dục cho các nhóm có hành vi
nguy cơ cao lây nhiễm HIV qua quan hệ tình dục. Xây dựng các mô hình cung cấp dịch
vụ dự phòng lây nhiễm HIV toàn diện, liên tục, kết nối với các dịch vụ y tế và
hỗ trợ xã hội khác.
2. Nhóm giải pháp
về tư vấn xét nghiệm HIV
a) Xét nghiệm sàng lọc HIV
- Đa dạng hóa dịch vụ tư vấn và xét
nghiệm HIV. Đẩy mạnh xét nghiệm HIV trong cơ sở y tế, mở rộng xét nghiệm HIV tại
cộng đồng, xét nghiệm HIV lưu động và tự xét nghiệm HIV;
- Triển khai các mô hình tư vấn xét
nghiệm HIV phù hợp với từng nhóm có hành vi nguy cơ cao, gồm người sử dụng ma
túy, nam quan hệ tình dục đồng giới, người chuyển giới, phụ nữ bán dâm, phạm
nhân; mở rộng triển khai xét nghiệm HIV cho bạn tình, bạn chích của người nhiễm
HIV; xét nghiệm HIV cho phụ nữ mang thai;
- Ứng dụng các
kỹ thuật, sinh phẩm xét nghiệm mới, phương pháp lấy mẫu mới trong chẩn đoán nhiễm
HIV, xác định những người có hành vi nguy cơ cao để triển khai các biện pháp
can thiệp phù hợp phòng lây nhiễm HIV;
b) Mở rộng các phòng xét nghiệm được
phép khẳng định HIV, đặc biệt là ở tuyến huyện khu vực miền núi, vùng sâu, vùng
xa để trả kết quả xét nghiệm khẳng định HIV dương tính
cho người được xét nghiệm trong thời gian sớm nhất. Thường xuyên cập nhật các
phương pháp xét nghiệm khẳng định HIV dương tính.
c) Bảo đảm chất lượng xét nghiệm HIV
thông qua các hoạt động nội kiểm, ngoại kiểm, giám sát hỗ trợ kỹ thuật, kiểm định
chất lượng phòng xét nghiệm nhằm nâng cao chất lượng tư vấn xét nghiệm HTV. Bảo
đảm và duy trì các phòng xét nghiệm tham chiếu quốc gia về HIV/AIDS.
d) Đẩy mạnh các biện pháp để chuyển gửi
thành công người nhiễm HIV từ dịch vụ tư vấn xét nghiệm HIV đến dịch vụ chăm
sóc, điều trị bằng thuốc kháng vi rút HIV.
3. Nhóm giải
pháp về điều trị, chăm sóc người nhiễm HIV
a) Mở rộng độ bao phủ dịch vụ điều trị
HIV/AIDS
- Điều trị bằng thuốc kháng vi rút
HIV (thuốc ARV) cho những người nhiễm HIV ngay sau khi được chẩn đoán xác định.
Mở rộng điều trị HIV/AIDS tại các trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở cai nghiện
ma túy, các tổ chức tôn giáo, tổ chức xã hội và các tổ chức hợp pháp khác. Huy động sự tham gia của y tế tư nhân trong điều trị
HIV/AIDS;
- Lồng ghép dịch vụ điều trị HIV/AIDS
vào hệ thống khám bệnh, chữa bệnh. Phân cấp điều trị HIV/AIDS về tuyến y tế cơ
sở; mở rộng chăm sóc và điều trị HIV/AIDS tại tuyến xã, chăm sóc người bệnh
HIV/AIDS tại nhà, tại cộng đồng;
- Tăng cường tư vấn và xét nghiệm
HIV cho phụ nữ mang thai; điều trị ngay thuốc ARV cho phụ nữ mang thai nhiễm
HIV; chẩn đoán sớm, quản lý và điều trị cho trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV;
- Tăng cường dự phòng, phát hiện và
điều trị các bệnh đồng nhiễm với HIV/AIDS, gồm lao, viêm gan B, C và các bệnh lây truyền qua đường tình dục.
b) Nâng cao chất lượng điều trị
HIV/AIDS
- Cập nhật kịp thời hướng dẫn chăm
sóc và điều trị HIV/AIDS, thực hiện tối ưu hóa phác đồ điều trị HIV/AIDS theo
các khuyến cáo mới của Bộ Y tế; bảo đảm điều trị an toàn,
hiệu quả; cung cấp dịch vụ điều trị HIV/AIDS phù hợp với tình trạng của người bệnh;
tăng cường quản lý, theo dõi và hỗ trợ tuân thủ điều trị HIV/AIDS;
- Mở rộng các hoạt động cải thiện chất
lượng điều trị HIV/AIDS, lồng ghép vào hệ thống quản lý chất lượng bệnh viện; mở
rộng độ bao phủ các xét nghiệm theo dõi điều trị HIV/AIDS;
- Tăng cường các hoạt động dự phòng
và giám sát HIV kháng thuốc; theo dõi, đánh giá và ngăn chặn các phản ứng có hại
của thuốc ARV trong điều trị HIV/AIDS; lồng ghép theo dõi cảnh báo sớm HIV
kháng thuốc vào quản lý chất lượng điều trị HIV/AIDS.
