ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH AN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 673/KH-UBND
|
An Giang, ngày
09 tháng 12 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
XÃ HỘI HÓA TRÊN LĨNH VỰC VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH AN
GIANG GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
Căn cứ Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng
5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt
động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày 16 tháng
6 năm 2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích
xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn
hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của
Chính Phủ Quy định cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập;
Căn cứ Quyết định số 1466/QĐ-TTg, ngày
10/10/2008 của Thủ tướng Chính phủ về Danh mục chi tiết các loại hình, tiêu chí
quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục -
đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Quyết định số 693/QĐ-TTg ngày 06/5/2013 của
Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Danh mục chi
tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã hội
hóa trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi
trường ban hành kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg, ngày 10/10/2008 của Thủ tướng
Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 1470/QĐ-TTg ngày 22/7/2016
của Thủ tướng Chính phủ về việc sửa đổi, bổ sung một số nội dung của Danh mục
chi tiết các loại hình, tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn của các cơ sở thực hiện xã
hội hóa trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao,
môi trường ban hành kèm theo Quyết định số 1466/QĐ-TTg, ngày 10/10/2008 của Thủ
tướng Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng
12 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng
5 năm 2008 của Chính phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt
động trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Thông tư số 156/2014/TT-BTC ngày 23 tháng
10 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 135/2008/TT-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2008 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực
hiện Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30 tháng 5 năm 2008 của Chính phủ về chính
sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, dạy
nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường;
Căn cứ Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh An
Giang lần thứ X (Nhiệm kỳ 2015 - 2020);
Căn cứ Quyết định số 1131/QĐ-UBND, ngày
22/7/2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc phê duyệt Quy hoạch
phát triển văn hóa, thể thao tỉnh An Giang từ năm 2014 đến năm 2020 và tầm nhìn
đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1008/QĐ-UBND, ngày
01/7/2014 của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang về việc phê duyệt Quy hoạch
tổng thể phát triển ngành du lịch tỉnh An Giang từ năm
2014 đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 18/2016/QĐ-UBND ngày
04/4/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy định chế độ miễn, giảm tiền
thuê đất đối với các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong các lĩnh vực giáo dục -
đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, môi trường, giám định tư
pháp trên địa bàn tỉnh An Giang;
Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Kế hoạch xã hội
hóa trên lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh An Giang giai đoạn 2016 -
2020 trên địa bàn tỉnh như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU, PHẠM VI
THỰC HIỆN
1. Mục đích:
- Xã hội hóa các hoạt động văn hóa, thể thao và
du lịch nhằm huy động mọi tiềm năng trí tuệ và vật chất trong xã hội, vào chăm
lo, phát triển các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch; đồng thời tạo mọi điều
kiện để toàn xã hội, nhất là các đối tượng chính sách được hưởng thụ các giá trị
văn hóa và tham gia phong trào thể dục thể thao quần chúng, đáp ứng ngày càng
cao nhu cầu hưởng thụ văn hóa tinh thần và rèn luyện nâng cao sức khỏe của mọi
tầng lớp nhân dân trên địa bàn tỉnh An Giang.
- Huy động sự tham gia của toàn xã hội vào sự
phát triển sự nghiệp văn hóa, thể thao và du lịch; xây dựng môi trường văn hóa,
thể thao và du lịch lành mạnh, làm cho mọi người, mọi tổ chức đều được đóng góp
để phát triển văn hóa, thể thao và du lịch và được thụ hưởng thành quả văn hóa,
thể thao và du lịch.
- Thống nhất nhận thức của các cấp, các ngành,
các tổ chức Đảng, chính quyền, đoàn thể, các tổ chức kinh tế, xã hội, mọi cá
nhân, tập thể về vị trí, vai trò quan trọng của xã hội hóa văn hóa, thể thao và
du lịch, xác định rõ trách nhiệm trong việc thực hiện nghĩa vụ học tập và đóng
góp sức người, sức của để phát triển sự nghiệp văn hóa, thể thao và du lịch.
- Thực hiện xã hội hóa các hoạt động văn hóa, thể
thao và du lịch nhằm tăng nguồn lực đầu tư trên cơ sở đổi mới mục tiêu, phương
thức và cơ cấu về nguồn vốn, để tập trung cho các mục tiêu ưu tiên và chương
trình mục tiêu quốc gia về văn hóa, thể thao và du lịch; ưu tiên hỗ trợ, đầu tư
phát triển văn hóa, thể thao và du lịch ở vùng dân cư nghèo, vùng sâu vùng xa,
vùng đồng bào dân tộc thiểu số. Phát triển các cơ sở dịch vụ văn hóa, thể thao
và du lịch ngoài công lập và tư nhân. Khuyến khích và ưu tiên đầu tư cho những
hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch then chốt, góp phần giáo dục, định hướng
tư tưởng, chính trị, đạo đức lối sống lành mạnh của nhân dân.
- Tổ chức, phối hợp và quản lý tốt các loại hình
văn hóa, thể thao và du lịch công lập, ngoài công lập, các nguồn tài chính từ
Nhà nước và nhân dân để mở rộng hợp lý quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả
văn hóa, thể thao và du lịch, đáp ứng nhu cầu phát triển của tỉnh.
- Khuyến khích
các đơn vị, tổ chức ngoài công lập xây dựng các thiết chế văn hóa, thể thao và
du lịch, trên nguyên tắc tự tổ chức, tự quản lý, tự trang trải kinh phí, tự chịu
trách nhiệm và chịu sự quản lý nhà nước của cơ quan có thẩm quyền.
- Kết hợp giữa Nhà nước và nhân dân cùng làm
trong việc thực hiện định hướng chung, quy hoạch ngành văn hóa, thể thao và du
lịch và có sự quản lý chặt chẽ của Nhà nước, thông qua công tác thanh tra, kiểm
tra, giám sát và từng bước hoàn thiện cơ chế chính sách về xã hội hóa.
2. Yêu cầu:
- Phát huy trách nhiệm của toàn xã hội, trong việc
chăm lo cho con người, cho cộng đồng. Tạo điều kiện huy động rộng rãi sự tham
gia, hưởng ứng và đóng góp của mọi thành phần kinh tế vào lĩnh vực văn hóa, thể
thao và du lịch, tăng cường các nguồn lực trong xã hội để phát triển văn hóa,
thể thao và du lịch tỉnh nhà, nâng cao sự hưởng thụ các thành quả về hoạt động
văn hóa, thể thao và du lịch của nhân dân trên địa bàn tỉnh.
- Thực hiện xã hội hóa các hoạt động trên cơ sở
quan tâm phát triển mạnh các cơ sở ngoài công lập dưới hình thức dân lập: Ưu
tiên, khuyến khích việc thành lập, tổ chức các hoạt động nhằm bảo tồn và phát
triển giá trị di sản văn hóa; các loại hình nghệ thuật, thể dục thể thao (TDTT)
truyền thống các dân tộc, các yếu tố văn hóa, thể thao dân gian; các phong tục
tập quán, thuần phong mỹ tục tốt đẹp của các dân tộc, tôn giáo trong tỉnh.
- Bảo đảm quyền và lợi ích chính đáng, hợp pháp
của các cá nhân, đơn vị tham gia hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch thuộc
các thành phần kinh tế, các lực lượng xã hội.
