ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 74/KH-UBND
|
Cần Thơ, ngày 16 tháng 4 năm 2018
|
KẾ HOẠCH
HÀNH
ĐỘNG CỦA THÀNH PHỐ CẦN THƠ VỀ DINH DƯỠNG ĐẾN NĂM 2020
Căn cứ Chỉ thị số 46/CT-TTg ngày 21 tháng 12 năm 2017 của Thủ tướng
Chính phủ về việc tăng cường công tác dinh dưỡng trong tình hình mới và
Quyết định số 718/QĐ-BYT ngày 29 tháng 01 năm 2018 của Bộ Y tế về việc phê duyệt
Kế hoạch hành động quốc gia về dinh dưỡng đến năm 2020. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch hành động của
thành phố Cần Thơ về dinh dưỡng đến năm 2020, với các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
Nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi,
đề cao trách nhiệm của cả hệ thống chính trị, toàn xã hội và của mỗi người dân về dinh
dưỡng; bảo đảm thực
hiện công tác chăm sóc dinh dưỡng giai đoạn 1000 ngày đầu đời từ
lúc bà mẹ có thai đến khi trẻ tròn 2 tuổi để phòng chống suy dinh dưỡng thấp
còi ở trẻ em một cách có hiệu quả.
1. Cải thiện tình trạng
dinh dưỡng của bà mẹ và trẻ em
a) Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng thấp còi ở trẻ em dưới
5 tuổi trên địa bàn thành phố xuống dưới 21,5%;
b) Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng gầy còm ở trẻ em dưới 5 tuổi xuống dưới 5%;
c) Giảm tỷ lệ phụ nữ tuổi sinh đẻ thiếu năng lượng trường diễn
xuống dưới 12%;
d) Giảm tỷ lệ trẻ có cân nặng sơ sinh thấp
(<2500 gam) xuống dưới 8%;
đ) Tăng tỷ lệ trẻ bú sữa mẹ hoàn toàn
trong 6 tháng đầu đạt trên 35%.
2. Giảm tình trạng thiếu vi
chất dinh dưỡng của người dân
a) Giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi có
hàm lượng Vitamin A huyết thanh thấp dưới 11%;
b) Giảm tỷ lệ thiếu máu ở phụ nữ có
thai xuống dưới 23%;
c) Giảm tỷ lệ thiếu máu ở trẻ em dưới
5 tuổi xuống dưới 15%;
d) Tỷ lệ hộ gia đình dùng muối I-ốt đủ
tiêu chuẩn phòng bệnh trên 90%, mức trung vị
I-ốt niệu của bà mẹ có con dưới 5 tuổi đạt từ 10 đến 20 µg/dl.
3. Cải thiện tầm vóc của
người dân
a) Tăng chiều cao của trẻ em trai và
trẻ em gái 5 tuổi từ 1,5 cm - 2,0 cm so với
năm 2010 của quốc gia;
b) Tăng chiều cao đạt được của người
trưởng thành theo giới 1,0 - 1,5 cm so với năm
2010 của quốc gia.
4. Cải thiện số lượng và chất
lượng bữa ăn của người dân, từng bước kiểm soát tình trạng thừa cân - béo phì và yếu tố nguy cơ của một số bệnh mạn tính không lây nhiễm liên quan đến dinh
dưỡng ở người trưởng thành
a) Giảm tỷ lệ hộ gia đình có mức năng
lượng ăn vào bình quân đầu người dưới 1.800 Kcal xuống 5%;
b) Khống chế tỷ lệ thừa cân - béo phì
ở trẻ em dưới 5 tuổi ở mức 10%;
c) Khống chế tỷ lệ thừa cân - béo phì
ở người trưởng thành ở mức dưới 12%;
d) Giảm mức tiêu thụ muối trung bình ở người trưởng
thành xuống dưới 7gam/người/ngày.