4. Nhóm giải pháp
về giám sát dịch HIV/AIDS, theo dõi, đánh giá và nghiên cứu khoa học
a) Triển khai thu thập, tổng hợp số
liệu hoạt động phòng, chống HIV/AIDS toàn thành phố định kỳ; nâng cao chất lượng
và sử dụng số liệu cho xây dựng chính sách, lập kế hoạch và đánh giá hiệu quả
hoạt động phòng, chống HIV/AIDS;
b) Thiết lập hệ thống giám sát ca bệnh
từ khi xác định nhiễm HIV cho đến tham gia điều trị, chuyển đổi cơ sở điều trị,
chất lượng điều trị, tuân thủ điều trị và tử vong (nếu xảy ra) đối với từng người
nhiễm HIV. Lập bản đồ, xác định các khu vực lây nhiễm HIV cao, xây dựng hệ thống
thông tin cảnh báo dịch để chỉ đạo, triển khai các biện pháp kiểm soát lây nhiễm HIV kịp thời;
c) Tiếp tục duy trì hoạt động giám
sát trọng điểm HIV, STI và giám sát hành vi lây nhiễm HIV phù hợp. Áp dụng kỹ
thuật chẩn đoán mới nhiễm trong giám sát trọng điểm để đánh giá và ước tính
nguy cơ lây nhiễm HIV trong các nhóm có hành vi nguy cơ cao, đặc biệt là nhóm
MSM;
d) Nghiên cứu và áp dụng phương pháp
ước tính quần thể có hành vi nguy cơ cao và dự báo dịch HIV/AIDS phù hợp tình
hình mới. Đánh giá hiệu quả các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS. Tăng cường
chia sẻ và sử dụng dữ liệu trong phòng, chống HIV/AIDS;
e) Triển khai các nghiên cứu và ứng dụng
khoa học công nghệ trong triển khai các biện pháp phòng, chống HIV/AIDS.
III. CÁC HOẠT ĐỘNG
CHÍNH
1. Dự phòng và
can thiệp giảm tác hại
1.1. Thông tin giáo dục truyền
thông phòng, chống HIV/AIDS
- Tổ chức các hoạt động truyền thông
trực tiếp bằng nhiều hình thức, phù hợp với từng nhóm đối tượng:
+ Đối tượng ưu tiên truyền thông: Người
nghiện, người sử dụng trái phép chất ma túy; Người nhiễm HIV; Người có quan hệ tình dục đồng giới; người bán
dâm, mua dâm; Người có quan hệ tình dục với các đối tượng trên, vợ, chồng, bạn
tình, bạn chích của người nhiễm HIV.
+ Đối tượng truyền thông khác: Phụ nữ
trong độ tuổi sinh đẻ, bao gồm phụ nữ mang thai; Gia đình có người nhiễm HIV;
Người dân ở các huyện ngoại thành; Người thuộc nhóm người di biến động; Lãnh đạo
đảng, chính quyền địa phương các cấp.
- Đa dạng hóa các hình thức thông
tin, tuyên truyền như tuyên truyền trên báo chí và hệ thống
thông tin cơ sở; tuyên truyền cổ động trực quan (pano, áp phích...); xây dựng
video clip, phóng sự; tuyên truyền trên mạng xã hội. Cung cấp thông tin, kiến
thức và tài liệu tuyên truyền phòng, chống HIV/AIDS trên Cổng/Trang thông tin
điện tử của ngành Y tế và các cơ quan, đơn vị Thành phố.
- Xây dựng tài liệu truyền thông về HIV/AIDS với nội dung và thông điệp phù hợp với nhóm đối tượng, truyền tải
các thông điệp mới có tính tích cực để giảm kỳ thị phân biệt đối xử của cộng đồng
với HIV/AIDS và sự tự kỳ thị của người nhiễm HIV.
- Triển khai các hoạt động giảm kỳ thị
và phân biệt đối xử liên quan đến HIV trong các cơ sở y tế thuộc ngành Y tế Hà
Nội theo Chỉ thị số 10/CT - BYT ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Bộ Y tế.
- Tăng cường truyền thông phòng, chống
HIV/AIDS nhân sự kiện, đặc biệt là Tháng cao điểm dự phòng lây truyền HIV từ mẹ
sang con và Tháng hành động quốc gia và Ngày Thế giới phòng, chống HIV/AIDS.
- Tổ chức cung cấp thông tin tình
hình dịch HIV/AIDS và các văn bản chỉ đạo, định hướng về phòng chống HIV/AIDS
cho phóng viên, cộng tác viên các cơ quan thông tấn báo chí, truyền thông của
Trung ương và Hà Nội.
- Thực hiện phong trào toàn dân
phòng, chống HIV/AIDS tại cộng đồng dân cư; Mô hình các tổ chức tôn giáo, tổ chức
xã hội tham gia phòng, chống HIV/AIDS và các mô hình dựa vào cộng đồng khác.
1.2. Can thiệp giảm tác hại
1.2.1. Can thiệp giảm tác hại cho nhóm người
nguy cơ cao: nghiện chích ma túy, phụ nữ mại dâm,
nam có quan hệ tình dục đồng giới, vợ/chồng/bạn
tình, bạn chích của người nhiễm HIV
- Tiếp tục thực hiện chương trình bơm
kim tiêm, bao cao su, đẩy mạnh việc phát miễn phí qua tuyên truyền viên đồng đẳng,
các hộp bơm kim tiêm cố định, cộng tác viên, cơ sở xét nghiệm, điều trị HIV/AIDS.
- Tăng cường kết nối, phối hợp và quản
lý các tổ chức, các dự án triển khai hoạt động phòng chống HIV/AIDS trên địa bàn Thành phố.
- Tăng cường năng lực cho cán bộ
chuyên trách phòng, chống HIV/AIDS, đồng đẳng viên, cộng
tác viên, tình nguyện viên tại các quận/huyện/thị xã, xã/phường/thị trấn thông
qua tập huấn, đào tạo và đào tạo lại về các can thiệp giảm tác hại trong dự
phòng lây nhiễm HIV với các thông điệp truyền thông và chiến lược can thiệp mới;
các kỹ năng tiếp cận, truyền thông, giới thiệu chuyển gửi khách hàng tiếp cận dịch
vụ y tế.
- Tuyên truyền về phòng, chống
HIV/AIDS và chương trình can thiệp giảm tác hại trong các cơ sở cai nghiện ma
túy thuộc ngành Lao động, Thương binh và Xã hội, các cơ sở điều trị Methadone của
ngành Y tế, các trại giam, tại tạm giam của ngành Công an.