- Triển khai các hoạt động phù hợp cho từng vùng
dân cư, từng loại hình văn hóa, thể thao và du lịch. Chú trọng phát triển mạnh
mẽ xã hội hóa các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch chất lượng cao ở địa
bàn thành phố, trung tâm các huyện. Tạo mọi điều kiện để nâng cao mức hưởng thụ
văn hóa, TDTT, trong đó đặc biệt chú trọng đến các đối tượng chính sách ưu đãi
về hưởng thụ văn hóa và TDTT.
- Thúc đẩy sự sáng tạo và hưởng thụ có định hướng,
có chất lượng về văn hóa, thể thao và du lịch, huy động mọi nguồn lực, tạo điều
kiện để các lực lượng xã hội quan tâm hơn đến đầu tư phát triển cho các lĩnh vực
bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa, TDTT truyền thống; sáng tạo các công trình,
các sản phẩm văn hóa, thể thao và du lịch có chất lượng cao.
3. Phạm vi thực hiện: Kế hoạch xã hội hóa
văn hóa, thể thao và du lịch giai đoạn 2016 - 2020 được triển khai trong toàn tỉnh
An Giang.
4. Nguyên tắc xã hội hóa: Tổ chức, doanh
nghiệp, cá nhân và nhân dân tự bỏ vốn thực hiện, Nhà nước hỗ trợ theo cơ chế
chính sách không vượt quá 30% tổng vốn đầu tư.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
- Đẩy mạnh các hoạt động tuyên truyền phổ biến
quan điểm, đường lối xã hội hóa của Đảng và Nhà nước; nội dung thực hiện xã hội
hóa của ngành trong các tầng lớp nhân dân, nhất là các đơn vị sự nghiệp của ngành.
- Xây dựng danh mục các công trình, các chương
trình, sự kiện cần thực hiện xã hội hóa.
- Rà soát công tác đầu tư các công trình văn
hóa, thể thao và du lịch trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường sự phối hợp giữa ngành văn hóa, thể
thao và du lịch với chính quyền địa phương để triển khai các quy hoạch đã được
phê duyệt như: Quy hoạch phát triển văn hóa, thể thao, quy hoạch tổng thể phát
triển ngành du lịch, quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội... trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường khuyến khích vận động các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài tỉnh quan tâm đầu tư cơ sở vật chất cho hoạt động văn
hóa, thể thao và du lịch; ổn định cơ sở vật chất cho các đơn vị sự nghiệp; đẩy
mạnh thực hiện Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn
hóa".
2. Mục tiêu cụ thể
2.1. Lĩnh vực văn hóa
- Từng bước phát động trong nhân dân phong trào
tham gia sáng tạo và hưởng thụ văn hóa, văn học, nghệ thuật; một số địa phương
có truyền thống khôi phục và thành lập đoàn cải lương, đoàn hát bội tư nhân đi
diễn trong tỉnh và ngoài tỉnh. Ở nông thôn, khôi phục và phát triển loại hình đờn
ca tài tử, câu lạc bộ hát với nhau đáp ứng nhu cầu sinh hoạt đời sống văn hóa ở
vùng nông thôn, thu hút các mạnh thường quân đỡ đầu cho hoạt động này. Mô hình
này cũng được bảo tồn và phát huy trong đồng bào dân tộc thiểu số như: Nghệ thuật
Dì Kê của người Khmer, nghi lễ vòng đời của người Chăm, tuồng cổ của người
Hoa...
- Vận động thành lập các tổ chức xã hội nghề
nghiệp cấp tỉnh trên lĩnh vực văn hóa, nghệ thuật, văn học, khảo cổ, mỹ thuật,
điện ảnh,... Nhà nước tạo hành lang pháp lý để các tổ chức có điều kiện hoạt động.
- Đề xuất cơ chế chính sách đặc thù để khuyến
khích, vận động các doanh nghiệp, tổ chức và mạnh thường quân đóng góp kinh phí
cho tổ chức các hoạt động văn hóa. Đối với các di sản văn hóa dân tộc đã xếp hạng,
ngành văn hóa tham mưu địa phương đầu tư một phần ngân sách để bảo tồn các loại
hình nghệ thuật cổ truyền, các nghề truyền thống của vùng sông núi An Giang để
lưu truyền cho đời sau.
Bảng: Vận động
xã hội hóa các hoạt động lĩnh vực văn hóa giai đoạn 2016 - 2020
Đơn vị tính: %
trên tổng kinh phí
Stt
|
Nội dung
|
Giai đoạn 2016 - 2017
|
Giai đoạn
2018 - 2020
|
01
|
Vận động tài trợ kinh phí tổ chức công tác
tuyên truyền, cổ động.
|
5%
|
10%
|
02
|
Vận động tài trợ kinh phí tổ chức trưng bày -
triển lãm.
|
10%
|
15%
|
03
|
Vận động tài trợ kinh phí tổ chức hoạt động
nghệ thuật quần chúng
|
15%
|
20%
|
04
|
Vận động tài trợ kinh phí tổ chức hoạt động
CLB và bồi dưỡng năng khiếu nghệ thuật.
|
20%
|
30%
|
05
|
Vận động tài trợ kinh phí tổ chức các hoạt động
TTVH huyện.
|
8%
|
10%
|
06
|
Vận động tài trợ kinh phí tổ chức các hoạt động
TTVH & HTCĐ cấp xã.
|
15%
|
20%
|
07
|
Vận động tài trợ kinh phí tổ chức các hoạt động
điểm sinh hoạt VHTT khóm, ấp.
|
40%
|
60%
|
2.2. Lĩnh vực thể dục thể thao
- Vận động mọi người nhận thức được lợi ích của
việc luyện tập TDTT để từ đó chuyển biến tự nguyện chọn một số môn thể thao
thích hợp để luyện tập hàng ngày, nâng cao sức khỏe, thể lực, góp phần nâng cao
tầm vóc, tuổi thọ, phát triển nòi giống. Trong đó, chú ý đến loại hình phù hợp
cho từng vùng đô thị, nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng biên giới,
đối tượng là học sinh - thanh thiếu niên, người cao tuổi,...
- Ổn định hệ thống thi đấu thể thao phong trào
hàng năm, nhất là các loại hình thi đấu trong các lễ hội truyền thống của địa
phương để vừa thu hút đông đảo người tham gia, vừa tạo sinh khí vui tươi lành mạnh,
vừa giữ được các loại hình dân tộc dân gian của từng vùng, từng dân tộc.
- Khuyến khích phát triển các cơ sở thể dục thể
thao ngoài công lập, các tổ chức xã hội về thể dục thể thao. Mở rộng và phát
huy hiệu quả các mô hình thể thao quần chúng truyền thống. Khuyến khích chuyên
nghiệp lĩnh vực thể thao thành tích cao.
- Khuyến khích tổ chức, cá nhân thành lập các
CLB thể dục, thể thao chuyên nghiệp và tổ chức các giải thể thao chuyên nghiệp;
hoạt động tài trợ và kinh doanh dịch vụ thể thao chuyên nghiệp. Duy trì và phát
triển cơ sở tư nhân, các tổ chức đang đầu tư xã hội hóa các cơ sở vật chất, sân
bãi phục vụ các hoạt động thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao.