5. Nâng cao năng lực và hiệu
quả hoạt động của mạng lưới dinh dưỡng tại cộng đồng và cơ sở y tế
a) 100% viên chức chuyên trách dinh
dưỡng tuyến thành phố được đào tạo có chứng chỉ về chuyên
ngành dinh dưỡng;
b) 100% viên chức chuyên trách dinh
dưỡng tuyến quận,
huyện (sau đây gọi tắt là huyện), xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi tắt là xã) và cộng tác viên dinh dưỡng
được tập huấn, cập nhật kiến thức về chăm sóc dinh dưỡng;
c) 95% bệnh viện tuyến thành
phố và 50% bệnh viện tuyến huyện có viên chức dinh dưỡng tiết chế
và thực hiện tư vấn, kê thực đơn dinh dưỡng
cho điều trị một số nhóm bệnh và đối tượng đặc
thù.
II. GIẢI PHÁP
1. Giải pháp về truyền thông và vận động xã hội
a) Sử dụng mạng lưới truyền thông tuyến
thành phố, huyện, xã tuyên truyền, phổ biến, vận động các cấp,
các ngành, đoàn thể và người dân thực hiện các chủ trương,
chính sách pháp luật, các hướng dẫn, khuyến cáo về dinh dưỡng.
b) Cung cấp các tài liệu, chương
trình truyền thông, tư vấn về sức khỏe và dinh dưỡng phù hợp với phương thức
truyền thông và các nhóm đối tượng, chú trọng nâng cao hiểu biết và thực hành dinh dưỡng hợp lý của phụ
nữ, trẻ em, người cao tuổi, người chăm sóc, học sinh, cha
mẹ học sinh, giáo viên, người lao động và người
bệnh.
c) Tăng cường truyền thông trực tiếp
đến các đối tượng, xã có tỉ lệ suy dinh dưỡng cao.
d) Thực hiện có hiệu quả truyền thông
tiếp thị xã hội để phòng chống thiếu vi chất cho người dân.
đ) Vận động cá nhân, tổ chức, doanh
nghiệp sản xuất và cung ứng thực phẩm an toàn.
2. Giải pháp về chuyên môn kỹ thuật
a) Tập trung chăm sóc dinh dưỡng cho
1000 ngày đầu đời, bao gồm chăm sóc dinh dưỡng
hợp lý cho bà mẹ trước, trong và sau sinh; nuôi con bằng sữa
mẹ hoàn toàn trong 6 tháng đầu; chế độ ăn bổ sung hợp lý cho trẻ dưới 2 tuổi;
thực hiện theo dõi tăng trưởng và phát triển của trẻ; đảm
bảo nước sạch, vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường.
b) Can thiệp dinh dưỡng cho những đối
tượng có nguy cơ cao:
- Bổ sung viên
nang Vitamin A cho trẻ em và bà mẹ sau sinh; đa vi chất cho trẻ em; viên sắt đa vi chất cho trẻ gái vị thành niên, phụ nữ lứa
tuổi sinh đẻ, phụ nữ có thai và cho con bú; kẽm cho trẻ bị tiêu chảy;
- Thực hiện tẩy giun định kỳ cho trẻ em và phụ nữ theo hướng dẫn của Bộ Y
tế.
c) Triển khai các hoạt động dinh dưỡng
hợp lý tại trường học:
- Giáo dục, truyền thông, tư vấn thay
đổi hành vi cho học sinh và cha mẹ học sinh về nhu cầu
dinh dưỡng, dinh dưỡng hợp lý và tăng cường vận động thể lực.
Có chương trình phối hợp giữa nhà trường và
gia đình để giáo dục, hướng dẫn bảo đảm chế độ dinh dưỡng
và hoạt động thể lực phù hợp cho nhóm học sinh
tuổi tiền dậy thì và dậy thì nhằm phát triển tốt về tầm vóc và thể chất.
- Hướng dẫn, tổ chức bữa ăn bảo đảm dinh dưỡng hợp lý cho học sinh bán trú, nội trú trong trường
học. Có các quy định nhằm hạn chế tiếp
cận với các sản phẩm thực phẩm không có lợi cho sức khỏe học sinh.
