ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 66/KH-UBND
|
Lào Cai, ngày 10
tháng 02 năm 2025
|
KẾ HOẠCH
THỰC
HIỆN ĐỀ ÁN SỐ 07-ĐA/TU VỀ “BẢO VỆ, CHĂM SÓC, NÂNG CAO SỨC KHỎE NHÂN DÂN VÀ CÔNG
TÁC DÂN SỐ TỈNH LÀO CAI TRONG TÌNH HÌNH MỚI, GIAI ĐOẠN 2020 - 2025”, NĂM 2025
Thực hiện Đề án số 07-ĐA/TU ngày 11/12/2020 của Tỉnh
ủy Lào Cai về “Bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân và công tác dân số
tỉnh Lào Cai trong tình hình mới, giai đoạn 2020 - 2025”;
Quyết định số 721/QĐ-UBND ngày 04/3/2021 của UBND tỉnh
Lào Cai về ban hành các Dự án thực hiện Đề án 07-ĐA/TU; Kế hoạch số 99/KH-UBND
ngày 08/3/2021 của UBND tỉnh Lào Cai thực hiện Đề án 07-ĐA/TU giai đoạn
2021-2025; Quyết định số 3268/QĐ-UBND ngày 10/12/2024 của UBND tỉnh Lào Cai về
giao chỉ tiêu kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội, đầu tư công và dự toán ngân
sách nhà nước năm 2025 tỉnh Lào Cai;
UBND tỉnh Lào Cai ban hành Kế hoạch thực hiện Đề án
số 07-ĐA/TU về “Bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân và công tác dân số
tỉnh Lào Cai trong tình hình mới, giai đoạn 2020 - 2025”, năm 2025, cụ thể như
sau:
I. MỤC ĐÍCH YÊU CẦU
1. Mục đích
- Tăng cường quản lý nhà nước, tạo sự chuyển biến mạnh
mẽ và thống nhất trong nhận thức, hành động của các cấp ủy, chính quyền địa
phương; các ban, ngành, đoàn thể và nhân dân về bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức
khỏe nhân dân và công tác dân số trong tình hình mới.
- Huy động các nguồn lực, triển khai đồng bộ các giải
pháp, thực hiện đạt các mục tiêu, nhiệm vụ Đề án số 07-ĐA/TU ngày 11/12/2020 của
Tỉnh ủy về “Bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân và công tác dân số tỉnh
Lào Cai trong tình hình mới” trong năm 2025 (sau đây viết tắt là Đề án số
07-ĐA/TU).
2. Yêu cầu
- Năm 2025 là năm cuối trong thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ Đề án số 07-ĐA/TU, việc xây dựng kế hoạch thực hiện Đề án số
07-ĐA/TU năm 2025 phải phù hợp, khả thi, đảm bảo thực hiện hoàn thành, hoàn
thành vượt mức các nhiệm vụ, mục tiêu của Đề án số 07-ĐA/TU. Việc triển khai thực
hiện các mục tiêu, nhiệm vụ của Đề án đảm bảo tính khoa học, đồng bộ, hiệu quả;
lồng ghép với hoạt động phát triển KT-XH của tỉnh.
- Phân công nhiệm vụ của các sở, ban, ngành, các huyện/thị
xã/thành phố; các cơ quan, đơn vị cần có phối hợp chặt chẽ, đồng bộ; các giải
pháp đưa ra cần phù hợp với thực tế mỗi địa phương; tham mưu UBND tỉnh thực hiện
kế hoạch đảm bảo chất lượng, hiệu quả, đúng tiến độ, phấn đấu hoàn thành các mục
tiêu của Đề án trong năm 2025.
- Thực hiện nghiêm túc việc kiểm tra, giám sát,
đánh giá chất lượng đối với việc thực hiện các nhiệm vụ của Đề án; kịp thời đề
xuất giải quyết khó khăn vướng mắc trong quá trình thực hiện.
II. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu tổng quát
Tiếp tục phát triển hệ thống y tế tỉnh Lào Cai từng
bước đồng bộ, hiện đại, chất lượng, hiệu quả và hội nhập quốc tế; củng cố, hoàn
thiện, nâng cao chất lượng y tế cơ sở. Tăng cường quản lý, giám sát dịch bệnh;
phấn đấu giảm tỷ lệ mắc, giảm tỷ lệ tử vong do bệnh tật. Tiếp tục nâng cao chất
lượng khám chữa bệnh; phát triển các dịch vụ chuyên môn kỹ thuật cao đáp ứng
nhu cầu chăm sóc, nâng cao sức khỏe của người dân trên địa bàn tỉnh; đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số ngành y tế.
2. Mục tiêu cụ thể năm 2025
- Đạt 46,5 giường bệnh; 15 bác sỹ và 3,5 dược sỹ đại
học/vạn dân;
- Tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi SDD thể thấp còi còn dưới
23,9%; SDD thể nhẹ cân còn dưới 12,8%;
- Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên đạt 1,2%;
- Tuổi thọ trung bình: 74 tuổi;
- Tỷ lệ người dân có thẻ bảo hiểm y tế đạt trên
95,2% dân số;
- Tỷ lệ trẻ dưới 1 tuổi được tiêm chủng đầy đủ đạt
trên 95%; Giảm tỷ suất tử vong: trẻ dưới 5 tuổi còn <18,5 ‰; dưới 1 tuổi còn
< 12,5‰;
- Tỷ lệ dân số được quản lý bằng hồ sơ sức khỏe điện
tử đạt trên 90%; tỷ lệ trạm y tế xã, phường, thị trấn thực hiện dự phòng, quản
lý điều trị một số bệnh không lây nhiễm đạt trên 95%; tỷ lệ xã, phường, thị trấn
đạt Bộ tiêu chí quốc gia về y tế: 97,4%.
- Tỷ số giới tính khi sinh là dưới 112 trẻ nam/100
trẻ nữ; tỷ lệ phụ nữ mang thai được sàng lọc trước sinh đạt 61%; tỷ lệ trẻ sơ
sinh được sàng lọc đạt 61%. Tỷ lệ người cao tuổi được quản lý, khám sức khỏe định
kỳ đạt 70%;
- Số ca ngộ độc thực phẩm cấp tính được báo cáo
trên 100.000 dân còn dưới 07 ca;
- Tỷ lệ hài lòng của người dân với dịch vụ y tế đạt
trên 90%.
III. NHIỆM VỤ
1. Phát triển hệ thống y tế
- Sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy theo Phương án số
01-PA/TU ngày 31/12/2024 về sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy của hệ thống chính
trị tỉnh Lào Cai; tiếp tục sắp xếp các phòng chức năng Sở Y tế, sắp xếp Chi cục
An toàn vệ sinh thực phẩm; tiếp nhận một số phòng chức năng và một số đơn vị sự
nghiệp từ Sở lao động Thương binh và xã hội.
- Phát triển các bệnh viện tuyến tỉnh theo hướng mở
rộng quy mô hoạt động; thực hiện việc chia tách, thành lập mới các trung tâm,
khoa phòng theo đề án đã được phê duyệt, phấn đấu từng bước đạt đủ các tiêu chí
theo quy định hạng bệnh viện, đơn vị; phát triển BVĐK tỉnh đảm nhận chức năng
vùng khu vực Trung du miền núi phía Bắc; tham mưu Đề án nâng cấp PKĐKKV Mường
Hum (Bát Xát), Bảo Hà (Bảo Yên) thành bệnh viện tuyến huyện cơ sở 2; đánh giá,
nhân rộng trên địa bàn tỉnh.