- Phát triển hệ thống Liên đoàn, Hiệp hội thể dục,
thể thao; củng cố và nâng cao chất hoạt động của các Liên đoàn, Hiệp hội thể dục,
thể thao; chuyển giao từng bước các hoạt động tác nghiệp trong lĩnh vực thể dục,
thể thao cho các Liên đoàn, Hiệp hội thể dục, thể thao. Tiến tới triển khai mô
hình đào tạo vận động viên thể thao thành tích cao theo mô hình cung ứng dịch vụ
tại các cơ sở đào tạo công lập cũng như ngoài công lập. Phấn đấu đến năm 2030
phần lớn các môn thể thao của An Giang đặt dưới sự điều hành về mặt chuyên môn
của các Liên đoàn thể thao theo định hướng của cơ quan quản lý nhà nước về thể
dục thể thao địa phương.
- Mục tiêu phấn đấu đến năm 2020 công tác xã hội
hóa thể dục thể thao cần tập trung vào các hoạt động sau:
+ Tổ chức hiệu quả các giải thể thao, phấn đấu vận
động tài trợ đạt 65% tổng kinh phí tổ chức các giải thể thao, hội thao cấp tỉnh
và 40% tổng kinh phí tổ chức các giải thể thao cấp huyện.
+ Vận động xã hội hóa thể thao thành tích cao phấn
đấu đạt từ 15% đến 20% tổng kinh phí hoạt động không thường xuyên của Trung tâm
Huấn luyện và Thi đấu Thể thao An Giang.
+ Phấn đấu đến năm 2020 các cơ sở luyện tập TDTT
trong toàn tỉnh có thể đáp ứng nhu cầu tập luyện thường xuyên cho 35% dân số
trong toàn tỉnh.
+ Các cơ sở thể thao ngoài công lập và các lực
lượng khác tham gia vào quá trình xã hội hóa TDTT đảm bảo đáp ứng tối thiểu từ
70% đến 80% nhu cầu dịch vụ TDTT tùy theo từng loại hình.
+ Hoàn thành việc chuyển toàn bộ các cơ sở TDTT
công lập sang cơ chế cung ứng dịch vụ; chuyển một số cơ sở TDTT công lập có điều
kiện sang loại hình ngoài công lập. Chuyển toàn bộ các câu lạc bộ TDTT do Nhà
nước quản lý sang loại hình ngoài công lập.
* CÁC GIAI ĐOẠN THỰC HIỆN:
+ Năm 2016 - 2017:
- Tuyên truyền, phổ biến cho các tổ chức, cá
nhân về chủ trương xã hội hóa và những chính sách ưu đãi của Nhà nước cho các
cơ sở thể thao ngoài công lập.
- Kiểm tra, thống kê, phân loại các cơ sở thể
thao công lập và ngoài công lập trên địa bàn tỉnh.
- Hướng dẫn các cơ sở TDTT ngoài công lập các thủ
tục cần thiết để thành lập và tổ chức hoạt động đúng theo quy định. Tiến hành cấp
giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động cho các cơ sở TDTT ngoài công lập.
- Thực hiện quy hoạch sử dụng đất trong lĩnh vực
TDTT. Xây dựng quy định về việc giao đất, cho thuê đất phục vụ cho việc xây dựng
các công trình TDTT công cộng và ngoài công lập.
- Xây dựng và thực hiện các chính sách khuyến
khích XHH TDTT
- Lập kế hoạch chuyển đổi cơ sở thể thao công lập
của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh có đủ điều kiện sang loại hình ngoài
công lập.
- Tỉnh tiếp tục đầu tư các công trình thể thao
công lập để giữ vai trò nòng cốt như Khu Liên hợp thể thao, các cơ sở tập luyện
thể thao, chỗ ăn, ở cho các VĐV, Trung tâm thể thao các huyện, thị xã, thành phố
...
- Vận động và tạo điều kiện cho các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước đầu tư xây dựng các công trình TDTT, hoạt động dịch vụ
TDTT.
+ Giai đoạn năm 2018 – 2019:
- Thực hiện chuyển giao một phần công tác tổ chức
thi đấu các giải phong trào cho các Liên đoàn thể thao của tỉnh.
- Mở rộng các loại hình dịch vụ TDTT như: Hợp đồng
huấn luyện cho các tổ chức, cá nhân, cho thuê sân bãi tập luyện và thi đấu,
cung ứng các sản phẩm TDTT, chuyển nhượng vận động viên ...
- Xây dựng quỹ cho tài năng thể thao.
+ Giai đoạn năm 2020:
- Tiếp tục củng cố, duy trì các giải thể thao
phong trào của các Liên đoàn.
- Vận động thành lập Liên đoàn bơi lội, Boxing,
Taekwondo và đua thuyền.
- Mở rộng, nâng cao chất lượng phục vụ các loại
hình dịch vụ TDTT để tạo thuận lợi cho mở rộng thị trường TDTT trên địa bàn tỉnh.
- Hoàn thiện tổ chức, bộ máy tổ chức hoạt động của
các Liên đoàn thể thao đã thành lập.
2.3. Lĩnh vực du lịch
- Xã hội hóa du lịch là một mục tiêu phát triển
quan trọng trong chiến lược phát triển du lịch bền vững ở Việt Nam. Đó là xu hướng
phát triển tất yếu và phù hợp với xu hướng phát triển của du lịch thế giới. Xã
hội hóa du lịch là lộ trình khuyến khích, hỗ trợ các thành phần kinh tế, đặc biệt
là cộng đồng địa phương tham gia sâu rộng, chủ động và có trách nhiệm lâu dài
vào các hoạt động phát triển du lịch của địa phương.
- Xã hội hóa hoạt động du lịch trong thời gian tới
là gia tăng ảnh hưởng của các chính sách phát triển du lịch đến toàn xã hội,
kêu gọi mọi thành phần kinh tế cùng tham gia đầu tư, khai thác và bảo vệ môi
trường du lịch. Đặc biệt, vận động nhiều hộ gia đình và cộng đồng dân cư địa
phương tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào hoạt động du lịch, cải thiện thu
nhập và xây dựng nông thôn mới. Mục tiêu đến năm 2020 và định hướng đến năm
2030 trong công tác xã hội hóa đầu tư du lịch cần tập trung vào các lĩnh vực
chính sau:
+ Về nguồn nhân lực: Thu hút 60 - 70% vốn doanh
nghiệp đầu tư và chương trình phát triển nguồn nhân lực du lịch theo nội dung
chương trình ưu tiên đầu tư.
+ Về đầu tư cơ sở vật chất, cơ sở hạ tầng du lịch:
Thu hút 60 - 70% vốn doanh nghiệp tham gia chương trình đầu tư nâng cấp hệ thống
khu du lịch, điểm du lịch và sản phẩm du lịch.
+ Về quảng bá, xúc tiến du lịch: Vận động 40-50%
doanh nghiệp kinh doanh du lịch trong địa bàn tỉnh cùng tham gia chương trình
quảng bá xúc tiến du lịch theo phương châm “Nhà nước và doanh nghiệp cùng làm”
vào các hoạt động cụ thể như sau:
Tổ chức hội thảo, các sự kiện du lịch, hội chợ
triển lãm, các lễ hội và các hoạt động giao lưu về văn hóa du lịch trong và
ngoài nước.
Tổ chức sản xuất, phát hành các ấn phẩm, tuyên
truyền, quảng bá du lịch; các loại tranh ảnh, biển quảng cáo tấm lớn, tờ gấp, bản
đồ hướng dẫn, băng đĩa,... giới thiệu cảnh quan du lịch và các tiềm năng du lịch
trong tỉnh.