- Truyền thông trực tiếp cho các nhóm
đối tượng có hành vi nguy cơ cao nhằm tăng cường kiến thức dự phòng lây nhiễm
HIV và chương trình can thiệp giảm tác hại, giới thiệu các dịch vụ xét nghiệm
HIV, khám và chữa các bệnh lây truyền qua đường tình dục và các dịch vụ khác có
liên quan.
- Triển khai điều trị dự phòng trước
phơi nhiễm HIV bằng thuốc kháng HIV (PrEP).
- Phối hợp các hoạt động dự phòng, điều
trị HIV/AIDS với các hoạt động hỗ trợ xã hội khác.
1.2.2. Điều trị nghiện các
chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế
- Duy trì và mở rộng điều trị nghiện
các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế; triển khai cấp phát thuốc thay
thế theo quy định; thí điểm và mở rộng điều trị Buprenorphine thu dung bệnh
nhân điều trị thực hiện chỉ tiêu giao hàng năm.
- Đảm bảo cung ứng đủ thuốc Methadone
cho các cơ sở điều trị Methadone trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Tăng cường công tác truyền thông
chương trình Methadone: truyền thông trực tiếp về lợi ích của chương trình điều
trị Methadone cho đối tượng đích (người nghiện chích ma tuý), tình nguyện viên,
cộng tác viên tham gia chương trình phòng, chống HIV/AIDS, ma tuý tại cộng đồng
dân cư ở xã/phường trọng điểm tại các quận, huyện, thị xã.
- Đào tạo, tập huấn bồi dưỡng chuyên
môn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ tham gia hoạt động điều trị thay thế nghiện
các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc Methadone/Buprenorphine và các chiến lược
can thiệp mới.
- Chỉ đạo các Cơ sở điều trị
Methadone tăng cường công tác khám, tư vấn và điều trị cho bệnh nhân để giảm
tình trạng phối hợp sử dụng ma túy tổng hợp trên bệnh nhân điều trị Methadone.
Mở rộng triển khai Cơ sở cấp phát thuốc Methadone tại các xã, phường, thị trấn
theo nhu cầu thực tế của các quận, huyện, thị xã.
- Hỗ trợ kỹ thuật định kỳ/đột xuất hoặc
theo yêu cầu của cơ sở đảm bảo thực hiện quy trình điều trị và hội chẩn ca bệnh
khó theo đúng quy định hiện hành.
- Đoàn Liên ngành định kỳ hoặc đột xuất
giám sát, kiểm tra quy trình chuyên môn theo đúng quy định hiện hành.
- Duy trì vận hành phần mềm quản lý bệnh
nhân điều trị Methadone.
- Đảm bảo và nâng cao chất lượng điều
trị, lồng ghép tối đa các dịch vụ hướng tới chăm sóc toàn diện cho người bệnh
tham gia điều trị.
(Chỉ tiêu điều trị Methadone theo
Phụ lục 1 đính kèm).
2. Xét nghiệm
và giám sát dịch HIV/AIDS
2.1. Tư vấn xét nghiệm HIV
- Mở rộng xét nghiệm tại cộng đồng:
Triển khai tư vấn xét nghiệm HIV tại cộng đồng do nhân viên y tế xã, phường, cộng
tác viên thực hiện, phối hợp chặt chẽ với các dự án, tổ chức phi chính phủ, tổ
chức cộng đồng đang triển khai hoạt động này tại địa bàn để tăng cường phát hiện
người nhiễm HIV mới.
- Tăng cường tư vấn xét nghiệm HIV tại các cơ sở y tế: Đẩy mạnh tư vấn xét nghiệm HIV tại 30/30 trung
tâm y tế quận, huyện, thị xã; Triển khai tư vấn xét nghiệm HIV tại 579/579 xã,
phường, mở rộng hoạt động tư vấn xét nghiệm HIV tại các bệnh viện trên địa bàn
thành phố Hà Nội.
- Về đối tượng tư vấn xét nghiệm: Tập
trung triển khai hoạt động thông báo và tư vấn xét nghiệm HIV cho nhóm bạn
tình, bạn chích của người nhiễm HIV, con sinh ra từ mẹ nhiễm HIV. Tiếp tục triển
khai tư vấn xét nghiệm cho 08 đối tượng đích được quy định
tại Thông tư 01/2015/TT-BYT về việc Hướng dẫn tư vấn phòng, chống HIV/AIDS tại
cơ sở y tế: a) Người có hành vi nguy cơ cao; b) Người mắc bệnh lao; c) Người mắc
các nhiễm trùng lây truyền qua đường tình dục; d) Người nhiễm vi rút viêm gan
C; đ) Phụ nữ mang thai; e) Con của người nhiễm HIV; g) Người phơi nhiễm với
HIV; h) Người bệnh đã được khám lâm sàng và xét nghiệm cận lâm sàng nhưng không
phát hiện được nguyên nhân gây bệnh hoặc có các triệu chứng lâm sàng nghi ngờ
nhiễm HIV.
- Hình thức xét nghiệm: Tiếp tục duy
trì các hình thức xét nghiệm cố định tại các cơ sở y tế; Tăng cường xét nghiệm
lưu động ngoài cộng đồng bằng kỹ thuật lấy máu mao mạch đầu ngón tay hoặc tự
xét nghiệm bằng que thử Oraquick.
- Đảm bảo vật tư hóa chất cho hoạt động
xét nghiệm, tập huấn xét nghiệm.
- Duy trì 01 phòng xét nghiệm khẳng định
đạt tiêu chuẩn ISO 15189.
- Đảm bảo chất lượng xét nghiệm phòng
xét nghiệm.
- Sửa chữa, hiệu chuẩn, thiết bị
chuyên môn phục vụ hoạt động.
- Giám sát quy trình thu thập, bảo quản, vận chuyển mẫu bệnh phẩm xét nghiệm CD4, Tải lượng vi rút HIV tại
các cơ sở điều trị HIV/AIDS (1 đợt/năm).
- Tập huấn bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ về kỹ thuật xét nghiệm huyết thanh học test nhanh sàng lọc HIV tại các cơ sở
Y tế trên địa bàn thành phố Hà Nội.