- Hướng dẫn tăng
cường hoạt động thể lực, duy trì thường xuyên, hiệu quả các hoạt động thể chất
trong chương trình chính khóa và ngoại khóa, tăng cường vận động thể lực thông qua các sinh hoạt, vui chơi giải trí có tính chất vận động ở
trường và hạn chế thời gian ngồi lâu tại chỗ.
- Theo dõi tình trạng dinh dưỡng học
sinh, duy trì tẩy giun định kỳ.
d) Nâng cao chất lượng cung cấp dịch
vụ tư vấn và phục hồi dinh dưỡng, phòng chống thừa cân - béo phì và các bệnh
không lây nhiễm tại các tuyến.
đ) Triển khai hướng dẫn chuyên môn về
dinh dưỡng điều trị, dinh dưỡng lâm sàng tại các cơ sở khám, chữa bệnh.
e) Nâng cao năng lực của hệ thống giám sát dinh dưỡng, giám sát thường quy và tổ chức
các cuộc điều tra, khảo sát định kỳ nhằm đánh giá tiến độ
và kết quả thực hiện của Kế hoạch.
3. Giải pháp về nguồn lực
a) Củng cố và phát triển đội ngũ công
chức, viên chức làm công tác dinh dưỡng, đặc biệt là mạng lưới viên
chức chuyên trách và cộng tác viên dinh dưỡng ở tuyến cơ sở.
b) Nâng cao năng lực chuyên môn và quản
lý điều hành các chương trình, hoạt động dinh dưỡng cho viên chức ở các cấp và ngành liên quan. Huy động sự tham gia
của cộng tác viên công tác xã hội thuộc các cơ quan, đoàn thể chính trị - xã hội
các cấp.
c) Đào tạo nhân lực về dinh dưỡng chuyên sâu, dinh dưỡng tiết chế trong Bệnh
viện; triển khai khoa dinh dưỡng lâm sàng,
tổ dinh dưỡng tại các Bệnh viện.
d) Đào tạo, tập huấn cho đội ngũ nhân
lực làm công tác thông tin, giáo dục, truyền thông tại các tuyến
để nâng cao năng lực tuyên truyền.
đ) Cung cấp tài liệu đào tạo, tập huấn liên quan đến chăm sóc dinh dưỡng 1000 ngày
đầu, dinh dưỡng và hoạt động thể lực phòng chống bệnh mạn tính không lây nhiễm,
tư vấn dinh dưỡng, dinh dưỡng lâm sàng và các hướng dẫn chuyên môn, kỹ thuật
liên quan khác.
III. NỘI DUNG HOẠT
ĐỘNG
1. Mạng lưới đội ngũ công chức viên chức làm
công tác phòng chống suy dinh dưỡng được kiện toàn, được đào tạo và tập huấn
a) Kiện toàn và bổ sung viên
chức phụ trách dinh dưỡng các tuyến. Rà soát
và bổ sung đảm bảo mỗi ấp/khu vực có ít nhất một cộng tác
viên dinh dưỡng.
b) Xây dựng và hướng dẫn thực hiện
tiêu chí chuyên môn, kỹ thuật về dinh dưỡng và phòng chống bệnh không
lây nhiễm cho mạng lưới y tế cơ sở.
c) Tổ chức tập huấn cho viên
chức chuyên trách dinh dưỡng tuyến: thành phố, huyện, xã
và cộng tác viên.
d) Tập huấn hàng năm cho viên
chức làm công tác y tế trường học về các vấn đề liên quan đến
dinh dưỡng (bao gồm đánh giá tình trạng dinh dưỡng, bữa ăn học đường, hoạt động
thể lực, phòng chống thừa cân béo phì và bệnh không lây
nhiễm).
2. Cải thiện tình trạng
dinh dưỡng của bà mẹ và trẻ em
a) Bổ sung vi chất dinh dưỡng cho trẻ em và phụ nữ
- Cấp viên nang Vitamin A cho cho trẻ
em từ 6 - 60 tháng tuổi, trẻ em dưới
6 tháng tuổi không được bú sữa mẹ, trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng, tiêu
chảy, sởi, viêm đường hô hấp cấp và phụ nữ
trong vòng 01 tháng sau sinh.
