ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 70/KH-UBND
|
Ninh Bình, ngày
06 tháng 4 năm 2022
|
KẾ HOẠCH
CHĂM SÓC SỨC KHỎE SINH SẢN, SỨC KHỎE TÌNH DỤC CHO VỊ THÀNH
NIÊN, THANH NIÊN TỈNH NINH BÌNH GIAI ĐOẠN 2021 - 2025
Thực hiện Quyết định
5914/QĐ-BYT ngày 29 tháng 12 năm 2021 của Bộ Y tế về việc ban hành Đề án Chăm
sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục vị thành niên, thanh niên giai đoạn
2021-2025 (sau đây gọi tắt là Đề án). Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng Kế
hoạch triển khai thực hiện Đề án trên địa bàn tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2021 -
2025, cụ thể như sau:
I. Thực trạng
công tác chăm sóc sức khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị thành niên, thanh
niên tại tỉnh Ninh Bình giai đoạn 2016 - 2020
Công tác chăm sóc sức khỏe sinh
sản, sức khỏe tình dục cho vị thành niên, thanh niên (VTN-TN) là một trong những
nhiệm vụ trọng tâm tại tỉnh Ninh Bình. Kết quả của công tác chăm sóc sức khỏe
sinh sản, sức khỏe tình dục (SKSS, SKTD) cho VTN-TN giai đoạn 2016-2020 trên địa
bàn tỉnh đã đạt được những thành tựu đáng khích lệ:
- Tại các trường trung học phổ
thông (THPT) và trung học cơ sở (THCS) trong toàn tỉnh đã tổ chức các buổi nói
chuyện chuyên đề, truyền thông tư vấn SKSS, SKTD cho học sinh tạo điều kiện cho
học sinh tiếp cận với kiến thức SKSS, SKTD. Thông qua đó công tác tuyên truyền,
vận động và tư vấn được triển khai một cách thường xuyên với những chủ đề khác
nhau. Kết hợp với việc truyền tải nội dung, kiến thức, các em cũng có được những
hoạt động giao lưu vui vẻ, đoàn kết như văn nghệ, đố vui, tìm hiểu về SKSS...
- Được sự quan tâm của các cấp ủy
Đảng, chính quyền và sự phối hợp hiệu quả của các ban, ngành, đoàn thể trong tỉnh,
bắt đầu từ năm 2010, mô hình tư vấn, kiểm tra sức khỏe tiền hôn nhân và chăm
sóc SKSS cho VTN-TN được triển khai thí điểm tại 4 câu lạc bộ, hai điểm cung cấp
dịch vụ trên địa bàn tỉnh và sau đó được nhân rộng ra toàn tỉnh. Đến năm 2020
toàn tỉnh hiện có 12 đơn vị tuyến tỉnh, huyện và 143 trạm y tế xã, phường có lồng
ghép điểm cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS cho VTN-TN. Các cơ sở này có góc tư vấn,
tài liệu tư vấn và dụng cụ khám cho VTN-TN, các cán bộ y tế đã được tập huấn kiến
thức, kỹ năng cung cấp dịch vụ cho đối tượng VTN-TN. Qua đó cung cấp dịch vụ
khám, tư vấn, cung cấp kiến thức về SKSS, SKTD cho VTN-TN. Hàng năm có trên
1.000 cặp nam/nữ trước khi kết hôn được tư vấn kiểm tra sức khỏe, tiêm vắc xin
phòng Viêm gan B, vắc xin 3 trong 1 (Sởi/Quai bị /Rubella), Uốn ván…
- 100% các cơ sở y tế tuyến tỉnh
đến tuyến xã/phường/thị trấn tại tỉnh đều cung cấp dịch vụ khám, tư vấn về
SKSS, SKTD cho đối tượng VTN-TN.
- Cán bộ hệ sức khoẻ sinh sản
các tuyến được đào tạo cập nhật kiến thức về cung cấp dịch vụ thân thiện
VTN-TN, sinh hoạt theo chuyên đề, phòng chống xâm hại tình dục… khám và tư vấn
chia sẻ về SKSS, SKTD đảm bảo bí mật riêng tư, không phán xét để VTN-TN dễ dàng
tiếp cận dịch vụ.