- Tập huấn bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ về kỹ năng tư vấn xét nghiệm HIV tại các cơ sở Y tế trên địa bàn thành phố
Hà Nội.
- Tập huấn bồi dưỡng chuyên môn nghiệp
vụ về kỹ thuật lấy mẫu, bảo quản, vận chuyển mẫu xét nghiệm HIV cho các xét
nghiệm khẳng định, CD4 và tải lượng vi rút.
- Giao ban màng lưới về công tác xét
nghiệm HIV tại 30 quận huyện.
(Chỉ tiêu xét nghiệm, phát hiện
người nhiễm HIV theo Phụ lục 2 đính kèm)
2.2. Giám sát dịch tễ học HIV/AIDS
- Triển khai thu thập, tổng hợp số liệu
hoạt động phòng, chống HIV/AIDS toàn thành phố định kỳ.
- Sử dụng số liệu cho xây dựng chính
sách, lập kế hoạch và đánh giá hiệu quả hoạt động phòng, chống HIV/AIDS.
- Thiết lập hệ thống giám sặt ca bệnh
từ khi xác định nhiễm HIV cho đến tham gia điều trị, chuyển đổi cơ sở điều trị, chất lượng điều trị, tuân thủ điều trị và tử vong (nếu xảy
ra) đối với từng người nhiễm HIV.
- Lập bản đồ, xác định các khu vực
lây nhiễm HIV cao định kỳ hàng năm.
- Triển khai hoạt động giám sát trọng
điểm HIV, STI và giám sát hành vi lây nhiễm HIV hàng năm theo quy định của Bộ Y
tế.
- Nghiên cứu và áp dụng phương pháp ước
tính quần thể có hành vi nguy cơ cao và dự báo dịch HIV/AIDS
phù hợp tình hình mới.
- Tăng cường chia sẻ và sử dụng dữ liệu trong phòng, chống HIV/AIDS.
3. Điều trị
HIV/AIDS và dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con
3.1. Điều trị HIV/AIDS
- Duy trì và nâng cao chất lượng điều
trị HIV/AIDS bằng thuốc ARV tại các phòng khám ngoại trú (PKNT) điều trị
HIV/AIDS, các cơ sở cai nghiện ma túy thuộc Sở Lao động, Thương binh và Xã hội
và trại giam Bộ Công an trên địa bàn Hà Nội.
- Kết nối dịch vụ phòng chống
HIV/AIDS (Tư vấn xét nghiệm, HIV/Lao, lây truyền mẹ con....) chuyển tiếp những
người mới được chẩn đoán nhiễm HIV được điều trị ARV. Điều trị ARV sớm/ điều trị
ARV trong ngày cho những trường hợp được chẩn đoán nhiễm HIV.
- Duy trì hoạt động cải thiện chất lượng
chăm sóc điều trị HIV/AIDS (HIVQUAL), lồng ghép hoạt động cải tiến chất lượng
chăm sóc điều trị HIV/AIDS vào hoạt động quản lý chất lượng
bệnh viện theo hướng dẫn ban hành kèm theo Quyết định số 174/QĐ-BYT ngày
18/1/2017 của Bộ Y tế.
- Triển khai xét nghiệm CD4, tải lượng
HIV qua bảo hiểm y tế cho bệnh nhân đang điều trị ARV tại các cơ sở điều trị HIV/AIDS, các cơ sở điều trị duy trì tỷ lệ dưới ngưỡng ức chế
trên 95%.
- Tăng cường hoạt động hỗ trợ kỹ thuật
đối với các cơ sở điều trị HIV/AIDS về các hoạt động chuyên môn điều trị HIV/AIDS, dự trù báo cáo thuốc ARV và cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh
HIV/AIDS qua bảo hiểm y tế.
- Các cơ sở điều trị ARV cung cấp các
dịch vụ khám chữa bệnh HIV qua bảo hiểm y tế. Tăng cường công tác tư vấn, vận động
người nhiễm tham gia bảo hiểm y tế; đảm bảo 100% người nhiễm HIV đang điều trị
ARV có thẻ bảo hiểm y tế.
- Thực hiện cấp thuốc ARV qua bảo hiểm
y tế và đồng chi trả thuốc ARV tại các cơ sở điều trị.
(Phụ lục 2, 3: phân cấp chỉ tiêu
điều trị ARV tại quận, huyện, thị xã và theo cơ sở điều trị)
3.2. Hoạt động phối hợp HIV/Lao
- Kiện toàn ban điều phối HIV/Lao các
tuyến. Tăng cường công tác tư vấn xét nghiệm HIV cho bệnh nhân lao. Đẩy mạnh hoạt
động kết nối chuyển gửi bệnh nhân HIV nghi mắc lao sang phòng khám lao để được
khám chẩn đoán bệnh lao và chuyển gửi bệnh nhân lao nhiễm HIV sang cơ sở điều
trị HIV để được điều trị ARV.
- Hoàn thành lồng ghép quản lý và
cung cấp dịch vụ HIV và Lao tại các bệnh viện và tuyến quận/huyện và xã/phường.
3.3. Dự phòng lây truyền HIV
từ mẹ sang con
- Phối hợp chặt chẽ giữa chương trình
chăm sóc sức khỏe sinh sản và chương trình phòng, chống HIV/AIDS trong triển
khai hoạt động dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con.
- Thực hiện dự phòng lây truyền HIV từ
mẹ sang con tại các cơ sở y tế theo Quyết định số
5877/QĐ-BYT ngày 29/12/2017 của Bộ Y tế về việc “Hướng dẫn triển khai dự phòng
lây truyền HIV từ mẹ sang con tại các cơ sở y tế” nhằm loại trừ lây truyền HIV
từ mẹ sang con.
- Thông tin, truyền thông, tư vấn về
lợi ích của xét nghiệm HIV và điều trị ARV sớm cho phụ nữ có thai nhiễm HIV để
dự phòng lây truyền cho con.