- Bổ sung viên
sắt/đa vi chất cho
phụ nữ có thai và cho con bú. Bổ sung viên sắt/đa vi chất
hàng tuần cho phụ nữ lứa tuổi sinh đẻ, trẻ gái vị thành niên.
- Bổ sung đa vi chất cho trẻ em, ưu
tiên trẻ dưới 2 tuổi. Bổ sung kẽm cho trẻ em bị tiêu chảy theo phác đồ được Bộ
Y tế phê duyệt.
b) Theo dõi tăng trưởng và phát triển
của trẻ em
- Cung cấp trang thiết bị theo dõi
tình trạng dinh dưỡng của trẻ gồm: Cân, thước đo (chiều cao đứng/chiều dài nằm), thước đo vòng cánh tay, cân
đặc chủng để đo cân nặng của trẻ sơ sinh, biểu đồ phát triển
cho trẻ dưới 2 tuổi.
- Theo dõi
cân nặng của trẻ sơ sinh, tăng trưởng và phát triển của trẻ
dưới 5 tuổi.
c) Truyền thông nâng cao nhận thức của
bà mẹ và người chăm sóc trẻ.
- Tổ chức các chiến
dịch truyền thông giáo dục dinh dưỡng như: “Ngày vi chất
dinh dưỡng, 01-02/6”, “Tuần lễ Dinh dưỡng và Phát triển, 16-23/10”, “Tuần
lễ Nuôi con bằng sữa mẹ, 01-07/8”.
- Cung cấp tài liệu chuyên môn, tài
liệu vật liệu truyền thông.
- Thực hiện các
hoạt động truyền thông:
+ Tổ chức các buổi thảo luận nhóm, thực hành dinh dưỡng, phòng chống thiếu vi chất dinh
dưỡng tại cấp xã cho bà mẹ (người chăm sóc trẻ) có con dưới
5 tuổi bị suy dinh dưỡng.
+ Tổ chức thảo luận nhóm, hướng dẫn
dinh dưỡng tại cấp xã cho phụ nữ có thai, phụ nữ cho con
bú.
+ Tổ chức các hoạt động tư vấn và duy
trì phòng khám tư vấn dinh dưỡng.
+ Truyền thông giáo dục dinh dưỡng
trên các phương tiện thông tin đại chúng như Đài
truyền thanh cấp huyện và cấp xã; viết bài
phổ biến, tuyên truyền kiến thức và hướng dẫn thực hành về dinh dưỡng hợp lý đăng tại website của Sở Y tế và cung cấp thông tin, ảnh, bài cho Báo Cần
Thơ, chuyên trang Sức khỏe cho mọi nhà...
d) Xây dựng các mô hình dinh dưỡng đặc
thù
- Xây dựng mô hình phòng chống suy
dinh dưỡng trẻ em tại các khu vực tập trung nhiều lao động nữ (khu
công nghiệp, vùng sâu, vùng xa...)
- Xây dựng các câu lạc bộ tuyên truyền
về cải thiện tình trạng dinh dưỡng cho bà mẹ và trẻ em.
3. Cải thiện tình trạng
dinh dưỡng cho trẻ em lứa tuổi học đường
a) Tổ chức truyền thông trong trường
học, tư vấn phòng chống suy dinh dưỡng, thừa cân, béo phì, thiếu máu dinh dưỡng cho học sinh và cha mẹ học sinh.
b) Tập huấn cho thành viên các câu lạc
bộ, các đội tuyên truyền măng non, phát thanh
măng non tuyên truyền về dinh dưỡng hợp lý và vệ sinh an toàn thực phẩm trong
các trường học và trên địa bàn dân cư.
c) Tổ chức các cuộc thi, hội thi, các
diễn đàn tìm hiểu nâng cao nhận thức cho thiếu nhi về dinh
dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm cho thiếu nhi và viên chức phụ trách thiếu nhi.
d) Tổ chức hướng dẫn thực hiện bữa ăn đảm bảo dinh dưỡng cho học sinh bán
trú/nội trú.