Tổ chức, hướng dẫn cho các hãng lữ hành trong nước
và ngoài nước khảo sát các tuyến, điểm du lịch, quảng bá du lịch An Giang
(Famtrip).
Xúc tiến các hoạt động khảo sát, hợp tác, liên kết,
quảng bá phát triển du lịch với các tỉnh bạn và khu vực để thu hút doanh nghiệp
đầu tư.
III. NỘI DUNG THỰC HIỆN
1. Lĩnh vực văn hóa:
1.1. Tăng cường xã hội hóa trong công tác
tuyên truyền các nhiệm vụ chính trị:
Tạo điều kiện cho các cá nhân, đơn vị, công ty,
doanh nghiệp ngoài công lập thực hiện hỗ trợ cho công tác tuyên truyền các nhiệm
vụ, sự kiện chính trị, các ngày lễ lớn của đất nước trên địa bàn tỉnh bằng các
hình thức tài trợ kinh phí thực hiện các băng-rôn, pano, phướn tuyên truyền đường
phố; bên cạnh đó, thực hiện quyền lợi được quảng bá thương hiệu, sản phẩm của
nhà tài trợ trên các băng-rôn, pano, phướn tuyên truyền theo đúng Luật quảng
cáo.
Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc, Phòng
VH&TT, Trung tâm Văn hóa các huyện, thị xã, thành phố tăng cường vận động xã
hội hóa công tác tuyên truyền, cổ động các sự kiện chính trị, các ngày lễ lớn tại
địa phương theo đúng quy định.
1.2. Tăng cường xã hội hóa trong công tác
phát triển hoạt động biểu diễn nghệ thuật, văn hóa quần chúng:
- Vận động kinh phí tài trợ trong tổ chức các
chương trình sự kiện văn hóa lớn của tỉnh, các lễ hội, liên hoan, hội thi, hội
diễn từ tỉnh đến huyện, thị xã, thành phố, làm giảm áp lực sử dụng kinh phí từ
nguồn ngân sách Nhà nước vào công tác tổ chức.
- Khuyến khích tập thể, tư nhân và gia đình
thành lập các đoàn nghệ thuật, đơn vị tổ chức biểu diễn ngoài công lập theo các
loại hình: Ca nhạc, xiếc, sân khấu, tạp kỹ, biểu diễn thời trang, hoạt động
trong khuôn khổ pháp luật cho phép.
1.3. Tăng cường xã hội hóa trong triển khai
thực hiện các quy hoạch, đề án:
- Xây dựng các cơ chế thực hiện chính sách xã hội
hóa trong các hoạt động của Trung tâm Văn hóa và Học tập cộng đồng (TTVH &
HTCĐ) xã, phường, thị trấn, tận dụng cơ sở vật chất, sân bãi cho các tổ chức cá
nhân có điều kiện đầu tư kinh doanh các hoạt động văn hóa, thể thao tại Trung
tâm, góp phần thu hút quần chúng nhân dân đến tham gia các hoạt động tại Trung
tâm.
Chủ trương khai thác các hoạt động dịch vụ tại
TTVH&HTCĐ theo hướng xã hội hóa như: Quảng bá, khuyến khích cá nhân, tổ chức
đầu tư vào một số lĩnh vực hoạt động vui chơi giải trí cho các đối tượng công
chúng ở địa phương. Khai thác các dịch vụ cung ứng vật tư, ấn phẩm văn hóa, các
dịch vụ thuê sân bãi, hội trường, trang trí khánh tiết, dàn dựng chương trình
văn nghệ, thông tin và một số dịch vụ văn hóa công cộng khác…
- Tăng cường công tác xã hội hóa kinh phí trong
triển khai tổ chức thực hiện các hoạt động thuộc Đề án bảo vệ và phát huy giá
trị nghệ thuật Đờn ca tài tử trên địa bàn tỉnh; khuyến khích thành lập các câu
lạc bộ, đội, nhóm đờn ca tài tử tư nhân, tăng cường tổ chức các liên hoan, hội
thi, giao lưu đờn ca tài tử các câu lạc bộ... để phát triển phong trào Đờn ca
tài tử tại địa phương;
1.4. Tăng cường xã hội hóa trong việc phát
huy hiệu quả các thiết chế văn hóa ở cơ sở:
- Phối hợp với các đơn vị có liên quan và chính
quyền các cấp ở địa phương, khẩn trương triển khai thực hiện Đề án thí điểm sáp
nhập và thành lập TTVH&HTCĐ xã, phường, thị trấn, phấn đấu đến năm 2020
hoàn thành xây dựng 17 TTVH&HTCĐ, đề xuất các cơ chế thực hiện
chính sách xã hội hóa hoạt động của các TTVH & HTCĐ xã, phường, thị trấn, cụ
thể như:
+ Hội Khuyến
học xã phối hợp Trung tâm trong việc phổ biến tuyên truyền, vận động các nguồn
lực trong xã hội hỗ trợ về tài chính, cơ sở vật chất, trang thiết bị học tập,
tham gia giảng dạy tại các Trung tâm.
+ Trung tâm Văn hóa và Học tập cộng
đồng tăng cường mối quan hệ với các ban, ngành, đoàn thể, đơn vị, tổ chức xã hội
trên địa bàn theo nguyên tắc phối hợp, hỗ trợ nhau để hoàn thành nhiệm vụ của địa
phương và của từng đơn vị.
+ Tận dụng hội trường để tổ chức hội nghị, hội thảo, các dịch vụ văn hóa như:
lễ cưới, lễ kỷ niệm… nhằm tạo kinh
phí hoạt động cho Trung tâm.
+ Có thể sử dụng
một phần diện tích cho các dịch vụ khác như căn tin, bàn bida,…. (do tư nhân đầu
tư, quản lý theo đúng pháp luật).
+ Phối hợp với các đơn vị
liên quan và chính quyền các cấp xây dựng cơ chế đặc thù thực hiện
chính sách xã hội hóa hoạt động văn hóa, thể thao, học tập cộng đồng cho 17 xã
thí điểm trong thời hạn 5 năm, kể từ khi có quyết định
thành lập nhằm huy động các nguồn lực xã hội tham gia tổ chức hoạt động tại các
TTVH&HTCĐ.
1.5. Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng
đời sống văn hóa:
- Với mục tiêu “Xây dựng đời sống văn hóa, thể
thao từ cơ sở”: Ngành VHTT&DL định hướng giúp đỡ chuyên môn nghiệp vụ, động
viên tinh thần toàn dân tham gia vào các công việc xây dựng đời sống văn hóa
TDTT cơ sở. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, vân động nhân dân tích cực tham gia
các cuộc vận động xã hội, nhất là cuộc vận động xây dựng khóm, ấp văn hóa; xây
dựng gia đình văn hóa, cơ quan, đơn vị văn hóa; xây dựng nếp sống văn hóa nơi
công cộng. Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân tham gia thực hiện tốt việc biên soạn
quy ước văn hóa; xây dựng nếp sống văn hóa gia đình và tham gia sinh hoạt câu lạc
bộ gia đình văn hóa ở các địa bàn dân cư.
- Động viên nhân dân quan tâm khai thác, phát
huy các hoạt động văn hóa TDTT truyền thống tại các ngày lễ, ngày hội, ngày kỷ
niệm, ngày tết cổ truyền. Động viên nhân dân thực hiện việc cưới, việc tang, tổ
chức việc giỗ, tết lành mạnh, tiết kiệm, đảm bảo đúng quy định của pháp luật.