- Các đơn vị sự nghiệp căn bản giữ nguyên như hiện
nay: Tuyến tỉnh có 05 bệnh viện (Bệnh viện đa khoa (BVĐK) tỉnh, Bệnh viện Sản
Nhi, Bệnh viện Nội tiết, Bệnh viện Y học cổ truyền và Bệnh viện Phục hồi chức
năng.); 05 trung tâm chuyên ngành tuyến tỉnh (Kiểm soát bệnh tật, Kiểm nghiệm,
Kiểm dịch y tế quốc tế, Pháp Y, Giám định Y khoa). Tuyến huyện: có 09 bệnh viện
và 09 trung tâm y tế huyện/thị xã/TP. Có 18 PKĐKKV trực thuộc BVĐK huyện. Tuyến
xã: Có 151 trạm y tế xã, phường, thị trấn, trực thuộc trung tâm y tế tuyến huyện.
Dự kiến tiếp nhận 2 trung tâm cai nghiện số 1, 2; Trung tâm cai nghiện tự nguyện
Methadone, Trung tâm Công tác xã Hội, Trung tâm điều dưỡng người có công Sa Pa
từ Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.
- Tham mưu việc chuyển giao các Trung tâm y tế tuyến
huyện về UBND cấp huyện quản lý trực tiếp theo Quyết định số 3585/QĐ-UBND ngày
30/12/2024 của UBND tỉnh Lào Cai. Tham mưu Tỉnh ủy, UBND tỉnh triển khai thực
hiện hiệu quả Chỉ thị 25-CT/TW ngày 25/10/2023 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về
tiếp tục củng cố, hoàn thiện, nâng cao chất lượng hoạt động của y tế cơ sở
trong tình hình mới.
2. Đầu tư cơ sở vật chất, trang
thiết bị y tế (Dự án 2)
2.1. Đầu tư cơ sở vật chất
Tiếp tục phối hợp tham mưu, giám sát việc triển
khai các dự án đầu tư cơ sở vật chất các đơn vị y tế:
- Tuyến tỉnh:
+ Xây BVĐK tỉnh giai đoạn 2 (do Ban Quản lý đầu tư
xây dựng tỉnh làm chủ đầu tư);
+ Xây nhà điều trị theo yêu cầu Bệnh viện Sản Nhi từ
nguồn vốn vay quỹ đầu tư và phát triển tỉnh (do Bệnh viện Sản nhi làm chủ đầu
tư);
+ Xây nhà đặt bồn ô xy cao áp Bệnh viện Phục hồi chức
năng;
- Tuyến huyện:
+ Tiếp tục các dự án xây mới các BVĐK huyện Văn Bàn;
Bắc Hà; Bát Xát; Bảo Yên; Si ma Cai; dự kiến hoàn thành và đưa vào sử dụng
trong năm 2025
+ Xây BVĐK huyện Bảo Thắng giai đoạn II
+ Hoàn thiện xây mới TTYT các huyện: Bảo Thắng, Bắc
Hà, Văn Bàn.
- Tuyến xã: UBND các huyện/thị xã/TP chủ động lên kế
hoạch sửa chữa các trạm y tế từ nguồn ngân sách địa phương.
2.2. Mua sắm trang thiết bị y tế
- Mua sắm TTB y tế từ nguồn ngân sách tỉnh năm 2025
(Quyết định số 3268/QĐ-UBND ngày 10/12/2024 của UBND tỉnh Lào Cai về giao chỉ
tiêu kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội, đầu tư công và dự toán ngân sách nhà
nước năm 2025 tỉnh Lào Cai).
- Các đơn vị y tế tiếp tục bổ sung trang thiết bị từ
nguồn quỹ phát triển sự nghiệp; đầu tư cho trạm y tế đảm bảo đủ danh mục theo
Thông tư số 28/2020/TT-BYT ngày 31/12/2020 của Bộ Y tế quy định danh mục TTB tối
thiểu của trạm y tế tuyến xã
- Rà soát, điều chuyển, xử lý các trang thiết bị
cho, biếu, tặng để quản lý theo đúng quy định của Pháp luật.
2.3. Phát triển y tế tư nhân, y tế trường học, y
tế doanh nghiệp
- Khuyến khích phát triển các cơ sở y tế tư nhân hoạt
động theo đúng quy định của Pháp luật, góp phần vào công tác chăm sóc, bảo vệ,
nâng cao sức khỏe nhân dân.
- Các cơ sở giáo dục, nhà trường kiểm tra, củng cố
hệ thống y tế trường học theo đúng quy định.
- Tổ chức y tế cơ quan, doanh nghiệp kiểm tra, rà
soát lực lượng công nhân, người lao động, lực lượng cán bộ y tế và triển khai
thực hiện theo đúng Nghị định 39/2016/NĐ-CP ngày 15/5/2016 của Chính phủ.
2.4. Xây dựng Tiêu chí y tế, bộ tiêu chí quốc
gia về xã nông thôn mới, xã nông thôn mới (NTM) nâng cao
Căn cứ Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 08/3/2022 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới và Bộ
tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021-2025; căn cứ Quyết
định số 1300/QĐ-BYT ngày 09/3/2023 của Bộ Y tế ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về
y tế xã giai đoạn đến năm 2030; Sở Y tế, UBND các huyện tập trung chỉ đạo việc
nâng cấp cơ sở vật chất, TTB, nguồn nhân lực y tế cơ sở, nâng cao chất lượng
các hoạt động phòng chống dịch bệnh, chăm sóc sức khỏe ban đầu tại các trạm y tế,
chuyển đổi số, ứng dụng công nghệ thông tin phấn đấu hoàn thành các tiêu chí y
tế theo quy định của Chính phủ.
3. Nâng cao sức khỏe nhân dân
- Tuyên truyền nâng cao nhận thức, thay đổi hành
vi, đề cao trách nhiệm của hệ thống chính trị, của toàn xã hội về chăm sóc,
nâng cao sức khỏe; xây dựng và tổ chức thực hiện đồng bộ các đề án, chương
trình về nâng cao sức khỏe và tầm vóc người Việt Nam.
- Quan tâm bảo vệ, nâng cao sức khỏe người dân, đặc
biệt người dân vùng nông thôn, biên giới, vùng sâu. Thực hiện quản lý sức khỏe
điện tử người dân (>90%); quản lý sức khỏe người cao tuổi, đối tượng có hoàn
cảnh đặc biệt; sàng lọc và quản lý điều trị một số bệnh không lây nhiễm tại tuyến
xã.
- Thực hiện hiệu quả các chương trình y tế, bảo đảm
cung ứng vắc xin, nâng cao chất lượng công tác tiêm chủng. Phổ biến chế độ dinh
dưỡng hợp lý; bổ sung vi chất cần thiết cho phụ nữ có thai, phụ nữ cho con bú,
trẻ em, người cao tuổi. Thực hiện hệ thống quy chuẩn, tiêu chuẩn về an toàn thực
phẩm (ATTP); đánh giá nguy cơ, kiểm soát chặt chẽ, thực hiện nghiêm các quy định
về bảo đảm ATTP.
- Tập trung chỉ đạo công tác phòng, chống và cai
nghiện ma túy; giảm tiêu thụ và giảm tác hại của rượu, bia, thuốc lá; triển
khai đồng bộ các giải pháp phòng, chống thảm họa; an toàn giao thông, an toàn
lao động, v.v.
- Tăng cường công tác y tế học đường, triển khai
các giải pháp giảm thiểu ảnh hưởng xấu từ ô nhiễm môi trường, biến đổi khí hậu
tới sức khỏe, bảo đảm nguồn nước sạch. Đẩy mạnh các hoạt động văn hóa, thể
thao; xây dựng nếp sống văn minh, lối sống lành mạnh, hợp vệ sinh.