đ) Hoàn thiện khuyến nghị bữa ăn học
đường và mở rộng triển khai dự án bữa ăn học đường thông qua phần mềm xây dựng
thực đơn cân bằng dinh dưỡng.
e) Tiếp tục triển
khai có hiệu quả Chương trình sữa học
đường.
g) Xây dựng và áp dụng quy định đồ uống
và các thực phẩm bán ở căn tin trường học.
h) Tổ chức cân đo và đánh giá tình trạng dinh dưỡng học sinh.
i) Tẩy giun định kỳ cho trẻ học đường
ở những nơi có tỷ lệ nhiễm giun cao.
4. Cải thiện về số lượng, nâng cao
chất lượng bữa ăn của người dân
a) Xây dựng mô hình sản xuất tạo nguồn thực phẩm sẵn có cho bữa ăn tại hộ gia đình.
b) Hướng dẫn cách
tạo nguồn thực phẩm sẵn có và đa dạng tại hộ gia đình đặc biệt những gia
đình có con dưới 5 tuổi.
c) Hướng dẫn hộ nghèo tự sản xuất
lương thực thực phẩm cung cấp cho bữa ăn đủ
thành phần dinh dưỡng, đảm bảo tính cân đối.
d) Đảm bảo đầy đủ các chất dinh dưỡng, vi chất dinh
dưỡng.
5. Kiểm soát tình trạng thừa cân
béo phì và yếu tố nguy cơ của một số bệnh mạn tính không lây nhiễm liên quan đến
dinh dưỡng
a) Cung cấp tài liệu truyền thông, tổ
chức truyền thông trên phương tiện thông tin đại chúng, mạng xã hội và tại cộng đồng về dinh dưỡng hợp lý và hoạt động thể
lực phòng chống thừa cân - béo phì và bệnh không lây nhiễm, ưu tiên truyền
thông giảm tiêu thụ muối; lồng ghép với các chiến dịch,
chương trình truyền thông về dinh dưỡng và truyền thông phòng chống bệnh không
lây nhiễm.
b) Xây dựng và triển khai mô hình tại
cộng đồng cung cấp các dịch vụ tư vấn dinh dưỡng và hoạt động thể lực cho người
dân và cho người bệnh có nhu cầu.
c) Triển khai phòng khám tư vấn dinh
dưỡng và hoạt động thể lực tại Trung tâm Y tế tuyến thành phố và tuyến
quận huyện cho dự phòng, quản lý bệnh không
lây nhiễm.
IV. GIÁM SÁT VÀ
ĐÁNH GIÁ
1. Triển khai các hoạt động
theo dõi, giám sát, đánh giá định kỳ hàng năm và giám sát điểm tại tất cả các tuyến từ thành phố đến cơ sở.
2. Đánh giá thông qua hệ thống
thống kê báo cáo của các đơn vị triển khai thực hiện theo bộ chỉ số được thống nhất trên toàn quốc.
V. NGUỒN KINH PHÍ
HOẠT ĐỘNG
1. Nguồn ngân sách Nhà nước của
Trung ương và địa phương.
2. Huy động cộng đồng, tổ chức
trong nước.
3. Huy động nguồn kinh phí hỗ
trợ của các tổ chức quốc tế.
4. Các nguồn kinh phí hợp pháp
khác.
V. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Y tế
a) Xây dựng kế hoạch thực hiện can thiệp về dinh dưỡng
và dự trù kinh phí hàng năm trình Ủy ban nhân
dân thành phố phê duyệt.
b) Phối hợp với các đơn vị
có liên quan tổ chức thực hiện kế hoạch trên phạm vi toàn thành phố; tổ
chức sơ kết hàng năm và tổng kết việc thực hiện kế hoạch vào cuối năm 2020.
c) Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc xây dựng kế hoạch
hoạt động hàng năm theo hướng dẫn của Bộ Y tế và tình hình thực tế của địa
phương.