1.6. Bảo tồn, phát huy di sản văn hóa:
- Đầu tư nâng cấp hoàn chỉnh Bảo tàng tỉnh, tạo
điều kiện giúp đỡ xây dựng hệ thống phòng, nhà truyền thống, nhà trưng bày các
ngành, các địa phương.
- Khuyến khích các tổ chức, cá nhân, gia đình
khai thác, sưu tầm thành lập bảo tàng, bộ sưu tập tư nhân và mở rộng hoạt động
trưng bày quảng bá di sản văn hóa, trên cơ sở nguyên tắc của Luật Di sản văn
hóa.
- Tiếp tục khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu
tư tôn tạo, khai thác phát huy giá trị các di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng
cảnh tại địa phương, hướng vào mục tiêu phát triển kinh tế du lịch của tỉnh.
- Tạo điều kiện thành lập và đẩy mạnh hoạt động
của các câu lạc bộ nghề nghiệp, sở thích (CLB cổ vật, CLB sinh vật cảnh,…) nhằm
bảo tồn, phát huy di sản văn hóa vật thể, phi vật thể tại địa phương.
1.7. Mỹ thuật - Nhiếp ảnh:
- Mở rộng các hình thức trưng bày, triển lãm về
mỹ thuật và nhiếp ảnh của các tổ chức, cá nhân. Khuyến khích các tổ chức, cá
nhân trong và ngoài nước đầu tư tổ chức các hoạt động sáng tác, trưng bày mỹ
thuật, ảnh nghệ thuật tại An Giang.
- Khuyến khích các nghệ sỹ thành lập các phòng
trưng bày tranh, ảnh, thủ công mỹ nghệ, thêu thủ công… Tạo điều kiện cho việc tổ
chức các dịch vụ giới thiệu, mua bán sản phẩm ảnh nghệ thuật, mỹ thuật, thành lập
Bảo tàng Mỹ thuật, Nhiếp ảnh và thủ công mỹ nghệ ngoài công lập, đảm bảo đúng
các quy định.
- Tạo điều kiện cho Trung tâm Văn hóa tỉnh phối
hợp với Liên hiệp các Hội Văn học Nghệ thuật tỉnh thành lập các câu lạc bộ sở
thích, nghề nghiệp cho những người yêu thích mỹ thuật, nhiếp ảnh... ở các địa
phương và cơ sở trong tỉnh.
2. Lĩnh vực thể dục thể
thao
2.1. Thể dục thể thao quần
chúng:
- Chú trọng đa dạng hóa các
hình thức tổ chức hoạt động phong trào, hướng dẫn loại hình tập luyện phù hợp với
các đối tượng, từng vùng, nhất là vùng nông thôn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
- Tiếp tục thực hiện kế hoạch và
chương trình phát triển TDTT với các sở, ban ngành và đoàn thể, cụ thể hóa bằng
kế hoạch phối hợp hoạt động hàng năm. Hỗ trợ chuyên môn giúp các ngành và doanh
nghiệp phát triển phong trào TDTT trong ngành và đơn vị.
- Cải tiến hệ thống thi đấu thể
thao quần chúng từ cấp xã, phường, thị trấn đến cấp tỉnh theo hướng tạo điều kiện
hỗ trợ về chuyên môn để ngành, đoàn thể và nhân dân tự tổ chức. Duy trì và phát
triển nhiều giải thi đấu thể thao ở cơ sở, chủ yếu là các giải phong trào, các
loại hình đơn giản dễ tham gia, để huy động đông đảo người dân tham gia hoặc tự
tổ chức để cùng nhau hưởng thụ.
- Chuyển dần việc tổ chức các giải
thể thao quần chúng cho các liên đoàn. Trước tiên, tập trung vào các Liên đoàn
xe đạp - môtô thể thao, điền kinh, võ thuật, quần vợt. Nhà nước hỗ trợ đầu tư
ban đầu để các liên đoàn hoạt động vững mạnh, sau đó từng bước chuyển dần sang
hạch toán độc lập. Phân định rõ chức năng, phạm vi điều hành công việc giữa
liên đoàn và cơ quan quản lý nhà nước về TDTT.
- Khai thác và phát triển các môn
thể thao dân tộc, các trò chơi dân gian thu hút người dân tự nguyện tham gia và
hưởng thụ. Chọn mô hình Câu lạc bộ TDTT, Trung tâm Văn hoá và học tập cộng đồng
là loại hình cơ sở của cấp xã để điều hành các hoạt động TDTT trên địa bàn.
- Mở chuyên mục phổ biến các kiến
thức về lĩnh vực TDTT trên Đài Phát thanh - Truyền hình An Giang và Đài phát
thanh các địa phương.
2.2. Thể thao trường học:
- Phối hợp chặt chẽ với Sở Giáo dục
và Đào tạo, trường học các cấp trên địa bàn tỉnh để đẩy mạnh công tác xã hội
hóa TDTT trong nhà trường, nhất là cơ sở vật chất, sân bãi tập luyện nhằm nâng
cao chất lượng của chương trình giáo dục thể chất của từng cấp học, trong đó đặc
biệt chú trọng cấp tiểu học, để qua đó, tạo thành phong trào tập luyện TDTT
đông đảo trong học sinh, sinh viên nhằm nâng thể lực cho học sinh, sinh viên và
hạn chế các tệ nạn xã hội.
- Phối hợp triển khai tổ chức tốt
các lớp năng khiếu thể thao trong nhà trường, duy trì các giải thể thao học
sinh, sinh viên và Hội khoẻ Phù Đổng các cấp.
- Tổ chức các lớp năng khiếu thể
thao theo hình thức vận động các tổ chức, cá nhân, doanh nghiệp đóng góp kinh
phí để cùng với nhà trường trang bị phương tiện và dụng cụ tập luyện cho các
em.
2.3. Thể thao thành tích cao:
- Phối hợp với các đơn vị
liên quan và chính quyền các cấp, nghiên cứu đề xuất cơ chế ưu
đãi để thu hút và khuyến khích các tổ chức xã hội, tư nhân mở các lớp đào tạo
năng khiếu thể thao và đầu tư xây dựng các cơ sở đào tạo năng khiếu thể thao
(01 môn hoặc nhiều môn). Thí điểm ở TP.Long Xuyên, TP.Châu Đốc và các huyện Chợ
Mới, Châu Phú, Tịnh Biên, sau đó nhân rộng đến các huyện trong tỉnh.
- Xây dựng các chính sách ưu đãi
các tài năng thể thao. Huấn luyện viên và vận động viên được hưởng các chế độ
đãi ngộ tương xứng với tài năng và mức độ cống hiến.
- Tiến tới chuyên nghiệp hóa hoạt
động một số môn thể thao đủ điều kiện như xe đạp, bóng đá, võ thuật… Chuyên
nghiệp từ tổ chức bộ máy đến các hoạt động đào tạo, thi đấu, kinh doanh, dịch vụ...
- Xây dựng các quỹ cho thể thao
như quỹ bảo trợ tài năng thể thao, quỹ hỗ trợ vận động viên do các tổ chức, cá
nhân góp vốn thành lập và tổ chức hoạt động.
- Tiến tới vận động thành lập câu
lạc bộ cổ động viên, những người hâm mộ thể thao từng môn.