- Tỷ suất sinh ở nữ VTN (15-19
tuổi) từ 9 ca sinh/1.000 phụ nữ sinh (năm 2016) xuống còn 6 ca VTN sinh/1.000
phụ nữ sinh (năm 2020). Tỷ suất sinh của phụ nữ 15-19 tuổi là chỉ báo khá quan
trọng bởi sinh con trước tuổi 20 không chỉ ảnh hưởng không tốt đến sức khỏe bà
mẹ, trẻ em mà còn làm giảm cơ hội giáo dục, phát triển sự nghiệp của phụ nữ. Do
đó, giảm tỷ lệ sinh của nhóm nữ vị thành niên luôn là một mục tiêu trong chính
sách về sức khỏe, dân số, kế hoạch hóa gia đình ở Việt Nam.
- Tỷ lệ VTN có thai/tổng số phụ
nữ có thai có xu hướng giảm nhẹ từ 0,49% (năm 2016) xuống còn 0,47% (năm
2020). Tỷ lệ VTN phá thai/tổng số phụ nữ phá thai cũng có sự giảm từ 0,9% (năm
2016) xuống còn 0,7 % (năm 2020). Hai chỉ số này phần nào phản ánh kiến thức của
VTN về SKSS và các biện pháp tránh thai ngày càng được cải thiện từ đó giúp hạn
chế việc mang thai ngoài ý muốn ở lứa tuổi VTN - TN. Tuy nhiên, số liệu phá
thai này chưa phản ánh được tình trạng phá thai tại tỉnh do việc thu thập số liệu
phá thai tại cơ sở y tế tư nhân còn hạn chế.
Bên cạnh những thành tích đã đạt
được trong giai đoạn 2016-2020, công tác triển khai các hoạt động chăm sóc sức
khỏe sinh sản trên địa bàn tỉnh còn gặp một số khó khăn như: Nhân lực thường biến
động nên tình trạng cán bộ được đào tạo lại không trực tiếp tham gia lâu dài
trong cung cấp dịch vụ SKSS, SKTD cho VTN-TN dẫn đến tình trạng thiếu cán bộ được
đào tạo chuyên sâu về cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN-TN; Tại trường
học, quy định cán bộ y tế trường học có chứng chỉ hành nghề là một rào cản lớn
cho việc thực hiện các dịch vụ tại trường học mà có thể được Bảo hiểm y tế
thanh toán do rất nhiều trường không có cán bộ y tế đạt trình độ theo yêu cầu.
Điều này đã tạo ra những rào cản cho các trường học trong việc cung cấp dịch vụ
y tế nói chung và dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN-TN nói riêng; Công tác
chăm sóc SKSS, SKTD cho thanh niên tại các khu công nghiệp, khu chế xuất còn hạn
chế.
II. Mục tiêu
1. Mục tiêu chung
Cải thiện tình trạng SKSS, SKTD
của VTN-TN thông qua việc đẩy mạnh truyền thông, tư vấn và tăng cường cung cấp
dịch vụ chuyên môn kỹ thuật chăm sóc SKSS, SKTD có chất lượng, phù hợp với điều
kiện học tập, làm việc và sinh hoạt của các nhóm VTN-TN, góp phần đưa VTN- TN
trở thành một lực lượng lao động khỏe mạnh đóng góp vào các mục tiêu phát triển
bền vững của tỉnh.
2. Mục tiêu và các chỉ
tiêu cụ thể
TT
|
Tên mục tiêu, chỉ tiêu
|
ĐVT
|
Chỉ tiêu đến năm 2025
|
1
|
Mục tiêu 1: Truyền
thông vận động nhằm tạo môi trường thuận lợi cho chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN-
TN.
|
|
|
|
Tỷ lệ huyện, thành phố xây dựng
và triển khai thực hiện kế hoạch chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN- TN.
|
%
|
100
|
2
|
Mục tiêu 2: Tiếp tục
nâng cao nhận thức, thay đổi hành vi về chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN- TN và các
đối tượng liên quan (cha mẹ, thầy cô, cán bộ Đoàn thanh niên...) thông qua
các hoạt động truyền thông, giáo dục và tư vấn phù hợp với đặc thù của các đối
tượng, ưu tiên trong trường học, khu công nghiệp, khu chế xuất và một số nhóm
đối tượng thiệt thòi.
|
|
|
2.1
|
Tỷ lệ VTN-TN có hiểu biết về
những nội dung cơ bản trong chăm sóc SKSS, SKTD như tình dục an toàn, các biện
pháp tránh thai, hậu quả của mang thai ngoài ý muốn và phá thai không an
toàn, phòng chống các bệnh nhiễm khuẩn đường sinh sản/ lây truyền qua đường
tình dục/ HIV/AIDS.