4. Phát triển y tế dự phòng,
nâng cao năng lực phòng, chống dịch bệnh gan với đổi mới y tế cơ sở
- Tăng cường công tác phòng, chống dịch bệnh; tuyên
truyền, nâng cao nhận thức, trách nhiệm người dân trong phòng chống dịch bệnh;
cảnh giác cao với dịch bệnh nguy hiểm lây truyền qua biên giới, cửa khẩu, khu
du lịch; chủ động sẵn sàng các phương án, bảo đảm về nhân lực, vật lực đáp ứng
các tình huống dịch có thể xảy ra.
- Thường xuyên tuyên truyền về thực hiện các biện
pháp vệ sinh môi trường, vệ sinh nguồn nước, ăn sạch, ở sạch, thực hiện nghiêm
các biện pháp phòng chống dịch bệnh tại cộng đồng.
- Triển khai thực hiện đồng bộ, hiệu quả các chương
trình mục tiêu y tế; xây dựng kế hoạch phòng, chống các bệnh Lao, phong, sốt xuất
huyết, sốt rét, HIV/AIDS, cai nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng Methadone.
Thường xuyên sẵn sàng về nhân lực, phương tiện, thuốc, hóa chất cho phòng chống
dịch bệnh và thiên tai thảm họa; thực hiện nghiêm công tác thông tin, báo cáo dịch
theo quy định của UBND tỉnh và Bộ Y tế.
- Tăng cường hệ thống tiêm chủng phòng chống dịch bệnh;
tích cực tiêm chủng đầy đủ cho trẻ em, phòng UV cho phụ nữ có thai; tiêm phòng
Viêm gan B; khuyến khích hệ thống tiêm chủng XHH (phòng tiêm sapo) triển khai đồng
bộ các hoạt động phòng, chống các bệnh không lây nhiễm.
- Củng cố, phát triển, đổi mới cơ chế và phương thức
hoạt động mạng lưới y tế; tăng cường nhân lực, bố trí hợp lý, phấn đấu tăng số
bác sỹ định biên trạm y tế; các trạm không có bác sỹ bố trí luân phiên tăng cường;
đào tạo, đào tạo lại nâng cao năng lực, bổ sung nhân viên y tế bản cho 100% các
thôn trên địa bàn tỉnh.
- Khuyến khích phát triển cơ sở y tế dự phòng ngoài
công lập, chỉ đạo triển khai thực hiện tốt chương trình kết hợp quân dân y.
5. Nâng cao chất lượng khám, chữa
bệnh
- Tăng cường năng lực hệ thống KCB, phục hồi chức
năng, đảm bảo người dân thuận tiện tiếp cận với các dịch vụ chăm sóc sức khỏe; kết
hợp YHCT với y học hiện đại trong KCB, phục hồi chức năng; quan tâm KCB cho các
đối tượng chính sách. Các bệnh viện xây dựng kế hoạch công tác nâng cao chất lượng
khám chữa bệnh năm. Xây dựng Bệnh viện đa khoa tỉnh thành bệnh viện thực hiện
chức năng vùng theo Quyết định số 201/QĐ-TTg ngày 27/02/2024 của Thủ tướng
Chính phủ.
- Thực hiện nghiêm Luật Khám chữa bệnh, Luật Bảo hiểm
y tế, các nghị định, thông tư về khám chữa bệnh; quan tâm khám chữa bệnh các đối
tượng chính sách, người nghèo, DTTS, trẻ em dưới 6 tuổi; tiếp tục cải tiến quy
trình, giảm thiểu những thủ tục phiền hà ảnh hưởng công tác khám chữa bệnh; phối
hợp tháo gỡ những vướng mắc trong khám chữa bệnh BHYT. Thực hiện đúng các quy định
chuyên môn, hướng dẫn, phác đồ chẩn đoán điều trị của Bộ Y tế; các quy định về
KCB BHYT; nâng cao chất lượng dịch vụ, khuyến khích người dân sử dụng dịch vụ
ngay tại tuyến dưới.
- Thực hiện hiệu quả chương trình hợp tác y tế của
UBND tỉnh với các bệnh viện tuyến trên (Bệnh viện Bạch Mai, Bệnh viện Nhi Trung
ương, Bệnh viện TW quân đội 108, Bệnh viện Đại học Y Hà Nội, Bệnh viện Phụ sản,
Bệnh viện Phổi Hà Nội), thực hiện tốt Đề án 1816 của Bộ Y tế về luân phiên cán
bộ chuyên môn cho tuyến dưới. Tăng cường chuyển giao kỹ thuật; đẩy mạnh chuyển
đổi số, triển khai đồng bộ, liên thông các phần mềm về quản lý bệnh viện (HIS),
chuyển tải hình ảnh (RIS, PACS), bệnh án điện tử (EMR).
- Thực hiện tốt công tác KCB phân cấp; có phương án
bố trí buồng bệnh, trang thiết bị, phát huy cơ sở vật chất đã được đầu tư nâng
cấp phục vụ bệnh nhân; quan tâm nâng cao năng lực các PKĐK khu vực và trạm y tế.
Tăng cường KCB từ xa, KCB theo yêu cầu; đẩy mạnh xã hội hóa, liên kết công -
tư; khuyến khích phát triển y tế tư nhân.
- Tăng cường giáo dục y đức, đổi mới phong cách,
tinh thần thái độ phục vụ, hướng tới sự hài lòng của người bệnh; xử lý nghiêm
các trường hợp vi phạm về y đức; đề cao trách nhiệm cá nhân và tính gương mẫu của
người đứng đầu cơ quan, đơn vị; tăng cường kiểm tra thực thi chức trách công vụ
của cán bộ, công chức, viên chức trong ngành.
- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phối hợp giữa các
sở, ngành, các huyện/thị xã/TP vận động người dân tham gia bảo hiểm y tế hộ gia
đình, tăng tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế.
6. Đẩy mạnh phát triển lĩnh vực
dược
- Triển khai đấu thầu mua sắm thuốc đúng theo quy định;
bảo đảm thuốc đủ, có chất lượng, giá hợp lý cho hoạt động các cơ sở y tế và người
bệnh; sử dụng thuốc hợp lý, an toàn, hiệu quả. Củng cố cơ sở vật chất, trang
thiết bị, xây dựng và duy trì áp dụng thực hiện các nguyên tắc, tiêu chuẩn “thực
hành tốt bảo quản thuốc”, “thực hành tốt phân phối thuốc” tại các cơ sở y tế
trong và ngoài công lập.
- Chỉ đạo thực hiện các nguyên tắc, tiêu chuẩn “thực
hành tốt bảo quản thuốc”, “thực hành tốt phân phối thuốc”, “thực hành tốt cơ sở
bán lẻ thuốc”, tăng cường hoạt động kết nối liên thông dữ liệu trong cơ sở bán
buôn thuốc, các nhà thuốc, quầy thuốc, tủ thuốc trạm y tế. Khuyến khích phát
triển quy mô hệ thống cơ sở sản xuất, kinh doanh dược, dược phẩm trên địa bàn tỉnh.
- Tăng cường công tác quản lý nhà nước về kinh
doanh dược; khuyến khích phát triển hệ thống cơ sở sản xuất, kinh doanh dược
trên địa bàn; tăng cường thanh tra, kiểm tra, kịp thời phát hiện thuốc giả, kém
chất lượng, không rõ nguồn gốc; xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm.