- Mở rộng hợp tác quốc tế trong
lĩnh vực đào tạo vận động viên, xây dựng, các cơ sở vật chất cho TDTT, đầu tư
trang thiết bị phục vụ tập luyện và thi đấu.
- Tạo môi trường thuận lợi thu hút
vốn đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực TDTT dưới nhiều hình thức, như: Liên
doanh, liên kết hoặc đầu tư 100 % vốn ngoài ngân sách...
- Các Câu lạc bộ, đội tuyển tỉnh
ký kết và liên kết đào tạo VĐV với các cơ sở đào tạo ngoài công lập để bổ sung
lực lượng VĐV cho đội tuyển tỉnh.
2.4. Hướng dẫn các cơ chế chính
sách để tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình xã hội hóa:
Phổ biến các quy định của Bộ Văn
hóa, Thể thao và Du lịch về thành lập, hoạt động, giải thể, sáp nhập, cơ chế
tài chính, xử lý vi phạm... cũng như các tiêu chuẩn về chuyên môn, điều kiện cơ
sở vật chất đối với việc thành lập và đăng ký, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện
hoạt động đối với các cơ sở thể thao ngoài công lập.
Nghiên cứu đề xuất chế độ, chính
sách đối với cán bộ, huấn luyện viên, vận động viên thể thao; quy định về việc
chuyển nhượng vận động viên, huấn luyện viên thể thao.
Triển khai thực hiện có hiệu quả
các chính sách huy động vốn, khuyến khích đầu tư đối với các cơ sở thể thao
ngoài công lập; chính sách ưu đãi khuyến khích liên doanh, liên kết với các cơ
sở thể thao công lập; chính sách ưu đãi về thuế, tín dụng, đất đai, nhân lực...
2.5. Đa dạng phương thức hoạt
động của các đơn vị công lập:
Đa dạng hóa các loại hình đào tạo,
ngoài hình thức chính quy, phát triển các hình thức đào tạo khác như đào tạo ngắn
hạn, liên kết đào tạo, thực hiện các hợp đồng đào tạo.
Đối với bóng đá: Trong quá trình xây dựng bóng đá chuyên nghiệp, xem xét, lựa chọn hướng
đi phù hợp cho bóng đá An Giang theo hướng có sự tham gia của doanh nghiệp, giảm
thiểu kinh phí hỗ trợ từ ngân sách tỉnh. Hướng tới phương thức hoạt động
đa dạng nguồn thu bằng các hoạt động quảng cáo trên sân, trên quà lưu niệm, bản
quyền truyền hình trong hoạt động thi đấu, chuyển nhượng cầu thủ...
2.6. Các cơ sở thể thao ngoài công lập:
Tạo điều kiện phát triển khu vực ngoài công lập.
Phát triển cả về số lượng lẫn nâng cao chất lượng hoạt động của các cơ sở TDTT
ngoài công lập dưới nhiều hình thức, như: Tự nguyện, tự quản, không thu phí, có
thu phí, kinh doanh dịch vụ.
2.7. Các tổ chức xã hội về TDTT:
Phấn đấu đến năm 2020, có thêm ít nhất 2 liên
đoàn được thành lập. Phân định rõ chức năng, phạm vi điều hành công việc giữa
liên đoàn và cơ quan quản lý nhà nước về TDTT. Từng bước đổi mới công tác điều
hành hoạt động trong các tổ chức xã hội về TDTT.
Chuyển giao dần các công việc về tổ chức thi đấu
và quản lý hệ thống thi đấu các giải phong trào cho các liên đoàn thực hiện.
Khuyến khích các liên đoàn thể thao tham gia
công tác đào tạo vận động viên đỉnh cao cho tỉnh.
2.8. Phát triển mạng lưới dịch
vụ TDTT:
Hướng dẫn các chính sách cụ thể nhằm
khuyến khích, tạo điều kiện phát triển đa dạng hoặc các loại hình dịch vụ TDTT;
phát triển mạng lưới doanh nghiệp sản xuất dụng cụ TDTT, trang thiết bị TDTT
(chủ yếu ngoài công lập).
Đẩy mạnh các hoạt động vận động
tài trợ, quảng cáo trong lĩnh vực TDTT. Khai thác các cơ sở hiện có, các giải
thể thao, hợp tác với Đài Phát thanh - Truyền hình An Giang, Báo An Giang và
các cơ quan thông tin đại chúng trong và ngoài tỉnh để thu hút ngày càng nhiều
nguồn tài trợ, quảng cáo trong hoạt động thi đấu thể thao.
3. Lĩnh vực du lịch
3.1. Quảng bá, xúc tiến du lịch:
- Tiếp tục đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng
bá hình ảnh du lịch An Giang bằng nhiều hình thức như: Website, tạp chí, ấn phẩm,
bản đồ du lịch, biển quảng cáo, chuyên đề du lịch trên sóng truyền hình, tham
gia các kỳ hội chợ du lịch...
- Nâng cao chất lượng trang
thông tin điện tử du lịch An Giang: http://angiangtourism.vn/; kiện
toàn và nâng cao vai trò giới thiệu, quảng bá, hỗ trợ thông tin du lịch của các
điểm hỗ trợ du khách tại Long Xuyên và Châu Đốc.
- Xây dựng thương hiệu Du lịch An Giang
- điểm đến hấp dẫn thông qua các cuộc thi thiết kế, sáng tác biểu tượng (logo)
và khẩu hiệu (slogan) du lịch với những hình ảnh gây ấn tượng, đặc thù, dấu hiệu
nhận dạng của du lịch An Giang.
- Chủ động liên kết, hợp tác
phát triển du lịch với các tỉnh, thành phố có thế mạnh về du lịch trong nước,
nhằm nâng cao vị thế và gắn du lịch An Giang vào chuỗi sản phẩm du lịch liên
vùng. Tăng cường tổ chức các đoàn xúc tiến, quảng bá, kết nối du lịch trong và
ngoài nước.
3.2. Kêu gọi đầu tư phát triển
sản phẩm du lịch và các dịch vụ du lịch:
- Tăng cường mời gọi và khuyến
khích các thành phần kinh tế đầu tư khách sạn, khu nghỉ dưỡng trên núi và ven
sông, kết hợp mô hình du lịch cộng đồng, hệ thống tuyến xe điện tại các khu -
điểm du lịch, sân bãi thi đấu thể thao, khu vui chơi giải trí, trung tâm mua sắm,
khu ẩm thực và bến tàu du lịch tại 02 trung tâm của tỉnh là thành phố Long
Xuyên và thành phố Châu Đốc.
- Đẩy mạnh xã hội hóa và phát triển
các dịch vụ du lịch do tư nhân làm chủ đầu tư, khai thác tại các khu, điểm du lịch
theo quy hoạch đã được phê duyệt. Khuyến khích các doanh nghiệp kinh doanh dịch
vụ du lịch đăng ký áp dụng bộ tiêu chí nhãn du lịch xanh bền vững, cơ sở mua sắm
và ăn uống đạt chuẩn du lịch.
- Khảo sát, xây dựng và phát triển
tuyến du lịch mới: Tuyến du lịch đường sông; tuyến du lịch tâm linh kết hợp
tham quan các làng nghề tiểu thủ công nghiệp truyền thống; tuyến du lịch tham
quan di tích lịch sử kết hợp du lịch nghỉ dưỡng, chữa bệnh tại vùng Thất Sơn.