|
%
|
≥ 70
|
2.2
|
Tỷ lệ các thầy cô giáo, cha mẹ
được cung cấp thông tin về chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN- TN.
|
%
|
≥ 80
|
2.3
|
Tỷ lệ VTN- TN được tiếp cận
các cơ sở cung cấp dịch vụ có chất lượng về chăm sóc SKSS, SKTD.
|
%
|
≥ 70
|
2.4
|
Tỷ lệ thanh niên lứa tuổi
15-24 có hành vi tình dục an toàn.
|
%
|
≥ 60
|
3
|
Mục tiêu 3: Tăng cường
tiếp cận nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện cho VTN-
TN, đặc biệt là ở các nhóm đối tượng ưu tiên
|
|
|
3.1
|
Tỷ lệ các cơ sở chăm sóc SKSS
tại tất cả các tuyến thực hiện thông tin, giáo dục, truyền thông, tư vấn về
SKSS, SKTD cho VTN- TN.
|
%
|
100
|
3.2
|
Tỷ lệ các cơ sở chăm sóc SKSS
có cán bộ được đào tạo về cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD thân thiện cho
VTN- TN.
|
%
|
100
|
3.3
|
Tỷ lệ cơ sở chăm sóc SKSS
(công lập và tư nhân ) tuyến tỉnh, huyện cung cấp thông tin, tư vấn SKSS,
SKTD cho VTN- TN; Tư vấn và khám sức khỏe trước khi mang thai cho VTN- TN.
|
%
|
100
|
3.4
|
Tỷ lệ mang thai ở VTN/tổng số
phụ nữ mang thai
|
%
|
< 0,47
|
3.5
|
Tỷ suất sinh ở VTN
|
|
< 6 ca sinh/ 1.000 phụ nữ.
|
3.6
|
Tỷ lệ phá thai ở VTN/tổng số
phụ nữ phá thai
|
%
|
< 0,7
|
III. Đối tượng
và thời gian thực hiện
1. Đối tượng
- Vị thành niên và thanh niên,
trong đó bao gồm các nhóm đối tượng ưu tiên sau:
+ Nhóm VTN trong độ tuổi từ 10
đến 14;
+ Nhóm VTN- TN khuyết tật;
+ Nhóm VTN- TN di cư;
+ Nhóm VTN- TN là người dân tộc
thiểu số;
+ Nhóm VTN- TN thanh niên và
người trẻ dưới 30 tuổi (là người chưa kết hôn hoặc đã kết hôn) lao động tại các
khu công nghiệp;
+ Nhóm VTN- TN có hành vi nguy
cơ cao đối với SKSS, SKTD như nhóm sử dụng ma túy và các chất gây nghiện, thanh
niên mại dâm, đồng giới (đặc biệt là đồng giới nam).
- Nhân viên y tế tại các cơ sở
chăm sóc sức khoẻ sinh sản.
2. Thời gian thực hiện:
Năm 2021 đến hết năm 2025.
IV. Các giải
pháp và hoạt động
1. Giải
pháp tăng cường truyền thông vận động chính sách và truyền thông thay đổi hành
vi
- Đẩy mạnh truyền thông vận động
về tầm quan trọng của SKSS, SKTD đối với VTN- TN.
- Huy động các Sở, ban, ngành,
đoàn thể, tổ chức chính trị xã hội, các cơ quan truyền thông đại chúng tham gia
vào vận động chính sách, nguồn lực và tạo môi trường xã hội thuận lợi cho công
tác chăm sóc SKSS, SKTD của VTN- TN.
- Thực hiện rà soát, cập nhật
và triển khai Chương trình giáo dục SKSS, SKTD toàn diện bao gồm cả giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh trung học phổ thông ở một số trường điểm, sinh viên đại
học Hoa Lư.
- Đổi mới phương pháp, nội dung
truyền thông về sự cần thiết và nhu cầu chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN- TN và giáo
dục sức khỏe, nâng cao nhận thức/thái độ, thay đổi hành vi.
- Tăng cường các hoạt động
thông tin - giáo dục - truyền thông cho cộng đồng về: (1) Kiến thức về chăm sóc
SKSS, SKTD của VTN- TN, đặc biệt là kiến thức và thực hành đúng về tình dục an
toàn, phòng tránh mang thai ngoài ý muốn, phòng chống các bệnh lây truyền qua
đường tình dục; (2) Tính sẵn có và địa chỉ các cơ sở cung cấp dịch vụ chăm sóc
SKSS, SKTD cho VTN- TN.
