ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH LAI CHÂU
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 793/KH-UBND
|
Lai Châu, ngày
21 tháng 4 năm 2020
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH “CHĂM SÓC DINH DƯỠNG 1000
NGÀY ĐẦU ĐỜI NHẰM PHÒNG CHỐNG SUY DINH DƯỠNG BÀ MẸ, TRẺ EM, NÂNG CAO TẦM VÓC
NGƯỜI VIỆT NAM”
Căn cứ Quyết định số
1896/QĐ-TTg, ngày 25/12/2019 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành chương
trình Chăm sóc dinh dưỡng 1000 ngày đầu đời nhằm phòng chống suy dinh dưỡng bà
mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam; UBND tỉnh Lai Châu ban hành Kế hoạch
thực hiện chương trình “Chăm sóc dinh dưỡng 1000 ngày đầu đời nhằm phòng chống
suy dinh dưỡng bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt Nam”, cụ thể như sau:
I. MỤC
TIÊU
1. Mục tiêu chung
Đến năm 2030, cải thiện tình
trạng dinh dưỡng của phụ nữ có thai và trẻ em dưới 2 tuổi, góp phần nâng cao tầm
vóc, thể lực, trí tuệ của người dân trên địa bàn tỉnh.
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Mục tiêu 1: Cải
thiện dinh dưỡng của phụ nữ có thai và trẻ em
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng
thể thấp còi (chiều cao/tuổi) ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 25,9% đến
năm 2025, xuống dưới 25% đến năm 2030;
- Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng
thể nhẹ cân (cân nặng/tuổi) ở trẻ em dưới 5 tuổi còn 17,47% đến năm
2025, xuống dưới 16,5% đến năm 2030;
- Giảm tỷ lệ trẻ có cân nặng
sơ sinh thấp (dưới 2500 gram) dưới 8% năm 2025, xuống dưới 7% đến năm 2030;
- Giảm tỷ lệ thiếu máu ở phụ
nữ có thai xuống dưới 25,5% đến năm 2025, xuống dưới 23,5% đến năm 2030.
2.2. Mục tiêu 2: Nâng
cao tỷ lệ thực hành về chăm sóc dinh dưỡng 1000 ngày đầu đời cho người chăm sóc
trẻ
- 80% bà mẹ thực hành cho trẻ
bú sớm vào năm 2025, tăng lên 85% đến năm 2030;
- 25% bà mẹ cho trẻ bú mẹ
hoàn toàn trong 6 tháng đầu vào năm 2025, tăng lên 30% đến năm 2030;
- 50% bà mẹ tiếp tục cho trẻ
bú mẹ đến khi trẻ được 24 tháng tuổi hoặc lâu hơn vào năm 2025, tăng lên 55% đến
năm 2030;
- 65% bà mẹ cho trẻ từ 6 đến
24 tháng tuổi ăn bổ sung đúng cách vào năm 2025, tăng lên 75% đến năm 2030.
II. Các
giải pháp chủ yếu
1. Giải
pháp về lãnh đạo, chỉ đạo và tổ chức quản lý
- Tăng cường công tác lãnh đạo,
chỉ đạo triển khai thực hiện tốt các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật
của Nhà nước về công tác y tế tại cơ sở;
- Đưa chỉ tiêu về dinh dưỡng
1000 ngày đầu đời vào hệ thống chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội; lồng ghép
các chỉ tiêu về dinh dưỡng 1000 ngày đầu đời với các chỉ tiêu dinh dưỡng của
các chương trình có liên quan; xây dựng thực đơn dinh dưỡng phù hợp theo nhóm đối
tượng và hướng dẫn thực hành áp dụng theo thực đơn;
- Xây dựng cơ chế phối hợp
liên ngành và xã hội hóa nhằm đẩy mạnh và tăng cường đầu tư cho hoạt động và
chăm sóc dinh dưỡng 1000 ngày đầu đời, đặc biệt là phối hợp chặt chẽ giữa Sở Y
tế với Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, các sở ngành, các tổ chức chính trị có liên
quan trên địa bàn;
- Xây dựng các mô hình điểm
về cải thiện dinh dưỡng 1000 ngày đầu đời tại địa phương;
- Tăng cường công tác kiểm
tra, giám sát các tổ chức, cá nhân thực hiện việc sản xuất kinh doanh sản phẩm
dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ, bình bú và vú ngậm nhân tạo.