- Triển khai các hoạt động hưởng ứng
tháng cao điểm dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con từ Thành phố đến quận/huyện,
xã/phường, tập trung vào việc phát hiện và điều trị ARV sớm phụ nữ mang thai nhiễm HIV và con của họ.
- Điều trị ngay cho phụ nữ mang thai
nhiễm HIV và con của họ theo Quyết định 5456/QĐ-BYT ngày
20/11/2019 của Bộ Y tế về Hướng dẫn điều trị và chăm sóc HIV/AIDS.
- Cung ứng thuốc ARV đảm bảo tính sẵn
có, dễ tiếp cận để điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ sang con.
- Xét nghiệm PCR chẩn đoán sớm tình
trạng nhiễm HIV cho trẻ sinh ra từ mẹ nhiễm HIV theo đúng quy định
3.4. Công tác dự phòng phơi
nhiễm do tai nạn rủi ro nghề
nghiệp
- Các cơ sở y tế đảm bảo thực hiện dự
phòng phơi nhiễm với HIV do tai nạn rủi ro nghề nghiệp
theo quyết định 5456/QĐ-BYT ngày 20/11/2019 của Bộ Y tế về Hướng dẫn điều trị
và chăm sóc HIV/AIDS.
- Các phòng khám ngoại trú điều trị
HIV/AIDS có trách nhiệm tiếp nhận và điều trị dự phòng phơi nhiễm với HIV do
tai nạn rủi ro nghề nghiệp theo đúng quy định.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Y tế
- Xây dựng các chỉ tiêu chính thực hiện
Kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS năm 2021 trên toàn Thành phố và từng quận, huyện,
thị xã để làm cơ sở lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và theo dõi, kiểm tra, đôn
đốc việc thực hiện hàng năm, trình UBND Thành phố phê duyệt.
- Triển khai công tác phòng, chống
HIV/AIDS thực hiện Kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS năm 2021 trên cơ sở các mục
tiêu, chỉ tiêu chung đã được UBND Thành phố phê duyệt; hướng dẫn các Sở, ban,
ngành, UBND các quận, huyện, thị xã triển khai Kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS
năm 2021 của địa phương, đơn vị.
- Phối hợp hướng dẫn, tăng cường kiểm
tra, đôn đốc các Sở, ban, ngành, UBND các quận, huyện, thị xã và chỉ đạo các
đơn vị y tế huy động mọi nguồn lực để thực hiện các chỉ
tiêu được giao.
- Chủ trì, phối hợp với các đơn vị
liên quan tham mưu kế hoạch chi tiêu thực hiện các mục tiêu của Kế hoạch phòng,
chống HIV/AIDS trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2021 trên cơ sở các nguồn từ
các chương trình dự án quốc tế, chương trình mục tiêu y tế, kế hoạch đảm bảo
tài chính cho phòng, chống HIV/AIDS của Thành phố, báo cáo UBND Thành phố.
- Chủ trì, phối hợp với UBND các quận,
huyện, thị xã và các đơn vị có liên quan:
+ Hàng năm tổ chức chiến dịch truyền
thông cùng, với các hoạt động truyền thông thường xuyên về phòng, chống
HIV/AIDS.
+ Thực hiện chương trình bơm kim
tiêm, bao cao su, đẩy mạnh việc phát miễn phí qua tuyên truyền viên đồng đẳng,
các hộp bơm kim tiêm cố định, cộng tác viên, cơ sở xét nghiệm, điều trị
HIV/AIDS.
+ Thiết lập mạng lưới tiếp cận và tìm
kiếm ca bệnh từ cộng đồng dân cư, hướng dẫn và theo dõi đôn đốc mạng lưới này
hoạt động hiệu quả.
+ Tổ chức rà soát, nắm chắc số bệnh
nhân nhiễm HIV chưa được điều trị bằng ARV và chuyển gửi tất
cả các bệnh nhân đã được khẳng định nhiễm HIV đến các cơ sở điều trị theo quy định.
+ Thiết lập, kiện toàn và vận hành hệ
thống các cơ sở tư vấn xét nghiệm HIV trên địa bàn Thành phố, bao gồm xét nghiệm
tại cộng đồng, tại bệnh viện, trong các cơ sở khép kín; tổ chức xét nghiệm phát
hiện HIV theo các hình thức cố định và lưu động; xét nghiệm
HIV không do nhân viên y tế thực hiện, tự xét nghiệm... tại các xã, phường, thị
trấn và các thôn, làng, khu phố.
- Thành lập và kiện toàn các cơ sở,
đơn vị điều trị HIV tại các Trung tâm y tế, Bệnh viện đa khoa, chuyên khoa
Thành phố và quận, huyện, thị xã; Tổ chức thu dung bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS vào
điều trị theo quy định của Bộ Y tế.
- Chỉ đạo Trung tâm Kiểm soát bệnh tật
Thành phố tổ chức đào tạo, tập huấn đảm bảo nguồn nhân lực; phối hợp với các tổ
chức quốc tế, các nhà tài trợ cung ứng đủ sinh phẩm, hóa chất, vật tư và trang
thiết bị thiết yếu nhằm đảm bảo cho các hoạt động phòng, chống HIV/AIDS trên địa
bàn toàn Thành phố.
- Chủ động phối hợp với lực lượng
Công an giữ gìn, đảm bảo an ninh trật tự tại nơi Cơ sở điều trị/Cơ sở cấp phát
thuốc Methadone trú đóng. Thông báo kịp thời cho chính quyền địa phương, lực lượng
Công an cơ sở các trường hợp bệnh nhân điều trị Methadone vi phạm quy định điều
trị tại Nghị định số 90/2016/NĐ-CP để lập hồ sơ đi cai nghiện bắt buộc.
- Phối hợp với Sở Lao động Thương
binh và Xã hội, Sở Thông tin và truyền thông tiếp tục thực hiện Đề án phối hợp
truyền thông phòng, chống HIV/AIDS và tệ nạn ma túy, mại dâm trên địa bàn thành
phố Hà Nội.