- Cung cấp các tài liệu truyền
thông, giáo dục SKSS, SKTD toàn diện cho cán bộ y tế và cộng đồng, chú trọng các
nhóm đối tượng ưu tiên.
- Đổi mới nội dung, đa dạng hóa
các hình thức và hoạt động truyền thông trên các phương tiện truyền thông đại
chúng như báo viết, báo hình, báo nói, báo điện tử. Đặc biệt chú trọng tới ứng
dụng các loại hình truyền thông mới như internet, truyền hình tương tác, phát
thanh tương tác, mạng xã hội…
- Đào tạo kỹ năng tư vấn và
truyền thông trực tiếp cho đội ngũ cung cấp dịch vụ ở các tuyến và truyền thông
viên tại cộng đồng. Kết hợp giữa truyền thông tại cộng đồng và truyền thông tại
các cơ sở cung cấp dịch vụ.
2. Giải
pháp nâng cao hiệu quả quản lý và năng lực cho mạng lưới chăm sóc SKSS, SKTD
cho VTN- TN
- Rà soát, bổ sung, cập nhật và
hoàn thiện hệ thống chính sách chăm sóc SKSS, SKTD đối với VTN- TN. Chú trọng sử
dụng bằng chứng trong việc xây dựng chính sách, đề xuất can thiệp phù hợp với
điều kiện thực tế.
- Tăng cường năng lực cho mạng
lưới chăm sóc SKSS, SKTD về lập kế hoạch, triển khai thực hiện, theo dõi, giám
sát và đánh giá công tác chăm sóc SKSS, SKTD đối với VTN- TN tại các tuyến.
- Tăng cường chia sẻ thông tin,
kinh nghiệm và phối hợp hành động giữa các ban ngành, các tổ chức liên
quan,…trong việc triển khai các mô hình can thiệp có hiệu quả về chăm sóc SKSS,
SKTD đối với VTN- TN.
- Đổi mới phương thức đào tạo
liên tục theo hướng đào tạo dựa trên năng lực, đào tạo lấy học viên làm trung
tâm. Thể chế hóa chế độ đào tạo cập nhật thường xuyên bắt buộc cho cán bộ y tế
trong lĩnh vực chăm sóc SKSS về nội dung chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN- TN.
3. Giải
pháp đảm bảo tài chính, đổi mới phương thức chi trả nhằm tăng khả năng tiếp cận
và chất lượng dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN- TN
- Vận động tăng đầu tư từ ngân
sách nhà nước bao gồm cả kinh phí trung ương và địa phương cho chăm sóc SKSS,
SKTD cho VTN- TN.
- Vận động chính sách, nguồn lực
và tạo môi trường xã hội thuận lợi để chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN- TN.
- Vận động các tổ chức, các nhà
tài trợ, các đối tác phát triển hỗ trợ nguồn lực và kỹ thuật để chăm sóc SKSS,
SKTD cho VTN- TN.
- Huy động sự tham gia, đóng
góp của doanh nghiệp trong CSSK cho công nhân lao động tại các khu công nghiệp,
khu chế xuất.
4. Giải
pháp đảm bảo nguồn nhân lực chuyên ngành và nâng cao năng lực chuyên môn SKSS,
SKTD đối với VTN- TN cho y tế các tuyến
- Tổ chức đào tạo liên tục nhằm
nâng cao năng lực cho nhân viên y tế đang làm công tác chăm sóc SKSS, SKTD đối
với VTN- TN.
- Tổ chức đào tạo tại chỗ, đào
tạo theo nhu cầu, chuyển giao kỹ thuật từ tuyến trên cho tuyến dưới theo
phương pháp cầm tay chỉ việc về nội dung chăm sóc SKSS, SKTD đối với VTN- TN.
5. Giải
pháp về cơ sở vật chất và nghiên cứu khoa học, công nghệ
- Tăng cường cơ sở vật chất,
trang thiết bị phục vụ chăm sóc SKSS, SKTD hướng tới dịch vụ thân thiện có chất
lượng cho VTN- TN tại tất cả các tuyến.
- Nghiên cứu, ứng dụng khoa học,
công nghệ mới, phù hợp trong chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN- TN.
6. Giải
pháp nhằm nâng cao tính sẵn có và chất lượng dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD cho
VTN- TN
- Rà soát cập nhật các tài liệu,
hướng dẫn chuyên môn như Hướng dẫn cung cấp dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD thân
thiện với VTN- TN; giáo dục SKSS, SKTD toàn diện cho VTN- TN, lưu ý tới các
nhóm đối tượng ưu tiên.