- Đưa chỉ tiêu giảm suy dinh
dưỡng thể thấp còi là một chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh. Tăng
cường theo dõi, giám sát việc thực hiện các chỉ tiêu về dinh dưỡng.
2. Giải
pháp về chính sách
Thực hiện các quy định chính
sách về dinh dưỡng và thực phẩm. Quy định về sản xuất, kinh doanh và sử dụng sản
phẩm dinh dưỡng dùng cho trẻ nhỏ; tăng cường vi chất vào thực phẩm; chính sách nghỉ
thai sản hợp lý; khuyến khích nuôi con bằng sữa mẹ; thực hiện chính sách hỗ trợ
về dinh dưỡng học đường trước hết là lứa tuổi mầm non, tuổi tiền dậy thì và dậy
thì, khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư sản xuất và cung ứng các sản phẩm
dinh dưỡng đặc thù hỗ trợ cho người nghèo, người dân tộc thiểu số, đặc biệt là
phụ nữ có thai, trẻ suy dinh dưỡng, trẻ em dưới 5 tuổi và trẻ em có hoàn cảnh đặc
biệt khó khăn,…
3. Giải
pháp về nguồn nhân lực
Củng cố và nâng cao hiệu quả
hoạt động đội ngũ cán bộ làm công tác dinh dưỡng đặc biệt là mạng lưới cán bộ
chuyên trách và cộng tác viên dinh dưỡng tuyến cơ sở. Nâng cao năng lực quản lý
điều hành, năng lực, trình độ chuyên môn cho cán bộ phụ trách công tác dinh dưỡng
ở các cấp từ tỉnh đến huyện, xã, thôn bản và các sở, ban, ngành liên quan.
4. Giải
pháp về nguồn tài chính
- Đẩy mạnh xã hội hóa, huy động
tối đa các nguồn lực tài chính và từng bước tăng cường đầu tư cho công tác dinh
dưỡng. Kinh phí thực hiện bao gồm: Ngân sách nguồn Trung ương, ngân sách nguồn
địa phương, ngân sách hỗ trợ từ các dự án quốc tế và các nguồn vốn huy động hợp
pháp khác, trong đó ngân sách nhà nước đầu tư chủ yếu thông qua dự án và Chương
trình mục tiêu quốc gia (Xóa đói, giảm nghèo; xây dựng nông thôn mới), chương
trình mục tiêu của Chính phủ (Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số,…).
- Quản lý, điều phối và sử dụng
có hiệu quả nguồn lực tài chính, bảo đảm sự công bằng và bình đẳng trong chăm
sóc dinh dưỡng 1000 ngày đầu đời cho phụ nữ có thai, bà mẹ cho con bú và trẻ em
dưới 2 tuổi. Tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá hiệu quả sử dụng ngân
sách.