7. Phát triển dịch vụ kỹ thuật
y tế
- Thực hiện tốt các dịch vụ y tế theo tuyến kỹ thuật;
tiếp nhận và thực hiện thành thạo một số kỹ thuật cao, kỹ thuật chuyên sâu từ
các bệnh viện tuyến trên; hỗ trợ chuyển giao kỹ thuật từ tuyến tỉnh xuống tuyến
huyện; các bệnh viện phấn đấu tăng từ 5-15 % danh mục so với năm 2024. Tiếp tục
triển khai có hiệu quả triển khai hiệu quả các chương trình liên kết với các bệnh
viện tuyến trung ương, Đề án 1816 của Bộ Y tế.
- Phát triển dịch vụ theo yêu cầu theo đề án đã được
phê duyệt, đẩy mạnh xã hội hóa, liên kết công - tư; khuyến khích phát triển y tế
tư nhân. Phát triển dịch vụ phòng bệnh, CSSK ban đầu, duy trì tiêm chủng vắc
xin dịch vụ, quản lý sức khỏe định kỳ cho cán bộ, viên chức và người lao động,
khám bệnh nghề nghiệp vệ sinh, quan trắc môi trường.
8. Tăng cường công tác bảo đảm
an toàn thực phẩm
Nâng cao năng lực quản lý nhà nước về bảo đảm ATTP;
tập huấn về kiến thức, kỹ năng điều tra, giám sát, lấy mẫu kiểm nghiệm, test
nhanh, phát hiện, xử lý kịp thời nguy cơ ngộ độc thực phẩm; phối hợp tốt giữa
các ngành, các địa phương trong công tác bảo đảm ATTP.
- Tăng cường truyền thông về ATTP với nhiều hình thức
phù hợp với từng vùng, dân tộc; kết hợp giữa truyền thông trên các phương tiện
thông tin đại chúng với truyền thông trực tiếp tại cộng đồng. Đẩy mạnh công tác
tuyên truyền cho học sinh trong các nhà trường; xây dựng và nhân bản các ấn phẩm
(Tờ rơi, Pa no, băng đĩa) cho công tác truyền thông về ATTP.
Thẩm định, cấp phép hoạt động cho cơ sở; kiểm tra
chặt chẽ các cơ sở sản xuất, kinh doanh, chế biến thực phẩm việc chấp hành các
quy định của nhà nước về bảo đảm ATTP; chú ý kiểm soát thực phẩm qua biên giới;
phấn đấu giảm số vụ ngộ độc, giảm tỷ ca mắc ngộ độc thực phẩm cấp tính/100.000
dân; không để vụ ngộ độc thực phẩm lớn, nghiêm trọng xảy ra.
- Tập huấn nâng cao kiến thức, kỹ năng trong điều
tra, xử lý, lấy mẫu kiểm nghiệm, thực hiện test nhanh trong phát hiện sớm chẩn
đoán, xử lý kịp thời các nguy cơ ngộ độc thực phẩm; quản lý chặt chẽ các hoạt động
sản xuất, kinh doanh thực phẩm, hạn chế, không để vụ ngộ độc thực phẩm lớn và tử
vong do ngộ độc thực phẩm.
9. Đẩy mạnh công tác dân số, đảm
bảo quy mô, cơ cấu và chất lượng dân số phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế
- xã hội tỉnh (Dự án 1)
a) Đẩy mạnh công tác truyền thông, vận động thực
hiện công tác dân số trong tình hình mới
- Tham mưu xây dựng các kế hoạch của UBND tỉnh chỉ
đạo các ngành, các địa phương thực hiện đảm bảo hiệu quả; lồng ghép các nội
dung về dân số vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng tại các trường, cơ sở đào tạo
trong tỉnh. Phấn đấu đến năm 2024, tuổi thọ trung bình khoảng 74 tuổi, số năm sống
khỏe đạt tối thiểu 65 năm.
- Tăng cường truyền thông, vận động thực hiện công
tác dân số trong tình hình mới; duy trì hiệu quả tỷ lệ giảm sinh, tiếp tục chuyển
trọng tâm từ công tác kế hoạch hóa gia đình sang công tác dân số và phát triển.
- Đổi mới, đa dạng các hình thức, phương pháp truyền
thông phù hợp từng nhóm đối tượng; đẩy mạnh truyền thông trên các phương tiện
thông tin đại chúng, tập trung khai thác phát triển những lợi thế của CNTT và
các loại hình truyền thông mới. Phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan truyền
thông về thực hiện chính sách dân số; truyền thông hưởng ứng nhân ngày Người
cao tuổi Việt Nam (6/6); Ngày Dân số Thế giới (11/7); Tháng hành động quốc gia
về dân số và Ngày Dân số Việt Nam (26/12)...
- Giáo dục dân số, giới tính, chăm sóc SKSS/KHHGĐ
thông qua hình thức sinh hoạt ngoại khóa tại các trường chuyên nghiệp, các trường
phổ thông trung học trên địa bàn toàn tỉnh. Tỷ lệ thanh niên, vị thành niên (từ
15 trở lên) được tư vấn, khám sức khỏe trước kết hôn: 25%.
b) Đảm bảo hậu cần và cung cấp dịch vụ kế hoạch
hóa gia đình
- Đảm bảo hậu cần và cung cấp dịch vụ KHHGĐ đáp ứng
nhu cầu sử dụng các biện pháp tránh thai, nhằm duy trì mức sinh thay thế trên địa
bàn tỉnh. Tiếp tục thực hiện chính sách dân số và phát triển kéo dài từ giai đoạn
2016-2020; tham mưu xây dựng chính sách dân số giai đoạn 2026-2030.
- Tiếp tục thực hiện chiến dịch truyền thông lồng
ghép cung cấp dịch vụ CSSKSS và KHHGĐ tại các xã đặc biệt khó khăn của tỉnh Lào
Cai năm 2025. Đẩy mạnh các hoạt động xã XHH công tác dân số và phát triển; tiếp
thị xã hội, xã hội hóa các phương tiện tránh thai và hàng hóa sức khỏe sinh sản
tại địa bàn thành phố và vùng nông thôn phát triển theo đề án của Bộ Y tế; huy
động các nguồn lực hỗ trợ công tác dân số và phát triển. Phấn đấu duy trì tỷ lệ
các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh đẻ áp dụng biện pháp tránh thai 70%; giảm tỷ
suất sinh thô bình quân 0,3‰/năm; duy trì tỷ số giới tính khi sinh <112 trẻ
trai/100 trẻ gái; Tỷ lệ tăng dân số tự nhiên: 1,2%.
c) Đẩy mạnh thực hiện các dịch vụ nâng cao chất
lượng dân số
- Đẩy mạnh các dịch vụ chăm sóc, nâng cao chất lượng
giống nòi: Tư vấn, giáo dục dân số, giới tính, SKSS/KHHGĐ; tầm soát các dị dạng,
dị tật bẩm sinh; tư vấn khám sức khỏe trước hôn nhân cho thanh niên, vị thành
niên, đặc biệt tại xã khu vực III đông đồng bào DTTS, xã có tỷ lệ tảo hôn, tỷ lệ
trẻ sinh ra là con của phụ nữ dưới 20 tuổi cao, hôn nhân cận huyết...
- Duy trì mô hình tư vấn và khám sức khỏe trước kết
hôn; tổ chức truyền thông, tư vấn về khám sức khỏe trước kết hôn tại các trạm y
tế xã, phường, thị trấn của 9 huyện, thị xã, thành phố; tuyên truyền tại xã,
tuyên truyền trên hệ thống Đài Phát thanh - Truyền hình huyện về nâng cao chất
lượng dân số.