- Kêu gọi các doanh nghiệp lưu trú
du lịch cải tạo và nâng cấp chất lượng hoạt động của các cơ sở lưu trú du lịch
hiện có nhằm phục vụ tốt nhu cầu ngày càng cao khách du lịch. Phấn đấu đến năm
2020 có thêm cơ sở lưu trú đạt chuẩn 4 đến 5 sao.
- Khuyến khích các doanh nghiệp
kinh doanh du lịch, các khu, điểm du lịch trên địa bàn tỉnh đầu tư xây dựng hệ
thống nhà vệ sinh đạt chuẩn theo tiêu chuẩn được quy định tại Quyết định
225/QĐ-TCDL ngày 08/5/2012 của Tổng Cục Du lịch về việc ban hành quy định tạm
thời về tiêu chuẩn nhà vệ sinh công cộng phục vụ khách du lịch. Phấn đấu đến
năm 2020 có thêm khoảng 20 nhà vệ sinh đạt chuẩn.
3.3. Đào tạo nguồn nhân lực du
lịch:
Phối hợp với các trường trung cấp
chuyên nghiệp, trường cao đẳng nghề, các trường đại học đào tạo về du lịch có
uy tín trên cả nước và các doanh nghiệp kinh doanh du lịch trên địa bàn tỉnh tổ
chức đào tạo mới và đào tạo lại cho nhân viên, chủ doanh nghiệp du lịch đang hoạt
động trong các lĩnh vực lưu trú du lịch, lữ hành, vận chuyển khách du lịch đường
thủy và đường bộ, các hộ kinh doanh dịch vụ phụ trợ (quán ăn, quán cà phê, dịch
vụ homestay…), bồi dưỡng nghiệp vụ thuyết minh viên du lịch tại các khu điểm du
lịch, bồi dưỡng nghiệp vụ hướng dẫn viên du lịch…Phấn đấu trong giai đoạn 2016 đến 2020 sẽ đào tạo cho doanh nghiệp khoảng 200 lao động.
IV. Đầu
tư xây dựng thiết chế văn hóa, thể thao và du lịch.
Thực hiện quan điểm chỉ đạo của Đảng, chiến lược
phát triển về văn hóa, thể thao Việt Nam giai đoạn đến năm 2020, quy hoạch phát
triển kinh tế -xã hội của tỉnh giai đoạn đến năm 2020, quy hoạch phát triển văn
hóa, thể thao tỉnh An Giang từ năm 2014 đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030,
quy hoạch tổng thể phát triển
ngành du lịch tỉnh An Giang từ năm 2014 đến năm 2020 và tầm
nhìn đến năm 2030, đầu tư thiết chế công trình văn hóa, thể thao và cơ sở hạ tầng
du lịch từ nay đến năm 2020 như sau:
1. Đầu tư phát triển cơ sở vật chất giai đoạn 2016 -
2020
1.1. Mục tiêu: Phấn đấu đến năm 2020 thực hiện hoàn thành các công
trình văn hóa, thể thao cơ bản và các cơ sở hạ tầng du lịch đáp ứng nhu cầu hoạt
động văn hóa, thể thao và du lịch cấp xã, huyện, tỉnh.
1.2. Các công trình văn hóa, thể thao cơ bản
* Các công trình kêu gọi xã hội hóa
- Sân bóng chuyền, sân cầu lông cấp cơ sở
- Hồ bơi của tư nhân hoặc hồ bơi đơn giản (dành
tập bơi cho trẻ em)
- Phòng đọc sách, thư viện (đối với các xã ngoài
Đề án: “Sáp nhập và thành lập Trung tâm Văn hóa và
Học tập cộng đồng xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh An Giang giai đoạn
2016 - 2020”); nhà bảo tàng tư nhân
- Các công trình sân quần vợt, sân tập bóng đá,
sân bóng đá mini cỏ nhân tạo, sân thể dục phổ thông, sân cầu lông, sân bóng
chuyền, nhà tập thể dục thể hình, phòng tập thẩm mỹ,...
- Di tích đình, miếu, nghệ thuật kiến trúc,…
* Cấp xã
+ Trung tâm Văn hóa và Học tập cộng đồng (trong đó có Nhà văn hóa và sân
bóng đá): Thực hiện theo quy định tại Công văn số 884/VPUBND-ĐTXD, ngày
22/3/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh về cơ chế đầu tư trường học và trung tâm văn
hóa học tập cộng đồng đối với các xã điểm xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016
- 2020 và Hướng dẫn tại Công văn số 2044/SVHTTDL-QLVH, ngày 19/9/2016 của Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch về hướng dẫn điều chỉnh phương án đầu tư Trung tâm
Văn hóa Học tập cộng đồng đối với các xã điểm xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2016 - 2020.
* Cấp huyện
+ Trung tâm Văn hóa, Trung tâm TDTT.
+ Sân bóng đá khán đài 1.000 chỗ ngồi.
+ Nhà thi đấu thể thao đa năng khán đài 1.000 chỗ (TP.Châu Đốc khán đài
2.000 chỗ).
+ Hồ bơi 25m
+ Thư viện và Nhà truyền thống (hoặc Bảo tàng).
* Cấp tỉnh
- Nhà thi đấu thể thao khán đài 3.000 chỗ ngồi .
- Nhà hát 1.500 ghế
- Nhà ở vận động viên thể thao 500 chỗ
- Đường chạy điền kinh nhựa tổng hợp tại trường
năng khiếu thể thao tỉnh.
- Dãy khán đài 2.000 chỗ ngồi sân bóng đá Trường
Năng khiếu thể thao tỉnh.
- Trường đua bò huyện Tri Tôn
- Khu Bảo tồn di sản văn hóa Óc Eo tỉnh An Giang (huyện Thoại Sơn, Tri
Tôn, Tịnh Biên).
- Khu Lưu niệm Chủ tịch Tôn Đức Thắng, xã Mỹ Hòa Hưng, thành phố Long
Xuyên (21ha).
- Trùng tu, sửa chữa các di tích lịch sử - văn hóa cấp tỉnh, bia tưởng niệm,
tượng đài.
1.3. Đầu tư cơ sở hạ tầng du lịch
- Triển khai các điểm, tuyến du lịch sinh thái và nông thôn mới cù lao Mỹ
Hòa Hưng với 09 điểm và 03 tuyến du lịch.
- Khu du lịch Óc Eo.
- Phát triển du lịch sinh thái 03 xã Cù lao Giêng.
- Cơ sở hạ tầng du lịch Núi Sam (đường lên núi, các điểm du lịch,...).
- Đầu tư sân đua bò phục vụ khách du lịch tại Châu Đốc.
- Hạ tầng khu ẩm thực và làng nghề phục vụ du lịch tại Châu Đốc.
- Khu du lịch sinh thái núi Cấm.
- Cơ sở hạ tầng du lịch sinh thái rừng tràm Trà Sư.
2. Phân kỳ đầu tư các công
trình văn hóa, thể thao cấp tỉnh và cơ sở hạ tầng du lịch: (đính
kèm phụ lục 01và 02)
V. CÁC GIẢI PHÁP
1. Tăng cường công tác tuyên truyền, giáo dục
toàn dân nâng cao nhận thức về chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và
Nhà nước về xã hội hóa các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch, trong đó cần
chú ý Nghị quyết 05/2015/NQ-CP của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động
giáo dục, y tế, văn hóa và thể dục thể thao; Nghị định 69/2008/NĐ-CP của Chính
phủ về chính sách khuyến khích xã hội hóa các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục,
dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường.