III. NỘI
DUNG HOẠT ĐỘNG
1. Hoạt
động đào tạo, tập huấn
Tập huấn, cập nhật kiến thức
cho cán bộ y tế tuyến cơ sở, đội ngũ y tế thôn bản, các cô đỡ thôn bản về chăm
sóc sức khỏe và bảo đảm dinh dưỡng hợp lý cho phụ nữ có thai, tư vấn nuôi con bằng
sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu, hướng dẫn ăn bổ sung hợp lý cho trẻ em dưới
2 tuổi; theo dõi tăng trưởng và phát triển của trẻ em dưới 2 tuổi,…
2. Hoạt
động truyền thông, vận động
- Tăng cường công tác thông
tin, truyền thông giáo dục và vận động về lợi ích của việc khám thai định kỳ,
chăm sóc dinh dưỡng cho phụ nữ có thai, cho trẻ bú sữa mẹ ngay sau khi sinh và
cho bú hoàn toàn trong 6 tháng đầu, duy trì bú sữa mẹ đến 18 hoặc 24 tháng, cho
trẻ ăn bổ sung hợp lý, bổ sung vi chất dinh dưỡng, kiến thức chăm sóc trẻ khi
trẻ bệnh, trẻ được tiêm chủng đầy đủ…;
- Tập trung cung cấp thông
tin về truyền thông, vận động đối với phụ nữ có thai, bà mẹ nuôi con nhỏ, người
chăm sóc trẻ và gia đình, đặc biệt là các đối tượng ở vùng sâu vùng xa, vùng đồng
bào dân tộc thiểu số;
- Đa dạng hóa các phương thức
truyền thông phù hợp với các nhóm đối tượng. Chú trọng thông tin, truyền thông
qua hệ thống phát thanh của thôn, xã, cán bộ y tế cơ sở, Hội Phụ nữ, thông tin
tại thôn bản thuộc vùng sâu, vùng xa;
- Tập huấn, phổ biến kiến thức
và kỹ năng truyền thông cho cán bộ y tế, cán bộ hội phụ nữ các cấp, nhất là cấp
cơ sở về chăm sóc dinh dưỡng 1000 ngày đầu đời;
3. Hoạt
động chăm sóc dinh dưỡng cho 1000 ngày đầu đời
- Triển khai toàn diện các
can thiệp về chăm sóc dinh dưỡng cho 1000 ngày đầu đời bao gồm: Thực hiện chăm
sóc sức khoẻ và bảo vệ dinh dưỡng hợp lý cho bà mẹ trước, trong, sau sinh; nuôi
con bằng sữa mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu; ăn bổ sung hợp lý cho trẻ dưới 2
tuổi; định kỳ theo dõi tăng trưởng và phát triển của trẻ;
- Chú trọng công tác chăm
sóc dinh dưỡng cho phụ nữ tuổi sinh đẻ, phụ nữ có thai, khám thai định kỳ phát
hiện và can thiệp sớm các bất thường khi mang thai, trẻ em trong 1000 ngày đầu đời
và các đối tượng có hoàn cảnh đặc biệt;
- Tăng cường hướng dẫn thực
hành chăm sóc dinh dưỡng tại cộng đồng, các cơ sở y tế.
- Hướng dẫn thực hành dinh
dưỡng, chế biến bữa ăn cho trẻ phù hợp với từng đối tượng và địa bàn. Bảo đảm
các sản phẩm dinh dưỡng được sạch, an toàn thực phẩm khi sử dụng cho trẻ;
- Xác định nhóm đối tượng ưu
tiên và khu vực cần được can thiệp dựa theo tiêu chí về suy dinh dưỡng thấp
còi, tình trạng dinh dưỡng của phụ nữ có thai, bà mẹ nuôi con nhỏ và điều kiện
kinh tế - xã hội của địa phương, trước hết là tại các xã đặc biệt khó khăn,
vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào dân tộc thiểu số;
- Xây dựng các mô hình, triển
khai điểm tại một số xã đặc biệt khó khăn.
4. Triển
khai các hoạt động dinh dưỡng hợp lý tại trường học
- Giáo dục, truyền thông, tư
vấn thay đổi hành vi cho học sinh, giáo viên và cha mẹ học sinh về nhu cầu dinh
dưỡng hợp lý và tăng cường vận động thể lực. Có chương trình phối hợp giữa nhà
trường và gia đình để giáo dục, hướng dẫn bảo đảm chế độ dinh dưỡng và hoạt động
thể lực phù hợp cho nhóm học sinh tuổi tiền dậy thì và dậy thì để phát triển tốt
về tầm vóc và thể chất;
- Hướng dẫn, tổ chức bữa ăn
đảm bảo dinh dưỡng hợp lý, an toàn thực phẩm cho học sinh bán trú, nội trú
trong trường học. Có các quy định về hạn chế tiếp cận với các sản phẩm thực phẩm
không có lợi cho sức khỏe học sinh;
- Hướng dẫn tăng cường hoạt
động thể lực, duy trì thường xuyên, hiệu quả các hoạt động thể chất trong
chương trình chính khóa và ngoại khóa, tăng cường vận động thể lực thông qua
các sinh hoạt, vui chơi giải trí có tính chất vận động ở trường và hạn chế ngồi
lâu tại chỗ;
- Theo dõi tình trạng dinh
dưỡng học sinh.