- Tiếp tục triển khai các mô hình về giảm tỷ lệ tảo
hôn, hôn nhân cận huyết thống và giảm thiểu mất cân bằng giới tính khi sinh tại
các xã, đặc biệt quan tâm xã có nhiều dân tộc thiểu số và có dấu hiệu mất cân bằng
giới tính khi sinh.
- Quản lý, tư vấn, khám sức khỏe định kỳ, sàng lọc
phát hiện bệnh sớm cho người cao tuổi tại cộng đồng; sàng lọc phát hiện, chăm
sóc sức khỏe cho người khuyết tật. Tổ chức khám, quản lý hồ sơ chăm sóc sức khỏe
tại trạm y tế cho người cao tuổi, quan tâm đến người cao tuổi là người thuộc hộ
nghèo, hộ cận nghèo, người dân sống ở vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền
núi.
d) Nâng cao năng lực tổ chức và thực hiện chương
trình
- Duy trì tập huấn nâng cao năng lực chuyên môn cho
cán bộ làm công tác dân số các cấp, nhất là tuyến xã, thôn bản về quản lý
chương trình, thu thập cập nhật thông tin, thực hiện báo cáo thống kê chuyên
ngành, sức khỏe sinh sản cộng đồng.
- Hỗ trợ và khuyến khích đối với cá nhân, cộng đồng
thực hiện tốt chính sách dân số; hỗ trợ thù lao cho CTV dân số tại các tổ dân
phố và tại thôn bản, không có y tế thôn bản.
đ) Bổ sung vi chất dinh dưỡng
Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách bổ sung vi
chất dinh dưỡng cho phụ nữ có thai, trẻ em dưới 2 tuổi, hỗ trợ cộng tác viên
dinh dưỡng; quan tâm các đối tượng thuộc hộ nghèo, người dân tộc thiểu số vùng
đặc biệt khó khăn.
10. Phát triển nhân lực và
khoa học - công nghệ y tế (Dự án 3)
a) Đào tạo, phát triển, sử dụng hiệu quả nhân
lực y tế
- Tăng cường đào tạo từng bước xây dựng đội ngũ cán
bộ có trình độ chuyên môn cao và quản lý giỏi, bảo đảm tính đồng bộ trên các
lĩnh vực chuyên khoa; Đào tạo nâng cao trình độ cho cán bộ y tế có trình độ đại
học, chuyên khoa I, chuyên khoa II, thạc sỹ công tác ổn định lâu dài. Phấn đấu
đạt 15 bác sỹ và 3,5 dược sỹ đại học/vạn dân.
- Tăng cường đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ cán
bộ; ưu tiên đào tạo đại học, sau đại học; chỉ đạo công tác tuyển dụng, bổ sung
cán bộ ngành y tế.
- Đào tạo nâng cao, tập huấn kiến thức theo Thông
tư 26/2020/TT-BYT ngày 28/12/2020 của Bộ Y tế về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư 22/2013/TT-BYT ngày 09 tháng 8 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn
việc đào tạo liên tục cho cán bộ y tế, đảm bảo 48 tiết/2 năm liên tiếp đối với
người hành nghề khám chữa bệnh hoặc 120 tiết/ 5 năm liên tiếp đối với người
đang làm việc tại các cơ sở y tế ngoài lĩnh vực khám chữa bệnh.
- Thực hiện thường xuyên, có hiệu quả chương trình
hợp tác y tế với các bệnh viện tuyến trên, Đề án 1816 về “Cử cán bộ chuyên môn
luân phiên từ bệnh viện tuyến trên về hỗ trợ tuyến dưới nhằm nâng cao chất lượng
khám, chữa bệnh”, Đề án 585 về thí điểm đưa bác sỹ trẻ, tình nguyện về công tác
tại miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo, vùng có điều kiện đặc biệt khó khăn
(ưu tiên các huyện nghèo) của Bộ Y tế.
b) Thực hiện có hiệu quả chính sách thu hút,
đãi ngộ, hỗ trợ đào tạo của tỉnh trong tình hình mới giai đoạn đến 2025
Chỉ đạo triển khai hiệu quả Nghị quyết số
11/2020/NQ-HĐND ngày 04/12/2020 Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai ban hành quy định
chính sách thu hút, đãi ngộ, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực tỉnh Lào Cai, giai
đoạn 2021-2025 và Nghị quyết số 18/2023/NQ-HĐND ngày 08/12/2023 sửa đổi bổ sung
một số điều của Nghị quyết số 11/2020/NQ-HĐND. Thực hiện đãi ngộ xứng đáng đối
với bác sỹ, điều dưỡng, nữ hộ sinh, kỹ thuật viên, dược có trình độ sau đại học,
khuyến khích bác sỹ trở lên về làm việc tại y tế cơ sở. Tiếp tục thực hiện
chính sách luân phiên cán bộ y tế tuyến trên về tuyến dưới làm việc 2 buổi/ tuần
tại các xã thuộc vùng II, vùng III.
c) Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin
(CNTT) trong y tế
Tiếp tục chỉ đạo đẩy mạnh ứng dụng CNTT, triển khai
đồng bộ các hệ thống phần mềm trong quản lý sức khỏe điện tử người dân, phần mềm
quản lý bệnh viện, chuyển tải hình ảnh, phần mềm bệnh án điện tử tại các bệnh viện.
Triển khai hệ thống thông tin y tế cơ sở tại các trạm y tế xã, phường, thị trấn
theo Quyết định số 3532/QĐ-BYT của Bộ Y tế.
Kết nối liên thông dữ liệu, hình thành mạng lưới
thông tin ngành y tế đồng bộ, thông suốt góp phần phục vụ người dân và công tác
quản lý, chỉ đạo điều hành. Đẩy mạnh cải cách hành chính, tạo điều kiện cho các
tổ chức, cá nhân, người bệnh tiếp cận các dịch vụ và phát triển các dịch vụ
lĩnh vực y tế đảm bảo thuận lợi, nhanh, góp phần chăm sóc sức khỏe nhân dân.
IV. GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
1. Tăng cường sự lãnh đạo của cấp ủy, chính quyền;
phát huy sự tham gia của Ủy ban MTTQ Việt Nam, các đoàn thể chính trị - xã hội
và của toàn xã hội trong chăm sóc sức khỏe nhân dân
- Phát huy vai trò của cấp ủy, chính quyền các cấp
trong lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện Đề án; nâng cao năng lực, hiệu lực quản lý
nhà nước; phát huy vai trò của Ủy ban MTTQVN, các đoàn thể và cộng đồng trong
công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân.
- Tăng cường quản lý nhà nước công tác khám chữa bệnh
trong và ngoài công lập; quản lý chặt chẽ các hoạt động kinh doanh thuốc, hóa
chất, vật tư y tế; đảm bảo phát huy sức mạnh tổng thể các loại hình kinh doanh,
doanh nghiệp lĩnh vực y tế, dân số TTB, dược, góp phần chăm sóc và nâng cao sức
khỏe nhân lực từ các dự án quốc tế (ODA, NGO), khối doanh nghiệp và cộng đồng,
hỗ trợ, đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị y tế.
- Hợp tác trong đào tạo nâng cao năng lực cán bộ nhằm
tiếp thu các thành quả, tiến bộ khoa học trên thế giới và khu vực. Mở rộng liên
doanh, liên kết với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước tham gia đầu tư
phát triển các lĩnh vực ngành y tế.
7. Phát triển, ứng dụng khoa học kỹ thuật và
công nghệ thông tin
- Phát triển khoa học kỹ thuật trong phòng bệnh, chữa
bệnh; tiếp tục đầu tư các trang thiết bị hiện đại cho các bệnh viện tuyến tỉnh,
Trung tâm Kiểm soát bệnh tật, Trung tâm Kiểm nghiệm... để đủ khả năng ứng dụng
triển khai có hiệu quả kỹ thuật công nghệ cao.