2. Sở Lao động
Thương binh và Xã hội
- Phối hợp với Sở Y tế tổ chức, triển
khai các hoạt động thực hiện Kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn thành
phố Hà Nội năm 2021 trong các cơ sở cai nghiện (tìm kiếm ca bệnh, chăm sóc điều
trị và chuyển tiếp điều trị người nhiễm HIV...).
- Chỉ đạo các các cơ sở cai nghiện
duy trì và mở rộng điều trị thay thế nghiện các chất dạng thuốc phiện và các điều
trị đa nghiện.
- Chỉ đạo ngành dọc đến tuyến
Quận huyện, tuyến xã, phường phối hợp với các cơ quan y tế tổ chức
triển khai các hoạt động tiếp cận và tìm kiếm, phát hiện
người nhiễm HIV, đặc biệt là đối với những người thuộc các nhóm có hành vi nguy
cơ cao lây nhiễm HIV trong cộng đồng.
3. Công an
Thành Phố
- Phối hợp với Sở Y tế tổ chức, triển
khai các hoạt động thực hiện Kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn thành
phố Hà Nội năm 2021 trong các trại tạm giam (tìm kiếm ca bệnh, chăm sóc điều trị
và chuyển tiếp điều trị người nhiễm HIV...) trong khuôn khổ các quy định hiện
hành.
- Phối hợp với
các Cơ sở điều trị Methadone theo dõi, quản lý số người nghiện ma túy của địa
bàn đang điều trị tại các Cơ sở; tiếp nhận thông tin từ cơ sở điều trị
Methadone các trường hợp bệnh nhân điều trị Methadone vi phạm quy định điều trị
tại Nghị định số 90/2016/NĐ-CP để kịp thời lập hồ sơ đưa đi cai nghiện bắt buộc.
- Chỉ đạo các đơn vị thuộc Công an
Thành phố, nhất là Công an xã, phường, thị trấn phối hợp, hỗ trợ các cơ quan y
tế tổ chức triển khai các hoạt động tiếp cận và tìm kiếm, phát hiện người nhiễm
HIV, đặc biệt là đối với những người thuộc các nhóm có hành vi nguy cơ cao lây
nhiễm HIV trong cộng đồng.
- Chỉ đạo Công an các quận, huyện, thị
xã có phương án phối hợp đảm bảo an ninh trật tự tại nơi Cơ sở điều trị/Cơ sở cấp
phát thuốc Methadone trú đóng.
4. Sở Kế hoạch
và Đầu tư: Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Y tế phân
bổ nguồn vốn đầu tư ngân sách nhà nước; kêu gọi xã hội hóa; vận động tài trợ quốc
tế và các nguồn vốn khác để triển khai các hoạt động thực hiện Kế hoạch phòng,
chống HIV/AIDS trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2021.
5. Sở Tài chính: Căn cứ vào kế hoạch được phê duyệt; trên cơ sở đề xuất của Sở Y tế, Sở
Tài chính phối hợp với Sở Y tế tổng hợp, tham mưu UBND
Thành phố cân đối, bố trí nguồn kinh phí từ nguồn vốn sự nghiệp để thực hiện Kế
hoạch theo quy định.
6. Bảo hiểm xã hội
Thành phố: Chủ trì phối hợp với Sở Y tế hướng dẫn
các cơ quan trực thuộc thực hiện chi trả một số dịch vụ phòng, chống HIV/AIDS
qua hệ thống bảo hiểm; Đẩy mạnh và mở rộng việc cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh
đối với người nhiễm HIV/AIDS thông qua Bảo hiểm y tế.
7. Sở Thông tin
và Truyền thông: Phối hợp với Sở Y tế và các Sở, ngành, đơn vị liên quan hướng dẫn các cơ quan báo chí Thành
phố, cơ quan báo chí Trung ương ký chương trình phối hợp công tác với Thành phố
và chỉ đạo hệ thống thông tin cơ sở tuyên truyền phòng, chống HIV/AIDS và công
tác triển khai thực hiện Kế hoạch trên địa bàn Thành phố.
8. Các Sở, ban,
ngành, đoàn thể Thành phố
- Căn cứ chức năng, nhiệm vụ tập
trung chỉ đạo, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trực thuộc thực hiện các nhiệm vụ
phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn thành phố Hà Nội theo ngành, lĩnh vực được
phân công quản lý và theo hướng dẫn chuyên môn kỹ thuật của Sở Y tế, bao gồm
các hướng dẫn thực hiện thực hiện Kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn
thành phố Hà Nội năm 2021.
- Phối hợp, hỗ trợ các đơn vị y tế
triển khai các hoạt động chuyên môn thực hiện mục thực hiện Kế hoạch phòng, chống
HIV/AIDS trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2021.
- Tăng cường công tác thông tin, giáo
dục, truyền thông về phòng, chống HIV/AIDS, trong đó ưu tiên nội dung thông tin
cho cán bộ, công chức, viên chức và người lao động trong ngành biết và chủ động
tiếp cận hoặc vận động người thân, bạn bè, đặc biệt là những người có hành vi
nguy cơ cao lây nhiễm HIV tiếp cận các dịch vụ tiếp cận và tìm kiếm ca bệnh, tư
vấn xét nghiệm và điều trị HIV/AIDS... khi có nhu cầu.
9. UBND các quận,
huyện, thị xã
- Xây dựng kế hoạch và theo dõi, kiểm
tra, đôn đốc triển khai thực hiện Kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS
trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2021 trên cơ sở Kế hoạch tương ứng của Sở Y tế,
với những chỉ tiêu cụ thể giao cho từng xã, phường.
- Chỉ đạo cơ quan văn hóa và truyền
thông trên địa bàn tổ chức truyền thông quảng bá về các hoạt động thực hiện thực
hiện Kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2021 và
tuyên truyền, vận động người dân, đặc biệt là những người có hành vi nguy cơ
cao tiếp cận và tham gia các hoạt động này.