- Đẩy mạnh sự tham gia của VTN-
TN trong xây dựng, triển khai, theo dõi - giám sát - đánh giá các mô hình điểm
về cung cấp thông tin và dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN- TN.
- Tổ chức cung cấp dịch vụ chăm
sóc SKSS, SKTD thân thiện với VTN- TN, đặc biệt là các nhóm đối tượng ưu tiên.
- Mở rộng áp dụng các cách tiếp
cận mới trong cung cấp thông tin và dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN- TN
thông qua các dự án cộng đồng (như phòng chống bạo lực trên cơ sở giới, khởi
nghiệp/hỗ trợ sinh kế, sức khỏe cộng đồng...), các ứng dụng công nghệ thông
tin/trí tuệ nhân tạo… nhằm tăng cường tiếp cận thông tin và sử dụng dịch vụ
chăm sóc SKSS, SKTD ở VTN- TN; nâng cao chất lượng thông tin/dịch vụ và cải thiện
sự hài lòng của người sử dụng dịch vụ.
- Đẩy mạnh thực hiện liên kết
trong cung cấp thông tin và dịch vụ chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN- TN trên cơ sở
huy động hiệu quả các nguồn lực xã hội từ ngân sách nhà nước, cơ sở y tế tư
nhân, các tổ chức phi chính phủ/phi lợi nhuận và các nguồn lực hợp pháp khác.
7. Giải
pháp củng cố và hoàn thiện hệ thống thống kê, theo dõi báo cáo
- Cử cán bộ tham gia các lớp tập
huấn về ứng dụng công nghệ thông tin và cải thiện chất lượng báo cáo thống kê y
tế do tuyến trên tổ chức.
- Tập huấn/đào tạo cho đội ngũ
làm công tác thống kê, báo cáo nhằm nâng cao chất lượng báo cáo.
V. Kinh phí
Kinh phí thực hiện Kế hoạch được
bố trí từ nguồn Ngân sách nhà nước theo quy định về phân cấp ngân sách nhà nước
hiện hành; lồng ghép trong các chương trình, đề án, kế hoạch khác có liên quan
và các nguồn huy động hợp pháp khác (nếu có).
VI. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Y tế
- Chủ trì, phối hợp với các Sở,
ban, ngành, đoàn thể liên quan triển khai thực hiện các nội dung của kế hoạch.
- Hàng năm xây dựng kế hoạch hoạt
động cụ thể và dự trù kinh phí gửi Sở Tài chính thẩm định.
- Chỉ đạo các đơn vị trực thuộc
tổ chức triển khai các hoạt động chăm sóc SKSS, SKTD VTN-TN trên địa bàn tỉnh.
- Tổ chức đào tạo liên tục nhằm
nâng cao năng lực cho nhân viên y tế tuyến cơ sở đang làm công tác chăm sóc
SKSS, SKTD đối với VTN- TN.
- Tập huấn, hướng dẫn, hỗ trợ
chuyên môn cho phụ trách hoạt động chương trình về công tác chăm sóc SKSS, SKTD
VTN-TN.
- Thực hiện kiểm tra, giám sát
các hoạt động chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN-TN đối với các đơn vị tuyến dưới.
- Phối hợp với các đơn vị liên
quan tổ chức các hoạt động truyền thông và sản xuất các tài liệu truyền thông
cung cấp cho cộng đồng. Theo dõi, đôn đốc việc thực hiện và định kỳ tổng hợp
báo cáo theo quy định.
- Tổng hợp, báo cáo kết quả triển
khai thực hiện về UBND tỉnh và Bộ Y tế theo quy định.
2. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế
và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ khả năng cân đối của ngân sách tỉnh,
tham mưu cho UBND tỉnh bố trí kinh phí chi thường xuyên để thực hiện Kế hoạch
theo đúng quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn liên
quan.
3. Sở Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp với Sở Y tế trong triển
khai các hoạt động: Nâng cao năng lực tư vấn về SKSS, SKTD đối với VTN- TN cho
đội ngũ thầy cô giáo; xây dựng, triển khai hoạt động hiệu quả các góc tư vấn
thân thiện VTN- TN; tăng cường truyền thông về kiến thức SKSS, SKTD đối với
VTN- TN cho đối tượng học sinh, phụ huynh học sinh; tổ chức hội thi tìm hiểu kiến
thức SKSS cho VTN- TN trong trường học.