- Đẩy mạnh ứng dụng CNTT, công nghệ cao; đồng bộ, kết
nối dữ liệu các phần mềm bệnh viện (HIS), lưu trữ và truyền tải hình ảnh
(PACS), bệnh án điện tử (EMR) tại các bệnh viện, đơn vị y tế, phục vụ công tác
quản lý, liên kết khám chữa bệnh các tuyến trên địa bàn toàn tỉnh.
- Tiếp tục hoàn thiện hệ thống cổng thông tin điện
tử ngành y tế, người dân dễ dàng đăng ký khám, chữa bệnh từ xa, lựa chọn cơ sở
khám chữa bệnh, qua cổng thông tin điện tử; quản lý sức khỏe điện tử; quản lý bệnh
không lây nhiễm, bệnh xã hội.
8. Đẩy mạnh phong trào thi đua; kiểm tra, giám
sát thực hiện Đề án
- Tổ chức các phong trào thi đua yêu nước ngành y tế;
phát hiện và nhân rộng các điển hình tiên tiến, gương người tốt, việc tốt; kịp
thời khen thưởng động viên các tập thể, cá nhân có thành tích xuất sắc, lấy thi
đua, khen thưởng là động lực thúc đẩy hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao.
- Tăng cường kiểm tra giám sát, phát hiện kịp thời
những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện, kịp thời có các biện pháp
chỉ đạo nhằm thực hiện hoàn thành các mục tiêu, nhiệm vụ Đề án.
V. KINH PHÍ THỰC HIỆN
Tổng nhu cầu vốn năm 2025: 534,4 tỷ đồng
(Năm trăm ba mươi
bốn phẩy bốn tỷ đồng)
*. Kinh phí theo dự án:
- Dự án 1: Đẩy mạnh công tác dân số, đảm bảo quy
mô, cơ cấu và chất lượng dân số phù hợp với điều kiện phát triển KTXH tỉnh: 2,5
tỷ đồng.
- Dự án 2: Đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị,
phát triển đa dạng các dịch vụ y tế: 483,6 tỷ đồng.
- Dự án 3: Đào tạo, phát triển và sử dụng hiệu quả
nhân lực y tế: 48,3 tỷ đồng.
*. Kinh phí theo nguồn vốn
- Vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước: 190,2 tỷ đồng,
trong đó:
+ Ngân sách địa phương: 178,3 tỷ đồng;
+ Vốn ngân sách trung ương hỗ trợ có mục tiêu: 11,9
tỷ đồng.
- Vốn đầu tư ngân sách tỉnh, tăng thu tiết kiệm
chi; vốn sự nghiệp ngân sách địa phương: 307,3 tỷ đồng;
- Vốn khác: 36,9 tỷ đồng
(Chi tiết tại phụ
biểu đính kèm)
VI. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Sở Y tế
- Chủ trì; các sở, ban, ngành liên quan; UBND các
huyện/thị xã/thành phố phối hợp tham mưu tổ chức thực hiện kế hoạch. Tham mưu,
đề xuất các giải pháp, các nguồn lực cụ thể với bộ, ngành Trung ương và HĐND tỉnh
về nguồn lực thực hiện kế hoạch.
- Tiếp tục đề xuất các cơ chế, chính sách mới các
lĩnh vực liên quan; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện các mục
tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch.
- Chỉ đạo các đơn vị y tế trên địa bàn triển khai
thực hiện các mục tiêu, giải pháp chuyên môn kỹ thuật công tác y tế - dân số.
Chỉ đạo tích cực công tác đào tạo nâng cao năng lực đội ngũ, mua sắm trang thiết
bị, phòng, chống dịch bệnh, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và chuyển đổi số
ngành y tế.
- Chủ trì; các ban ngành, đoàn thể tỉnh; UBND các
huyện/thị xã/TP phối hợp trong công tác theo dõi, giám sát; định kỳ báo cáo kết
quả thực hiện về Tỉnh ủy, UBND tỉnh.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Tham mưu việc cân đối, lồng ghép các nguồn vốn
Trung ương, địa phương trong việc đầu tư nâng cấp cơ sở vật chất các bệnh viện
tuyến tỉnh, huyện, và các trung tâm y tế trong kế hoạch. Phối hợp với Sở Y tế
hướng dẫn, chỉ đạo, triển khai thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ trong Kế hoạch.
3. Sở Tài chính
Tham mưu cho UBND tỉnh cân đối nguồn lực địa phương,
phân bổ vốn sự nghiệp và các nguồn vốn khác thuộc ngân sách địa phương theo thẩm
quyền để thực hiện Kế hoạch; phối hợp đề xuất cơ chế, chính sách liên quan đến
việc xã hội hóa trong lĩnh vực y tế theo quy định.
4. Sở Nội vụ
Phối hợp tham mưu về hệ thống tổ chức, bộ máy ngành
y tế; phối hợp thực hiện tốt chính sách thu hút, hỗ trợ đào tạo, đãi ngộ nguồn
nhân lực tỉnh Lào Cai giai đoạn 2021 - 2025 ban hành theo Nghị quyết số
11/2020/NQ-HĐND ngày 04/12/2020 của Hội đồng nhân dân tỉnh Lào Cai; phối hợp tham
mưu công tác tuyển dụng, đào tạo đội ngũ cán bộ y tế.
5. Sở Xây dựng
Chủ trì, phối hợp với Sở Y tế, các sở, ngành liên
quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố chỉ đạo triển khai các dự án đầu tư cơ
sở vật chất đơn vị y tế được giao chủ đầu tư đảm bảo chất lượng, đúng tiến độ
6. Bảo hiểm xã hội tỉnh
Phối hợp với Sở Y tế, các sở, ngành có liên quan
trong việc hướng dẫn công tác khám chữa bệnh theo Luật Bảo hiểm y tế; sử dụng
hiệu quả nguồn quỹ bảo hiểm y tế cho CSSK nhân dân. Chủ trì, tham mưu vận động
người dân tham gia bảo hiểm y tế đạt chỉ tiêu đề ra.
7. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Phối hợp trong tham mưu, chỉ đạo việc cơ cấu nguồn
lực từ chương trình mục tiêu xây dựng nông thôn mới, đầu tư xây dựng, nâng cấp
cơ sở vật chất trạm y tế xã, duy trì xã đạt tiêu chí quốc gia y tế, phối hợp đảm
bảo an toàn vệ sinh thực phẩm lĩnh vực được giao phụ trách.
8. Sở Tài nguyên và Môi trường
Phối hợp hướng dẫn xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất sự nghiệp y tế; cấp đất cho các công trình y tế; phối hợp chỉ đạo công
tác vệ sinh môi trường, nước sạch; phòng chống dịch bệnh và xây dựng xã đạt
tiêu chí quốc gia y tế.
9. Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
Chủ động, lồng ghép hoạt động y tế với và thực hiện
các chính sách xã hội liên quan. Phối hợp triển khai các mục tiêu, nhiệm vụ
liên quan với CTMTGQ giảm nghèo bền vững; phối hợp giám sát hoạt động y tế các
doanh nghiệp, công tác an toàn vệ sinh lao động và cấp phát thẻ BHYT cho người
nghèo, người cận nghèo, các đối tượng chính sách theo quy định của pháp luật.
10. Sở Công Thương
Chỉ đạo tổ chức quản lý, giám sát, kiểm tra việc
lưu thông phân phối và xuất nhập khẩu, lưu thông thực phẩm; phối hợp trong công
tác đảm bảo ATTP theo lĩnh vực được phụ trách.