- Chỉ đạo, giao nhiệm vụ cụ thể cho
các phòng, ban, ngành, đoàn thể; các xã, phường, thị trấn chủ động xây dựng kế
hoạch và phối hợp với các đơn vị y tế trên địa bàn thực hiện nghiêm túc nhiệm vụ
được giao, thúc đẩy các hoạt động tiếp cận, tìm kiếm người
nhiễm HIV, người có hành vi nguy cơ cao; tư vấn xét nghiệm phát hiện người nhiễm
HIV, động viên người nhiễm HIV tham gia điều trị ARV.
- Bổ sung kinh phí địa phương cho các
hoạt động thực hiện thực hiện Kế hoạch phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn thành phố Hà Nội năm 2021 mà các chương trình, dự
án trong nước và quốc tế chưa bao phủ hết như truyền thông, xét nghiệm,HIV, mua thẻ bảo hiểm y tế cho người nhiễm HIV đặc biệt khó khăn. Đảm bảo
100% người nhiễm HIV sinh sống trên địa bàn có thẻ bảo hiểm y tế và tham gia điều
trị ARV bằng thẻ bảo hiểm y tế.
10. Đề nghị Ủy
ban MTTQ thành phố Hà Nội và các đoàn thể Thành phố: Phối hợp với Sở Y tế và các cơ quan liên quan chỉ
đạo cấp cơ sở tăng cường các hoạt động truyền thông, vận động người nhiễm HIV
và người có hành vi nguy cơ tiếp cận các dịch vụ tư vấn xét nghiệm HIV và điều
trị HIV/AIDS.
UBND Thành phố đề nghị Ủy ban Mặt trận
Tổ quốc Việt Nam thành phố Hà Nội và các đoàn thể chính
trị Thành phố phối hợp triển khai thực hiện; yêu cầu các Sở, ban, ngành, UBND
các quận, huyện, thị xã chỉ đạo các cơ quan, đơn vị xây dựng
kế hoạch và tổ chức thực hiện Kế hoạch hiệu quả, hoàn thành các mục tiêu, chỉ
tiêu phòng, chống HIV/AIDS trên địa bàn
thành phố Hà Nội năm 2021.
Nơi nhận:
- Các Bộ: Y tế,
LĐTB&XH;
- Đ/c Bí thư Thành ủy;
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố:
- Chủ tịch UBND Thành phố:
- Phó Chủ tịch UBND Thành phố: Lê Hồng Sơn, Chử Xuân Dũng;
- Ủy ban MTTQ VN Thành phố:
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể Thành phố:
- UBND các quận, huyện, thị xã;
- VPUB: CVP, PCVP Đ.Q.Hùng; Phòng KGVX, TKBT. TH;
- Lưu: VT, KGVX(Ngoc).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Chử Xuân Dũng
|
Phụ lục 1: Giao chỉ tiêu điều trị Methadone năm 2021 cho các quận, huyện,
thị xã và các cơ sở điều trị (CSĐT)
(Phụ
lục ban hành kèm theo Kế hoạch số 83/KH-UBND ngày 29/3/2021 của UBNĐ
thành phố Hà Nội)
STT
|
Quận/Huyện/Thị
xã
|
Số bệnh nhân điều trị Methadone (theo Quận, Huyện, Thị xã)
|
Số
bệnh nhân điều trị Methadone tại 18 Cơ sở điều trị
|
1
|
Ba Đình
|
220
|
Chưa
có CSĐT
|
2
|
Ba Vì
|
310
|
330
|
3
|
Cầu Giấy
|
85
|
Chưa
có CSĐT
|
4
|
Chương Mỹ
|
165
|
250
|
5
|
Đan Phượng
|
175
|
250
|
6
|
Đông Anh
|
200
|
250
|
7
|
Đống Đa
|
470
|
550
|
8
|
Gia Lâm
|
170
|
Chưa
có CSĐT
|
9
|
Hà Đông
|
215
|
CSĐT
thuộc TTYT quận Hà Đông: 250
CSĐT thuộc phòng khám đa khoa của TTKSBT HN: 350
|
10
|
Hai Bà Trưng
|
585
|
650
|
11
|
Hoài Đức
|
170
|
Chưa
có CSĐT
|
12
|
Hoàn Kiếm
|
240
|
Chưa
có CSĐT
|
13
|
Hoàng Mai
|
370
|
550
|
14
|
Long Biên
|
350
|
430
|
15
|
Mê Linh
|
253
|
Chưa
có CSĐT
|
16
|
Mỹ Đức
|
160
|
Chưa
có CSĐT
|
17
|
Phú Xuyên
|
120
|
250
|
18
|
Phúc Thọ
|
75
|
Chưa
có CSĐT
|
19
|
Quốc Oai
|
90
|
Chưa
có CSĐT
|
20
|
Sóc Sơn
|
275
|
CSĐT
thuộc Cơ sở cai nghiện ma túy số 6 Hà Nội: 100
|
21
|
Sơn Tây
|
132
|
CSĐT
thuộc TTYT thị xã Sơn Tây: 250
CSĐT thuộc Cơ sở cai nghiện ma túy số 7 Hà Nội: 100
|
22
|
Tây Hồ
|
160
|
400
|
23
|
Thạch Thất
|
140
|
Chưa
có CSĐT
|
24
|
Thanh Oai
|
160
|
Chưa
có CSĐT
|
|
25
|
Thanh Trì
|
250
|
Chưa
có CSĐT
|
|
26
|
Thanh Xuân
|
200
|
Chưa
có CSĐT