2. Đẩy mạnh việc triển khai thực hiện Nghị quyết
số 33-NQ/TW về xây dựng và phát triển văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu
phát triển bền vững đất nước; các văn kiện Đại hội Đảng bộ tỉnh An Giang lần thứ
X và Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII
3. Triển khai thực hiện Quy hoạch phát triển văn
hóa, thể thao tỉnh An Giang từ năm 2014 đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030
và Quy hoạch tổng thể phát triển
ngành du lịch tỉnh An Giang từ năm 2014 đến năm 2020 và tầm
nhìn đến năm 2030. Cụ thể hóa bằng kế hoạch cho từng năm, từng thời kỳ (3 năm,
5 năm) để tổ chức thực hiện đồng bộ và có kết quả (trong đó có nội dung triển
khai thực hiện kế hoạch xã hội hóa).
4. Nâng cao vai trò quản lý nhà nước về văn hóa,
thể thao và du lịch của các cấp, chính quyền từ tỉnh đến các huyện và cơ sở, nhằm
uốn nắn, điều chỉnh các hoạt động theo đúng chủ chương, định hướng của Đảng,
pháp luật của Nhà nước. Phát huy các điểm sáng về thực hiện xã hội hóa các hoạt
động văn hóa, thể thao và du lịch trên địa bàn tỉnh. Tổ chức đúc kết, rút kinh
nghiệm, tuyên truyền phổ biến nhân rộng trên địa bàn tỉnh. Phân cấp
quản lý, tạo cơ chế linh hoạt, mở rộng khả năng tự chủ cho các đơn vị sự nghiệp,
tạo nguồn thu, tiến tới tự chủ tài chính; Chuyển giao các hoạt động tác nghiệp
cụ thể cho các đơn vị, tổ chức ngoài công lập thực hiện, trên cơ sở tuân thủ
các quy định pháp luật hiện hành; công khai quy hoạch và chính sách khuyến
khích đầu tư các công trình TDTT để mọi thành phần kinh tế có thể tham gia.
5. Chuẩn hóa cán bộ làm công tác văn hóa, thể
thao và du lịch công lập để đặt ra yêu cầu đào tạo bồi dưỡng nâng cao phẩm chất
chính trị và năng lực chuyên môn trong công tác văn hóa, thể thao và du lịch để
thực sự là nòng cốt cho mọi phong trào ở địa phương và cơ sở.
6. Tạo điều kiện cho các đối tượng tổ chức, cá
nhân tham gia vào các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch trên tinh thần xã
hội hóa được bình đẳng trước pháp luật, được hưởng những chính sách đãi ngộ,
chính sách khen thưởng của nhà nước một cách thuận lợi.
7. Tăng cường đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho
các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch từ tỉnh đến các huyện, thị thành và
cơ sở. Khuyến khích và cho phép cá nhân, tổ chức ngoài công lập được đầu tư xây
điểm vui chơi giải trí, rạp chiếu bóng; sân vận động, nhà văn hóa từ tỉnh đến
các huyện và cơ sở. Huy động nhân dân tham gia đóng góp xây dựng nhà văn hóa,
công trình thể dục thể thao cộng đồng, tủ sách báo,… Xây dựng các
chính sách đối với hoạt động tài trợ, quảng cáo, môi giới, chuyển nhượng vận động
viên, huấn luyện viên trong lĩnh vực thể dục thể thao; khuyến khích thành lập
các công ty tiếp thị và quảng cáo thể thao để tạo điều kiện nhanh chóng phát
triển thị trường thể dục thể thao.
8. Tranh thủ các nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở
vật chất của Trung ương, của tỉnh, của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước,
quan tâm phát triển sự nghiệp văn hóa, thể thao và du lịch (nhất là văn hóa, thể
thao truyền thống) ở các địa phương trong tỉnh.
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN:
1. Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch:
- Chủ trì phối hợp với các cơ quan, đơn vị, địa
phương có liên quan triển khai thực hiện Kế hoạch này.
- Hàng năm tổ chức sơ kết, đánh giá tình hình thực
hiện, khó khăn, vướng mắc trong thực hiện Kế hoạch trên địa bàn tỉnh, kịp thời
đề xuất báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Hướng dẫn và kiểm tra thực hiện quy chế quản
lý hoạt động của các đội, nhóm, hội, đoàn; Câu lạc bộ văn hóa văn nghệ, thể dục
thể thao, câu lạc bộ gia đình văn hóa, các đội nhóm nghệ thuật, các làng nghề,
tổ nghề, nhóm nghề truyền thống các dân tộc,...
2. Sở Tài nguyên và Môi trường:
Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố rà soát, kiểm tra và hoàn thiện quy hoạch đất đai dành cho
xây dựng cơ sở vật chất phục vụ cho các hoạt động văn hóa, thể thao và du lịch ở
các địa phương và hướng dẫn các thủ tục về đất đai khi thực hiện các dự án,
công trình có liên quan đến lĩnh vực văn hóa, thể thao và du lịch.
3. Sở Tài chính:
Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch và các cơ quan, đơn vị có liên quan, hướng dẫn thực hiện chính sách khuyến khích xã hội hóa đối với các hoạt động trong
lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường theo quy định
của bộ, ngành Trung ương.
4. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
trong việc hướng dẫn, xây dựng và đầu tư các công trình, cơ sở vật chất về văn
hóa, thể thao và du lịch trên địa bàn tỉnh.
5. Sở Nội vụ:
Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành liên
quan trong việc thành lập, sắp xếp, bố trí nhân sự cho các loại hình hoạt động
văn hóa, thể thao và du lịch theo Kế hoạch này cho từng giai đoạn để đảm bảo
triển khai thực hiện có hiệu quả các nội dung xã hội hóa.
6. Cục thuế tỉnh:
Hướng dẫn các tổ chức, cá nhân thực hiện theo nội
dung Nghị định số 69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008, Nghị định số 59/2014/NĐ-CP ngày
16/6/2014 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
69/2008/NĐ-CP ngày 30/5/2008; các văn bản quy phạm pháp luật về thuế có liên
quan và Quyết định số 18/2016/QĐ-UBND ngày 04/4/2016 của UBND tỉnh An Giang.
7. Đề nghị Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
và các đoàn thể tỉnh
Phối hợp chặt chẽ với Ban chỉ đạo Phong trào “Toàn
dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá” cùng cấp, tuyên truyền, vận động
huy động các nguồn lực để xây dựng và phát triển hệ thống thiết chế văn hóa,
thông tin, xây dựng đời sống văn hóa cơ sở lành mạnh, góp phần củng cố khối
đoàn kết các dân tộc, đẩy mạnh hoạt động giao lưu văn hóa, thể thao.
8. Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố:
Căn cứ nội dung Kế hoạch này, lập kế hoạch hàng
năm của địa phương để triển khai thực hiện; bố trí cán bộ công tác chuyên trách
phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương và đúng quy định của pháp luật.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu Thủ trưởng các sở
ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố nghiêm túc
triển khai thực hiện Kế hoạch này. Trong quá trình tổ chức thực hiện, nếu có vướng
mắc, các sở, ban ngành, địa phương phản ánh kịp thời về Ủy ban nhân dân tỉnh
(qua Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch) để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|