11. Sở Giáo dục và Đào tạo
Phối hợp trong tuyển sinh đào tạo cán bộ y tế; xây
dựng, nâng cao chất lượng hệ thống y tế trường học. Chỉ đạo các cơ sở giáo dục
làm tốt công tác tuyên truyền, lồng ghép vào một số môn học, các hoạt động ngoại
khóa, sinh hoạt dưới cờ, sinh hoạt lớp, ... về giáo dục giới tính, nâng cao nhận
thức về sức khỏe vị thành niên, nâng cao chất lượng dân số”.
12. Các sở, ban, ngành liên quan
Theo chức năng nhiệm vụ, phối hợp chặt chẽ với
ngành y tế trong việc tuyên truyền trong nhân dân về ý nghĩa, mục tiêu, nhiệm vụ
công tác chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân. Phối hợp với các ngành
liên quan, UBND các huyện/thị xã/thành phố thực hiện có hiệu quả các mục tiêu,
lĩnh vực do ngành phụ trách.
13. UBND các huyện/thị xã/thành phố
- Căn cứ kế hoạch của UBND tỉnh, xây dựng kế hoạch
thực hiện tại địa phương, đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tiễn. Huy động và
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực hợp pháp trên địa bàn huyện cho việc thực hiện
kế hoạch; chủ động bố trí kinh phí cho các cơ quan đơn vị thuộc phạm vi quản lý
để thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch đề ra; Quan tâm, bố trí nguồn vốn đầu tư
xây mới, nâng cấp các trạm y tế, đặc biệt làm các trạm y tế chưa có nhà trạm.
- Chỉ đạo các ban, ngành đoàn thể, UBND các xã, phường,
thị trấn và toàn thể nhân dân trên địa bàn tổ chức thực hiện hoàn thành và hoàn
thành vượt mức các mục tiêu kế hoạch đề ra.
14. Đề nghị Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, các Ban Đảng
thuộc Tỉnh ủy, các tổ chức đoàn thể tỉnh
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Ban
Tuyên giáo Tỉnh ủy, Ban Dân vận Tỉnh ủy, Liên đoàn Lao động tỉnh và các đoàn thể,
các tổ chức chính trị, nghề nghiệp trên địa bàn tỉnh, phối hợp chặt chẽ với
ngành y tế, các sở, ngành, liên quan, UBND các huyện, thị xã, thành phố, vận động
nhân dân tích cực tham gia thực hiện hoàn thành và hoàn thành vượt mức các mục
tiêu, nhiệm vụ Kế hoạch.
VII. CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
- Các sở, ban, ngành liên quan, các huyện/ thị
xã/thành phố báo cáo kết quả thực hiện Kế hoạch định kỳ hằng quý (trước
ngày 10 tháng cuối quý), báo cáo năm (trước ngày 10/12) gửi
về Sở Y tế để tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh.
Trên đây là Kế hoạch thực hiện Đề án số 07-ĐA/TU về
“Bảo vệ, chăm sóc, nâng cao sức khỏe nhân dân và công tác dân số tỉnh Lào Cai
trong tình hình mới, giai đoạn 2020 - 2025” năm 2025 của UBND tỉnh Lào Cai, các
sở, ban, ngành, UBND các huyện/thị xã/thành phố căn cứ thực hiện./.
Nơi nhận:
- TT: TU, HĐND, UBND tỉnh;
- Ban Tuyên giáo, Ban Dân vận Tỉnh ủy;
- UBMTTQ VN và các tổ chức CT-XH tỉnh;
- Các sở, ban, ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Lưu: VT, TH3, VX2.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hoàng Quốc Khánh
|
PHỤ
LỤC 1: TỔNG HỢP NHU CẦU VỐN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN SỐ 07 NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch
số 66/KH-UBND ngày 10 tháng 02 năm 2025 của UBND tỉnh Lào Cai)
Đơn vị tính: Tỷ đồng
Số TT
|
Nội dung
|
Tổng cộng
|
Trong đó
|
Ghi chú
|
Dự án số 1
|
Dự án số 2
|
Dự án số 3
|
|
Tổng nhu cầu vốn
|
534,4
|
2,5
|
483,6
|
48,3
|
|
1
|
Nguồn vốn NSNN: trong đó
|
190,2
|
-
|
190,2
|
-
|
|
1.1
|
Nguồn vốn đầu tư NSĐP
|
178,3
|
-
|
178,3
|
|
|
1.2
|
Vốn NSTW hỗ trợ có mục tiêu
|
11,9
|
-
|
11,9
|
|
|
2
|
Đầu tư ngân sách tỉnh, tăng thu tiết kiệm chi;
vốn sự nghiệp NSĐP
|
307,3
|
2,5
|
256,5
|
48,3
|
|
3
|
Nguồn vốn khác
|
36,9
|
-
|
36,9
|
|
|
PHỤ
LỤC 2: CHI TIẾT NHU CẦU VỐN THỰC HIỆN ĐỀ ÁN SỐ 07 NĂM 2025
(Kèm theo Kế hoạch
số: 66/KH-UBND ngày 10 tháng 02 năm 2025 của UBND tỉnh Lào Cai)
Số TT
|
Nội dung
|
Thời gian KC-HT
|
Năm 2025
|
Ghi chú
|
Tổng số
|
Vốn ngân sách
|
Đầu tư ngân sách tỉnh, tăng thu tiết kiệm chi; vốn sự
nghiệp NSĐP
|
Vốn đầu tư của các doanh nghiệp
|
Vốn nhân dân đóng góp
|
Vốn khác
|
Tổng số
|
Đầu tư từ NSĐP
|
vốn NSTW hỗ trợ có mục tiêu
|
Nguồn vốn ODA (vay, viện trợ)
|
Vốn tự có của DN
|
Vốn vay (tín dụng)
|
|
Tổng cộng
|
|
534,4
|
190,2
|
178,3
|
11,9
|
|
307,3
|
|
|
|
36,9
|
|
A
|
Dự án 1: Đẩy mạnh
công tác dân số, đảm bảo quy mô, cơ cấu và chất lượng dân số phù hợp với điều
kiện phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Lào Cai
|
|
2,54
|
|
|
|
|
2,54
|
|
|
|
|
|
I
|
Đẩy mạnh công tác truyền
thông, vận động thực hiện công tác dân số trong tình hình mới
|
|
0,39
|
|
|
|
|
0,39
|
|
|
|
|
|
II
|
Đảm bảo hậu cần và
cung cấp dịch vụ kế hoạch hóa gia đình
|
|
1,02
|
|
|
|
|
1,02
|
|
|
|
|
|
III
|
Đẩy mạnh thực hiện
các dịch vụ nâng cao chất lượng giống nòi
|
|
0,49
|
|
|
|
|
0,49
|
|
|
|
|
|
IV
|
Nâng cao năng lực tổ
chức và thực hiện Chương trình
|
|
0,51
|
|
|
|
|
0,51
|
|
|
|
|
|
V
|
Bổ sung vi chất
dinh dưỡng phụ nữ mang thai, trẻ em dưới 2 tuổi; hỗ trợ cộng tác viên dinh dưỡng...