4. Sở Khoa học công nghệ
Phối hợp với các Sở ban ngành
có liên quan tổ chức triển khai các nghiên cứu khoa học và các ứng dụng tiến bộ
khoa học về SKSS, SKTD cho VTN- TN.
5. Sở Thông tin và Truyền
thông
Phối hợp với Sở Y tế tổ chức
các hoạt động thông tin, tuyên truyền với nhiều hình thức phong phú, sinh động…
nhằm tuyên truyền, phổ biến sâu rộng cho nhân dân trên địa bàn tỉnh kiến thức về
SKSS, SKTD đối với VTN-TN.
6. Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội
Phối hợp với ngành Y tế và các
Sở, ban, ngành liên quan xây dựng các chính sách can thiệp, hỗ trợ về SKSS,
SKTD cho VTN- TN khuyết tật và dân tộc thiểu số.
7. Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
Việt Nam tỉnh
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế
trong công tác truyền thông vận động cán bộ, đảng viên, người có uy tín trong cộng
đồng và các tầng lớp nhân dân nhằm tăng cường sự ủng hộ thực hiện kế hoạch hành
động chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN-TN, đồng thời tích cực tham gia công tác truyền
thông, giáo dục nâng cao nhận thức, thái độ và hành vi của người dân về thực hiện
kế hoạch chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN-TN.
- Tổ chức tuyên truyền nâng cao
nhận thức của cán bộ, đoàn viên, hội viên và các tầng lớp nhân dân về ý nghĩa
và lợi ích của chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN-TN.
8. Hội liên hiệp phụ nữ tỉnh
- Phối hợp triển khai các hoạt
động trong kế hoạch hành động chăm sóc SKSS, SKTD trong nhóm nữ VTN-TN.
- Tổ chức các hoạt động tuyên
truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, thái độ và hành vi về chăm sóc SKSS,
SKTD trong nhóm nữ VTN-TN.
9. Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
- Phối hợp với Sở Y tế (qua
Trung tâm kiểm soát bệnh tật tỉnh) triển khai các hoạt động trong kế hoạch hành
động chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN-TN.
- Tăng cường, phổ biến các hoạt
động truyền thông - giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, thái độ và hành vi về
chăm sóc SKSS, SKTD cho VTN-TN, đặc biệt là các tổ chức đoàn trong trường học.
10. UBND các huyện, thành phố
- Xây dựng Kế hoạch chăm sóc
SKSS, SKTD cho VTN-TN và tổ chức thực hiện Kế hoạch tại địa phương.
- Bố trí đủ ngân sách, nhân lực,
cơ sở vật chất để triển khai thực hiện có hiệu quả Kế hoạch.
- Huy động các ban, ngành, đoàn
thể tại địa phương tham gia công tác tuyên truyền, vận động triển khai thực hiện
Kế hoạch.
- Phối hợp với ngành Y tế thực
hiện Chương trình giáo dục SKSS, SKTD toàn diện bao gồm cả giáo dục kỹ năng sống
cho học sinh trung học phổ thông trên địa bàn.
VII. Chế độ
báo cáo
1. Nội dung
Phân tích, đánh giá, tổng kết
việc quản lý và triển khai thực hiện; phân tích nguyên nhân khách quan, chủ
quan ảnh hưởng đến thực hiện Kế hoạch; Báo cáo trung thực, chính xác, phản ánh
đầy đủ quá trình thực hiện nhiệm vụ và kết quả đạt được.
2. Thời gian
- Báo cáo năm: trước ngày 15
tháng 12 hàng năm.
- Báo cáo đột xuất: Tùy theo
yêu cầu của Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Y tế. Báo cáo gửi về Sở Y tế (thông qua
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật) để tổng hợp và báo cáo UBND tỉnh, Bộ Y tế.
Trên đây là Kế hoạch Chăm sóc sức
khỏe sinh sản, sức khỏe tình dục cho vị thành niên, thanh niên tỉnh Ninh Bình
giai đoạn 2021 - 2025, UBND tỉnh yêu cầu các cơ quan, đơn vị nghiêm túc triển
khai thực hiện. Trường hợp có khó khăn, vướng mắc, đề xuất phương án giải quyết
báo cáo kịp thời UBND tỉnh (qua Sở Y tế) xem xét, chỉ đạo thực hiện./.
Nơi nhận:
- Vụ Sức khỏe BMTE - Bộ Y tế;
- Lãnh đạo UBND tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành, đoàn thể của tỉnh;
- UBND các huyện, thành phố;
- Lưu: VT, VP6.
NP_VP6_KHYT
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tống Quang Thìn
|