5. Công
tác theo dõi, giám sát và đánh giá
- Xây dựng các chỉ số giám
sát, đánh giá kết quả thực hiện chương trình.
- Thiết lập hệ thống theo
dõi, thu thập thông tin phục vụ cho việc đánh giá, giám sát và kết quả thực hiện
chương trình.
- Thực hiện khảo sát, kiểm
tra, thanh tra việc thực hiện chương trình tại các địa phương.
V. KINH
PHÍ THỰC HIỆN
- Ngân sách địa phương bảo đảm
theo khả năng cân đối ngân sách và theo phân cấp ngân sách hiện hành, được bố
trí trong dự toán chi thường xuyên của các cơ quan, đơn vị, lồng ghép trong các
Chương trình, dự án có liên quan theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước.
- Kinh phí từ nguồn dự án
chăm sóc sức khoẻ nhân dân, nâng cao thể trạng, tầm vóc người dân tộc thiểu số,
phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em thuộc Chương trình mục tiêu quốc gia phát triển
kinh tế - xã hội vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021 -
2030 theo Nghị quyết số 88/2019/QH14 ngày 18/11/2019 của Quốc hội.
- Các nguồn kinh phí viện trợ,
nguồn xã hội hóa và các nguồn vốn hợp pháp khác.
VI. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Sở
Y tế
- Chủ trì triển khai và tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ giải pháp về dinh dưỡng theo quyết định số
1896/QĐ-TTg của Chính phủ về “Chương trình chăm sóc dinh dưỡng 1000 ngày đầu đời
nhằm phòng chống suy dinh dưỡng của bà mẹ, trẻ em, nâng cao tầm vóc người Việt
Nam” và nội dung kế hoạch này;
- Chủ trì, phối hợp với UBND
huyện, thành phố xây dựng và tổ chức thực hiện một số mô hình triển khai điểm về
chăm sóc dinh dưỡng 1000 ngày đầu đời;
- Xây dựng tài liệu, hướng dẫn
kỹ thuật thực hành dinh dưỡng về chăm sóc dinh dưỡng 1000 ngày đầu đời để tổ chức
truyền thông; tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ y tế tuyến huyện,
xã;
- Phối hợp với Đài Phát
thanh - Truyền hình tỉnh xây dựng các chuyên mục phát thanh truyền hình để
thông tin tuyên truyền và vận động thực hiện chế độ chăm sóc dinh dưỡng 1000
ngày đầu đời;
- Chỉ đạo tăng cường công tác
phối hợp liên ngành để nâng cao hiệu quả các hoạt động dinh dưỡng ở địa phương.
Tập trung đẩy mạnh công tác dinh dưỡng cho trẻ em 1000 ngày đầu đời, đảm bảo
dinh dưỡng hợp lý với học sinh mẫu giáo và dinh dưỡng trong bữa ăn gia đình nhằm
sớm chấm dứt các thể suy dinh dưỡng, tăng cường phòng chống các rối loạn chuyển
hóa, các yếu tố nguy cơ sức khỏe liên quan đến dinh dưỡng.
2. Sở
Tài chính
Trên cơ sở khả năng cân đối
ngân sách, tham mưu UBND tỉnh bố trí kinh phí cho các cơ quan, đơn vị thực hiện
kế hoạch theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản quy định hiện
hành.
3. Ban
Dân tộc tỉnh
Chủ trì thực hiện công tác
tuyên truyền vận động đồng bào dân tộc thiểu số thực hiện chế độ dinh dưỡng
1000 ngày đầu đời, từ bỏ các hủ tục tập quán lạc hậu để thực hiện các hành vi
có lợi cho sức khỏe bà mẹ, trẻ em.