|
|
0,14
|
|
|
|
|
0,14
|
|
|
|
|
|
B
|
Dự án 2: Đầu tư
cơ sở vật chất, trang thiết bị, phát triển đa dạng các dịch vụ y tế
|
|
483,60
|
190,2
|
178,3
|
11,9
|
-
|
256,5
|
-
|
|
-
|
36,9
|
|
I
|
Tuyến tỉnh
|
|
320,58
|
109
|
109
|
|
-
|
175
|
-
|
|
-
|
37
|
|
1
|
Xây mới
|
|
39,00
|
9
|
9
|
|
-
|
-
|
-
|
|
-
|
30
|
|
1.1
|
Xây mới khu nhà điều
trị theo yêu cầu tại BV Sản nhi
|
2021-2023
|
30,00
|
-
|
|
|
|
|
|
|
|
30
|
|
|
Trụ sở hợp khối các
đơn vị trực thuộc SYT tỉnh LC
|
2023-2025
|
9,00
|
9
|
9
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Nâng cấp, sửa chữa
|
|
100,00
|
100
|
100,0
|
|
-
|
-
|
-
|
|
-
|
-
|
|
|
Nâng cấp BVĐK tỉnh giai
đoạn 2 (Xây mới khối nhà 9 tầng thành lập Trung tâm Ung bướu, Trung tâm tim mạch)
|
2021-2023
|
100,00
|
100
|
100
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Mua sắm TTB
|
|
181,58
|
-
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
175,1
|
0,0
|
0,0
|
0,0
|
6,5
|
|
|
Mua sắm TTB Trung tâm
Ung bướu và trung tâm Tim mạch và TTB triển khai dịch vụ, kỹ thuật mới BV đa
khoa tỉnh
|
2021-2025
|
101,91
|
-
|
|
|
|
101,9
|
|
|
|
|
|
|
Mua sắm TTB đảm bảo
công tác CSSK bà mẹ trẻ em tại Bv Sản nhi
|
2021-2024
|
47,02
|
-
|
|
|
|
40,5
|
|
|
|
6,5
|
|
|
Mua sắm TTB đảm bảo
công tác chuyên môn cho Bệnh viện Nội tiết, YHCT, PHCN
|
2021-2025
|
24,76
|
-
|
|
|
|
24,8
|
|
|
|
|
|
|
Đầu tư mua sắm TTB
hệ thống dự phòng cho TT CDC
|
2021-2025
|
0,79
|
-
|
|
|
|
0,8
|
|
|
|
|
|
|
Đầu tư mua sắm
trang thiết bị hệ thống Pháp Y, KSBT
|
2021-2025
|
|
-
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Đầu tư mua sắm TTB
hệ thống kiểm nghiệm
|
2021-2025
|
7,11
|
-
|
|
|
|
7,1
|
|
|
|
|
|
II
|
Tuyến huyện/
thành phố
|
|
162,6
|
81,2
|
69,3
|
11,9
|
-
|
81,4
|
-
|
|
-
|
-
|
|
1
|
Xây mới
|
|
68,41
|
68
|
57
|
12
|
-
|
-
|
-
|
|
-
|
-
|
|
|
Xây mới BVĐK huyện
Mường Khương
|
2021-2023
|
|
-
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Xây mới BVĐK huyện
Văn Bàn
|
2021-2025
|
10,00
|
10
|
10
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
BVĐK huyện Bắc Hà
|
2021-2023
|
|
-
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
BVĐK huyện Bát Xát
|
2021-2024
|
20,00
|
20
|
20
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
BVĐK huyện Bảo Yên
|
2021-2023
|
5,00
|
5
|
5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Xây mới TTYT huyện
Bảo Yên
|
2022-2024
|
0,80
|
1
|
1
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Xây mới Trung tâm y
tế huyện Bảo Thắng
|
2022-2024
|
4,00
|
4
|
4
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Xây mới Trung tâm y
tế huyện Bắc Hà
|
2022-2024
|
5,50
|
6
|
6
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Xây mới Trung tâm y
tế huyện Văn Bàn
|
2022-2024
|
-
|
-
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Xây mới Trung tâm y
tế huyện Bát Xát
|
2022-2024
|
|
-
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Trung tâm y tế huyện
Si Ma Cai (Giai đoạn 2)
|
2023-2025
|
23,11
|
23
|
11,5
|
11,6
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Xây mới PKĐKKV Bảo
Hà- Bảo Yên
|
2022-2024
|
|
-
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Nâng cấp, sửa chữa
|
|
12,82
|
12,8
|
12,5
|
0,3
|
-
|
-
|
-
|
|
-
|
-
|
|
|
Nâng cấp, sửa chữa
Bệnh viện đk huyện Bảo Thắng
|
2021-2022, 2023-2025
|
10,00
|
10,0
|
10,0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cải tạo nâng cấp PK
Phong Hải (BV Đa khoa huyện Bảo Thắng)
|
2024 -2025
|
0
|
0
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Nâng cấp Phòng khám
đa khoa cụm xã Sín Chéng
|
2024 -2025
|
0,32
|
0,3
|
|
0,3
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cải tạo Sửa chữa
Trung tâm Y tế huyện Si Ma Cai, tỉnh Lào Cai, HM: HT xử lý nước thải
|
2024 -2025
|
2,50
|
2,5
|
2,5
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cải tạo, nâng cấp
TTYT TP
|
2023-2024
|
|
-
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Sửa chữa PK Bản Lầu
|
2021-2022
|
|
-
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Cải tạo nâng cấp
PKĐKKV Thanh Phú - Sa Pa
|
2022-2023
|
|
-
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
3
|
Mua sắm TTB
|
|
81,39
|
-
|
-
|
|
-
|
81
|
-
|
|
-
|
-
|
|
|
Mua sắm bổ sung TTB
cho các bệnh viện tuyến huyện/ thị xã/ TP và TTYT SMC
|
2021-2025
|
81,39
|
-
|
|
|
|
81,39
|
|
|
|
|
|
III
|
Trạm y tế
|
0,40
|
0,40
|
-
|
-
|
|
-
|
-
|
-
|
|
-
|
0
|
|
1
|
Xây mới
|
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
|
Xây mới trạm y tế Bản
Liền, Lùng Phình - Bắc Hà
|
2022-2024
|
|
-
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Xây mới trạm y tế
xã Thống Nhất - TP Lào Cai
|
2023-2024
|
|
-
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2
|
Sửa chữa, nâng cấp
trạm y tế
|
|
0,40
|
-
|
-
|
|
-
|
-
|
-
|
|
-
|
0,40
|
|
2.1
|
Huyện Bát Xát
|
|
|
-
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.2
|
Huyện Bảo Thắng
|
|
|
-
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.3
|
Huyện Văn Bàn
|
|
|
-
|
|
|
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
2.4
|
Huyện Bắc Hà
|
|
|
-
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.5
|
Huyện Bảo Yên
|
|
|
-
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.6
|
Huyện Si Ma Cai
|
|
|
-
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
2.7
|
Mường Khương
|
|
|
-
|
|
|
|
|
-
|
-
|
-
|
-
|
|
2.8
|
Thị xã Sa Pa
|
2025-2026
|
0,40
|
-
|
|
|
|
|
|
|
|
0,40
|
|
3
|
Thành phố Lào Cai
|
2023-2025
|
|
-
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
IV
|
Công tác ATVSTP
|
2021-2025
|
|
-
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
C
|
Dự án 3: Đào tạo,
phát triển và sử dụng hiệu quả nhân lực y tế
|
2021-2025
|
48,26
|
-
|
-
|
|
-
|
48,26
|
-
|
|
-
|
-
|
|
1
|
Hỗ trợ đào tạo
|
|
14,07
|
-
|
|
|
|
14,07
|
|
|
|
|
|
2
|
Hỗ trợ thu hút
|
|
3,01
|
-
|
|
|
|
3,01
|
|
|
|
|
|
3
|
Hỗ trợ chính sách
đãi ngộ
|
|
31,18
|
-
|
|
|
|
31,18
|
|
|
|
|
|