2. Sở Tài chính
Căn cứ khả năng cân đối ngân sách hàng năm để bố
trí kinh phí thực hiện can thiệp về dinh dưỡng.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
Chỉ đạo các cơ quan Báo, Đài trên địa bàn thông tin
tuyên truyền về công tác phòng chống suy dinh dưỡng, thừa cân béo phì và các bệnh
không truyền nhiễm. Phối hợp với Ngành y tế trong công tác quản lý việc quảng
cáo các sản phẩm thực phẩm trên địa bàn.
4. Sở Giáo dục và Đào tạo
a) Chỉ đạo các hoạt động phòng chống suy dinh dưỡng,
thừa cân béo phì trong trường học; thực hiện tốt công tác y tế học đường.
b) Lồng ghép các chương trình giáo dục thay đổi
hành vi về dinh dưỡng hợp lý và vận động thể lực phù hợp với trẻ em, học sinh
trong trường học.
c) Tổ chức bữa ăn học đường bảo đảm dinh dưỡng hợp lý,
thực hiện tốt chương trình sữa học đường, tăng cường vận động thể lực cho trẻ
em, học sinh; không quảng cáo và kinh doanh đồ uống có cồn, nước ngọt có ga và
các thực phẩm không có lợi cho sức khỏe trong trường học.
c) Phối hợp với Ngành y tế theo dõi, giám sát tình
trạng dinh dưỡng, can thiệp dinh dưỡng và chăm sóc sức khỏe cho trẻ em, học
sinh trong trường học.
5. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
a) Chủ trì thực hiện các chính sách cho đối tượng bảo
trợ xã hội theo quy định của pháp luật, chú trọng trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt,
phụ nữ mang thai, nuôi con nhỏ, trẻ em thuộc hộ nghèo.
b) Chủ trì, phối hợp với Ngành y tế tuyên truyền và
quan tâm chỉ đạo việc thực hiện chế độ dinh dưỡng hợp lý cho người lao động, đặc
biệt là lao động nữ, lao động tại các khu công nghiệp; phối hợp thực hiện mô
hình dinh dưỡng, mô hình nuôi con bằng sữa mẹ tại các khu công nghiệp.
6. Sở Công Thương
Tăng cường công tác quản lý về an toàn thực phẩm đối
với cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý.
7. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
Chỉ đạo lồng ghép hoạt động vận động thể lực và đảm
bảo dinh dưỡng hợp lý với phong trào quần chúng và hoạt động thể thao, văn hóa
tại cộng đồng; tăng cường tuyên truyền về lợi ích của hoạt động thể dục thể
thao quần chúng đối với sức khỏe, hạn chế quảng cáo các sản phẩm dinh dưỡng
không có lợi cho sức khỏe theo quy định.
8. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
thành phố Cần Thơ và các tổ chức thành viên
a) Phối hợp với Ngành y tế phổ biến các kiến thức về
dinh dưỡng hợp lý, tạo nguồn thực phẩm tại chỗ,
cải thiện bữa ăn gia đình cho các thành viên, hội viên.
b) Tuyên truyền, phổ biến kiến thức về dinh dưỡng hợp
lý cho các hội viên, các bà mẹ có con dưới 5 tuổi; vận động hội viên và cộng đồng
tích cực tham gia các hoạt động chăm sóc dinh dưỡng, đặc biệt là chăm sóc dinh
dưỡng 1.000 ngày đầu đời và bữa ăn gia đình bảo đảm dinh dưỡng hợp lý.
9. Ủy ban nhân dân quận,
huyện
a) Ban hành kế hoạch can thiệp về dinh dưỡng hàng
năm, cấp kinh phí và chỉ đạo tổ chức thực hiện
tại địa phương.
b) Tăng cường xã hội hóa huy động nguồn lực và phối
hợp liên ngành nhằm thông tin, tuyên truyền, vận động người dân thực hiện chế độ
dinh dưỡng hợp lý và thực hiện các mục tiêu về dinh dưỡng ở địa phương.
Trong quá trình triển khai
thực hiện, nếu có phát sinh, vướng mắc, các đơn vị gửi báo cáo về Sở Y tế để tổng
hợp đề xuất Ủy ban nhân dân thành phố xem xét, giải quyết./.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Tâm
|