4. Sở
Lao động - Thương binh và xã hội
- Chủ trì, phối hợp với các
huyện, thành phố tăng cường thực hiện các chính sách cho đối tượng bảo trợ xã hội
theo quy định của pháp luật, chú trọng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt, trẻ em thuộc
hộ nghèo, trẻ em dân tộc thiểu số, trẻ em đang sinh sống tại các bản, xã có điều
kiện kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn;
- Thực hiện chương trình giảm
nghèo bền vững, chú trọng tới hiệu quả cải thiện tình trạng dinh dưỡng và an
ninh lương thực;
- Xây dựng các chính sách hỗ
trợ người nghèo, hộ cận nghèo có mức sống dinh dưỡng hợp lý;
- Chủ động phối hợp các cơ
quan liên quan đẩy mạnh tuyên truyền và quan tâm chỉ đạo việc thực hiện chế độ
dinh dưỡng hợp lý cho người lao động nữ tại các cơ sở lao động.
5. Sở
Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan thông
tin truyền thông tăng cường công tác thông tin tuyên truyền, các chuyên trang,
chuyên mục về dinh dưỡng và chăm sóc dinh dưỡng 1000 ngày đầu đời. Quản lý, kiểm
soát việc quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng đối với các sản phẩm
dinh dưỡng dùng cho trẻ em theo đúng quy định của pháp luật.
6. Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
- Chủ trì, phối hợp với các
huyện, thành phố xây dựng kế hoạch và giải pháp thực hiện các chỉ tiêu phát triển
nông nghiệp để đảm bảo an ninh lương thực, thực phẩm trên địa bàn toàn tỉnh;
- Phối hợp với UBND các huyện,
thành phố quản lý, khai thác hiệu quả các công trình cấp nước trên địa bàn.
7. Đề
nghị Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh
- Tổ chức tuyên truyền, phổ
biến kiến thức về dinh dưỡng cho các hội viên nhất là đối tượng phụ nữ trong độ
tuổi sinh đẻ và các bà mẹ nuôi con nhỏ;
- Vận động hội viên và cộng
đồng tích cực tham gia các hoạt động chăm sóc dinh dưỡng 1000 ngày đầu đời và bữa
ăn gia đình đảm bảo dinh dưỡng hợp lý.
8. Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố
- Xây dựng và tổ chức thực
hiện kế hoạch hàng năm về dinh dưỡng phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã
hội của địa phương, tăng cường đầu tư nhân lực và kinh phí để giải quyết vấn đề
về suy dinh dưỡng trẻ em, dinh dưỡng 1000 ngày đầu đời, dinh dưỡng trong phòng
chống bệnh không lây nhiễm và dinh dưỡng đối với các nhóm có nguy cơ cao;
- Xây dựng các chỉ tiêu cụ
thể nhằm cải thiện tình trạng dinh dưỡng phụ nữ có thai, trẻ em dưới 2 tuổi phù
hợp với các chỉ tiêu của chương trình và đưa vào chỉ tiêu phát triển kinh tế -
xã hội của địa phương;
- Chỉ đạo thực hiện công tác
thông tin, tuyên truyền, vận động thực hiện chương trình trên địa bàn; tăng cường
tập huấn nâng cao năng lực cho cán bộ y tế và cán bộ thực hiện công tác dinh dưỡng
tại cơ sở;
- Tổ chức thực hiện một số
mô hình triển khai điểm về chăm sóc dinh dưỡng 1000 ngày đầu đời theo hướng dẫn
của cơ quan chuyên môn.
Căn cứ nội dung của Kế hoạch
này, Uỷ ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành tỉnh, các cơ quan, đơn vị
liên quan; Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố triển khai thực hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Y tế; (để b/c)
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQ tỉnh;
- Các sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- UBND các huyện, thành phó;
- Lưu: VT, VX2.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Thanh Hải
|