|
|
27
|
Thường Tín
|
150
|
Chưa
có CSĐT
|
|
28
|
Nam Từ Liêm
|
170
|
CSĐT
thuộc TTYTquận Nam Từ Liêm: 350
CSĐT thuộc Cơ sở cai nghiện ma túy số 5 Hà Nội: 250
|
|
29
|
Bắc Từ Liêm
|
190
|
Chưa
có CSĐT
|
|
30
|
Ứng Hòa
|
250
|
340
|
|
31
|
CSĐT mở mới (05 cơ sở)
|
|
600
|
|
Tổng
cộng
|
6.500
|
6.500
|
|
Phụ lục 2: Chỉ tiêu tư vấn xét nghiệm, phát hiện người nhiễm HIV và
chuyển gửi HIV điều trị, phân bổ cho các quận, huyện, thị xã năm 2021 (mục
tiêu 90-90-95 thứ nhất và thứ 2)
(Phụ
lục ban hành kèm theo Kế hoạch số 83/KH-UBND ngày 29/3/2021 của UBND thành phố Hà Nội)
TT
|
Quận/huyện/thị
xã
|
Chỉ
tiêu xét nghiệm đối tượng nguy cơ cao cho Trung tâm Y tế
|
Số
dương tính mới cần phát hiện năm 2021
|
Số
KH (+) được chuyển gửi đến cơ sở chăm sóc điều trị ARV
|
|
Tổng
|
32.179
|
2.030
|
1.827
|
1
|
Ba Đình
|
930
|
123
|
113
|
2
|
Ba Vì
|
2.820
|
76
|
68
|
3
|
Bắc Từ Liêm
|
755
|
52
|
46
|
4
|
Cầu Giấy
|
750
|
31
|
28
|
5
|
Chương Mỹ
|
1.670
|
46
|
41
|
6
|
Đan Phượng
|
860
|
38
|
34
|
7
|
Đông Anh
|
1.320
|
42
|
38
|
8
|
Đống Đa
|
1.900
|
307
|
276
|
9
|
Gia Lâm
|
1.400
|
45
|
41
|
10
|
Hà Đông
|
670
|
90
|
81
|
11
|
Hai Bà Trưng
|
300
|
212
|
191
|
12
|
Hoài Đức
|
720
|
36
|
32
|
13
|
Hoàn Kiếm
|
1.340
|
69
|
62
|
14
|
Hoàng Mai
|
720
|
128
|
115
|
15
|
Long Biên
|
1.800
|
76
|
68
|
16
|
Mê Linh
|
1.020
|
39
|
35
|
17
|
Mỹ Đức
|
950
|
38
|
34
|
18
|
Nam Từ Liêm
|
2.380
|
87
|
78
|
19
|
Phú Xuyên
|
760
|
28
|
25
|
20
|
Phúc Thọ
|
500
|
33
|
30
|
21
|
Quốc Oai
|
820
|
30
|
27
|
22
|
Sóc Sơn
|
1.675
|
48
|
43
|
23
|
Sơn Tây
|
950
|
37
|
33
|
24
|
Tây Hồ
|
444
|
59
|
53
|
25
|
Thạch Thất
|
850
|
31
|
28
|
26
|
Thanh Oai
|
660
|
34
|
31
|
27
|
Thanh Trì
|
650
|
60
|
54
|
28
|
Thanh Xuân
|
555
|
60
|
54
|
29
|
Thường Tín
|
840
|
35
|
32
|
30
|
Ứng Hòa
|
1.170
|
40
|
36
|
|
|
|
|
|
|
Phụ lục 3: Chỉ tiêu điều trị ARV phân bổ cho các các cơ sở điều trị
ARV.
(Phụ
lục ban hành kèm theo Kế hoạch số 83/KH-UBND ngày 29/3/2021 của UBND thành phố Hà Nội)
TT
|
Cở
sở điều trị ARV
|
Số
người nhiễm HIV đang điều trị ARV đến 31/12/2020
|
Số
bệnh nhân mới được điều trị ARV năm 2020
|
Số
bệnh nhân mới được điều trị ARV năm 2021
|
Số
người nhiễm HIV được điều trị ARV năm 2021
|
I.
|
Các bệnh viện tuyến TƯ
|
4.241
|
120
|
0
|
4.241
|
1
|
BV Nhiệt đới TƯ
|
2.221
|
102
|
|
2.221
|
2
|
BV Bạch Mai
|
1.497
|
|
|
1.497
|
3
|
BV 103
|
35
|
|
|
35
|
4
|
BV Nhi TƯ
|
488
|
18
|
|
488
|
II.
|
Các CSĐT do SYT quản lý
|
10.250
|
1.397
|
2.000
|
12.759
|
1
|
TTYT Nam Từ Liêm
|
1.528
|
107
|
200
|
1700
|
2
|
TTYT Hoàng Mai
|
1.212
|
258
|
220
|
1425
|
3
|
BV 09
|
564
|
42
|
90
|
635
|
4
|
TTYT Hai Bà Trưng
|
519
|
233
|
210
|
768
|
5
|
BV Ba Vì
|
529
|
102
|
130
|
655
|
6
|
TTYT Tây Hồ
|
477
|
70
|
100
|
587
|
7
|
BV Đống Đa
|
1.304
|
120
|
180
|
1650
|
8
|
TTYT Đông Anh
|
669
|
26
|
70
|
950
|
9
|
B V Hà Đông
|
781
|
43
|
100
|
950
|
10
|
TTYT Đống Đa
|
580
|
144
|
190
|
800
|
11
|
BV Phổi Hà Nội
|
431
|
66
|
90
|
612
|
12
|
TTYT Long Biên
|
467
|
59
|
80
|
625
|
13
|
TTYT Thanh Xuân
|
275
|
73
|
80
|
380
|
14
|
BV Sơn Tây
|
219
|
3
|
60
|
250
|
15
|
Ba Đình
|
234
|
10
|
50
|
252
|
16
|
BV Vân Đình
|
148
|
15
|
50
|
180
|
17
|
TTYT Gia Lâm
|
134
|
2
|
40
|
170
|
18
|
TTYT Sóc Sơn
|
114
|
18
|
40
|
140
|
19
|
TTYT Bắc Từ Liêm
|
16
|
6
|
20
|
30
|
III.
|
Các cơ sở cai nghiện ma túy
|
49
|
|
|
|
|
Tổng
cộng (I+II)
|
14.491
|
1.517
|
2.000
|
17.000
|